Bảo lưu điều ước quốc tế là gì? Hồ sơ trình bổ sung về việc phản đối bảo lưu điều ước quốc tế của bên ký kết nước ngoài gồm những gì?
Bảo lưu điều ước quốc tế là gì?
Bảo lưu điều ước quốc tế được giải thích tại 15 Điều 2 Luật Điều ước quốc tế 2016 như sau:
Bảo lưu là tuyên bố của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc bên ký kết nước ngoài khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực pháp lý của một hoặc một số quy định trong điều ước quốc tế.
Theo đó, bảo lưu điều ước quốc tế là tuyên bố của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc bên ký kết nước ngoài khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên nhằm loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực pháp lý của một hoặc một số quy định trong điều ước quốc tế.
Bảo lưu điều ước quốc tế là gì? (Hình từ Internet)
Hồ sơ trình bổ sung về việc phản đối bảo lưu điều ước quốc tế của bên ký kết nước ngoài gồm những gì?
Hồ sơ trình bổ sung về việc phản đối bảo lưu điều ước quốc tế của bên ký kết nước ngoài gồm những tài liệu được quy định khoản 3 Điều 48 Luật Điều ước quốc tế 2016 như sau:
Chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm nêu rõ yêu cầu, nội dung chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài; kiến nghị thời điểm đưa ra chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu và hậu quả pháp lý của việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu trong tờ trình Chính phủ về việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế trong trường hợp điều ước quốc tế được phép bảo lưu nhưng phải có sự chấp nhận của các bên ký kết đối với bảo lưu được đưa ra.
2. Trong trường hợp bên ký kết nước ngoài đưa ra bảo lưu đối với điều ước quốc tế sau khi cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế thì Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan đề xuất ngay khi nhận được thông tin về việc bên ký kết nước ngoài đưa ra bảo lưu đối với điều ước quốc tế. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Hồ sơ trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan đề xuất có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản điều ước quốc tế;
c) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Như vậy, hồ sơ trình bổ sung về việc phản đối bảo lưu điều ước quốc tế của bên ký kết nước ngoài gồm:
- Tờ trình của cơ quan đề xuất có các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
- Văn bản điều ước quốc tế;
- Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thẩm quyền quyết định phản đối bảo lưu điều ước quốc tế của bên ký kết nước ngoài được quy định như thế nào?
Thẩm quyền quyết định phản đối bảo lưu điều ước quốc tế của bên ký kết nước ngoài được quy định theo Điều 49 Luật Điều ước quốc tế 2016 như sau:
Thẩm quyền quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài
1. Quốc hội quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế mà Quốc hội phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập.
2. Chủ tịch nước quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế mà Chủ tịch nước quyết định ký, phê chuẩn hoặc gia nhập.
3. Chính phủ quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế mà Chính phủ quyết định ký, phê duyệt hoặc gia nhập.
4. Việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài phải được thể hiện bằng văn bản.
Như vậy, thẩm quyền quyết định phản đối bảo lưu điều ước quốc tế của bên ký kết nước ngoài được quy định như sau:
- Quốc hội quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế mà Quốc hội phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập.
- Chủ tịch nước quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế mà Chủ tịch nước quyết định ký, phê chuẩn hoặc gia nhập.
- Chính phủ quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế mà Chính phủ quyết định ký, phê duyệt hoặc gia nhập.
- Việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài phải được thể hiện bằng văn bản.











Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Biển báo hiệu đường bộ gồm mấy nhóm? Ý nghĩa của từng nhóm? Thứ tự ưu tiên chấp hành báo hiệu đường bộ?
- Ai có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 07 tuổi, phụ nữ mang thai, người già yếu, người khuyết tật qua đường?
- Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng xây dựng mới nhất? Bên giao thầu được chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?
- Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế đối với cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế?
- Mẫu báo cáo giao dịch đáng ngờ trong giao dịch ngân hàng có hành vi rửa tiền? Những dấu hiệu đáng ngờ trong lĩnh vực ngân hàng?