Bộ Công an có cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 1 hay không? Bộ Giao thông vận tải có được xử lý vi phạm trong vận chuyển hàng hóa nguy hiểm không?
Bộ Công an có được cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 1 hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 42/2020/NĐ-CP như sau:
Bộ Công an
1. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm; cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương trong việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá nguy hiểm loại 1, loại 4 và loại 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
3. Quy định nội dung, thời gian tập huấn, tiêu chuẩn cán bộ tập huấn cho người điều khiển phương tiện, người thủ kho, người áp tải, người xếp, dỡ hàng hóa khi tham gia vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 1, loại 4 và loại 9; quy định loại hàng hóa nguy hiểm thuộc loại 1, loại 4 và loại 9 khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải.
4. Quy định chi tiết danh mục hàng hóa nguy hiểm loại 4 và loại 9 phải đóng gói trong quá trình vận tải; quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của bao bì, thùng chứa đối với hàng hóa nguy hiểm thuộc loại 1, loại 4 và loại 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
5. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy trình và nơi làm sạch phương tiện sau khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; quy trình làm sạch sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi.
6. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo thẩm quyền.
Theo đó, nhiệm vụ của Bộ Công an là quản lý hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm; cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 9 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Như vậy, Bộ Công an sẽ có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 1.
Bộ Giao thông vận tải có được xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 20 Nghị định 42/2020/NĐ-CP như sau:
Bộ Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá nguy hiểm trình Chính phủ ban hành.
2. Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện thủy nội địa và phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chở hàng hoá nguy hiểm, thiết bị chuyên dùng gắn cố định (không thể tách rời) trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
3. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm.
Theo đó, nhiệm vụ của Bộ Giao thông vận tải sẽ là phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm.
Cho nên, Bộ Giao thông vận tải sẽ có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm.
Hàng hóa nguy hiểm (Hình từ Internet)
Bộ Khoa học và Công nghệ có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 8 hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 42/2020/NĐ-CP như sau:
Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Quản lý hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm; cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đối với loại 5, loại 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc sửa đổi, bổ sung danh mục hàng hoá nguy hiểm loại 5, loại 7, loại 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
3. Quy định nội dung, thời gian tập huấn, tiêu chuẩn cán bộ tập huấn cho người điều khiển phương tiện, người thủ kho, người áp tải, người xếp, dỡ hàng hóa khi tham gia vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 5, loại 7, loại 8; quy định loại hàng hóa nguy hiểm khi vận chuyển bắt buộc phải có người áp tải.
4. Công bố danh mục hàng hoá nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển đối với các loại hàng hoá nguy hiểm loại 5, loại 7, loại 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
5. Quy định các loại vật liệu dùng để làm bao bì, thùng chứa hàng hoá nguy hiểm trên phương tiện vận chuyển; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của bao bì, thùng chứa tương ứng với mỗi loại chất, mỗi nhóm hàng hoá nguy hiểm thuộc thẩm quyền cấp Giấy phép.
6. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy trình và nơi làm sạch phương tiện sau khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; quy trình làm sạch sau khi đưa hết hàng hóa nguy hiểm ra khỏi kho, bãi.
7. Phối hợp với các bộ, ngành có liên quan trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm theo thẩm quyền.
Theo đó, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ quản lý hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm; cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm đối với loại 5, loại 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Như vậy, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ có thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm loại 8.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu bản kiểm điểm của Bí thư đảng ủy là mẫu nào? Nội dung bản kiểm của Bí thư đảng ủy phải đảm bảo gì?
- Việc lập danh sách người sở hữu chứng khoán tại ngày đăng ký cuối cùng sẽ do tổ chức nào thực hiện?
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?