Bẫy thẻ tín dụng mà người dùng hay mắc phải là gì? Chủ thẻ tín dụng chậm thanh toán thì có bị phạt hay không?

Bẫy thẻ tín dụng như thế nào? Bẫy thẻ tín dụng mà người dùng hay mắc phải là gì? Người dùng thẻ cần lưu ý điều gì để không bị dính bẫy? Chủ thẻ tín dụng chậm thanh toán thì có bị phía ngân hàng phạt hay không?

Thẻ tín dụng là loại thẻ như thế nào?

Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 18/2024/TT-NHNN thì thẻ tín dụng (credit card) là thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thoả thuận với tổ chức phát hành thẻ.

Có thể hiểu đây là loại thẻ dùng thể chi tiêu trước và trả tiền sau cho ngân hàng, thường dùng để thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ như siêu thị, cửa hàng tiện lợi, các trang thương mại điện tử thay thế cho việc thanh toán bằng tiền mặt.

Bẫy thẻ tín dụng mà người dùng hay mắc phải là gì?

Bẫy thẻ tín dụng mà người dùng hay mắc phải là gì? (Hình từ Internet)

Bẫy thẻ tín dụng mà người dùng hay mắc phải là gì?

Khi sử dụng thẻ tín dụng thì người dùng cần phải chú ý những vấn đề sau đây:

- Hạn mức thẻ tín dụng: Là số tiền tối đa mà chủ thẻ được chi tiêu. Hạn mức thẻ tín dụng phụ thuộc vào năng lực tài chính của chủ thẻ tại thời điểm mở thẻ.

- Bảng sao kê thẻ tín dụng: Đây được coi như là hóa đơn mà ngân hàng phát hành thẻ gửi cho chủ thẻ vào cuối kỳ sao kê. Bảng sao kê sẽ thể hiện tất cả các giao dịch mà bạn sử dụng thẻ để chi tiêu, số dư nợ thẻ tín dụng, ngày đến hạn thanh toán và số tiền tối thiểu cần thanh toán.

- Thanh toán tối thiểu thẻ tín dụng: Là số tiền thấp nhất mà chủ thẻ cần phải trả để không bị tính phí phạt hoặc không bị cho vào danh sách nợ xấu. Số tiền tối thiểu sẽ phụ thuộc vào quy định của từng ngân hàng và thông thường là khoảng 5% tổng số dư nợ.

- Lãi suất thẻ tín dụng: Đó là mức lãi suất tính trên số dư nợ còn lại của khách hàng (sau khi hết thời gian miễn lãi). Và số tiền dư nợ càng nhiều thì số tiền lãi càng lớn. Do đó, bạn nên thanh toán dư nợ càng nhiều càng tốt để tiết kiệm chi phí tiền lãi.

Bẫy thẻ tín dụng mà người dùng thẻ thường mắc phải là việc trả lãi suất thẻ không đúng hạn.

Tại điểm g khoản 1 Điều 13 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN) có quy định về lãi suất thẻ khi trả không đúng hạn như sau:

Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ
1. Hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau:
...
g. Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ, bao gồm: Các hạn mức và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, bao gồm cả hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng; lãi suất, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi); thời hạn cấp tín dụng, mục đích vay, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có). Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng;
...

Theo đó, lãi suất của thẻ tín dụng cũng phát sinh khi chủ thẻ không thanh toán đúng hạn:

- Không trả số tiền tối thiểu đúng hạn: Nếu khách hàng không thực hiện việc chi trả số tiền chi tiêu ở mức tối thiểu thì sẽ bị tính phí trả chậm.

- Không thanh toán toàn bộ nợ trong thời gian miễn lãi: Khách hàng có thể bị tính lãi dựa trên tổng số tiền đã sử dụng với mức lãi suất thường cao hơn lãi suất thanh toán đúng hạn.

Nguyên nhân dẫn đến việc mắc bẫy thẻ tính dụng là do hiểu sai về thời hạn thanh toán lãi của thẻ tín dụng.

Thông thường các ngân hàng sẽ áp dụng 45 ngày để khách hàng thanh toán mà không phải chịu lãi suất. Người dùng thường hiểu sai ý nghĩa của 45 ngày này.

Ví dụ: Lấy chu kỳ thanh toán lãi suất của thẻ tín dụng là từ ngày 01 đến ngày 30 của tháng:

- Nếu khách hàng cà thẻ tín dùng từ ngày 1 của tháng thì thời hạn trả lãi sẽ được tính từ ngày 1 đến 45 ngày sau.

- Nếu khách cà thẻ tín dùng từ ngày 30 của tháng thì khách hàng chỉ còn thời hạn 15 ngày để có thẻ trả lãi.

Người dùng cần lưu ý "45 ngày" ở đây là thời hạn tối đa cho một giao dịch cà thẻ tín dụng.

Lưu ý: Thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Chủ thẻ tín dụng chậm thanh toán thì có bị phạt hay không?

Theo Điều 13 Thông tư 19/2016/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 17/2021/TT-NHNN) nêu trên thì thỏa thuận hợp đồng phát hành thẻ tính dung bao gồm: Các hạn mức và sự thay đổi hạn mức sử dụng thẻ, bao gồm cả hạn mức thấu chi (đối với thẻ ghi nợ) và hạn mức tín dụng; lãi suất, phương thức tính lãi tiền vay, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi tiền vay (đối với thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được thấu chi); thời hạn cấp tín dụng, mục đích vay, thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, phương thức trả nợ, phí phạt khoản nợ quá hạn (nếu có).

Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có thể được nêu trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ hoặc tại văn bản thỏa thuận riêng.

Bên cạnh đó tại Điều 5 Thông tư 19/2016/TT-NHNN có quy định về phí dịch vụ thẻ như sau:

Phí dịch vụ thẻ
1. Chỉ TCPHT được thu phí của chủ thẻ. TCPHT thu phí theo Biểu phí dịch vụ thẻ của tổ chức mình và không được thu thêm bất kỳ loại phí nào ngoài Biểu phí đã công bố. Biểu phí dịch vụ thẻ phải nêu rõ các loại phí, mức phí áp dụng cho từng loại thẻ và dịch vụ thẻ. Biểu phí dịch vụ thẻ của TCPHT phải phù hợp với quy định của pháp luật, được niêm yết công khai và phải cung cấp cho chủ thẻ trước khi sử dụng và khi có sự thay đổi. Các hình thức thông báo và cung cấp thông tin về phí cho chủ thẻ phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ. Thời gian từ khi thông báo đến khi áp dụng các thay đổi về phí tối thiểu là 07 ngày và phải được quy định cụ thể trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ.

Như vậy, trong hợp đồng mở thẻ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng thường sẽ có các điều khoản về lãi suất, cách tính lãi suất và phí phạt khoản nợ quá hạn.

Do đó, khi đã ký kết hợp đồng chủ thẻ cần phải tuân thủ những gì đã ký kết trong hợp đồng.

Trường hợp chậm toán thẻ tín dụng thì chủ thẻ sẽ phải chịu phạt về phí trả chậm và lãi suất tương ứng.

Thẻ tín dụng Tải về trọn bộ quy định về Thẻ tín dụng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phân biệt thẻ tín dụng và thẻ ATM? Hợp đồng phát hành, sử dụng thẻ tín dụng và thẻ ATM phải có tối thiểu những nội dung nào?
Pháp luật
Cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu nào từ ngày 01/7/2024? Phạm vi sử dụng thẻ tín dụng ra sao?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng nào được phát hành thẻ tín dụng? Hạn mức cấp tín dụng qua thẻ tín dụng đối với tổng giám đốc của tổ chức tín dụng là bao nhiêu?
Pháp luật
Đồng tiền sử dụng trong giao dịch thẻ tín dụng là đồng tiền nào? Có thể sử dụng thẻ tín dụng để rút tiền mặt không?
Pháp luật
Thỏa thuận về việc cấp tín dụng cho chủ thẻ có bắt buộc phải có trong hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ không?
Pháp luật
Bẫy thẻ tín dụng mà người dùng hay mắc phải là gì? Chủ thẻ tín dụng chậm thanh toán thì có bị phạt hay không?
Pháp luật
Ưu và nhược điểm khi sử dụng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là gì? Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đáp ứng được các điều kiện gì?
Pháp luật
Tổng hạn mức rút tiền mặt của thẻ tín dụng hiện nay là bao nhiêu? Có được sử dụng thẻ tín dụng để chuyển khoản không?
Pháp luật
Thẻ tín dụng được sử dụng để làm gì? Xử lý như thế nào khi mất thẻ hoặc lộ thông tin thẻ tín dụng?
Pháp luật
Những công ty tài chính nào được phát hành thẻ tín dụng hiện nay? Hạn mức cao nhất của thẻ tín dụng hiện nay là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thẻ tín dụng
780 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thẻ tín dụng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thẻ tín dụng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào