Các loại chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước theo quy định hiện nay? Cơ quan nào có có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thông qua ứng dụng công nghệ thông tin?

Cho tôi hỏi cơ quan hành chính nhà nước có các loại chế độ báo cáo nào? Đồng thời thì cơ quan nào có có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thông qua ứng dụng công nghệ thông tin? Xin cảm ơn! Câu hỏi của bạn Mỹ Chi đến từ Lâm Đồng.

Các loại chế độ báo cáo cơ quan hành chính nhà nước?

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 09/2019/ND-CP như sau:

Các loại chế độ báo cáo
1. Chế độ báo cáo định kỳ là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin tổng hợp của các cơ quan hành chính nhà nước, được thực hiện theo một chu kỳ xác định và lặp lại nhiều lần.
2. Chế độ báo cáo chuyên đề là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin có tính chuyên sâu về một chủ đề nào đó và phải thực hiện một hoặc nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định.
3. Chế độ báo cáo đột xuất là chế độ báo cáo được ban hành để đáp ứng yêu cầu thông tin về vấn đề phát sinh bất thường.

Như vậy, trên đây là các quy định về các loại chế độ báo cáo hiện nay.

Các loại chế độ báo cáo theo quy định hiện nay của pháp luật ra sao? Cơ quan nào có có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thông qua ứng dụng công nghệ thông tin?

Các loại chế độ báo cáo theo quy định hiện nay của pháp luật ra sao? Cơ quan nào có có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thông qua ứng dụng công nghệ thông tin?

Cơ quan nào có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo thông qua ứng dụng công nghệ thông tin?

Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Nghị định 09/2019/ND-CP như sau:

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
1. Các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo, xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo để thực hiện báo cáo điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo và tiết kiệm về thời gian, chi phí cho các đối tượng thực hiện báo cáo.
2. Giá trị pháp lý của báo cáo điện tử và việc sử dụng chữ ký số, xây dựng các biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

Theo đó, các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo, xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo để thực hiện báo cáo điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo và tiết kiệm về thời gian, chi phí cho các đối tượng thực hiện báo cáo.

Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia có yêu cầu chung về việc xác thực của chế độ báo cáo ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Nghị định 09/2019/ND-CP như sau:

Yêu cầu chung về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
1. Cung cấp cơ chế quản lý, xác thực, mã hóa tài khoản người sử dụng để thực hiện các chế độ báo cáo tại các bộ, cơ quan, địa phương.
2. Cung cấp quy trình động dễ dàng chỉnh sửa, chuẩn hóa quy trình báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất của các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Cung cấp chức năng tổng hợp báo cáo, xử lý, phân tích số liệu đáp ứng yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bộ, cơ quan, địa phương trong công tác chỉ đạo, điều hành.
4. Tạo lập cơ sở dữ liệu về toàn bộ chỉ tiêu, biểu mẫu số liệu báo cáo, văn bản quy định chế độ báo cáo định kỳ của các cơ quan hành chính nhà nước.
5. Cung cấp công cụ để người sử dụng xây dựng biểu mẫu báo cáo tổng hợp dữ liệu theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Cho phép ký số báo cáo và các biểu mẫu kèm theo nhằm bảo đảm tính xác thực và toàn vẹn của dữ liệu báo cáo.
7. Thiết lập các giải pháp bảo mật, mã hóa dữ liệu cho Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia nhằm bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, dữ liệu của hệ thống.
8. Tổng hợp tình hình tiếp nhận báo cáo theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
9. Các yêu cầu khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Theo đó, yêu cầu chung về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia. Để cung cấp cơ chế quản lý, xác thực, mã hóa tài khoản người sử dụng để thực hiện các chế độ báo cáo tại các bộ, cơ quan, địa phương.

Như vậy, Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia phải cung cấp cơ chế quản lý, xác thực, mã hóa tài khoản người sử dụng để thuận tiện cho việc thực hiện chế độ báo cáo tại các bộ, cơ quan, địa phương.

Hệ thống thông tin báo cáo địa phương được xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo có đúng không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 09/2019/ND-CP như sau:

Yêu cầu về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương
Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu chung quy định tại Điều 17, Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ cho phép tự động tạo lập báo cáo theo biểu mẫu số liệu được tải lên Hệ thống và các chỉ số KPI; cung cấp các bảng số liệu trực quan hỗ trợ quản lý, theo dõi tình hình biến động số liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan được xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền và bộ, cơ quan mình ban hành theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan phải bảo đảm chức năng hỗ trợ tạo lập chỉ tiêu, báo cáo theo biểu mẫu trên hệ thống; bảo đảm khả năng phân bổ chỉ tiêu, biểu mẫu báo cáo từ bộ, cơ quan mình đến bộ, cơ quan khác và địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan; tổng hợp số liệu báo cáo; tích hợp, chia sẻ và cung cấp số liệu báo cáo; cho phép các bộ, cơ quan, địa phương và các tổ chức, cá nhân sử dụng để cập nhật, chia sẻ báo cáo theo quy định và phục vụ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Hệ thống thông tin báo cáo địa phương được xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền và địa phương mình ban hành theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Hệ thống thông tin báo cáo địa phương phải bảo đảm chức năng hỗ trợ tạo lập chỉ tiêu, báo cáo theo biểu mẫu trên hệ thống; bảo đảm khả năng phân bổ chỉ tiêu, biểu mẫu báo cáo từ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xuống các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tổ chức, cá nhân có liên quan; tổng hợp số liệu báo cáo; cho phép các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để cập nhật, chia sẻ số liệu báo cáo theo quy định và phục vụ báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền.

Theo đó, hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan được xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền và bộ, cơ quan mình ban hành theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Như vậy, trên đây là các quy định có liên quan đến chế độ báo cáo gửi đến bạn học tham khảo thêm.

Chế độ báo cáo
Cơ quan hành chính nhà nước
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng quý của doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc bộ quốc phòng?
Pháp luật
Kế toán viên chính trong cơ quan hành chính nhà nước có nhiệm vụ và công việc như thế nào, yêu cầu về trình độ là gì?
Pháp luật
Kế toán viên trong cơ quan hành chính nhà nước có phạm vi quyền hạn như thế nào? Yêu cầu trình độ của Kế toán viên là gì?
Pháp luật
Kế toán trưởng trong cơ quan hành chính nhà nước phải đảm ứng yêu cầu về trình độ như thế nào?
Pháp luật
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4601:2012 về Công sở cơ quan hành chính nhà nước - Yêu cầu thiết kế như thế nào?
Pháp luật
Thông tư 06/2024/TT-BQP hướng dẫn chế độ báo cáo đối với doanh nghiệp trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc bộ quốc phòng?
Pháp luật
Báo cáo không đúng thời hạn khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp bị xử phạt thế nào?
Pháp luật
Các chế độ báo cáo phức tạp, có nhiều đối tượng thực hiện và phải tổng hợp qua nhiều cơ quan trung gian khác nhau thì cơ quan ban hành chế độ báo cáo cần làm gì?
Pháp luật
Thời gian chốt số liệu báo cáo là gì? Chế độ báo cáo có bắt buộc phải có nội dung về thời gian chốt số liệu báo cáo không?
Pháp luật
Cơ quan hành chính nhà nước là gì? Tại sao nói Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ báo cáo
2,666 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ báo cáo Cơ quan hành chính nhà nước
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: