Bước sang tuổi 40 có bắt buộc phải làm lại thẻ Căn cước công dân không? Không thực hiện đổi thẻ Căn cước công dân có bị phạt không?
- Bước sang tuổi 40 có bắt buộc phải làm lại thẻ Căn cước công dân không?
- Để đổi thẻ Căn cước công dân người dân đến nơi lần đầu làm thẻ Căn cước công dân đúng không?
- Trình tự đổi thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào?
- Không thực hiện đổi thẻ Căn cước công dân khi đến độ tuổi đổi thẻ Căn cước thì xử lý như thế nào?
Bước sang tuổi 40 có bắt buộc phải làm lại thẻ Căn cước công dân không?
Theo quy định tại Điều 21 Luật Căn cước công dân 2014 về độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân cụ thể như sau:
"1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo."
Theo khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định các trường hợp đổi thẻ Căn cước công dân như sau:
"1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của luật này;
b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;
d) Xác định lại giới tính, quê quán;
đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;
e) Khi công dân có yêu cầu."
Theo đó, thẻ Căn cước công dân được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Như vậy, trường hợp anh/ chị đủ 40 tuổi thì được đổi thẻ Căn cước công dân. Pháp luật không bắt buộc người dân phải làm lại thẻ Căn cước công dân khi đủ 40 tuổi.
Tuy nhiên, trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định là đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Thẻ Căn cước công dân (Hình từ Internet)
Để đổi thẻ Căn cước công dân người dân đến nơi lần đầu làm thẻ Căn cước công dân đúng không?
Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 như sau:
"Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3. Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết."
Theo quy định nêu trên, trường hợp của anh/ chị muốn đổi thẻ Căn cước công dân thì có thể lựa chọn một trong các nơi theo quy định trên đây để làm thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân.
Trình tự đổi thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:
"1. Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
2. Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.
3. Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
4. Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).
5. Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.
6. Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định."
Theo đó, để đổi thẻ Căn cước công dân thực hiện theo quy định nêu trên.
Không thực hiện đổi thẻ Căn cước công dân khi đến độ tuổi đổi thẻ Căn cước thì xử lý như thế nào?
Căn cứ quy định điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân như sau:
"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;"
Theo đó, nếu anh/chị không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đổi thẻ Căn cước công dân thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Giá gói thầu xây dựng bao gồm chi phí nào? Dự án đã được phê duyệt dự toán xây dựng công trình thì xác định dự toán gói thầu trên cơ sở nào?
- Mẫu biên bản kiểm tra hiện trạng hư hỏng trang thiết bị trong lĩnh vực giáo dục mới nhất theo quy định?
- Chủ sở hữu công ty TNHH 1 thành viên là cá nhân có được thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể?
- Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm những gì? Nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia?
- Quyền và nghĩa vụ của cá nhân trong hoạt động phòng thủ dân sự được pháp luật quy định thế nào?