Cá nhân mua bán ngoại tệ trái pháp luật bị xử phạt như thế nào? Có được mang ngoại tệ vào Việt Nam không?

Ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực. Cá nhân mua bán ngoại tệ trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?

Trường hợp nào cá nhân được sử dụng ngoại tệ?

Theo Điều 13 Nghị định 70/2014/NĐ-CP quy định về sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân như sau:

Sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân
1. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài theo các quy định tại Nghị định này, thanh toán cho các đối tượng được phép thu ngoại tệ tiền mặt.
2. Người cư trú là công dân Việt Nam được sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng đồng tiền đã gửi.

Như vậy, trong trường hợp người cư trú, người không cư trú là cá nhân có ngoại tệ tiền mặt được quyền cất giữ, mang theo người, cho, tặng, thừa kế, bán cho tổ chức tín dụng được phép, chuyển, mang ra nước ngoài theo các quy định tại Nghị định này, thanh toán cho các đối tượng được phép thu ngoại tệ tiền mặt.

Người cư trú là công dân Việt Nam được sử dụng ngoại tệ tiền mặt để gửi tiết kiệm ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép, được rút tiền gốc, lãi bằng đồng tiền đã gửi.

Cá nhân mua bán ngoại tệ trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?

Cá nhân mua bán ngoại tệ trái pháp luật bị xử phạt như thế nào? (hình từ internet)

Có được mang ngoại tệ vào Việt Nam không?

Theo Điều 9 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh ngoại hối năm 2013 quy định về mang ngoại tệ, đồng Việt Nam và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh; xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ

Mang ngoại tệ, đồng Việt Nam và vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh; xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ
1. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân khi nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan cửa khẩu.
2. Người cư trú, người không cư trú là cá nhân khi xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt và vàng trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan cửa khẩu và xuất trình giấy tờ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Người cư trú là tổ chức tín dụng được phép thực hiện xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận bằng văn bản. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt của tổ chức tín dụng được phép

Như vậy, khi nhập cảnh vào Việt Nam thì cá nhân được mang theo ngoại tệ nhưng ở mức cho phép, nếu trên mức quy định thì phải khai báo hải quan cửa khẩu.

Lưu ý: 1. Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt cá nhân phải khai báo Hải quan cửa khẩu là trên 5.000 USD (Năm nghìn Đô la Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và trên 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam). (Theo Công văn 6521/NHNN-QLNH năm 2011)

Cá nhân mua bán ngoại tệ trái pháp luật bị xử phạt như thế nào?

Theo Điều 23 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về hoạt động ngoại hối như sau:

Vi phạm quy định về hoạt động ngoại hối
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
....
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
b) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương); mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị dưới 1.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) trong trường hợp tái phạm hoặc vi phạm nhiều lần;
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
h) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
i) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
....
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
g) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ mà ngoại tệ mua, bán có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương);
h) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ có giá trị từ 100.000 đôla Mỹ trở lên (hoặc ngoại tệ khác có giá trị tương đương) không đúng quy định của pháp luật.
...
9. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, các điểm h, i, k khoản 3, điểm h khoản 4, các điểm e, g, h khoản 5, điểm b khoản 6 Điều này;

Như vậy, mức xử vi phạm hành chính đối với cá nhân mua bán ngoại tệ trái pháp luật như sau:



Lỗi

dưới 1.000 đôla Mỹ

Từ 1.000 đôla Mỹ đến dưới 10.000 đôla Mỹ

Từ 10.000 đôla Mỹ đến dưới 100.000 đôla Mỹ

Từ 100.000 đôla Mỹ trở lên

- Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau

- Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ

Phạt cảnh cáo

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng

Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

Đồng thời có thể phạt bổ sung tịch thu số ngoại tệ.

Mua bán ngoại tệ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Mua bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Tổ chức có nhu cầu mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài phục vụ mục đích tài trợ viện trợ cần thực hiện theo hướng dẫn của ai?
Pháp luật
Tỷ giá Won Hàn Quốc hôm nay? Tỷ giá Won Hàn Quốc ngày 04/12/2024 thế nào? Tỷ giá mua bán ngoại tệ được xác định thế nào?
Pháp luật
Cá nhân mua bán ngoại tệ trái pháp luật bị xử phạt như thế nào? Có được mang ngoại tệ vào Việt Nam không?
Pháp luật
Công dân Việt Nam được mua loại ngoại tệ nào để mang ra nước ngoài với mục đích đi thăm người thân?
Pháp luật
Công dân Việt Nam mua ngoại tệ ra nước ngoài để học tập được không? Nếu có thì mức ngoại tệ mua ra nước ngoài để học tập như thế nào?
Pháp luật
Mua tiền đô ở đâu uy tín và hợp pháp? Mua tiền đô ở tổ chức không được phép bán có bị phạt hay không?
Pháp luật
1 Đô la Mỹ bằng bao nhiêu tiền Việt Nam hiện nay cập nhật liên tục? Tỷ giá mua bán ngoại tệ được xác định như thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng Nhà nước giao dịch ngoại tệ có được phép giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay với tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối không?
Pháp luật
Hiện nay có những loại hình giao dịch mua bán ngoại tệ nào? Tỷ giá mua bán ngoại tệ được xác định thế nào?
Pháp luật
Các chứng từ trong giao dịch ngoại tệ được pháp luật hiện hành quy định như thế nào? Bán ngoại tệ cho các giao dịch chưa đến hạn thanh toán có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua bán ngoại tệ
Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
844 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mua bán ngoại tệ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mua bán ngoại tệ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào