Cách tra cứu người phụ thuộc online mới nhất 2023? Được giảm trừ gia cảnh cho tối đa bao nhiêu người phụ thuộc?
Cách tra cứu người phụ thuộc online mới nhất 2023?
Hiện nay có 03 cách thực hiện tra cứu mã số online như sau:
Cách 1: Tra cứu mã số thuế người phụ thuộc trên hệ thống ETAX
Bước 1: Truy cập http://thuedientu.gdt.gov.vn/
Bước 2: Chọn "Doanh nghiệp", sau đó sẽ hiển thị màn hình đăng nhập.
Bước 3: Nhập thông tin về tên đăng nhập, mật khẩu, mã xác nhận và chọn "Đăng nhập"
Bước 4: Chọn mục "Tra cứu" => "Thông báo khai thuế" => Chọn loại thông báo "V/v: Gửi kết quả cấp mã số thuế cho người phụ thuộc" => Chọn "Tra cứu"
Bước 5: Hiển thị kết quả cấp mã số thuế cho người phụ thuộc, chọn "Tải về" để lấy thông tin.
Cách 2: Tra cứu mã số thuế người phụ thuộc trên hệ thống HTKK
Bước 1: Tải và cài đặt phần mềm hỗ trợ khai thuế HTTK, sau đó đăng nhập.
Bước 2: Chọn "Tra cứu" => Chọn "Tra cứu thông báo" => Chọn "V/v: Cấp mã số thuế cho người phụ thuộc" => "Tra cứu".
Khi đó, màn hình hiển thị kết quả, nếu muốn, người nộp thuế có thể chọn tải về.
Cách 3: Tra cứu trực tiếp tại Cơ quan thuế
Đối với cá nhân đã từng tính giảm trừ gia cảnh: Tra cứu mã số thuế ở Cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập (Mang theo CMND/CCCD khi đến).
Đối với cá nhân chưa từng tính giảm trừ gia cảnh: Tra cứu mã số thuế tại Tổng cục Thuế hoặc Chi cục thuế nơi cư trú hoặc nơi đăng ký tạm trú tạm vắng.
Xem thêm:
>>> Thủ tục báo giảm người phụ thuộc
>>> Thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc năm 2023
>>> Hướng dẫn đăng ký người phụ thuộc online
Cách tra cứu người phụ thuộc online mới nhất 2023? Được giảm trừ gia cảnh cho tối đa bao nhiêu người?
Mỗi cá nhân được giảm trừ gia cảnh tối đa bao nhiêu người phụ thuộc?
Giảm trừ gia cảnh gồm 02 phần là giảm trừ gia cảnh cho bản thân và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Bản thân người nộp thuế sẽ đương nhiên được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân và sẽ không bị giới hạn tối đa số người phụ thuộc được đăng ký giảm trừ.
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, có thể gói gọn một số nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh như sau:
- Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đương nhiên được giảm trừ gia cảnh;
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khi người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ 01 lần vào 01 người nộp thuế trong năm tính thuế đó. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Như vậy, hiện hành, pháp luật không giới hạn số lượng người phụ thuộc đối với 01 người nộp thuế, chỉ cần thuộc đối tượng được giảm trừ và thỏa mãn các điều kiện tương ứng theo quy định thì sẽ được giảm trừ gia cảnh.
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu?
Hiện nay, việc giảm trừ gia cảnh gồm: giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Căn cứ tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 quy định cụ thể về mức giảm trừ gia cảnh 2023 như sau:
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh gồm những ai?
Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì người phụ thuộc được giảm trừ gia cảnh gồm:
(1) Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của chồng, con riêng của vợ, cụ thể gồm:
- Con dưới 18 tuổi (trường hợp này tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên mà bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập đó không vượt quá 01 triệu đồng.
(2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng đủ điều kiện
(3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha chồng, mẹ chồng (hoặc cha vợ, mẹ vợ); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện.
(4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện, bao gồm:
- Chị ruột, anh ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của chị ruột, anh ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nhận con nuôi chỉ hơn con nuôi 15 tuổi thì có được nhận con nuôi không? Có được yêu cầu thay đổi họ tên của con nuôi?
- Hành lý của người nhập cảnh vượt quá định mức miễn thuế thì phần vượt này có được coi là hàng hóa nhập cảnh bất hợp pháp không?
- Kế hoạch tổ chức phát hành riêng lẻ trái phiếu chính phủ thông qua đại lý phân phối được Kho bạc nhà nước thông báo tại đâu?
- Cơ sở phổ biến phim chiếu phim có yếu tố định kiến giới tính, phân biệt đối xử đối với người đồng giới là vi phạm pháp luật đúng không?
- Doanh nghiệp bảo hiểm được phép thực hiện toàn bộ quy trình cung cấp dịch vụ bảo hiểm trên môi trường mạng đối với các sản phẩm bảo hiểm nào?