Các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội có được mua nhà ở xã hội nhiều lần hay không?

Gia đình tôi đã mua một căn nhà thuộc diện nhà ở xã hội cách đây khoảng 5 năm do chồng tôi là sĩ quan thuộc diện được mua nhà ở xã hội. Sắp tới lại có dự án mở bán nhà ở xã hội tại tỉnh nơi chúng tôi sinh sống mà tôi lại là cán bộ trong doanh nghiệp có trụ sở trong tỉnh. Vậy xin hỏi luật sư, trong trường hợp này gia đình tôi có thể được mua thêm nhà ở xã hội hay không?

Nhà ở xã hội là gì?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Luật Nhà ở 2014 quy định nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.

Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội được thực hiện dựa trên các nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 52 Luật Nhà ở 2014 quy định về nguyên tắc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:

- Việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

+ Có sự kết hợp giữa Nhà nước, cộng đồng dân cư, dòng họ và đối tượng được hỗ trợ trong việc thực hiện chính sách;

+ Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cộng đồng dân cư;

+ Bảo đảm đúng đối tượng, đủ điều kiện theo quy định của Luật này;

+ Trường hợp một đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau thì được hưởng một chính sách hỗ trợ mức cao nhất; trường hợp các đối tượng có cùng tiêu chuẩn và điều kiện thì đối tượng là người khuyết tật, nữ giới được ưu tiên hỗ trợ trước;

+ Trường hợp hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng nhiều chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả hộ gia đình.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trên địa bàn.

Tải về mẫu đơn đăng ký mua nhà ở xã hội mới nhất 2023: Tại Đây

Mua nhà ở xã hội nhiều lần

Các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội có được mua nhà ở xã hội nhiều lần hay không?

Căn cứ Điều 19 Nghị định 100/2015/NĐ-CP (được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP) quy định về việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội như sau:

- Nhà ở xã hội phải được bán, cho thuê, thuê mua theo đúng đối tượng và điều kiện quy định tại Điều 49 và Điều 51 của Luật Nhà ở; mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà ở xã hội một lần theo quy định tại Điều 52 của Luật Nhà ở.

- Việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

- Người thuê nhà ở xã hội không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian thuê nhà theo hợp đồng đã ký với bên cho thuê.

- Người mua, thuê mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua; chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội đư ợc phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu thì ngoài các khoản phải nộp khi thực hiện bán nhà ở theo quy định của pháp luật, bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở.

- Trong thời hạn chưa đủ 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, nếu bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán lại cho Nhà nước (trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư) hoặc bán lại cho chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội (trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách) hoặc bán lại cho đối tượng được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

- Đối với dự án nhà ở xã hội chỉ để cho thuê thì chủ đầu tư chỉ được bán sau thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ khi hoàn thành bàn giao để cho thuê và chỉ được bán cho các đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở, với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm.

- Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì việc chuyển quyền sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai.

- Căn cứ theo quy định của Nghị định này và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc xét duyệt và thứ tự ưu tiên đối với các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn, bảo đảm phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.

- Bộ Quốc phòng và Bộ Công an ban hành quy định cụ thể về đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với các dự án nhà ở xã hội do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an triển khai thực hiện sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng bằng văn bản.

- Việc bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án hoặc cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 62 Luật Nhà ở và các quy định sau:

+ Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư. Giá bán lại tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

+ Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội thì người bán lại phải thực hiện thủ tục chuyển hợp đồng mua bán nhà ở xã hội với chủ đầu tư cho người mua lại thuộc diện được mua nhà ở xã hội và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Người mua lại nhà ở xã hội phải có các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này và liên hệ trực tiếp với chủ đầu tư dự án để nộp hồ sơ đề nghị mua nhà theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.

Như vậy, theo quy định nên trên, với hộ gia đình có nhiều đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ thì chỉ áp dụng một chính sách hỗ trợ cho cả gia đình, do đó mặc dù trường hợp gia đình của chị có chồng chị và chị đều thuộc đối tượng được hưởng chính sách về nhà ở xã hội nhưng trước đó gia đình chị đã được hỗ trợ mua nhà ở xã hội rồi nên sẽ không được mua thêm nhà ở xã hội lần thứ hai nữa bởi mỗi hộ gia đình, cá nhân chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà ở xã hội một lần.

Nhà ở xã hội Tải về trọn bộ quy định liên quan Nhà ở xã hội:
Căn cứ pháp lý
Kênh YouTube THƯ VIỆN PHÁP LUẬT
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội hiện nay có được áp dụng đối với sinh viên đã tốt nghiệp hay không?
Pháp luật
Nhà ở xã hội được cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê có được không? Cá nhân sử dụng đất ở hợp pháp để xây dựng nhà ở xã hội được hưởng những chế độ gì?
Pháp luật
Khi thuê nhà ở xã hội giá thuê có bao gồm tiền sử dụng đất không? Ngoài chi phí thuê được xác định người thuê nhà có cần phải tốn thêm tiền gì nữa không?
Pháp luật
Nhà ở xã hội mà không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng chủ đầu tư phải dành bao nhiêu diện tích để cho thuê?
Pháp luật
Trong thời gian thuê, thuê mua nhà ở xã hội mà không có nhu cầu ở nữa thì có bán được hay không?
Pháp luật
Hướng dẫn thực hiện thuê mua nhà ở xã hội theo quy định mới nhất tại Luật Nhà ở 2023 như thế nào?
Pháp luật
Xác định, lựa chọn chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định mới nhất tại Luật Nhà ở 2023 như thế nào?
Pháp luật
Mua nhà ở xã hội được 4 năm thì có được chuyển nhượng lại cho người khác không? Bán nhà ở xã hội là căn hộ chung cư có phải đóng tiền sử dụng đất không?
Pháp luật
Xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê mua được vay tối đa bao nhiêu phần trăm giá trị tài sản bảo đảm tiền vay?
Pháp luật
Điều kiện thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn Luật Nhà ở 2023 ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhà ở xã hội
2,303 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhà ở xã hội
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào