Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường thủy nội địa có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?
- Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm là một hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường thủy nội địa?
- Cá nhân bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường thủy nội địa thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
- Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường thủy nội địa có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?
Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm là một hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường thủy nội địa?
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 8 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004 về các hành vi bị cấm như sau:
Các hành vi bị cấm
...
9. Bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm; xâm phạm tính mạng, tài sản khi phương tiện bị nạn; lợi dụng việc xảy ra tai nạn làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn.
10. Vi phạm báo hiệu hạn chế tạo sóng hoặc các báo hiệu cấm khác.
11. Tổ chức đua hoặc tham gia đua trái phép phương tiện trên đường thuỷ nội địa; lạng lách gây nguy hiểm cho phương tiện khác.
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc cho phép thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa.
13. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa.
Như vậy, hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm là một trong những hành vi bị nghiêm cấm trong giao thông đường thủy nội địa.
Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường thủy nội địa có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì? (Hình từ internet)
Cá nhân bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường thủy nội địa thì bị phạt hành chính bao nhiêu tiền?
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 24 Nghị định 139/2021/NĐ-CP về mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về trách nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa như sau:
Vi phạm quy định về trách nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa
...
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi gây tai nạn mà bỏ trốn nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Và theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:
Hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp khắc phục hậu quả
...
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...
Như vậy, cá nhân có hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường thủy nội địa nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng.
Bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường thủy nội địa có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 272 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 84 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy như sau:
Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy
1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường thủy mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường thủy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có bằng, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người chỉ huy hoặc người có thẩm quyền điều khiển, giữ gìn trật tự, an toàn giao thông đường thủy;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Theo đó, nếu có đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì hành vi bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông đường thủy nội địa có thể bị truy cứu về Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường thủy. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà khung hình phạt cao nhất có thể lên đến 15 năm tù.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tranh chấp hợp đồng dân sự là gì? Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm tranh chấp hợp đồng dân sự?
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng sư phạm phải được lấy ý kiến rộng rãi từ những ai?
- Caption giáng sinh ngắn? Caption noel ý nghĩa? Lễ Giáng sinh người lao động nước ngoài có được nghỉ làm không?
- Đại hội Hội công chứng viên được triệu tập lần thứ 2 khi nào? Cơ quan chấp hành của Đại hội Hội công chứng viên là cơ quan nào?
- Ban Chấp hành Hội công chứng viên làm việc theo nguyên tắc gì? Hình thức bầu Ban Chấp hành Hội công chứng viên là gì?