Cán bộ, công chức có được khám sức khỏe định kỳ như người lao động không? Nếu được thì việc khám sức khỏe sẽ được thực hiện như thế nào?
Tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động
Căn cứ Điều 132 Bộ luật Lao động 2019 quy định người sử dụng lao động, người lao động và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động, sản xuất, kinh doanh phải thực hiện quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Cán bộ, công chức có được khám sức khỏe định kỳ không?
Căn cứ Điều 2 Luật An toàn vệ sinh, lao động 2015 quy định về đối tượng áp dụng bao gồm:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động; người thử việc; người học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động.
4. Người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng; người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
5. Người sử dụng lao động.
6. Cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến công tác an toàn, vệ sinh lao động.
Những người quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này sau đây gọi chung là người lao động."
Căn cứ Điều 21 Luật An toàn vệ sinh, lao động 2015 quy định về khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động như sau:
(1) Hằng năm, người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe ít nhất một lần cho người lao động; đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, người lao động là người khuyết tật, người lao động chưa thành niên, người lao động cao tuổi được khám sức khỏe ít nhất 06 tháng một lần.
(2) Khi khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ phải được khám chuyên khoa phụ sản, người làm việc trong môi trường lao động tiếp xúc với các yếu tố có nguy cơ gây bệnh nghề nghiệp phải được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp.
(3) Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động trước khi bố trí làm việc và trước khi chuyển sang làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hơn hoặc sau khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã phục hồi sức khỏe, tiếp tục trở lại làm việc, trừ trường hợp đã được Hội đồng y khoa khám giám định mức suy giảm khả năng lao động.
(4) Người sử dụng lao động tổ chức khám sức khỏe cho người lao động, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo đảm yêu cầu, điều kiện chuyên môn kỹ thuật.
(5) Người sử dụng lao động đưa người lao động được chẩn đoán mắc bệnh nghề nghiệp đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đủ điều kiện chuyên môn kỹ thuật để điều trị theo phác đồ điều trị bệnh nghề nghiệp do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
(6) Chi phí cho hoạt động khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động do người sử dụng lao động chi trả quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và hạch toán vào chi phí hoạt động thường xuyên đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp không có hoạt động dịch vụ.
Như vậy, cán bộ, công chức cũng thuộc nhóm đối tượng được khám sức khỏe định kỳ như người lao động bình thường. Việc khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đều được áp dụng như nhau. Cán bộ, công chức sẽ được sẽ được khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp theo quy định nêu trên.
Khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ, công chức
Xử phạt hành vi không thực hiện khám sức khỏe định kỳ, không tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho cán bộ, công chức
Căn cứ khoản 2 Điều 22 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi không thực hiện khám sức khỏe định kỳ, không tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho cán bộ, công chức như sau:
"Điều 22. Vi phạm quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
[...]
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
[...]''
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì đối với hành vi không thực hiện khám sức khỏe định kỳ, không tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho người lao động sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi không tổ chức khám sức khỏe định kỳ hoặc khám phát hiện bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Trong trường hợp là tổ chức mức phạt sẽ gấp đôi theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Ban hành Thông tư 74/2024 quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đúng không?
- Tài khoản 213 - Tài sản cố định vô hình phản ánh nội dung gì? Tài khoản 213 này có kết cấu nội dung phản ánh thế nào?
- Lô dầu khí trong danh mục các lô dầu khí được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư có thời hạn hợp đồng bao lâu?
- Phương pháp khấu trừ thuế GTGT áp dụng đối với chủ thể nào? Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ?
- Mạng bưu chính công cộng sẽ được đặt tại những địa điểm nào để phục vụ nhu cầu của người sử dụng?