Bán xe thì làm thủ tục thu hồi ở đâu? Trách nhiệm của chủ xe khi bán xe từ ngày 15/8/2023 cần biết?
Bán xe thì làm thủ tục thu hồi ở đâu?
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, sau khi bán xe (chuyển quyền sở hữu xe), chủ xe có trách nhiệm giữ lại giấy đăng ký xe, biển số xe để nộp lại cho cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi. (Trường hợp bán xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì không cần nộp lại biển số xe).
Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 15 Thông tư 24/2023/TT-BCA về thủ tục thu hồi như sau:
Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
1. Thủ tục thu hồi
a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư này và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định;
Theo đó, chủ xe khi làm thủ tục thu hồi sẽ kê khai giấy khai thu hồi trên cổng dịch vụ công. Cụ thể, Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định:
Giấy khai đăng ký xe
1. Chủ xe đăng nhập cổng dịch vụ công và có trách nhiệm kê khai đầy đủ các nội dung quy định trong giấy khai đăng ký xe, ký số hoặc ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu (nếu là cơ quan, tổ chức).
2. Sau khi kê khai thành công, chủ xe nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến, lịch hẹn giải quyết hồ sơ do cổng dịch vụ công thông báo qua tin nhắn điện thoại hoặc qua địa chỉ thư điện tử để làm thủ tục đăng ký xe; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký xe theo quy định; trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại c ơ quan đăng ký xe.
Như vậy, theo các quy định nêu trên thì:
Khi bán xe, chủ xe sẽ dùng tài khoản định danh mức độ 2 để kê khai giấy khai thu hồi trên Cổng dịch vụ công. Trường hợp không thực hiện được trên cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. |
Bán xe thì làm thủ tục thu hồi ở đâu? Trách nhiệm của chủ xe khi bán xe từ ngày 15/8/2023 cần biết? (Hình từ Internet)
Trách nhiệm của chủ xe khi bán xe từ ngày 15/8/2023 cần biết?
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA, trách nhiệm của chủ xe khi chuyển quyền sở hữu xe được xác định như sau:
Trách nhiệm của chủ xe
...
4. Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):
a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;
c) Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.
Như vậy, khi bán xe, chuyển quyền sở hữu xe từ 15/8, chủ xe có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau:
- Giữ lại giấy đăng ký xe, biển số xe và nộp cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi.
Thời hạn: Trong 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu.
Chỉ cần nộp lại giấy đăng ký xe nếu chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá.
- Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó.
Mức phạt khi bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe ra sao?
Căn cứ điểm e khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm c khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô là cá nhân khi bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe sẽ bị phạt tiền từ 800 nghìn đồng - 2 triệu đồng.
Đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô sẽ bị phạt từ 1,6 triệu đồng - 4 triệu đồng.
Đối với ô tô, chủ xe bán xe không làm thủ tục thu hồi giấy đăng ký xe, biển số xe khi bán xe thì mức phạt được áp dụng là từ 2 triệu đồng - 4 triệu đồng cho cá nhân và từ 4 triệu đồng - 8 triệu đồng đối với tổ chức.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?
- Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?