Bài tuyên truyền Ngày thế giới phòng chống lao 24 3? Ngày thế giới phòng chống lao 24 3 có phải ngày lễ lớn?
Bài tuyên truyền Ngày thế giới phòng chống lao 24 3?
Tham khảo Bài tuyên truyền Ngày thế giới phòng chống lao 24 3
Bài tuyên truyền Ngày thế giới phòng chống lao 24 3 - Mẫu 1 Ngày Chống lao Thế giới 24/3 được tổ chức hàng năm nhằm nâng cao sự hiểu biết của cộng đồng về bệnh lao, nhắc nhở, kêu gọi sự quan tâm của mọi người, các nhà tài trợ, các tổ chức xã hội và cộng đồng cùng đoàn kết, quyết tâm loại trừ bệnh lao ra khỏi cộng đồng. Lao là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và còn đáng sợ hơn khi lây lan dễ dàng trong cộng đồng nếu người bệnh không được chữa trị đúng cách. Bệnh lao là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 2 trong các bệnh nhiễm trùng, với khoảng 10 triệu bệnh nhân lao mới hàng năm và gần 1,5 triệu người tử vong do lao trên toàn cầu. Hưởng ứng Ngày Thế giới phòng chống lao 24/3/2025 với chủ đề “Việt Nam cam kết, đầu tư, hành động để chấm dứt bệnh lao”, đây là hoạt động quan trọng hướng đến cam kết chính trị các cấp và hỗ trợ người bệnh chiến thắng bệnh lao, đồng thời: - Tuyên truyền nâng cao kiến thức người dân và cộng đồng về bệnh lao và công tác phòng, chống lao; - Giảm mặc cảm kỳ thị đối với bệnh lao; - Tiếp cận sử dụng tốt nhất dịch vụ phát hiện, chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao do ngành y tế cung cấp; - Tăng cường công tác phát hiện bệnh lao, đặc biệt là lao trẻ em, lao kháng thuốc, lao/HIV; - Đẩy mạnh hợp tác trong nước và quốc tế trong phát hiện, xây dựng và triển khai các công cụ can thiệp, các chiến lược mới, cũng như trong nghiên cứu về lao và các bệnh về phổi; - Nhanh chóng đề xuất chiến lược phòng chống lao phù hợp với tình hình hiện tại để tiến tới chấm dứt bệnh lao vào năm 2030; Truyền thông về phòng chống bệnh lao cần phải có những bước đột phá hơn nữa, vận động các cấp chính quyền và cộng đồng tham gia. |
o0o
Bài tuyên truyền Ngày thế giới phòng chống lao 24 3 - Mẫu 2 Bệnh lao là một bệnh truyền nhiễm và có khả năng lây nhiễm rất nguy hiểm. Năm 1882 nhà sinh vật học người Đức Robert Kocr phát hiện ra trực khuẩn lao. Năm 1996, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) chọn ngày 24 tháng 3 hàng năm là Ngày Thế giới phòng chống lao nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng đối với bệnh lao, đẩy mạnh nỗ lực chấm dứt dịch bệnh lao trên toàn cầu. Chủ đề phòng chống lao năm 2025 là “Việt Nam cam kết, đầu tư, hành động để chấm dứt bệnh lao”. Bệnh nhân bị mắc bệnh Lao nếu được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ khỏi hoàn toàn giúp chúng ta ngăn chặn nguồn lây lan tại cộng đồng. |
*Một số thông tin thêm có thể đưa vào "Bài tuyên truyền Ngày thế giới phòng chống lao 24 3"
Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao
(1) Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao phổi:
Bảng 1: Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao phổi
Người lớn | Trẻ em |
Ho kéo dài trên 02 tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu) là triệu chứng nghi lao quan trọng nhất. Ngoài ra có thể có các biểu hiện: - Gầy sút, kém ăn, mệt mỏi; - Sốt nhẹ về chiều, sốt kéo dài không rõ nguyên nhân trên 02 tuần; - Ra mồ hôi đêm; - Đau ngực, đôi khi khó thở. | Bệnh diễn biến kéo dài trên 02 tuần, với ít nhất một trong các biểu hiện: - Ho kéo dài; - Khò khè kéo dài, tái diễn không đáp ứng với thuốc giãn phế quản; - Giảm cân hoặc không tăng cân không rõ nguyên nhân trong vòng 03 tháng gần đây; - Sốt không rõ nguyên nhân; - Mệt mỏi, giảm chơi đùa; - Chán ăn; - Ra mồ hôi đêm; - Triệu chứng viêm phổi cấp tính không đáp ứng với điều trị kháng sinh 02 tuần. |
(2) Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao ngoài phổi: có thể có các triệu chứng toàn thân và các triệu chứng tại cơ quan ngoài phổi nghi mắc lao.
(Mục 1 Phần II Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn Chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao” ban hành kèm theo Quyết định 162/QĐ-BYT năm 2024)
Phân loại bệnh lao
(1) Theo vị trí giải phẫu:
a) Lao phổi: Bệnh lao có tổn thương ở nhu mô phổi hoặc phế quản, bao gồm cả các trường hợp lao hạch lồng ngực (trung thất và/hoặc rốn phổi) nhưng không có bất thường về Xquang ở phổi. Trường hợp tổn thương phối hợp cả ở phổi và cơ quan ngoài phổi được phân loại là lao phổi. Lao kê tại phổi được coi là lao phổi.
b) Lao ngoài phổi: Bệnh lao có tổn thương ở các cơ quan ngoài phổi, như: màng phổi, hạch ngoại vi, ổ bụng, đường sinh dục tiết niệu, da, xương khớp, màng não, màng tim...
(2) Theo tiền sử điều trị bệnh lao trước đó:
a) Lao mới: người bệnh mới đăng ký, chưa bao giờ được điều trị thuốc chống lao hoặc mới sử dụng thuốc chống lao dưới 01 tháng.
b) Điều trị lại: là người bệnh đã từng sử dụng thuốc chống lao từ 01 tháng trở lên, bao gồm:
Tái phát: người bệnh đã được điều trị lao trước đây và được xác nhận là khỏi bệnh, hay hoàn thành điều trị trong lần điều trị gần nhất, nay được chẩn đoán là mắc lao (bao gồm tái phát hoặc tái nhiễm).
Thất bại: người bệnh đã được điều trị lao trước đây và được xác định thất bại điều trị ở lần điều trị gần nhất.
Điều trị lại sau bỏ trị: người bệnh đã điều trị lao trước đây và được xác định bỏ trị ở lần điều trị gần nhất.
Điều trị lại khác: các trường hợp đã từng điều trị lao trước đây nhưng không rõ kết quả điều trị lần gần nhất.
c) Bệnh nhân không rõ về tiền sử điều trị lao: là người bệnh không thuộc vào bất cứ phân loại nào ở trên.
(3) Theo tình trạng nhiễm HIV:
a) Người bệnh lao HIV dương tính: người bệnh được chẩn đoán lao có bằng chứng vi khuẩn hoặc bằng chứng mô bệnh học hoặc dựa vào lâm sàng và có kết quả xét nghiệm HIV (+) tại thời điểm chẩn đoán lao hoặc có bằng chứng ghi nhận đang tham gia vào chương trình chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
b) Người bệnh lao HIV âm tính: người bệnh chẩn đoán lao có bằng chứng vi khuẩn hoặc bằng chứng mô bệnh học hoặc dựa vào lâm sàng và có kết quả xét nghiệm HIV (-) tại thời điểm chẩn đoán lao. Bất cứ người bệnh nào lúc đầu tình trạng HIV (-) nhưng sau chuyển sang HIV (+) thì cần được phân loại lại.
c) Người bệnh lao không rõ tình trạng HIV: người bệnh chẩn đoán lao có bằng chứng vi khuẩn hoặc bằng chứng mô bệnh học hoặc dựa vào lâm sàng và không có kết quả xét nghiệm HIV hoặc không có bằng chứng ghi nhận đang tham gia vào chương trình chăm sóc, điều trị HIV/AIDS. Nếu tình trạng nhiễm HIV của người bệnh sau đó được xác định lại thì người bệnh cần được phân loại lại.
(4) Theo bằng chứng vi khuẩn
a) Lao có bằng chứng vi khuẩn học: là người bệnh được chẩn đoán lao dựa vào kết quả xét nghiệm mẫu bệnh phẩm dương tính với ít nhất một trong các xét nghiệm: xét nghiệm nhuộm soi đờm trực tiếp, hoặc xét nghiệm sinh học phân tử (SHPT) chẩn đoán lao nhanh được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công nhận (ví dụ như: Xpert MTB/RIF, TrueNat, TB LAM, LF LAM, v.v…) hoặc xét nghiệm nuôi cấy.
b) Lao không có bằng chứng vi khuẩn (chẩn đoán dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm khác): là khi người bệnh không đáp ứng được tiêu chí “có bằng chứng vi khuẩn học” nhưng vẫn được chẩn đoán lao và chỉ định phác đồ điều trị lao đầy đủ bởi thầy thuốc lâm sàng. Các trường hợp người bệnh ban đầu được chẩn đoán lao không có bằng chứng vi khuẩn, nhưng sau đó tìm thấy vi khuẩn (trước hoặc sau khi bắt đầu điều trị) thì được phân loại lại thuộc nhóm lao có bằng chứng vi khuẩn.
(5) Theo tính nhạy cảm và kháng thuốc của vi khuẩn lao
a) Lao nhạy cảm thuốc: người bệnh được chẩn đoán lao có bằng chứng vi khuẩn hoặc lâm sàng nhưng không có bằng chứng gây ra bởi chủng vi khuẩn lao kháng thuốc.
b) Lao kháng thuốc: bệnh lao được gây ra bởi chủng vi khuẩn lao kháng với bất cứ thuốc chống lao nào.
(6) Theo phân loại bệnh quốc tế (ICD) (Bảng phân loại quốc tế mã hóa bệnh tật, nguyên nhân tử vong ICD-10 và hướng dẫn mã hóa bệnh tật theo ICD-10 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” ban hành kèm theo Quyết định số 4469/QĐ-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ mã ICD-10 của Tổ chức Y tế thế giới năm 2021)
Mã bệnh | Bệnh/tình trạng |
A15 | A15: Lao hô hấp, có xác nhận về vi khuẩn học hoặc mô học |
A16 | A16: Lao đường hô hấp, không xác nhận về vi khuẩn học hoặc mô học |
A17 | A17: Lao hệ thần kinh |
A18 | A18: Lao các cơ quan khác |
A19 | A19: Lao kê |
B90 | B90: Di chứng do lao |
J65 | J65: Bệnh bụi phổi kết hợp với lao |
K23.0 | K23.0*: Viêm thực quản do lao (A18.8) |
K67.3 | K67.3*: Viêm phúc mạc do lao (A18.3) |
K93.0 | K93.0*: Bệnh lao ở ruột, phúc mạc và tuyến mạc treo (A18.3) |
M01.1* | M01.1*: Viêm khớp do lao (A18.0) |
M49.0* | M49.0*: Lao cột sống (A18.0) |
M90.0 | M90.0*: Lao xương (A18.0) |
N33.0 | N33.0: Lao bàng quang (A18.1) |
N74.0* | N74.0*: Lao cổ tử cung (A18.1) |
N74.1* | N74.1*: Viêm lao vùng chậu nữ (A18.1) |
O98.0 | O98.0: Bệnh lao gây biến chứng cho thai kỳ, khi đẻ và sau đẻ |
P37.0 | P37.0: Lao bẩm sinh |
U84.3 | U84.3: Kháng (các) thuốc chống lao |
Z03.0 | Z03.0: Theo dõi, đánh giá người tự nghi ngờ mắc bệnh lao |
Z11.1 | Z11.1: Khám sàng lọc chuyên khoa về lao phổi |
Z20.1 | Z20.1: Tiếp xúc và phơi nhiễm với vi khuẩn lao |
Z22.7 | Lao tiềm ẩn. Loại trừ: - Kết quả xét nghiệm Mantoux bất thường (R76.1) |
(Mục 2 Phần I Tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn Chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao” ban hành kèm theo Quyết định 162/QĐ-BYT năm 2024)
Bài tuyên truyền Ngày thế giới phòng chống lao 24 3? Ngày thế giới phòng chống lao 24 3 có phải ngày lễ lớn? (Hình từ Internet)
Ngày thế giới phòng chống lao 24 3 có phải ngày lễ lớn?
Các ngày lễ lớn được quy định tại Điều 4 Nghị định 145/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
Các ngày lễ lớn
Các ngày lễ lớn trong nước bao gồm:
1. Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).
2. Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).
3. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).
4. Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).
5. Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).
6. Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).
7. Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).
Theo đó, các ngày lễ lớn trong nước bao gồm:
- Ngày Tết Nguyên đán (01 tháng Giêng Âm lịch).
- Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03-02-1930).
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (10-3 Âm lịch).
- Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30-4-1975).
- Ngày Chiến thắng Điện Biên Phủ (07-5-1954).
- Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19-5-1890).
- Ngày Cách mạng Tháng Tám (19-8-1945) và Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02-9-1945).
Như vậy, Ngày thế giới phòng chống lao 24 3 không phải là ngày lễ lớn theo quy định.
Ngày thế giới phòng chống lao 24 3 Người lao động có được nghỉ?
Căn cứ tại Điều 111 Bộ luật Lao động 2019, Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 thì Ngày thế giới phòng chống lao 24 3 không thuộc những ngày lễ, tết mà người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương.
Do đó, vào Ngày thế giới phòng chống lao 24 3 người lao động vẫn đi làm bình thường. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp Ngày thế giới phòng chống lao 24 3 rơi vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được nghỉ làm theo quy định.
Nếu người lao động có nhu cầu nghỉ làm vào Ngày thế giới phòng chống lao 24 3, người lao động có thể dùng phép năm xin nghỉ hoặc người lao động cũng có thể làm đơn xin nghỉ không hưởng lương.
Lưu ý: Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Virus là gì? Tác hại của virus? Bệnh sởi do virus nào gây ra? Biến chứng của bệnh sởi do virus sởi gây ra là gì?
- Văn xuôi về ngày 26 3? Văn xuôi về Ngày thành lập Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí minh ngắn? Ngày 26 3 có được nghỉ?
- File excel tính kinh phí Nghị định 29 về tinh giản biên chế? 03 Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 29?
- Sắp xếp đơn vị hành chính có bắt buộc đối với địa điểm có đặc điểm về truyền thống lịch sử văn hóa hay không?
- Công nhân thuê nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp có được chuyển nhượng hợp đồng thuê không?