Bị can được đặt tiền để bảo đảm nhưng chết trong thời gian đó thì dẫn đến hệ quả gì? Có được trả lại tiền đặt để bảo đảm trong trường hợp bị can chết hay không?

Cho em hỏi trường hợp đã đặt tiền để bảo đảm cho bị can nhưng bị can chết thì sẽ dẫn đến hệ quả gì? Có được trả lại tiền đặt để bảo đảm trong trường hợp bị can chết hay không? Liệu tiền đó có bị tịch thu hay không? - Câu hỏi của anh Hào (Tây Ninh).

Bị can được đặt tiền để bảo đảm nhưng chết trong thời gian đó thì xử lý tiền đặt như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 10 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC quy định cụ thể như sau:

Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
1. Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
b) Bị can, bị cáo bị bắt tạm giam về tội đã phạm trước khi áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm hoặc tiếp tục phạm tội;
c) Bị can, bị cáo chết;
d) Bị can, bị cáo đã chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan;
đ) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam;
e) Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự.

Theo đó, trường hợp bị can chết, việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm sẽ bị hủy bỏ theo quy định của pháp luật.

Việc hủy bỏ nói trên được thực hiện theo quy định cụ thể tại khoản 2 và khoản 3 Điều này:

2. Việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm được thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này nếu vụ án trong giai đoạn truy tố, xét xử thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định hủy bỏ; nếu vụ án trong giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, thì cùng với việc ra bản án, Hội đồng xét xử ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này nếu vụ án trong giai đoạn truy tố, xét xử thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định hủy bỏ và ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam; nếu vụ án trong giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ và ra lệnh bắt bị can để tạm giam;
đ) Đối với trường hợp bị can, bị cáo bỏ trốn nếu vụ án trong giai đoạn truy tố, xét xử thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định hủy bỏ, đồng thời, yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, bị cáo; nếu vụ án trong giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ, đồng thời Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can.
3. Quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm phải ghi rõ việc xử lý đối với tiền đã đặt để bảo đảm và phải được giao cho bị can, bị cáo, người được bị can, bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, đồng thời, gửi cho cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ và Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong Quân đội đang quản lý tiền đã được đặt để bảo đảm.

Bị can được đặt tiền để bảo đảm nhưng chết trong thời gian đó thì dẫn đến hệ quả gì? Có được trả lại tiền đặt để bảo đảm trong trường hợp bị can chết hay không?

Bị can được đặt tiền để bảo đảm nhưng chết trong thời gian đó thì dẫn đến hệ quả gì? Có được trả lại tiền đặt để bảo đảm trong trường hợp bị can chết hay không? (Hình từ Internet)

Có được trả lại tiền đặt để bảo đảm trong trường hợp bị can chết hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 11 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC, trường hợp việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm, hình thức xử lý tiền đặt được quy định cụ thể như sau:

Xử lý đối với tiền đặt để bảo đảm trong trường hợp hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
1. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 10 của Thông tư liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm được trả lại cho bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất là chủ sở hữu số tiền theo cam kết khi đề nghị được đặt tiền để bảo đảm. Trường hợp bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất chết thì tiền đã đặt để bảo đảm được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế.
...

Có thể thấy, trường hợp bị can chết thì có thể được trả lại tiền đặt để bảo đảm cho bị can cho người thân thích của bị can hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất là chủ sở hữu số tiền theo cam kết khi đề nghị được đặt tiền để bảo đảm.

Trường hợp người thân thích của bị can hoặc người đại diện của bị can là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất chết thì tiền đã đặt để bảo đảm được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế.

Số tiền dùng để thực hiện biện pháp đặt tiền để bảo đảm có bị tịch thu hay không?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC:

Xử lý đối với tiền đặt để bảo đảm trong trường hợp hủy bỏ việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm
...
2. Trường hợp quy định tại điểm b và điểm e khoản 1 Điều 10 của Thông tư liên tịch này, tiền đã đặt để bảo đảm bị tịch thu nộp vào ngân sách Nhà nước.

Có thể thấy, chỉ trong trường hợp bị can bị bắt tạm giam về tội đã phạm trước khi áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm hoặc tiếp tục phạm tội; hoặc bị can vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự thì tiền đã đặt để bảo đảm mới bị tịch thu nộp vào ngân sách Nhà nước.

Đặt tiền để bảo đảm
Tiền đặt để bảo đảm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc đặt tiền để bảo đảm trong tố tụng hình sự được bảo đảm thực hiện bằng cách nào? Mức tiền nộp cho cơ quan nhà nước do ai quyết định?
Pháp luật
Mục đích của việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm trong việc thi hành quyết định dẫn độ là gì?
Pháp luật
Thời hạn đặt tiền bảo đảm đối với tội phạm nghiêm trọng là bao lâu? Mức đặt tiền bảo đảm đối với tội phạm nghiêm trọng là bao nhiêu?
Pháp luật
Bị can được đặt tiền để bảo đảm nhưng chết trong thời gian đó thì dẫn đến hệ quả gì? Có được trả lại tiền đặt để bảo đảm trong trường hợp bị can chết hay không?
Pháp luật
Được áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với bị can khi đang bị bắt giữ theo lệnh truy nã hay không?
Pháp luật
Quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam được áp dụng vào thời điểm nào?
Pháp luật
Bị can đặt tiền để bảo đảm có được trả lại tiền nếu bị đình chỉ điều tra hay không? Thủ tục trả tiền đặt để bảo đảm được quy định thế nào?
Pháp luật
Đặt tiền để bảo đảm có thay thế biện pháp tạm giam được hay không? Áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm thay thế cho biện pháp tạm giam trong trường hợp nào?
Pháp luật
Mẫu Quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm dùng cho cơ quan điều tra mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Việc hủy bỏ áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm đối với trường hợp bị cáo chết trong giai đoạn xét xử sẽ do cơ quan nào thực hiện?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đặt tiền để bảo đảm
752 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đặt tiền để bảo đảm Tiền đặt để bảo đảm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: