Các chính sách ưu đãi giảm thuế giá trị gia tăng và giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng sẽ được ban hành trong năm 2024?
- Sẽ ban hành chính sách ưu đãi về kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng và giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2024?
- Mức giảm thuế giá trị gia tăng năm 2024 là bao nhiêu?
- Trình tự thủ tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng 2024 như thế nào?
- Ai là người nộp thuế giá trị gia tăng hiện nay?
Sẽ ban hành chính sách ưu đãi về kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng và giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2024?
Ngày 23/02/2024, Chính phủ ban hành Chỉ thị 08/CT-TTg 2024 phát triển du lịch toàn diện, nhanh và bền vững thời gian tới.
Cụ thể theo Chỉ thị 08/CT-TTg 2024 để thúc đẩy phát triển Du lịch Việt Nam một cách toàn diện, nhanh và bền vững với phương châm "Liên kết chặt chẽ - Phối hợp nhịp nhàng - Hợp tác sâu rông - Bao trùm toàn diện - Hiệu quả bền vững" Chính phủ đã có những yêu cầu cụ thể đối với Bộ Tài chính như sau:
Bộ Tài chính
- Tiếp tục ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành các chính sách ưu đãi về kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng, giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng... để khuyến khích doanh nghiệp lớn, có tiềm năng đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
- Đẩy nhanh công tác chuyển đổi số trong việc thu thuế dịch vụ ăn uống và các dịch vụ liên quan đến du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất việc sửa đổi Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết để kịp thời tháo gỡ vướng mắc về chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Theo như nội dung nêu trên thì Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính tiếp tục ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, ban hành các chính sách ưu đãi về kéo dài thời gian giảm thuế giá trị gia tăng, giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng... trong năm 2024 để khuyến khích doanh nghiệp lớn, có tiềm năng đầu tư vào lĩnh vực du lịch.
Các chính sách ưu đãi giảm thuế giá trị gia tăng và giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng sẽ được ban hành trong năm 2024? (Hình từ Internet)
Mức giảm thuế giá trị gia tăng năm 2024 là bao nhiêu?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định mức giảm thuế giá trị gia tăng năm 2024 như sau:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP.
Trình tự thủ tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng 2024 như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP đặt ra trình tự thủ tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP
Khi lập hóa đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 94/2023/NĐ-CP
Khi lập hóa đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 110/2023/QH15”.
Ai là người nộp thuế giá trị gia tăng hiện nay?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP, quy định về người nộp thuế giá trị gia tăng gồm có như sau:
- Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm b khoản 3 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
Lưu ý: Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trung tâm trọng tài có phải thông báo về việc lập Văn phòng đại diện trong nước cho Sở Tư pháp không?
- Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong trường hợp giải phóng hàng hóa chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai là gì?
- Đại lý phân phối chứng chỉ quỹ không phải công ty chứng khoán có thể làm đại lý phân phối cho công ty quản lý quỹ khác không?
- UBND thành phố Hồ Chí Minh được vay lại vốn vay ODA khi không có nợ vay lại vốn vay ODA quá hạn bao nhiêu ngày?
- Phóng viên thường trú là vợ của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài có phải cam kết từ bỏ quyền ưu đãi, miễn trừ không?