Các thành viên tổ hợp tác có thể đóng góp bằng những hình thức nào? Xác minh phần đóng góp của các thành viên tổ hợp tác như thế nào?

Cho anh hỏi, việc đóng góp của các thành viên tổ hợp tác có thể thông qua các hình thức nào? Việc xác minh phần đóng góp của các thành viên ra sao? Nếu tổ hợp tác chấm dứt hoạt động thì việc trả lại phần đóng góp như thế nào? - Câu hỏi của anh Hải Minh đến từ Nghệ An

Các thành viên tổ hợp tác có thể đóng góp bằng những hình thức nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 24 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định về phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác như sau:

Phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác
1. Các thành viên tổ hợp tác có thể đóng góp bằng tài sản, công sức vào tổ hợp tác tùy theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác. Việc xác định giá trị tài sản và công sức của thành viên tổ hợp tác góp vào tổ hợp tác do các thành viên tổ hợp tác tự thỏa thuận hoặc do bên thứ ba xác định theo sự ủy quyền của một trăm phần trăm (100%) tổng số thành viên tổ hợp tác.
2. Trường hợp thành viên tổ hợp tác cam kết đóng góp không góp đủ và không đúng hạn phần đóng góp đã cam kết thì xử lý theo quy định từ Điều 351 đến Điều 364 của Bộ luật dân sự.

Như vậy, tùy vào thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác mà các thành viên tổ hợp tác có thể đóng góp bằng tài sản hoặc đóng góp bằng công sức.

Các thành viên tổ hợp tác có thể đóng góp bằng những hình thức nào?

Các thành viên tổ hợp tác có thể đóng góp bằng những hình thức nào? (Hình từ Internet)

Xác minh phần đóng góp của các thành viên tổ hợp tác như thế nào?

Căn cứ vào Điều 25 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định về xác minh phần đóng góp của các thành viên tổ hợp tác như sau:

Xác minh phần đóng góp
1. Tổ hợp tác lập sổ ghi chép rõ ràng, minh bạch về việc đóng góp của thành viên tổ hợp tác, bao gồm các nội dung sau:
a) Tên, số định danh cá nhân (hoặc số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân) của thành viên đóng góp hoặc tên, mã số pháp nhân, địa chỉ trụ sở chính của pháp nhân và tên, số định danh cá nhân (hoặc số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân) của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đóng góp;
b) Giá trị phần đóng góp và loại tài sản đóng góp của thành viên tổ hợp tác;
c) Thời điểm đóng góp;
d) Chữ ký của người đóng góp hoặc đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
đ) Chữ ký của tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) và thành viên tổ hợp tác được phân công nhiệm vụ tiếp nhận phần đóng góp.
2. Sổ ghi chép về việc đóng góp của thành viên tổ hợp tác phải được tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) lưu giữ, bảo quản và chịu trách nhiệm trước tổ hợp tác, pháp luật nếu làm mất, tẩy xóa, sai lệch thông tin.
3. Thành viên tổ hợp tác được cấp “Giấy xác nhận phần đóng góp”, nếu cần thiết, với đầy đủ thông tin như trong sổ ghi chép của tổ hợp tác tại thời điểm đóng góp.

Như vậy, tổ hợp tác lập sổ ghi chép rõ ràng, minh bạch về việc đóng góp của thành viên tổ hợp tác theo khoản 1 nêu trên.

+ Sổ ghi chép về việc đóng góp của thành viên tổ hợp tác phải được tổ trưởng tổ hợp tác (hoặc người được các thành viên tổ hợp tác ủy quyền) lưu giữ, bảo quản và chịu trách nhiệm trước tổ hợp tác, pháp luật nếu làm mất, tẩy xóa, sai lệch thông tin.

+ Thành viên tổ hợp tác được cấp “Giấy xác nhận phần đóng góp”, nếu cần thiết, với đầy đủ thông tin như trong sổ ghi chép của tổ hợp tác tại thời điểm đóng góp.

Trả lại phần đóng góp của các thành viên tổ hợp tác như thế nào?

Căn cứ vào Điều 26 Nghị định 77/2019/NĐ-CP quy định về trả lại phần đóng góp của các thành viên tổ hợp tác như sau:

Trả lại phần đóng góp
1. Tổ hợp tác trả lại tài sản theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp cho thành viên tổ hợp tác trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp tổ hợp tác chấm dứt hoạt động, sau khi đã thanh toán xong các nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ tài sản khác mà tài sản chung của các thành viên tổ hợp tác vẫn còn thi tài sản còn lại được chia cho các thành viên tổ hợp tác theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp vào tổ của mỗi thành viên, trừ trường hợp hợp đồng hợp tác quy định khác.
b) Trường hợp thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo điểm d khoản 1 Điều 11 của Nghị định này và không bị xác định là bên vi phạm hợp đồng, có yêu cầu trả lại phần đóng góp, tổ hợp tác chỉ trả lại phần đóng góp khi thành viên này hoàn thành các nghĩa vụ đối với tổ hợp tác được xác lập, thực hiện trước thời điểm chấm dứt tư cách thành viên, trừ trường hợp một trăm phần trăm (100%) thành viên tổ hợp tác có thỏa thuận khác và được quy định trong hợp đồng hợp tác.
c) Trường hợp khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật khác có liên quan.
2. Việc trả lại phần đóng góp cho thành viên tổ hợp tác quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này không được làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của tổ hợp tác đối với các bên liên quan hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các thành viên tổ hợp tác được xác lập, thực hiện trước thời điểm chấm dứt tư cách thành viên.
3. Trường hợp việc trả lại phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác là tài sản ảnh hưởng đến hoạt động của tổ hợp tác thì phần đóng góp được tính bằng giá trị thành tiền để trả lại cho thành viên tổ hợp tác theo khoản 1 Điều 24 của Nghị định này.

Tổ hợp tác trả lại tài sản theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp cho thành viên tổ hợp tác trong các trường hợp sau:

+ Trường hợp tổ hợp tác chấm dứt hoạt động

+ Trường hợp thành viên chấm dứt tư cách thành viên theo điểm d khoản 1 Điều 11 Nghị định 77/2019/NĐ-CP và không bị xác định là bên vi phạm hợp đồng (trừ trường hợp một trăm phần trăm (100%) thành viên tổ hợp tác có thỏa thuận khác và được quy định trong hợp đồng hợp tác).

+ Trường hợp khác theo quy định của hợp đồng hợp tác và pháp luật khác có liên quan.

Lưu ý:

+ Việc trả lại phần đóng góp cho thành viên tổ hợp tác quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này không được làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của tổ hợp tác đối với các bên liên quan hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các thành viên tổ hợp tác được xác lập, thực hiện trước thời điểm chấm dứt tư cách thành viên.

+ Trường hợp việc trả lại phần đóng góp của thành viên tổ hợp tác là tài sản ảnh hưởng đến hoạt động của tổ hợp tác thì phần đóng góp được tính bằng giá trị thành tiền để trả lại cho thành viên tổ hợp tác theo khoản 1 Điều 24 Nghị định 77/2019/NĐ-CP.

Tổ hợp tác Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Tổ hợp tác
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự, cách thức thực hiện thủ tục hiệu đính, cập nhật, bổ sung thông tin đăng ký tổ hợp tác ở cấp huyện từ 13/8/2024 ra sao?
Pháp luật
Tổ hợp tác chuyển đổi thành hợp tác xã được miễn giảm tiền sử dụng đất không? Tổ hợp tác hoạt động bao lâu thì được chuyển đổi thành hợp tác xã?
Pháp luật
Một tổ hợp tác có thể được cấp nhiều mã số tổ hợp tác không? Mã số tổ hợp tác có bị chấm dứt hiệu lực khi chuyển đổi thành hợp tác xã?
Pháp luật
Đăng ký tổ hợp tác là gì? Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký tổ hợp tác được quy định thế nào?
Pháp luật
Tổ hợp tác có được quyền mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không?
Pháp luật
Mẫu Quyết định về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác áp dụng từ 18/7/2024 theo Nghị định 92/2024/NĐ-CP?
Pháp luật
Tổ hợp tác có thể là thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã? Nếu có thành viên được biểu quyết tại cuộc họp Đại hội thành viên không?
Pháp luật
Tổ hợp tác được sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không? Hoạt động bao lâu thì được chuyển đổi thành hợp tác xã?
Pháp luật
Tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp do phụ nữ làm quản lý có được xem xét thụ hưởng chính sách của Nhà nước?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác là gì? Từ 1/7/2024, chuyển đổi THT thành HTX có cần Giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tổ hợp tác
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
1,469 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tổ hợp tác

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tổ hợp tác

CHỦ ĐỀ VĂN BẢN
Tổng hợp văn bản về tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới nhất 2024
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào