Bảng lương mới lực lượng vũ trang được tăng thêm một khoản thu nhập khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024 theo Nghị quyết 27?
Bảng lương mới lực lượng vũ trang được tăng thêm một khoản thu nhập khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024 theo Nghị quyết 27?
Vừa qua, Chủ tịch Quốc hội đã ký ban hành Nghị quyết 104/2023/QH15 về Dự toán Ngân sách Nhà nước năm 2024, có hiệu lực từ 25/12/2023.
Theo đó, tại Nghị quyết 104/2023/QH15 đề cập sẽ thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW 2018.
Theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018, có đưa ra nội dung cải cách về việc thiết kế cơ cấu tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang khi cải cách tiền lương như sau:
Nội dung cải cách
3.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (khu vực công)
a) Thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm: Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).
Theo đó, từ 01/7/2024 khi thực hiện cải cách tiền lương, bảng lương lực lượng vũ trang được thiết kế như sau:
Lương lực lượng vũ trang = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có) + Tiền thưởng (nếu có)
Trong đó tỷ lệ các khoản trong cơ cấu tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức như sau:
- Lương cơ bản(chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương)
- Các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương)
- Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).
Như vậy, theo như nội dung nêu trên thì ngoài các khoản thu nhập từ tiền lương và phụ cấp như hiện nay, sau khi thực hiện cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024 thì lực lượng vũ trang có thể sẽ được hưởng thêm một khoản thu nhập từ tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).
Bảng lương mới lực lượng vũ trang được tăng thêm một khoản thu nhập khi cải cách tiền lương từ 01/7/2024 theo Nghị quyết 27? (Hình từ internet)
03 Bảng lương mới lực lượng vũ trang từ 01/7/2024 khi cải cách tiền lương ra sao?
Theo tinh thần của Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 thì khi thực hiện cải cách tiền lương sẽ có 03 bảng lương mới theo vị trí việc làm không thấp hơn mức lương hiện hưởng như sau:
- 01 bảng lương sĩ quan quân đội, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ công an (theo chức vụ, chức danh và cấp bậc quân hàm hoặc cấp hàm);
- 01 bảng lương quân nhân chuyên nghiệp, chuyên môn kỹ thuật công an;
- 01 bảng lương công nhân quốc phòng, công nhân công an (trong đó giữ tương quan tiền lương của lực lượng vũ trang so với công chức hành chính như hiện nay).
Tại Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 cũng nêu ra việc xây dựng, thiết kế bảng lương mới đối với lực lượng vũ trang dựa trên các yếu tố như sau:
- Bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.
- Mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương, từng bước tiệm cận với quan hệ tiền lương của khu vực doanh nghiệp phù hợp với nguồn lực của Nhà nước.
- Hoàn thiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang phù hợp với quy định của bảng lương mới.
Đồng thời, mới đây Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP 2024 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
Theo nội dung tại Phụ lục IV, một số nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, lĩnh vực năm 2024 (kèm theo Nghị quyết 01/NQ-CP 2024), Chính phủ giao Bộ Nội vụ chủ trì thực hiện, trong tháng 5/2024 phải hoàn thành Nghị định quy định chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Như vậy, theo Nghị quyết 01/NQ-CP 2024 chỉ chốt thời gian ban hành Nghị định mới chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Còn chi tiết 3 bảng lương mới chính thức lực lượng vũ trang khi thực hiện cải cách tiền lương thì hiện nay vẫn chưa có văn bản nào công bố.
Lực lượng vũ trang gồm có các lực lượng nào?
Căn cứ vào Điều 23 Luật Quốc phòng 2018 quy định về thành phần, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân như sau:
Thành phần, nhiệm vụ của lực lượng vũ trang nhân dân
1. Lực lượng vũ trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
2. Lực lượng vũ trang nhân dân tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, Đảng và Nhà nước; có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu, phục vụ chiến đấu, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Như vậy căn cứ theo quy định trên, lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam bao gồm 03 lực lượng đó là Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đảng viên, tổ chức đảng thiếu trách nhiệm là gì? Trường hợp nào chưa kỷ luật, không hoặc miễn kỷ luật Đảng?
- Lời chúc giáng sinh dành cho bạn bè? Lễ giáng sinh Noel có phải là ngày lễ lớn trong năm không?
- Cách điền phiếu biểu quyết thi hành kỷ luật/ đề nghị thi hành kỷ luật đối với Đảng viên chuẩn Hướng dẫn 05?
- Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư được thể hiện thông qua những gì? Có bao nhiêu giai đoạn đầu tư xây dựng?
- Phân chia lợi nhuận từ tài sản chung không chia sau khi ly hôn như thế nào? Khi thỏa thuận chia tài sản chung thì có cần xét tới yếu tố lỗi làm cho hôn nhân bị đổ vỡ không?