Bằng chứng kiểm toán là gì? Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm thu thập bằng chứng kiểm toán không?

Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm thu thập bằng chứng kiểm toán không? Ai có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán? Đây là câu hỏi của anh P.A đến từ Bình Thuận.

Bằng chứng kiểm toán là gì?

Bằng chứng kiểm toán được giải thích tại khoản 2 Điều 3 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau:

Bằng chứng kiểm toán là tài liệu, thông tin do Kiểm toán viên nhà nước thu thập liên quan đến cuộc kiểm toán, làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

Theo đó, bằng chứng kiểm toán là tài liệu, thông tin do Kiểm toán viên nhà nước thu thập liên quan đến cuộc kiểm toán, làm cơ sở cho việc đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

bằng chứng kiểm toán

Bằng chứng kiểm toán là gì? (Hình từ Internet)

Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm thu thập bằng chứng kiểm toán không?

Trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước được quy định tại Điều 22 Luật Kiểm toán nhà nước 2015 như sau:

Trách nhiệm của Kiểm toán viên nhà nước
1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm toán và chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được phân công; đưa ra ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị về những nội dung đã kiểm toán.
2. Tuân thủ pháp luật, nguyên tắc hoạt động, chuẩn mực, quy trình, nghiệp vụ kiểm toán của Kiểm toán nhà nước và các quy định khác có liên quan của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những bằng chứng, đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị kiểm toán.
4. Thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi nhận và lưu giữ tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
5. Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán.
6. Xuất trình thẻ Kiểm toán viên nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán.
7. Thường xuyên học tập, rèn luyện để nâng cao kiến thức chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp; thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hằng năm theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8. Báo cáo kịp thời, đầy đủ với người ra quyết định thành lập Đoàn kiểm toán khi có trường hợp quy định tại Điều 28 của Luật này và các tình huống khác làm ảnh hưởng đến tính độc lập của Kiểm toán viên nhà nước.

Theo đó, Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm như trên trong đó có trách nhiệm thu thập bằng chứng kiểm toán, ghi nhận và lưu giữ tài liệu làm việc của Kiểm toán viên nhà nước theo quy định của Tổng Kiểm toán nhà nước.

Ai có quyền đề nghị cơ quan có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán?

Người có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 39 Luật Kiểm toán nhà nước 2015, được bổ sung bởi điểm b khoản 6, điểm a khoản 15 Điều 1 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Trưởng Đoàn kiểm toán
...
2. Trưởng Đoàn kiểm toán có quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu đơn vị được kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết và giải trình các vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm toán; yêu cầu kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ của đơn vị được kiểm toán liên quan đến nội dung kiểm toán;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán;
c) Đề nghị Kiểm toán trưởng kiến nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định kiểm tra tài khoản của đơn vị được kiểm toán hoặc cá nhân có liên quan tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật; niêm phong tài liệu của đơn vị được kiểm toán khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có hành vi sửa đổi, chuyển dời, cất giấu, tiêu hủy tài liệu có liên quan đến nội dung kiểm toán;
d) Yêu cầu Phó trưởng Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán và các thành viên Đoàn kiểm toán báo cáo kết quả kiểm toán; khi có ý kiến khác nhau trong Đoàn kiểm toán về kết quả kiểm toán thì Trưởng Đoàn kiểm toán được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, đồng thời báo cáo ý kiến khác nhau đó với Kiểm toán trưởng;
đ) Bảo lưu bằng văn bản ý kiến của mình khác với đánh giá, xác nhận, kết luận và kiến nghị trong báo cáo kiểm toán;
e) Báo cáo Kiểm toán trưởng đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật của đơn vị được kiểm toán;
g) Tạm đình chỉ thực hiện nhiệm vụ của thành viên Đoàn kiểm toán từ Tổ trưởng Tổ kiểm toán trở xuống khi có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
...

Theo đó, người có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm toán để thu thập bằng chứng kiểm toán là Trưởng Đoàn kiểm toán.

4,754 lượt xem
Bằng chứng kiểm toán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Bằng chứng kiểm toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bằng chứng kiểm toán là gì? Kiểm toán viên nhà nước có trách nhiệm thu thập bằng chứng kiểm toán không?
Pháp luật
Ai có quyền thu thập Bằng chứng kiểm toán? Tài liệu, thông tin được sử dụng làm bằng chứng kiểm toán trong các lĩnh vực kiểm toán gồm những loại nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bằng chứng kiểm toán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bằng chứng kiểm toán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào