Báo cáo bổ sung thông tin tài chính là gì? Báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập vào thời gian nào?
Báo cáo bổ sung thông tin tài chính là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 99/2018/TT-BTC định nghĩa về báo cáo bổ sung thông tin tài chính như sau:
Giải thích từ ngữ
Các từ ngữ sử dụng trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Báo cáo bổ sung thông tin tài chính là báo cáo cung cấp thêm các thông tin tài chính ngoài báo cáo tài chính hoặc báo cáo tài chính tổng hợp đã lập theo quy định để phục vụ cho quá trình lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên.
2. Báo cáo tài chính tổng hợp là báo cáo nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động, các luồng tiền từ hoạt động và các thông tin thuyết minh báo cáo tài chính của đơn vị cấp trên như của một đơn vị kế toán độc lập. Báo cáo tài chính tổng hợp do đơn vị kế toán cấp trên lập, được tổng hợp từ báo cáo tài chính riêng của mình (với vai trò là đơn vị kế toán cơ sở) và các đơn vị cấp dưới trực thuộc.
...
Theo đó, báo bổ sung thông tin tài chính là báo cáo cung cấp thêm các thông tin tài chính ngoài báo cáo tài chính hoặc báo cáo tài chính tổng hợp đã lập theo quy định để phục vụ cho quá trình lập báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên.
Báo cáo bổ sung thông tin tài chính là gì? Báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập vào thời gian nào? (Hình từ Internet)
Báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập vào thời gian nào?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 99/2018/TT-BTC quy định về kỳ lập báo cáo bổ sung thông tin tài chính như sau:
Kỳ lập báo cáo
1. Báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên được lập theo kỳ kế toán năm. Trường hợp pháp luật có quy định theo kỳ hạn lập khác thì ngoài báo cáo theo kỳ hạn năm, đơn vị còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp theo kỳ hạn đó.
2. Báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập theo kỳ hạn kế toán của báo cáo tài chính tổng hợp.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 Điều 12 Luật Kế toán 2015 có quy định như sau:
Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;
b) Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
...
Theo quy định thì báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập theo kỳ hạn kế toán của báo cáo tài chính tổng hợp.
Trong đó, báo cáo tài chính tổng hợp của đơn vị kế toán cấp trên được lập theo kỳ kế toán năm.
Hiện nay, kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Đối với đơn vị kế toán có đặc thù về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế.
Như vậy, báo cáo bổ sung thông tin tài chính được lập được lập theo kỳ kế toán năm (12 tháng) tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Đơn vị dự toán cấp 1 có được quyền quy định thời hạn nộp báo cáo bổ sung thông tin tài chính cho đơn vị kế toán cấp dưới không?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 99/2018/TT-BTC quy định về trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp 1 như sau:
Trách nhiệm của các đơn vị
1. Trách nhiệm của đơn vị dự toán cấp 1
...
d) Đơn vị dự toán cấp 1 quy định thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo bổ sung thông tin tài chính của các đơn vị kế toán cấp dưới để đảm bảo thời gian tổng hợp và nộp báo cáo cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp theo quy định.
đ) Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp 1 chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, nội dung và hình thức của các biểu mẫu báo cáo đã tổng hợp theo quy định tại Thông tư này.
Theo quy định vừa nêu thì đơn vị dự toán cấp 1 có quyền quy định thời hạn nộp báo cáo bổ sung thông tin tài chính của các đơn vị kế toán cấp dưới để đảm bảo thời gian tổng hợp và nộp báo cáo cho cơ quan tài chính và KBNN đồng cấp theo quy định.
Ngoài báo cáo bổ sung thông tin tài chính thì đơn vị dự toán cấp 1 còn có quyền quy định thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo tài chính tổng hợp đối với đơn vị kế toán cấp dưới.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/TTN/bao-cao-TC-22.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/QB/260523-chinh/bao-cao-TC-10.jpg)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/QB/260523-chinh/bao-cao-TC-9.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Việc xác định mức độ khuyết tật chỉ được thực hiện thông qua phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật đúng không?
- Nguyên tắc sử dụng và khai thác di sản văn hóa phi vật thể được quy định như thế nào theo quy định pháp luật?
- Hòa giải viên được tặng Bằng khen của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao khi có bao nhiêu năm hoàn thành xuất sắc công việc?
- Điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp dựa trên cơ sở gì? Nội dung điều chỉnh bao gồm những gì?
- Sau khi được cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật mà có sự thay đổi về thời gian địa điểm tổ chức triển lãm có phải làm lại thủ tục xin cấp giấy phép không?