Các khoản thu nhập nào mà người lao động bắt buộc và không bắt buộc phải đóng cho bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Cho em hỏi khi đi làm phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và phải đóng thu nhập của mình cho BHXH bắt buộc. Vậy những khoản thu nhập nào của người lao động không phải tính đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được hưởng những chế độ nào?

Theo Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các chế độ của bảo hiểm xã hội như sau:

"Điều 4. Các chế độ bảo hiểm xã hội
1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ sau đây:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
đ) Tử tuất.
2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
3. Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định."

Theo đó thì đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ có nhiều chế độ hơn người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Các chế độ được hưởng bao gồm: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.

Các khoản thu nhập nào mà người lao động bắt buộc và không bắt buộc phải đóng cho bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Người lao động

Các khoản thu nhập nào mà người lao động bắt buộc phải đóng cho bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Thông tư 59/20155/TT-BLĐTBXH (sửa đổi bởi khoản 26 điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH) quy định về khoản tiền lương phải đóng cho bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

"Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH)
...."

Như vậy, các khoản thu nhập phải đóng cho bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại điều 93 của Bộ luật Lao động năm 2019; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán. Và mức phụ cấp là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

Các khoản thu nhập nào mà người lao động không bắt buộc phải đóng cho bảo hiểm xã hội bắt buộc?

Căn cứ khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (sửa đổi bởi khoản 26 điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH) quy định khoản thu nhập không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

"Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH.”.

Theo đó các khoản thu nhập mà người lao động không cần phải đóng cho bảo hiểm xã hội băt buộc bao gồm các khoản như: thưởng theo quy định tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019; tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; tiền hỗ trợ xăng xe; tiền hỗ trợ điện thoại; tiền hỗ trợ đi lại, tiền hỗ trợ nhà ở; tiền hỗ trợ giữ trẻ; tiền hỗ trợ nuôi con nhỏ; tiền hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết; tiền hỗ trợ người lao động có người thân kết hôn; tiền hỗ trợ sinh nhật của người lao động; trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2 điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Bảo hiểm xã hội bắt buộc Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện hành:
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp được xác định thế nào?
Pháp luật
Người lao động có được hoàn tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong trường hợp công ty giải thể hay không?
Pháp luật
Người lao động có thể không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong những trường hợp nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Đề xuất áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với tài xế Grab, Shipper, người bán hàng online?
Pháp luật
Có được truy đóng tiền bảo hiểm xã hội (BHXH) cho thời gian chưa tham gia bảo hiểm xã hội hay không?
Pháp luật
Xã viên hợp tác xã có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không? Mức đóng bảo hiểm xã hội là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam là bao nhiêu %?
Pháp luật
Người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đó chuyển sang tham gia BHXH bắt buộc thì có được hoàn trả số tiền đã đóng trước đó không?
Pháp luật
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động được doanh nghiệp trả lương theo sản phẩm thì mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hằng tháng là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1,353 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào