Các trường hợp nào giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất?

Các trường hợp nào giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất? Đối tượng nào được giao đất có thu tiền sử dụng đất? Trình tự, thủ tục giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?

Các trường hợp nào giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất?

Các trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 như sau:

- Giao đất ở cho cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an, người làm công tác cơ yếu và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước mà chưa được giao đất ở, nhà ở;

- Giao đất ở cho cá nhân là giáo viên, nhân viên y tế đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhưng chưa có đất ở, nhà ở tại nơi công tác hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

- Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại xã mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

- Giao đất ở cho cá nhân thường trú tại thị trấn thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà không có đất ở và chưa được Nhà nước giao đất ở;

- Cho thuê đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh đối với người được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm nhưng phải di dời ra khỏi vị trí cũ do ô nhiễm môi trường theo quy định của pháp luật; hỗ trợ cho thuê đất để tiếp tục sản xuất, kinh doanh đối với trường hợp thu hồi đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của người đang sử dụng;

- Cho thuê đất đối với cá nhân có nhu cầu sử dụng diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024; cho thuê đất đối với cá nhân là người dân tộc thiểu số theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 Luật Đất đai 2024 và điểm b khoản 3 Điều 16 Luật Đất đai 2024;

- Cho thuê đất đối với đơn vị sự nghiệp công lập lựa chọn hình thức thuê đất;

- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc;

- Cho thuê đất đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh;

- Cho thuê đất sử dụng vào mục đích hoạt động khoáng sản đối với trường hợp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép;

- Giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài do được bồi thường bằng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, do được hỗ trợ tái định cư theo quy định Luật Đất đai 2024;

- Giao đất, cho thuê đất cho người sử dụng đất bị thu hồi đất sản xuất, kinh doanh theo quy định tại Điều 78 Luật Đất đai 2024 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 mà tại thời điểm thu hồi đất còn thời hạn sử dụng đất và người sử dụng đất có nhu cầu sử dụng đất tại vị trí khác để tiếp tục sản xuất, kinh doanh;

- Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp, nằm xen kẹt theo quy định của Chính phủ;

- Giao đất, cho thuê đất theo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại về đất đai của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;

- Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Các trường hợp nào giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất?

Các trường hợp nào giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất? (Hình từ Internet)

Đối tượng nào được giao đất có thu tiền sử dụng đất?

Đối tượng nào được giao đất có thu tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 119 Luật Đất đai 2024 như sau:

- Cá nhân được giao đất ở.

- Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân; dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng; xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt.

- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở;

+ Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

- Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất do được bồi thường bằng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định Luật Đất đai 2024.

- Việc giao đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại các Điều 124 Luật Đất đai 2024, Điều 125 Luật Đất đai 2024 và Điều 126 Luật Đất đai 2024.

Trình tự, thủ tục giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất được thực hiện như thế nào?

Trình tự, thủ tục giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 228 Luật Đất đai 2024 như sau:

(1) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị giao đất, cho thuê đất;

(2) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm sau đây:

- Rà soát, kiểm tra hồ sơ, tổ chức trích đo, trích lục; trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị giao đất, cho thuê đất còn thiếu các giấy tờ có liên quan thì hướng dẫn bổ sung giấy tờ;

- Đối với trường hợp áp dụng giá đất trong bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và trình ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

- Đối với trường hợp xác định giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất;

+ Tổ chức việc xác định giá đất, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt giá đất tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và trình ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

(3) Người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thực hiện giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất cho người sử dụng đất;

(4) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển hồ sơ đến tổ chức đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất.

Lưu ý:

Luật Đất đai 2024 (có hiệu lực từ 01/08/2024), trừ các trường hợp sau:

- Điều 190 Luật Đất đai 2024 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.

- Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng, cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

- Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Đấu giá quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Đấu giá quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trình tự, thủ tục xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê đất, thuê mặt nước
Pháp luật
Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất có được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không?
Pháp luật
Nguyên tắc đấu giá quyền sử dụng đất là gì? Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có phải đấu giá quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Ai có trách nhiệm chỉ đạo việc bàn giao đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Đấu giá quyền sử dụng đất không thành cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư không?
Pháp luật
Khoản tiền đặt trước được xử lý thế nào sau khi phiên đấu giá kết thúc? Tiền đặt trước có phải là tiền đặt cọc để đấu giá quyền sử dụng đất?
Đề xuất tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp tiền đặt trước 20% tổng giá trị thửa đất theo giá khởi điểm?
Đề xuất tổ chức tham gia đấu giá quyền sử dụng đất phải nộp tiền đặt trước 20% tổng giá trị thửa đất theo giá khởi điểm?
Pháp luật
Trường hợp nào đấu giá quyền sử dụng đất không thành? Cá nhân có được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng thực hiện kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất mới nhất là mẫu nào? Tải về ở đâu?
Pháp luật
Phương án đấu giá quyền sử dụng đất gồm nội dung chính nào? Ai phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể để tính giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đấu giá quyền sử dụng đất
1,403 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đấu giá quyền sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đấu giá quyền sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào