Cá nhân phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể đối diện với mức phạt tù đến 03 năm?

Theo tôi được biết, trường hợp cá nhân buôn bán hàng hóa giả mạo các thương hiệu nổi tiếng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Vậy mức phạt tù đối với tội này tối đa là bao nhiêu năm? câu hỏi của chị V (Hồ Chí Minh).

Cá nhân phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể đối diện với mức phạt tù đến 03 năm?

Theo Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm a khoản 53 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
...

Theo đó, người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là

+ Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng

+ Hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

+Hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng

Thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

- Có tổ chức;

- Phạm tội 02 lần trở lên;

- Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên;

- Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;

- Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, cá nhân phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể đối diện với mức phạt tù cao nhất là 03 năm.

Mức truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng với pháp nhân xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định ra sao?

Cũng theo Điều 226 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi điểm b khoản 53 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về mức truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng với pháp nhân như sau:

Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
...
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;”.b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 02 năm;
c) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Cá nhân phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể đối diện với mức phạt tù đến 03 năm?

Cá nhân phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể đối diện với mức phạt tù đến 03 năm? (hình từ internet)

Những hành vi nào bị xem xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp?

Các hành vi bị xem xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ 2005, cụ thể gồm:

- Xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được quy định tại Điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

- Xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh được quy định tại Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

- Xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý quy định tại Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cá nhân phạm tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp có thể đối diện với mức phạt tù đến 03 năm?
Pháp luật
Tổn thất thực tế do hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gây ra được xác định như thế nào?
Pháp luật
Hiện tại pháp luật quy định có những biện pháp nào để xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp? Thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thuộc về cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
420 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào