Bộ trưởng Bộ Tư pháp có bao nhiêu bậc lương? Mức lương của Bộ trưởng Bộ Tư pháp mới nhất hiện nay?
Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ai?
Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo quy định tại Điều 32 Luật Tổ chức Chính phủ 2015 như sau:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tư pháp là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có bao nhiêu bậc lương? Mức lương của Bộ trưởng Bộ Tư pháp mới nhất hiện nay?
Mức lương của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được căn cứ theo STT 9 Mục II Bảng lương chức danh lãnh đạo ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11 (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 973/2015/UBTVQH13) như sau:
Theo đó, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có 2 bậc lương là 9,70 và 10,30.
Hiện nay, theo Nghị quyết 69/2022/QH15, từ ngày 01/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1,8 triệu đồng/tháng.
Như vậy, mức lương của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là 17.460.000 đồng và 18.540.000.
Lưu ý: Mức lương nêu trên chưa bao gồm các khoản phụ cấp.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có bao nhiêu bậc lương? Mức lương của Bộ trưởng Bộ Tư pháp mới nhất hiện nay? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định thế nào?
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 2402/QĐ-BTP năm 2017 như sau:
Trách nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng
1. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ trưởng là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội và trước pháp luật về mọi hoạt động quản lý nhà nước của Bộ; chỉ đạo, điều hành Bộ thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Cách thức giải quyết công việc của Bộ trưởng
a) Trực tiếp giải quyết công việc thuộc phạm vi quản lý của Bộ bao gồm cả những việc đã phân công cho các Thứ trưởng nhưng Bộ trưởng thấy cần thiết phải giải quyết vì nội dung cấp bách hoặc quan trọng; những việc liên quan đến từ hai Thứ trưởng trở lên, nhưng các Thứ trưởng có ý kiến khác nhau;
b) Phân công các Thứ trưởng theo dõi, chỉ đạo, giải quyết một số công việc, lĩnh vực, địa bàn công tác và một số đơn vị thuộc Bộ;
c) Khi Bộ trưởng vắng mặt hoặc nếu thấy cần thiết, Bộ trưởng ủy nhiệm cho một Thứ trưởng thay mặt Bộ trưởng điều hành công việc của Bộ; khi Thứ trưởng vắng mặt, Bộ trưởng trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công một Thứ trưởng khác giải quyết công việc đã phân công cho Thứ trưởng vắng mặt;
d) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ;
đ) Quyết định phân cấp cho chính quyền địa phương thực hiện một số nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo phạm vi lãnh thổ theo quy định của pháp luật; phân cấp, ủy quyền cho Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể theo quy định của pháp luật;
e) Ngoài các cách thức giải quyết công việc nêu trên, Bộ trưởng giải quyết công việc thông qua: Đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật tại địa phương; giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội; trả lời kiến nghị của cử tri, người dân, doanh nghiệp; trả lời kiến nghị của địa phương; họp báo; tiếp công dân; tiếp công chức, viên chức thuộc Bộ và các hình thức giải quyết công việc khác.
3. Bộ trưởng thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Bộ trước khi quyết định những vấn đề sau:
a) Chiến lược, quy hoạch phát triển Ngành, lĩnh vực;
b) Chương trình, kế hoạch công tác của Bộ, Ngành; chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật dài hạn và hàng năm của Bộ;
c) Phân bổ dự toán ngân sách và kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm của Bộ; dự kiến điều chỉnh các cân đối lớn trong dự toán Ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư phát triển;
d) Công tác tổ chức bộ máy và nhân sự của Bộ theo quy định;
đ) Những văn bản quy phạm pháp luật Bộ được giao chủ trì soạn thảo hoặc ban hành theo thẩm quyền và những vấn đề về ký kết và gia nhập các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế, kế hoạch thực hiện các cam kết về hội nhập quốc tế của Bộ có ảnh hưởng, tác động đến nhiều lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
e) Những vấn đề khác theo quy định của pháp luật hoặc Bộ trưởng thấy cần thiết phải thảo luận tập thể trong Lãnh đạo Bộ.
4. Trong trường hợp không có điều kiện thảo luận tập thể về những vấn đề quy định tại khoản 3 Điều này, theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng, đơn vị được giao thực hiện công việc chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ lấy ý kiến các Thứ trưởng trước khi trình Bộ trưởng quyết định.
Theo quy định trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Bộ trưởng Bộ Tư pháp là thành viên Chính phủ và là người đứng đầu Bộ, chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ, Quốc hội và trước pháp luật về mọi hoạt động quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp;
Đồng thời, chỉ đạo, điều hành Bộ Tư pháp thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?