Bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ thì công ty chứng khoán có được hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ hay không?

Điều kiện để trở thành thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là phải là thành viên lưu ký của công ty. Vậy trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận thành viên lưu ký thì công ty cổ phần có bị thu hồi giấy chứng nhận thành viên bù trừ luôn không? Khi bị thu hồi giấy chứng nhận công ty chứng khoán có được hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ hay không? Câu hỏi của anh Phước từ TP.HCM.

Điều kiện để trở thành thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 159 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện để trở thành thành viên bù trừ như sau:

Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký trở thành thành viên bù trừ
1. Điều kiện trở thành thành viên bù trừ
a) Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;
b) Là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
...

Từ quy định trên thì điều kiện đối để trở thành thành viên bù trừ bao gồm những điều kiện sau:

- Được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán;

- Là thành viên lưu ký của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự cho hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ

Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ (Hình từ Internet)

Công ty chứng khoán có bị thu hồi giấy chứng nhận thành viên bù trừ trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 163 Nghị định 158/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp mà công ty chứng khoán bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ như sau:

Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ
1. Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán mà thành viên bù trừ không khắc phục được vi phạm theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
b) Bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;
c) Bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;
d) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
đ) Thành viên bù trừ tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên bù trừ và có Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên bù trừ gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Theo đó, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ của công ty chứng khoán trong trường hợp:

- Hết thời hạn Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam đình chỉ hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán mà thành viên bù trừ không khắc phục được vi phạm theo yêu cầu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Bị Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán;

- Bị Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký;

- Vi phạm nghiêm trọng các quy định về thành viên bù trừ của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;

- Thành viên bù trừ tự nguyện chấm dứt tư cách thành viên bù trừ và có Giấy đề nghị chấm dứt tư cách thành viên bù trừ gửi Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.

Như vậy, trong trường hợp công ty chứng khoán đã bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký thì cũng sẽ bị thu hồi cả giấy chứng nhận thành viên bù trừ.

Bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ thì công ty chứng khoán có được hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ hay không?

Căn cứ khoản 2 Điều 163 Nghị định 155/2020/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thủ hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ như sau:

Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ
...
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ
a) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn hoặc xảy ra sự kiện quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam có văn bản gửi Sở giao dịch chứng khoán và thành viên bù trừ thông báo ngừng cung cấp các dịch vụ liên quan đến hoạt động bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán cho thành viên bù trừ và thông báo cho thành viên bù trừ các nghĩa vụ tài chính và nghĩa vụ khác của thành viên bù trừ đối với Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam.
Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, thành viên bù trừ thực hiện thanh toán cho các giao dịch chứng khoán chưa hoàn tất thanh toán hiện có trên tài khoản nhà đầu tư và thành viên bù trừ, hoàn trả tài sản ký quỹ bù trừ cho các giao dịch chứng khoán đã hoàn tất thanh toán;
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam theo quy định tại điểm a khoản này, thành viên bù trừ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo thông báo của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thành viên bù trừ hoàn thành nghĩa vụ theo quy định tại điểm b khoản này hoặc kết thúc thời hạn theo quy định tại điểm b khoản này, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ và thực hiện công bố thông tin ra thị trường;
d) Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn trả lại tài sản ký quỹ bù trừ và số tiền, chứng khoán đóng góp vào quỹ bù trừ (bao gồm gốc và lãi quy định tại Quy chế của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam) sau khi ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ.

Như vậy, trường hợp công ty chứng khoán bị thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ thì Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam hoàn trả lại tài sản ký quỹ bù trừ cho công ty chứng khoán sau khi ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận thành viên bù trừ.

Công ty chứng khoán Tải trọn bộ các quy định hiện hành liên quan đến Công ty chứng khoán
Thành viên bù trừ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC là gì? Thành viên bù trừ có quyền gì khi tham gia kết nối Cổng giao tiếp trực tuyến của VSDC?
Pháp luật
Công ty chứng khoán có cần sự chấp thuận của Ủy ban chứng khoán nhà nước khi cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến?
Pháp luật
Công ty chứng khoán bị đình chỉ hoạt động môi giới chứng khoán có phải tạm dừng cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến không?
Pháp luật
Công ty chứng khoán có được chia lợi nhuận trong thời gian thực hiện phương án khắc phục hay không?
Pháp luật
Công ty chứng khoán chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có được xem là đang tổ chức lại công ty chứng khoán theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Tài sản của khách hàng do công ty chứng khoán tiếp nhận và quản lý bao gồm những tài sản nào theo quy định?
Pháp luật
Nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng khoán phải được thực hiện với danh nghĩa nào? Trường hợp nào không được coi là tự doanh chứng khoán?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam có quyền ký kết hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán không?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài có cần phải có nhân viên kiểm soát tuân thủ không? Hoạt động của chi nhánh dựa trên những nội dung nào?
Pháp luật
Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài muốn đóng cửa phải được sự cho phép của cơ quan nào? Hồ sơ đóng cửa chi nhánh cần những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công ty chứng khoán
497 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công ty chứng khoán Thành viên bù trừ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào