BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG BỆNH LAO”
BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám
bệnh, chữa bệnh năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
95/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn Chẩn đoán, điều
trị và dự phòng bệnh Lao”.
Điều 2. Tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn Chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao” được áp
dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay thế Quyết định số
1314/QĐ-BYT ngày 24/03/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn
chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh Lao.
Điều 4. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Cục trưởng và Vụ trưởng các
Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung
ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế; Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG
DẪN
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ VÀ DỰ PHÒNG BỆNH LAO
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 162/QĐ-BYT ngày 19 tháng 01 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
MỤC
LỤC
Nội
dung
Phần I
ĐẠI CƯƠNG
1. Một số khái niệm
cơ bản
2. Phân loại bệnh lao
Phần II
CHẨN ĐOÁN BỆNH LAO
1. Người nghi mắc
bệnh lao
1.1. Triệu chứng lâm
sàng nghi mắc bệnh lao
1.2. Hình ảnh bất
thường nghi lao trên Xquang ngực
1.3. Tình trạng bệnh
lý hoặc yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lao
2. Các kỹ thuật sử
dụng trong chẩn đoán bệnh lao
2.1. Các kỹ thuật vi
sinh
2.2. Các kỹ thuật
chẩn đoán hình ảnh
2.3. Nội soi, chọc
dò, sinh thiết
2.4. Chẩn đoán tế bào
học và mô bệnh học
2.5. Một số các xét
nghiệm khác theo chỉ định của bác sỹ lâm sàng dựa theo tình trạng người bệnh
3. Chẩn đoán bệnh lao
3.1. Nguyên tắc chẩn
đoán bệnh lao
3.2. Chẩn đoán bệnh
lao phổi:
3.3. Chẩn đoán bệnh
lao ngoài phổi
3.4. Các lưu ý trong
chẩn đoán bệnh lao
3.5. Chẩn đoán lao
kháng thuốc
Phần III
ĐIỀU TRỊ BỆNH LAO
1. Nguyên tắc điều
trị bệnh lao
2. Phác đồ điều trị
bệnh lao
2.1. Phác đồ điều trị
lao nhạy cảm thuốc
2.2. Phác đồ điều trị
lao kháng thuốc
3. Điều trị bệnh lao
trong những trường hợp đặc biệt
3.1. Các lưu ý khi điều
trị lao nhạy cảm thuốc:
3.2. Một số lưu ý khi
điều trị lao kháng thuốc:
3.3. Sử dụng
Corticosteroid trong một số trường hợp:
3.4. Kéo dài thêm
thời gian điều trị bệnh lao:
4. Các phương pháp điều
trị khác
4.1. Điều trị ngoại
khoa
4.2. Điều trị phục
hồi chức năng
4.3. Điều trị hỗ trợ
- nâng cao thể trạng:
4.4. Chăm sóc giảm
nhẹ:
4.5. Điều trị bệnh
phối hợp:
4.6. Điều trị bằng Y
học cổ truyền:
5. Theo dõi điều trị
bệnh lao
5.1. Các dịch vụ kỹ
thuật cơ bản theo dõi trong quá trình điều trị bệnh lao
5.2. Các dịch vụ kỹ
thuật cơ bản theo dõi sau khi hoàn thành điều trị lao nhạy cảm thuốc:
5.3. Phát hiện, đánh
giá và xử trí biến cố bất lợi của thuốc chống lao
6. Đánh giá kết quả điều
trị bệnh lao
7. Quản lý điều trị
người bệnh lao
7.1. Nguyên tắc quản
lý bệnh lao:
7.2. Các nội dung
chính quản lý điều trị người bệnh lao:
Phần IV
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
LAO TIỀM ẨN
1. Chẩn đoán lao tiềm
ẩn
1.1. Nhóm người nguy
cơ cao mắc lao tiềm ẩn:
1.2. Chẩn đoán lao
tiềm ẩn:
2. Điều trị lao tiềm
ẩn
2.1. Một số lưu ý khi
chỉ định phác đồ điều trị lao tiềm ẩn:
2.2. Các phác đồ điều
trị lao tiềm ẩn
2.3. Quản lý người
bệnh lao tiềm ẩn:
Phần V
DỰ PHÒNG BỆNH LAO
1. Các khái niệm cơ
bản
2. Dự phòng bệnh lao
2.1. Giảm nguy cơ
nhiễm vi khuẩn lao
2.2. Giảm nguy cơ
chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao
3. Dự phòng nhiễm lao
trong cơ sở y tế
4. Dự phòng nhiễm lao
trong hộ gia đình
4.1. Thực hiện các
biện pháp phòng tránh lây nhiễm lao cho người xung quanh:
4.2. Đảm bảo vệ sinh
môi trường nơi ở của người bệnh:
Phần VI
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
NHIỄM TRÙNG DO NTM
1. Đại cương về NTM
2. Các yếu tố làm tăng
nguy cơ bệnh do NTM
3. Chẩn đoán bệnh do
NTM .
3.1. Chẩn đoán bệnh
phổi do NTM
3.2. Chẩn đoán nhiễm
trùng ngoài phổi do NTM:
4. Điều trị bệnh phổi
do NTM
4.1. Nguyên tắc điều
trị
4.2. Mục tiêu điều
trị
4.3. Quyết định điều
trị NTM
4.3. Các phác đồ điều
trị NTM thường gặp trên lâm sàng:
Phần VII
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Một số thể
lao ngoài phổi thường gặp ở người lớn và trẻ em
Phụ lục 2a: Sử dụng
LF-LAM hỗ trợ chẩn đoán lao ở người nhiễm HIV nội trú
Phụ lục 2b: Sử dụng
LF-LAM hỗ trợ chẩn đoán lao ở người nhiễm HIV ngoại trú
Phụ lục 3: Hướng
dẫn lấy bệnh phẩm đờm
Phụ lục 4: Kỹ thuật
xét nghiệm vi sinh trong chẩn đoán bệnh lao và bệnh nhiễm trùng do NTM
Phụ lục 5: Chẩn đoán
hình ảnh
Phụ lục 6: Liều lượng
thuốc chống lao
Phụ lục 7: Tương tác
thuốc chống lao
Phụ lục 8: Xử trí khi
quên liều thuốc điều trị lao tiềm ẩn
Phụ lục 9: Theo dõi
lao tái phát ở người kết thúc điều trị lao kháng thuốc
Phụ lục 10: Nhận dạng
thuốc gây tác dụng không mong muốn và giảm mẫn cảm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH
MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Triệu chứng
lâm sàng nghi mắc bệnh lao phổi
Bảng 2: Hình ảnh bất
thường nghi lao trên Xquang ngực
Bảng 3: Các kỹ thuật
trong chẩn đoán bệnh lao
Bảng 4: Các kỹ thuật
cơ bản trong theo dõi điều trị lao phổi nhạy cảm thuốc đối với phác đồ điều
trị 06 tháng
Bảng 5: Các kỹ thuật
cơ bản trong theo dõi điều trị lao phổi nhạy cảm thuốc đối với phác đồ điều
trị 04 tháng
Bảng 6: Các kỹ thuật
cơ bản trong theo dõi điều trị một số lao ngoài phổi
Bảng 7: Các kỹ thuật
cơ bản theo dõi phác đồ lao kháng thuốc chuẩn ngắn ngày
Bảng 8: Các kỹ thuật
cơ bản theo dõi điều trị lao kháng thuốc phác đồ dài ngày
Bảng 9: Các kỹ thuật
cơ bản trong theo dõi điều trị phác đồ BpaL(M)
Bảng 10: Điều chỉnh
tần suất xét nghiệm theo dõi lao kháng thuốc đối với trẻ em
Bảng 11: Các kỹ thuật
theo dõi người bệnh lao kháng thuốc sau khi kết thúc điều trị
Bảng 12: Các kỹ thuật
cơ bản trong theo dõi điều trị lao tiềm ẩn
DANH
MỤC CÁC SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1: CHẨN ĐOÁN
LAO PHỔI KHÔNG CÓ BẰNG CHỨNG VI KHUẨN
SƠ ĐỒ 2: SỬ DỤNG XÉT
NGHIỆM SHPT LÀ XÉT NGHIỆM BAN ĐẦU CHẨN ĐOÁN LAO NHANH
SƠ ĐỒ 3: TIẾP CẬN
CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI KHÔNG CÓ BẰNG CHỨNG VI KHUẨN Ở TRẺ EM
SƠ ĐỒ 4: CHẨN ĐOÁN VÀ
ĐIỀU TRỊ LAO KHÁNG THUỐC
SƠ ĐỒ 5: HƯỚNG DẪN XỬ
TRÍ KẾT QUẢ “VẾT” TRONG XÉT NGHIỆM EXPERT ULTRA
SƠ ĐỒ 6: ĐIỀU TRỊ LAO
ĐA KHÁNG
SƠ ĐỒ 7: QUY TRÌNH
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN (cho trẻ tiếp xúc hộ gia đình bệnh nhân lao
phổi dưới 5 tuổi và người nhiễm HIV)
SƠ ĐỒ 8: QUY TRÌNH
CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN (cho người tiếp xúc hộ gia đình bệnh nhân
lao phổi từ 5 tuổi trở lên và các nhóm nguy cơ cao khác)
SƠ ĐỒ 9: SƠ ĐỒ CHẨN
ĐOÁN BỆNH PHỔI DO NTM
DANH
MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFB (Acid Fast
Bacillus)
|
Vi khuẩn kháng cồn,
kháng acid
|
ART (Antiretroviral Therapy)
|
Điều
trị thuốc kháng vi rút
|
AIDS (Acquired
Immuno Deficiency Syndrom)
|
Hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
|
ADR
(Adverse Drug Reaction)
|
Phản
ứng có hại của thuốc
|
AE (Adverse
Event)
|
Biến cố
bất lợi của thuốc
|
BCG
(Bacille Calmette-Guerin)
|
Vaccine
phòng ngừa bệnh lao
|
CLVT
|
Cắt
lớp vi tính
|
CHT
|
Cộng
hưởng từ
|
CRP
(C-reactive protein)
|
Xét
nghiệm đo nồng độ protein phản ứng C
|
CPA (Chronic
Pulmonary Aspergillosis)
|
Bệnh Aspergillus
nấm phổi mạn tính
|
FQ
(Fluoroquinolon)
|
Kháng
sinh nhóm Fluoroquinolon
|
HIV
(Human Immunodeficiency Virus)
|
Vi rút
suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
|
GeneXpert
|
Hệ
thống máy sinh học phân tử GeneXpert chẩn đoán lao và lao kháng Rifampicin
|
ICD (International
Classification of Diseases)
|
Phân
loại bệnh, tật quốc tế theo Tổ chức Y tế thế giới
|
IGRA
(Interferon - Gamma Release Assay)
|
Xét
nghiệm đo lường sự giải phóng IFN-γ chẩn đoán lao tiềm ẩn
|
KSĐ
|
Kháng
sinh đồ
|
KXĐ
|
Không
xác định
|
LPA
hàng 1 (Line Probe Assay)
|
Kỹ
thuật gắn DNA với mẫu dò phát hiện kháng thuốc lao hàng 1 (Rifampicin và
Isoniazid)
|
LPA
hàng 2 (Line Probe Assay)
|
Kỹ
thuật gắn DNA với mẫu dò phát hiện kháng thuốc lao hàng 2
|
LF-LAM
(Lateral Flow Lipoarabinomannan Assay)
|
Xét
nghiệm phát hiện kháng nguyên lipoarabinomannan của vi khuẩn lao trong mẫu
nước tiểu
|
LĐK
|
Lao đa
kháng
|
LKT
|
Lao
kháng thuốc
|
LTA
|
Lao
tiềm ẩn
|
LJ
|
Löwenstein
- Jensen
|
NAAT
(Nucleic Acid Amplification Test)
|
Kỹ
thuật khuếch đại acid nucleic chẩn đoán lao và lao kháng Rifampicin và
Isoniazid
|
NTM
(Nontuberculous Mycobacteria)
|
Vi
khuẩn lao không điển hình (thuộc họ Mycobacteria)
|
Mycobacterium
tuberculosis (MTB)
|
Vi
khuẩn lao
|
MTB TRC
Ready (Transcription Reverse Transcription Concerted)
|
Xét
nghiệm sinh học phân tử phiên mã ngược phát hiện lao
|
MDR
(Multi Drug Resistance)
|
Đa
kháng thuốc
|
PHCN
|
Phục
hồi chức năng
|
PĐĐT
|
Phác đồ
điều trị
|
PCR
(Polymerase Chain Reaction)
|
Phản
ứng chuỗi polymerase
|
SHPT
|
Sinh
học phân tử
|
SM
(Smear)
|
Xét
nghiệm nhuộm soi trực tiếp
|
TB (Tuberculosis)
|
Vi
khuẩn lao
|
TB-LAMP
(Loop-Mediated Isothermal Amplification)
|
Kỹ
thuật khuếch đại ADN đẳng nhiệt thông qua cấu trúc vòng chẩn đoán lao
|
TST
(Tuberculin Skin Test)
|
Test da
sử dụng kháng nguyên Tuberculin chẩn đoán lao tiềm ẩn
|
TBST
|
Test da
sử dụng kháng nguyên MTB chẩn đoán lao tiềm ẩn
|
Truenat
|
Hệ
thống máy sinh học phân tử Truenat chẩn đoán lao vào lao kháng Rifampicin
|
Truenat
MTB
|
Xét
nghiệm sinh học phân tử chẩn đoán lao sử dụng hệ thống máy Truenat
|
Truenat
MTB-RIF Dx
|
Xét
nghiệm sinh học phân tử chẩn đoán lao kháng Rifampicin sử dụng hệ thống máy
Truenat
|
TCYTTG
|
Tổ chức
Y tế thế giới
|
Xpert
MTB/RIF
|
Xét
nghiệm sinh học phân tử chẩn đoán lao và lao kháng Rifampicin sử dụng hệ
thống GeneXpert
|
Xpert
MTB/XDR
|
Xét
nghiệm sinh học phân tử chẩn đoán lao tiền siêu kháng thuốc sử dụng hệ thống
GeneXpert
|
XN
|
Xét
nghiệm
|
XQ
|
Xquang
|
WHO
(World Health Organisation)
|
Tổ chức
Y tế Thế giới
|
Phần I
ĐẠI CƯƠNG
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Bệnh
lao: là một bệnh lây nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis
- MTB) gây nên. Bệnh lao có thể gây tổn thương ở tất cả các bộ phận của cơ
thể, trong đó lao phổi là thể lao phổ biến (chiếm 80-85%), nguồn lây chính cho
người xung quanh. Bệnh lao lây qua đường không khí do hít phải các hạt bụi nhỏ
có chứa vi khuẩn lao được sinh ra khi người mắc lao phổi trong giai đoạn tiến
triển ho, khạc, hắt hơi. Bệnh lao có thể gây tử vong, nhưng có thể điều trị
khỏi và dự phòng.
1.2. Lao
tiềm ẩn: là tình trạng cơ thể người có đáp ứng miễn dịch với kháng
nguyên của vi khuẩn gây bệnh lao ở người nhưng chưa có dấu hiệu lâm sàng, cận
lâm sàng nào cho thấy bệnh lao hoạt động.
1.3.
Người nghi mắc bệnh lao: là người có triệu chứng lâm sàng nghi lao
hoặc có hình ảnh bất thường nghi lao trên phim chụp Xquang hoặc các phương pháp
chẩn đoán hình khác.
1.4.
Người mắc bệnh lao: là người bệnh có tình trạng bệnh lý do vi khuẩn lao gây ra, biểu
hiện các triệu chứng của bệnh lao, chẩn đoán dựa trên tìm thấy vi khuẩn lao
bằng các kỹ thuật vi sinh hoặc có bằng chứng mô bệnh học của tổn thương do lao
hoặc chẩn đoán dựa vào bằng chứng lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng khác
(không hoặc chưa tìm thấy bằng chứng vi khuẩn và mô bệnh học).
1.5.
Người tiếp xúc với người bệnh lao phổi:
- Là
thành viên sống cùng nhà hoặc người làm việc, học tập cùng phòng ở cơ quan, trường
học, v.v… với người mắc bệnh lao phổi;
- Hoặc
những người đáp ứng điều kiện sau:
+ Ngủ
cùng nhà hoặc cùng phòng với bệnh nhân lao phổi ít nhất 01 đêm/tuần trong 03
tháng trước khi bệnh nhân lao phổi được chẩn đoán, hoặc;
+ Ở cùng
nhà hoặc cùng phòng với bệnh nhân lao phổi ít nhất 01 giờ/ngày và liên tục 05
ngày/tuần, trong 03 tháng trước khi bệnh nhân lao phổi được chẩn đoán.
1.6.
Người mắc bệnh nhiễm trùng do NTM: là người bệnh có tình trạng
bệnh lý do vi khuẩn ngoài lao Nontuberculous Mycobacteria (NTM), thuộc họ
Mycobacteria gây ra. Vi khuẩn này, thường hay tồn tại trong tự nhiên, ít gây
bệnh ở người, nhưng có thể gây bệnh ở phổi hoặc cơ quan ngoài phổi với các
triệu chứng tương tự như bệnh lao do vi khuẩn lao gây ra. Bệnh nhiễm trùng do
NTM có thể chẩn đoán bằng kỹ thuật sinh học phân tử LPA và giải trình tự gen.
2. Phân loại bệnh lao
2.1. Theo
vị trí giải phẫu:
a) Lao
phổi: Bệnh lao có tổn thương ở nhu mô phổi hoặc phế quản, bao gồm cả các
trường hợp lao hạch lồng ngực (trung thất và/hoặc rốn phổi) nhưng không có bất
thường về Xquang ở phổi. Trường hợp tổn thương phối hợp cả ở phổi và cơ quan
ngoài phổi được phân loại là lao phổi. Lao kê tại phổi được coi là lao phổi.
b) Lao
ngoài phổi: Bệnh lao có tổn thương ở các cơ quan ngoài phổi, như: màng phổi,
hạch ngoại vi, ổ bụng, đường sinh dục tiết niệu, da, xương khớp, màng não,
màng tim...
2.2. Theo
tiền sử điều trị bệnh lao trước đó:
a) Lao
mới: người bệnh mới đăng ký, chưa bao giờ được điều trị thuốc chống
lao hoặc mới sử dụng thuốc chống lao dưới 01 tháng.
b) Điều
trị lại: là người bệnh đã từng sử dụng thuốc chống lao từ 01 tháng trở
lên, bao gồm:
Tái phát:
người bệnh đã được điều trị lao trước đây và được xác nhận là khỏi bệnh, hay
hoàn thành điều trị trong lần điều trị gần nhất, nay được chẩn đoán là mắc lao
(bao gồm tái phát hoặc tái nhiễm).
Thất bại:
người bệnh đã được điều trị lao trước đây và được xác định thất bại điều trị ở
lần điều trị gần nhất.
Điều trị
lại sau bỏ trị: người bệnh đã điều trị lao trước đây và được xác định bỏ trị ở
lần điều trị gần nhất.
Điều trị
lại khác: các trường hợp đã từng điều trị lao trước đây nhưng không rõ kết quả
điều trị lần gần nhất.
c) Bệnh
nhân không rõ về tiền sử điều trị lao: là người bệnh không thuộc vào bất
cứ phân loại nào ở trên.
2.3. Theo
tình trạng nhiễm HIV:
a) Người
bệnh lao HIV dương tính: người bệnh được chẩn đoán lao có bằng chứng
vi khuẩn hoặc bằng chứng mô bệnh học hoặc dựa vào lâm sàng và có kết quả xét
nghiệm HIV (+) tại thời điểm chẩn đoán lao hoặc có bằng chứng ghi nhận đang
tham gia vào chương trình chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.
b) Người
bệnh lao HIV âm tính: người bệnh chẩn đoán lao có bằng chứng vi
khuẩn hoặc bằng chứng mô bệnh học hoặc dựa vào lâm sàng và có kết quả xét
nghiệm HIV (-) tại thời điểm chẩn đoán lao. Bất cứ người bệnh nào lúc đầu tình
trạng HIV (-) nhưng sau chuyển sang HIV (+) thì cần được phân loại lại.
c) Người
bệnh lao không rõ tình trạng HIV: người bệnh chẩn đoán lao có bằng
chứng vi khuẩn hoặc bằng chứng mô bệnh học hoặc dựa vào lâm sàng và không có
kết quả xét nghiệm HIV hoặc không có bằng chứng ghi nhận đang tham gia vào chương
trình chăm sóc, điều trị HIV/AIDS. Nếu tình trạng nhiễm HIV của người bệnh sau
đó được xác định lại thì người bệnh cần được phân loại lại.
2.4. Theo
bằng chứng vi khuẩn
a) Lao có
bằng chứng vi khuẩn học: là người bệnh được chẩn đoán lao dựa vào kết
quả xét nghiệm mẫu bệnh phẩm dương tính với ít nhất một trong các xét nghiệm:
xét nghiệm nhuộm soi đờm trực tiếp, hoặc xét nghiệm sinh học phân tử (SHPT)
chẩn đoán lao nhanh được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công nhận (ví dụ như:
Xpert MTB/RIF, TrueNat, TB LAM, LF LAM, v.v…) hoặc xét nghiệm nuôi cấy.
b) Lao
không có bằng chứng vi khuẩn (chẩn đoán dựa vào lâm sàng và các xét nghiệm
khác): là khi người bệnh không đáp ứng được tiêu chí “có bằng chứng vi
khuẩn học” nhưng vẫn được chẩn đoán lao và chỉ định phác đồ điều trị lao đầy
đủ bởi thầy thuốc lâm sàng. Các trường hợp người bệnh ban đầu được chẩn đoán
lao không có bằng chứng vi khuẩn, nhưng sau đó tìm thấy vi khuẩn (trước hoặc
sau khi bắt đầu điều trị) thì được phân loại lại thuộc nhóm lao có bằng chứng
vi khuẩn.
2.5. Theo
tính nhạy cảm và kháng thuốc của vi khuẩn lao
a) Lao
nhạy cảm thuốc: người bệnh được chẩn đoán lao có bằng chứng vi khuẩn hoặc lâm sàng
nhưng không có bằng chứng gây ra bởi chủng vi khuẩn lao kháng thuốc.
b) Lao
kháng thuốc: bệnh lao được gây ra bởi chủng vi khuẩn lao kháng với bất cứ
thuốc chống lao nào.
2.6. Theo
phân loại bệnh quốc tế (ICD) (Bảng phân loại quốc tế mã hóa
bệnh tật, nguyên nhân tử vong ICD-10 và hướng dẫn mã hóa bệnh tật theo
ICD-10 tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh” ban hành kèm theo Quyết định
số 4469/QĐ-BYT ngày 28 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ mã
ICD-10 của Tổ chức Y tế thế giới năm 2021)
Mã
bệnh
|
Bệnh/tình
trạng
|
A15
|
A15: Lao hô hấp, có
xác nhận về vi khuẩn học hoặc mô học
|
A16
|
A16: Lao đường hô
hấp, không xác nhận về vi khuẩn học hoặc mô học
|
A17
|
A17: Lao hệ thần
kinh
|
A18
|
A18: Lao các cơ
quan khác
|
A19
|
A19: Lao kê
|
B90
|
B90: Di chứng do
lao
|
J65
|
J65: Bệnh bụi phổi
kết hợp với lao
|
K23.0
|
K23.0*: Viêm thực
quản do lao (A18.8)
|
K67.3
|
K67.3*: Viêm phúc
mạc do lao (A18.3)
|
K93.0
|
K93.0*: Bệnh lao ở
ruột, phúc mạc và tuyến mạc treo (A18.3)
|
M01.1*
|
M01.1*: Viêm khớp
do lao (A18.0)
|
M49.0*
|
M49.0*: Lao cột
sống (A18.0)
|
M90.0
|
M90.0*: Lao xương
(A18.0)
|
N33.0
|
N33.0: Lao bàng
quang (A18.1)
|
N74.0*
|
N74.0*: Lao cổ tử
cung (A18.1)
|
N74.1*
|
N74.1*: Viêm lao
vùng chậu nữ (A18.1)
|
O98.0
|
O98.0: Bệnh lao gây
biến chứng cho thai kỳ, khi đẻ và sau đẻ
|
P37.0
|
P37.0: Lao bẩm sinh
|
U84.3
|
U84.3: Kháng (các)
thuốc chống lao
|
Z03.0
|
Z03.0: Theo dõi,
đánh giá người tự nghi ngờ mắc bệnh lao
|
Z11.1
|
Z11.1: Khám sàng
lọc chuyên khoa về lao phổi
|
Z20.1
|
Z20.1: Tiếp xúc và
phơi nhiễm với vi khuẩn lao
|
Z22.7
|
Lao tiềm ẩn. Loại
trừ:
- Kết quả xét
nghiệm Mantoux bất thường (R76.1)
|
Phần II
CHẨN ĐOÁN BỆNH LAO
1.
Người nghi mắc bệnh lao
Người nghi mắc bệnh
lao là người có ít nhất một trong các biểu hiện sau: (1) triệu chứng lâm sàng
nghi mắc bệnh lao, (2) tình trạng bệnh lý hoặc yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh
lao, (3) hình ảnh bất thường nghi lao trên Xquang ngực hoặc phương pháp chẩn
đoán hình ảnh khác.
1.1. Triệu chứng lâm
sàng nghi mắc bệnh lao
a) Triệu chứng lâm
sàng nghi mắc bệnh lao phổi:
Bảng
1: Triệu chứng lâm sàng nghi mắc bệnh lao phổi
Người
lớn
|
Trẻ
em
|
Ho kéo dài trên 02
tuần (ho khan, ho có đờm, ho ra máu) là triệu chứng nghi lao quan trọng nhất.
Ngoài ra có thể có các biểu hiện:
- Gầy sút, kém ăn,
mệt mỏi;
- Sốt nhẹ về chiều,
sốt kéo dài không rõ nguyên nhân trên 02 tuần;
- Ra mồ hôi đêm;
- Đau ngực, đôi khi
khó thở.
|
Bệnh diễn biến kéo
dài trên 02 tuần, với ít nhất một trong các biểu hiện:
- Ho kéo dài;
- Khò khè kéo dài,
tái diễn không đáp ứng với thuốc giãn phế quản;
- Giảm cân hoặc
không tăng cân không rõ nguyên nhân trong vòng 03 tháng gần đây;
- Sốt không rõ
nguyên nhân;
- Mệt mỏi, giảm
chơi đùa;
- Chán ăn;
- Ra mồ hôi đêm;
- Triệu chứng viêm
phổi cấp tính không đáp ứng với điều trị kháng sinh 02 tuần.
|
b) Triệu chứng lâm
sàng nghi mắc bệnh lao ngoài phổi: có thể có các triệu chứng toàn thân và các
triệu chứng tại cơ quan ngoài phổi nghi mắc lao.
1.2. Hình ảnh bất
thường nghi lao trên Xquang ngực
Bảng
2: Hình ảnh bất thường nghi lao trên Xquang ngực
Người
lớn
|
Trẻ
em
|
- Tổn thương hay
gặp ở phân thùy 1, 2 của thùy trên và phân thùy 6 của thùy dưới. Trong thực
hành vị trí 1/3 trên của phổi là những vị trí hay gặp tổn thương lao. Các
hình thái tổn thương thường gặp là:
- Đông đặc nhu mô
phổi: thường là đông đặc một vài phân thùy tại các vị trí khác nhau, vùng
phổi đông đặc thường không đồng nhất, hay đi kèm các đường mờ (xơ), hiếm gặp
hơn là đông đặc cả thùy phổi (viêm phổi do lao). Đông đặc có thể hình thành
bởi các nốt lớn có bờ viền không rõ, các nốt này tập trung hay kết dính
thành đám.
- Hang: là tổn
thương hay gặp, số lượng có thể nhiều hay duy nhất một hang, kích thước hang
có thể to, nhỏ, thành dày, mỏng khác nhau nhưng thành bên trong của hang luôn
nhẵn đều, hang rỗng (khác biệt với hang do ung thư hoặc do nấm, đặc biệt là
nấm Aspergillus phổi mạn tính). Hang thường xuất hiện bên trong vùng phổi
đông đặc hay bên trong nốt, hình ảnh mức dịch trong hang không phổ biến.
- Tràn dịch màng
phổi: số lượng dịch có thể nhiều, ít. Dịch hay gặp một bên nhưng có thể hai
bên. Dịch tự do hay khư trú. Tràn dịch màng phổi có thể đơn thuần hoặc kèm theo
tổn thương trong nhu mô phổi. Tràn dịch màng phổi có thể đồng hành với dày
hay vôi màng phổi.
- Các tổn thương
hiếm gặp hơn gồm:
+ Nốt: hình thái
tổn thương này có thể gặp nốt nhỏ, dạng kê lan tỏa hai phổi, u lao dưới dạng
1 nốt. Hình thái phổ biến hơn cả của nốt là các nốt có bờ viền mờ to hơn nốt
kê (nốt phế nang), các nốt này thường kết dính thành từng đám, hình thành các
ổ đông đặc. Khi nốt xuất hiện cùng hang hay đông đặc nhưng ở khác thùy, hình
ảnh này phản ánh tổn thương phát triển theo hướng phế quản.
+ Xẹp phổi: xẹp
phổi do tổn thương đường thở (lao đường thở) hay xẹp do xơ sẹo (co kéo). Xẹp
thường ở thùy trên, cá biệt có thể gây xẹp một phổi. Hình thái xẹp do xơ sẹo
thường gặp hơn là do tổn thương đường thở.
|
Hình ảnh nghi ngờ
lao trẻ em trên Xquang ngực được chia làm hai loại:
1. Hình ảnh có độ
đặc hiệu cao, bao gồm:
- Phức hợp nguyên thủy:
gồm hạch to trung thất, rốn phổi đi cùng với tổn thương nguyên phát tại nhu
mô phổi (săng sơ nhiễm). Hình thái tổn thương này rất hiếm gặp.
- Hạch to rốn phổi,
hạch to trung thất.
- Tổn thương hang.
- Tổn thương “kê”.
- Tràn dịch màng
phổi.
2. Hình ảnh có độ
đặc hiệu không cao, bao gồm:
- Đông đặc nhu mô
(hình mờ phế nang).
- Hình mờ xung
quanh rốn phổi.
- Hình mờ tổ chức
kẽ (đường mờ, lưới hay lưới nốt).
|
Lưu ý: có thể sử dụng
phần mềm trí tuệ nhân tạo hỗ trợ phát hiện các tổn thương nghi lao trên phim
chụp Xquang ngực.
1.3. Tình trạng bệnh
lý hoặc yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh lao
- Người tiếp xúc trực
tiếp với nguồn lây, đặc biệt trẻ em.
- Người có tiền sử chẩn
đoán, điều trị bệnh lao.
- Người có rối loạn,
suy giảm miễn dịch, như: bệnh tự miễn, nhiễm HIV, sử dụng các thuốc ức chế miễn
dịch kéo dài (Corticosteroid), hoá chất điều trị ung thư, hoặc mắc các bệnh suy
giảm miễn dịch khác.
- Người mắc các bệnh
mạn tính: đái tháo đường, suy thận mạn, v.v...
- Trẻ em suy dinh
dưỡng, đặc biệt là suy dinh dưỡng nặng và trẻ em chưa được tiêm phòng vaccine
BCG.
- Người sống trong môi
trường khép kín, thông gió kém, như: quản giáo, tù nhân, người bệnh tâm thần,…
- Người nghiện ma tuý,
rượu, thuốc lá, thuốc lào.
- Nhân viên y tế, đặc
biệt nhân viên y tế chuyên khoa lao và bệnh phổi.
2.
Các kỹ thuật sử dụng trong chẩn đoán bệnh lao
2.1.
Các kỹ thuật vi sinh
a) Xét nghiệm ban
đầu phát hiện lao và lao kháng thuốc:
- Nhuộm soi trực tiếp tìm AFB: kỹ thuật nhuộm Ziehl-Neelsen;
kỹ thuật nhuộm huỳnh quang sử dụng kính hiển vi đèn LED.
- Kỹ thuật sinh học phân
tử (SHPT) phát hiện lao nhanh, gồm:
+ Xét nghiệm
phát hiện lao đồng thời phát hiện tính kháng thuốc: Xpert MTB/RIF; Xpert
MTB/RIF Ultra; Truenat (bao gồm MTB plus và MTB-RIF Dx); các kỹ thuật khuếch
đại acid nucleic (NAAT) có độ phức tạp vừa.
+ Xét
nghiệm phát hiện lao (không phát hiện tính kháng thuốc): TB LAMP, TRC Ready.
- MTB
kháng nguyên test nhanh LF-LAM: hỗ trợ phát hiện lao trên người nhiễm HIV/AIDS (chỉ
định cụ thể xem tại phần 3.4.2 - Các lưu ý trong chẩn đoán lao
trên người nhiễm HIV/AIDS tài liệu này).
- Nuôi
cấy tìm vi khuẩn lao: ưu tiên nuôi cấy trên môi trường lỏng (BACTEC MGIT) cho
thời gian trả lời kết quả nhanh hơn là môi trường đặc (LJ). Nuôi cấy có vi
khuẩn lao là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh lao và sau đó thực hiện xét
nghiệm xác định tính kháng thuốc của vi khuẩn lao. Nuôi cấy có thể được thực
hiện với tất cả các loại bệnh phẩm (trừ máu) ở các cơ sở xét nghiệm nuôi cấy
đảm bảo chất lượng.
Lưu ý: ưu
tiên sử dụng xét nghiệm SHPT phát hiện lao và lao kháng thuốc nhanh thay thế
cho xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp AFB theo định hướng của Tổ chức Y tế thế
giới và Chương trinh Chống lao quốc gia.
b) Các
xét nghiệm tiếp theo phát hiện lao kháng thuốc:
- Kỹ
thuật sinh học phân tử, gồm:
+ GeneXpert
MTB/RIF, GeneXpert MTB/RIF Ultra: phát hiện kháng Rifampicin (R).
+ Truenat
MTB-RIF DxMTB: phát hiện kháng Rifampicin.
+ LPA
kháng thuốc lao hàng 1: phát hiện kháng Rifampicin (R) và Isoniazid (H) (inhA
hay KatG).
+ LPA
kháng thuốc lao hàng 2: phát hiện kháng Fluoroquinolones (FQ) và thuốc tiêm
hàng 2 (Amikacin, Kanamycin, Capreomycin).
+ Xpert
MTB/XDR: phát hiện kháng FQ, thuốc tiêm hàng 2 (Amikacin, Kanamycin, Capreomycin),
Ethionamid và Isoniazid.
+ Các kỹ
thuật khuếch đại acid nucleic (NAAT) có độ phức tạp vừa: phát hiện đồng thời
lao kháng R và H.
+ NAAT độ
phức tạp cao LPA kháng thuốc Pyrazinamide (PZA): phát hiện kháng PZA trên chủng
cấy dương tính.
+ Các kỹ
thuật khác:
● MTB
kháng thuốc giải trình tự gen đích: phát hiện kháng thuốc hàng 1, hàng 2 và các
thuốc khác;
● MTB
kháng thuốc giải trình tự toàn bộ hệ gen phát hiện kháng thuốc hàng 1, hàng 2
và các thuốc mới.
- Kháng
sinh đồ kiểu hình, gồm:
+ Kháng sinh
đồ thuốc lao hàng 1 trên môi trường lỏng và môi trường đặc: phát thiện kháng
thuốc lao hàng 1 (R, H, Ethambutol (E) và Streptomycin).
+ Kháng
sinh đồ thuốc lao hàng 2 trên môi trường lỏng và môi trường đặc: phát hiện
kháng Moxifloxacin (Mfx), Amikacin (Am), Kanamycin (Km) and Capreomycin (Cm).
+ Kháng
sinh đồ INH nồng độ cao trên môi trường lỏng: phát hiện kháng H ở nồng độ cao.
+ Kháng
sinh đồ PZA trên môi trường lỏng: phát hiện kháng thuốc PZA.
+ Kháng sinh
đồ thuốc lao mới trên môi trường lỏng: phát hiện kháng Bedaquiline (Bdq),
Linezolid (Lzd), Clofazimine (Cfz), Delamanid (Dlm) và Pretomanid (Pa).
2.2. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh
- Chụp
Xquang ngực thẳng, nghiêng;
- Chụp
Xquang thẳng, nghiêng cơ quan, bộ phận nghi ngờ lao;
- Chụp
cắt lớp vi tính ngực, bộ phận nghi ngờ lao (CLVT);
- Chụp
CLVT mạch máu ;
- Chụp
cộng hưởng từ (CHT);
- Chụp
mạch và nút mạch số hóa xóa nền;
- Siêu
âm;
- Chọc dò
để dẫn lưu, hoặc để chẩn đoán và để sinh thiết dưới sự hướng dẫn của siêu
âm, CLVT hoặc CHT.
2.3. Nội soi, chọc dò, sinh thiết
- Nội soi
khí, phế quản;
- Nội soi
dạ dày;
- Nội soi
bộ phận nghi tổn thương lao;
- Sinh
thiết bộ phận nghi tổn thương lao.
2.4. Chẩn đoán tế bào học và mô bệnh học
- Chẩn
đoán tế bào học chọc hút kim nhỏ: Thực hiện cho tất cả các khối sưng, đám, nốt,
hạch…
- Chẩn
đoán mô bệnh học trên các bệnh phẩm sinh thiết.
- Nhuộm
Ziehl-Neelsen trên mô đúc nến.
- Chẩn
đoán hóa mô miễn dịch (sử dụng kháng thể MPT64 cho mô đúc nến).
2.5. Một số các xét nghiệm khác theo chỉ định của bác sỹ lâm sàng
dựa theo tình trạng người bệnh
- Xét
nghiệm đo nồng độ protein phản ứng C (CRP).
- Xét
nghiệm huyết học, sinh hóa.
- Đo chức
năng hô hấp, test giãn phế quản.
- Điện
tim.
- Xét
nghiệm chẩn đoán lao tiềm ẩn:
+ Phản
ứng Mantoux (TST);
+ Các
test da khác sử dụng kháng nguyên từ vi khuẩn lao người (TBST): Diaskintest,
Cy-Tb, C-TST);
+ IGRA:
QuantiFERRON, T-SPOT.
- Xét
nghiệm chẩn đoán bệnh phổi NTM: NTM nuôi cấy môi trường lỏng, đặc, NTM định
danh LPA, NTM định danh real time PCR, NTM định danh PCR, Vi khuẩn định danh
giải trình tự gen.
- Các
dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm khác.
Bảng 3: Các kỹ thuật trong chẩn đoán bệnh lao
STT
|
Dịch
vụ kỹ thuật
|
Chỉ
định
|
1
|
Kỹ thuật vi sinh
|
1.1
|
Xét nghiệm ban đầu
phát hiện lao và lao kháng thuốc
|
a)
|
Nhuộm soi trực tiếp
tìm AFB:
- AFB trực tiếp
nhuộm Ziehl-Neelsen
- AFB trực tiếp
nhuộm huỳnh quang
|
- Chẩn đoán lao
trên người nghi lao.
- Theo dõi điều trị
lao trên người bệnh lao.
|
b)
|
- GeneXpert
MTB/RIF, GeneXpert MTB/RIF Ultra:
+ MTB (Mycobacterium
tuberculosis) định danh và kháng RMP Xpert
- Truenat MTB,
Truenat MTB Plus và MTB-RIF Dx:
+ MTB (Mycobacterium
tuberculosis) định danh Truenat VÀ
+ MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng RMP Truenat
|
- Chẩn đoán lao
trên người nghi lao.
- Chẩn đoán lao kháng
R trên người nghi lao đa kháng.
|
c)
|
NAATs có độ phức
tạp vừa:
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng RIF/INH Real-Time PCR hệ thống tự động
|
- Chẩn đoán lao trên
người nghi lao.
- Chẩn đoán lao kháng
R, H trên người nghi lao đa kháng.
|
d)
|
TB - LAMP:
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) định danh TB LAMP
|
- Chẩn đoán lao trên
người nghi lao phổi.
|
e)
|
TRC Ready:
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) định danh TRC Ready
|
- Chẩn đoán lao
trên người nghi lao (lao phổi và lao ngoài phổi).
|
f)
|
LF-LAM
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng nguyên nhanh trong nước tiểu
|
- Chẩn đoán lao ở người
nhiễm HIV/AIDS nghi lao (chỉ định cụ thể tại phần 3.4.2 - Các
lưu ý trong chẩn đoán lao trên người nhiễm HIV/AIDS tài liệu này).
|
g)
|
Nuôi cấy:
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) nuôi cấy môi trường lỏng
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) nuôi cấy môi trường đặc
|
- Chẩn đoán lao
trên người nghi lao đặc biệt ở trẻ em, người nhiễm HIV/AIDS và nghi lao ngoài
phổi chưa phát hiện bằng chứng vi khuẩn bằng các kỹ thuật vi sinh khác.
- Theo dõi đáp ứng điều
trị trên người bệnh lao.
- Phân lập chủng làm
kháng sinh đồ, giải trình tự gen từ chủng cấy dương tính.
- Phân lập chủng, định
danh để chẩn đoán phân biệt lao và NTM.
|
1.2
|
Xét nghiệm tiếp
theo phát hiện lao kháng thuốc
|
|
Kỹ thuật sinh học
phân tử:
|
|
a)
|
NAATs có độ phức tạp
thấp (Xpert XDR):
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) định danh và siêu kháng Xpert
|
- Chẩn đoán kháng FQ,
kháng một số thuốc nhóm C trên người bệnh lao đa kháng.
- Chẩn đoán kháng H
trên người bệnh lao nghi kháng H.
|
b)
|
LPA kháng thuốc
hàng 1:
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) đa kháng LPA
|
- Chẩn đoán kháng
R, H trên người nghi lao đa kháng.
- Chẩn đoán người
nghi lao kháng H.
|
c)
|
LPA kháng thuốc
hàng 2:
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) siêu kháng LPA
|
- Chẩn đoán kháng
FQ, kháng một số thuốc tiêm hàng 2 trên người bệnh lao đa kháng.
- Chẩn đoán kháng
FQ, kháng một số thuốc tiêm hàng 2 trên người bệnh nghi thất bại, thất bại
với phác đồ đa kháng.
|
d)
|
NAAT có độ phức tạp
cao
(GenoScholar PZA-TB
v.v.):
+ MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng Pyrazinamide LPA
|
- Chẩn đoán lao
kháng PZA.
|
e)
|
MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc giải trình tự gen đích
|
- Chẩn đoán lao
kháng thuốc hàng 1,2 và một số thuốc khác.
|
f)
|
MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc giải trình tự toàn bộ hệ gen
|
- Chẩn đoán lao
kháng thuốc hàng 1,2, các thuốc lao mới và một số thuốc khác.
- Xác định dòng
Clineage của chủng vi khuẩn lao
|
|
Kháng sinh đồ kiểu
hình:
|
g)
|
Kháng sinh đồ thuốc
lao hàng 1 (S,
H, R, E)
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc hàng 1 môi trường đặc
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc hàng 1 môi trường lỏng
|
- Chẩn đoán kháng
thuốc hàng 1 (S, H, R, E) trên người bệnh lao nghi kháng thuốc.
|
h)
|
Kháng sinh đồ với
INH nồng độ cao
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng INH nồng độ cao môi trường lỏng
|
- Chẩn
đoán lao kháng thuốc INH nồng độ cao.
|
i)
|
Kháng sinh đồ thuốc
lao hàng 2
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc hàng 2 môi trường lỏng
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc hàng 2 môi trường đặc.
|
Chẩn đoán kháng FQ
và một số thuốc tiêm hàng 2 trên người bệnh lao đa kháng, người nghi thất bại,
thất bại phác đồ đa kháng, hoặc đối tượng nghi ngờ khác.
|
j)
|
Kháng sinh đồ thuốc
lao PZA
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc PZA môi trường lỏng
|
- Chẩn đoán lao
kháng PZA.
|
k)
|
Kháng sinh đồ thuốc
lao mới và thuốc lao khác:
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng Clofazimine môi trường lỏng
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng Linezolid môi trường lỏng
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng Bedaquiline môi trường lỏng
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng Delamanid môi trường lỏng
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng Pretomanid MIC môi trường lỏng
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng Bedaquiline MIC môi trường lỏng hoặc đặc
|
- Chẩn đoán kháng một
số thuốc lao mới và thuốc lao khác trên người bệnh lao đa kháng, người nghi
thất bại, thất bại phác đồ lao đa kháng, hoặc đối tượng nghi ngờ khác.
|
1.3
|
Xét nghiệm chẩn
đoán lao tiềm ẩn
|
a)
|
Kỹ thuật Mantoux
(TST)
|
- Chẩn đoán lao
tiềm ẩn (xem phần IV - Chẩn đoán và điều trị lao tiềm ẩn trong tài liệu
này).
|
b)
|
Các test da khác
(Diaskintest, Cy-Tb, C-TST)
|
c)
|
IGRA (QuantiFeron
TB, T-SPOT):
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) miễn dịch bán tự động IGRA
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) miễn dịch tự động IGRA
|
2.
|
Chẩn đoán hình ảnh
|
2.1
|
Chụp Xquang ngực
thẳng, nghiêng
|
- Chẩn đoán và theo
dõi điều trị lao phổi hoặc lao ngoài phổi có phối hợp với lao phổi
|
2.2
|
Chụp CLVT
|
- Khi các tổn thương trên
phim chụp Xquang ngực thường quy, siêu âm không rõ.
Hỗ trợ chẩn đoán
phân biệt, tìm biến chứng và can thiệp điều trị.
|
2.3
|
Siêu âm ngực, siêu
âm tim, siêu âm ổ bụng, siêu âm tuyến ức (trẻ em)
|
- Khi cần chẩn đoán
phân biệt
|
2.4
|
Chụp Xquang thẳng,
nghiêng cơ quan, bộ phận nghi ngờ lao
|
- Nghi ngờ lao cột
sống, xương khớp, v.v…
|
2.5
|
Siêu âm các cơ
quan, bộ phận nghi tổn thương lao, siêu âm hướng dẫn can thiệp điều trị các
cơ quan, bộ phận nghi tổn thương lao (dẫn lưu, sinh thiết, v.v…)
|
- Nghi ngờ lao màng
phổi, màng tim, ổ bụng, ổ khớp, tìm áp xe cạnh cột sống, v.v…
|
2.6
|
Chụp CLVT các cơ
quan nghi lao, chụp CLVT các cơ quan nghi lao dẫn đường sinh thiết hay can
thiệp điều trị
|
- Nghi ngờ lao ổ
bụng, cột sống, não, v.v…
|
2.7
|
Chụp CHT các cơ
quan/bộ phận nghi lao
|
- Nghi ngờ lao ổ
bụng, cột sống, não, v.v…
|
2.8
|
Chụp CLVT mạch và
nút mạch số hóa xóa nền
|
- Tìm nguyên nhân và
xử trí căn nguyên ho ra máu.
|
3.
|
Nội soi, chọc dò,
sinh thiết
|
3.1
|
Nội soi khí, phế
quản
Nội soi dạ dày
|
- Hỗ trợ chẩn đoán
lao phổi, lấy bệnh phẩm làm sinh thiết.
- Hỗ trợ lấy bệnh
phẩm làm xét nghiệm vi sinh (trẻ em, người bệnh không thể khạc đờm hoặc nuốt
đờm).
|
3.2
|
Nội soi bộ phận
nghi lao
|
- Nghi ngờ lao ngoài
phổi.
|
3.3
|
Chọc dò bộ phận
nghi lao
|
- Nghi ngờ lao màng
não, màng phổi, màng tim, màng tinh hoàn, ổ bụng, khớp, cột sống, lao hạch,
v.v...
|
3.4
|
Sinh thiết bộ phận
nghi lao
|
- Để chẩn đoán xác
định lao hoặc chẩn
đoán phân biệt căn
nguyên khác.
|
4.
|
Xét nghiệm sinh
hóa, huyết học, giải phẫu bệnh
|
4.1
|
Xét nghiệm sinh
hóa, tế bào dịch các màng, dịch khớp, dịch hạch, v.v…
|
- Nghi ngờ lao các
màng (màng phổi, màng não, màng ngoài tim, v.v…).
|
4.2
|
Xét nghiệm tế bào,
mô bệnh, hóa mô miễn dịch tổ chức nghi ngờ tổn thương (tổ chức hoại tử, áp
xe, v.v…)
Nhuộm Ziehl-Neelsen
trên mô đúc nến
|
- Nghi ngờ lao
hạch, lao màng phổi, lao cột sống, v.v…
|
5
|
Thăm khám, xét
nghiệm khác
|
5.1
|
Đo chức năng hô
hấp, test hồi phục phế quản
|
- Khi cần thăm dò
chức năng hô hấp trong bệnh lao, nghi ngờ lao đường thở, tắc nghẽn đường thở
và chẩn đoán phân biệt lao phổi với bệnh hen, COPD, v.v…
|
5.2
|
Công thức máu
|
- Xét nghiệm thường
quy (bắt buộc).
|
5.3
|
CRP, ure,
creatinine, ALT, AST, đường huyết
|
- Xét nghiệm thường
quy (bắt buộc).
|
5.4
|
Xét nghiệm sàng lọc
CPA: Vi nấm soi tươi, vi nấm nhuộm soi, Aspergillus Ab test nhanh, vi nấm Ab
miễn dịch tự động, vi nấm test nhanh, vi nấm nuôi cấy và định danh phương
pháp thông thường, vi nấm nuôi cấy định danh hệ thống tự động.
|
- Chẩn đoán phân biệt
với bệnh nấm Aspergillus phổi mạn tính (CPA).
|
5.5
|
Các dịch vụ kỹ
thuật và xét nghiệm khác
|
- Theo chỉ định của
bác sĩ lâm sàng dựa vào tình trạng bệnh, các bệnh phối hợp để hỗ trợ cho việc
loại trừ các căn nguyên khác.
|
3.
Chẩn đoán bệnh lao
3.1.
Nguyên tắc chẩn đoán bệnh lao
- Quyết định chẩn
đoán bệnh lao khi:
+ Có bằng chứng vi
khuẩn phù hợp với lâm sàng; hoặc.
+ Có bằng chứng mô
bệnh học tổn thương lao điển hình phù hợp với lâm sàng.
- Trường hợp chưa tìm
thấy bằng chứng vi khuẩn và/hoặc bằng chứng mô bệnh học, nhưng có triệu chứng
lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, các xét nghiệm khác có kết quả nghi lao, người
bệnh không đáp ứng điều trị với căn nguyên khác thì cần dựa vào các yếu tố
trên để phân tích chẩn đoán hoặc hội chẩn chẩn đoán bệnh lao.
3.2.
Chẩn đoán bệnh lao phổi:
3.2.1. Chẩn đoán lao
phổi:
Dựa vào dấu hiệu lâm
sàng và cận lâm sàng sau đây:
a) Lâm sàng với các
dấu hiệu nghi mắc bệnh lao:
- Toàn thân:
sốt nhẹ về chiều, sốt kéo dài không rõ nguyên nhân trên 02 tuần, ra mồ hôi đêm,
kém ăn, mệt mỏi, gầy sút cân. Ở trẻ em cần lưu ý có thể không tăng cân, sụt
cân, suy dinh dưỡng, giảm chơi đùa, giảm hoạt động.
- Cơ năng: ho
kéo dài trên 02 tuần, có thể ho khan, ho có đờm, ho ra máu, đau ngực, khó thở.
Ở trẻ em có thể khò khè kéo dài, tái diễn, không đáp ứng với thuốc giãn phế
quản, kháng sinh.
- Thực thể:
nghe phổi có thể có tiếng bệnh lý (ran ẩm, ran nổ). Triệu chứng có thể nghèo
nàn hoặc rầm rộ tùy từng giai đoạn tiến triển của bệnh.
b) Chẩn đoán hình
ảnh: có hình ảnh bất thường nghi lao trên phim chụp Xquang ngực hoặc CLVT ngực.
c) Xét nghiệm vi sinh
phát hiện vi khuẩn lao trong bệnh phẩm đường hô hấp như đờm, dịch phế quản:
- Nhuộm soi trực tiếp
tìm AFB.
- Xét nghiệm SHPT
phát hiện lao nhanh.
- Nuôi cấy tìm vi
khuẩn lao.
- Xét nghiệm LF-LAM
nước tiểu: áp dụng cho người nhiễm HIV (xem chỉ định cụ thể tại phần 3.4.2 - Các lưu ý trong chẩn đoán lao trên người nhiễm
HIV/AIDS của tài liệu này).
3.2.2. Chẩn đoán xác định
lao phổi:
- Có bằng chứng vi
khuẩn: tìm thấy bằng chứng vi khuẩn lao khi thực hiện một trong các kỹ thuật
vi sinh sau:
+ Nhuộm soi trực tiếp:
cho kết quả AFB (+). Lưu ý đối với người bệnh ngoại trú cần thực hiện 2 lần
xét nghiệm với 02 mẫu đờm lấy cách nhau ít nhất 02 giờ; đối với người bệnh nội
trú cần thực hiện 2 lần xét nghiệm với 02 mẫu đờm sáng sớm vào 02 ngày liên
tiếp.
+ Xét nghiệm SHPT chẩn
đoán lao ban đầu (GeneXpert, Truenat, TB-LAMP, NAAT có độ phức tạp vừa,
v.v...): cho kết quả MTB (+) (xem sơ đồ 2 của tài liệu này). Lưu ý kết
quả Xpert Ultra MTB (+) (vết) trên bệnh phẩm trẻ em, người nhiễm HIV/AIDS, bệnh
phẩm ngoài phổi có giá trị chẩn đoán lao.
+ Nuôi cấy: phát hiện
vi khuẩn lao sống.
+ Xét nghiệm LF-LAM
nước tiểu (phát hiện kháng nguyên lipoarabinomannan trong nước tiểu người nhiễm
HIV) cho kết quả dương tính (chỉ định cụ thể tại phần 3.4.2 -
Các lưu ý trong chẩn đoán lao trên người nhiễm HIV của tài liệu này).
+ Xét nghiệm thấy trực
khuẩn lao bằng nhuộm Ziehl-Neelsen trên mô đúc nến mảnh sinh thiết mô phổi.
- Có bằng chứng mô
bệnh học tổn thương lao điển hình: sinh thiết phổi, phế quản làm xét nghiệm
mô bệnh học có tổn thương lao điển hình.
- Không có bằng chứng
vi khuẩn, mô bệnh học: khi không hoặc chưa tìm thấy bằng chứng vi khuẩn
trong bệnh phẩm bằng các kỹ thuật vi sinh và bằng chứng mô bệnh học nhưng được
chẩn đoán hoặc hội chẩn chẩn đoán dựa trên:
+ Triệu chứng lâm
sàng nghi lao.
+ Có hình ảnh bất thường
nghi lao trên phim chụp Xquang ngực hoặc CLVT ngực.
+ Thăm khám, xét nghiệm
khác: xác định nguồn lây, xác định nhiễm lao, chẩn đoán lao tiềm ẩn như test nội
bì (TST/TBST) hoặc IGRA.
+ Loại trừ CPA.
+ Không đáp ứng với
kháng sinh phổ rộng ngoài lao (không sử dụng nhóm Fluoroquinolon) trong 01- 02
tuần, hoặc không đáp ứng với điều trị theo căn nguyên khác.
+ Thăm khám, xét nghiệm
khác...
SƠ
ĐỒ 1: CHẨN ĐOÁN LAO PHỔI KHÔNG CÓ BẰNG CHỨNG VI KHUẨN
. Lưu ý: * điều trị
kháng sinh phổ rộng ngoài lao (trừ nhóm Fluoroquinolon) 01-02 tuần, tuy nhiên
đánh giá sau mỗi 5-7 ngày;
** điều trị
theo căn nguyên: tùy theo căn nguyên bác sỹ lâm sàng hướng tới mà có những điều
trị phù hợp, ví dụ: thuốc giãn phế quản khi hướng tới hen…
SƠ ĐỒ 2: SỬ DỤNG XÉT NGHIỆM SHPT LÀ XÉT NGHIỆM BAN ĐẦU CHẨN ĐOÁN
LAO NHANH
Giải
thích sơ đồ: (tham khảo từ hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới - WHO)
(1) Người
nghi lao: là người lớn và trẻ em có triệu chứng lâm sàng nghi
lao hoặc có bất thường nghi lao trên hình ảnh Xquang ngực. Đối với người nhiễm HIV
nếu xét nghiệm CRP (+) (trên 5mg) cũng được coi là dấu hiệu nghi lao.
(2) Cân
nhắc lấy 2 mẫu bệnh phẩm. Mẫu thứ nhất sử dụng làm ngay xét nghiệm SHPT chẩn
đoán lao nhanh. Mẫu thứ hai có thể sử dụng để làm XN bổ sung như mô tả trong
quy trình. Đối với người nghi lao phổi thì ưu tiên bệnh phẩm đờm. Đối với các bệnh
phẩm nghi lao ngoài phổi, lao trẻ em, lao HIV, mẫu bệnh phẩm mà khó lấy hoặc
không thể lấy được lần 2 thì cần làm đồng thời nhiều kỹ thuật xét nghiệm (ví dụ
như vừa làm xét nghiệm SHPT, vừa nuôi cấy, kháng sinh đồ hoặc mô học).
(3) Xét
nghiệm SHPT chẩn đoán nhanh lao được sử dụng trong sơ đồ này bao gồm: Xpert
MTB/RIF, Xpert Ultra, Truenat MTB, Truenat MTB Plus, NAAT độ phức tạp vừa và TB
LAM.
(4) “MTB
+” bao gồm vi khuẩn lao phát hiện mức độ nhiều, trung bình, thấp hoặc rất thấp.
Loại kết quả này áp dụng đối với cả Xpert MTB/RIF và Xpert Ultra. Xét nghiệm
Truenat MTB, MTB Plus, NAATs độ phức tạp vừa và TB-LAMP cũng cho kết quả “MTB
+”. Tuy nhiên đối với xét nghiệm NAATs độ phức tạp vừa còn cho kết quả kháng H.
(5) Xét
nghiệm Xpert MTB/RIF, Xpert Ultra và NAAT độ phức tạp vừa đồng thời cho kết quả
xác định kháng R. Đối với Trunat MTB hoặc MTB Plus thì phải làm xét nghiệm lần
thứ 2 để xác định kháng R (Truenat MTB-RIF Dx test). Đối với TB-LAMP thì sau
khi cho kết quả dương tính, cần phải lấy mẫu bệnh phẩm mới để làm XN SHPT chẩn
đoán kháng thuốc hoặc KSĐ kiểu hình. Kỹ thuật LPA hàng 1, NAATs độ phức tạp vừa
đồng thời cho kết quả kháng R và H.
(6) Phiên
giải và theo dõi kết quả Xpert “MTB +, kháng RIF không xác định”:
- Đối với
Xpert Ultra: có khác với các xét nghiệm SHPT khác. Kết quả Xpert Ultra “MTB +,
kháng R không xác định” đặc biệt với trường hợp có kết quả bán định lượng cao
và trung bình nguyên nhân có thể do nhiều đột biến cùng xảy ra hoặc mất đoạn lớn
trên gen. Trong một số trường hợp cần phải làm thêm nuôi cấy và KSĐ, giải trình
tự gen hoặc XN SHPT phù hợp để khẳng định hoặc loại trừ kháng R.
- Các xét
nghiệm SHPT khác: kết quả “RIF không xác định” thường liên quan đến nồng độ vi
khuẩn rất thấp trong mẫu, cần làm lại xét nghiệm SHPT.
(7) “MTB
+, vết” chỉ áp dụng cho xét nghiệm Xpert Ultra.
(8) Đánh
giá bổ sung bao gồm chụp Xquang ngực, đánh giá lâm sàng bổ sung, làm lại xét
nghiệm SHPT chẩn đoán lao nhanh, nuôi cấy và theo dõi đáp ứng lâm sàng sàng đối
với điều trị kháng sinh phổ rộng.
(9) Với
trẻ em có dấu hiệu và triệu chứng lao phổi trong khi Xpert MTB/RIF hoặc Xpert
Ultra lần đầu cho kết quả âm tính, thì làm nhắc lại xét nghiệm Xpert MTB/RIF hoặc
Xpert Ultra (tổng cộng 2 lần) trên mẫu bệnh phẩm đờm hoặc dịch tỵ hầu, hoặc dịch
dạ dày hoặc phân mới cùng cơ sở xét nghiệm lần đầu. Kết quả xét nghiệm lần 2 được
sử dụng để đưa ra quyết định lâm sàng.
(10) Người
bệnh cần được điều trị phác đồ hàng 1 theo hướng dẫn quốc gia trừ khi có nguy
cơ rất cao mắc lao đa kháng. Những bệnh nhân này cần được đánh giá bổ sung và điều
trị phác đồ lao đa kháng. Trong trường hợp có kết quả không kháng H (LPA hàng
1, NAAT độ phức tạp vừa) thì khả năng mắc lao đa kháng thấp hơn.
(11) Có
thể gửi 01 mẫu bệnh phẩm để làm xét nghiệm SHPT (LPA hàng 1, NAAT độ phức tạp vừa)
hoặc KSĐ kiểu hình phát hiện kháng H nếu người bệnh ở khu vực có tỷ lệ kháng H
đơn hoặc kháng nhiều thuốc (không kết hợp với kháng R) cao. Nếu kết quả xét
nghiệm SHPT “không phát hiện kháng H” mà vẫn nghi ngờ kháng H thì cần làm KSĐ
kiểu hình phát hiện kháng H.
(12) Nguy
cơ cao mắc lao đa kháng bao gồm người bệnh đã được điều trị trước đó, không
theo dõi được, tái phát, hoặc thất bại điều trị; không âm hóa vào cuối giai đoạn
tấn công, tiếp xúc với người lao đa kháng và bất cứ nhóm nguy cơ nào được xác định
nguy cơ cao mắc lao đa kháng, (xem nhóm 1, 2, 3, 4, 5, 7 trong phần chẩn đoán
lao đa kháng của tài liệu này).
(13) Làm
lại xét nghiệm SHPT chẩn đoán lao nhanh như trên sơ đồ với mẫu bệnh phẩm mới ở
cùng cơ sở xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm lần 2 được sử dụng để đưa ra quyết định
điều trị (trường hợp không thể xét nghiệm tại cùng một cơ sở, lấy kết quả xét
nghiệm tại cơ sở có độ tin cậy cao hơn).
(14) Người
bệnh chẩn đoán sử dụng xét nghiệm LPA hàng 1, NAAT phức tạp vừa mà cho kết quả
“không phát hiện kháng R” và “phát hiện kháng H” thì cần được điều trị phác đồ
Hr-TB.
(15)
Kháng sinh đồ kiểu hình (nuôi cấy và KSĐ), KSĐ kiểu gen (LPA, NAAT độ phức tạp
vừa , GeneXpert, giải trình tự gen) sẵn có chẩn đoán kháng thuốc.
3.2.3. Chẩn
đoán phân biệt:
Cần chẩn
đoán phân biệt lao phổi với một số bệnh sau đây:
- Người
có tiền sử điều trị lao phổi trên phim Xquang hoặc cắt lớp vi tính có hang cần
phân biệt với bệnh nấm Aspergillus phổi mạn tính (CPA).
- Nhiễm
trùng hô hấp:
+ Viêm
nhiễm đường hô hấp trên, nhiễm trùng hô hấp dưới do vi khuẩn, virus, v.v...;
+ Viêm phổi
kéo dài, hay tái phát (đặc biệt ở trẻ em): do phổi biệt lập, dị vật đường thở,
các bệnh phổi bẩm sinh, v.v...;
+ Áp xe
phổi.
+ Viêm phổi
do Whitmore (Bệnh Melioidosis: do vi khuẩn Burkholderia
pseudomallei).
- Ung thư
phổi.
- Bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính.
- Bệnh phổi
do ký sinh trùng.
- Hen phế
quản ở trẻ em.
- Bệnh phổi
khác:
+ Giãn phế
quản
+ Đối
với người có HIV cần phân biệt với viêm phổi nhất là viêm phổi PCP, bệnh do Mycobacterium
Avium Complex (MAC), hội chứng phục hồi miễn dịch;
+ Bụi phổi,
viêm phổi kẽ;
+ Viêm phổi
do NTM.
3.2.4.
Đánh giá mức độ tổn thương lao phổi nặng trên phim Xquang ngực:
Khi có một
trong các tổn thương dưới đây về chẩn đoán hình ảnh trên phim Xquang ngực được
coi là bệnh thể nặng:
a) Người
lớn:
- Tổn
thương nhu mô phổi rộng trên 1/3 diện tích của một trường phổi;
- Hang
hai bên.
b) Trẻ
em:
- Lao hạch
trung thất hoặc hạch rốn phổi có chèn ép đường dẫn khí;
- Tổn
thương lao (đông đặc nhu mô phổi hoặc hình mờ phế nang) chiếm toàn bộ một thùy
phổi trở lên;
- Tổn
thương nhu mô phổi hai bên (phế quản phế viêm lao);
- Tổn
thương hang;
- Tổn
thương kê.
3.3. Chẩn đoán bệnh lao ngoài phổi
3.3.1.
Triệu chứng lâm sàng của lao ngoài phổi
a) Triệu
chứng toàn thân:
- Sốt nhẹ
hoặc sốt cao kéo dài.
- Gầy sút
cân, mệt mỏi, ra mồ hôi về đêm.
b) Triệu
chứng tại cơ quan tổn thương: tùy theo cơ quan mắc lao mà có các triệu chứng
lâm sàng cụ thể trên các cơ quan đó.
3.3.2.
Các xét nghiệm để phục vụ chẩn đoán
a) Xét
nghiệm vi sinh phát hiện vi khuẩn lao trong bệnh phẩm cơ quan nghi lao:
- Nhuộm
soi trực tiếp tìm AFB.
- Xét
nghiệm SHPT phát hiện lao nhanh: GeneXpert, TRC Ready, v.v…
- Nuôi cấy
tìm vi khuẩn lao.
- Xét
nghiệm LF-LAM nước tiểu: hỗ trợ phát hiện lao trên người nhiễm HIV (xem chỉ
định cụ thể tại phần 3.4.2 - Các lưu ý trong chẩn đoán lao trên
người nhiễm HIV/AIDS trong tài liệu này).
Tùy từng
kỹ thuật xét nghiệm mà sử dụng mẫu bệnh phẩm khác nhau (xem chi tiết tại phụ
lục 4 trong tài liệu này).
Lưu ý, bệnh
phẩm lao ngoài phổi thường khó lấy, phải thông qua các can thiệp xâm lấn vị trí
nghi tổn thương nên cần chỉ định đồng thời nhiều kỹ thuật xét nghiệm vi sinh
khác nhau để tăng khả năng phát hiện lao.
b) Xét
nghiệm giải phẫu bệnh:
- Tế bào
học, mô bệnh học của cơ quan tổn thương với hình ảnh đặc trưng bao gồm hoại tử
bã đậu, tế bào bán liên, tế bào khổng lồ Langhans, lympho bào và tổ chức xơ
cũng giúp định hướng chẩn đoán lao.
- Bệnh phẩm
là các mảnh mô bệnh lấy được từ cơ quan tổn thương bằng các kĩ thuật sinh thiết,
nội soi sinh thiết, phẫu thuật.
c) Các
xét nghiệm hỗ trợ khác:
- Chẩn
đoán hình ảnh: ngoài phim chụp Xquang, các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác như
siêu âm, chụp CLVT, chụp CHT bộ phận nghi lao đóng vai trò quan trọng hỗ trợ chẩn
đoán và theo dõi điều trị lao ngoài phổi.
- Xét nghiệm
sinh hóa dịch các màng, như Protein, Rivalta, Pandy, ADA (Adenosine Deaminase)
và LDH (Lactate Dehydrogenase).
- Xét
nghiệm tế bào dịch các màng: lympho bào thường chiếm ưu thế.
- Xét
nghiệm xác định CPA.
- Xét
nghiệm để chẩn đoán phân biệt được sử dụng khi bệnh nhân chưa được chẩn đoán
xác định mắc lao.
Việc chỉ
định xét nghiệm hỗ trợ này do bác sĩ lâm sàng quyết định.
3.3.3. Chẩn
đoán xác định lao ngoài phổi:
- Có bằng
chứng vi khuẩn học và phù hợp với các triệu chứng lâm sàng. Lưu ý kết quả xét
nghiệm Xpert Ultra “vết” có giá trị chẩn đoán lao ngoài phổi có bằng chứng vi
khuẩn, hoặc
- Có bằng
chứng mô bệnh học tổn thương lao điển hình và phù hợp với triệu chứng lâm
sàng.
- Khi
chưa hoặc không tìm thấy bằng chứng vi khuẩn học và bằng chứng mô bệnh học cần
chẩn đoán hoặc hội chẩn dựa trên:
+ Triệu
chứng lâm sàng toàn thân và tại chỗ ở cơ quan nghi lao;
+ Dấu hiệu
tổn thương lao phổi (đang điều trị lao phổi, hoặc có tiền sử điều trị lao phổi,
hoặc có bất thường nghi lao trên Xquang);
+ Hình ảnh
tổn thương nghi lao trên phim chụp Xquang hoặc kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh khác
ở phổi và, hoặc cơ quan nghi lao ngoài phổi;
+ Kết quả
xét nghiệm tế bào và sinh hóa dịch các màng hướng đến căn nguyên do lao.
+ Đánh
giá đáp ứng điều trị với các căn nguyên khác ngoài lao.
3.3.4.
Đánh giá mức độ nặng trong các thể lao ngoài phổi:
- Đối
với người lớn: thể lao ngoài phổi nặng bao gồm lao toàn thể (lao từ hai cơ
quan trở lên), màng não, lao xương khớp, lao màng tim, lao thận, lao màng bụng,
lao ruột, lao tiết niệu, mủ màng phổi do lao.
- Đối
với trẻ em: tất cả các thể lao ngoài phổi đều được coi là lao nặng ngoại trừ
lao hạch ngoại biên đơn độc, lao màng phổi không phức tạp (không biến chứng
tràn khí, không viêm mủ màng phổi hoặc tràn dịch màng phổi nhưng không có tổn
thương nhu mô phổi kèm theo).
3.3.5. Một
số thể lao ngoài phổi thường ở người lớn và trẻ em:
Xem chi tiết
tại phụ lục 1 trong tài liệu này.
3.4. Các lưu ý trong chẩn đoán bệnh lao
3.4.1.
Lưu ý chẩn đoán bệnh lao ở trẻ em
a) Xét
nghiệm vi sinh chẩn đoán bệnh lao ở trẻ em:
- Đối
với bệnh phẩm làm xét nghiệm chẩn đoán lao phổi, ngoài các bệnh phẩm giống như
ở người lớn (đờm, dịch phế quản) thì ở trẻ em có thể sử dụng các loại bệnh phẩm
khác như: dịch dạ dày, phân, dịch tỵ hầu. Với nhóm trẻ dưới 5 tuổi có thể cần
nhập viện để tiến hành thủ thuật lấy bệnh phẩm và hội chẩn để chẩn đoán bệnh.
- Ưu tiên
sử dụng xét nghiệm SHPT phát hiện lao nhanh đối với trẻ em (GeneXpert, Truenat
v.v). Nuôi cấy tìm vi khuẩn lao rất có giá trị trong chẩn đoán bệnh lao ở trẻ em.
Nên chỉ định đồng thời nhiều kỹ thuật xét nghiệm tìm vi khuẩn lao (nhuộm soi trực
tiếp, SHPT, nuôi cấy) trên cùng một mẫu bệnh phẩm thu nhận được ở trẻ em để tăng
khả năng phát hiện lao. Xét nghiệm Xpert Ultra kết quả “vết” có giá trị chẩn
đoán lao có bằng chứng vi khuẩn ở trẻ em. Lưu ý: Trong trường hợp khó tiếp cận
được với xét nghiệm SHPT thì vẫn thực hiện các xét nghiệm truyền thống như:
xét nghiệm AFB, nuôi cấy.
- Trẻ em
có triệu chứng nghi lao phổi, lần đầu làm xét nghiệm SHPT cho kết quả âm tính,
cần làm lại xét nghiệm SHPT với các mẫu bệnh phẩm khác. Kết quả xét nghiệm lần
sau được sử dụng để đưa ra quyết định lâm sàng.
- Xét
nghiệm phát hiện lao tiềm ẩn (TST, TBST, IGRA) có giá trị trong quá trình phân
tích ra quyết định chẩn đoán (với trường hợp không tìm thấy bằng chứng vi khuẩn).
b) Chẩn
đoán hình ảnh:
- Chụp
CLVT được chỉ định trong các trường hợp sau:
+ Trẻ
nghi lao trên Xquang ngực không rõ tổn thương.
+ Tìm biến
chứng của lao phổi.
- Hình ảnh
bất thường nghi lao trên Xquang ngực: những hình ảnh bất thường nghi lao trên
Xquang ngực của trẻ được chia thành hai nhóm bao gồm: những hình ảnh có độ đặc
hiệu cao và những hình ảnh có độ đặc hiệu không cao (xem tại mục
1.2 phần II của tài liệu này). Khi thấy một trong số những hình ảnh có độ đặc
hiệu cao ở trẻ nghi lao có thể chẩn đoán trẻ mắc lao, ngược lại khi không thấy
hình ảnh có độ đặc hiệu cao cũng không thể loại trừ bệnh lao.
(tham khảo
chi tiết tại mục 2 của phụ lục 5 chẩn đoán hình ảnh của tài liệu này)
- Các thể
lao được coi là nhẹ ở trẻ em bao gồm:
+ Lao hạch
trung thất không chèn ép đường thở;
+ Lao phổi
có tổn thương nhu mô chỉ khư trú trong một thùy và không chiếm toàn bộ cả thùy
phổi, không có hình ảnh hang và không có hình ảnh kê, hoặc
+ Tràn dịch
màng phổi do lao không phức tạp (không có tràn khí hoặc không viêm mủ lao màng
phổi hoặc tràn dịch màng phổi không có tổn thương nhu mô phổi).
c) Tiền sử
tiếp xúc nguồn lây:
- Tiền sử
tiếp xúc nguồn lây lao phổi ở trẻ em được xác định là nghi mắc bệnh lao và cần
được khám phát hiện bệnh lao.
- Tiền sử
tiếp xúc nguồn lây lao phổi là một trong các yếu tố quan trọng để quyết định chẩn
đoán lao trẻ em khi không tìm thấy bằng chứng vi khuẩn học.
d) Chẩn
đoán lao không có bằng chứng vi khuẩn học ở trẻ em: chẩn đoán
lao không có bằng chứng vi khuẩn ở trẻ em dựa vào phân tích các yếu tố sau:
- Khai
thác kỹ tiền sử, bao gồm: tiền sử tiếp xúc bệnh nhân lao (trong vòng 12 tháng gần
đây), tiền sử điều trị lao trước đây.
- Khám
lâm sàng, bao gồm: đánh giá quá trình tăng trưởng của trẻ.
- Kết quả
các xét nghiệm lại của các xét nghiệm vi sinh phát hiện vi khuẩn lao.
- X
quang, CLVT ngực.
- Xét
nghiệm phát hiện nhiễm lao như: test nội bì (TST, TBST) hoặc IGRA.
- Các thăm
dò liên quan với các trường hợp nghi ngờ lao ngoài phổi: Siêu âm, MRI, xét
nghiệm dịch các màng, tế bào, mô bệnh học v.v…
d1. Chẩn
đoán lao phổi không có bằng chứng vi khuẩn ở trẻ em theo hướng tiếp cận chẩn
đoán ca bệnh (theo tình huống ca bệnh):
Tình huống
1: chẩn đoán ca bệnh lao khi có 3 yếu tố sau:
- Có triệu
chứng lâm sàng nghi lao, và
- Có hình
ảnh Xquang ngực nghi lao, và
- Có tiền
sử tiếp xúc nguồn lây lao phổi.
Tình huống
2: chẩn đoán ca bệnh lao khi có 2 yếu tố sau:
- Có triệu
chứng lâm sàng nghi lao, và
- Có hình
ảnh Xquang ngực nghi lao có độ đặc hiệu cao.
Tình huống
3: chẩn đoán ca bệnh lao khi có 2 yếu tố sau:
- Có hình
ảnh Xquang ngực nghi lao có độ đặc hiệu cao, và
- Có tiền
sử tiếp xúc nguồn lây lao phổi (không có triệu chứng lâm sàng thường gặp ở trẻ
suy dinh dưỡng).
Tình huống
4:
- Có triệu
chứng lâm sàng nghi lao, và
- Có tiền
sử tiếp xúc nguồn lây lao phổi, và
- Xquang
ngực không thấy bất thường,
Cần chỉ định
chụp CLVT lồng ngực, kết quả chụp CLVT lồng ngực:
+ Có bất
thường nghi lao: chẩn đoán và điều trị bệnh lao
+ Không
có bất thường nghi lao: xem xét chẩn đoán khác, theo dõi và hẹn khám lại sau 01
tháng.
Tình huống
5:
- Có triệu
chứng lâm sàng nghi lao, và
- Xquang
ngực có hình ảnh nghi lao có độ đặc hiệu không cao, và
- Không
có tiền sử tiếp xúc nguồn lây lao phổi,
Chỉ định điều
trị kháng sinh ngoài lao 01-02 tuần (hoặc xem xét kết quả nếu người bệnh đã điều
trị kháng sinh ngoài lao phù hợp) và đánh giá kết quả điều trị:
+ Không
đáp ứng: chẩn đoán và điều trị bệnh lao
+ Có đáp ứng:
xem xét chẩn đoán khác, theo dõi và hẹn khám lại sau 01 tháng.
d2. Chẩn
đoán lao phổi không có bằng chứng vi khuẩn ở trẻ em theo hướng sàng lọc có hệ
thống các trường hợp người bệnh có triệu chứng lâm sàng nghi lao phổi (theo
sàng lọc có hệ thống)
Xem sơ đồ
3: Sơ đồ tiếp cận chẩn đoán lao phổi không có bằng chứng vi khuẩn ở trẻ em (dựa trên
khuyến cáo của TCYTTG năm 2022):
Sơ đồ 3: Tiếp cận chẩn đoán lao phổi không có bằng chứng vi khuẩn ở
trẻ em
* Bảng chấm
điểm chẩn đoán lao phổi trẻ em (< 10 tuổi) (Bảng 4)
Dấu
hiệu và triệu chứng lâm sàng (A)
|
Điểm chấm
|
Hình
ảnh X quang ngực
(B)
|
Điểm chấm
|
Sốt kéo dài trên 2
tuần: +5
|
|
Hình ảnh hạch trung
thất to: +17
|
|
Ho ra máu: +4
|
|
Hình ảnh kê: +15
|
|
Hạch to: +4
|
|
Tràn dịch: +8
|
|
Thờ ơ/mệt mỏi: +3
|
|
Có hang/nhiều hang:
+6
|
|
Sụt cân: +3
|
|
Nốt mờ: +5
|
|
Ra mồ hôi đêm: +2
|
|
|
|
Ho kéo dài trên 2
tuần: +2
|
|
|
|
Nhịp tim nhanh: +2
|
|
|
|
Nhịp thở nhanh: -1
|
|
|
|
Tổng
điểm A:……
|
Tổng
điểm B:……
|
Tổng điểm của A +
B:…………
> 10 điểm: Quyết
định chẩn đoán, điều trị lao
|
(Bảng chấm điểm theo
khuyến cáo của TCYTTG năm 2022, bảng chấm điểm là chú thích trong Sơ đồ 3 tại
dấu * ).
3.4.2. Lưu ý chẩn
đoán lao trên người nhiễm HIV
Chẩn đoán lao ở người
nhiễm HIV cũng tương tự như người không nhiễm HIV, căn cứ vào dấu hiệu lâm
sàng, cận lâm sàng và các xét nghiệm vi sinh tìm vi khuẩn lao. Tuy nhiên cần
phải lưu ý một số điểm sau:
a) Người nhiễm HIV
nghi lao:
- Người nhiễm HIV
luôn cần được khám phát hiện tích cực lao thông qua hỏi bệnh, thăm khám để phát
hiện các dấu hiệu, triệu chứng nghi lao và các yếu tố, tình trạng bệnh lý nguy
cơ mắc lao (theo hướng dẫn phát hiện tích cực bệnh lao và điều trị lao tiềm
ẩn ở người nhiễm HIV).
- Người nhiễm HIV
nghi lao khi có ít nhất một trong các đặc điểm sau:
+ Người từ 10 tuổi
trở lên bị nhiễm HIV có ít nhất 1 trong 4 triệu chứng: sốt, ho, sụt cân, ra mồ
hôi đêm ở bất kỳ thời gian nào;
+ Trẻ dưới 10 tuổi
nhiễm HIV có ít nhất 1 trong 3 triệu chứng: sốt, ho, sụt cân/không tăng cân so
với lứa tuổi hoặc có tiền sử tiếp xúc với nguồn lây;
+ Kết quả xét nghiệm
CRP trên 5mg/l trên người nhiễm HIV/AIDS chưa điều trị ARV, thất bại điều trị
hoặc điều trị ARV lại.
b) Xquang ngực:
- Hình ảnh nghi lao
có thể điển hình hoặc không điển hình tùy thuộc vào giai đoạn bệnh. Tuy nhiên,
bất kì hình ảnh tổn thương nào trên phim X-quang đều phải nghĩ tới lao.
- Hình ảnh nghi lao
trên người nhiễm HIV trưởng thành:
Hình ảnh nghi lao
trên phim Xquang ngực ở người nhiễm HIV có liên quan đến số lượng tế bào CD4
của bệnh nhân. Các dấu hiệu hình ảnh từ điển hình của lao sau sơ nhiễm đến
không điển hình khi khả năng miễn dịch suy giảm nghiêm trọng. Hình ảnh cụ thể
được mô tả sau đây:
+ Khi số lượng CD4
lớn hơn hay bằng 200 tế bào/mm3: hình ảnh nghi lao trên phim Xquang
ngực không khác so với người không nhiễm HIV (hình ảnh lao sau sơ nhiễm).
+ Khi số lượng tế bào
CD4 dao động từ 50-200 tế bào/mm3: hình ảnh nghi lao trên phim
Xquang ngực là các dấu hiệu hình ảnh gợi ý lao sơ nhiễm.
+ Khi số lượng tế bào
CD4 dưới 50 tế bào/mm3, hình ảnh nghi lao trên phim Xquang ngực sẽ không điển
hình, tổn thương thường gặp hai bên, tổn thương gặp nhiều ở đáy phổi, hình thái
tổn thương dạng lưới nốt. Giai đoạn này thường có viêm phổi không điển hình
hay các bệnh lý ác tính. Vì vậy, việc chẩn đoán lao sẽ gặp khó khăn. Hãy luôn
nghĩ đến lao đầu tiên dù gặp bất kỳ hình ảnh nào trên phim ở người nhiễm HIV.
c) Xét
nghiệm vi sinh:
- Các xét
nghiệm SHPT chẩn đoán lao nhanh, như Xpert MTB/RIF, Xpert Ultra hoặc TrueNat,
TB-LAMP v,v... cần được ưu tiên chỉ định cho người nhiễm HIV nghi lao. Kết quả
xét nghiệm Xpert Ultra MTB (+) (vết) ở người nhiễm HIV có giá trị chẩn đoán lao
có bằng chứng vi khuẩn.
- Xét
nghiệm LF-LAM nước tiểu: có giá trị hỗ trợ chẩn đoán lao nhanh trên người
nhiễm HIV. Song song với chỉ định LF-LAM người bệnh vẫn cần được làm xét
nghiệm SHPT chẩn đoán nhanh lao. Khi kết quả xét nghiệm LF-LAM dương tính, có
thể điều trị bệnh lao ngay, nhưng vẫn cần kết quả xét nghiệm SHPT và/hoặc các
xét nghiệm chẩn đoán lao khác để khẳng định mắc bệnh lao. Khi kết quả xét
nghiệm LF-LAM âm tính, chưa loại trừ bệnh lao, cần kết hợp đánh giá tình trạng lâm
sàng, chẩn đoán hình ảnh, kết quả xét nghiệm SHPT và/hoặc các xét nghiệm chẩn
đoán khác để khẳng định hoặc loại trừ mắc bệnh lao.
- Chỉ
định LF-LAM hỗ trợ chẩn đoán lao trên người nhiễm HIV khi có ít nhất một trong
những ghi nhận sau:
+ Dấu
hiệu, triệu chứng lâm sàng nghi lao;
+ Bệnh
nặng (có 1 trong 4 dấu hiệu: nhịp thở trên 30 lần/phút, nhiệt độ trên 39°C,
nhịp tim trên 120 lần/phút, không tự đi lại được);
+ Số
lượng tế bào CD4 dưới 200 tế bào/mm3 (đối với
người nhiễm HIV điều trị nội trú) hoặc dưới 100 tế bào/mm3 hoặc lâm
sàng ở giai đoạn 3, giai đoạn 4 (đối với người nhiễm HIV điều trị ngoại trú).
3.5. Chẩn đoán lao kháng thuốc
3.5.1.
Phân loại lao kháng thuốc
Lao kháng
thuốc là bệnh lao gây ra bởi chủng vi khuẩn lao kháng với bất kỳ thuốc điều trị
lao nào. Lao kháng thuốc được phân loại như sau:
- Lao
kháng đơn thuốc: vi khuẩn lao chỉ kháng với duy nhất một thuốc chống lao
hàng một.
- Lao
kháng nhiều thuốc: vi khuẩn lao kháng với từ hai thuốc chống lao hàng một
trở lên, nhưng không kháng với đồng thời Rifampicin và Isoniazid.
- Lao
kháng H, nhạy R (Hr-TB): vi khuẩn lao kháng với Isoniazid nhưng nhạy với Rifampicin
- Lao
đa kháng thuốc - LĐK (MDR): vi khuẩn lao kháng đồng thời với ít nhất hai
thuốc chống lao là Isoniazid và Rifampicin.
- Lao
kháng Rifampicin - Lao kháng R (RR-TB): vi khuẩn lao kháng với Rifampicin,
có hoặc không kháng thêm với các thuốc lao khác kèm theo (có thể là kháng đơn
thuốc, kháng nhiều thuốc, đa kháng thuốc hoặc siêu kháng thuốc). Tuy nhiên ở
Việt Nam hiện nay, các chủng đã kháng với Rifampicin thì có tới trên 90% có
kèm theo kháng Isoniazid, vì vậy khi phát hiện kháng Rifampicin người bệnh được
coi như đa kháng thuốc và thu nhận điều trị phác đồ đa kháng.
- Lao
tiền siêu kháng (preXDR-TB): lao đa kháng thuốc hoặc kháng Rifampicin và có
kháng thêm với bất cứ thuốc nào thuộc nhóm FQ (bao gồm Levofloxacin hoặc
Moxifloxacin sử dụng trong phác đồ ngắn hạn hoặc dài hạn theo khuyến cáo hiện
hành).
- Lao
siêu kháng thuốc (XDR-TB): Lao đa kháng, lao kháng Rifampicin có kháng thêm
với bất cứ thuốc nào thuộc nhóm FQ và ít nhất một thuốc khác thuộc nhóm A
(Bedaquiline, Linezolid, v.v...).
3.5.2.
Chẩn đoán lao đa kháng thuốc, kháng R
a) Các
nhóm đối tượng được xét nghiệm để chẩn đoán lao đa kháng:
Ở những
nước có gánh nặng bệnh lao đa kháng cao thì tất cả người bệnh lao đều có nguy
cơ mắc lao đa kháng. Vì vậy, cần phải làm xét nghiệm để chẩn đoán lao đa kháng
cho mọi người bệnh mắc lao và nghi mắc lao. Các nhóm cần xét nghiệm theo trình
tự ưu tiên nguy cơ cao lao đa kháng như sau:
(1) Người
bệnh lao thất bại phác đồ điều trị lao không kháng Rifampicin (bao gồm lao
nhạy, kháng đơn và nhiều thuốc).
(2) Người
nghi lao mới hoặc người bệnh lao mới có tiếp xúc với người bệnh lao đa kháng
hoặc nghi đa kháng (người tiếp xúc đã điều trị lao nhưng không đáp ứng, kém
tuân thủ, thất bại điều trị hoặc tái phát, hoặc tử vong do lao).
(3) Người
bệnh lao không âm hóa đờm sau 02 hoặc 03 tháng điều trị phác đồ lao không kháng
Rifampicin.
(4) Người
bệnh lao tái phát phác đồ lao không kháng Rifampicin (nhóm “4a”), lao kháng
Rifampicin (nhóm “4b”).
(5) Người
bệnh lao điều trị lại sau bỏ trị (lao không kháng Rifampicin: nhóm “5a”; lao
kháng Rifampicin: nhóm “5b”).
(6) Người
bệnh lao mới, có HIV (+).
(7) Các
trường hợp khác: bao gồm người nghi lao hoặc người bệnh lao có tiền sử dùng
thuốc lao trên 01 tháng (bao gồm cả người nghi lao tái phát, người nghi lao sau
bỏ trị, người nghi lao hoặc người bệnh lao có tiền sử điều trị lao ở cơ sở y tế
tư nhân, nhưng không rõ kết quả điều trị).
(8) Người
mắc bệnh lao phổi mới.
b) Lâm
sàng:
- Người
bệnh đang điều trị lao nhạy cảm thuốc nhưng các triệu chứng sốt, ho, khạc đờm
không thuyên giảm hoặc thuyên giảm một thời gian rồi lại xuất hiện trở lại với
các triệu chứng tăng lên, bệnh nhân tiếp tục sút cân.
- Bệnh
lao kháng thuốc có thể xảy ra ở người chưa từng mắc lao trước đây và triệu
chứng lâm sàng của lao kháng thuốc có khi không khác biệt so với bệnh lao nhạy
cảm thuốc.
c) Cận
lâm sàng:
- Xét
nghiệm AFB, nuôi cấy dương tính liên tục hoặc âm tính một thời gian rồi dương
tính trở lại hoặc âm tính, dương tính xen kẽ ở người đang điều trị lao.
- Chẩn đoán
hình ảnh:
+ Hình
ảnh tổn thương trên phim Xquang phổi không thay đổi hoặc xuất hiện thêm tổn
thương mới trong quá trình điều trị đúng phác đồ có kiểm soát;
+ Trường
hợp lao kháng thuốc phát hiện ở người chưa bao giờ mắc lao, hình ảnh tổn thương
trên phim Xquang có thể không khác biệt so với bệnh lao thông thường.
- Chẩn đoán
xác định lao đa kháng khi có kết quả kháng R (+), có thể kèm theo kháng H (+)
khi thực hiện xét nghiệm SHPT (như Xpert MTB/RIF hoặc Xpert Ultra, hoặc Truenat
MTB-RIF hoặc NAAT độ phức tạp vừa hoặc LPA kháng thuốc hàng 1) hoặc KSĐ kiểu
hình. KSĐ kiểu hình thường áp dụng đối với bệnh phẩm ngoài phổi chưa có chỉ
định xét nghiệm SHPT, hoặc để khẳng định lại kết quả xét nghiệm SHPT trong một
số trường hợp cần thiết.
3.5.3
Chẩn đoán lao tiền/siêu kháng:
a) Các
nhóm đối tượng được xét nghiệm
- Người
bệnh được chẩn đoán lao đa kháng thuốc;
- Người
bệnh đang điều trị đa kháng thuốc, nghi thất bại (có kết quả xét nghiệm nuôi
cấy vẫn còn dương tính từ tháng thứ 4 trở đi) hoặc thất bại hoặc nghi ngờ
không dung nạp thuốc hoặc gặp các biến cố bất lợi khi sử dụng các thuốc chống
lao thông thường hoặc các trường hợp nghi ngờ khác.
b) Xét
nghiệm xác định tiền hoặc siêu kháng:
Tiến hành
xét nghiệm KSĐ với thuốc lao hàng hai (bao gồm các thuốc mới):
- Đối
với một số thuốc lao hàng hai, như FQ, thuốc tiêm hàng hai ưu tiên sử dụng các
xét nghiệm SHPT (Xpert XDR, LPA hàng 2). Xét nghiệm KSĐ kiểu hình chỉ sử dụng
để khẳng định lại kết quả SHPT trong một số trường hợp cần thiết.
- Đối với các thuốc
hàng 2 mới, như Bedaquiline, Delamanid, Linezolid, Clofazimine, Pretonamid v.v…, sử dụng KSĐ kiểu hình để phát hiện tình trạng kháng.
3.5.4
Chẩn đoán kháng đơn, kháng nhiều thuốc
a) Nhóm
đối tượng được xét nghiệm để chẩn đoán kháng đơn, nhiều thuốc:
Người
bệnh có kết quả xét nghiệm GeneXpert hoặc Truenat cho thấy có vi khuẩn lao
không kháng R, nhưng có tiền sử thất bại, tái phát, không âm hóa phác đồ lao
nhạy thuốc trước đó cần được xét nghiệm để chẩn đoán lao kháng đơn, nhiều thuốc
ngoài Rifampicin.
b) Xét
nghiệm chẩn đoán xác định:
Tùy từng
trường hợp cụ thể người bệnh có thể được chỉ định một hoặc các xét nghiệm sau:
- Xpert
XDR TB phát hiện kháng H (sau khi người bệnh đã được chẩn đoán lao, có thể phát
hiện kháng FQ kèm theo);
- LPA
kháng thuốc hàng 1 phát hiện kháng H (làm trên mẫu đờm trực tiếp dương tính hoặc
trên chủng cấy dương tính);
- NAAT
phức tạp cao phát hiện kháng PZA;
- KSĐ
kiểu hình trên chủng cấy dương tính để phát hiện kháng với thuốc lao hàng 1
khác.
3.5.5.
Chẩn đoán lao kháng thuốc ở trẻ em
a) Nhóm
đối tượng trẻ em cần được chỉ định xét nghiệm chẩn đoán lao kháng thuốc:
Các nhóm
đối tượng có nguy cơ cao cần được xét nghiệm kháng thuốc (tương tự như ở người
lớn). Một số nhóm cần lưu ý ở trẻ em, bao gồm:
- Trẻ có
tiền sử tiếp xúc với người bệnh lao đa kháng;
- Trẻ có
tiền sử tiếp xúc với người nghi lao kháng thuốc tiếp xúc với người đã điều
trị lao nhưng không đáp ứng, kém tuân thủ, thất bại điều trị hoặc tái phát,
hoặc tử vong do lao);
- Trẻ không
đáp ứng sau 02 đến 03 tháng điều trị phác đồ lao nhạy cảm (không cải thiện
triệu chứng lâm sàng, không tăng cân, xét nghiệm đờm hoặc nuôi cấy dương tính
liên tục) mặc dù tuân thủ tốt (đã loại trừ hội chứng phục hồi miễn dịch ở trẻ
HIV dùng ARV);
- Trẻ mắc
lao trở lại trong vòng 01 năm sau khi kết thúc điều trị (có thể tái phát hoặc
tái nhiễm);
- Trẻ
dưới 10 tuổi: thực hiện đánh giá nguy cơ kháng thuốc trong các bước chẩn đoán
và điều trị bệnh lao.
b) Lao
kháng thuốc ở trẻ em có thể được chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng:
- Trường
hợp không phát hiện bằng chứng vi khuẩn học sau khi đã thực hiện các xét nghiệm
cần thiết) cần tiến hành hội chẩn. Trong trường hợp này, phác đồ điều trị của
trẻ cần dựa trên kết quả KSĐ và tiền sử dùng thuốc của người tiếp xúc.
- Trường
hợp ban đầu trẻ được chẩn đoán và chỉ định điều trị tạm thời lao kháng thuốc
dựa vào lâm sàng, nhưng sau đó kết quả KSĐ cho thấy còn nhạy thuốc thì cần
chuyển về phác đồ điều trị lao nhạy thuốc.
- Trường
hợp ban đầu trẻ được chẩn đoán và chỉ định điều trị lao kháng thuốc dựa vào lâm
sàng, nhưng sau đó kết quả nuôi cấy âm tính thì cần tiếp tục điều trị phác đồ
lao kháng thuốc mà không được chuyển về phác đồ điều trị lao nhạy cảm.
SƠ ĐỒ 4: CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO KHÁNG THUỐC
Giải
thích sơ đồ:
(1*) Bao
gồm các xét nghiệm SHPT chẩn đoán nhanh lao đa kháng (Xpert MTB/RIF, Xpert
Ultra, Truenat, NAAT, LPA, v.v... Một số bệnh phẩm ngoài phổi chưa có chỉ định
xét nghiệm sinh học phân tử, có thể chỉ định KSĐ kiểu hình. Xét nghiệm sàng lọc
CPA được chỉ định ở bệnh nhân có tổn thương hang trên Xquang hoặc CLVT ngực.
(2*) Chỉ
định điều trị theo phác đồ nhạy thuốc, đồng thời làm KSĐ đối với thuốc lao hàng
1 nếu người bệnh thuộc nhóm tái phát, thất bại hoặc không âm hóa nhưng kết quả
không kháng R, bao gồm:
● Xpert
XDR để chẩn đoán kháng H và FQ (sau khi người bệnh đã được chẩn đoán lao);
hoặc:
● LPA
hàng 1 để phát hiện kháng H (làm trên mẫu đờm trực tiếp dương tính hoặc trên
chủng cấy dương tính);
● KSĐ
kiểu hình trên chủng cấy dương tính để phát hiện kháng với thuốc lao hàng 1
khác ( E, Z). Nếu phát hiện kháng các thuốc này cần hội chẩn để chỉ định phác
đồ kháng đơn hoặc nhiều thuốc;
● Lưu
ý: Xpert XDR hoặc LPA hàng 1 có thể phát hiện nhanh kháng H và chỉ định điều
trị kịp thời, tuy nhiên người bệnh cần được tiếp tục làm KSĐ kiểu hình trên
chủng cấy dương tính để phát hiện kháng với các thuốc lao hàng 1 khác và điều
chỉnh phác đồ phù hợp.
(3*) Nếu
phát hiện kháng H thì chỉ định phác đồ kháng H, đồng thời lưu ý:
● Chỉ
định kháng FQ để loại thuốc này ra khỏi phác đồ nếu phát hiện kháng FQ. Sử dụng
các xét nghiệm SHPT như Xpert XDR TB hoặc LPA hàng 2;
● Chờ
kết quả KSĐ trên chủng cấy dương tính (ở mục 2*). Nếu phát hiện kháng với thuốc
lao hàng 1 khác (E, Z, v.v...), cần hội chẩn chỉ định phác đồ kháng đơn hoặc
nhiều thuốc.
(4*) Chỉ
định điều trị đa kháng, ưu tiên phác đồ ngắn hạn (C, BPaLM) nếu đủ tiêu chuẩn.
(5*) Lưu
ý trên người bệnh đang điều trị lao (không âm hóa, thất bại), tuy nhiên kết quả
Xpert lại cho thấy MTB (-): cần hội chẩn và kiểm tra chất lượng mẫu đờm để loại
trừ nhiễm NTM. Nếu kết quả hội chẩn khẳng định không mắc lao, có thể làm nuôi
cấy, định danh NTM. Một số trường hợp có kết quả MTB (-), tuy nhiên căn cứ vào
các triệu chứng lâm sàng, Xquang cũng không loại trừ bệnh lao (không có bằng chứng
vi khuẩn).
(6*) KSĐ
với thuốc lao hàng 2:
● Ưu
tiên sử dụng các xét nghiệm SHPT nhanh, bao gồm Xpert XDR để phát hiện kháng FQ
và các thuốc khác (thuốc tiêm hàng hai, H, Pto là các thuốc nhóm C để cân nhắc
khi sử dụng trong PĐ dài hạn); LPA HÀNG 2 để phát hiện kháng FQ và các thuốc
tiêm hàng hai. KSĐ kiểu hình với các thuốc này chỉ sử dụng để khẳng định lại
kết quả của XN SHPT trong trường hợp cần thiết.
● KSĐ
kiểu hình với các thuốc mới (Bdq, Lzd, Cfz, Dlm, Pa): ưu tiên một số nhóm có
nguy cơ cao, có tiền sử dùng các thuốc này trước đây.
● KSĐ
với Z trên chủng cấy dương tính để nếu cần sử dụng Z trong phác đồ kháng R (ưu
tiên kỹ thuật NAATs phức tạp cao phát hiện kháng Z nếu có điều kiện).
● Trường
hợp người bệnh thất bại phác đồ đa kháng, có thể chỉ định thêm các xét nghiệm
KSĐ kiểu hình thuốc hàng 2, LPA hàng 1 và KSĐ kiểu hình thuốc hàng 1 để có thêm
lựa chọn thuốc cho người bệnh.
● Chỉ
định xét nghiệm khi người bệnh không âm hóa nuôi cấy hoặc dương tính trở lại từ
tháng thứ 4 trở đi (tương đương với mẫu cấy sau 3 tháng điều trị trở đi). Âm
hóa nuôi cấy là trường hợp có ít nhất 2 mẫu nuôi cấy âm tính liên tiếp cách
nhau ít nhất 7 ngày. Dương tính trở lại là trường hợp có ít nhất 2 mẫu cấy
dương tính liên tiếp cách nhau ít nhất 7 ngày sau khi đã âm hoá hoặc trên người
bệnh được chẩn đoán lâm sàng (không có bằng chứng vi khuẩn) trước đó.
(7*) Chỉ
định điều trị tiền hoặc siêu kháng.
SƠ ĐỒ 5: HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ KẾT QUẢ “VẾT” TRONG XÉT
NGHIỆM EXPERT ULTRA
Giải
thích sơ đồ:
1. MTB
(+) (vết), không cung cấp thông tin về nhạy hay kháng R.
2. Người
bệnh có thể dương tính với HIV hoặc chưa rõ về tình trạng HIV nhưng có bằng
chứng lâm sàng rõ ràng về nhiễm HIV tại nơi có tỷ lệ cao nhiễm HIV hoặc trong
nhóm người nguy cơ cao nhiễm HIV. Đối với đối tượng chưa nắm rõ tình trạng HIV
thì cần thực hiện xét nghiệm HIV theo hướng dẫn quốc gia.
3.1. Nếu
người bệnh thuộc nhóm có nguy cơ cao kháng thuốc, trước tiên cần tiến hành hội
chẩn để xem xét chỉ định điều trị. Việc quyết định có điều trị hay không cần căn
cứ vào triệu chứng lâm sàng, tiền sử tiếp xúc với người bệnh lao kháng thuốc,
dấu hiệu X-quang và các dấu hiệu cận lâm sàng khác hướng tới mắc lao. Trường
hợp người bệnh được chỉ định điều tri, cần sử dụng phác đồ lao kháng thuốc, sau
đó điều chỉnh phác đồ căn cứ vào kết quả Xpert Ultra lần 2 và/hoặc kháng sinh
đồ. Các nhóm nguy cơ cao kháng thuốc bao gồm:
a. Người
tiếp xúc với người bệnh lao đa kháng,
b. NB
thất bại điều trị phác đồ lao nhạy cảm, phác đồ không kháng R.
3.2. Nếu
người bệnh không thuộc nhóm nguy cơ kháng thuốc thấp, cần tiến hành hội chẩn để
quyết định có nên điều trị hay không. Việc quyết định điều trị căn cứ vào triệu
chứng lâm sàng, tiền sử tiếp xúc với người bệnh lao nhạy cảm, dấu hiệu X-quang
và các dấu hiệu cận lâm sàng khác hướng tới mắc lao. Trường hợp người bệnh được
chỉ định điều tri, cần sử dụng phác đồ lao nhạy cảm, sau đó điều chỉnh phác đồ
căn cứ vào kết quả Xpert Ultra lần 2 và/hoặc kháng sinh đồ.
4. Với
người lớn đã điều trị lao trong 5 năm gần đây, cả 2 lần xét nghiệm có thể có
kết quả vết do còn xác vi khuẩn lao. Quyết định điều trị cần dựa trên triệu
chứng lâm sàng X-quang, đáp ứng với điều trị thử bằng kháng sinh phổ rộng, có
thể nuôi cấy, làm kháng sinh đồ với thuốc lao hàng 1.
5. Quyết
định điều trị cần dựa trên triệu chứng lâm sàng Xquang, đáp ứng với điều trị
thử bằng kháng sinh phổ rộng, tiền sử điều trị trước đây, chất lượng xét
nghiệm. Có thể nuôi cấy, làm kháng sinh đồ với thuốc lao hàng 1. Đối với người
chưa có tiền sử điều trị bệnh lao trong vòng 5 năm gần đây có thể cho điều trị
phác đồ lao nhạy cảm và tiếp tục tiến hành theo dõi lâm sàng, xét nghiệm.
Phần III
ĐIỀU TRỊ BỆNH LAO
1. Nguyên tắc điều trị bệnh lao
Nguyên
tắc chung điều trị lao được áp dụng cho tất cả các thể lao, bao gồm:
1.1. Phối
hợp các thuốc chống lao:
- Mỗi loại
thuốc chống lao có tác dụng khác nhau trên vi khuẩn lao (diệt khuẩn, kìm khuẩn
và triệt khuẩn), do vậy phải phối hợp các thuốc chống lao.
- Đối
với lao nhạy cảm thuốc phải phối hợp ít nhất 03 (ba) loại thuốc chống lao
trong giai đoạn tấn công và ít nhất 02 (hai) loại trong giai đoạn duy trì. Đối
với bệnh lao kháng thuốc, các thuốc phối hợp theo nguyên tắc riêng, tùy thuộc
vào phác đồ.
1.2. Dùng
thuốc đúng liều:
- Các
thuốc chống lao tác dụng hiệp đồng, mỗi thuốc có một nồng độ tác dụng nhất
định. Nếu dùng liều thấp sẽ không hiệu quả và dễ tạo ra các chủng vi khuẩn
kháng thuốc; nếu dùng liều cao dễ gây các biến cố bất lợi.
- Đối
với lao trẻ em cần được điều chỉnh liều thuốc hàng tháng theo cân nặng.
1.3. Dùng
thuốc đều đặn:
- Các
thuốc điều trị lao nhạy cảm tốt nhất được uống cùng một lần, vào thời gian nhất
định trong ngày và xa bữa ăn để đạt tác dụng cộng hợp, hấp thu và ổn định nồng
độ thuốc trong máu tối đa.
- Các
thuốc điều trị lao kháng thuốc: dùng thuốc 06 (sáu) ngày/tuần, đa số thuốc dùng
một lần vào buổi sáng và cùng với bữa ăn. Một số thuốc có thể chia liều 02
(hai) lần trong ngày (sáng, chiều) để giảm biến cố bất lợi.
- Phải
thực hiện điều trị thuốc lao có kiểm soát hàng ngày đối với tất cả người bệnh
lao.
1.4. Phải
dùng thuốc đủ thời gian:
- Đối
với lao nhạy cảm thuốc: giai đoạn tấn công nhằm tiêu diệt nhanh số lượng lớn
vi khuẩn có trong các vùng tổn thương để ngăn chặn các vi khuẩn lao đột biến
kháng thuốc. Giai đoạn duy trì nhằm tiêu diệt triệt để các vi khuẩn lao trong
vùng tổn thương để tránh tái phát.
- Đối
với bệnh lao kháng thuốc: thành phần và thời gian sử dụng các thuốc theo từng
giai đoạn tùy thuộc vào từng phác đồ.
2. Phác đồ điều trị bệnh lao
2.1. Phác đồ điều trị lao nhạy cảm thuốc
2.1.1.
Các thuốc điều trị lao nhạy cảm thuốc
Nhóm
thuốc
|
Tên
thuốc
|
Tên
viết tắt
|
Các thuốc chống lao
thiết yếu (hàng 1)
|
Isoniazid
|
H
|
Rifampicin
|
R
|
Pyrazinamide
|
Z
|
Ethambutol
|
E
|
Rifabutin
|
Rfb
|
Rifapentine
|
Rpt hoặc P
|
Streptomycin
|
S
|
TCYTTG khuyến cáo
một số thuốc sử dụng trong phác đồ điều trị lao nhạy cảm thuốc
|
Moxifloxacin (sử
dụng trong phác đồ 4 tháng điều trị lao phổi nhạy cảm thuốc)
|
Mfx
|
Ethionamide (sử
dụng trong phác đồ 6 tháng điều trị lao hệ thần kinh trung ương ở trẻ em)
|
Eto
|
2.1.2. Các phác đồ điều
trị lao nhạy cảm thuốc
Phác đồ A1: 2HRZE/4RHE
(phác đồ 06 tháng - điều trị lao cho người lớn)
|
Chỉ định
|
Lao người lớn: chỉ định cho các
trường hợp lao không có bằng chứng kháng thuốc hoặc nghi ngờ kháng thuốc trên
lâm sàng bao gồm cả người nhiễm HIV và phụ nữ mang thai.
|
Không chỉ định
|
Không chỉ định phác đồ
này với lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp.
|
Thành phần và
hướng dẫn sử dụng phác đồ
|
- Giai đoạn tấn
công: sử dụng kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng
ngày;
- Giai đoạn duy
trì: kéo dài 04 tháng, với 03 loại thuốc: R, H, E; dùng hàng ngày.
|
Phác đồ A2:
2HRZE/4RH (phác đồ 06 tháng - điều trị lao cho trẻ em )
|
Chỉ định
|
Lao trẻ em không có bằng chứng
kháng thuốc hoặc không nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng. Có thể sử dụng cho
trẻ nhiễm HIV.
|
Không chỉ định
|
Không chỉ định phác đồ
này với lao hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp.
|
Thành phần và
hướng dẫn sử dụng phác đồ
|
- Giai đoạn tấn
công: kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày;
- Giai đoạn duy trì
kéo dài 04 tháng với 02 loại thuốc: R, H; dùng hàng ngày.
|
Phác đồ A1a:
2HPMZ/2HPM (phác đồ 4 tháng - điều trị lao cho người từ 12 tuổi trở lên)
|
Chỉ định
|
Lao phổi ở người cân nặng
lớn hơn hoặc bằng 40 kg, không có bằng chứng kháng thuốc hoặc nghi ngờ kháng
thuốc trên lâm sàng.
|
Không chỉ định
|
Không chỉ định trong các
trường hợp sau:
+ Lao ngoài phổi;
+ Người nhiễm HIV có
số lượng tế bào CD4 dưới 100 tế bào/mm3;
+ Phụ nữ có thai,
cho con bú.
|
Thành phần và
hướng dẫn sử dụng phác đồ
|
- Giai đoạn tấn
công: kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, P, M, Z; dùng hàng ngày.
- Giai đoạn duy
trì: kéo dài 02 tháng, với 03 loại thuốc: H, P, M; dùng hàng ngày.
- Lưu ý: cần uống
Rifapentine trong khi ăn với thức ăn ít béo.
|
Phác đồ A2a:
2HRZE/2RH (phác đồ 4 tháng - điều trị lao cho trẻ em từ 3 tháng đến 16 tuổi)
|
Chỉ định
|
Chỉ định phác đồ
này nếu thỏa mãn cả ba tiêu chí sau đây:
1. Tổn thương trên
X-quang mức độ nhẹ:
- Lao hạch trung
thất không chèn ép đường thở;
- Lao phổi có tổn
thương nhu mô chỉ khu trú trong một thùy (nhưng không chiếm hết toàn bộ thùy
phổi), không có hình ảnh hang và kê;
- Tràn dịch màng
phổi do lao không phức tạp (không có tràn khí hoặc không viêm mủ lao màng
phổi hoặc tràn dịch màng phổi không có tổn thương nhu mô kèm theo).
2. Xét nghiệm Xpert
MTB/RIF hoặc Ultra âm tính, vết, rất thấp hoặc thấp, hoặc AFB âm tính; và
3. Dấu hiệu, triệu
chứng lâm sàng nhẹ, không cần phải nhập viện điều trị nội trú:
- Không có dấu
hiệu, triệu chứng nguy hiểm hoặc ưu tiên khẩn cấp: co giật, hôn mê, bất tỉnh,
cứng gáy hoặc thóp phồng, dấu hiệu mất nước nghiêm trọng, dấu hiệu sốc,
không ăn, uống hoặc nôn nhiều.
- Không khó thở
liên tục (kéo rút lồng ngực đối xứng), khò khè hoặc thở rít.
- Không suy dinh
dưỡng nặng, không suy hô hấp.
- Không có tình
trạng nhiễm trùng nặng.
- Không có dấu hiệu
lao ngoài phổi.
Lưu ý: có thể sử
dụng phác đồ này cho trẻ nhiễm HIV/AIDS.
|
Thành phần và
hướng dẫn sử dụng phác đồ
|
- Giai đoạn tấn
công: kéo dài 02 tháng, với 4 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày.
- Giai đoạn duy
trì: kéo dài 02 tháng, với 2 loại thuốc: R, H, E; dùng hàng ngày.
- Có thể kéo dài
thêm 02 tháng duy trì hoặc thay đổi phác đồ nếu trẻ không đáp ứng trên lâm
sàng sau 04 tháng điều trị (ví dụ: không tăng cân, các triệu chứng bệnh lao
không mất đi).
|
Phác đồ B1:
2HRZE/10RHE (phác đồ 12 tháng - điều trị lao cho người lớn)
|
Chỉ định
|
Các trường hợp lao
hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp ở người lớn và không có bằng chứng
kháng thuốc hoặc nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng.
|
Thành phần và
hướng dẫn sử dụng phác đồ
|
- Giai đoạn tấn
công: kéo dài 02 tháng, với 04 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày.
- Giai đoạn duy
trì: kéo dài 10 tháng, với 3 loại thuốc: R, H, E; dùng hàng ngày.
Lưu ý: Đối với lao
màng não sử dụng Corticosteroid (Dexamethasone hoặc Prednisolone) liều giảm
dần trong 6-8 tuần đầu tiên và có thể sử dụng thêm Streptomycin trong giai
đoạn tấn công với lao màng não nặng khi cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
|
Phác đồ B2:
2HRZE/10RH (phác đồ 12 tháng - điều trị lao cho trẻ em)
|
Chỉ định
|
Các trường hợp lao
hệ thần kinh trung ương, lao xương khớp ở trẻ em và không có bằng chứng
kháng thuốc và không nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng.
|
Thành phần và
hướng dẫn sử dụng phác đồ
|
- Giai đoạn tấn
công: kéo dài 02 tháng, với 4 loại thuốc: H, R, Z, E; dùng hàng ngày.
- Giai đoạn duy
trì: kéo dài 10 tháng, với 02 loại thuốc: R, H; dùng hàng ngày.
Lưu ý: Đối với lao
màng não sử dụng Corticosteroid (dexamethasone hoặc prednisolone) liều giảm
dần trong 6-8 tuần đầu tiên, và sử dụng thêm Streptomycine trong giai đoạn
tấn công.
|
Phác đồ B2a:
6HRZEto (phác đồ 6 tháng - điều trị lao hệ thần kinh trung ương cho người từ
0 đến 19 tuổi)
|
Chỉ định
|
Lao hệ thần kinh
trung ương (lao não - màng não) ở người từ 0 đến 19 tuổi không có bằng chứng
kháng thuốc hoặc nghi ngờ kháng thuốc trên lâm sàng.
|
Không chỉ định
|
Không chỉ định cho
người nhiễm HIV
|
Thành phần và
hướng dẫn sử dụng phác đồ
|
Dùng thuốc hàng
ngày liên tục 06 tháng, với 04 loại thuốc: H, R, Z, Eto (liều lượng thuốc
theo phụ lục 6: bảng số 7, số 8 tài liệu này).
|
Phác đồ cá thể
|
Chỉ định
|
Những trường hợp
đang điều trị lao nhạy cảm thuốc (không có bằng chứng vi khuẩn hoặc lâm sàng
nghi ngờ kháng thuốc) nhưng không đáp ứng, đáp ứng kém, không dung nạp với
phác đồ chuẩn, không dung nạp, có biến cố bất lợi với thuốc chống lao.
|
Xây dựng phác
đồ
|
Hội chẩn xây dựng
phác đồ phù hợp với từng ca bệnh, sử dụng tối
ưu các thuốc có tác
dụng đối với vi khuẩn lao.
|
2.2.
Phác đồ điều trị lao kháng thuốc
2.2.1. Danh mục các
thuốc chống lao hàng 2(*)
Nhóm
thuốc
|
Tên
thuốc
|
Tên
viết tắt
|
Nhóm A: chọn cả 03 thuốc
(*)
|
Levofloxacin HOẶC
Moxifloxacin
|
Lfx hoặc Mfx
|
Bedaquiline
|
Bdq
|
Linezolid
|
Lzd
|
Nhóm B: Thêm 01 hoặc cả 02
thuốc (*)
|
Clofazimine
|
Cfz
|
Cycloserine HOẶC
Terizidone
|
Cs
Trd
|
Nhóm C: bổ sung để hoàn
chỉnh phác đồ khi không thể sử dụng một số thuốc nhóm A (*)
|
Ethambutol
|
E
|
Delamanid
|
Dlm
|
Pyrazinamide
|
Z
|
Imipenem-cilastatin
HOẶC Meropenem
|
Ipm-Cln hoặc Mpm
|
Amikacin (HOẶC
Streptomycin)
|
Am(S)
|
Ethionamide HOẶC
Prothionamide
|
Eto hoặc Pto
|
Para-aminosalicylic
acid
|
PAS
|
Pretomanid
(**)
|
Pa
|
Ghi chú:
(*) Phân loại thuốc
theo các nhóm A,B,C áp dụng cho phác đồ dài hạn.
(**) Pretomanid:
thuốc mới, không xếp hạng theo nhóm, hiện chỉ áp dụng đối với phác đồ BPaL(M).
SƠ
ĐỒ 6: ĐIỀU TRỊ LAO ĐA KHÁNG
2.2.2. Phác đồ điều
trị cho người lớn
a) Phác đồ ngắn ngày:
Phác đồ C
|
Đối tượng áp dụng
|
- Lao đa kháng.
- Không kháng với
FQ (phác đồ vẫn sử dụng được khi kháng thuốc tiêm).
- Chưa có tiền sử
dùng thuốc lao hàng hai có trong phác đồ (Bedaquiline, Fluoroquinolones,
Prothionamid/Ethionamide, Linezolid, Clofazimine) hoặc dùng dưới 01 tháng.
- Có sử dụng các
thuốc có trong phác đồ (nêu trên) trên 01 tháng nhưng xét nghiệm KSĐ cho thấy
vẫn nhạy với các thuốc này. Không áp dụng cho lao phổi và lao ngoài phổi
thể nặng (hướng dẫn tại mục chẩn đoán lao phổi (phần 2, mục
3.2.4) và chẩn đoán lao ngoài phổi (mục phần 2, mục
3.3.4).
|
Xét nghiệm trước
khi thu nhận
|
- Xpert XDR hoặc
LPA hàng 2 để loại trừ khi có kháng FQ.
|
- LPA hàng 1 để
phát hiện các vị trí đột biến kháng H, loại trừ khi đột biến đồng thời inhA
và Kat G.
|
- KSĐ kiểu hình để
loại trừ khi kháng Z, E hoặc kỹ thuật NAAT có độ phức tạp cao để loại trừ
kháng Z (chỉ định XN này trên nhóm đối tượng người bệnh cụ thể, ưu tiên cho
nhóm người bệnh tái phát hoặc thất bại phác đồ lao nhạy thuốc.
- Lưu ý: KSĐ kiểu
hình với E không tin cậy, cần cân nhắc và dựa vào tiền sử điều trị khi xem
xét kết quả).
|
Thời điểm chỉ định
phác đồ
|
Ngay sau khi phát
hiện kháng R trong thời gian chờ kết quả LPA hàng 2. Quyết định điều trị tiếp
tục hoặc chuyển phác đồ căn cứ vào kết quả LPA hàng 2.
|
Thành phần phác đồ
|
- Phác đồ C1a:
4-6Bdq[6]-Lfx-Pto-E-Z-Hh-Cfz / 5 Lfx-Cfz-Z-E
- Phác đồ C2a:
thay thế Pto bằng Lzd (4 tháng Pto bằng 2 tháng Lzd)
4-6 Bdq[6]- Lfx-
Lzd [2]- E -Z-Hh- Cfz/ 5 Lfx/Mfx-Cfz-Z-E
Trường hợp không sử
dụng được phác đồ C1, C2: khi không dung nạp các thuốc H, E, Z trong
phác đồ C1, C2 hoặc kháng một trong các thuốc này (kháng H khi đột biến đồng
thời inhA và Kat G, kháng E, Z), các phác đồ sau được sử dụng:
- Phác đồ C3 :
9-11 Bdq [ 6] Lfx Lzd Cfz (Z), hoặc
- Phác đồ BPaL
Lưu ý: việc sử dụng phác
đồ C1a hay C2a tuỳ thuộc vào khả năng dung nạp của người bệnh, khả năng quản
lý biến cố bất lợi (liên quan đến Lzd) của đơn vị và nguồn thuốc sẵn có tại
mỗi thời điểm. Phụ nữ có thai sử dụng phác đồ C2a thay cho C1a. Trong trường
hợp có đủ điều kiện và nguồn lực, ưu tiên sử dụng phác đồ C2a hơn là C1a.
|
Chống chỉ định
|
- Có bằng chứng
kháng hoặc không có hiệu lực với một thuốc trong phác đồ: kháng FQ, kháng H
khi đột biến đồng thời inhA và KatG, kháng Z, E(*).
- Phụ nữ có thai không
sử dụng phác đồ C1a (có Pto).
- Lao phổi nặng
hoặc lao ngoài phổi nghiêm trọng, phổi phức tạp.
- Người bệnh có khoảng
QTc từ 500 ms trở lên trên điện tâm đồ.
- Người bệnh có men
gan cao gấp trên 3 lần mức bình thường.
- Người bệnh bị
viêm dây thần kinh thị giác và thần kinh ngoại vi.
- Rà soát
thêm các tiêu chí chống chỉ định tuyệt đối, tương đối, cẩn trọng khi người
bệnh sử dụng phác đồ có Bedaquiline (xem bảng 5 trong tài liệu này).
* Lưu ý: phác đồ C3 có
thể sử dụng khi kháng H, Z, E, tuy nhiên nếu kháng Z thì không dùng Z trong
phác đồ.
|
Thời gian điều trị
|
- Thời gian dùng
Bdq là 06 tháng, không kéo dài (trừ khi có chỉ định chuyển phác đồ dài hạn và
cần thông qua hội chẩn hội đồng điều trị lao kháng thuốc và theo dõi an toàn
thuốc chặt chẽ).
- Thời gian sử dụng
07 thuốc có thể kéo dài tới 06 tháng nếu xét nghiệm nhuộm soi đờm trực tiếp
và nuôi cấy vẫn dương tính sau 04 tháng điều trị).
- Nếu xét nghiệm
nhuộm soi trực tiếp không âm hóa ở tháng thứ 6, lâm sàng không cải thiện cần xem
xét việc chuyển sang phác đồ dài hạn.
- Thời gian điều
trị các phác đồ C1a, C1b và C2a phụ thuộc tình trạng âm hóa đờm thông qua XN
soi đờm trực tiếp và nuôi cấy (xem bảng dưới).
|
Thành phần và thời
gian sử dụng thuốc phác đồ C1a (dành cho người lớn)
Tháng/ thuốc
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
Bdq
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Pto
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lfx
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cfz
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Z
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khi âm hoá đờm trực
tiếp VÀ nuôi cấy sau 04 tháng điều trị (mẫu đờm trực tiếp của
tháng thứ 4 và mẫu cấy của tháng thứ 3 đều âm tính)
|
4 Bdq
Lfx-Pto-E-Z-Hh-Cfz/
2 Bdq Lfx-Cfz-Z-E/
3 Lfx-Cfz-Z-E
|
|
Đờm trực tiếp HOẶC
nuôi cấy sau 04 tháng điều trị vẫn dương tính (mẫu đờm trực tiếp
của tháng thứ 4 hoặc mẫu cấy của tháng thứ 3 vẫn dương tính)
|
XN tiền hoặc siêu
kháng và hội chẩn. Nếu người bệnh có đáp ứng lâm sàng và Xquang tốt, KSĐ vẫn
nhạy với thuốc hàng hai trong phác đồ thì tiếp tục kéo dài thời gian sử dụng
thêm 02 tháng. Phác đồ như sau:
6 Bdq
Lfx-Pto-E-Z-Hh-Cfz/
5 Lfx-Cfz-Z-E
Trường hợp phát
hiện tiền kháng hoặc siêu kháng hoặc diễn biến lâm sàng, X-quang xấu đi thì
hội chẩn chuyển phác đồ cá thể
Lưu ý: Thông thường
Bdq dùng trong 6 tháng, tuy nhiên có thể xem xét kéo dài đến 9 tháng.
|
XN đờm trực tiếp HOẶC
nuôi cấy vẫn dương tính sau 6 tháng, diễn biến lâm sàng xấu đi (mẫu
đờm trực tiếp của tháng thứ 6 hoặc mẫu cấy của tháng thứ 5 vẫn dương tính)
|
Chuyển phác đồ cá
thể
|
Thành phần và thời
gian sử dụng thuốc phác đồ C2a (dành cho người lớn)
|
|
Tháng/
thuốc
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
|
Bdq
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lzd
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lfx
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cfz
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Z
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khi âm hoá đờm
trực tiếp VÀ nuôi cấy sau 4 tháng điều trị (mẫu đờm trực
tiếp của tháng thứ 4 và mẫu cấy của tháng thứ 3 đều âm tính)
|
2Bdq-Lfx-Lzd-E-Z-Hh-Cfz/
2Bdq-Lfx-E-Z-Hh-Cfz/
2Bdq-Lfx-E-Z-Cfz/
3 Lfx-Cfz-Z-E
|
Đờm trực tiếp HOẶC
nuôi cấy sau 4 tháng điều trị vẫn dương tính (mẫu đờm trực tiếp
của tháng thứ 4 hoặc mẫu cấy của tháng thứ 3 vẫn dương tính)
|
XN tiền/siêu
kháng và hội chẩn. Nếu người bệnh có đáp ứng lâm sàng và XQ tốt, KSĐ vẫn
nhạy với thuốc hàng hai trong PĐ thì tiếp tục kéo dài thời gian sử dụng
thêm 2 tháng (trừ Lzd không kéo dài). Phác đồ như sau:
2Bdq-Lfx-Lzd-E-Z-Hh-Cfz/
4Bdq-Lfx-E-Z-Hh-Cfz/
5Lfx-Cfz-Z-E
Trường hợp phát
hiện tiền kháng hoặc siêu kháng hoặc diễn biến lâm sàng, Xquang xấu đi thì
hội chẩn chuyển phác đồ cá thể.
Lưu ý: Thông
thường Bdq dùng trong 6 tháng, tuy nhiên có thể xem xét kéo dài đến 9
tháng.
|
XN đờm trực tiếp HOẶC
nuôi cấy vẫn dương tính sau 06 tháng, diễn biến lâm sàng xấu đi
(mẫu đờm trực tiếp của tháng thứ 6 hoặc mẫu cấy của tháng thứ 5 vẫn
dương tính)
|
Chuyển phác đồ cá
thể.
|
|
Phác đồ BpaLM
|
Đối tượng áp dụng
|
- Lao đa kháng.
- Tuổi từ đủ 14
tuổi trở lên.
- Không có tiền sử
dùng các thuốc trên 01 tháng (bedaquiline, pretomanid, linezolid).
- Có sử dụng các
thuốc có trong phác đồ trên 01 tháng, nhưng xét nghiệm KSĐ cho thấy vẫn nhạy
với các thuốc này.
- Các trường hợp
lao phổi và lao ngoài phổi (không thuộc nhóm lao ngoài phổi cần loại trừ như
mô tả dưới đây).
|
Chống chỉ định
|
- Có tiền sử dị ứng
nghiêm trọng với bất kỳ loại thuốc nào trong phác đồ.
- Kháng FQ hoặc bất
kỳ thuốc nào trong phác đồ (Bdq, Pa, Dlm hoặc Lzd).
- Men gan tăng gấp
3 lần trở lên so với giới hạn cao của mức bình thường.
- Tim mạch: QTcF trên
450 ms và các nguy cơ khác gây kéo dài QT (ngoại trừ yếu tố tuổi và giới);
tiền sử bệnh tim, ngất, rối loạn nhịp tim có triệu chứng hoặc không triệu
chứng (ngoại trừ rối loạn nhịp xoang), bệnh cơ tim không được kiểm soát.
- Bệnh lý thần kinh
ngoại biên mức 3-4.
- Bệnh tiểu đường
không được kiểm soát.
- Tình trạng nguy
kịch (ngộ độc mức 4 trở lên, hấp hối, có nguy cơ tử vong cao, v.v...), các
tình trạng sức khoẻ khác có thể đe dọa tính mạng.
- Sử dụng
Zidovudine, Stavudine hoặc Didanosine, sử dụng chất ức chế MAO.
- Lao hệ thần kinh
trung ương, lao xương khớp, lao toàn thể.
- Phụ nữ có thai,
cho con bú.
- Rà soát thêm các
tiêu chí chống chỉ định tuyệt đối, tương đối, cẩn trọng khi Người bệnh sử
dụng phác đồ có Bedaquiline (bảng 5). Thận trọng đối với người bệnh nhiễm
HIV có số lượng CD4 dưới 100 mm3.
|
Thành phần phác đồ
và thời gian điều trị
|
6 BPaLM
Sử dụng 07
ngày/tuần (bao gồm cả Chủ nhật).
|
Phác đồ BpaL
|
Đối tượng áp dụng
|
- Kháng ít nhất
với R và FQ, hoặc không dung nạp thuốc trong phác đồ điều trị lao đa kháng.
- Tuổi từ đủ 14
tuổi trở lên.
- Không có tiền sử
dùng các thuốc trên 01 tháng (Bedaquiline, Pretomanid hoặc Delamanid,
Linezolid).
- Có sử dụng các
thuốc có trong PĐ trên 01 tháng, nhưng xét nghiệm KSĐ cho thấy vẫn nhạy với
các thuốc này.
- Các trường hợp
lao phổi và lao ngoài phổi nhẹ.
|
Thời điểm chỉ định
|
- Nếu người bệnh
chưa có tiền sử điều trị các thuốc có trong phác đồ BPaL (Bdq, Lzd) hoặc Dlm
trên 4 tuần có thể chỉ định phác đồ BpaL ngay sau khi phát hiện kháng FQ.
- Nếu người bệnh có
tiền sử dùng bất kỳ loại thuốc nào trong phác đồ BPaL (Bdq, Lzd) hoặc Dlm
trên 04 tuần, cần chờ để chỉ định phác đồ sau khi có kết quả KSĐ còn nhạy đối
với các thuốc này.
- Rà soát thêm các
tiêu chí chống chỉ định tuyệt đối, tương đối, cẩn trọng khi người bệnh sử
dụng phác đồ có Bedaquiline (bảng 5).
|
Xét nghiệm trước
khi thu nhận
|
KSĐ đối với các
thuốc Bdq, Lzd, Dlm, Pa, Cfz.
|
Chống chỉ định
|
- Có tiền sử dị ứng
nghiêm trọng với bất kỳ loại thuốc nào trong phác đồ BpaL.
- Có kháng bất kỳ
loại thuốc nào trong phác đồ BpaL.
- Men gan tăng gấp
3 lần trở lên so với giới hạn cao của mức bình thường.
- QTcF trên 500 ms,
tiền sử QT kéo dài bẩm sinh, tiền sử xoắn đỉnh, nhịp tim chậm.
- Bệnh lý thần kinh
ngoại biên mức 3-4.
- Bệnh tiểu đường
hoặc bệnh cơ tim không được kiểm soát.
- Sử dụng
zidovudine, stavudine hoặc didanosine, sử dụng chất ức chế MAO.
- Lao ngoài phổi
nặng.
- Phụ nữ có thai
hoặc cho con bú.
- Cân nặng dưới 35
kg hoặc chỉ số khối cơ thể (BMI) dưới 17.
- Tình trạng nguy
kịch, có nguy cơ tử vong cao, các tình trạng sức khoẻ khác có thể đe dọa tính
mạng.
- Rà soát thêm các
tiêu chí chống chỉ định tuyệt đối, tương đối, cẩn trọng khi người bệnh sử
dụng phác đồ có Bedaquiline (bảng 5). Thận trọng đối với người bệnh nhiễm
HIV có số lượng CD4+ dưới 100 mm3.
|
Thành phần phác đồ
và thời gian điều trị
|
6-9 BpaL
(bedaquiline,
pretomanid, linezolid)
- Thời gian điều
trị từ 6 - 9 tháng (26 - 39 tuần):
- Dùng thuốc 07
ngày/ tuần (bao gồm cả Chủ nhật)
- Thời gian điều
trị chuẩn là 06 tháng.
- Nếu kết quả nuôi cấy
vẫn dương tính trong khoảng thời gian 4-6 tháng điều trị, hoặc lâm sàng
không cải thiện thì bệnh nhân có thể được điều trị thêm 03 tháng (tổng cộng
là 09 tháng). Phác đồ có thể được điều chỉnh tuỳ thuộc khả năng dung nạp và
đáp ứng điều trị.
|
Lưu ý đối với phác
đồ BpaLM và BPaL:
- Không được phép điều
chỉnh liều lượng đối với Bdq và Pa.
- Nếu một trong hai
thuốc là bedaquiline hoặc pretomanid cần ngừng hoàn toàn thì cả phác đồ
BPaLM/BpaL cũng phải ngừng hoàn toàn.
- Trường hợp cần
ngừng tạm thời cả phác đồ, thời gian tạm ngừng tối đa là 14 ngày liên tục. Nếu
có nhiều đợt gián đoạn thì thời gian gián đoạn tối đa của tổng số các đợt không
quá 04 tuần
- Lzd nên được dùng
hết cả liệu trình. Trong trường hợp có biến cố bất lợi đáng kể do Lzd, có thể
giảm xuống 300 mg hoặc tạm ngừng sử dụng. Tuy nhiên, nên tránh việc điều chỉnh
liều Lzd trong 09 tuần đầu điều trị. Sau thời gian 09 tuần điều trị liên tục,
có thể điều chỉnh liều Lzd nếu cần thiết.
- Nếu Lzd buộc phải
ngừng hoàn toàn và không thể tiếp tục điều trị trong thời gian 09 tuần đầu thì
toàn bộ phác đồ phải ngừng hoàn toàn. Nếu không thể tiếp tục sử dụng Lzd trong
giai đoạn sau của liệu trình (thời gian điều trị còn lại không quá 02 tháng)
thì có thể hoàn thành liệu trình bằng 02 thuốc còn lại (Bdq, Pa) mà không cần
Lzd.
- Nếu không thể sử
dụng Mfx trong BPaLM, phác đồ được chuyển sang BPaL. Người bệnh chuyển từ BPaLM
sang BPaL được tính ngày bắt đầu điều trị là ngày bắt đầu BpaLM.
- Việc gián đoạn Lzd
(hoặc thuốc khác) trong BPaLM/BPaL có nguy cơ gây khuyếch đại kháng các thuốc
còn lại. Đặc biệt nguy cơ cao hơn đối với BPaL vì nếu ngừng một thuốc, phác đồ
chỉ còn lại hai thuốc.
- Thận trọng khi kéo
dài thời gian điều trị của BPaL tới 09 tháng đối với người bệnh bị gián đoạn
Lzd nhiều. Trường hợp này xem xét chuyển sang phác đồ cá thể dài hạn thay vì
kéo dài BPaL
- Người bệnh lao phổi
có tổn thương rộng có thể điều trị phác đồ BPaLM/BpaL, tuy nhiên cần theo dõi
chặt chẽ đáp ứng lâm sàng và vi khuẩn học.
b) Phác đồ dài ngày:
Phác đồ D
|
Đối tượng áp dụng
|
- Lao đa kháng.
- Không kháng với
FQ.
- Không sử dụng
được PĐ chuẩn ngắn hạn.
|
Các xét nghiệm
trước khi thu nhận
|
- Xpert XDR hoặc
LPA hàng 2 để loại trừ khi có kháng FQ.
- KSĐ đối với một
số thuốc nhóm C hoặc thuốc bổ sung nếu được lựa chọn để sử dụng trong phác
đồ: Thuốc tiêm, Z, H liều cao.
|
Thành phần phác đồ
|
(1) KHÔNG có chống
chỉ định với Bdq: sử dụng phác đồ D1: Bdq Lfx Lzd Cfz + 1 thuốc nhóm
C
Trường hợp không sử
dụng được Cfz có thể sử dụng Cs thay thế nếu không có chống chỉ định.
Rà soát thêm các
chống chỉ định tuyệt đối, tương đối, cẩn trọng khi người bệnh sử dụng phác đồ
có Bedaquiline (bảng 5).
(2) CÓ CHỐNG CHỈ
ĐỊNH hoặc chưa khuyến cáo sử dụng Bdq Phác đồ D2: Lfx Cfz
Lzd Cs +1 thuốc nhóm C.
|
Thời gian điều trị
|
- Tổng thời gian
điều trị: Từ 18 đến 20 tháng.
+ Có thể điều chỉnh
theo đáp ứng điều trị của người bệnh.
+ Thời gian điều
trị cần đáp ứng điều kiện kéo dài thêm từ 15 đến 17 tháng sau khi đã âm hoá
nuôi cấy.
|
Phác đồ cá thể
|
Đối tượng áp dụng
|
- Người bệnh kháng
FQ không đủ tiêu chuẩn thu nhận phác đồ BpaL.
- Người bệnh kháng
R, LĐK không đủ tiêu chuẩn thu nhận hoặc không dung nạp các phác đồ C, BPaL
(M), phác đồ D.
- Các trường hợp
khó lựa chọn loại phác đồ (phụ nữ có thai, lao màng não, một số bệnh nền,
người bệnh thất bại phác đồ đa kháng nhưng KSĐ vẫn nhạy với thuốc lao hàng
hai, v.v...).
|
Thành phần phác đồ
|
- Đối với người
bệnh kháng FQ mới (phát hiện ngay từ đầu trước khi điều trị kháng thuốc,
mẫu đờm lấy tại thời điểm trước hoặc bắt đầu điều trị lao đa kháng): xem
xét chỉ định phác đồ E.
PĐ E: Bdq Lzd Cfz
Cs +1 thuốc nhóm C
- Đối với các
trường hợp khác:
+ Căn cứ vào kết
quả KSĐ, tiền sử dùng thuốc trước đây của người bệnh, các thuốc không dung
nạp để xây dựng phác đồ phù hợp.
+ Xây dựng phác đồ
theo nguyên tắc chung áp dụng với phác đồ dài hạn theo khuyến cáo cập nhật
của WHO.
+ Các phác đồ cá
thể cần thông qua hội chẩn.
+ Có thể làm các
xét nghiệm bổ sung (tùy nguồn lực) để có thêm thông tin, như đo nồng độ thuốc
trong máu, xác định mức độ kháng với nồng độ thuốc cụ thể.
- Rà soát thêm các
tiêu chí chống chỉ định tuyệt đối, tương đối. Cẩn trọng khi người bệnh sử
dụng phác đồ có Bedaquiline (bảng 5).
|
Lưu ý dành cho phác
đồ điều trị lao màng não
|
- Phác đồ điều trị
lao màng não đa kháng cần bao gồm ít nhất 03 thuốc có khả năng ngấm tốt vào
dịch não tủy và các thuốc bổ sung theo nguyên tắc xây dựng phác đồ dài hạn
căn cứ vào mức độ và tình trạng bệnh.
Lfx Lzd Cs + ít
nhất 2-3 thuốc nhóm C.
- Các thuốc nhóm C
ưu tiên trong điều trị lao màng não (nếu KSĐ còn nhạy) theo trình tự, bao
gồm:
+ Meropenem ưu tiên
sử dụng trong lao màng não và ở trẻ em vì ít có nguy cơ gây co giật hơn so
với Ipm. Luôn sử dụng cùng với acid clavulanic.
+ Amikacin hoặc
Streptomycin nếu còn nhạy (sử dụng trong giai đoạn có biểu hiện viêm màng
não).
+ Pyrazinamide (Z)
nếu còn nhạy và/hoặc Izoniazid liều cao (Hh) nếu không kháng H do đột biến vị
trí KatG.
+ Prothionamid nếu
có thể còn nhạy (không kháng chéo với H do đột biến vị trí inhA, chưa có
tiền sử dùng Pto).
- Mặc dù chưa có
thông tin về hiệu quả và tính thấm vào màng não của Bdq, Dlm, Cfz. Có thể bổ
sung các thuốc này trong trường hợp có lao phổi kết hợp với lao thần kinh
trung ương.
Thời gian sử dụng
Lzd trong điều trị lao màng não kháng thuốc có thể kéo dài hơn so với điều
trị lao phổi kháng thuốc, thậm chí đến hết liệu trình nếu người bệnh dung nạp
được.
|
Thời gian điều trị
|
Tương tự Phác đồ D.
|
XN theo dõi
|
Cần làm KSĐ với
các thuốc Am, S, H, Z và loại trừ thuốc kháng (lưu ý với H cần làm LPA hàng
1 và chỉ loại khi có đột biến KatG).
|
Lưu ý lựa chọn thuốc,
liều lượng và thời gian sử dụng (áp dụng với phác đồ dài hạn bao gồm phác đồ D
và phác đồ cá thể):
- Thuốc nhóm C
được lựa chọn theo trình tự ưu tiên trong bảng phân loại, tuy nhiên:
+ Trẻ em hạn chế dùng
E và không nên dùng quá 02 tháng (đặc biệt là trẻ dưới 06 tuổi).
+ Phụ nữ có thai
không dùng Pto và thuốc tiêm Am/S.
+ Sử dụng Am/S khi
thực sự cần thiết: không có chống chỉ định và KSĐ còn nhạy, có đủ điều kiện
theo dõi thính lực; không sử dụng thuốc nhóm C nếu phát hiện kháng (chỉ dùng H
liều cao khi không có đột biến vị trí KatG, không dùng Pto nếu kháng H có đột
biến inhA).
- Thời gian sử
dụng một số thuốc:
+ Thời gian dùng Bdq
trong PĐ dài hạn là 06 tháng (24 tuần), một số trường hợp cần kéo dài trên 24
tuần cần thông qua hội chẩn và theo dõi an toàn thuốc chặt chẽ.
+ Lzd có thể dùng
tới 06 tháng hoặc hơn nếu người bệnh vẫn dung nạp tốt.
+ Thuốc tiêm (Am, S)
dùng từ 06 đến 07 tháng và có thể điều chỉnh theo đáp ứng điều trị của người
bệnh.
+ Các thuốc
khác dùng cả liệu trình từ 18 đến 20 tháng.
Lưu ý khi chỉ định
một số thuốc (áp dụng chung cho các phác đồ):
- Clofazimine: Không
chống chỉ định trên phụ nữ có thai và cho con bú, tuy nhiên không khuyến cáo sử
dụng do hiện chưa có đủ bằng chứng. Việc sử dụng ở người cho con bú có thể ảnh
hưởng sắc tố da của trẻ. Cần được cân nhắc nguy cơ, lợi ích trước khi sử dụng
và theo dõi, báo cáo biến cố bất lợi.
- Linezolid: Cần
kết hợp Pyridoxine (vitamin B6) với liều ít nhất 50 mg hàng ngày để phòng
tránh suy tuỷ. Tuy nhiên, lưu ý nếu sử dụng Pyridoxine liều trên 100 mg/ngày có
thể gây bệnh lý thần kinh ngoại biên.
- Amikacin hoặc
Streptomycin: sử dụng tại các cơ sở y tế, sử dụng cho người bệnh từ 18 tuổi
trở lên khi còn nhạy cảm và có đủ điều kiện theo dõi thính lực. Tuy nhiên,
Streptomycin có thể sử dụng ở trẻ em với lao màng não nặng khi cân nhắc giữa
lợi ích và nguy cơ (phác đồ 12 tháng điều trị lao trẻ em nhạy cảm thuốc).
d) Phác đồ kháng H
nhạy R:
Phác đồ kháng H
nhạy R
|
Đối tượng áp dụng
|
Kháng H: Kiểu kháng
H (±S)
|
Thành phần phác đồ
|
6 R(H)ZELfx
- Không sử dụng
thêm S hay thuốc tiêm nào khác (có thể bổ sung khi lao màng não).
- Trẻ em: nếu áp
dụng phác đồ này, cần phát hiện sớm tổn thương thần kinh thị bằng phân biệt
màu đỏ-lục.
- Bổ sung Hh: Nếu
chỉ kháng inhA (không kháng KatG) thì cân nhắc Hh ở liều tối đa là 15
mg/kg/ngày.
- Trường hợp không
thể sử dụng được Lfx, có thể sử dụng phác đồ 6 RHZE.
+ Nghi ngờ hoặc có
bằng chứng kháng Lfx;
+ Không dung nạp
được với FQ;
+ Có nguy cơ hoặc
có bằng chứng kéo dài QT;
+ Phụ nữ có thai
hoặc cho con bú (không chống chỉ định tuyệt đối);
Lưu ý: nếu có viên R rời
thì không cần dùng H.
|
Xét nghiệm trước
khi thu nhận và trong quá trình điều trị
|
- Cần tiến hành làm
xét nghiệm GeneXpert để loại trừ kháng R trước khi điều trị phác đồ kháng H.
- XN phát hiện kháng
FQ (XpertXDR) hoặc LPA hàng 2.
- Nếu người bệnh
được chẩn đoán kháng H bằng LPA hàng 1 mà không phải bằng KSĐ, cần làm thêm
xét nghiệm KSĐ thuốc lao hạng 1 để loại trừ kháng nhiều thuốc.
- Làm nhắc lại xét
nghiệm GeneXpert nếu không âm hoá (nhuộm soi trực tiếp) sau 02 đến 03 tháng
hoặc thất bại phác đồ kháng H.
|
Thời gian điều trị
|
06 tháng. Tuy nhiên, cần lưu
ý:
- Người bệnh có tổn
thương rộng hoặc âm hóa chậm có thể kéo dài thời gian điều trị, tầm soát tốt
kháng R, FQ và có thể kháng Z.
- Người bệnh có
HIV(+): không cần kéo dài phác đồ (điều trị ARV trong vòng 08 tuần sau khi
dùng thuốc lao).
- Lao ngoài phổi:
thời gian điều trị điều chỉnh tùy thuộc từng thể bệnh.
|
2.2.3. Phác đồ dành
cho trẻ em
a) Phác đồ ngắn ngày:
Phác đồ C1b, C2b
|
Đối tượng áp dụng
|
- Kháng R, Lao đa
kháng (LĐK).
- Không kháng với
FQ.
- Chưa có tiền sử
dùng thuốc lao hàng hai có trong phác đồ hoặc dùng dưới 01 tháng.
- Không thuộc phân
loại lao phổi, lao ngoài phổi nặng.
- Trẻ được chẩn
đoán lâm sàng (không có bằng chứng vi khuẩn hoặc kết quả kháng sinh đồ nhưng
có khả năng cao mắc LĐK, kháng R dựa trên lâm sàng, tiền sử tiếp xúc với
người bệnh LĐK, kháng R).
|
Xét nghiệm trước
khi thu nhận và tiêu chuẩn loại trừ
|
Tương tự đối với
phác đồ C1a ở người lớn, tuy nhiên đối với trẻ em, loại trừ H khỏi phác đồ
nếu phát hiện kháng H do đột biến đồng thời inhA và KatG trên mẫu XN của trẻ
hoặc của người tiếp xúc.
|
Thành phần phác đồ
và thời gian điều trị
|
Phác đồ C1b:
4-6Bdq[6]-Lfx-Pto-E[2]-Z-Hh-Cfz / 5 Lfx-Cfz-Z
Tương tự phác đồ
C1a, tuy nhiên chỉ dùng E trong thời gian 02 tháng đầu.
Phác đồ C2b: Thay thế Pto bằng
Lzd (4 tháng Pto bằng 2 tháng Lzd)
4-6Bdq[6]-Lfx-Lzd[2]-E[2]-Z-Hh-Cfz
/ 5 Lfx-Cfz-Z
|
Thành phần và thời gian sử dụng thuốc phác
đồ C1b dành cho trẻ em
Tháng/
thuốc
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
Bdq
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Pto
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lfx
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cfz
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Z
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
E
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khi âm hoá đờm trực tiếp VÀ nuôi
cấy sau 04 tháng điều trị (mẫu đờm trực tiếp của tháng thứ 4 và mẫu cấy
của tháng thứ 3 đều âm tính).
|
2Bdq-Lfx-Pto-E-Z-Hh-Cfz/
2Bdq-Lfx-Pto-Z-Hh-Cfz/
2Bdq-Lfx-Z-Cfz/
3 Lfx-Cfz-Z
|
Trẻ được chẩn đoán dựa vào lâm sàng,
không có bằng chứng vi khuẩn học hoặc không thể lấy đờm XN nhưng có diễn
biến lâm sàng tốt, tăng cân sau 04 tháng điều trị
|
|
Đờm trực tiếp HOẶC nuôi cấy
sau 04 tháng điều trị vẫn dương tính (mẫu đờm trực tiếp của tháng thứ 4
hoặc mẫu cấy của tháng thứ 3 vẫn dương tính)
|
Xét nghiệm tiền
kháng hoặc siêu kháng và hội chẩn. Nếu người bệnh có đáp ứng tốt, KSĐ vẫn
nhạy với thuốc hàng hai trong phác đồ thì tiếp tục kéo dài thời gian sử
dụng thêm 02 tháng. Phác đồ như sau:
2Bdq-Lfx-Pto-E-Z-Hh-Cfz/
4Bdq-Lfx-Pto-Z-Hh-Cfz/
5 Lfx-Cfz-Z
Trường hợp phát
hiện tiền/siêu kháng hoặc diễn biến xấu thì hội chẩn chuyển PĐ cá thể
|
XN đờm trực tiếp HOẶC nuôi
cấy vẫn dương tính sau 06 tháng, diễn biến lâm sàng xấu đi (mẫu đờm trực
tiếp của tháng thứ 6 hoặc mẫu cấy của tháng thứ 5 vẫn dương tính).
|
Chuyển phác đồ cá
thể
|
|
Thành phần và thời gian sử dụng thuốc phác
đồ C2b dành cho trẻ em
Khi âm hoá đờm
trực tiếp VÀ nuôi cấy sau 4 tháng điều trị (mẫu đờm trực
tiếp của tháng thứ 4 và mẫu cấy của tháng thứ 3 đều âm tính)
|
2Bdq-Lfx-Lzd-E-Z-Hh-Cfz/
2Bdq-Lfx-Z-Hh-Cfz/
2Bdq-Lfx-Z-Cfz/
3 Lfx-Cfz-Z
|
Trẻ được chẩn
đoán dựa vào lâm sàng, không có bằng chứng vi khuẩn học hoặc không thể lấy
đờm XN nhưng có diễn biến lâm sàng tốt, tăng cân sau 4 tháng điều trị
|
Đờm trực tiếp HOẶC
nuôi cấy sau 4 tháng điều trị vẫn dương tính (mẫu đờm trực tiếp
của tháng thứ 4 hoặc mẫu cấy của tháng thứ 3 vẫn dương tính)
|
XN tiền/siêu kháng
và hội chẩn. Nếu người bệnh có đáp ứng tốt, KSĐ vẫn nhạy với thuốc hàng
hai trong PĐ thì tiếp tục kéo dài thời gian sử dụng thêm 2 tháng. Phác đồ
như sau:
2Bdq-Lfx-Lzd-E-Z-Hh-Cfz/
4Bdq-Lfx-Z-Hh-Cfz/
5 Lfx-Cfz-Z
Trường hợp phát
hiện tiền/siêu kháng hoặc diễn biến xấu thì hội chẩn chuyển PĐ cá thể.
|
XN đờm trực tiếp HOẶC
nuôi cấy vẫn dương tính sau 6 tháng, diễn biến lâm sàng xấu đi
(mẫu đờm trực tiếp của tháng thứ 6 hoặc mẫu cấy của tháng thứ 5 vẫn
dương tính).
|
Chuyển phác đồ cá
thể
|
|
b) Phác đồ dài ngày:
Phác đồ dài ngày
|
Đối tượng áp dụng
|
Trẻ không đủ tiêu
chuẩn thu nhận vào phác đồ chuẩn ngắn hạn (C1b) bao gồm:
- Không có bằng
chứng loại trừ kháng FQ (trên bệnh phẩm của trẻ) do:
+ Kết quả trên bệnh
phẩm của trẻ không xác định (sau khi đã làm lại XN), hoặc
+ Người tiếp xúc
với trẻ có kết quả kháng FQ nhưng không có bằng chứng nhạy FQ ở trẻ.
- Lao phổi và lao
ngoài phổi thể nặng.
- Phát hiện kháng H
do đột biến đồng thời inhA và KatG trên mẫu XN của trẻ hoặc của người tiếp
xúc.
- Tiền sử dùng thuốc
lao hàng hai trong phác đồ ngắn hạn trên 01 tháng.
|
Thành phần phác đồ
|
- Nguyên tắc xây
dựng phác đồ dài hạn ở trẻ em tương tự đối với người lớn.
- Một số lưu ý:
+ Cần có ít nhất 04
thuốc có hiệu lực trong phác đồ, có thể sử dụng 05 thuốc nếu mắc lao thể
nặng.
+ Không nên sử dụng
thuốc tiêm Amikacin, streptomycin cho trẻ, thời gian sử dụng Bdq và Lzd, lưu
ý trong sử dụng PAS, Pto, Dlm, Việt Nam hạn chế dùng E và không nên dùng quá
02 tháng, đặc biệt là trẻ dưới 06 tuổi.
|
Thời gian điều trị
|
Tuỳ thuộc vào mức
độ nghiêm trọng, thể bệnh và kiểu kháng thuốc:
- Trẻ mắc lao thể
nhẹ có thể điều trị trong thời gian dưới 18 tháng.
- Trẻ mắc lao thể
nặng có thể kéo dài thời gian điều trị căn cứ vào đáp ứng điều trị, vị trí
tổn thương (xương, hệ thống thần kinh trung ương), các thuốc kháng và các
thuốc có hiệu lực trong phác đồ. Lao xương khớp (bao gồm cột sống) thường
cần kéo dài ít nhất 18 tháng.
|
Một số phác đồ dài
hạn gợi ý ở trẻ em tùy theo tình trạng kháng FQ và mức độ bệnh
|
Tình
trạng kháng FQ
|
Phác
đồa
|
Thuốc
bổ sung
|
Nhạy FQ
|
Bdq-Lfx-Lzd-Cfz-(Cs)
|
Cs, Dlm, PAS, Ptob,c(E,
Z)d
|
Kháng FQ
|
Bdq-Lzd-Cfz-Cs-
(Dlm)e
|
Dlme,
PAS, Ptob,c(E, Z)d
|
Kháng FQ và kháng
Bdq (±) Clofazimine
|
Lzd-Cs-Dlme -E- Zd
|
Mpm/Clav, Etob,c,
Cfz nếu nhạy, PASc
|
a. Thuốc trong
ngoặc ở cột này là thuốc thứ 5 được sử dụng nếu tổn thương nặng.
b. Chỉ sử dụng Pto
nếu không kháng H hoặc không nghi ngờ kháng H do đột biến inhA (xét nghiệm
của trẻ hoặc người tiếp xúc).
c. PAS và Pto chỉ
có hiệu quả trong trường hợp phác đồ không sử dụng Bedaquiline, Linezolid,
Clofazimine hoặc Delamanid, và chỉ nên sử dụng khi không có lựa chọn khác để
xây dựng phác đồ.
d. Ethambutol và
Pyrazinamide chỉ nên sử dụng nếu có bằng chứng còn nhạy cảm và phác đồ không
thể xây dựng đầy đủ bằng các thuốc có hiệu lực.
e. Trong trường
hợp sử dụng đồng thời Delamanid và Cycloserine, cần theo dõi chặt chẽ biến cố
bất lợi liên quan đến thần kinh, tâm thần.
|
|
|
|
|
Một số khuyến cáo
trong phác đồ cá thể dài hạn ở trẻ em:
- Phác đồ cần bao gồm
ít nhất 04 thuốc có hiệu lực. Hầu hết các thuốc có thể dùng hết liệu trình, tuy
nhiên, một số thuốc có thể chỉ sử dụng trong thời gian ngắn (Bdq trong 06
tháng, Lzd có thể ngắn hơn vì khả năng có biến cố bất lợi). Trẻ có tổn thương
rộng hoặc phức tạp có thể sử dụng 05 thuốc trong giai đoạn đầu và thời gian sử
dụng tuỳ thuộc vào mức độ tổn thương, đáp ứng với điều trị, số lượng và hiệu
lực của thuốc trong phác đồ, khả năng gặp biến cố bất lợi.
- Ưu tiên sử dụng
thuốc nhóm A và B để xây dựng phác đồ cùng với Delamanid và các thuốc khác
thuộc nhóm C theo bảng phân loại.
- Liên quan đến sử
dụng Bdq ở trẻ dưới 05 tuổi, các số liệu về dược động học và an toàn thuốc còn
hạn chế nên thời gian khuyến cáo sử dụng là 06 tháng. Việc kéo dài trên 06
tháng chỉ nên cân nhắc trong trường hợp không còn lựa chọn nào khác (kháng FQ,
không dung nạp Lzd, v.v...) và cần hội chẩn, theo dõi chặt chẽ biến cố bất lợi.
- Linezolid là thuốc
thuộc nhóm A có thể gây biến cố bất lợi huyết học khá phổ biến tuỳ thuộc vào
liều lượng và thời gian sử dụng. Việc sử dụng kéo dài suốt liệu trình có thể
cải thiện kết quả điều trị, tuy nhiên có thể gặp biến cố bất lợi và chỉ sử dụng
được trong vài tháng đầu. Trong trường hợp có ít lựa chọn (lao màng não LKT,
kháng R, lao tiền siêu kháng FQ nhưng còn nhạy Lzd có thể kéo dài thời gian sử
dụng Lzd tới 06 đến 09 tháng nếu kiểm soát được biến cố bất lợi).
- Delamanid là thuốc
nên sử dụng nếu trẻ có nghi ngờ hoặc kháng FQ hoặc có tổn thương nặng cần sử
dụng 05 thuốc. Thời gian khuyến cáo là 06 tháng.
- Nếu không thể xây
dựng phác đồ với các thuốc nhóm A, B có thể bổ sung E và/hoặc Z (nếu kết quả
KSĐ của trẻ hoặc người tiếp xúc còn nhạy thuốc). Tuy nhiên, KSĐ của E không tin
cậy nên chỉ sử dụng nếu khả năng hiệu lực còn cao. Ở Việt Nam, hạn chế dùng E
và không nên dùng quá 02 tháng, đặc biệt là trẻ dưới 6 tuổi. PAS cũng là thuốc
nhóm C có thể sử dụng cho trẻ em nếu không có lựa chọn tốt hơn.
- Pto chỉ nên sử dụng
khi không có bằng chứng kháng H do đột biến inhA hoặc khi không thể sử dụng các
thuốc có hiệu lực tốt hơn (Bedaquiline, Linezolid, Clofazimine).
- Ở trẻ có kháng FQ
hoặc có ít lựa chọn xây dựng phác đồ, có thể kéo dài thời gian sử dụng Bdq trên
06 tháng và/hoặc phối hợp Bdq và Dlm. Cần theo dõi chặt chẽ biến cố kéo dài QT
khi sử dụng phối hợp hai thuốc này.
- Thuốc tiêm
(Amikacin, Streptomycin) không nên sử dụng ở trẻ vì khó dung nạp và nguy cơ gây
điếc vĩnh viễn, có thể gây ảnh hưởng đến phát triển ngôn ngữ và khả năng học
tập và phát triển sau này của trẻ.
- Thời gian điều trị
phác đồ cá thể dài hạn cho trẻ tuỳ thuộc vào mức độ nghiêm trọng, thể bệnh và
kiểu kháng thuốc. Trẻ có tổn thương ít có thể điều trị trong thời gian dưới 18
tháng. Trẻ có tổn thương rộng, phức tạp có thể kéo dài thời gian điều trị căn
cứ vào đáp ứng điều trị, vị trí tổn thương (xương, hệ thống thần kinh trung
ương), các thuốc kháng và các thuốc có hiệu lực trong phác đồ.
c) Phác đồ điều trị
lao màng não ở trẻ em:
Có thể áp dụng phác
đồ dài hạn điều trị lao màng não ở người lớn để áp dụng cho trẻ em. Lưu ý tính
chất ngấm qua hàng rào máu não và nồng độ trong dịch não tủy của một số thuốc.
Thuốc
|
Khả năng ngấm vào dịch não tủy
|
Lfx, Mfx,Lzd, Cs, Pto, Mpm, Z
|
Tốt
|
H khi đã kháng, PAS, Am
|
Ngấm kém, trừ khi đang có phản ứng viêm
màng não
|
E
|
Kém
|
Bdq, Dlm,Cfz
|
Chưa có đủ bằng chứng
|
2.2.4. Chuyển đổi
giữa các phác đồ
- Nếu người bệnh đang
điều trị phác đồ C trong thời gian chờ KSĐ với thuốc lao hàng hai nhưng sau đó
kết quả cho thấy kháng FQ thì cần phải chuyển phác đồ. Người bệnh này có thể
xem xét để sử dụng phác đồ BPaL nếu đủ điều kiện.
- Trường hợp người
bệnh ban đầu đã có kết quả nhạy cảm với các thuốc nhóm A và B và đủ điều kiện
để điều trị phác đồ C nhưng trong quá trình điều trị xuất hiện kháng thuốc:
Người bệnh này có nguy cơ đã khuếch đại kháng thuốc mắc phải trong quá trình điều
trị và cần được xem là thất bại điều trị, chuyển phác đồ cá nhân dài hạn, không
sử dụng phác đồ BpaL.
- Người bệnh đang điều
trị phác đồ BPaLM có thể chuyển sang phác đồ C nếu cần thiết và đáp ứng được
tiêu chuẩn thu nhận của phác đồ C. Nếu người bệnh không dung nạp được phác đồ
BPaLM do biến cố bất lợi của Lzd xảy ra trong thời gian đầu điều trị thì có thể
chuyển sang phác đồ C1 không có Lzd.
- Người bệnh đang điều
trị phác đồ dài hạn (phác đồ D) trong thời gian không quá 01 tháng nhưng được
đánh giá lại là đủ tiêu chuẩn thu nhận vào phác đồ ngắn hạn (phác đồ C) thì có
thể chuyển sang phác đồ C. Tuy nhiên, các trường hợp này cần được theo dõi lâm
sàng chặt chẽ và thu thập thông tin đầy đủ để đánh giá vì hiện có rất ít thông
tin và kinh nghiệm về vấn đề này.
- Người bệnh bỏ trị
phác đồ C nếu có sử điều trị phác đồ này trên 01 tháng vẫn có thể được điều
trị lại bằng phác đồ C nếu kết quả kháng sinh đồ cho thấy còn nhạy cảm đối với
các thuốc Bedaquiline, Fluoroquinolones, Clofazimine, và
Prothionamid/Ethionamide hoặc Linezolid. Tuy nhiên, trong thời gian chờ đợi kết
quả KSĐ này, người bệnh nên được chỉ định tạm thời bằng phác đồ cá thể dài hạn,
sau đó sẽ quyết định phác đồ điều trị chính thức căn cứ vào kết quả kháng sinh
đồ.
Bảng
5: Chống chỉ định của Bedaquiline và cẩn trọng khi sử dụng
Chống chỉ định
tuyệt đối:
|
- Nguy cơ biến
chứng tim mạch cao: Bệnh nhân có khoảng QTcF trên 500ms, có tiền sử xoắn đỉnh
hoặc loạn nhịp tâm thất hoặc có bệnh lý mạch vành nặng.
- Quá mẫn với
Bedaquiline hoặc với các thành phần của thuốc.
- Bệnh lý gan
nghiêm trọng (men gan cao kèm bilirubin toàn phần cao gấp 2 lần bình thường,
hoặc men gan cao gấp 5 lần mức bình thường, hoặc men gan vẫn cao liên tục
trong thời gian trên 2 tuần sau khi đã có các giải pháp hỗ trợ).
- Rối loạn điện
giải nặng (từ mức độ 3 trở lên) hoặc kéo dài. Lưu ý: không khởi trị khi điện
giải bất thường, nếu bất thường cần xử lý về mức bình thường rồi mới bắt đầu
điều trị.
|
Chống chỉ định
tương đối: cân
nhắc cẩn trọng giữa nguy cơ, lợi ích trước khi đưa vào điều trị và tăng
cường theo dõi giám sát biến cố bất lợi
|
- Phụ nữ có thai
hoặc cho con bú.
|
Cẩn trọng khi sử
dụng:
tăng
cường theo dõi giám sát biến cố bất lợi đối với các trường hợp sau:
|
- Bệnh nhân trên 65
tuổi.
- Bệnh nhân dưới
06 tuổi.
- Bệnh gan hoặc tổn
thương gan tuy chưa ở mức nghiêm trọng, nhưng có men gan cao gấp 2 lần mức
bình thường.
- Suy thận,
creatinine huyết thanh trên 2 lần mức bình thường.
- Nhiễm HIV (lưu ý
khi sử dụng các thuốc ARV, tránh sử dụng thuốc cảm ứng hoặc ức chế CYP3A4 như
Efavirenz, các thuốc ức chế Protease).
- Bệnh nhân sử dụng
các thuốc gây kéo dài QT: các thuốc FQ (Lfx mức độ nhẹ hơn Mfx), Clofazimine,
các Macrolide (Erythromycin, Clarithromycin, Azithromycin), chất đối kháng
thụ thể Serotonin 5-HT3 (ondansetron, một số thuốc chống nôn), kháng sinh
chống nấm nhóm Azole (Ketonazole, Itraconazole, Fluconazole), một số ARV, một
số thuốc chống sốt rét (Quinine Sulfate, Chloroquine), thuốc điều trị loạn
thần (Chlorpromazine, Haloperidol, Thioridazine). Chi tiết về các thuốc gây
kéo dài khoảng QT tham khảo tại https://www.crediblemeds.org/drugsearch.
- Bệnh nhân có chỉ
số điện giải ngoài giới hạn bình thường.
- Bệnh nhân có chỉ
số xét nghiệm amylase và lipase máu ngoài giới hạn bình thường.
- Bệnh nhân có tiền
sử bệnh lý cơ vân.
- Phụ nữ có thai
hoặc cho con bú.
|
3.
Điều trị bệnh lao trong những trường hợp đặc biệt
3.1.
Các lưu ý khi điều trị lao nhạy cảm thuốc:
3.1.1. Ở phụ nữ có
thai hoặc cho con bú
Nhìn chung những loại
thuốc được sử dụng để điều trị lao nhạy cảm thường là dung nạp tốt và ít khi
gây tác dụng phụ cho người mẹ và trẻ, tuy nhiên, việc giám sát biến cố bất lợi
vẫn có vai trò quan trọng nhằm đảm bảo phát hiện nhanh chóng và xử lý kịp thời
các vấn đề gặp phải.
- Cách ly mẹ và bé
trong điều kiện có thể hoặc sử dụng biện pháp phòng lây nhiễm tùy theo mức độ
nguy cơ lây nhiễm, đặc biệt trong những tuần đầu của giai đoạn tấn công.
- Giáo dục sức khỏe
về kiểm soát nhiễm khuẩn, chú trọng vào phòng hộ cá nhân và thông khí.
a) Thời kỳ mang thai:
- Khi sử dụng phác đồ
điều trị chuẩn 6 tháng 2RHZE/4RHE chỉ định dùng thêm vitamin B6
(Pyridoxin) liều 25mg hàng ngày đặc biệt ở những bệnh nhân có dùng INH.
- Steptomycine: gây
độc tính trên tai ở trẻ sơ sinh do mẹ dùng steptomicine khi mang thai do
Streptomicine ngấm qua nhau thai rất nhanh, vào tuần hoàn thai nhi và dịch
nước ối. Trẻ sơ sinh có thể bị điếc với phản xạ ốc tai - mi mắt âm tính,
ngoài ra có thể tổn thương dây thần kinh số VIII.
b) Thời
kỳ cho con bú:
- Các
thuốc lao hàng 1 có chuyển hóa, đi qua hàng rào máu não với nồng độ thấp,
không khuyến cáo việc ngừng nuôi con bằng sữa mẹ trong thời gian uống thuốc.
- Levofloxacin
được phân bố vào sữa mẹ sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch, có nguy
cơ độc tính trên thai nhi. Thuốc có nguy cơ tổn thương sụn khớp trên
trẻ nhỏ. Không dùng Levofloxacin/Moxifloxacin cho phụ nữ có thai cũng như trong
giai đoạn cho con bú trừ trường hợp đặc biệt cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích.
3.1.2. Ở
người đang dùng thuốc tránh thai
Rifampicin
tương tác với thuốc tránh thai, làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai. Vì vậy
nếu phụ nữ đang uống thuốc tránh thai điều trị lao bằng phác đồ có Rifampicin
có thể chọn một trong hai giải pháp: hoặc dùng thuốc tránh thai có chứa liều
lượng Estrogen cao hơn hoặc dùng biện pháp tránh thai khác.
3.1.3. Ở
người bệnh lao có bệnh lý gan
Các thuốc
điều trị lao có thể gây độc tính cho gan, bao gồm: Isoniazid, Rifampicin,
Pyrazinamide và Levofloxacin, do đó cần lưu ý
a) Nếu
người bệnh có tổn thương gan nặng từ trước:
- Phải
được điều trị nội trú tại bệnh viện và theo dõi chức năng gan trước và trong
quá trình điều trị.
- Phác đồ
điều trị sẽ do bác sĩ chuyên khoa quyết định tuỳ khả năng dung nạp thuốc của
người bệnh.
- Sau khi
người bệnh dung nạp thuốc tốt, men gan không tăng và có đáp ứng tốt về lâm
sàng, có thể chuyển điều trị ngoại trú và theo dõi sát.
b) Nếu
người bệnh lao có bệnh gan mạn tính:
- Ethambutol
và Fluoroquinilone được coi là an toàn với người mắc bệnh gan mạn
tính.
- Bệnh
nhân có bệnh gan mạn tính không nên dùng phối hợp gồm Pyrazinamide, Isoniazid
và Rifampicin, nên kết hợp một hoặc hai loại thuốc không độc với gan như
Streptomycin và Ethambutol hoặc kết hợp với một thuốc nhóm Fluoroquinilone.
- Isoniazid
và Rifampicin: nguy cơ viêm gan do thuốc xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân có
thói quen uống rượu hàng ngày hoặc bệnh nhân có bệnh gan mạn tính và khi dùng
kết hợp đồng thời hai thuốc, bệnh nhân có tuổi càng lớn, nguy cơ xuất hiện độc
tính trên gan càng cao. Chống chỉ định trên bệnh nhân đang có bệnh gan cấp hoặc
đã có tiền sử tổn thương gan có liên quan đến thuốc này.
- Pyrazinamide:
Thận trọng khi sử dụng Pyrazinamide trên người có tiền sử bệnh gan. Khi dùng
Pyrazinamide có thể gây viêm gan do thuốc khi sử dụng liều cao hoặc khi dùng
phối hợp với Isoniazid, Rifampicin.
- Theo
dõi men gan, cụ thể là ALT và AST hằng tuần ở tháng thứ nhất và thứ hai, và hai
tuần một lần sau tháng điều trị thứ hai hoặc ngay khi có các triệu chứng của
viêm gan.
+ Nếu
chức năng gan trong giới hạn bình thường: có thể tiếp tục điều trị và không
cần thiết xét nghiệm trừ khi bệnh nhân có triệu chứng của nhiễm độc gan.
+ Nếu men
gan cao ít hơn hai lần giới hạn trên của bình thường và không kèm triệu chứng
nhiễm độc gan, bệnh nhân có thể được bắt đầu điều trị nhưng phải theo dõi đánh
giá triệu chứng của nhiễm độc gan và các chỉ số men gan hàng tháng.
+ Nếu men
gan cao trên hai lần giới hạn trên của mức bình thường, ngừng điều trị lao và
phải tiếp tục quản lý tại bệnh viện.
+ Nếu men
gan cao gấp năm lần hoặc hơn so với ngưỡng của bình thường (có thể kèm triệu
chứng hoặc không), hay gấp ba lần hoặc hơn và đi kèm triệu chứng hoặc vàng da
(cụ thể, bilirubin trên 3 mg/dL), nên dừng điều trị ngay lập tức.
- Việc
tái điều trị cần được thực hiện với từng loại thuốc một, bắt đầu với loại
được cho là ít độc tính với gan nhất, theo hướng dẫn như sau:
+ Khi men
gan trở về mức dưới hai lần so với ngưỡng trên của giới hạn bình thường,
rifampicin có thể được sử dụng lại cùng với ethambutol;
+ Sau từ
03 đến 07 ngày, sau khi đã kiểm tra men gan, isoniazid có thể được sử dụng lại,
kèm theo việc kiểm tra men gan sau đó;
+ Nếu
triệu chứng tái xuất hiện hoặc aminotransferase tăng trở lại, loại thuốc được
tái sử dụng cuối cùng nên được dừng lại và thay thế bằng loại thuốc khác trong
danh sách thuốc khuyến cáo.
+ Nếu
tình trạng bệnh nhân bị ứ mật, rifampicin có thể là nguyên nhân. Nếu bệnh nhân
bị nhiễm độc gan kéo dài hoặc nghiêm trọng, nhưng vẫn dung nạp isoniazid và
rifampicin, pyrazinamide có thể được ngưng sử dụng vĩnh viễn, và quá trình điều
trị sẽ được kéo dài thành 09 tháng. Ở người mắc bệnh gan mạn tính tiến triển,
các yếu tố đông máu nên được theo dõi như: INR, Prothrombin.
- Ở những
cơ sở y tế có thể thực hiện được các xét nghiệm, có thể tính điểm mức độ xơ
gan. Điểm Child-Turcotte-Pugh (CTP) được dựa trên albumin, bilirubin, thời gian
prothrombin (INR) tỉ lệ chuẩn hóa quốc tế, cổ trướng, bệnh não. Điểm CTP có
thể được sử dụng làm yếu tố dự đoán mức độ dung nạp thuốc chống lao và kết quả điều
trị, như được thể hiện trong bảng sau:
Thang
điểm CTP/Dấu hiệu
|
1
điểm
|
2
điểm
|
3
điểm
|
Cổ trướng
|
Không
|
Nhẹ
|
Vừa đến nặng
|
Albumin huyết thanh
(g/dL)
|
trên 3,5
|
Từ 2,8 đến 3,5
|
dưới 2,8
|
Bilirubin toàn phần
(mg/dL)
|
dưới 2
|
Từ 2 đến 3
|
trên 3
|
Bệnh não - gan
|
Không
|
Độ I - II
|
Độ III - IV
|
Thời gian
prothrombin (INR)
|
dưới 1.7
|
Từ 1,7 đên 2,3
|
trên 2,3
|
Ở người mắc lao nhạy
thuốc cùng với bệnh gan mạn tính ổn định (CTP từ 7 trở xuống), phác đồ điều
trị gồm Isoniazid, Rifampicin và Ethambutol thường được dung nạp. Trong trường
hợp này, giai đoạn điều trị duy trì bằng Isoniazid và Rifampicin nên được kéo
dài đến 07 tháng, sau 02 tháng điều trị tấn công bằng ba loại thuốc.
Ở người mắc bệnh gan
mạn tính nghiêm trọng hơn (CTP từ 8 đến 10), chỉ nên sử dụng duy nhất một loại
thuốc có độc tính gan, tốt nhất là Rifampicin; tuy nhiên, nếu bệnh gan mạn tính
rất nặng (CTP từ 11 trở lên), không nên sử dụng bất cứ loại thuốc nào có độc
tính gan.
c) Người bệnh lao có
viêm gan cấp tính:
- Bệnh nhân có bệnh
lao và đồng thời bệnh viêm gan cấp tính (ví dụ như viêm gan siêu vi cấp tính)
không liên quan đến bệnh lao hoặc điều trị lao. Đánh giá lâm sàng là cần thiết
trong việc đưa ra quyết định điều trị. Trong một số trường hợp, cân nhắc giữa
nguy cơ và lợi ích có thể trì hoãn việc điều trị lao cho đến khi bệnh viêm gan
cấp tính đã điều trị ổn định.
- Trong trường hợp
cần thiết phải điều trị bệnh lao trong viêm gan cấp tính, viêm gan không ổn
định hoặc tiến triển (có men gan cao gấp ba lần mức ban đầu), có thể cân nhắc
một trong các lựa chọn sau đây tùy thuộc vào mức độ tiến triển. Mức độ tiến
triển càng nặng thì phác đồ lựa chọn cần sử dụng càng ít thuốc độc với gan.
Các lựa chọn có thể như sau:
+ Giảm còn 02 thuốc
(thay vì 03 thuốc độc với gan): 9 HRE; 2 HRSE/6 RH; 6-9 RZE;
+ Chỉ sử dụng 01
thuốc độc với gan: 2 HES/10 HE;
+ Không sử dụng thuốc
độc với gan: 18-24 SE FQ;
+ Phác đồ cá thể hóa
với các thuốc điều trị lao không ảnh hưởng tới gan khác.
d) Trường hợp người
bệnh được xác định có tổn thương gan do thuốc lao:
- Ngừng sử dụng những
thuốc điều trị bệnh lao, vì có thể là nguyên nhân gây độc cho gan, xem xét sử
dụng thuốc fluroquinolones nếu việc điều trị lao cần thiết, điều trị hỗ trợ
chức năng gan cho đến khi men gan về bình thường, hết vàng da.
- Nếu không đáp ứng
hoặc có biểu hiện viêm gan do thuốc, chuyển đến cơ sở chuyên khoa để điều trị (xem
mục 5.3: Phát hiện, đánh giá và xử trí biến cố bất lợi của thuốc
chống lao trong tài liệu này).
3.1.4. Người bệnh lao
có suy thận
- Phác đồ 2RHZ/4RH
có thể áp dụng điều trị lao cho người bệnh suy thận.
- Đối với bệnh
nhân suy thận nặng, chạy thận nhân tạo: trong suy thận nặng hiệu
chỉnh liều thuốc lao điều trị là cần thiết, được tính theo độ thanh thải của
creatinin. Isoniazid đôi khi gây ra bệnh não ở những bệnh nhân có suy thận và
trong những ngày chạy thận (bổ sung điều trị pyridoxine ngăn chặn bệnh thần
kinh ngoại vi).
- Trường hợp bệnh
lao nặng nguy cơ cao, đe dọa tính mạng: lựa chọn lợi ích và nguy cơ, có thể
lựa chọn Streptomycin và Ethambutol điều chỉnh liều là cần thiết trong suy
thận, liều điều trị được tính theo độ thanh thải của creatinin.
- Điều chỉnh thuốc
chống lao trong trường hợp suy thận: liều khuyến cáo và tần suất cho người
bệnh có độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút hoặc bệnh nhân đang chạy thận
nhân tạo (chú ý: các thuốc nên sử dụng sau khi lọc máu).
Z
|
25 - 35 mg/kg x 3
lần mỗi tuần (không dùng hàng ngày)
|
E
|
15 - 25 mg/kg x 3
lần mỗi tuần (không dung hàng ngày)
|
Am
|
12 - 15 mg/kg sau
khi lọc máu, hai hoặc ba lần mỗi tuần (không dùng hàng ngày)
Thận trọng khi sử
dụng
|
S
|
12 - 15 mg/kg sau
khi lọc máu, hai hoặc ba lần mỗi tuần (không dùng hàng ngày)
|
Lfx
|
750 - 1.000 mg x 3
lần mỗi tuần (không dung hàng ngày)
|
Mfx
|
Không cần chỉnh
liều
|
Cs
|
250 mg 01 lần/ngày,
dùng hàng ngày hoặc 500 mg/ngày, 3 lần mỗi tuần
|
Pto
|
Không cần chỉnh
liều
|
PAS
|
4 g/ngày, dùng 2
lần trong ngày
|
Lzd
|
Không cần chỉnh
liều
|
Cfz
|
Không cần chỉnh
liều
|
Bdq
|
Không cần điều
chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình. Thận trọng ở
bệnh nhân cần chạy thận nhân tạo
|
3.1.5. Người bệnh lao
mắc bệnh tiểu đường
- Điều trị
cũng giống như đối với tất cả các bệnh nhân khác, tuy nhiên bệnh nhân bị bệnh
tiểu đường đã ghi nhận được tỉ lệ biến cố bất lợi cao hơn và đôi khi ở mức độ
nghiêm trọng hơn (như bệnh lý thần kinh ngoại biên do tác dụng của thuốc
Isoniazid và bệnh thần kinh mắt do thuốc Ethambutol), do đó nên dùng thêm
vitamin B6: 10-25mg/ngày (Pyridoxin).
- Lfx có
thể gây tăng hay hạ đường huyết trên người bệnh đái tháo đường đang sử dụng
thuốc hạ đường huyết đường uống hoặc Insulin.
- Bệnh
tiểu đường gây ảnh hưởng đến dược động học của một số thuốc chống lao, ví dụ
làm giảm nồng độ Rifampicin trong huyết tương và làm tăng nguy cơ phát triển
kháng thuốc. Cân nhắc sử dụng Insulin trong giai đoạn đầu điều trị thuốc chống
lao để nhanh chóng âm hóa đờm và phòng ngừa tương tác thuốc. Nhóm thuốc ít gây
tương tác với thuốc lao là Biguanide (ví dụ: Etformin, Metformin có thể gây
tác dụng phụ đến hệ tiêu hóa khi kết hợp với thuốc lao và thận trọng những
trường hợp suy gan, thận).
- Đảm bảo
tối ưu kiểm soát đường huyết, khi đường huyết ổn định theo dõi lượng đường
trong máu hàng tháng, tư vấn bệnh nhân tuân thủ điều trị, chế độ ăn uống, hoạt
động thể chất.
Người
bệnh lao kết hợp bệnh tiểu đường có suy thận
- Người
bệnh lao mắc bệnh tiểu đường có suy thận, có tổn thương gan: Ưu tiên sử dụng
insulin để kiểm soát đường máu.
- Điều
trị lao cho người bệnh tiểu đường có biến chứng suy thận: Các loại thuốc sử
dụng đầu tay (Rifampicin, Isoniazid, Pyrazinamide) và Ethionamid, Prothionamid
hoàn toàn chuyển hóa qua gan, có thể được sử dụng một cách an toàn với liều
bình thường ở những bệnh nhân có suy thận. Phác đồ 2RHZ/4RH có thể áp dụng cho
bệnh nhân lao thường. Tuy nhiên, có thể thay đổi phác đồ điều trị và liều lượng
khi có suy thận nặng.
3.1.6 Điều
trị người bệnh đồng mắc lao và HIV/AIDS
a) Nguyên
tắc chung:
- Điều
trị lao sớm và không được trì hoãn điều trị lao khi phát hiện đồng nhiễm HIV;
- Phác đồ
điều trị lao cho người bệnh HIV/AIDS nói chung không khác biệt so với người
bệnh không nhiễm HIV/AIDS, cụ thể:
+ Sử dụng
phác đồ điều trị chuẩn 06 tháng 2RHZE/4RHE cho người nhiễm HIV mắc lao
nhạy cảm thuốc;
+ Cân
nhắc sử dụng phác đồ điều trị 04 tháng 2HPMZ/2HPM cho người nhiễm HIV từ 12
tuổi trở lên, cân nặng trên 40kg, có số lượng tế bào CD4 trên 100 tế bào/mm3,
không dùng cho phụ nữ mang thai và đang cho con bú;
+ Cân
nhắc sử dụng phác đồ điều trị 04 tháng 2HRZ(E)/2HR cho trẻ em và vị thành niên
từ 03 tháng tuổi đến 16 tuổi mắc lao thể nhẹ. Sử dụng Ethambutol cho người sống
trong vùng có tỷ lệ nhiễm HIV hoặc kháng Izoniazid cao;
+ Cần lưu
ý các tương tác giữa thuốc lao (đặc biệt là R), thuốc ARV và các thuốc khác mà
người nhiễm HIV có thể sử dụng đồng thời (phụ lục 7);
+ Người
bệnh HIV có số lượng tế bào CD4 dưới 100 tế bào/mm3, sử dụng
Steroid để làm giảm triệu chứng phục hồi miễn dịch.
- Phối
hợp chặt chẽ giữa cơ sở điều trị lao và cơ sở điều trị HIV/AIDS đảm bảo người
bệnh tuân thủ điều trị, phát hiện sớm các phản ứng có hại của thuốc, hội chứng
phục hồi miễn dịch và xử trí kịp thời.
b) Đối
với người mắc lao phát hiện nhiễm HIV và chưa điều trị thuốc ARV:
- Bắt đầu
điều trị lao càng sớm càng tốt theo đúng phác đồ điều trị lao mà người bệnh
được chẩn đoán, trong đó:
+ Đối
với trường hợp mắc lao phổi nhạy cảm thuốc thì phác đồ điều trị lao cho người
bệnh HIV/AIDS giống với người bệnh không nhiễm HIV/AIDS. Điều trị ARV thường
bắt đầu sau khi đã điều trị lao được 02 tuần, bất kể số lượng tế bào CD4 của
người bệnh là bao nhiêu và phác đồ 06 tháng có Rifampicin (2HRZE/4HR) thường
được sử dụng;
+ Đối
với trường hợp mắc lao màng não, có thể bắt đầu điều trị ARV sau 02 tuần điều
trị lao, tuy nhiên có thể trì hoãn điều trị ARV sau 04 đến 08 tuần điều trị lao.
- Hội
chứng phục hồi miễn dịch có thể xảy ra ở một số người điều trị lao và đồng thời
có điều trị thuốc ARV biểu hiện bằng các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
nặng lên.
c) Đối
với người nhiễm HIV đang điều ARV mắc lao:
- Cần
thông báo ngay cho cơ sở điều trị HIV/AIDS mà người bệnh đang điều trị về phác
đồ điều lao mà người bệnh sẽ sử dụng để điều chỉnh thuốc ARV cho phù hợp.
- Trong
quá trình điều trị lao, khi thay đổi phác đồ điều trị lao cần thông báo cho cơ
sở điều tri HIV/AIDS để điều chỉnh phác đồ điều trị ARV phù hợp để đạt hiệu quả
điều trị HIV/AIDS cho người bệnh.
3.2. Một số lưu ý khi điều trị lao kháng thuốc:
3.2.1.
Đối với phụ nữ có thai:
- Tránh
dùng thuốc tiêm. Phần lớn các thuốc tiêm Aminoglycoside không nên dùng trong
các phác đồ cho người bệnh mang thai, có thể rất độc hại đối với việc phát
triển thính lực của thai nhi.
- Tránh
dùng Ethionamide (prothionamide) vì có thể tăng nguy cơ buồn nôn và nôn mửa có
liên quan đến tình trạng mang thai, và một số tác động phụ sẽ dẫn đến dị tật
thai nhi. Nếu có thể được, không dùng Ethionamide cho người bệnh.
- Cân
nhắc và hạn chế sử dụng Clofazimine.
3.2.2.
Đối với người bệnh bị động kinh:
- Không
dùng Cycloserine cho những người bệnh vẫn còn động kinh và chưa được kiểm soát
triệt để bằng thuốc. Tuy nhiên, trong trường hợp mà Cycloserine là một thuốc
thiết yếu của phác đồ điều trị thì loại thuốc này vẫn có thể được kê và thuốc
chống bệnh động kinh phải được điều chỉnh theo yêu cầu để kiểm soát. Rủi ro và
lợi ích của việc dùng Cycloserine phải được bàn bạc với người bệnh và cùng
với người bệnh đưa ra quyết định liệu có dùng Cycloserine hay không.
3.2.3.
Đối với trẻ em:
- Hạn chế
Ethambutol về chỉ định và thời gian sử dụng.
- Không
sử dụng thuốc tiêm.
- Các lưu
ý khi sử dụng một số thuốc lao hàng hai ở trẻ em, đặc biệt là thời gian sử dụng
Bdq và Lzd ở trẻ nhỏ.
3.2.4 Đối
với lao màng não:
Lựa chọn
các thuốc có khả năng ngấm tốt vào dịch não tủy, ưu tiên sử dụng kéo dài Lzd.
3.3. Sử dụng Corticosteroid trong một số trường hợp:
Khuyến
cáo dùng Corticosteroide cho điều trị lao màng não. Đối với lao màng tim, chỉ
sử dụng trong một số trường hợp tràn dịch nhiều, nhanh tùy theo quyết định lâm
sàng. Với đặc tính chống viêm mạnh, thuốc được sử dụng là Dexamethasone với
liều dùng như sau:
- Tuần 1:
liều 0,4 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 07 ngày;
- Tuần 2:
liều 0,3 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 07 ngày;
- Tuần 3:
liều 0,2 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 07 ngày;
- Tuần 4:
liều 0,1 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 07 ngày;
- Từ tuần
thứ 5 chuyển thuốc uống, với liều bắt đầu 04mg và giảm 01mg sau mỗi 07 ngày,
trong vòng 04 tuần.
Các
trường hợp khác tuỳ theo quyết định lâm sàng, tuy nhiên cần cân nhắc kỹ và theo
dõi chặt chẽ các tác dụng phụ của corticosteroide.
3.4. Kéo dài thêm thời gian điều trị bệnh lao:
Trong một
số trường hợp đã điều trị đủ thời gian theo phác đồ chuẩn nhưng các xét nghiệm
chưa trở về bình thường (ví dụ: lao màng não và một số thể lao ngoài phổi khác,
lao phổi nặng, lao nhiều cơ quan…) có thể cân nhắc kéo dài thời gian điều trị
(thông qua hội chẩn).
4. Các phương pháp điều trị khác
4.1. Điều trị ngoại khoa
4.1.1.
Chỉ định điều trị ngoại khoa lao phổi:
- Ho ra
máu thất bại với các phương pháp điều trị nội khoa.
- Tổn
thương u lao không cải thiện sau khi kết thúc điều trị.
4.1.2.
Chỉ định điều trị ngoại khoa lao ngoài phổi:
- Lao
xương khớp, lao cột sống cần nạo viêm, giảm ép, thay thân đốt, thay khớp nhân
tạo, v.v…;
- Lao
màng phổi di chứng ổ cặn màng phổi;
- Lao
màng phổi biến chứng bội nhiễm gây tràn mủ màng phổi điều trị thất bại bằng các
phương pháp nội khoa;
- Lao
đường tiêu hóa, lao hạch ổ bụng gây biến chứng viêm phúc mạc, thủng ruột, tắc
ruột, v.v…;
- Lao
màng não gây biến chứng giãn não thất nặng;
- Lao
màng tim gây hội chứng Pick.
4.2. Điều trị phục hồi chức năng
4.2.1.
Nguyên tắc phục hồi chức năng (PHCN)
- Phục
hồi chức năng cho người bệnh lao màng phổi, lao não, màng não, lao cột sống và
lao cơ, xương, khớp được tiến hành sớm ngay trong giai đoạn cấp.
- Cần
tránh các bài tập làm nặng thêm cơn đau cho người bệnh, tạm ngừng PHCN nếu có
đau sau tập luyện.
- Tuân
thủ quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn.
4.2.2.
Các thành phần của chương trình PHCN
a) Tư vấn
giáo dục sức khỏe:
Tư vấn về
bệnh, các triệu chứng của bệnh, các hậu quả của bệnh, các phương pháp điều trị,
vai trò của phục hồi chức năng v.v.
b) Tư vấn
dinh dưỡng:
Duy trì
chế độ ăn hợp lý để duy trì chỉ số khối cơ thể (BMI) trong giới hạn bình
thường. Phối hợp với chuyên khoa dinh dưỡng để can thiệp dinh dưỡng đối với
những người bệnh thừa cân, béo phì hoặc suy dinh dưỡng, hoặc có bệnh lý đái tháo
đường, tim mạch, suy thận kết hợp v.v.
c) Tư vấn
hỗ trợ tâm lý:
Thông
thường người bệnh thường lo âu, trầm cảm do các triệu chứng của bệnh, hậu quả
của bệnh. Vì vậy, cần giải thích cho người bệnh hiểu để họ yên tâm điều trị.
Phối hợp với bác sĩ chuyên ngành sức khỏe tâm thần để điều trị cho người bệnh
khi cần thiết.
4.2.3.
Các kỹ thuật phục hồi chức năng
a) Nhóm
kỹ thuật tập thở:
Tập các
kiểu thở (tập thở cơ hoành) hoặc kết hợp với kỹ thuật tập thở bằng dụng cụ
(bóng, Spirometer..), v.v...
b) Nhóm
kỹ thuật tập giãn cơ:
Kỹ thuật
giãn sườn, kỹ thuật xoa bóp vùng, tập với thang tường, tập với ròng rọc, điều
trị bằng tia hồng ngoại, v.v…
c) Nhóm
kỹ thuật tập cơ hô hấp:
Kỹ thuật
thở có kháng trở, kỹ thuật tập thở với dụng cụ (dụng cụ tập hít thở hoạt động
kép IMT/PEP..), tập với đai trợ giúp v.v.
d) Nhóm
kỹ thuật tập vận động tăng sức mạnh sức bền cơ ngoại biên:
- Cơ lực
dưới bậc 3: điều trị bằng các dòng điện xung, tập vận động thụ động, tập vận
động có trợ giúp trong tầm vận động của các khớp.
- Cơ lực
từ bậc 3 trở lên:
+ Tập
tăng sức mạnh cơ: Tập vận động chủ động, tập vận động tự do tứ chi, tập vận
động có kháng trở, kỹ thuật tập tăng sức mạnh sức bền chi với dụng cụ, tập
với ghế tập mạnh cơ tứ đầu đùi, v.v…
+ Tập
tăng sức bền cơ: Kỹ thuật tập đi trên máy thảm lăn (treadmill), tập với xe đạp
tập, v.v…
+ Tập
ngồi tại giường, sau đó chuyển sang tập đứng, rồi chuyển sang tập bước đi tại
chỗ, chuyển sang tập bước đi trong phòng hoặc ngoài hành lang.
e) Nhóm
kỹ thuật tống thải đờm:
Kỹ thuật
dẫn lưu tư thế, kỹ thuật vỗ rung lồng ngực, kỹ thuật nhún sườn, kỹ thuật thở
có trợ giúp, kỹ thuật vỗ rung lồng ngực với máy, tập ho có trợ giúp, kỹ thuật
thở chu kỳ chủ động v.v.
f) Hoạt
động trị liệu:
Tập các
chức năng sinh hoạt hàng ngày (ADL) (ăn uống, tắm rửa, vệ sinh, vui chơi giải
trí…), Tập các chức năng sinh hoạt hàng ngày ADL với các dụng cụ trợ giúp
thích nghi, Kỹ năng tự chăm sóc, kỹ năng tự di chuyển, các hoạt động tại nhà
khác (chuẩn bị bữa ăn, đóng mở cửa, ngăn kéo, bật tắt các thiết bị điện, sử dụng
điều khiển từ xa, sử dụng điện thoại, quản lý tiền bạc v.v...) v.v.
g) Ngôn
ngữ trị liệu:
Tập nhai,
tập nuốt, tập nói, tập phát âm, điều chỉnh chế độ ăn, uống (thay đổi kết cấu và
độ đặc của thức ăn và thức uống) và các kỹ thuật bù trừ (các kỹ thuật phối hợp
lưỡi, đóng môi, điều chỉnh tư thế nhằm tác động đến tốc độ và hướng đi của
viên thức ăn và ngụm thức uống).
4.3. Điều trị
hỗ trợ - nâng cao thể trạng:
- Điều
trị nâng cao thể trạng: truyền đạm, vitamin, v.v…
- Điều
trị hỗ trợ chức năng gan, thận: truyền dịch, thuốc hỗ trợ chức năng gan v.v.
- Dinh
dưỡng trong bệnh lao:
Lao khiến
cho suy dinh dưỡng trở nên trầm trọng và suy dinh dưỡng sẽ làm suy yếu hệ miễn
dịch, từ đó làm tăng khả năng lao tiềm ẩn trở thành lao hoạt động. Hầu hết bệnh
nhân mắc lao hoạt động ở trong quá trình dị hóa và có biểu hiện sụt cân, một số
người có biểu hiện thiếu vitamin và khoáng chất. Sút cân ở người bệnh lao có
thể là nguyên nhân của một số yếu tố, bao gồm ăn uống ít do không ngon miệng,
buồn nôn và đau bụng; mất dinh dưỡng do nôn mửa, tiêu chảy hoặc các rối loạn
chuyển hóa. BMI thấp (dưới 18,5 kg/m2) và sút cân là nguy cơ tăng
tỉ lệ tử vong và tái phát bệnh lao, có thể là dấu hiệu của việc đáp ứng kém
với điều trị hoặc có nhiều bệnh đồng mắc.
Một số
khuyến cáo:
a) Đánh
giá và tư vấn dinh dưỡng:
Ở những
cơ sở có điều kiện, bệnh nhân lao nên được đánh giá về tình trạng dinh dưỡng và
tư vấn thích hợp dựa trên tình trạng dinh dưỡng lúc chẩn đoán và trong suốt quá
trình điều trị.
b) Điều
trị suy dinh dưỡng nặng, cấp tính:
- Trẻ em
lứa tuổi đi học và thanh thiếu niên (từ 5 đến 19 tuổi), người lớn, bao gồm phụ
nữ có thai và cho con bú, mắc lao hoạt động và suy dinh dưỡng nặng, cấp tính
nên được điều trị theo khuyến cáo của WHO về điều trị suy dinh dưỡng nặng, cấp
tính;
- Trẻ em
dưới 05 tuổi mắc lao và suy dinh dưỡng nặng, cấp tính nên được điều trị theo
khuyến cáo của WHO về điều trị suy dinh dưỡng nặng, cấp tính dành cho trẻ dưới
05 tuổi (khuyến cáo mạnh, mức độ bằng chứng rất thấp).
c) Điều
trị suy dinh dưỡng vừa:
- Trẻ em
dưới 05 tuổi mắc lao và suy dinh dưỡng vừa nên được điều trị như mọi trẻ mắc
suy dinh dưỡng vừa. Điều này bao gồm sự cung cấp thực phẩm bổ sung giàu năng
lượng sẵn có để khôi phục chỉ số cân nặng theo chiều cao tương ứng.
- Phụ nữ
có thai mắc lao hoạt động và suy dinh dưỡng vừa, hoặc mức độ tăng cân không
tương xứng, nên được cung cấp thực phẩm bổ sung giàu năng lượng sẵn có để đạt
được mức tăng cân tối thiểu trung bình hàng tuần xấp xỉ 300g trong giai đoạn 2
và 3 của thai kỳ.
- Bệnh
nhân lao đa kháng và suy dinh dưỡng vừa nên được cung cấp thực phẩm bổ sung
giàu năng lượng để khôi phục tình trạng dinh dưỡng bình thường.
d) Bổ
sung các chất vi lượng:
- Tất cả
phụ nữ mang thai mắc lao nên được cung cấp nhiều chất vi lượng có chứa sắt và
acid folic và các vitamin, chất khoáng khác.
- Với
phụ nữ có thai mắc lao tại những nơi ít dùng canxi, sự bổ sung canxi là một phần
trong chăm sóc trước sinh được khuyến cáo để ngăn ngừa tiền sản giật, đặc biệt
ở những phụ nữ có thai có nguy cơ cao bị tăng huyết áp tiến triển, theo khuyến
cáo của WHO.
4.4. Chăm sóc giảm nhẹ:
Chăm sóc giảm nhẹ rất
cần cho người bệnh lao, nhất là người mắc bệnh lao kháng thuốc do gặp không ít
các khó khăn, như: vẫn còn bị kỳ thị nhiều; các triệu chứng gây ra bởi tác
dụng không mong muốn của thuốc trong quá trình điều trị; các rối loạn do các
bệnh lý phối hợp và những khó khăn do tình trạng sức khỏe tạm thời suy yếu;
những rối loạn về mặt tâm lý, tâm thần cũng như mặc cảm và kỳ thị của những
người xung quanh, chăm sóc giảm nhẹ làm giảm tỷ lệ bỏ trị, tăng tỷ lệ tuân thủ điều
trị.
Một số lưu ý trong
chăm sóc giảm nhẹ:
a) Người thực hiện
chăm sóc giảm nhẹ:
Các nhân viên y tế,
các tư vấn viên, những người hoạt động xã hội và cả các thành viên gia đình có
thể tham gia vào hoạt động chăm sóc giảm nhẹ cho bệnh nhân và gia đình của họ.
b) Đối tượng được
chăm sóc giảm nhẹ:
- Một số người bệnh
không thể chữa khỏi được hoặc không được chữa, hoặc thất bại trong điều trị
(chữa không được), như: người bệnh lao kháng thuốc từ chối điều trị, người bệnh
lao kháng thuốc thất bại điều trị, người bệnh lao siêu kháng thuốc, người bệnh
lao kháng thuốc không dung nạp điều trị.
- Một số trường hợp
đang điều trị lao kháng thuốc gặp các khó khăn gây ra bởi tác dụng không mong
muốn hoặc phản ứng của thuốc điều trị, các rối loạn do các bệnh lý phối hợp và
ngay cả những khó khăn do tình trạng sức khỏe tạm thời suy yếu, các rối loạn
tâm lý xã hội xuất phát từ sự kỳ thị của người xung quanh hay từ các khó khăn
do hoàn cảnh gia đình và xã hội.
c) Thời gian tiếp cận
và cung cấp chăm sóc giảm nhẹ:
Chăm sóc giảm nhẹ cần
phải được thực hiện từ khi người bệnh được chẩn đoán, trong suốt quá trình chữa
bệnh đến khi khỏi bệnh hoặc tử vong, hoặc sau khi hoàn thành điều trị để người
bệnh hòa nhập vào cuộc sống xã hội. Cần tư vấn hỗ trợ thường xuyên, ngay cả đối
với những người bệnh ổn định về mặt y tế.
d) Nơi thực hiện:
Chăm sóc giảm nhẹ
được thực hiện đồng thời cả ở cơ sở y tế và gia đình người bệnh.
e) Nội dung chăm sóc
giảm nhẹ cho người bệnh lao kháng thuốc bao gồm:
- Điều trị các triệu
chứng do bệnh gây ra.
- Điều trị các biến
cố bất lợi của thuốc điều trị đặc hiệu.
- Điều trị rối loạn
sử dụng chất gây lệ thuộc (ở những người có tiền sử sử dụng các chất gây
nghiện).
- Phòng chống lây
nhiễm cho người xung quanh.
- Hỗ trợ tâm lý xã
hội cho người bệnh và gia đình người bệnh, giúp kết nối các nguồn lực.
- Hỗ trợ để có được
trợ giúp pháp lý khi cần thiết.
4.5.
Điều trị bệnh phối hợp:
- Trong quá
trình điều trị lao luôn phải xem xét các bệnh phối hợp để điều trị người bệnh
một cách toàn diện.
- Các bệnh
phối hợp có thể là: đái tháo đường, cao huyết áp, bệnh tim mạch, suy dinh dưỡng
(trẻ em), v.v…
4.6.
Điều trị bằng Y học cổ truyền:
Điện châm, cứu ngải,
châm tê điều trị bí đái, điều trị liệt ngoại biên và liệt thần kinh trung ương
trong lao màng não và lao xương khớp.
5. Theo
dõi điều trị bệnh lao
5.1. Các dịch vụ kỹ thuật cơ bản theo dõi trong quá trình điều trị
bệnh lao
5.1.1.
Đánh giá trước khi bắt đầu điều trị lao
- Thăm
khám lâm sàng, tư vấn về điều trị.
- Thực
hiện các xét nghiệm: đánh giá công thức máu, chức năng gan, thận, đánh giá tình
trạng nhiễm HIV, viêm gan B, C, v.v…
5.1.2.
Theo dõi trong quá trình điều trị lao (tái khám)
a) Khám
lâm sàng: thực hiện hàng tháng
- Đánh giá tiến triển của bệnh (đáp ứng lâm sàng).
- Theo dõi cân nặng và chiều cao đối với trẻ em để điều
chỉnh liều lượng thuốc theo cân nặng và đánh giá sự phát triển của trẻ.
- Phát hiện và xử trí các biến cố bất lợi của thuốc chống
lao.
- Đánh giá tuân thủ điều trị của người bệnh và tư vấn hỗ trợ
người bệnh.
- Phát hiện các dấu hiệu, triệu chứng nghi ngờ lao kháng
thuốc, thất bại điều trị.
- Chỉ định các kỹ thuật thăm khám và xét nghiệm theo dõi
(theo bảng hướng dẫn)
b) Chỉ
định các kỹ thuật thăm khám và xét nghiệm theo dõi:
- Đánh giá tiến triển của bệnh.
- Phát hiện
và hỗ trợ xử trí các biến chứng của bệnh.
- Phát hiện
biến cố bất lợi của thuốc chống lao.
- Phát hiện
lao kháng thuốc, thất bại điều trị.
- Phát hiện
CPA.
- Phát hiện
các bệnh phối hợp khác…
c) Lưu ý
theo dõi điều trị lao kháng thuốc:
- Phác
đồ kháng H nhạy R:
+ Nhuộm
soi trực tiếp tìm AFB: theo dõi hàng tháng, đặc biệt là các tháng thứ 2, tháng
thứ 5 và tháng thứ 6.
+ Nuôi
cấy: thực hiện tháng thứ 6 và khi kết thúc điều trị (nếu phải kéo dài phác đồ).
+ Trường
hợp người bệnh có kết quả xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp tìm AFB hoặc nuôi cấy
vẫn dương tính ở tháng thứ 6 hoặc khi kết thúc điều trị cần làm KSĐ để tầm
soát kháng R và các thuốc khác (bao gồm KSĐ với thuốc lao hàng 1 và FQ. Đối
với FQ có thể sử dụng Xpert XDR TB hoặc LPA hàng 2).
- Điều
chỉnh tần suất trong theo dõi điều trị lao kháng thuốc ở trẻ em: xem cụ thể
tại bảng số 12 trong tài liệu này.
- Theo
dõi người bệnh lao kháng thuốc sau khi hoàn thành điều trị lao kháng thuốc: quản
lý và theo dõi người bệnh lao kháng thuốc sau khi hoàn thành điều trị rất cần
thiết nhằm phát hiện sớm và điều trị kịp thời các trường hợp lao tái phát để
giảm khả năng lây nhiễm và khuếch đại kháng thuốc (tham khảo sơ đồ theo dõi
lao tái phát ở người hoàn thành điều trị lao kháng thuốc tại phụ lục 9).
5.1.3.
Lịch tái khám và theo dõi các xét nghiệm
Lịch tái
khám và theo dõi các xét nghiệm được cụ thể hóa tại các bảng sau:
- Bảng 5:
Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi phác đồ điều trị lao phổi nhạy cảm đối với
phác đồ điều trị 06 tháng.
- Bảng 6:
Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi phác đồ điều trị lao phổi nhạy cảm thuốc đối
với phác đồ điều trị 04 tháng.
- Bảng 7:
Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi điều trị một số lao ngoài phổi thường gặp.
- Bảng 8:
Các kỹ thuật cơ bản theo dõi lao kháng thuốc phác đồ điều trị lao kháng thuốc
chuẩn ngắn ngày (từ 9 đến 11 tháng).
- Bảng 9:
Các kỹ thuật cơ bản theo dõi điều trị phác đồ điều trị lao kháng thuốc dài ngày
(từ 18 đến 20 tháng).
- Bảng
10: Các kỹ thuật cơ bản theo dõi điều trị phác đồ BpaL(M).
- Bảng
11: Điều chỉnh tần suất xét nghiệm theo dõi lao kháng thuốc đối với trẻ em.
- Bảng
12: Các kỹ thuật theo dõi người bệnh người bệnh lao kháng thuốc sau khi
hoàn thành điều trị.
- Bảng
13: Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi điều trị lao tiềm ẩn.
5.2. Các dịch vụ kỹ thuật cơ bản theo dõi sau khi hoàn thành điều
trị lao nhạy cảm thuốc:
Vấn đề
theo dõi người bệnh lao nhạy cảm thuốc sau khi hoàn thành liệu trình điều trị
cần được đặt ra định kỳ 6 tháng/lần trong vòng 2 năm, bao gồm các dịch vụ kỹ
thuật: khám lâm sàng, chụp Xquang, xét nghiệm bệnh phẩm đờm và bệnh phẩm khác
(nếu có), các xét nghiệm khác tùy theo tình trạng người bệnh.
Bảng 4: Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi điều trị lao phổi nhạy
cảm thuốc đối với phác đồ điều trị 06 tháng
STT
|
Danh mục kỹ thuật xét nghiệm
|
Tháng từ thời điểm bắt đầu điều trị
|
Trước
khi
điều trị
|
Giai
đoạn tấn công
(02 tháng)
|
Giai
đoạn duy trì
(04 tháng)
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
1
|
Khám lâm sàng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2
|
Xquang ngực
|
x
|
|
x
|
|
|
|
x
|
|
Hoặc
bất cứ khi nào bệnh có diễn biến bất bất thường trong quá trình điều trị
|
3
|
CLVT ngực
|
Khi
nghi ngờ có biến chứng hoặc cần chẩn đoán phân biệt với căn nguyên khác
|
4
|
Xét nghiệm SHPT
|
x
|
Bất
kỳ khi nào có nghi ngờ lao kháng thuốc
|
5
|
AFB**
|
x
|
|
x*
|
|
|
x
|
x
|
6
|
Nuôi cấy***
|
x
|
|
x
|
|
|
x
|
x
|
hoặc
khi có diễn biến bất thường nghi ngờ kháng thuốc
|
7
|
XN đánh giá kháng
thuốc
|
Bất
cứ khi nào có nghi ngờ kháng thuốc
|
8
|
CTM
|
x
|
Thực
hiện hàng tháng, hoặc
Ở
những cơ sở không có điều kiện thì phải theo dõi sát lâm sàng và thực hiện
bất cứ khi nào có nghi ngờ biến cố bất lợi của thuốc chống lao
|
9
|
Creatinin, ure
|
x
|
Thực
hiện hàng tháng, hoặc
Ở
những cơ sở không có điều kiện thì phải theo dõi sát lâm sàng và thực hiện
khi bất thường về thận, tiết niệu, hoặc biến cố bất lợi thuốc chống lao
|
10
|
ALT, AST, Bilirubin
(toàn phần, trực tiếp)
|
x
|
Thực
hiện hàng tháng, hoặc
Ở
những cơ sở không có điều kiện thì phải theo dõi sát lâm sàng và thực hiện
khi bất thường về gan, mật, hoặc biến cố bất lợi thuốc chống lao
|
11
|
Đo thị lực, đo sắc
giác, soi đáy mắt, điện tim
|
x
|
Thực
hiện bất cứ khi nào có nghi ngờ biến cố bất lợi của thuốc chống lao
|
12
|
HIV, viêm gan vi
rút B, C
|
x
|
|
13
|
Chụp CLVT mạch,
chụp mạch, nút mạch số hóa xóa nền
|
Khi
bệnh nhân ho ra máu có chỉ định điều trị nút mạch
|
14
|
Xét nghiệm sàng lọc
CPA
|
Chỉ
định khi có tổn thương hang trên Xquang hoặc CLVT ngực và/hoặc không có đáp
ứng với điều trị lao
|
15
|
Các xét nghiệm khác
|
Theo
chỉ định của bác sĩ điều trị tùy theo diễn biến của bệnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
* Nếu sau 02 tháng
xét nghiệm còn dương tính thì xét nghiệm lại cuối tháng thứ 3.
** Xét nghiệm AFB
được sử dụng để theo dõi đánh giá kết quả điều trị. Đối với trường hợp chẩn
đoán ban đầu bằng xét nghiệm SHPT: cần bổ sung xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp
tìm AFB (trước và trong quá trình điều trị) để theo dõi và đánh giá kết quả điều
trị.
*** Nuôi cấy tìm
vi khuẩn lao là cách tốt nhất để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị lao, vì
vậy nên thực hiện xét nghiệm này ở những cơ sở y tế có đủ điều kiện.
Bảng
5: Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi điều trị lao phổi nhạy cảm thuốc đối với
phác đồ điều trị 04 tháng
STT
|
Danh
mục kỹ thuật xét nghiệm
|
Tháng
từ thời điểm bắt đầu điều trị
|
Trước
khi điều trị
|
Giai
đoạn tấn công
(02
tháng)
|
Giai
đoạn duy trì
(02
tháng)
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
Khám lâm sàng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
2
|
Xquang ngực
|
|
|
x
|
|
x
|
|
hoặc
bất cứ khi nào bệnh có diễn biến bất bất thường trong quá trình điều trị
|
3
|
CLVT ngực
|
Khi
nghi ngờ có biến chứng hoặc cần chẩn đoán phân biệt với căn nguyên khác
|
4
|
Xét nghiệm SHPT
|
x
|
Bất
kỳ khi nào có nghi ngờ lao kháng thuốc
|
5
|
AFB**
|
x
|
|
x*
|
|
x
|
6
|
Nuôi cấy***
|
x
|
|
x
|
|
x
|
hoặc
khi có diễn biến bất thường nghi ngờ kháng thuốc
|
7
|
Xét nghiệm đánh giá
kháng thuốc
|
Bất
cứ khi nào có nghi ngờ kháng thuốc
|
8
|
CTM
|
x
|
Thực
hiện hàng tháng, hoặc
Ở
những cơ sở không có điều kiện thì phải theo dõi sát lâm sàng và thực hiện
bất cứ khi nào có nghi ngờ biến cố bất lợi của thuốc chống lao
|
9
|
Creatinin, ure
|
x
|
Thực
hiện hàng tháng, hoặc
Ở
những cơ sở không có điều kiện thì phải theo dõi sát lâm sàng và thực hiện
khi bất thường về thận, tiết niệu, hoặc biến cố bất lợi thuốc chống lao
|
10
|
AST/ALT/GGT
Bilirubin toàn phần/trực
tiếp
|
x
|
Thực
hiện hàng tháng, hoặc
Ở
những cơ sở không có điều kiện thì phải theo dõi sát lâm sàng và thực hiện
khi bất thường về gan, mật, hoặc biến cố bất lợi thuốc chống lao
|
11
|
Đo thị lực, đo sắc
giác, soi đáy mắt, điện tim
|
x
|
Thực
hiện bất cứ khi nào có nghi ngờ biến cố bất lợi của thuốc chống lao
|
12
|
HIV, viêm gan vi
rút B, C
|
x
|
|
13
|
Chụp CLVT mạch,
chụp mạch, nút mạch số hóa xóa nền
|
Khi
bệnh nhân ho ra máu có chỉ định điều trị nút mạch
|
14
|
Xét nghiệm sàng lọc
CPA
|
Chỉ
định khi có tổn thương hang trên Xquang hoặc CLVT ngực và/hoặc không có đáp
ứng với điều trị lao
|
15
|
Các xét nghiệm khác
|
Theo
chỉ định của bác sĩ điều trị tùy theo diễn biến của bệnh
|
Ghi chú:
* Nếu sau 02 tháng
xét nghiệm còn dương tính thì xét nghiệm lại cuối tháng thứ 3.
** Xét nghiệm AFB
được sử dụng để theo dõi đánh giá kết quả điều trị. Đối với trường hợp chẩn
đoán ban đầu bằng xét nghiệm SHPT: cần bổ sung xét nghiệm nhuộm soi trực tiếp
tìm AFB (trước và trong quá trình điều trị) để theo dõi và đánh giá kết quả điều
trị.
*** Nuôi cấy tìm
vi khuẩn lao là cách tốt nhất để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị lao, vì
vậy nên thực hiện xét nghiệm này ở những cơ sở y tế có đủ điều kiện.
Bảng
6: Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi điều trị một số lao ngoài phổi thường gặp
Thể
lao
|
Các
dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm
|
Lao hạch
|
- Đánh giá định kỳ
hàng tháng các dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm. Khi bệnh nhân không đáp ứng
với điều trị với các thuốc chống lao, cần chọc hút, sinh thiết hạch để cân
nhắc các chẩn đoán khác: căn nguyên ác tính, sarcoidosis, nấm, v.v…
- Đối với hạch
ngoại vi: siêu âm định kỳ hàng tháng theo dõi kích thước, độ nhuyễn hóa,
ranh giới vỏ, số lượng.
- Đối với hạch
trung thất: đánh giá định kỳ hàng tháng bằng Xquang ngực. Nếu kích thước
hạch không thay đổi sau 04 (bốn) tháng, cần chụp CLVT ngực đánh giá.
- Hạch ổ bụng: siêu
âm định kỳ hàng tháng. Nếu kích thước hạch không thay đổi sau 04 (bốn)
tháng, cần chụp CLVT ổ bụng đánh giá.
|
Lao màng phổi
|
- Đánh giá định kỳ
hàng tháng các dấu hiệu lâm sàng và siêu âm màng phổi đánh giá độ dày màng
phổi, vách hóa, dịch khu trú.
- Khi bệnh nhân
không đáp ứng với điều trị với các thuốc chống lao, cần chọc hút dịch, sinh
thiết màng phổi, nuôi cấy và cân nhắc các chẩn đoán khác.
- Xquang ngực.
|
Lao màng tim
|
- Đánh giá định kỳ
hàng tháng các dấu hiệu lâm sàng và siêu âm màng tim đánh giá độ dày màng tim
và dấu hiệu chèn ép tim trên lâm sàng cũng như trên siêu âm tim.
|
Lao màng bụng
|
- Đánh giá định kỳ
hàng tháng các dấu hiệu lâm sàng và siêu âm ổ bụng đánh giá mức dịch cũng như
hạch ổ bụng.
|
Lao não - màng não
|
- Đánh giá đáp ứng
lâm sàng hàng tháng, trước khi kết thúc điều trị và 02 năm/lần sau khi kết
thúc điều trị. Có thể vẫn còn các di chứng về hệ thần kinh sau khi hoàn
thành điều trị.
- Xét nghiệm đánh
giá biến đổi dịch não tủy định kỳ 02 (hai) tháng/lần hoặc khi có diễn biến
bất thường trên lâm sàng.
- CLVT, CHT sọ não
đánh giá tổn thương nhu mô não, giãn não thất khi bệnh nhân có dấu hiệu bất
thường trên lâm sàng.
|
Lao xương khớp
|
- Đánh giá đáp ứng
lâm sàng hàng tháng.
- Có thể cân nhắc
chụp Xquang định kỳ 02 (hai) tháng/lần hoặc CLVT, CHT khi có dấu hiệu bất
thường.
|
Lao tiết niệu sinh
dục
|
- Đánh giá đáp ứng
lâm sàng.
- Làm các xét
nghiệm tìm vi khuẩn lao trong nước tiểu, sinh hóa, tế bào trong nước tiểu.
Soi lại bàng quang, siêu âm, chụp CLVT, CHT nếu cần đánh giá diễn biến, biến
chứng (nếu có).
|
Bảng
7: Các kỹ thuật cơ bản theo dõi phác đồ lao kháng thuốc chuẩn ngắn ngày
(từ
09 đến 11 tháng)
Nội
dung
|
Tháng
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
(11)
|
Đánh giá lâm sàng
|
Khám lâm sàng và
cân nặng/BMI
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Đánh giá tâm lý
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Phát hiện bệnh lý
thần kinh ngoại biên
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
Đo thị lực, thị lực
màu, Soi đáy mắt (a)
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Xquang phổi
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
ECG (#)
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
Xét nghiệm vi khuẩn
học
|
Soi đờm (b)
|
X
|
X
|
X
|
X
|
XX
|
X
|
XX
|
X
|
X
|
XX
|
Nuôi cấy
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Kháng sinh đồ (c)
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
Các xét nghiệm theo
dõi khác
|
Công thức máu toàn phần(##)
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
Creatinin, ure máu
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
Điện giải đồ: K,
Na, Ca
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
Đường huyết / HbA1c
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
Amylase/ Lipase (d)
|
khi
có chỉ định
|
Acid lactic (e)
|
khi
có chỉ định
|
AST, ALT, GGT,
Bilirubin (toàn phần/trực tiếp) (#)
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
TSH
|
X
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
Acid uric
|
X
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
Thử thai
|
X
|
Khi
có chỉ định
|
Xét nghiệm HIV/
HBV/ HCV
|
X
|
Khi
có chỉ định
|
Albumin
|
X
|
Khi
có chỉ định
|
Đông máu cơ bản
|
|
Khi
có chỉ định
|
Ghi chú:
(a) Thực hiện khám
mắt có đo thị lực, thị lực màu và soi đáy mắt tại bất cứ thời điểm nào khi có
dấu hiêu nghi ngờ
(b) Trong tháng thứ
4, tháng thứ 6, 2 mẫu đờm buổi sáng được xét nghiệm để quyết định thời gian điều
trị.
(c) Nếu nuôi cấy vẫn
dương tính từ tháng thứ 4 trở đi hoặc dương tính trở lại sau âm hóa, cần XN
chẩn đoán tiền/siêu kháng. Các kỹ thuật xét nghiệm KSĐ có thể chỉ định tùy
thuộc đối tượng bệnh nhân theo sơ đồ chẩn đoán lao kháng thuốc.
(d) Xem xét chỉ định
tại thời điểm trước khi điều trị và tiếp tục nhắc lại trong quá trình điều trị
nếu có dấu hiệu của viêm tụy.
(e) Chỉ định khi
người bệnh sử dụng Lzd hoặc thuốc kháng virus (ART) để theo dõi và xử trí nhiễm
toan lactic.
(#) Điều chỉnh tần
suất xét nghiệm đối với trẻ em (tham khảo bảng 11).
(##): Đối với công
thức máu:
- Nếu sử dụng Lzd thì
tần suất theo dõi trong 2 tháng đầu tương tự với phác đồ BPaL(M).
- Xét nghiệm trước điều
trị: Nếu người bệnh có vấn đề về xét nghiệm máu cần được hội chẩn tìm nguyên
nhân, nếu đủ điều kiện điều trị thuốc lao cần theo dõi sát hơn trong quá trình điều
trị, khác với người bệnh có xét nghiệm ban đầu bình thường.
- Giảm tiểu cầu
thường xuất hiện sau 2 tuần điều trị Lzd, tuy nhiên có thể sớm hơn ở người
bệnh sử dụng phối hợp thuốc khác cũng có nguy cơ giảm tế bào máu, hoặc ở người
có nguy cơ thiếu máu (người cao tuổi…). Vì vậy nên kiểm tra sớm sau điều trị
từ 7-10 ngày.
Lưu ý: Chỉ định xét
nghiệm sàng lọc CPA đối với trường hợp tổn thương hang trên Xquang hoặc CLVT
ngực tại thời điểm ban đầu và không đáp ứng với điều trị lao.
Bảng
8: Các kỹ thuật cơ bản theo dõi điều trị lao kháng thuốc phác đồ dài ngày
(từ 18 đến 20 tháng)
Nội
dung
|
Trước điều trị
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
Đánh giá lâm sàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khám lâm sàng và cân
nặng/BMI
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Đánh giá tâm lý
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Phát hiện bệnh lý
thần kinh ngoại biên (a)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
Đo thị lực, thị lực
màu, soi đáy mắt
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
Xquang
|
x
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
ECG (#)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Xét nghiệm vi khuẩn
học
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Soi đờm
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Nuôi cấy
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Kháng sinh đồ (b)
|
x
|
X
(nếu cấy đờm còn dương tính từ T4)
|
Các XN theo dõi khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công thức máu (##)
|
x
|
x
|
X
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
Creatinin/ure
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
Điện giải đồ (K, Na,
Mg, Ca)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
Amylase/ Lipase (c)
|
khi
có chỉ định
|
Acid lactic (d)
|
khi
có chỉ định
|
AST/ALT/GGT
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
Bilirubin toàn phần/trực
tiếp
(#)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TSH (e)
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
|
|
|
x
|
Thử thai
|
X
|
khi
có chỉ định
|
HIV /HBV / HCV
|
x
|
khi
có chỉ định
|
Đường huyết / HbA1c
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
Albumin
|
x
|
khi
có chỉ định
|
Acid uric
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
|
|
x
|
Đo thính lực (nếu dùng
thuốc tiêm)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lưu ý: Chỉ định xét
nghiệm sàng lọc CPA đối với trường hợp tổn thương hang trên Xquang hoặc CLVT
ngực tại thời điểm ban đầu và không đáp ứng với điều trị lao.
(a) Cần đánh giá lâm
sàng hàng tháng để phát hiện bệnh lý thần kinh ngoại biên nếu người bệnh có sử
dụng Lzd.
(b) Sử dụng các xét
nghiệm kháng sinh đồ phát hiện kháng thuốc lao hàng hai, hàng 1 (bao gồm xét
nghiệm SHPT hoặc KSĐ kiểu hình theo sơ đồ chẩn đoán).
(c) Khi người bệnh sử
dụng Bdq, xem xét chỉ định tại thời điểm trước khi điều trị và tiếp tục nhắc
lại trong quá trình điều trị nếu có dấu hiệu của viêm tụy.
(d) Chỉ định khi
người bệnh sử dụng Lzd hoặc thuốc kháng virus (ART) để theo dõi và xử trí nhiễm
toan lactic.
(e) Cần theo dõi TSH
thường xuyên (3-6 tháng/lần) ở bệnh nhân dùng PAS hoặc Eto/Pto.
(#) Điều chỉnh tần
suất xét nghiệm đối với trẻ em (tham khảo bảng 11).
(##) Đối với công
thức máu:
- Nếu sử dụng Lzd thì
tần suất theo dõi trong 2 tháng đầu tương tự với phác đồ BPaL(M).
- Xét nghiệm trước điều
trị: Nếu người bệnh có vấn đề về xét nghiệm máu cần được hội chẩn tìm nguyên
nhân, nếu đủ điều kiện điều trị thuốc lao cần theo dõi sát hơn trong quá trình điều
trị, khác với người bệnh có xét nghiệm ban đầu bình thường.
- Giảm tiểu cầu thường
xuất hiện sau 2 tuần điều trị Lzd, tuy nhiên có thể sớm hơn ở người bệnh sử
dụng phối hợp thuốc khác cũng có nguy cơ giảm tế bào máu, hoặc ở người có nguy
cơ thiếu máu (người cao tuổi…). Vì vậy nên kiểm tra sớm sau điều trị từ 7-10
ngày.
Bảng
9: Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi điều trị phác đồ BpaL(M)
Nội
dung
|
Trước điều trị
|
2
tuần
|
Hàng
tháng đến khi kết thúc điều trị
|
Đánh giá lâm sàng
|
Các triệu chứng lâm
sàng và cân nặng/BMI
|
X
|
X
|
X
|
Tâm lý
|
X
|
|
X
|
Phát hiện bệnh lý
thần kinh ngoại biên
|
X
|
|
X
|
Thị lực và thị lực
màu, soi đáy mắt (a)
|
X
|
X
|
Xquang phổi
|
X
|
|
|
ECG
|
X
|
X
|
X
|
Xét nghiệm vi khuẩn
học (b)
|
Soi đờm
|
X
|
|
X
|
Nuôi cấy
|
X
|
|
X
|
Kháng sinh đồ
|
X
|
|
Nếu cấy dương tính
|
Các xét nghiệm theo
dõi khác
|
Công thức máu toàn phần
|
X
|
X
|
X
|
Chức năng gan (AST,
ALT) bilirubin)
|
X
|
X
|
X
|
Điện giải đồ
|
X
|
|
X
|
Đường huyết / HbA1c
|
X
|
|
x
|
Amylase/ Lipase (c)
|
khi
có chỉ định
|
Acid lactic (d)
|
khi
có chỉ định
|
Chức năng thận
(Urea, creatinine)
|
X
|
X
|
Thử thai
|
X
|
Khi
có chỉ định
|
Xét nghiệm HIV /
HBV / HCV
|
X
|
Khi
có chỉ định
|
Albumin
|
X
|
Khi
có chỉ định
|
Lưu ý: Chỉ định xét
nghiệm sàng lọc CPA đối với trường hợp tổn thương hang trên Xquang hoặc CLVT
ngực tại thời điểm ban đầu và không đáp ứng với điều trị lao.
Bảng
10: Điều chỉnh tần suất xét nghiệm theo dõi lao kháng thuốc đối với trẻ em
Xét
nghiệm
|
Tần
suất
|
ECG
|
- Bắt đầu điều trị,
sau 2 tuần và 1 tháng, sau đó định kỳ hàng tháng
- Có thể bắt đầu điều
trị, sau 1 tháng, 2 tháng và 6 tháng và bất cứ khi nào có dấu hiệu bất
thường.
|
Công thức máu toàn phần
|
- Trước điều trị,
định kỳ 02 tuần trong 02 tháng đầu tiên, tiếp đó làm hàng tháng.
- Khi giảm đáng kể
Hb, tiểu cầu hoặc bạch cầu trung tính (thay đổi từ 1 cấp độ trở lên) cần làm
hàng tuần.
|
ALT, AST,
billirubin
|
- Trước khi điều
trị, lặp lại hàng tháng trong 06 tháng đầu.
- Sau đó 02 tháng
một lần và bất cứ khi nào có dấu hiệu bất thường.
|
Bảng
11: Các kỹ thuật theo dõi người bệnh lao kháng thuốc sau khi kết thúc điều trị
STT
|
Danh
mục kỹ thuật
|
Chỉ
định
|
1
|
Khám lâm sàng
|
Thường quy sau 6
tháng, 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng sau hoàn thành điều trị lao kháng thuốc
hoặc bất cứ khi nào có bất thường.
|
2
|
Chụp Xquang phổi
|
Thường quy sau 6
tháng, 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng sau hoàn thành điều trị lao kháng thuốc
hoặc bất cứ khi nào có bất thường.
|
3
|
Chụp CLVT
|
Có thể chụp CLVT
nếu đơn vị có đủ năng lực.
|
4
|
Xét nghiệm nhuộm
soi trực tiếp tìm AFB
|
Thường quy sau 6
tháng, 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng sau hoàn thành điều trị lao kháng thuốc
hoặc bất cứ khi nào có bất thường.
|
5
|
Các XN SHPT chẩn
đoán nhanh lao và lao kháng thuốc:
- GeneXpert MTB/RIF,
Xpert MTB/RIF Ultra
- Truenat MTB plus
và MTB/RIF Dx
- NAAT phức tạp vừa
- Các xét nghiệm
khác được BYT phê duyệt
|
Thường quy sau 6
tháng, 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng sau hoàn thành điều trị lao kháng thuốc
hoặc bất cứ khi nào có bất thường.
|
6
|
Nuôi cấy
|
Thường quy sau 6
tháng, 12 tháng, 18 tháng và 24 tháng sau hoàn thành điều trị lao kháng thuốc
hoặc bất cứ khi nào có bất thường.
|
7
|
Chỉ định các xét
nghiệm khác nếu nghi ngờ lao kháng tái phát (KSĐ, LPA) hoặc để loại trừ CPA,
NTM, v.v... hoặc hội chẩn trong những trường hợp cần thiết.
|
Theo chỉ định của
Bác sĩ lâm sàng dựa theo tình trạng người bệnh và các bệnh phối hợp.
|
8
|
Các xét nghiệm chẩn
đoán các di chứng hoặc phản ứng bất lợi sau điều trị lao nếu có, các xét
nghiệm khác tuỳ tình trạng của người bệnh.
|
Theo chỉ định của
Bác sĩ lâm sàng dựa theo tình trạng người bệnh và các di chứng, phản ứng bất
lợi, các tình trạng khác (nếu có).
|
5.3.
Phát hiện, đánh giá và xử trí biến cố bất lợi của thuốc chống lao
5.3.1.Các khái niệm
cơ bản
a) Tác dụng không
mong muốn hay còn gọi là Phản ứng có hại của thuốc (ADR: Adverse Drug
Reaction): Là
một phản ứng độc hại, không định trước và xuất hiện ở liều
thường dùng cho người để phòng bệnh, chẩn đoán, chữa bệnh hoặc làm thay đổi
một chức năng sinh lý” (TCYTTG).
b) Biến cố bất lợi
(adverse event - AE): Là bất kỳ một biến cố bất lợi nào xảy ra trong quá trình
sử dụng thuốc trong điều trị nhưng không nhất thiết là do phác đồ điều trị gây
ra.
c) Gánh nặng do phản
ứng có hại (ADR)/ biến cố bất lợi (AE) của thuốc chống lao: Bệnh nhân bỏ trị,
thay thế thuốc điều trị, bỏ bớt thuốc điều trị hoặc thay đổi phác đồ v.v. dẫn
tới kéo dài liệu trình điều trị, tăng chi phí điều trị hoặc gặp thất bại điều
trị và tình trạng kháng thuốc gia tăng và có thể để lại di chứng nặng nề.
ADR hoặc AE của thuốc
lao thường gặp triệu chứng tăng men gan, các biểu hiện trên da, rối loạn tiêu
hóa, đau khớp, viêm dây thần kinh, rối loạn tiền đình,v.v…
Các yếu tố nguy cơ
làm tăng tần suất xuất hiện ADR hoặc AE ở bệnh nhân lao:
- Phác đồ điều trị
kéo dài (06 tháng đến 02 năm), sử dụng nhiều thuốc đồng thời (tương tác thuốc),
mở rộng các phác đồ lao đa kháng thuốc, tỷ lệ bệnh mắc kèm (HIV, viêm gan
nghiện rượu, đái tháo đường), tình trạng suy dinh dưỡng, bệnh nhân không tuân
thủ điều trị, thói quen tự ý dùng thuốc của bệnh nhân, hiểu biết và kinh nghiệm
hạn chế của cán bộ y tế.
- Một số yếu tố khác
làm tăng ADR hoặc AE với thuốc lao: lớn tuổi tăng nguy cơ tổn thương gan,
thận; uống nhiều rượu và nghiện rượu làm tăng tổn thương gan v.v...; tình trạng
dinh dưỡng, suy dinh dưỡng đặc biệt thiếu vitamin B1 làm tăng tác dụng của
thuốc lao với thần kinh ngoại vi, nhiễm virus như viêm gan, HIV, CMV,
EBV,v.v... làm tăng nguy cơ gây ra các phản ứng dị ứng chậm với thuốc như:
DRESS, SJS, TEN, tổn thương gan.
5.3.2. Phân loại mức
độ biến cố bất lợi của thuốc lao (theo TCYTTG)
- Mức độ 1. Thoảng qua hoặc khó
chịu nhẹ (dưới 48 giờ), không yêu cầu can thiệp y tế hoặc liệu pháp điều trị.
- Mức độ 2. Giới hạn các hoạt
động từ mức nhẹ đến mức trung bình, có thể cần vài sự hỗ trợ, không yêu cầu
hoặc yêu cầu mức tối thiểu can thiệp y tế hoặc liệu pháp điều trị.
- Mức độ 3. Giới hạn các hoạt
động một cách đáng kể, thường yêu cầu một vài sự hỗ trợ, yêu cầu can thiệp y tế
hoặc liệu pháp điều trị hoặc có thể nhập viện.
- Mức độ 4. Giới hạn hoạt động
rất nghiêm trọng, yêu cầu có sự hỗ trợ đáng kể, yêu cầu can thiệp y tế hoặc
liệu pháp điều trị đáng kể, yêu cầu phải nhập viện hoặc điều trị cấp cứu.
5.3.3. Một số biến cố
bất lợi thường gặp với thuốc chống lao và hướng xử trí:
a) Thuốc chống lao
hàng 1:
Biến
cố bất lợi
|
Thuốc*
|
Hướng
xử trí
|
Loại nhẹ (mức độ 1
- 2)
|
|
Tiếp
tục dùng
|
Buồn nôn, nôn, đau
đau bụng
|
R
|
- Dùng thuốc lao R
sau bữa ăn buổi tối.
|
Đau khớp, sưng
khớp
|
Z,
E, H
|
- Cân nhắc điều trị
Aspirin hoặc thuốc kháng viêm không steroid.
|
Ngứa, phát ban
ngoài da (mức độ nhẹ: 1 - 2)
|
S,
E, Z, R, H
|
- Có thể kết hợp điều
trị kháng Histamin.
|
Loại nặng (mức độ 3
- 4)
|
|
Tạm ngừng thuốc
hoặc ngừng và không sử dụng lại thuốc nghi ngờ
|
Sốc phản vệ
|
Có
thể gặp ở bất kì thuốc nào, hay gặp nhất với S, R
|
- Ngừng thuốc gây
phản vệ, xử trí Shock phản vệ và lựa chọn thuốc thay thế
|
Ù tai, chóng mặt,
điếc
|
S
|
- Ngừng S, thay
bằng E.
|
Suy thận cấp
|
R,
S
|
- Tạm ngừng R,S.
- Xem xét dùng lại,
hiệu chỉnh thuốc lao theo độ thanh thải của creatinine.
- Cân nhắc không sử
dụng R và S trên bệnh nhân suy thận cấp.
|
Viêm gan
(loại trừ căn
nguyên khác)
|
RH,
Z, H, R
|
- Ngừng thuốc nghi
ngờ.
- Điều trị hỗ trợ
chức năng gan cho đến khi men gan về bình thường, hết vàng da, thử dùng lại
thuốc. Theo dõi lâm sàng và men gan.
- Bệnh lao nặng có
thể tử vong có tổn thương gan: dùng 02 loại thuốc ít độc với gan là S, E
hoặc kết hợp với một thuốc nhóm Fluoroquinolon (Lfx hoặc Mfx). Khi hết các
biểu hiện của tổn thương gan thì cân nhắc tiếp tục điều trị bằng các thuốc đã
dùng.
- Theo dõi chặt
chẽ, nếu không đáp ứng tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa khi
cần thiết.
|
Xuất huyết, tan
huyết, giảm 3 dòng tế bào máu ngoại vi
|
R
|
- Ngừng
thuốc.
- Cân
nhắc không dùng Rifampicin ở bệnh nhân xuất huyết giảm tiểu cầu và thiếu máu
tan máu.
|
Giảm
thị lực (trừ căn nguyên khác)
|
E, H
|
- Ngừng
thuốc nghi ngờ, chuyển khám chuyên khoa.
- Có
thể gây giảm thị lực vĩnh viễn.
|
Biến cố
bất lợi trên da mức độ vừa và nặng (phản ứng quá mẫn)
|
S, E, Z, R, H
|
- Dừng
tất cả các thuốc đến khi hết phản ứng.
- Nhận
diện thuốc gây biến cố bất lợi bằng test kích thích.
- Tiến
hành giải mẫn cảm với thuốc gây biến cố bất lợi.
- Có
thể kết hợp thuốc chống dị ứng: Corticoid, kháng Histamine.
|
Ghi chú:
(*): Căn nguyên chính được xếp theo mức độ thường gặp.
b) Thuốc điều
trị lao kháng thuốc
Một số
biến cố bất lợi
Biến cố bất lợi
|
Thuốc nghi ngờ
|
Cách xử lý
|
Động kinh
|
Cs, Hh, Fluoroquinolon, Mpm, Lzd,
Imp/cln
|
1. Tạm ngừng các thuốc nghi ngờ cho tới
khi giải quyết xong co giật.
2. Dùng thuốc chống co giật (Phenytoin, Valproic
acid)..
3. Tăng liều Pyridoxine đến liều tối đa
(200mg/ ngày)..
4. Bắt đầu dùng lại thuốc nghi ngờ từ
liều thấp và tăng dần.
|
Bệnh lý thần kinh ngoại vi
|
Lzd, Cs, Hh
Am,
Eto/Pto
Fluoroquinolon
Am
|
1. Tăng Pyridoxine tới liều tối đa
(200mg/ngày)
2. Thay đổi thuốc tiêm sang Capreomycin nếu người bệnh có
kết quả nhạy cảm với Capreomycin.
3. Điều trị thuốc
chống suy nhược như Amitriptyline, thuốc kháng viêm không phải steroid hoặc
Acetaminophen có thể giúp làm giảm bớt triệu chứng.
4. Giảm liều các thuốc
nghi ngờ, nếu không ảnh hưởng tới phác đồ.
5. Ngừng thuốc nghi
ngờ, nếu không ảnh hưởng tới phác đồ..
|
ECG có QT dài
|
Bdq, Cfz,
Fluoroquinolon
|
1. Theo dõi điện
tim và triệu chứng lâm sàng, các yếu tố nguy cơ.
2. Tạm ngừng thuốc
nghi ngờ.
|
Nghe kém, điếc (mất
thính lực, ù tai và chóng mặt)
|
S, Am
|
1. Xét nghiệm thính
đồ và so sánh với thính giác lúc ban đầu.
2. Thay đổi điều
trị Capreomycin nếu người bệnh có bằng chứng nhạy cảm với Capreomycin.
3. Tăng tần xuất
hoặc giảm liều thuốc nghi ngờ mà không ảnh hưởng tới phác đồ (có thể ba
lần/tuần).
4. Tạm ngừng thuốc
nghi ngờ nếu không ảnh hưởng tới phác đồ điều trị.
|
Triệu chứng tâm
thần: Trầm cảm, ý tưởng tự tử
|
Cs, Hh, Dlm
Fluoroquinolon,
Eto/Pto
|
1. Ngừng thuốc nghi
ngờ trong một thời gian ngắn (1- 4 tuần) trong lúc có triệu chứng tâm thần
chưa được giám sát.
2. Hội chẩn chuyên
khoa tâm thần để điều trị thuốc tâm thần.
3. Giảm liều các
thuốc nghi ngờ, nếu không ảnh hưởng tới phác đồ.
4. Ngừng thuốc nghi
ngờ, nếu không ảnh hưởng tới phác đồ.
|
Suy nhược cơ thể
|
Tình trạng kinh tế-
xã hội, bệnh mạn tính,
Cs, Fluoroquinolon,
Hh, Eto/Pto
|
1. Cải thiện điều
kiện kinh tế xã hội.
2. Tư vấn nhóm hoặc
tư vấn cá nhân.
3. Dùng thuốc chống
suy nhược.
4. Giảm liều các
thuốc nghi ngờ, nếu không ảnh hưởng tới phác đồ.
5. Ngừng thuốc nghi
ngờ, nếu không ảnh hưởng tới phác đồ.
|
Thiểu năng tuyến
giáp
|
PAS
Eto/Pto
|
1. Điều trị bằng
Thyroxine
|
Buồn nôn hoặc nôn
|
Eto/Pto
PAS
Hh,E,Z
Amx/ Bdq
Lfx, Mfx,
Mpm, Cfz, Dlm,
imp/cln, Pa,
Lzd, S
|
1. Đánh giá tình
trạng mất nước, điều trị bù nước điện giải nếu có chỉ định.
2. Điều trị thuốc
chống nôn Antiemetic.
3. Giảm liều các
thuốc nghi ngờ, nếu không ảnh hưởng tới phác đồ.
4. Ngừng thuốc nghi
ngờ, nếu không ảnh hưởng tới phác đồ.
|
Viêm dạ dày
|
PAS
Eto/Pto
|
1. H2 Blocker, hoặc
thuốc kháng acid.
2. Ngừng thuốc nghi
ngờ trong thời gian ngắn (1-7 ngày).
3. Giảm liều các
thuốc nghi ngờ, nếu không ảnh hưởng tới phác đồ.
4. Ngừng thuốc nghi
ngờ, nếu không ảnh hưởng tới phác đồ.
|
Viêm gan
|
Z, Hh, R, Bdq, Pa,
Cs
PAS, E
Eto/Pto
Fluoroquinolon
|
1. Ngừng tất cả các
thuốc cho đến khi giải quyết xong viêm gan.
2. Loại bỏ các
nguyên nhân tiềm tàng gây viêm gan
3. Xem xét việc tạm
hoãn sử dụng các thuốc dễ ảnh hưởng tới gan nhất..
4. Dùng lại các
thuốc không gây độc tới gan.
|
Nhiễm độc thận
|
S, Am
|
1. Ngừng các thuốc
nghi ngờ.
2. Xem xét sử dụng
các thuốc uống thay thế.
3. Xem xét liều
lượng có thể dùng 2-3 lần/tuần nếu thuốc thiết yếu đối với phác đồ và người
bệnh dung nạp được thuốc.
4. Điều chỉnh tất
cả thuốc lao theo chỉ số thanh lọc Creatinine.
|
Rối loạn điện giải
|
S, Am
|
1. Kiểm tra
Potassium.
2. Nếu Kali trong
máu thấp thì kiểm tra thêm muối Magnesium (và Calcium nếu hạ Canci máu).
3. Chuyển người
bệnh khi cần.
|
Viêm thần kinh thị
giác
|
E, Lzd, Eto/Pto,
Cfz
|
1. Ngừng uống E và
Eto/Pto.
2. Khám chuyên khoa
mắt.
3. Có thể thử lại
Eto/Pto nếu thấy cần thiết.
|
Viêm khớp, Đau
khớp
|
Z, Bdq
Lfx, Mfx
Hh
|
1. Trường hợp bệnh
nặng, triệu chứng không cải. Bắt đầu điều trị bằng NSAID (indomethacin hoặc
ibuprofen) để giảm triệu chứng.
2. Loại trừ các
nguyên nhân khác gây đau khớp (ví dụ: chấn thương hoặc chấn thương).
3. Giảm liều các
thuốc nghi ngờ (có thể do Z), nếu không ảnh hưởng tới phác đồ.
4. Ngừng thuốc nghi
ngờ, nếu không ảnh hưởng tới phác đồ.
|
Nhiễm độc thần kinh
trung ương (chóng mặt, mất ngủ và nhức đầu
|
Lfx, Mfx, Dlm, Am,
Trd/Cs, Mpm
Bdq, Eto/ Pto, Hh,
Pa
|
1. Xem xét các
nguyên nhân khác gây ra các triệu chứng. Loại trừ các nguyên nhân nghiêm
trọng hơn gây đau đầu (tăng áp lực nội sọ, tiền sản giật, viêm màng não và
các bệnh nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương khác…).
2. Điều trị thuốc
giảm đau (ibuprofen, paracetamol). Cân nhắc sử dụng TCA liều thấp đối với
chứng đau đầu dai dẳng.
3. Dùng thuốc vào
các thời điểm khác nhau trong ngày (ví dụ như trước khi ngủ hoặc sáng sớm)
để giảm tác động của các triệu chứng thần kinh trung ương.
4. Cân nhắc giảm
liều của thuốc nghi ngờ miễn là không làm ảnh hưởng đến hiệu quả của thuốc
hoặc phác đồ điều trị lao. Xem xét bắt đầu dùng thuốc với liều lượng thấp và
tăng dần đến liều đầy đủ trong 2 tuần.
5. Trường hợp bệnh
nặng, triệu chứng không cải thiện, loại bỏ tác nhân hoặc các tác nhân bị nghi
ngờ và thay thế bằng một loại thuốc hiệu quả khác nếu cần - Có thể cần phải
thay đổi phác đồ nếu sử dụng phác đồ tiêu chuẩn.
|
Bệnh nấm candida
|
Lfx, Mfx
Mpm,
Imp/cln,
Lzd
|
1. Điều trị bằng
thuốc chống nấm tại chỗ hoặc một đợt ngắn uống thuốc toàn thân.
2. Biểu hiện ở
những người bị ức chế miễn dịch có thể nghiêm trọng và có thể cần điều trị
bằng các thuốc mạnh hơn. Bệnh nhân có các triệu chứng nghiêm trọng nên được
xét nghiệm lại HIV.
|
Suy tủy
|
Lzd
Mpm, Hh, Pa
|
1. Không bắt đầu
hoặc tiếp tục Lzd khi huyết thanh huyết sắc tố dưới 80g/dL, bạch cầu trung
tính dưới 0,75 x 109/L hoặc tiểu cầu dưới 50 x 109/L. Yêu cầu nhập viện và
truyền máu có thể được yêu cầu trong những trường hợp này.
2. Tìm hiểu các
nguyên nhân gây thiếu máu khác để quản lý một cách thích hợp.
3. Lzd có thể được
sử dụng với liều lượng đầy đủ nếu thông số huyết học cải thiện với truyền
máu khi bắt đầu điều trị.
4. Suy tủy do Lzd
có xu hướng tái phát với tiếp tục dùng Lzd sau khi truyền máu; Lzd không
nên được tiếp tục lâu dài trong những trường hợp này.
5. Không giảm liều
Lzd xuống mức dưới mức điều trị khi bệnh nhân gặp biến cố bất lợi này; dừng
Lzd và thay thế với một loại thuốc hiệu quả khác - điều này có thể cần một
thay đổi phác đồ điều trị.
|
5.3.4. Xử trí một số
biến cố bất lợi do thuốc lao
a) Người bệnh lao có
tổn thương gan do thuốc lao:
- Theo dõi thường quy
các chỉ số men gan cơ bản:
+ Ở bệnh nhân dưới
35 tuổi nếu có các chỉ số men gan bình thường và không có tiền sử bệnh gan:
không yêu cầu bắt buộc theo dõi các chỉ số men gan định kỳ mỗi 4 - 6 tuần, trừ
khi bệnh nhân có triệu chứng biểu hiện.
+ Ở những bệnh nhân
trên 35 tuổi, bệnh nhân uống rượu hàng ngày, có chỉ số men gan không bình thường
hoặc có tiền sử bệnh gan: cần theo dõi các chỉ số men gan định kỳ mỗi 4 - 6
tuần.
- Nguyên nhân sắp xếp
theo mức độ thường gặp:
INH + Rifampicin,
INH, Pyrazinamide, Rifampicin, Ethionamide.
- Biểu hiện lâm sàng:
+ Triệu chứng: Chán
ăn, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, đau bụng, đau hạ sườn phải, vàng da, vàng mắt.
+ Xét nghiệm: tăng
men gan, rối loạn chức năng gan (tăng bilirubin, rối loạn đông máu).
- Xử trí:
+ Ngừng sử dụng thuốc
lao, điều trị hỗ trợ chức năng gan cho đến khi men gan về bình thường, hết vàng
da. Cần theo dõi triệu chứng nặng liên quan đến suy gan.
+ Nếu chức năng gan
không cải thiện hoặc tiến triển nặng hơn, cần chuyển đến cơ sở chuyên khoa để điều
trị.
Cân nhắc hướng xử
trí dựa trên triệu chứng nhiễm độc gan và tăng men gan với các mức độ sau:
Trường hợp men gan
tăng nhỏ hơn 5 lần giới hạn trên bình thường không kèm triệu chứng lâm sàng
(đã loại trừ căn nguyên khác và/hoặc không có bệnh gan từ trước, không có tiền
sử lạm dụng rượu hoặc các thuốc gây độc tế bào gan):
+ Có thể xảy ra trong
các tuần điều trị đầu tiên;
+ Điều trị hỗ trợ
chức năng gan. Có thể không cần phải ngừng thuốc hoặc thay đổi điều trị vì men
gan có thể tự trở lại mức bình thường. Nếu duy trì sử dụng thuốc chống lao cần
phải theo dõi chặt chẽ, phát hiện các dấu hiệu gợi ý sớm trên lâm sàng (mệt
mỏi, suy nhược, chán ăn, buồn nôn, đau bụng). Xét nghiệm đánh giá chức năng gan
sau 03 đến 05 ngày điều trị hỗ trợ.
Trường hợp men gan
tăng lớn hơn 5 lần và dưới 10 lần giới hạn trên bình thường (có kèm hoặc
không kèm triệu chứng lâm sàng) hoặc lớn hơn 2,5 lần giới hạn trên bình
thường có kèm triệu chứng lâm sàng:
+ Cân nhắc ngừng toàn
bộ hoặc một số thuốc lao gây độc cho tế bào gan, gồm Rifampicin, Isoniazid,
Pyrazinamide;
+ Điều trị hỗ trợ
chức năng gan tích cực; đánh giá tình trạng lâm sàng chi tiết và toàn diện, xác
định các yếu tố tiên lượng xấu: tăng Bilirubin và rối loạn các yếu tố đông máu
(định lượng Fibrinogen và tỷ lệ Prothrombin).
Trường hợp men gan
tăng lớn hơn 10 lần giới hạn trên bình thường:
+ Cần phải ngừng toàn
bộ thuốc lao;
+ Bệnh nhân được điều
trị tích cực tại bệnh viện, cần kết hợp với chuyên khoa tiêu hóa. Nếu
bilirubin toàn phần trong máu huyết thanh tăng kèm triệu chứng lâm sàng nặng,
cần xem xét mức độ can thiệp hoặc điều trị bằng thuốc, sử dụng biện pháp thay
huyết tương, điều trị hỗ trợ gan tích cực ở bệnh nhân suy gan cấp nặng
(Bilirubin toàn phần trên 250 µ mol/l);
+ Đánh giá lâm sàng
chi tiết và toàn diện, xem xét các yếu tố tiên lượng xấu: tăng bilirubin và rối
loạn các yếu tố đông máu (định lượng Fibrinogen và tỷ lệ Prothrombin).
- Lựa chọn phác đồ điều
trị lao:
+ Nếu mức độ viêm gan
có khả năng đe dọa tính mạng và căn nguyên không phải do virut hoặc bệnh nhân
mắc thể lao nặng mà việc ngừng tạm thời việc điều trị lao là không an toàn thì
cân nhắc lựa chọn phác đồ điều trị lao, gồm các thuốc ít có nguy cơ độc với
gan như Streptomycin và Ethambutol, kết hợp với một thuốc nhóm
Fluoroquinilone.
+ Nếu việc điều trị
lao có thể tạm ngừng thì nên chờ cho các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm
đánh giá chức năng gan về bình thường, nên tiến hành sử dụng lại các thuốc
chống lao. Thông thường điều trị ít nhất 03 thuốc không độc với gan đến khi có
thể xác định được nguyên nhân gây viêm gan và cần kéo dài thời gian điều trị
cho phù hợp. Nên bắt đầu sử dụng lại từng thuốc nghi ngờ ở mỗi thời điểm sau
khi nồng độ men gan đã giảm xuống dưới 02 lần giới hạn bình thường trên (ở
bệnh nhân có tiền sử bị bệnh gan, thời điểm khuyên sử dụng lại thuốc khi nồng
độ men gan giảm về gần mức giới hạn bình thường).
Các thuốc lần lượt
được cân nhắc chỉ định sử dụng lại: RMP, INH, PZA nếu men gan không tăng có thể
sau mỗi 03 ngày đến 07 ngày điều trị.
Phác đồ điều trị thay
thế phụ thuộc vào thuốc nào có thể là nguyên nhân gây viêm gan và phải loại trừ
khỏi phác đồ, có thể cân nhắc lựa chọn phác đồ sau cho bệnh nhân không mắc lao
đa kháng:
+ Nếu viêm gan liên
quan đến Rifampicin, phác đồ đề nghị: 2SHE/10 HE;
+ Nếu không thể sử
dụng INH, cần được cân nhắc sử dụng phác đồ 09 tháng, gồm RMP, PZA, EMB;
+ Nếu cần ngừng điều
trị PZA trong khi chưa kết thúc giai đoạn tấn công thì kéo dài điều trị bằng
RMP, INH tới 09 tháng;
+ Nếu cả hai thuốc
INH, RMP đều không thể sử dụng lại thì phác đồ khuyến cáo phối hợp SM, EMB và
một FQ (có thể kéo dài tới 18 tháng đến 24 tháng).
b) Tác dụng không
mong muốn trên da mức độ vừa đến nặng (phản ứng quá mẫn)
- Biểu hiện lâm sàng:
phát ban có thể kèm theo sốt.
- Nguyên nhân: có thể gặp ở bất kỳ
thuốc nào, thuốc với mức độ thường gặp xảy ra theo thứ tự như sau:
Streptomycin, Rifampicin, Ethambutol, Pyrazinamide, Isoniazid.
Lưu ý: ở
trẻ em, tình trạng nhiễm virus (ví dụ Herpes Simplex) thường cũng gặp phát ban
nên có thể lẫn lộn với một phản ứng của thuốc.
- Xử trí
ở bệnh nhân là trẻ em:
+ Ngừng
tất cả các loại thuốc đang dùng;
+ Kiểm
tra căn nguyên virus (các test xét nghiệm, công thức máu, v.v…);
+ Nếu là
căn nguyên do nhiễm một loại virus nào đó thì tiếp tục sử dụng lại tất cả các
thuốc lao. Nếu loại trừ căn nguyên nhiễm virus thì theo dõi nguyên tắc thay đổi
liều ở người lớn, hiệu chỉnh lại liều theo tuổi và cân nặng.
- Xử trí
ở bệnh nhân là người lớn: Dừng tất cả các thuốc đến khi hết phản ứng.
- Chỉ
định và chống chỉ định test kích thích (test nhận dạng thuốc gây dị ứng):
Chỉ định
test kích thích:
+ Loại
trừ dị ứng thuốc lao đơn chất ở bệnh nhân sử dụng thuốc lao viên kết hợp và có
triệu chứng dị ứng da không đặc hiệu.
+ Xác
định thuốc lao đơn chất gây dị ứng ở bệnh nhân có bệnh cảnh dị ứng thuốc, mà
các xét nghiệm khác giúp nhận dạng thuốc gây dị ứng (test lẩy da, test nội bì)
lại âm tính, hoặc không thể đưa ra kết luận, hoặc không sẵn có trong điều kiện
của cơ sở thực hành.
+ Xác
định tình trạng dị ứng do thành phần tá dược của thuốc kết hợp sau khi đã loại
trừ dị ứng do các thuốc đơn chất có trong viên kết hợp.
+ Thực
hiện với các bệnh nhân có dị ứng trên da mức độ 2, mức độ 3. Bệnh nhân không
thể di chuyển tới cơ sở chuyên khoa dị ứng do tình trạng bệnh lý, nguy cơ lây
nhiễm cao (lao phổi AFB (+), nguy cơ lao kháng thuốc, siêu kháng thuốc).
Chống chỉ
định thực hiện test kích thích:
+ Bệnh
nhân có biểu hiện phản vệ từ mức độ 2 trở lên (theo phân loại tại Thông tư
số 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn
phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ).
+ Phụ nữ
có thai;
+ Người
bệnh trong tình trạng nặng: suy tim, suy gan, suy thận, cơn hen phế quản, nhiễm
trùng cấp tính, v.v...;
+ Viêm
mạch hệ thống;
+ Ban
dạng bọng nước toàn thân;
+ Phát
ban mụn mủ (AGEP);
+ Bệnh tự
miễn do thuốc;
+ Tiền sử
dị ứng nặng trước đó: Hội chứng Steven-Johnson; Hoại tử thượng bì nhiễm độc
(TEN); Đỏ da, bong vảy da và tăng bạch cầu ái toan (DRESS).
Ghi chú: Hướng
dẫn chi tiết test kích thích nhận dạng thuốc gây dị ứng và giảm mẫn cảm tại
phụ lục 10.
- Chỉ định
giảm mẫn cảm:
+ Thuốc
gây dị ứng là thuốc không thể thay thế bằng thuốc khác trong quá trình điều trị (điều trị đặc
hiệu).
+ Thuốc gây dị ứng là
thuốc có hiệu quả tốt nhất cho lựa chọn liệu pháp điều trị (first line) ví dụ:
thuốc điều trị lao, Cotrimoxazol cho bệnh nhân HIV.
- Cân nhắc, chống chỉ
định giảm mẫn cảm:
+ Không nên tiến hành
giảm mẫn cảm trên người bệnh hen phế quản không kiểm soát (FEV1 dưới 70%), tình
trạng huyết động không ổn định, người mắc bệnh lý tim mạch cấp tính.
+ Đối với người bệnh
đang điều trị thuốc nhóm beta blocker, người bệnh có tiền sử phản vệ độ II trở
lên với các thuốc khác, người bệnh mắc bệnh gan thận nặng, cân nhắc giảm mẫn
cảm sau khi đã cân nhắc lợi ích và nguy cơ.
+ Chống chỉ định
tuyệt đối ở bệnh nhân có phản ứng gây độc tế bào miễn dịch nặng hoặc đe dọa
mạng sống như hội chứng Steven- Johnson, hội chứng Lyell, Dress.
c) Tác dụng không
mong muốn trên thận
- Biểu hiện:
+ Đau thắt lưng đột
ngột, sốt, giảm niệu, vô niệu cấp.
+ Tăng nồng độ
creatinine trong huyết thanh trong 07-10 ngày đầu điều trị.
- Nguyên nhân:
+ Thường nguyên nhân
gây độc trên thận gặp ở Amikacin, Streptomycin, cơ chế gây độc là hủy tế bào
ống thận cấp.
+ Ngoài ra, có thể
gặp phản ứng suy thận cấp do Rifampicin, thường hiếm gặp, theo cơ chế miễn dịch
trung gian.
- Yếu tố nguy cơ:
+ Sử dụng
Aminoglycosid kéo dài.
+ Điều trị ngắt quãng
hoặc điều trị thất thường Rifampicin.
+ Sử dụng đồng thời
với các thuốc có độc với thận.
+ Bệnh gan.
+ Tuổi cao.
+ Có tiền sử suy giảm
chức năng thận.
+ Có tiền sử bệnh
thận từ trước.
- Xử trí:
+ Ngừng sử dụng thuốc
nghi ngờ.
+ Kiểm soát các yếu
tố nguy cơ có liên quan.
+ Phác đồ 2RHZ/4RH
có thể áp dụng điều trị cho người bệnh lao có suy thận.
- Lưu ý:
+ Suy thận cấp là một
chống chỉ định của Amikacin, Streptomycin và Rifampicin.
+ Trường hợp bệnh lao
nặng nguy cơ cao, đe dọa tính mạng: cân nhắc lợi ích và nguy cơ, có thể sử dụng
Streptomycin và Ethambutol, hiệu chỉnh thuốc lao theo độ thanh thải của
creatinin.
+ Trong phác đồ điều
trị ở bệnh nhân đa kháng thuốc có suy thận Ethionamide/ Prothionamide cũng được
ưu tiên lựa chọn (hiệu chỉnh liều khi có suy thận nặng).
d) Đau khớp trên nền
bệnh nhân không có tiền sử bệnh Gout:
- Nguyên nhân:
Pyrazinamide, Ethambutol, Isoniazid.
- Biểu hiện lâm sàng:
đau khớp chân, vai, đầu gối, v.v... (thường ở mức độ nhẹ).
- Xử trí:
+ Không bắt buộc phải
dừng thuốc chống lao. Chỉ định dừng thuốc phụ thuộc vào mức độ đau của bệnh
nhân.
+ Liều thấp NSAID có
thể sử dụng trong trường hợp đau nhẹ.
+ Nếu các triệu chứng
vẫn còn dai dẳng, cân nhắc chuyển đến chuyên khoa xương khớp đánh giá.
e) Đau khớp trên nền
bệnh nhân có tiền sử bệnh Gout:
- Nguyên nhân:
Pyrazinamide, Ethambutol.
- Biểu hiện lâm sàng:
+ Triệu chứng: đau và
sưng các khớp: chân, vai, đầu gối, viêm cấp tính các hạt Tophi.
+ Triệu chứng thường
là nặng, mức độ đau tăng nhiều.
+ Xét nghiệm: có thể
tăng acid uric máu.
- Xử trí:
+ Chỉ định dừng thuốc
chống lao tùy thuộc vào mức độ đau của bệnh nhân.
+ Nếu sưng khớp cấp
vẫn tồn tại, âm thanh của khớp không tự nhiên và xét nghiệm có tinh thể urat
thì nghĩ đến triệu chứng của đợt gout cấp.
+ Điều trị:
● Colchicin được sử
dụng đầu tay, có thể đơn độc hoặc phối hợp với NSAID hoặc Corticoid tùy thuộc
mức độ đau và đáp ứng của bệnh nhân:
Liều tấn công: 01 mg khi có triệu
chứng gout cấp, sau đó 01 giờ uống liều 0,5 mg, sau 12 giờ chuyển liều duy trì.
Duy trì: từ 0,5 đến 01 mg mỗi
ngày, trong thời gian từ 03 đến 06 tháng.
● Sử dụng một thuốc
NSAID, như: Meloxicam 7,5 đến 10mg/ngày, hoặc Indomethacin 50mg x 3-4 lần/ngày
đến khi giảm bớt đau, sau đó dùng 25mg x 3-4 lần/ngày hoặc Ibuprofen 800mg x 3
lần/ngày hoặc Naproxen 750mg/lần (lần đầu) và sau đó 250mg mỗi 8 giờ.
● Sử dụng corticoid
giảm dần liều có thể được sử dụng trong trường hợp cơn gout nặng.
● Có thể xảy ra những
đợt tái diễn trong quá trình sử dụng phác đồ có Pyrazinamide hoặc Ethambutol.
● Cân nhắc chuyển đến
chuyên khoa xương khớp để lượng giá đợt gout cấp.
f) Sốt do thuốc lao
- Sốt do thuốc lao
thường xuất hiện lại ở những bệnh nhân đã được điều trị vài tuần, đặc biệt ở bệnh
nhân có cải thiện về vi khuẩn học và trên hình ảnh X-quang. Tuy nhiên, cần chú
ý rằng, sốt do bệnh lao có thể kéo dài tới 02 tháng sau khi bắt đầu điều trị.
- Biểu hiện tăng bạch
cầu ưa acid có thể có hoặc không.
- Cần phân biệt nguyên
nhân khác, như: nhiễm trùng, bệnh lao đang diễn biến xấu hơn, thuốc điều trị
lao kê chưa đủ liều, chẩn đoán nhầm căn nguyên. Sốt cũng có thể là biểu hiện
của hội chứng phục hồi miễn dịch (IRIS: Immune reconstitution inflammatory
syndrome), đặc biệt trên bệnh nhân đồng nhiễm HIV.
- Cần ngừng tạm thời
tất cả các thuốc. Biểu hiện sốt do thuốc sẽ tự hết trong vòng 24 giờ sau khi
ngừng thuốc và sử dụng lại thuốc có thể thực hiện tương tự như phần xử trí
triệu chứng dị ứng.
5.3.5. Xử trí một số
biến cố bất lợi do thuốc chống lao hàng 2
Trong số các tác dụng
không mong muốn của thuốc lao hàng hai, một số độc tính tương đối phổ biến
nhưng rất phức tạp để theo dõi, và có thể đe dọa tính mạng được liệt kê dưới
đây và cần được chú ý thêm trong quá trình theo dõi:
a) Độc tính trên thận:
tham
khảo mục 5.3.4 ở trên.
b) Mất điện giải qua
thận: Được
biết là một biến chứng của các thuốc chống lao dạng tiêm, thường xảy ra với
Capreomycin. Nhìn chung, đây là tác dụng xuất hiện muộn thường sau vài tháng điều
trị, và có thể hồi phục một khi ngừng sử dụng các thuốc tiêm. Có thể kiểm soát
dễ dàng bằng bổ sung điện giải, Kali huyết thanh cần được kiểm tra tối thiểu
hàng tháng ở tất cả các người bệnh sử dụng thuốc tiêm.
c) Suy giáp: Là một tác dụng có
hại gây ra bởi PAS và/hoặc ethionamid hoặc prothionamid. Suy giáp bị nghi ngờ
bởi đánh giá lâm sàng và được xác nhận bởi xét nghiệm TSH huyết thanh. Vì triệu
chứng có thể bị che lấp, người bệnh được khuyến cáo cần được sàng lọc suy giáp
bằng test TSH huyết thanh mỗi 03 tháng trong 06 tháng đầu và sau đó mỗi 06
tháng. Sàng lọc bằng TSH nên được tiến hành sớm nếu triệu chứng suy giáp tăng
lên. Liều lượng của liệu pháp thay thế hormon tuyến giáp nên được tham khảo
bằng cách sử dụng nồng độ TSH huyết thanh mỗi hàng tháng đến một liều ổn định.
Bướu cổ có thể phát triển do tác dụng độc tính của PAS, Ethionamid và/hoặc
Prothionamid. Trong trường hợp bướu cổ thiếu iod, điều trị bằng iod được chỉ
định, thêm vào đó đánh giá và điều trị suy giáp.
d) Độc trên gan: tham khảo mục 5.3.4 ở trên.
e) Độc tính trên tai:
có
thể do tổn thương ở dây thần kinh sọ não VIII (thính giác), thường được biểu
hiện bởi sự mất thính lực, ù tai (tiếng chuông trong tai), và/hoặc các triệu
chứng tiền đình khác, chẳng hạn như rung giật nhãn cầu, mất điều hòa; mất cân
bằng cũng có thể xảy ra.
Sự xuất hiện độc tính
này được quan sát trên người bệnh nhận liều tích lũy lớn Aminoglycosid. Việc
sử dụng đồng thời Furosemid, đặc biệt là ở người bệnh suy thận, có thể gây ra
tác dụng độc tính trên tai. Người bệnh vốn bị mất thính lực do sử dụng Aminoglycosid
trước khi bắt đầu điều trị có nguy cơ cao nhất. Mất thính lực thường không hồi
phục khi dừng điều trị. Mất thính lực bắt đầu với tần số cao và tiến triển
tới tần số thấp. Thường có hiện tượng ù tai ở giai đoạn sớm. Giám sát thính
học cho thấy rằng ngay cả những người bệnh không có bất kỳ phàn nàn về thính
lực (ù tai hay mất thính lực) có thể hiển thị các đặc tính thính học của mất
thính lực độc tai ở tần số cao. Khi tần số giọng nói bị ảnh hưởng sau này,
những phàn nàn về khó khăn khi nghe thường chỉ ra sự tiến triển của mất thính
lực độc tai giai đoạn sau. Do đó, đo thính lực cơ bản và/hoặc các test theo dõi
là cần thiết để nhận biết sớm tình trạng mất thính lực. Khuyến cáo nên đo
thính lực mỗi tháng nếu sử dụng thuốc tiêm. Nếu mất thính lực được phát hiện,
tốt nhất là dừng thuốc tiêm đang sử dụng và thay thế thuốc uống. Nếu thấy các
thuốc tiêm là quan trọng để chữa bệnh, cần phải giám sát chặt chẽ (đo thính lực
hàng tuần) và có thể thử giảm tần số các thuốc tiêm ba lần một tuần. Tuy nhiên,
nếu mất thính lực hoặc rối loạn tiền đình vẫn tiếp tục cần dừng sử dụng các
thuốc tiêm và tiến hành thay thế thuốc.
f) Rối loạn tâm thần: rối loạn tâm thần
và trầm cảm có thể dẫn đến ý nghĩ tự tử và thậm chí tự tử. Đánh giá tình trạng
tâm lý của người bệnh, bao gồm các câu hỏi cụ thể, "Bạn đang có ý định tự
tử không?" nên được thực hiện thường xuyên tại các đợt thăm khám hàng
tháng. Tương tự như vậy, các dấu hiệu của rối loạn tâm thần, lo âu, kích động
và trầm cảm cần được xem xét hàng tháng.
g) QT kéo dài: đo điện tâm đồ theo
định kỳ và khi có diễn biến bất thường.
6. Đánh giá kết quả điều
trị bệnh lao
Kết quả
|
Định nghĩa
|
Thất bại
|
Người bệnh phải
dừng hoặc thay đổi hoàn toàn phác đồ điều trị hoặc chuyển phác đồ mới do:
- Không đáp ứng lâm
sàng hoặc vi khuẩn học(*), hoặc cả hai;
- Biến cố bất lợi;
- Có bằng chứng
kháng thêm thuốc khác.
|
Khỏi
|
Người bệnh lao phổi
có bằng chứng vi khuẩn khi bắt đầu điều trị đã hoàn thành liệu trình điều trị
theo phác đồ hướng dẫn quốc gia, có bằng chứng đáp ứng vi khuẩn học(**) và không có bằng
chứng thất bại.
|
Hoàn thành điều trị
|
Người bệnh hoàn
thành liệu trình điều trị nhưng không đáp ứng tiêu chuẩn khỏi hoặc tiêu chuẩn
thất bại.
|
Chết
|
Người bệnh lao chết
do bất cứ nguyên nhân gì trước hoặc trong quá trình điều trị lao.
|
Không theo dõi được
(bỏ trị)
|
Người bệnh lao
không được điều trị hoặc Người bệnh lao ngừng điều trị liên tục từ 02
tháng trở lên.
|
Không đánh giá
|
Người bệnh lao
không được đánh giá kết quả điều trị.
Bao gồm các trường
hợp chuyển tới đơn vị điều trị khác và không có phản hồi kết quả điều trị,
cũng như các trường hợp đơn vị báo cáo không biết kết quả điều trị của bệnh
nhân.
Không bao gồm các
trường hợp không theo dõi được.
|
Điều trị thành công
|
Bao gồm tổng số
khỏi và hoàn thành điều trị.
|
Ghi chú:
(*) Không đáp ứng vi
khuẩn học là không âm hóa về vi khuẩn học hoặc có dương tính trở lại:
Vi khuẩn dương tính
trở lại là trường hợp có ít nhất 02 mẫu cấy liên tiếp (đối với lao nhạy cảm
thuốc và lao kháng thuốc) hoặc ít nhất 02 mẫu xét nghiệm đờm trực tiếp (đối với
lao nhạy cảm) cách nhau ít nhất 07 ngày đều có kết quả dương tính sau khi đã âm
hoá hoặc trên người bệnh được chẩn đoán lâm sàng (không có bằng chứng vi khuẩn)
trước đó.
(**) Đáp ứng vi khuẩn
học là âm hóa về vi khuẩn học và không có dương tính trở lại: Vi khuẩn âm hóa
là trường hợp có ít nhất 02 mẫu nuôi cấy liên tiếp (đối với lao nhạy cảm thuốc
và lao kháng thuốc) hoặc ít nhất 02 mẫu xét nghiệm đờm trực tiếp (đối với lao
nhạy cảm) cách nhau ít nhất 07 ngày đều có kết quả âm tính.
Lưu ý:
Xét nghiệm AFB vẫn
được sử dụng để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị. Đối với trường hợp chẩn
đoán ban đầu bằng xét nghiệm SHPT, vẫn cần bổ sung xét nghiệm nhuộm soi trực
tiếp tìm AFB (trước và trong quá trình điều trị) để theo dõi và đánh giá kết
quả điều trị bệnh lao.
Nuôi cấy tìm vi khuẩn
lao là cách tốt nhất để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị lao, vì vậy nên
thực hiện xét nghiệm này ở những cơ sở y tế có đủ điều kiện.
Trên thực tế có tình
huống sau đây xảy ra trong quá trình đánh giá kết quả điều trị người bệnh lao:
người bệnh chẩn đoán ban đầu có xét nghiệm SHPT dương tính, nhưng kết quả
AFB(-), kết quả xét nghiệm trong quá trình và cuối liệu trình điều trị AFB(-).
Đánh giá kết quả điều trị dựa vào: nếu có điều kiện xét nghiệm nuôi cấy để đánh
giá là tốt nhất, nếu không có điều kiện dựa vào kết quả xét nghiệm AFB và đánh
giá là hoàn thành điều trị.
7. Quản lý điều trị
người bệnh lao
7.1.
Nguyên tắc quản lý bệnh lao:
- Tất cả các nhân
viên y tế công tác tại các cơ sở y tế công lập và và tư nhân tham gia khám bệnh,
chữa bệnh lao phải được đảm bảo thực hiện theo tài liệu hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị và dự phòng bệnh lao do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
- Sử dụng
phác đồ chuẩn theo hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao do Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành.
- Điều
trị sớm ngay sau khi được chẩn đoán.
- Quá
trình điều trị phải được theo dõi và kiểm soát trực tiếp.
- Nhân
viên y tế cần tư vấn đầy đủ cho người bệnh trước, trong và sau khi điều trị để
người bệnh thực hiện tốt liệu trình theo quy định và theo dõi phát hiện sớm
tái phát.
- Đối
với người bệnh lao, đặc biệt lao đa kháng, cần thực hiện chăm sóc giảm nhẹ và
hỗ trợ tâm lý xã hội trong và sau quá trình điều trị để giảm tỷ lệ bỏ trị, tăng
khả năng tuân thủ điều trị của người bệnh.
7.2. Các nội dung chính quản lý điều trị người bệnh lao:
Nội
dung
|
Người
bệnh điều trị
lao nhạy cảm thuốc
|
Người
bệnh điều trị
lao kháng thuốc
|
7.2.1. Đăng ký quản
lý người bệnh lao vào hệ thống chống lao
|
Thời điểm đăng ký
|
- Thời điểm đăng
ký: ngay sau khi người bệnh được chẩn đoán hoặc tối đa 03 ngày sau khi được
chẩn đoán.
|
- Thời điểm đăng
ký: ngay sau khi người bệnh được chẩn đoán hoặc tối đa 05 ngày sau khi được
chẩn đoán.
|
Nơi đăng ký
|
- Tại cơ sở y tế
tuyến huyện, hoặc
- Tại đơn vị tương
đương tuyến huyện (đơn vị quản lý ngoại trú người bệnh lao tại tuyến tỉnh)
|
- Tại cơ sở y tế
tuyến tỉnh: là nơi đăng ký quản lý chính.
- Tại cơ sở y tế
tuyến huyện: để theo dõi và kết nối người bệnh với tuyến tỉnh.
|
Các nội dung đăng
ký quản lý người bệnh
|
- Vào sổ đăng ký điều
trị bệnh lao.
- Lập phiếu điều
trị có kiểm soát.
- Lập thẻ bệnh
nhân.
- Tư vấn cho người
bệnh.
|
- Vào sổ đăng ký
người bệnh lao kháng thuốc.
- Lập phiếu cam
kết.
- Lập phiếu điều
trị người bệnh lao kháng thuốc.
- Lập sổ điều trị
ngoại trú người bệnh lao kháng thuốc.
- Tư vấn cho người
bệnh.
|
7.2.2. Quản lý điều
trị nội trú
|
Chỉ định điều trị
nội trú
|
- Là các trường hợp
bệnh lao nặng:
+ Thể bệnh nặng: Lao
màng não…
+ Có biến chứng: suy
hô hấp, ho ra máu…
+ Tình trạng người
bệnh suy kiệt
- Chỉ định điều trị
nội trú còn tùy thuộc tình trạng của người bệnh do bác sĩ lâm sàng quyết
định.
|
- Là các trường hợp
bệnh lao nặng:
+ Thể bệnh nặng: Lao
màng não…
+ Có biến chứng: suy
hô hấp, ho ra máu…
+ Tình trạng người
bệnh suy kiệt
- Chỉ định điều trị
nội trú còn tùy thuộc tình trạng của người bệnh do bác sĩ lâm sàng quyết
định.
|
Đơn vị điều trị nội
trú
|
- Tại cơ sở y tế
tuyến huyện, hoặc
- Tại cơ sở y tế
tuyến tỉnh, hoặc
- Tại tuyến Trung
ương.
|
- Tại cơ sở y tế
tuyến tỉnh, hoặc
- Tại cơ sở y tế
tuyến huyện, hoặc
- Tại tuyến Trung
ương.
|
7.2.3. Quản lý điều
trị ngoại trú
|
Nơi điều trị ngoại
trú
|
- Tại cơ sở y tế
tuyến xã, hoặc
- Tại cơ sở y tế
tuyến huyện, hoặc
- Tại cở sở y tế
tuyến tỉnh (có đơn vị quản lý bệnh nhân lao tương đương đơn vị tuyến huyện),
hoặc
- Tại cơ sở y tế
tuyến Trung ương (có đơn vị quản lý bệnh nhân lao tương đương đơn vị tuyến
huyện).
|
- Tại cơ sở y tế
tuyến xã, hoặc
- Tại cơ sở y tế
tuyến huyện, hoặc
- Tại cơ sở y tế
tuyến tỉnh (có đơn vị quản lý bệnh nhân lao tương đương đơn vị tuyến huyện),
hoặc
- Tại cơ sở y tế tuyến
Trung ương (có đơn vị quản lý bệnh nhân lao tương đương đơn vị tuyến huyện).
|
Quy định về tái
khám
|
- Tần suất tái khám:
hàng tháng
- Nơi tái khám: thực
hiện khám lâm sàng và chỉ định các kỹ thuật thăm khám và xét nghiệm theo dõi
người bệnh lao nhạy cảm (xem chi tiết tại mục 5.1.2 và 5.1.3
của tài liệu này).
+ Tuyến cơ sở y tế
tuyến huyện: Người bệnh được tái khám hàng tháng tại cơ sở y tế tuyến huyện.
+ Tại cơ sở y tế
tuyến tỉnh: khi cần thiết phải xử trí vượt khả năng của tuyến huyện và có
giấy chuyển tuyến.
|
- Tần suất tái khám:
hàng tháng
- Nơi tái khám: thực
hiện khám lâm sàng và chỉ định các kỹ thuật thăm khám và xét nghiệm theo dõi
người bệnh lao kháng thuốc (xem chi tiết tại mục 5.1.2 và
5.1.3 của tài liệu này).
+ Tại cơ sở y tế
tuyến tỉnh: tại đơn vị điều trị lao kháng thuốc tuyến tỉnh.
+ Tại cơ sở y tế
tuyến huyện: với một số kỹ thuật thăm khám và xét nghiệm mà tuyến huyện có
thể thực hiện được.
|
Quy định về cấp
phát thuốc
|
- Tần suất: cấp phát
thuốc tối đa 30 ngày/lần, tùy thuộc vào điều kiện sinh hoạt, lao động, đi lại
của người bệnh.
- Nơi cấp phát thuốc
+ Tại Trạm y tế
tuyến xã, hoặc
+ Tại cơ sở
y tế tuyến huyện.
- Ghi chép phiếu điều
trị có kiểm soát.
|
- Tần suất: cấp phát
thuốc tối đa 30 ngày/lần, tùy thuộc vào điều kiện sinh hoạt, lao động, đi lại
của người bệnh.
- Nơi cấp phát thuốc
+ Tại Trạm y tế
tuyến xã, hoặc
+ Tại cơ sở
y tế tuyến huyện.
- Ghi chép phiếu điều
trị người bệnh lao kháng thuốc.
|
Quy định về giám
sát
|
- Điều trị có kiểm
soát trực tiếp (DOT) hàng ngày.
- Các hình thức
giám sát trực tiếp: có thể áp dụng linh hoạt các hình thức như video DOT,
người nhà bệnh nhân, nhân viên y tế, cộng tác viên y tế, tình nguyện viên…
Các biện pháp hỗ
trợ khác: nhắn tin nhắc nhở dùng thuốc, thu lại vỏ thuốc…
|
- Điều trị có kiểm
soát trực tiếp (DOT) hàng ngày.
- Các hình thức
giám sát trực tiếp: có thể áp dụng linh hoạt các hình thức như video DOT,
người nhà bệnh nhân, nhân viên y tế, cộng tác viên y tế, tình nguyện viên…
Các biện pháp hỗ
trợ khác: nhắn tin nhắc nhở dùng thuốc, thu lại vỏ thuốc…
|
Quản lý người bệnh
chuyển đi, bỏ trị
|
- Khi người bệnh vì
lý do nào đó phải chuyển đi nơi khác (người bệnh chuyển vùng, chuyển nhà,
chuyển công tác tới nơi khác…) phải làm thủ tục chuyển người bệnh tới nơi điều
trị mới phù hợp (phiếu chuyển). Nơi nhận người bệnh phải có phản hồi tiếp
nhận cho cơ sở chuyển đi ngay sau khi nhận và đăng ký điều trị tiếp người
bệnh, có phản hồi kết quả điều trị khi kết thúc điều trị cho nơi chuyển.
- Người bệnh đang điều
trị trong giai đoạn tấn công nếu bỏ trị hai ngày liền hoặc ở giai đoạn duy
trì bỏ trị 07 ngày thì cán bộ y tế cần tìm người bệnh và giải thích cho họ
quay lại điều trị.
|
- Khi người bệnh vì
lý do nào đó phải chuyển đi nơi khác (người bệnh chuyển vùng, chuyển nhà,
chuyển công tác tới nơi khác…) phải làm thủ tục chuyển người bệnh tới nơi điều
trị mới phù hợp (phiếu chuyển). Nơi nhận người bệnh phải có phản hồi tiếp
nhận cho cơ sở chuyển đi ngay sau khi nhận và đăng ký điều trị tiếp người
bệnh, có phản hồi kết quả điều trị khi kết thúc điều trị cho nơi chuyển.
- Trong quá trình điều
trị nếu người bệnh bỏ thuốc cần tìm đến người bệnh tư vấn, thuyết phục người
bệnh quay lại điều trị, nếu người bệnh bỏ thuốc 03 ngày phải báo cáo lên cơ
sở y tế tuyến trên trực tiếp để phối hợp tìm biện pháp giải quyết.
|
7.2.4. Hồ sơ quản lý
người bệnh lao (chi tiết theo hướng dẫn của Chương trình chống lao
Quốc gia - Bệnh viện Phổi Trung ương)
|
Hồ sơ quản lý quy
định với người bệnh lao trong quá trình điều trị
|
- Hồ sơ bệnh điều trị
nội trú (trong thời gian điều trị nội trú).
- Hồ sơ, bệnh án điều
trị ngoại trú (tại đơn vị quản lý bệnh nhân lao tuyến huyện hoặc tương
đương).
- Sổ Đăng ký điều trị
bệnh lao (tại đơn vị chống lao tuyến huyện và tương đương).
- Sổ quản lý điều trị
bệnh lao dùng cho tuyến xã và đơn vị tương đương hoặc sổ A9/YTCS.
- Phiếu điều trị có
kiểm soát.
- Thẻ bệnh nhân.
- Phiếu chuyển/ phản
hồi bệnh nhân.
|
- Hồ sơ bệnh điều trị
nội trú (trong thời gian điều trị nội trú).
- Hồ sơ, bệnh án
ngoại trú (tại đơn vị quản lý bệnh nhân lao tuyến huyện hoặc tương đương).
- Sổ Đăng ký điều trị
người bệnh lao kháng thuốc (tại đơn vị quản lý lao kháng thuốc).
- Sổ quản lý điều trị
bệnh lao dùng cho tuyến xã và đơn vị tương đương hoặc sổ A9/YTCS.
- Phiếu điều trị
người bệnh lao kháng thuốc.
- Sổ điều trị ngoại
trú lao kháng thuốc.
- Phiếu chuyển/phản
hồi bệnh nhân.
|
|
|
|
|
|
Phần IV
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN
1.
Chẩn đoán lao tiềm ẩn
1.1.
Nhóm người nguy cơ cao mắc lao tiềm ẩn:
1.1.1 Những người
tiếp xúc gần, tiếp xúc thường xuyên với người bệnh lao phổi có nguy cơ lây
nhiễm lao và phát triển thành bệnh lao:
- Người tiếp xúc hộ
gia đình với bệnh nhân lao phổi (bao gồm người sống cùng nhà với bệnh nhân,
người làm việc, học tập cùng phòng ở cơ quan, trường học, v.v...).
- Nhân viên y tế làm
việc tại các đơn vị phòng, chống lao hoặc các cơ sở y tế có người bệnh lao đến
khám.
- Cán bộ quản giáo,
nhân viên làm việc tại các trại giam, trại giáo dưỡng.
- Tù nhân, trại viên
các trại giáo dưỡng, trại tam giam, cơ sở tập trung,v.v...
1.1.2. Các nhóm nguy
cơ cao khác
- Người nhiễm HIV ở
mọi lứa tuổi.
- Người mắc bệnh bụi
phổi.
- Người bệnh suy
thận, chạy thận nhân tạo.
- Người bệnh cấy ghép
tạng, người chuẩn bị cấy ghép tạng, người cho tạng.
- Người bệnh điều trị
ức chễ miễn dịch kéo dài (do mắc bệnh hệ thống như lupus, viêm khớp dạng thấp,
vẩy nến, v.v…).
- Người bệnh điều trị
thuốc sinh học (anti-TNF).
- Người di cư, nhập
cư từ các quốc gia có tình hình dịch tễ bệnh lao cao.
- Người vô gia cư.
- Người sử dụng ma
tuý.
1.2.
Chẩn đoán lao tiềm ẩn:
1.2.1. Với trẻ tiếp
xúc hộ gia đình người bệnh lao phổi dưới 05 tuổi và người nhiễm HIV:
Chẩn đoán lao tiềm ẩn
dựa vào:
Loại trừ được mắc
bệnh lao hoạt động
1.2.2. Với người tiếp
xúc hộ gia đình với người bệnh lao phổi từ đủ 05 tuổi trở lên, có xét nghiệm
HIV(-) và các nhóm nguy cơ cao khác:
Chẩn đoán lao tiềm ẩn
dựa trên hai yếu tố:
- Một trong các xét
nghiệm: test da sử dụng Tuberculine (Mantoux) hoặc các test da khác sử dụng
kháng nguyên từ vi khuẩn lao người đã được TCYTTG khuyến cáo (Diaskintest,
Cy-Tb, C-TST), hoặc xét nghiệm máu IGRA (QuantiFeron TB, T- SPOT) dương tính.
- Loại trừ được lao
hoạt động qua khám lâm sàng, chụp Xquang ngực, xét nghiệm đờm.
Chẩn đoán loại trừ
bệnh lao hoạt động:
Loại trừ bệnh lao
hoạt động trong một số trường hợp:
- Người lớn và trẻ
vị thành niên (từ 10 tuổi trở lên) nhiễm HIV: có thể sử dụng tập hợp bốn dấu
hiệu, triệu chứng, gồm: ho, sốt, ra mồ hôi đêm và sút cân hoặc không tăng cân
đối với trẻ em để loại trừ lao hoạt động. Nếu không có cả 4 triệu chứng
trên thì hiện tại coi là không mắc lao hoạt động.
- Trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ dưới 10 tuổi nhiễm HIV: có thể sử dụng tập hợp các dấu hiệu/triệu chứng,
như: không tăng cân (đường cong tăng trưởng đi ngang) hoặc nhẹ cân so với độ
tuổi hoặc sụt cân trên 5% trọng lượng cơ thể trong lần khám gần nhất, sốt, ho,
có tiền sử tiếp xúc với bệnh nhân lao để loại trừ bệnh lao hoạt động. Nếu
không có bất cứ dấu hiệu/triệu chứng nào kể trên thì loại trừ bệnh lao hoạt
động.
- Trẻ tiếp xúc hộ gia
đình bệnh nhân lao phổi dưới 05 tuổi, HIV(-) có thể loại trừ được bệnh lao
hoạt động nếu khám lâm sàng không phát hiện bất cứ dấu hiệu/ triệu chứng nào
nghi lao nào như: ho, sốt, sụt cân hoặc không tăng cân, ra mồ hôi đêm (trộm),
suy dinh dưỡng, nhiễm trùng hô hấp kéo dài, bất thường phát triển hệ xương
khớp, nổi hạch, v.v...
- Người tiếp xúc hộ gia
đình từ 05 tuổi trở lên, HIV (-) và các nhóm nguy cơ cao khác nếu không có bất
kỳ triệu chứng nghi lao nào và không có hình ảnh bất thường nghi lao trên phim
chụp Xquang thì có thể loại trừ bệnh lao hoạt động.
● Lưu ý: ngoài
nhóm trẻ dưới 5 tuổi tiếp xúc hộ gia đình với bệnh nhân lao phổi và người có
HIV, trong trường hợp thiếu hụt hoặc không sẵn có Tuberculin, theo khuyến cáo
của Tổ chức Y tế thế giới, CTCLQG vẫn có thể cân nhắc chỉ định điều trị lao
tiềm ẩn mà không cần xét nghiệm (TST hoặc IGRA) chẩn đoán cho một số nhóm có
nguy cơ mắc lao cao khác. Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra mắc lao lần thứ 2
năm 2017, tỷ lệ măc lao cao nhất ở nhóm người cao tuổi (≥ 65 tuổi: 665/100.000
dân) và nhóm nam giới (tỷ lệ mắc lao cao gấp 4,2 lần so với nữ giới: 514/100.000
dân). Như vậy, nhóm người từ 65 tuổi trở lên và nam giới tiếp xúc hộ gia đình
bệnh nhân lao phổi là 2 nhóm nguy cơ cao. Tuy nhiên việc triển khai điều trị
lao tiềm ẩn không cần xét nghiệm chẩn đoán sẽ do CTCLQG quyết định nhóm đối
tượng và địa bàn cụ thể, dựa trên các yếu tố dịch tễ của địa phương, khi xảy ra
tình trạng thiếu hụt Tuberculin. CTCLQG sẽ có văn bản hướng dẫn chi tiết tới
từng đơn vị được lựa chọn khi quyết định triển khai hoạt động này.
1.2.3. Lưu ý về xét
nghiệm chẩn đoán lao tiềm ẩn:
Hiện tại CTCL sử dụng
2 kỹ thuật xét nghiệm trong chẩn đoán lao tiềm ẩn là xét nghiệm nội bì với
Tuberculine sử dụng kỹ thuật Mantoux (TST) và kỹ thuật xét nghiệm định lượng
Interferon Gama. Trong thời gian tới CTCL sẽ tiếp tục cập nhật chi tiết các kỹ
thuật xét nghiệm chẩn đoán lao tiềm ẩn mới được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến
cáo và sau khi được Bộ Y tế phê duyệt (VD: Diaskintest, Cy-Tb, C-TST,
QuantiFeron TB, T-SPOT).
Trong phạm vi tài
liệu này, ban biên soạn chỉ cập nhật một số nội dung thay đổi về kỹ thuật tiêm,
đọc xét nghiệm nội bì với Tuberculine sử dụng kỹ thuật Mantoux (TST)
Xét nghiệm nội bì
với Tuberculine sử dụng kỹ thuật Mantoux (TST): để đo lường đáp ứng
miễn dịch của cơ thể với kháng nguyên của vi khuẩn Mycobacteria.
- Sử dụng bơm kim
tiêm nhựa 1ml dùng 1 lần, kim cỡ 27 gauge tiêm trong da 0.1 ml Tuberculin PPD
(protein tinh khiết chiết tách từ vi khuẩn lao) vào 1/3 trên, trước cẳng tay
trái của người được chỉ định, nếu bị nhiễm lao sẽ có phản ứng dị ứng quá mẫn
muộn tại nơi tiêm. Phản ứng sẽ xảy ra 48-72 giờ sau tiêm, giúp phát hiện tình
trạng nhiễm lao trong cơ thể. Đọc kết quả phản ứng bằng cách xác định và đo
đường kính ngang của cục sần.
- Người bệnh cần được
tư vấn để quay trở lại đọc kết quả phản ứng trong khoảng 48-72 giờ sau tiêm.
Khuyến cáo nên đọc kết quả tại thời điểm 65-72 giờ sau tiêm để có kết quả chính
xác hơn.
- Lọ Tuberculine sau
khi mở nắp có thể sử dụng được trong vòng 01 tháng, cần hủy bỏ sinh phẩm sau
thời gian mở nắp 01 tháng hoặc khi sinh phẩm bị đổi màu hoặc hết hạn sử dụng.
- Tuberculine sau khi
đã lấy vào bơm tiêm cần được tiêm ngay trong vòng 20 phút.
- Đọc kết quả phản
ứng:
+ Phản ứng dương tính
khi đường kính ngang của nốt sẩn đo được ≥ 5 mm.
+ Phản ứng âm tính
khi đường kính ngang của nốt sẩn < 5mm.
(hoặc
theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
SƠ
ĐỒ 7: QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN
(Áp
dụng đối với trẻ tiếp xúc hộ gia đình bệnh nhân lao phổi dưới 05 tuổi và người
nhiễm HIV)
SƠ ĐỒ 8: QUY TRÌNH CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN
(Áp
dụng đối với người tiếp xúc hộ gia đình bệnh nhân lao phổi từ 05 tuổi trở lên
và các nhóm nguy cơ cao khác)
2. Điều trị lao tiềm ẩn
2.1. Một số lưu ý khi chỉ định phác đồ điều trị lao tiềm ẩn:
Việc chỉ
định phác đồ nào cần căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
- Sự sẵn
có của thuốc, cân nhắc độ tuổi, tính an toàn, và tuân thủ điều trị của người
bệnh.
- Tiền sử
dị ứng của người bệnh với các thuốc điều trị.
- Tình
trạng nhiễm HIV và điều trị ARV.
- Tình
trạng thai nghén hoặc dự kiến thai nghén thời gian tới, phương pháp tránh thai
đang sử dụng.
- Các
bệnh đồng mắc và các thuốc đang điều trị.
- Tiền sử
tiếp xúc bệnh nhân lao kháng thuốc, kết quả kháng sinh đồ của bệnh nhân lao
định hướng.
- Các khả
năng có chống chỉ định: viêm gan đợt cấp, men gan tăng cao, bệnh thần kinh
ngoại biên, v.v...
2.2. Các phác đồ điều trị lao tiềm ẩn
2.2.1.
Phác đồ 6H
a) Phác
đồ: Điều trị hằng ngày bằng Izoniazid (H) trong 06 tháng. Phác đồ này
áp dụng đối với cả người lớn, vị thành niên và trẻ dưới 10 tuổi.
b) Liều
lượng INH:
• Người
từ đủ 10 tuổi trở lên: 5mg/kg cân nặng/ ngày, tối đa 300mg/ngày.
• Trẻ
dưới 10 tuổi: 10mg/kg/ngày (khoảng dao động: từ 07 đến 15mg/kg/ngày), tối
đa 300 mg/ngày.
• Nên
uống INH lúc đói để thuốc hấp thu tốt hơn.
Cân
nặng (kg)
|
Số
viên nén INH hàm lượng 50mg/viên
|
Số
viên nén INH
hàm lượng 100mg/viên
|
Tổng
liều
(mg)
|
Dưới
05
|
01
viên
|
½
viên
|
50
|
Từ
5,1 đến 9,9
|
02
viên
|
01
viên
|
100
|
Từ
10 đến 13,9
|
03
viên
|
1
½ viên
|
150
|
Từ
14 đến 19,9
|
04
viên
|
02
viên
|
200
|
Từ
20 đến 24,9
|
05
viên
|
2
½ viên
|
250
|
Từ
25 kg trở lên
|
06
viên
|
03
viên
|
300
|
c) Chống chỉ định:
- Người bệnh có tiền
sử dị ứng với INH (ví dụ: tiền sử bị sốt, phát ban hoặc viêm gan do điều trị
bằng INH) hoặc quá mẫn nặng khi dùng phác đồ có INH (ví dụ: tụt huyết áp, giảm
tiểu cầu, co thắt phế quản nặng).
- Người có tiền sử
tiếp xúc với người mắc bệnh lao nghi ngờ hoặc khẳng định kháng isoniazide.
- Viêm gan tiến
triển, xơ gan, nghiện rượu nặng: người bệnh có các triệu chứng lâm sàng của
viêm gan (mệt mỏi, biếng ăn, nước tiểu sẫm màu, đau bụng, nôn, buồn nôn, vàng
da) và/hoặc có tăng men gan ALT từ trên 05 lần chỉ số bình thường.
- Bệnh lý thần kinh
ngoại biên: người bệnh có cảm giác kim châm, tê bì, yếu chi hoặc có cảm giác
đau bỏng rát ở các chi. Trì hoãn điều trị dự phòng INH cho đến khi người bệnh
được điều trị bệnh lý thần kinh ngoại biên ổn định.
d) Tương tác thuốc: tương tác thuốc giữa
thuốc Isoniazid với các thuốc khác được tổng hợp tại Phụ lục 7.
2.2.2. Phác đồ 3HP
a) Phác đồ: Điều trị hằng tuần
bằng Izoniazid (H) và Rifapentine (P) trong thời gian 12 tuần (12 liều) cho
người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.
b) Liều lượng:
Người
từ 02 tuổi đến 14 tuổia
|
Số
viên thuốc uống theo cân nặng
|
Từ
10 đến dưới 16 kg
|
Từ
16 đến dưới 24 kg
|
Từ
24
đến dưới 31 kg
|
Từ
31 đến 34 kg
|
trên
34 kg
|
Isoniazid (viên 100
mgb)
|
03
|
05
|
06
|
07
|
07
|
Rifapentine (viên
150 mg)
|
02
|
03
|
04
|
05
|
05
|
Isoniazid +
Rifapentine (viên phối hợp: 150mg/150mgc)
|
02
|
03
|
04
|
05
|
05
|
Người trên 14 tuổia
|
Từ
30 đến dưới 36 kg
|
Từ
36 đến dưới 46 kg
|
Từ
46
đến dưới 56 kg
|
Từ
56 đến 70 kg
|
trên 70kg
|
Isoniazid (viên 300
mg)
|
03
|
03
|
03
|
03
|
03
|
Rifapentine (viên
150 mg)
|
06
|
06
|
06
|
06
|
06
|
Isoniazid +
Rifapentine (viên phối hợp: 300mg/300mgc)
|
03
|
03
|
03
|
03
|
03
|
Ghi chú:
(a): Liều lượng có thể
khác nhau ở người lớn và trẻ em theo các khoảng cân nặng trùng nhau;
(b): Có thể sử dụng
viên 300mg để giảm số viên thuốc uống hàng ngày
(c) Dạng viên phối hợp
sẽ có trong tương lai gần
|
Liều tối đa/ tuần:
Rifapentine: 900 mg.
Isoniazid: 900 mg
Nồng độ đỉnh của
Rifapentine tăng khi uống cùng thức ăn.
Lưu ý: đối với phác đồ 3HP,
các liều thuốc tốt nhất nên dùng cách nhau 07 ngày (hàng tuần); khoảng cách tối
thiểu giữa hai liều thuốc không được dưới 72 giờ. Trong vòng 18 ngày số liều
thuốc tối đa được uống là 3 liều.
c) Chống chỉ định:
- Trẻ em dưới 02
tuổi.
- Người có tiền sử dị
ứng với INH hoặc Rifapentine (ví dụ: tiền sử bị sốt, phát ban hoặc viêm gan)
hoặc quá mẫn nặng khi dùng phác đồ có INH và Rifapentine (ví dụ: tụt huyết áp,
giảm tiểu cầu, co thắt phế quản nặng).
- Người có tiền sử
tiếp xúc với người mắc bệnh lao nghi ngờ hoặc khẳng định kháng Rifampicin hoặc
Isoniazide.
- Phụ nữ mang thai
hoặc dự định mang thai trong thời gian điều trị.
- Bệnh gan cấp hoặc
mạn tính có tăng men gan hoặc có bằng chứng rối loạn chức năng gan như vàng
da,v.v... hoặc có tiền sử tổn thương gan do Rifampicin hoặc Rifapentine hoặc
Isoniazid.
- Viêm đa dây thần
kinh.
d)Tương tác thuốc:
- Phác đồ 3HP có thể
sử dụng an toàn với phác đồ điều trị ARV có Tenoforvir Disoproxil Fumarate
(TDF) và Efavirenz (EFV); không cần điều chỉnh liều Dolutegravir (DTG) và
Raltegravir (RAL) ở người lớn khi dùng cùng phác đồ 3HP.
- Không sử dụng đồng
thời thuốc ức chế men Protease (PIs), Nevirapine (NVP) hoặc Tenofovir
alafenamide (TAF) khi điều trị phác đồ 3HP.
- Rifapentine có thể
làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai, người bệnh nên được tư vấn sử dụng
các biện pháp tránh thai phù hợp.
- Xem các tương tác
thuốc khác tại phụ lục 7 tài liệu này.
2.2.3. Phác đồ 1HP
a) Phác đồ: điều trị hằng ngày
bằng isoniazid (H) và rifapentine (P) trong thời gian 01 tháng (28 liều thuốc)
cho người lớn và trẻ em từ 13 tuổi trở lên.
Lưu ý: khuyến cáo sử dụng
phác đồ này trong một số trường hợp đặc biệt cần kết thúc điều trị lao tiềm ẩn
trong thời gian ngắn (ví dụ: người nhiễm HIV trong các trại tạm giam, người
chuẩn bị ghép tạng v.v.).
b) Liều lượng: Isoniazid 300mg/ ngày
và Rifapentine 600 mg/ngày
c) Chống chỉ định: tương tự như phác đồ
3HP.
d) Tương tác thuốc: tương tự như phác đồ
3HP.
2.2.4. Phác đồ 3HR
a) Phác đồ: Điều trị hằng ngày
bằng isoniazid (H) và rifampicin (R) trong thời gian 3 tháng cho người lớn, vị
thành niên và trẻ em. Sử dụng an toàn cho phụ nữ mang thai.
b) Liều lượng:
Người từ đủ 10 tuổi
trở lên
|
Liều
theo cân nặng
|
Isoniazid
|
5mg/kg cân
nặng/ngày
|
Rifampicin
|
10mg/kg cân
nặng/ngày
|
Người dưới 10 tuổi
|
Liều
theo cân nặng
|
Isoniazid
|
10mg/kg cân
nặng/ngày (dao động: 7-15mg/kg cân nặng/ngày)
|
Rifampicin
|
15mg/kg cân
nặng/ngày (dao động: 10-20mg/kg cân nặng/ngày)
|
|
Cân
nặng
|
Từ
04 đến dưới 08 kg
|
Từ
8 đến 12 kg
|
Từ
12 đến 16 kg
|
Từ
16 đến 25 kg
|
từ
25 kg
trở lên
|
|
Số
viên phối hợp (RH 75/50mg)
|
01
|
02
|
03
|
04
|
Dùng dạng của người
lớn
|
Liều tối đa/ ngày: Rifampicin:
600mg; Isoniazid: 300mg
|
c) Chống chỉ định:
- Người có tiền sử dị
ứng với INH hoặc Rifampicin (ví dụ: tiền sử bị sốt, phát ban hoặc viêm gan)
hoặc quá mẫn nặng khi dùng phác đồ có INH và Rifampicin (ví dụ: tụt huyết áp,
giảm tiểu cầu, co thắt phế quản nặng).
- Người có tiền sử
tiếp xúc với người mắc bệnh lao nghi ngờ hoặc khẳng định kháng Rifampicin hoặc
Isoniazid.
- Bệnh gan cấp hoặc
mạn tính có tăng men gan hoặc có bằng chứng rối loạn chức năng gan như vàng
da,v.v… hoặc có tiền sử tổn thương gan do Rifampicin hoặc Isoniazid.
- Rối loạn chuyển hóa
porphyrin.
- Viêm đa dây thần
kinh.
d) Tương tác thuốc:
- Có thể sử dụng an
toàn với TDF, EFV không cần điều chỉnh liều. Thận trọng khi người nhiễm HIV
đang điều trị TAF.
- Rifampicin làm giảm
nồng độ DTG, RAL khi dùng đồng thời; cần tăng gấp đôi liều DTG (50 mg/lần, uống
02 lần/ngày) và RAL (800mg/lần, uống 02 lần/ngày).
- Không sử dụng đồng
thời phác đồ 3HR với các thuốc PI, NVP.
- Rifampicin có thể
làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai; người bệnh sử dụng rifampicin nên
được tư vấn sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp.
- Rifampicin có thể
tương tác với các thuốc chống đông, thuốc sử dụng trong cấy ghép tạng, thuốc
chống tiểu đường, thuốc điều trị tăng huyết áp v.v. (tham khảo phụ lục 7).
2.2.5. Phác đồ 4R
a) Phác đồ:
- Điều trị hằng ngày
bằng rifampicin (R) trong thời gian 04 tháng cho người lớn, vị thành niên và
trẻ em.
- Rifampicin có thể
sử dụng an toàn cho phụ nữ mang thai. Người tiếp xúc với người bệnh mắc bệnh
lao được xác định chỉ kháng Isoniazid nhưng còn nhạy với Rifampicin có thể
dùng phác đồ này.
- Khả năng hấp thu
Rifampicin có thể giảm hoặc chậm hơn khi chế độ ăn có nhiều chất béo.
b) Liều lượng:
- Người từ 10 tuổi
trở lên: 10mg/kg cân nặng/ngày.
- Trẻ dưới 10 tuổi:
15mg/kg cân nặng/ngày (dao động: từ 10 đến 20mg/kg cân nặng/ngày).
- Liều tối đa:
600mg/ngày
c) Chống chỉ định:
- Người có tiền sử dị
ứng với Rifampicin (ví dụ: tiền sử bị sốt, phát ban hoặc viêm gan) hoặc quá
mẫn nặng khi dùng phác đồ có Rifampicin (ví dụ: tụt huyết áp, giảm tiểu cầu,
co thắt phế quản nặng).
- Người có tiền sử
tiếp xúc với người mắc bệnh lao nghi ngờ hoặc khẳng định kháng Rifampicin.
- Bệnh gan cấp hoặc
mạn tính có tăng men gan hoặc có bằng chứng rối loạn chức năng gan như vàng da…
hoặc có tiền sử tổn thương gan do Rifampicin.
- Rối loạn chuyển hóa
porphyrin.
d) Tương tác thuốc
- Phác đồ 4R có thể
sử dụng an toàn với TDF, EFV không cần điều chỉnh liều;
- Rifampicin làm giảm
nồng độ DTG, RAL; khi dùng đồng thời với Rifampicin cần tăng gấp đôi liều DTG
(50 mg/lần, dùng 02 lần/ngày) và RAL (800mg/lần, dùng 02 lần/ngày); không dùng
RAL 1.200mg một lần một ngày với Rifampicin.
- Không sử dụng đồng
thời phác đồ 4R với các thuốc PI, NVP hoặc TAF.
- Rifampicin có thể
làm giảm tác dụng của các thuốc tránh thai, người bệnh sử dụng rifampicin nên
được tư vấn sử dụng các biện pháp tránh thai phù hợp.
- Rifampicin có thể
tương tác với các thuốc chống đông, thuốc sử dụng trong cấy ghép tạng, thuốc
chống tiểu đường, thuốc điều trị tăng huyết áp,v.v… (tham khảo phụ lục 7 trong
tài liệu này).
2.2.6. Phác đồ 6L
a) Phác đồ: điều trị hằng ngày
bằng Levofloxacin (L) trong thời gian 06 tháng cho người tiếp xúc hộ gia đình
bệnh nhân lao kháng đa thuốc có nguy cơ cao nhiễm và mắc bệnh lao.
- Chỉ chỉ định phác
đồ 6L cho người tiếp xúc hộ gia đình bệnh nhân lao kháng đa thuốc có nguy cơ
rất cao nhiễm và mắc bệnh lao, như trẻ em, người đang sử dụng các liệu trình điều
trị thuốc ức chế miễn dịch, người nhiễm HIV, trừ trường hợp có bằng chứng chủng
gây bệnh cho người bệnh lao kháng đa thuốc cũng kháng cả thuốc này.
- Cần cân nhắc kỹ
càng trên từng trường hợp người bệnh cụ thể, đánh giá nguy cơ bao gồm tần suất
tiếp xúc với bệnh nhân lao kháng thuốc, thông tin về tình trạng kháng thuốc
của bệnh nhân chỉ điểm, cân nhắc các tác dụng phụ,v.v...
- Xét nghiệm chẩn
đoán để khẳng định nhiễm lao tiềm ẩn cần thực hiện trước khi chỉ định điều
trị.
- Cần giám sát chặt
chẽ liệu trình điều trị lao tiềm ẩn ở những người tiếp xúc hộ gia đình bệnh
nhân lao kháng đa thuốc về tuân thủ điều trị cũng như các tác dụng phụ để đảm
bảo điều trị đạt hiệu quả.
- Việc theo dõi chặt
chẽ người tiếp xúc hộ gia đình bệnh nhân lao đa kháng thuốc phải được thực hiện
trong vòng ít nhất 02 năm kể từ thời điểm tiếp xúc để phát hiện sớm bệnh lao,
bất kể có điều trị lao tiềm ẩn hay không.
b) Liều lượng:
Người từ 15 tuổi
|
từ đủ 46kg trở
xuống: 750mg/ngày
|
trên 46kg: 01g/ngày
|
Người dưới 15 tuổia
|
Từ 05kg đến dưới
10kg: 150mg/ngày
|
Từ 10kg đến dưới
16kg: 200-300mg/ngày
|
Từ 16kg đến dưới
24kg: 300-400mg/ngày
|
Từ 24 đến dưới
35kg: 500- 750mg/ngày
|
|
(dao động:
15-20mg/kg cân nặng/ngày)
|
Ghi chú: (a):
Có viên Levofloxacin 100mg cho trẻ em. Với trẻ dưới 15 tuổi: Liều dùng theo
cân nặng: 15-20mg/kg/ngày.
|
c) Chống chỉ định:
- Các trường hợp
người tiếp xúc với bệnh nhân lao kháng đa thuốc có bằng chứng kháng với
Levofloxacin.
- Người có tiền sử
quá mẫn với Levofloxacin hoặc với các Fluoroquinolon khác, hoặc với bất kỳ
thành phần nào của thuốc.
- Động kinh, thiếu
hụt G6PD, tiền sử bệnh ở gân cơ do một Fluoroquinolon.
- Phụ nữ có thai,
đang cho con bú.
2.3.
Quản lý người bệnh lao tiềm ẩn:
2.3.1. Khám đánh giá
trước khi bắt đầu điều trị:
a) Khám, đánh giá
người bệnh và lựa chọn phác đồ điều trị:
- Hỏi người bệnh về
tiền sử dị ứng với các thuốc.
- Tình trạng nhiễm
HIV, thai nghén, dự kiến thai nghén, phương pháp tránh thai đang sử dụng, có
đang trong thời gian cho con bú không.
- Các bệnh đang mắc
và các thuốc đang sử dụng.
- Tiền sử tiếp xúc
bệnh nhân lao kháng thuốc, kết quả kháng sinh đồ của bệnh nhân lao phổi định
hướng.
Bác sỹ sẽ căn cứ vào
sự sẵn có của thuốc, kết quả khám lâm sàng, hỏi tiền sử, độ tuổi, khả năng tuân
thủ điều trị v.v. của bệnh nhân để chỉ định phác đồ điều trị phù hợp.
b) Tư vấn trước điều
trị:
Tư vấn, cung cấp
thông tin cho người bệnh và người nhà người bệnh một số thông điệp quan trọng
về điều trị lao tiềm ẩn như sau:
- Lợi ích của điều
trị lao tiềm ẩn giúp giảm nguy cơ mắc bệnh lao của người bệnh, do vậy, sẽ giảm
lây nhiễm bệnh lao trong gia đình và cộng đồng.
- Phác đồ, liệu trình
điều trị, cách uống thuốc, lịch khám theo dõi và cấp thuốc điều trị lao tiềm
ẩn.
- Người bệnh cần uống
đủ liệu trình, đúng liều lượng để đảm bảo hiệu quả điều trị.
- Các tác dụng không
mong muốn của thuốc có thể gặp trong quá trình điều trị và biện pháp xử trí.
- Các triệu chứng gợi
ý mắc bệnh lao: ho, sốt, sụt cân, đau ngực, khó thở, ho máu, ra mồ hôi đêm. Khi
có triệu chứng, người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để khám, chẩn đoán bệnh lao.
Ở trẻ em nếu xuất hiện các triệu chứng như chậm phát triển, không tăng cân, mệt
mỏi, giảm chơi, kém ăn cũng cần xem xét chẩn đoán bệnh lao.
- Điều trị lao tiềm
ẩn dùng ít thuốc hơn và thời gian ngắn hơn so với điều trị bệnh lao. Việc bỏ điều
trị, không tuân thủ điều trị sẽ dẫn đến nguy cơ mắc bệnh lao như người chưa
uống thuốc và phải điều trị lại từ đầu.
- Liên hệ với cơ sở điều
trị ngay khi người bệnh nhớ ra việc quên uống thuốc để được hướng dẫn xử trí
kịp thời, phù hợp.
c) Xét nghiệm chức
năng gan:
Cần thực hiện xét
nghiệm chức năng gan trước khi điều trị lao tiềm ẩn ở các nhóm người bệnh sau:
- Người có tiền sử
bệnh lý gan, như: có tiền sử viêm gan vi rút B hoặc C, bệnh gan mạn tính.
- Người uống rượu
(hàng ngày).
- Người nhiễm HIV.
- Phụ nữ có thai,
hoặc phụ nữ trong 03 tháng đầu sau sinh.
Khi có kết quả xét
nghiệm chức năng gan, xử trí cụ thể như sau:
- Kết quả bình thường
hoặc men gan dưới 03 lần mức bình thường: chỉ định điều trị LTA và cho xét
nghiệm chức năng gan hàng tháng; dặn người bệnh quay lại khám ngay khi có các
biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, vàng da, mắt, v.v... Trong quá trình theo dõi, nếu
xét nghiệm chức năng gan thấy men gan cao trên 03 lần giá trị bình thường:
ngưng điều trị và theo dõi (diễn tiến bệnh lao và tình trạng gan).
- Men gan cao từ 03
lần trở lên đến dưới 05 lần mức bình thường, người bệnh không có triệu chứng:
có thể chỉ định điều trị sau khi đánh giá lâm sàng tình trạng chức năng gan và
đánh giá các bệnh đồng nhiễm. Xét nghiệm chức năng gan 02 tuần một lần. Nếu men
gan tiếp tục tăng hoặc xuất hiện các triệu chứng lâm sàng thì ngừng điều trị và
tiếp tục theo dõi người bệnh.
- Men gan cao từ 03
lần mức bình thường trở lên và có các triệu chứng lâm sàng hoặc men gan cao
trên 05 lần so với giá trị bình thường: chưa chỉ định điều trị lao tiềm ẩn,
tìm các nguyên nhân gây tổn thương gan và xử trí phù hợp. Đánh giá lại tiêu
chuẩn điều trị lao tiềm ẩn khi men gan giảm hoặc về mức bình thường.
Lưu ý: chỉ định bổ sung
Vitamin B6 cho những người có nguy cơ mắc các bệnh lý thần kinh ngoại biên như:
người suy dinh dưỡng, nghiện rượu, nhiễm HIV, suy thận, đái tháo đường, phụ nữ
có thai, cho con bú khi điều trị các phác đồ có Isoniazid.
2.3.2. Chỉ định điều
trị nội trú lao tiềm ẩn: cần chỉ định điều trị nội trú lao tiềm ẩn
với người bệnh:
- Người bệnh lao tiềm
ẩn có bệnh lý nền.
- Người bệnh lao tiềm
ẩn có nguy cơ cao: Người bệnh cấy ghép tạng hoặc người chuẩn bị cấy ghép tạng,
người bệnh điều trị thuốc sinh học (anti - TNF) cần phải theo dõi đặc biệt.
2.3.3. Theo dõi điều
trị lao tiềm ẩn:
a) Đăng ký điều trị
người bệnh:
- Sau khi được chẩn
đoán xác định và được tư vấn điều trị, người bệnh cần được đăng ký quản lý điều
trị lao tiềm ẩn càng sớm càng tốt tại một đơn vị đầu mối chống lao tuyến huyện
hoặc tương đương.
- Cán bộ phụ trách
lao tuyến huyện sẽ đăng ký người bệnh vào sổ đăng ký điều trị lao tiềm ẩn (mỗi
người bệnh sẽ có một số đăng ký).
b) Tái khám:
Người bệnh cần tái
khám hàng tháng tại cơ sở y tế tuyến huyện (nếu có bất cứ biểu hiện bất thường
nào nghi do tác dụng phụ của thuốc hoặc nghi mắc bệnh lao) hoặc xã trong quá
trình điều trị, nội dung tái khám:
- Tác dụng phụ của
thuốc: Nhắc bệnh nhân nếu thấy xuất hiện các triệu chứng như sốt, sút cân không
có lý do, mẩn ngứa, buồn nôn, nôn mửa, đau bụng, đau khớp, mệt mỏi kéo dài, dị
cảm ở bàn tay và bàn chân, nước tiểu sậm màu, dễ bị bầm tím hay chảy máu, phân
nhạt màu, hoặc vàng da… cần tới gặp bác sỹ ngay. Nếu chưa gặp và hỏi được ý
kiến bác sĩ khi bắt đầu có những triệu chứng nêu trên, người bệnh nên lập tức
dừng điều trị.
- Nếu thấy xuất hiện
các triệu chứng nghi lao bệnh nhân cần thông báo ngay cho nhân viên y tế để
chẩn đoán và điều trị bệnh lao.
- Đối với trẻ em khi
đến tái khám cần cân cho trẻ, để có cơ sở điều chỉnh liều lượng thuốc theo cân
nặng hàng tháng.
- Theo dõi tuân thủ điều
trị và xử trí khi quên uống thuốc:
+ Kiểm tra số thuốc
còn lại của bệnh nhân, nếu phát hiện bệnh nhân quên uống thuốc thì nhắc nhở
bệnh nhân hoặc người nhà hoặc đề xuất biện pháp nhắc bệnh nhân uống đủ thuốc.
+ Hướng dẫn người
bệnh liên hệ với cơ sở điều trị ngay khi nhớ ra việc quên uống thuốc để được
xử trí kịp thời.
+ Tư vấn tăng cường
cho người bệnh về tầm quan trọng của tuân thủ điều trị và phải hoàn thành điều
trị lao tiềm ẩn.
+ Hỗ trợ người bệnh,
đặc biệt là người chăm sóc trẻ em và trẻ vị thành niên xây dựng và thực hiện kế
hoạch tuân thủ điều trị phù hợp với các lý do dẫn đến việc người bệnh quên
uống hoặc không uống thuốc.
+ Xử trí khi quên
uống thuốc: xem chi tiết tại phụ lục 8 trong tài liệu này.
- Theo dõi chức năng
gan: xét nghiệm chức năng gan cần được thực hiện hàng tháng trong quá trình điều
trị lao tiềm ẩn với các nhóm người bệnh sau:
+ Người có tiền sử
bệnh lý gan như có tiền sử viêm gan siêu vi B hoặc C;
+ Người có bệnh gan
mạn tính;
+ Người uống rượu
(hàng ngày);
+ Người nhiễm HIV;
+ Phụ nữ có thai,
hoặc phụ nữ trong 3 tháng đầu sau sinh.
Khi có kết quả xét
nghiệm cần xử trí cụ thể như sau:
+ Kết quả xét nghiệm
bình thường hoặc men gan cao hơn mức bình thường nhưng dưới 03 lần mức bình
thường: tiếp tục điều trị, dặn người bệnh đến cơ sở y tế ngay khi có các triệu
chứng mệt mỏi, chán ăn, vàng da, vàng mắt;
+ Ngừng điều trị ngay
(tạm thời hoặc vĩnh viễn tùy trường hợp) trong trường hợp AST và/hoặc ALT cao
hơn giới hạn bình thường trên 03 lần và người bệnh có triệu chứng, hoặc AST
và/hoặc ALT cao hơn giới hạn bình thường trên 05 lần mà không có hoặc có triệu
chứng.
- Theo dõi tình trạng
mang thai, cho con bú, biện pháp tránh thai đối với người bệnh nữ.
c) Cấp phát thuốc:
Cấp phát thuốc tối đa
30 ngày/lần, cơ sở y tế tuyến huyện phải chuyển thuốc về Trạm y tế tuyến xã,
phường để người bệnh có thể nhận thuốc điều trị hàng tháng tại xã, phường theo
đơn tuyến huyện đã kê.
Bảng
12: Các kỹ thuật cơ bản trong theo dõi điều trị lao tiềm ẩn
TT
|
Tên
xét nghiệm
|
Chỉ
định
|
Trước khi điều trị
|
1
|
Xét nghiệm chức
năng gan: AST, ALT
|
Với các nhóm đối
tượng sau:
- Người có tiền sử
bệnh lý gan, như có tiền sử viêm gan vi rút B hoặc C;
- Người uống rượu
(hàng ngày);
- Người nhiễm HIV;
- Phụ nữ có thai,
hoặc phụ nữ trong 3 tháng đầu sau sinh;
- Hoặc theo yêu cầu
của bác sỹ lâm sàng trên những bệnh nhân có nguy cơ khác.
|
2
|
Xét nghiệm chức
năng thận: creatinin, ure máu
|
Theo chỉ định của
bác sỹ lâm sàng trên những bệnh nhân có bệnh lý thận cấp hoặc mạn tính.
|
3
|
Xét nghiệm công
thức máu toàn phần
|
Theo chỉ định của
bác sỹ lâm sàng.
|
4
|
Các xét nghiệm khác
để hỗ trợ phục vụ chẩn đoán, theo dõi người bệnh
|
Theo chỉ định của
bác sỹ lâm sàng.
|
Trong quá trình điều
trị
|
1
|
Xét nghiệm chức
năng gan: AST, ALT
|
- Hàng tháng, trong
cả quá trình điều trị đối với các nhóm đối tượng sau:
+ Người có tiền sử
bệnh lý gan như có tiền sử viêm gan vi rút B hoặc C;
+ Người uống rượu
(hàng ngày);
+ Người nhiễm HIV;
+ Phụ nữ có thai,
hoặc phụ nữ trong 03 tháng đầu sau sinh;
- Đối với các bệnh
nhân khác không thuộc các nhóm đối tượng trên thì chỉ định xét nghiệm khi
bệnh nhân có các dấu hiệu nghi ngờ nhiễm độc gan, như: mệt mỏi, chán ăn, buồn
nôn, nôn, vàng da, vàng mắt, v.v.
|
2
|
Xét nghiệm chức
năng thận: creatinin, ure máu
|
Theo chỉ định của
bác sỹ lâm sàng trên những bệnh nhân có bệnh lý thận cấp hoặc mạn tính.
|
3
|
Xét nghiệm công
thức máu toàn phần
|
Theo chỉ định của
bác sỹ lâm sàng.
|
4
|
Các xét nghiệm khác
để hỗ trợ phục vụ chẩn đoán, theo dõi người bệnh
|
Theo chỉ định của
bác sỹ lâm sàng.
|
2.3.4. Đánh giá kết
quả điều trị lao tiềm ẩn
a) Hoàn thành điều
trị: khi
người bệnh uống đủ số liều tối thiểu theo dưới đây:
- Phác đồ 6H: dùng
đủ 180 liều thuốc hoặc ít nhất 146 liều thuốc trong 06 tháng liên tục hoặc
trong thời gian không quá 08 tháng.
- Phác đồ 3RH: dùng
đủ 90 liều thuốc hoặc ít nhất 68 liều thuốc trong 03 tháng liên tục hoặc trong
thời gian không quá 04 tháng.
- Phác đồ 3HP: dùng
đủ 12 liều thuốc hoặc ít nhất 11 liều thuốc trong 12 tuần liên tục hoặc trong
thời gian không quá 16 tuần.
- Phác đồ 1HP: dùng
đủ 28 liều thuốc hoặc ít nhất 23 liều thuốc trong 01 tháng hoặc trong thời gian
không quá 40 ngày .
- Phác đồ 4R: dùng
đủ 120 liều thuốc hoặc ít nhất 96 liều thuốc trong 04 tháng hoặc trong thời
gian không quá 05 tháng.
- Phác đồ 6L: dùng
đủ 180 liều thuốc trong 06 tháng hoặc trong thời gian không quá 08 tháng.
b) Thất bại điều trị:
khi
người bệnh mắc lao trong quá trình điều trị lao tiềm ẩn (chú ý phác đồ điều
trị lao khi thất bại điều trị lao tiềm ẩn để tránh kháng thuốc).
c) Tử vong: khi người bệnh tử
vong vì bất kỳ nguyên nhân gì trong quá trình điều trị lao tiềm ẩn.
d) Mất dấu, bỏ trị: trong quá trình điều
trị lao tiềm ẩn, người bệnh bị gián đoạn điều trị liên tục từ 08 tuần trở lên
đối với phác đồ 6H, 6L, hoặc từ 04 tuần trở lên đối với phác đồ 3HR, 3HP, 4R,
và từ 10 ngày trở lên đối với phác đồ 1HP.
e) Ngừng điều trị do
độc tính của thuốc: do
thầy thuốc quyết định vì người bệnh xuất hiện các tác dụng không mong muốn hoặc
có các tương tác thuốc (có hoặc không điều trị lại hoặc đổi phác đồ khác).
f) Không đánh giá: khi thất lạc hồ sơ
bệnh án hoặc người bệnh chuyển đi cơ sở điều trị khác.
Phần V
DỰ PHÒNG BỆNH LAO
1.
Các khái niệm cơ bản
1.1. Cơ chế lây
truyền trong bệnh lao:
Bệnh lao là bệnh lây
truyền qua đường hô hấp do hít phải các hạt bụi nhỏ trong không khí có chứa vi
khuẩn lao, các hạt bụi nhỏ có chứa vi khuẩn lao được sinh ra khi người mắc lao
phổi trong giai đoạn tiến triển ho, khạc, hắt hơi (hạt bụi nhỏ có đường kính khoảng
1-5 micrô-mét bay lơ lửng trong không khí khoảng từ vài giờ đến 24 giờ). Khả
năng lây lan giảm mạnh sau điều trị từ 02 đến 04 tuần, do vậy phát hiện và điều
sớm bệnh lao sẽ làm giảm lây lan trong cộng đồng.
1.2. Nhiễm lao:
Là tình trạng cơ thể
người có đáp ứng miễn dịch với kháng nguyên của trực khuẩn gây bệnh lao ở
người (MTB) nhưng chưa có dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng nào cho thấy bệnh lao
hoạt động.
1.3. Bệnh lao:
là tình trạng bệnh lý
do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis (MTB) gây ra, biểu hiện các
triệu chứng lâm sàng như ho, khạc đờm, sốt, đau ngực, khó thở, mệt mỏi, sụt
cân… hoặc cận lâm sàng tìm thấy vi khuẩn lao qua soi, nuôi cấy hay các kỹ thuật
sinh học phân tử hoặc có bằng chứng mô bệnh học, hoặc được chẩn đoán dựa vào
lâm sàng (không có bằng chứng vi khuẩn).
1.4. Nguy cơ chuyển
từ nhiễm lao sang bệnh lao:
Khoảng 10% trong suốt
cuộc đời những người khỏe mạnh có hệ thống miễn dịch bình thường bị nhiễm lao
từ lúc nhỏ sẽ chuyển thành bệnh lao.
Với những người suy
giảm miễn dịch như đồng nhiễm HIV thì nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao
hoạt động sẽ tăng lên rất cao, gấp khoảng 20 lần so với những người không
nhiễm HIV.
1.5. Một số yếu tố
liên quan đến sự lây truyền bệnh lao
a) Các yếu tố môi
trường:
tập trung đông bệnh nhân, không gian chật hẹp, thông khí không đầy đủ, tái lưu
thông không khí có chứa các hạt khí dung chứa vi khuẩn lao dẫn tới tăng mật
độ, số lượng vi khuẩn lao tại khu vực phơi nhiễm.
b) Thời gian tiếp xúc
với
các hạt khí dung bị nhiễm vi khuẩn lao.
c) Trạng thái gần với nguồn các
hạt khí dung mang vi khuẩn lao.
d) Hệ thống miễn dịch
suy giảm:
HIV, tiểu đường, suy dinh dưỡng...
đ) Những người sử
dụng thuốc lá, rượu có
thể làm gia tăng nguy cơ nhiễm lao và bệnh lao.
2.
Dự phòng bệnh lao
Phòng bệnh lao là áp
dụng các biện pháp nhằm:
- Giảm nguy cơ nhiễm
vi khuẩn lao.
- Giảm nguy cơ chuyển
từ nhiễm lao sang bệnh lao.
2.1.
Giảm nguy cơ nhiễm vi khuẩn lao
Kiểm soát nhiễm khuẩn
lao là sự kết hợp các biện pháp nhằm hạn chế tối đa nguy cơ lan truyền của bệnh
lao trong cộng đồng.
2.1.1. Các biện pháp
về quản lý, kiểm soát hành chính:
- Có đơn vị kiểm soát
nhiễm khuẩn, cán bộ đầu mối, quy định chức năng nhiệm vụ rõ ràng.
- Đánh giá nguy cơ
lây nhiễm tại CSYT, xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát nhiễm khuẩn phù
hợp hàng năm.
- Phân luồng bệnh
nhân tại các khu khám bệnh, phòng chờ, khoa phòng điều trị bệnh nhân có nguy cơ
lây nhiễm cao, đảm bảo bệnh nhân có nguy cơ lây nhiễm cao được bố trí tại những
khu vực thông thoáng, phòng bệnh riêng, có thể có lối đi riêng hoặc có thể được
ưu tiên khám và về trước đối với bệnh nhân ngoại trú.
- Các biện pháp giảm
tiếp xúc nguồn lây tại các cơ sở có chăm sóc, điều trị bệnh nhân có nguy cơ lây
nhiễm cao, cụ thể như sau:
+ Cách ly: nên có nơi
chăm sóc điều trị riêng cho người bệnh lao phổi AFB (+), đặc biệt với người
bệnh lao đa kháng thuốc. Trong các cơ sở đặc biệt như trại giam, cơ sở cai
nghiện, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở bảo trợ xã hội có khả năng lây
nhiễm rất cao, cần cách ly thỏa đáng những người bệnh để điều trị mới tránh
được các vụ dịch nghiêm trọng.
+ Nhân viên y tế cần
tuân thủ quy trình khám, chăm sóc người bệnh: khi khám, hỏi bệnh, thực hiện tư
vấn để người bệnh ngồi cuối hướng gió, giữ khoảng cách. Để bảo vệ cho người
nhiễm HIV đến khám: cần xác định những người nghi lao (ho khạc) để hướng dẫn
họ dùng khẩu trang, giấy che miệng, chuyển đến khu chờ riêng hoặc phòng cách ly
(nếu có) và ưu tiên khám trước để giảm thời gian tiếp xúc.
+ Bố trí khu vực lấy
đờm xét nghiệm đúng nơi quy định, tốt nhất là ngoài trời, môi trường thông
thoáng. Nếu không, cần ở nơi có thông gió tốt, ít khả năng tiếp xúc của nhân
viên y tế và người khác. Không đặt nơi lấy đờm ở những phòng nhỏ đóng kín hoặc
trong nhà vệ sinh.
- Tuyên truyền về
kiểm soát lây nhiễm lao trong bệnh viện nhằm nâng cao kiến thức và thay đổi
hành vi (vệ sinh ho khạc) của người bệnh như:
+ Dùng khẩu trang
hoặc ít nhất có khăn che miệng khi tiếp xúc nói chuyện với người khác (cán bộ
y tế), khi hắt hơi, ho.
+ Khạc đờm vào giấy
hoặc ca cốc, bỏ đúng nơi quy định, rửa tay xà phòng thường xuyên.
- Đánh giá tình hình
nhiễm và mắc lao trong nhân viên y tế, xác định khu vực hoặc đơn vị có tỷ lệ
nhiễm, mắc lao cao để có kế hoạch can thiệp phù hợp.
2.1.2. Kiểm soát vệ
sinh môi trường: để
làm giảm đậm độ các hạt nhiễm khuẩn trong không khí bằng thông gió tốt:
- Cửa đi và cửa sổ
của buồng khám, khu chờ và buồng bệnh cần được mở cho thông gió tự nhiên, dùng
quạt điện đúng chiều để làm loãng các hạt nhiễm khuẩn và đẩy vi khuẩn ra ngoài,
dưới ánh nắng mặt trời vi khuẩn lao sẽ dễ bị tiêu diệt.
- Bố trí vị trí làm
việc hợp lý theo chiều thông gió, không để không khí đi từ người bệnh đến cán
bộ y tế.
- Có thể bố trí đèn
cực tím tại những nơi có nguy cơ cao như phòng xét nghiệm, nội soi, phòng khám,
khu vực chờ của bệnh nhân. Lưu ý với những nơi có người cần sử dụng đèn cực
tím hắt trần (có giá che dưới đèn) để tránh tiếp xúc của con người với tia
cực tím.
2.1.3. Sử dụng phương
tiện phòng hộ cá nhân cho nhân viên y tế
Khẩu trang thông
thường ít có tác dụng bảo vệ nhiễm vi khuẩn lao, những nơi có nguy cơ lây nhiễm
cao cần đeo khẩu trang bảo vệ hô hấp đạt tiêu chuẩn như loại N95 hoặc tương
đương trở lên.
2.2.
Giảm nguy cơ chuyển từ nhiễm lao sang bệnh lao
2.2.1. Tiêm vaccin
BCG (Bacille Calmette-Guérin): do Chương trình Tiêm chủng mở rộng thực hiện
nhằm giúp cho cơ thể hình thành miễn dịch chống lại bệnh lao khi bị nhiễm lao.
Để có tác dụng cần:
- Tiêm đúng kỹ thuật,
đúng liều lượng;
- Vaccin phải được bảo
quản đúng, đảm bảo chất lượng trong toàn bộ dây truyền đến từng liều sử dụng
cho trẻ;
a) Chỉ định tiêm
vaccin BCG:
- Đối với trẻ không
nhiễm HIV được tiến hành cho trẻ sơ sinh và trẻ dưới 01 tuổi;
- Đối với trẻ nhiễm
HIV không có triệu chứng của bệnh HIV/AIDS;
b) Chống chỉ định
tuyệt đối:
- Trẻ suy giảm miễn
dịch bẩm sinh;
- Nhiễm HIV có triệu
chứng lâm sàng của bệnh HIV/AIDS;
c) Chống chỉ định
tương đối:
- Trẻ đẻ non thiếu
tháng;
- Đang nhiễm khuẩn cấp
tính;
- Sau một bệnh cấp
tính, nhiễm vi rút cúm, sởi;
d) Liều lượng và
phương pháp:
- Đường tiêm: Tiêm
trong da.
- Liều lượng: 0,05mg
tương đương 1/10ml dung dịch, tại vị trí tiêm nổi vết sẩn đường kính 4-5mm.
Vị trí tiêm: vùng
giữa 1/3 trên và 2/3 dưới, mặt ngoài chếch sau cánh tay trái, phía dưới vùng
cơ Delta.
đ) Diễn biến:
Sau khoảng 03 đến 04
tuần tại chỗ tiêm sẽ có một nốt sưng nhỏ, rò dịch trong vài tuần rồi kín miệng
đóng vảy, khi vảy rụng sẽ để lại một sẹo nhỏ màu trắng, có thể hơi lõm.
e) Biến chứng của
tiêm BCG:
- Nốt loét to (đường
kính từ 05 đến 08 milimet) làm mủ và kéo dài, có thể dùng dung dịch isoniazid
(INH) 1%, bột isoniazid (INH) hoăc rifampicin tại chỗ.
- Viêm hạch: tỷ lệ
dưới 1%, thường xuất hiện trong 6 tháng sau tiêm, sưng hạch nách hoặc hạch
thương đòn cùng bên tiêm, hạch mềm, di động, sưng chậm và vỡ có thể rò kéo dài
trong vài tháng rồi lành tự nhiên. Khi hạch nhuyễn hóa có thể chích và rửa
sạch, rắc bột Isoniazid (INH) hoăc Rifampicin tại chỗ. Không cần dùng thuốc
chống lao đường lao toàn thân.
- Ở những trẻ phát
triển thành bệnh BCG thì cần đánh giá tình trạng miễn dịch và điều trị thuốc
lao hàng thứ nhất (trừ Pyrazinamide) và có thể điều trị phẫu thuật phối hợp.
2.2.2. Điều trị lao
tiềm ẩn: (xem
phần điều trị lao tiềm ẩn).
3.
Dự phòng nhiễm lao trong cơ sở y tế
Các cơ sở y tế phải
thực hiện đầy đủ quy chế kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện và hướng dẫn kiểm
soát lây nhiễm lao tại các cơ sở y tế.
- Có kế hoạch, quy
trình và phân công người phụ trách dự phòng lây nhiễm lao tại đơn vị. Cần đầu
tư thích hợp các điều kiện cần thiết phục vụ kế hoạch và quy trình dự phòng lây
nhiễm cho nhân viên y tế và cho người bệnh tại đơn vị.
- Kế hoạch và quy trình
cần được phổ biến rộng rãi cho nhân viên từ các bước quản lý người bệnh, lấy
bệnh phẩm, tuân thủ quy trình vệ sinh và phải được công khai dưới dạng bảng
biểu, biển báo dễ thấy, dễ thực hiện và khuyến khích mọi nhân viên tham gia
kiểm tra giám sát, góp ý.
- Định kỳ, người phụ
trách dự phòng lây nhiễm báo cáo với lãnh đạo về thực hiện kế hoạch và tham
mưu về các điểm cần thực hiện để cải thiện chất lượng công tác dự phòng lây
nhiễm trong đơn vị.
4.
Dự phòng nhiễm lao trong hộ gia đình
Dự phòng lây nhiễm
lao trong hộ gia đình là áp dụng các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn lao, như
sau:
4.1. Thực hiện các
biện pháp phòng tránh lây nhiễm lao cho người xung quanh:
- Người bệnh lao phải
tuân thủ điều trị lao theo đúng hướng dẫn của thầy thuốc để đạt hiệu quả điều
trị, tránh nguy cơ lây nhiễm cho người xung quanh (đặc biệt là khi còn ho khạc
ra vi khuẩn lao, có xét nghiệm đờm AFB dương tính hoặc nuôi cấy dương tính…).
- Thực hiện tốt vệ
sinh ho khạc:
+ Dùng khăn giấy/
giấy vệ sinh để che miệng, mũi khi ho khạc rồi nhổ vào khăn giấy.
+ Hủy ngay khăn giấy
bằng cách đốt hoặc hủy trong bồn vệ sinh tự hoại.
+ Rửa tay bằng xà
phòng. Trường hợp không kịp lấy khăn phải che miệng bằng cánh tay, sau đó phải
thay giặt áo.
- Hạn chế giao tiếp
trực tiếp với người khác trong giai đoạn còn lây (có vi khuẩn trong đờm), đặc
biệt là với trẻ em, người già và người bị suy giảm miễn dịch như HIV(+); tiểu
đường hoặc người đang sử dụng thuốc làm giảm miễn dịch như corticoid.v.v.
- Nếu có điều kiện,
người bệnh nên ở trong phòng riêng và tiếp khách ở ngoài trời.
- Người bệnh nên tắm
rửa thường xuyên và giữ cơ thể luôn sạch sẽ.
- Người bệnh lao
tránh đến những khu vực đông người như: dự đám cưới, đám giỗ hoặc tham gia
giao thông công cộng…
- Đeo khẩu trang mỗi
khi ra khỏi nhà, khi tiếp xúc với người khác. Khi phải nói chuyện với người
khác không nên đứng ở vị trí đầu luồng gió.
- Không khạc nhổ bừa
bãi, tuân thủ vệ sinh ho khạc mọi lúc, mọi nơi để không phát tán nguồn lây
nhiễm ra môi trường.
4.2. Đảm bảo vệ sinh
môi trường nơi ở của người bệnh:
- Nhà của bệnh nhân
lao cần được thông khí tốt, đặc biệt là trong những phòng mà bệnh nhân lao
giành nhiều thời gian ở đó. Mở tất cả các cửa để tăng sự thông khí.
- Sử dụng thông gió
tự nhiên là chủ yếu để không khí được lưu chuyển liên tục.
- Thường xuyên vệ
sinh nhà cửa sạch sẽ để tránh ứ đọng không khí.
- Mùa hè có thể sử
dụng thêm quạt để tăng thông khí. Nếu dùng điều hòa không nên sử dụng kéo dài,
hàng ngày nên mở cửa thông khí ít nhất 01 giờ để tránh ứ đọng không khí chứa vi
khuẩn trong phòng kín.
- Nếu gia đình người
bệnh có điều kiện, có thể sử dụng thiết bị lọc khí trong phòng bệnh nhân để đảm
bảo không khí luôn được làm sạch.
- Thường xuyên phơi
nắng đồ dùng cá nhân, chiếu, chăn, màn.
Phần VI
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG DO NTM
Hiện nay trên Thế
giới vấn đề NTM được quan tâm và đã có hướng dẫn triển khai thực hiện, trên
thực tế trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh lao, tình huống nghi ngờ NTM
xuất hiện ngày càng nhiều và nhu cầu cần chẩn đoán và điều trị NTM ngày càng
trở nên cấp thiết, các kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán NTM tại Việt Nam ngày càng
hoàn thiện và phổ biến.
Xuất phát từ các vấn
đề đó hướng dẫn chẩn đoán và điều trị NTM được ban hành trong tài liệu này,
tuy nhiên để tránh việc chẩn đoán và điều trị NTM không đúng sẽ dẫn tới kháng
thuốc, vì vậy việc chẩn đoán, điều trị và quản lý NTM cần phải tuân thủ và đảm
bảo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Phát hiện NTM: Phát
hiện người bệnh nghi NTM có thể được thực hiện tại các cở sở Y tế.
- Chẩn đoán NTM: Chẩn
đoán xác định NTM hoặc xác chẩn NTM cần được thực hiện tại các cơ sở Y tế có đủ
năng lực (các cơ sở y tế chuyên khoa hoặc đa khoa tuyến Trung ương hoặc tuyến
tỉnh có thể xét nghiệm nuôi cấy, định danh NTM và các kỹ thuật cận lâm sàng
khác như: CLVT, nội soi phế quản).
- Quyết định điều trị
NTM: cần được thực hiện bởi các cơ sở Y tế có đủ năng lực (các cơ sở y tế
chuyên khoa hoặc đa khoa tuyến Trung ương hoặc tuyến Tỉnh có thể xét nghiệm
nuôi cấy, định danh NTM và các kỹ thuật cận lâm sàng khác như: CLVT, nội soi
phế quản).
- Quản lý điều trị
người bệnh NTM sau khi có quyết định điều trị: cần phải được quản lý chặt chẽ,
lồng ghép trong hệ thống mạng lưới quản lý bệnh lao của Chương trình chống lao
Quốc gia - Bệnh viện Phổi Trung ương.
1.
Đại cương về NTM
- Nontuberculous
mycobacteria (NTM) là vi khuẩn thuộc họ Mycobacteriaceae có nhiều trong đất,
nước. Có thể phân lập được NTM từ đờm, phân, nước tiểu. Có hơn 190 loài NTM
đã được định danh, trong đó chỉ có một số loài phân lập từ bệnh phẩm và là căn
nguyên gây bệnh. NTM mọc chậm gây bệnh ở người hay gặp nhất là Mycobacterium
avium complex gồm 3 loại chủ yếu là M.avium, M.intracellulare và M.chimaera;
tiếp đến là M.kansasii và M.xenopi là 2 loại NTM mọc chậm hay gặp
khác. M.abscessus gồm 3 dưới loài abscessus, bolleti và massiliense
là loại NTM mọc nhanh thường gặp nhất.
- Cho đến nay chưa có
bằng chứng về khả năng lây truyền từ động vật sang người hoặc từ người sang
người. Không có biện pháp dự phòng đặc hiệu. Kết luận bệnh do NTM khi có đầy đủ
các tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiệm. Quyết định điều trị cần phải được cân
nhắc, sử dụng đa hóa trị kéo dài, trong đó kháng sinh nhóm Marcrolide đóng vai
trò quan trọng nhất.
2.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh do NTM
- Nhóm đối tượng nguy
cơ cao: người bị giãn phế quản; người bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD);
người bị bệnh tổn thương phổi do lao hoặc các bệnh phổi khác như bụi phổi, bệnh
protein phế nang, trào ngược dạ dày thực quản.
- Người có tình trạng
suy giảm miễn dịch: HIV/AIDS; sử dụng các chất sinh học (chất kháng TNF và
thuốc chẹn thụ thể TNF); sử dụng chất ức chế miễn dịch.
3.
Chẩn đoán bệnh do NTM
3.1.
Chẩn đoán bệnh phổi do NTM
3.1.1. Lâm sàng: triệu chứng thường
tiến triển chậm, ít triệu chứng
- Triệu chứng toàn
thân: có thể có các triệu chứng như sốt nhẹ về chiều, mệt mỏi, gầy sút, ăn uống
kém, các triệu chứng này xuất hiện lại ở mỗi đợt bệnh tái phát
- Triệu chứng cơ
năng: hay gặp ho kéo dài, ho tái đi tái lại nhiều lần, có thể có đờm hoặc
không.
- Triệu chứng thực
thể: có thể có các triệu chứng của bệnh phổi nền hoặc không
3.1.2. Cận lâm sàng:
a) Chẩn đoán hình
ảnh:
- Hinh ảnh chụp
Xquang ngực thường quy: không có hình ảnh tổn thương đặc hiệu do NTM,
thường là các hình ảnh liên quan tới bệnh lý phổi nền trước đó như nốt, hang,
giãn phế quản, xơ hóa v.v.
- Hình ảnh chụp
CLVT độ phân giải cao: được coi là một trong những tiêu chuẩn cần thiết để
chẩn đoán bệnh phổi do NTM: tổn thương NTM trên CLVT rất đa dạng, không đặc
hiệu như: nốt, dày tổ chức liên kết, hình ảnh giãn phế quản, hình hang, hình
đông đặc. Vị trí hay gặp ở thùy trên, thùy giữa và thùy lưỡi, hoặc ở bất cứ vị
trí nào. Hai nhóm tổn thương hay gặp:
+ Hình ảnh xơ
hang: hang, thùy trên, có vách mỏng, không kèm theo hạch vôi hóa, không xẹp
phổi, tiến triển chậm hơn lao phổi. Dày màng phổi, xơ giảm thể tích phổi, giãn
phế quản co kéo.
+ Hình ảnh nốt,
giãn phế quản: tổn thương hay gặp vùng phổi thấp hoặc giữa, hình ảnh nốt
trung tâm tiểu thùy, giãn phế quản thể lan tỏa, hình thành hang cũng thường đi
kèm với các hình ảnh bất thường.
b) Xét nghiệm mô bệnh
học:
- Bệnh phẩm là mảnh
sinh thiết từ tổ chức phổi, cơ quan nghi bệnh.
- Không thể phân biệt
trên mô bệnh học tổn thương do NTM hoặc MTB.
- Xét nghiệm hóa mô
miễn dịch không giúp phân biệt nguyên nhân do NTM hoặc MTB.
c) Xét nghiệm vi
khuẩn học:
- Bệnh phẩm: đờm,
dịch soi, dịch rửa phế quản, bệnh phẩm tổ chức cần được lấy, bảo quản, vận
chuyển theo quy trình vận chuyển bệnh phẩm (không sử dụng bệnh phẩm đã được
ngâm trong formalin cho nuôi cấy tìm vi khuẩn).
- Xét nghiệm chẩn
đoán NTM trong bệnh phẩm:
+ Nuôi cấy NTM trên
môi trường lỏng và môi trường đặc.
+ Các phương pháp
sinh học phân tử: NTM định danh LPA, NTM định danh PCR, NTM định danh Realtime
PCR, vi khuẩn định danh giải trình tự gen.
Lưu ý: xuất hiện NTM trong
bệnh phẩm cần xem xét những nguyên nhân sau:
+ Có thể nhiễm NTM từ
ngoài môi trường: kiểm tra lại bằng các mẫu bệnh phẩm tiếp theo;
+ Người lành mang vi
khuẩn NTM: không có tình trạng bệnh trên lâm sàng, hình ảnh Xquang ngực có thể
phù hợp hoặc không phù hợp, nhưng không có dấu hiệu tổn thương tiến triển trên
lâm sàng;
+ Khi phát hiện có
một mẫu bệnh phẩm nuôi cấy dương tính với NTM ở các cơ sở có đủ điều kiện, có
thể chỉ định làm nuôi cấy thêm từ 1 đến 2 mẫu tại cơ sở đồng thời, gửi mẫu
NTM nuôi cấy dương tính tới những cơ sở có năng lực để thực hiện việc định
danh loài.
+ Chỉ định xét nghiệm
đề kháng kháng sinh ở những nơi có thể thực hiện kỹ thuật.
3.1.3. Chẩn đoán xác
định bệnh phổi do NTM
Chẩn đoán xác định
bệnh phổi do NTM khi đồng thời có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Triệu chứng lâm
sàng và hình ảnh:
(1) Tiêu chuẩn lâm
sàng: có các triệu chứng hô hấp.
(2) Tiêu chuẩn chẩn
đoán hình ảnh: Có hình ảnh dạng nốt hoặc đám mờ có hang và/hoặc hình ảnh giãn
phế quản và nhiều nốt nhỏ trên phim chụp CLVT phân giải cao.
(3) Loại trừ các căn
nguyên khác (đối với NTM thể xơ hang cần phải chẩn đoán phân biệt với CPA).
b) Tiêu chuẩn vi
khuẩn học:
Khi thỏa mãn một
trong các tiêu chuẩn sau:
(1) Nuôi cấy định
danh cùng một loài NTM từ ít nhất 2 mẫu đờm; hoặc
(2) Nuôi cấy định
danh với ít nhất một mẫu dịch rửa/chải phế quản; hoặc
(3) Xét nghiệm mô
bệnh học:
(a) Sinh thiết xuyên
thành phế quản hoặc các sinh thiết phổi có đặc điểm của mycobacteria (viêm hạt
hoặc tìm thấy AFB) và nuôi cấy dương tính với NTM; hoặc
(b) Sinh thiết xuyên
thành phế quản hoặc các sinh thiết phổi có đặc điểm của mycobacteria (viêm hạt
hoặc tìm thấy AFB) và ít nhất 1 mẫu đờm hoặc dịch rửa phế quản nuôi cấy dương
tính với NTM.
3.2.
Chẩn đoán nhiễm trùng ngoài phổi do NTM:
NTM có thể gây bệnh
ngoài phổi, hay gặp hơn ở một số vị trí như phần mềm, hạch, xương, khớp, hệ
thống thần kinh trung ương đặc biệt ở những người bệnh có yếu tố nguy cơ, phơi
nhiễm nguồn bệnh. Bệnh biểu hiện bán cấp, mạn tính, ít hoặc không đáp ứng với điều
trị thông thường. Chẩn đoán xác định bằng tìm thấy NTM trong bệnh phẩm ở cơ
quan nghi bệnh. Chọn lựa phác đồ điều trị dựa trên định danh vi khuẩn NTM, kết
hợp ngoại khoa trong một số trường hợp.
a) Bệnh da và mô mềm
do NTM:
Tổn thương tiến triển
chậm trong nhiều tuần đến vài tháng, có nhiều dạng, bao gồm áp xe, loét, nốt
sần, sẩn và phát ban. Bàn tay và cẳng tay là những vị trí thường bị ảnh hưởng
nhất, và đau là triệu chứng phổ biến nhất, mặc dù một số người bệnh ngứa, sưng
hoặc chảy dịch. Các sinh vật gây bệnh thường là M. marinum hoặc một
trong những vi khuẩn đang phát triển nhanh (M. abscessus, M. chelonae, M. fortuitum).
b) Nhiễm trùng vết mổ
do NTM:
- Nhiễm khuẩn vết mổ
muộn do NTM có thể xuất hiện sau bất cứ phẫu thuật hoặc can thiệp ngoại khoa
nào (mổ mở, mổ nội soi, phẫu thuật thẩm mỹ).
- Cần nghi ngờ nhiễm
khuẩn vết mổ muộn do NTM ở những vết mổ có dấu hiệu nhiễm khuẩn muộn, không đáp
ứng với điều trị kháng sinh thông thường.
- Các biểu hiện lâm
sàng bao gồm các nốt sẩn đỏ, áp-xe đa ổ, tái phát quanh vết mổ, ổ rỉ dịch kéo
dài từ vết mổ, vết mổ bị hở trở lại. Người bệnh thường không sốt, vết mổ dò
mủ/dịch gây khó chịu.
- Siêu âm có thể phát
hiện các ổ áp-xe, ổ dịch ở mô mềm quanh vết mổ.
c) Bệnh do NTM lan
tỏa:
Thường gặp ở bệnh
nhân HIV giai đoạn AIDS, có CD4 dưới 50 tế bào/mm3 hoặc bị suy giảm miễn dịch
nặng nề. Người bệnh được chẩn đoán mắc NTM toàn thể khi có bằng chứng vi khuẩn
học từ các bệnh phẩm lấy từ vị trí vô khuẩn: máu, nước tiểu tủy xương hoặc mô
sinh thiết. Căn nguyên hay gặp do M.abscessuss, M.chelonae, M. fortuitum.
4.
Điều trị bệnh phổi do NTM
4.1.
Nguyên tắc điều trị
- Chỉ đặt vấn đề điều
trị khi có đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán, những trường hợp chưa đủ tiêu chuẩn
cần tiếp tục theo dõi.
- Hội chẩn chuyên gia
với căn nguyên vi khuẩn không thường gặp hoặc do nguy cơ lây nhiễm.
- Có thể trì hoãn điều
trị. Chỉ quyết định điều trị sau khi đã cân nhắc đầy đủ về các yếu tố: tiến
triển, mức độ nặng, lợi ích và nguy cơ của việc điều trị.
- Điều trị nội khoa
là chủ yếu, có thể kết hợp với điều trị ngoại khoa khi có chỉ định.
- Thực hiện xét
nghiệm nhạy cảm kháng sinh với vi khuẩn tại các cơ sở có điều kiện.
4.2.
Mục tiêu điều trị
- Điều trị làm sạch
vi khuẩn: chỉ định những trường hợp điều trị lần đầu, không có bằng chứng vi
khuẩn kháng thuốc, tình trạng người bệnh cho phép, có khả năng theo dõi điều
trị tại cơ sở y tế. Lựa chọn phác đồ điều trị nội khoa theo căn nguyên vi
khuẩn.
- Điều trị giảm triệu
chứng: chỉ định những trường hợp điều trị nhiều lần, điều trị kéo dài, hoặc có
bằng chứng kháng thuốc, tình trạng người bệnh không cho phép điều trị, không có
khả năng theo dõi điều trị kéo dài liên tục.
4.3.
Quyết định điều trị NTM
a) Quyết định điều
trị bệnh phổi do NTM khi cân nhắc có các yếu tố:
- Bệnh nhân: các
triệu chứng rõ ràng có xu thế tăng dần, bệnh nhân có BMI thấp. Bệnh nhân có
bệnh phổi nền hoặc bệnh toàn thân nặng. Đang hoặc có kế hoạch sử dụng các thuốc
ức chế miễn dịch, thuốc ức chế sinh học, hoặc chuẩn bị ghép tạng
- Vi khuẩn NTM: chủng
phân lập được là loài phổ biến hay gây bệnh lâm sàng. Tải lượng vi khuẩn NTM
(nhuộm soi dương tính, có từ 02 lần nuôi cấy dương tính trở lên của cùng một
loài NTM hoặc có từ 01 lần nuôi cấy dương tính trở lên kèm theo Xpert MTB (-).
- Chẩn đoán hình ảnh:
tổn thương hang, có tính chất lan tỏa, phá hủy không giải thích được bằng
nguyên nhân nào khác.
b) Quyết định điều
trị NTM cơ quan ngoài phổi khác:
Cần hội chẩn chuyên
gia và chỉ điều trị khi có đủ điều kiện xét nghiệm chẩn đoán cũng như theo dõi
được bệnh nhân trong quá trình điều trị.
4.3.
Các phác đồ điều trị NTM thường gặp trên lâm sàng:
4.3.1. Phác đồ điều
trị bệnh phổi do MAC (Mycobateria avium complex: M. avium, M.
intracellulare, M. chimaera)
Mức độ nhẹ (AFB âm tính, không có bằng
chứng về tổn thương hang hoặc nhiễm trùng nặng trên XQ, triệu chứng từ nhẹ
tới vừa, không có dấu hiệu mắc bệnh toàn thân).
|
1. Rifampicin 600 mg x 3 lần/tuần VÀ
2. Ethambutol 25mg/kg x 3 lần/tuần VÀ
3. Azithromycin 500mg x 3 lần/tuần hoặc
Clarithromycin 500mg, 02 lần/ngày x 3 lần/tuần.
Cần tiếp tục điều trị trong ít nhất 12
tháng sau khi nuôi cấy âm tính hóa
|
Mức độ nặng (AFB dương tính, có tổn
thương hang, nhiễm trùng nặng trên XQ, hoặc có dấu hiệu, triệu chứng nặng của
bệnh toàn thân)
|
1. Rifampicin 600mg hàng ngày VÀ
2. Ethambutol 15mg/kg hàng ngày VÀ
3. Azithromycin 250mg hàng ngày hoặc
clarithromycin 500mg, 02 lần mỗi ngày VÀ
4. Cân nhắc amikacin đường tĩnh mạch/khí
dung hoặc Streptomycin trong 03 tháng.
Cần tiếp tục điều trị trong ít nhất 12
tháng sau khi nuôi cấy âm tính hóa.
|
MAC kháng clarithromycin
|
1. Rifampicin 600mg hàng ngày VÀ
2. Ethambutol 15mg/kg hàng ngày VÀ
3. Isoniazid 300 mg (+pyridoxine 10mg)
hàng ngày hoặc moxifloxacin 400mg hàng ngày VÀ
4. Cân nhắc amikacin đường tĩnh mạch/khí
dung hoặc Streptomycin trong 03 tháng;
5. Clofazimine (cfz) uống 100-200mg/ngày
Các thuốc khác như Bedaquilline có thể
sử dụng khi không có tiến triển.
Cần tiếp tục điều trị trong ít nhất 12
tháng sau khi nuôi cấy âm tính hóa.
|
4.3.2. Phác đồ điều
trị bệnh phổi do M. kansasii:
- Với bệnh nhân bị
bệnh do M.kansasii - tổn thương nốt - giãn phế quản không có
hang, sử dụng phác đồ RIF + ETH + Macrolide: có thể dùng phác đồ ngắt quãng 03
lần/tuần hoặc phác đồ hàng ngày.
- Với bệnh nhân bị
bệnh do M.kansasii có tổn thương hang, sử dụng phác đồ R+ E
+ Macrolide: dùng
phác đồ hàng ngày.
- Với tất cả bệnh
nhân bị bệnh do M.kansasii, sử dụng phác đồ R + E + H, dùng hàng ngày.
M.kansasii
nhạy R
|
1. Rifampicin 600
mg hàng ngày VÀ
2. Ethambutol
15mg/kg hàng ngày VÀ
3. Isoniazid 300 mg
(kết hợp pyridoxine 10 mg) hàng ngày, hoặc Azithromycin 250 mg hàng ngày hoặc
Clarithromycin 500 mg hai lần/ngày
Cần tiếp tục điều
trị trong ít nhất 12 tháng sau khi nuôi cấy âm tính hóa
|
M.kansasii
kháng R
|
1. Ethambutol
15mg/kg hàng ngày VÀ
2. Azithromycin 250
mg hàng ngày hoặc Clarithromycin 500 mg hai lần/ngày VÀ
3. Moxifloxacin 400
mg hàng ngày hoặc Ciprofloxacin 500-750 mg 2 lần/ngày
Cần tiếp tục điều
trị trong ít nhất 12 tháng sau khi nuôi cấy âm tính hóa
|
4.3.3. Phác đồ điều
trị bệnh phổi do M. xenopi
- Phác đồ có chứa ít
nhất 3 thuốc: R + E + Macrolide và/hoặc moxifloxacin*
- Đối với bệnh nhân M.xenopi.
Phác đồ mức độ nặng: thêm Amikacin vào phác đồ**.
Mức độ nhẹ (AFB âm tính, không có bằng
chứng về tổn thương hang hoặc nhiễm trùng nặng trên X-quang, triệu chứng từ
nhẹ tới vừa, không có dấu hiệu mắc bệnh toàn thân)
|
1. Rifampicin 600 mg hàng ngày VÀ
2. Ethambutol 15mg/kg hàng ngày VÀ
3. Azithromycin 250mg hàng ngày hoặc
Clarithromycin 500mg 2 lần/ngày
và/hoặc
4. Moxifloxacin 400mg hàng ngày.
Cần tiếp tục điều trị trong ít nhất 12
tháng sau khi nuôi cấy âm tính hóa.
|
Mức độ nặng (AFB dương tính, có tổn
thương hang/nhiễm trùng nặng trên X-quang, hoặc có dấu hiệu/triệu chứng nặng
của bệnh toàn thân)
|
1. Rifampicin 600mg hàng ngày VÀ
2. Ethambutol 15mg/kg hàng ngày VÀ
3. Azithromycin 250mg hàng ngày hoặc
clarithromycin 500mg 2 lần mỗi ngày VÀ
4. Moxifloxacin 400mg hàng ngày VÀ
5. Amikacin đường
tĩnh mạch hoặc khí dung trong 03 tháng đầu.
Cần tiếp tục điều
trị trong ít nhất 12 tháng sau khi nuôi cấy âm tính hóa.
|
Ghi chú:
* Việc tiếp cận với
moxifloxacin là không sẵn có thì các Fluoroquinolon khác phải được xem xét khi
lựa chọn phác đồ.
** Xem xét tổn thương
hang, nốt tổn thương rộng/giãn phế quản rộng hoặc kháng macrolide. Amikacin có
thể tiêm 3 lần một tuần, tối đa 3 tháng.
4.3.4. Phác đồ điều
trị bệnh phổi do M.abscessus
- M.abscessus là
căn nguyên gây bệnh thường gặp nhất, có 3 dưới nhóm là M.abscessus abscessus,
M. abscessus bolletii, M. abscessuss masiliense. Hai dưới nhóm M..a
abscessus và bolletii thường gặp hơn, có gen kích hoạt khả năng
kháng thuốc nhóm Macrolides. M. massiliense không có gen này (chiếm khoảng
20% số trường hợp).
- Điều trị bệnh phổi,
nhiễm trùng mô mềm do M. abscessus nên bao gồm hai giai đoạn. Giai đoạn
đầu sử dụng các thuốc kháng sinh đường tiêm và uống, giai đoạn sau là các thuốc
đường uống hoặc khí dung.
- Cân nhắc dùng ngắt
quãng đối với aminoglycoside.
- Phác đồ có chứa ít
nhất 03 thuốc đối với trường hợp nhạy macrolide, ít nhất 04 thuốc đối với
kháng macrolide.
- Trong trường hợp
kháng macrolide, vẫn có thể cân nhắc thêm macrolide vào phác đồ do có tác dụng
điều hòa miễn dịch.
- Phiên giải kết quả
KSĐ mở rộng với M.abcessus:
KSĐ
clarithromycin ngày 3-5
|
KSĐ
clarithromycin ngày 14
|
Gen
|
Phân
loài M.abcessus
|
Kiểu
hình nhạy macrolide
|
Nhạy
|
Nhạy
|
Gen erm(41) rối
loạn chức năng
|
M.a.massiliense
|
Nhạy macrolide
|
Nhạy
|
Kháng
|
Gen erm(41) chức
năng
|
M.a.abcessus
M.a.bolletii
|
Kháng macrolide cảm
nhiễm
|
Kháng
|
Kháng
|
Đột biến điểm 23S
ribosomal RNA
|
Bất kì
|
Kháng macrolide cấu
thành nồng độ cao
|
Phác đồ điều trị bệnh
phổi do M.abscessus
Chủng nhạy
clarithromycin
|
Giai đoạn tấn công:
≥ 1 tháng(1)
Thuốc đường tiêm(1): chọn từ 01 đến 02
loại trong số các thuốc sau:
- Amikacin;
- Tigecycline;
- Imipenem (hoặc
Cefoxitin).
Thuốc uống: chọn 02 loại
trong số các thuốc sau:
- Azithromycin hoặc
Clarithromycin (ưu tiên sử dụng);
- Clofazimine(2);
- Linezolid.
Giai đoạn duy trì:
Thuốc uống/khí dung: chọn 02 đến 03 loại
trong số các thuốc sau:
- Azithromycin hoặc
Clarithromycin (ưu tiên sử dụng);
- Clofazimineee;
- Linezolid;
- Amikacin khí dung(3)
|
Chủng kháng
macrolide cảm nhiễm
|
Giai đoạn tấn công:
≥ 1 tháng(1)
Thuốc đường tiêm (1): chọn 02 đến 03
loại trong số các thuốc sau:
- Amikacin;
- Tigecycline;
- Imipenem (hoặc
Cefoxitin).
Thuốc uống: chọn 02 đến 03
loại trong số các thuốc sau:
- Azithromycin hoặc
Clarithromycin;
- Clofazimine(2);
- Linezolid.
Giai đoạn duy trì:
Thuốc uống/khí dung: chọn 02 đến 03
loại trong số các thuốc sau:
- Azithromycin hoặc
Clarithromycin;
- Clofazimine;
- Linezolid;
- Amikacin khí dung(3).
|
Chủng kháng
macrolide cấu thành
|
Giai đoạn tấn công:
≥ 1 tháng(1)
Thuốc đường tiêm(1): chọn 02 đến 30
loại trong số các thuốc sau:
- Amikacin;
- Tigecycline;
- Imipenem (hoặc
Cefoxitin);
Thuốc uống: chọn 02 đến 03
loại trong số các thuốc sau:
- Azithromycin hoặc
Clarithromycin;
- Clofazimine(2);
- Linezolid.
Giai đoạn duy trì:
Thuốc uống/khí dung: chọn 02 đến 03
loại trong số các thuốc sau:
- Azithromycin hoặc
Clarithromycin;
- Clofazimine;
- Linezolid;
- Amikacin khí dung(3).
|
Ghi chú:
(1) Do tỉ lệ đáp
ứng kém ở bệnh nhân kháng macrolide cảm nhiễm hoặc cấu thành và hiệu quả tốt
hơn khi dùng kháng sinh đường TM, việc kéo dài thời gian kháng sinh đường TM
3-6 tháng (ở BN dung nạp tốt) có thể là chiến lược điều trị tốt nhất.
(2) Lựa chọn
Clofazimine trong giai đoạn tấn công nếu dung nạp vì nồng độ thuốc trong
huyết tương có thể không đạt tới ngưỡng sau 30 ngày điều trị.
(3) Thay thế
Amikacin nếu M.abcessus kháng Amikacin (MIC > 64 mg/l hoặc có đột biến gen
16S rRNA dẫn tới kháng amikacin cấu thành).
|
4.3.5. Phác đồ điều
trị bệnh phổi do M. fortuitum và M. chelonae
- M.fortuitum chủ
yếu gây bệnh trên da và mô mềm, đặc biệt là sau phẫu thuật hoặc sau chấn thương.
M.chenonae cũng gây bệnh chủ yếu trên da và mô mềm, thường ở bệnh nhân
suy giảm miễn dịch, đặc biệt ở bệnh nhân dùng liều cao corticoid. Cả hai đều ít
gây bệnh ở phổi.
Giai đoạn tấn công:
từ 02 đến 06 tháng:
Amikacin (10-15
mg/kg) ưu tiên sử dụng cho nhiễm khuẩn M.fortuitum
HOẶC
Tobramycin (5 mg/kg
tiêm tĩnh mạch hàng ngày) chỉ định trong nhiễm trùng do M. chelonae
Kết hợp 2 trong 3
thuốc sau :
Cefoxitin 3-4g tiêm
tĩnh mạch chia ngày hai lần
Imipenem 0.5-1g
tiêm tĩnh mạch, chia ngày hai lần
Levofloxacin
(500-750 mg uống hoặc TM ngày 1 lần)
Giai đoạn duy trì:
từ 06 đến 12 tháng:
Trimethoprim-sulfamethoxazole
160 mg/800 mg 2 lần/ngày
Doxycycline
(100-200 mg/ngày)
Levofloxacin
(500-750 mg/ngày)
Clarithromycin (500
mg 2 lần/ngày) HOẶC Azithromycin (250 tới 500 mg/ngày), Duy trì thuốc nhóm
Macrolid sử dụng kéo dài khi vẫn còn tác dụng trên lâm sàng mà không cần có
bằng chứng nhạy cảm thuốc.
Thời gian điều trị
kéo dài tới 12 tháng sau khi cấy đờm âm tính
|
4.3.6. Phác đồ điều
trị bệnh phổi do M. Simiae
Amikacin 5 đến 15
mg/kg; tiêm tĩnh mạch 03 lần một tuần cùng với
Trimethoprim-Sulfamethoxazole.
VÀ cùng với ít
nhất một trong số các kháng sinh: Azithromycin 250 mg/ngày hoặc
Clarithromycin 500 mg, 02 lần /ngày Moxifloxacin 400 mg /ngày;
Cân nhắc bổ sung
Linezolid 600 mg/ngày hoặc Clofazimine 100 mg/ngày.
|
4.3.7. Phác đồ điều
trị bệnh phổi do M. szulgai
Phác đồ điều trị
bao gồm:
03 hoặc 04 loại
thuốc được chọn từ: Azithromycin 250 mg/ngày hoặc clarithromycin 500 mg, 02
lần/ngày; Rifampin 600 mg/ngày hoặc Rifabutin 150-300 mg/ngày; Ethambutol
hàng ngày và/hoặc Fluoroquinolones hàng ngày.
Cân nhắc bổ sung
Amikacin đường tiêm cho bệnh nặng.
|
4.3.8. Phác đồ điều
trị bệnh phổi do M.malmoense
Mức độ nhẹ (AFB âm
tính, không có bằng chứng về tổn thương hang hoặc nhiễm trùng nặng trên
X-quang, triệu chứng từ nhẹ tới vừa, không có dấu hiệu mắc bệnh toàn thân).
|
1. Rifampicin 600
mg hàng ngày VÀ
2. Ethambutol
15mg/kg hàng ngày VÀ
3. Azithromycin 250
mg hàng ngày hoặc Clarithromycin 500mg 2 lần/ngày
Cần tiếp tục điều
trị trong ít nhất 12 tháng sau khi nuôi cấy âm tính hóa.
|
Mức độ nặng (AFB
dương tính, có tổn thương hang/nhiễm trùng nặng trên X-quang, hoặc có dấu
hiệu/triệu chứng nặng của bệnh toàn thân).
|
1. Rifampicin 600mg
hàng ngày VÀ
2. Ethambutol
15mg/kg hàng ngày VÀ
3. Azithromycin
250mg hàng ngày hoặc clarithromycin 500mg 2 lần mỗi ngày VÀ
4. Cân nhắc
amikacin đường tĩnh mạch hoặc Amikacin khí dung trong 3 tháng đầu
Cần tiếp tục điều
trị trong ít nhất 12 tháng sau khi nuôi cấy âm tính hóa.
|
4.3.9. Phác đồ điều
trị bệnh phổi do M. marinum
- Bệnh hay gặp ở
những người có các hoạt động liên quan tới nước hoặc thủy sản.
- Các thuốc có thể
được lựa chọn bao gồm: Doxycycline, Minocycline, TMP-SMX, Rifampicin,
Ethambutol, Clarithromycin. Không cần làm kháng sinh đồ đối với Ethambutol do
có nhiều sai lệch trong kết quả.
- Sau giai đoạn tấn
công, các triệu chứng không còn, có thể lựa chọn ít nhất 02 thuốc, sử dụng kéo
dài từ 01 đến 04 tháng.
4.3.10. Một số chủng
NTM khác
- M.haemophilum:
thường gây bệnh ở da và mô mềm. Đây là chủng kháng với Ethambutol. Lựa chọn ít
nhất 02 thuốc trong số các thuốc sau tùy vào kết quả kháng sinh đồ: Amikacin,
Ciprofloxacin, Clarithromycin, Doxycycline, Linezolid, Minocycline, Rifampin,
và TMP-SMX.
- M.genavense:
đây là chủng kháng Isoniazid, do đó, lựa chọn phác đồ chứa ít nhất 03 thuốc
trong số các thuốc sau: Rifampin, Clarithromycin, Amikacin, Ciprofloxacin, và
Pyrazinamide.
- Một số loại NTM mọc
nhanh như M.bacteremicum và M. neoaurum hay gặp trong bệnh cảnh
nhiễm khuẩn huyết do catheter tĩnh mạch lưu quá lâu. M. mucogenicum ít
gây bệnh ở phổi.
- Với những chủng
hiếm gặp, cần thực hiện lại xét nghiệm nhiều lần để khẳng định căn nguyên vi
khuẩn, việc điều trị dựa trên hội chẩn, xây dựng phác đồ điều trị cá nhân hóa
dựa trên các khuyến cáo về chủng vi khuẩn nhạy cảm kháng sinh.
- Với những trường
hợp đồng nhiễm nhiều vi khuẩn, phác đồ điều trị dựa trên căn nguyên phổ biến
thường gặp hơn.
4.4.
Điều trị phẫu thuật phổi:
Kết hợp điều trị
phẫu thuật và điều trị kháng sinh có thể hiệu quả hơn là chỉ dùng kháng sinh. Điều
trị phẫu thuật phổi, kết hợp cắt phổi với phẫu thuật tạo hình lồng ngực được
chỉ định cho những bệnh nhân đã điều trị kháng sinh không hiệu quả và một số
trường hợp lao phổi kết hợp NTM-PD (hiếm gặp).
4.5.
Giám sát các phản ứng có hại các loại thuốc điều trị bệnh phổi do NTM:
Giám sát các phản ứng
có hại các loại thuốc được sử dụng để điều trị bệnh phổi do NTM thường liên
quan đến các phản ứng có hại. Một số phản ứng có hại đối với các thuốc bao
gồm:
- Không dung nạp
đường tiêu hóa: Clarithromycin, Azithromycin, Fluoroquinolones, Isoniazid,
Ethambutol, Rifabutin, Rifampin hoặc Clofazimine;
- Chức năng gan bất
thường: Clarithromycin, Azithromycin, Isoniazid, Moxifloxacin, Rifabutin hoặc
Rifampin;
- Số lượng bạch cầu
thấp: Rifabutin, Rifampin, Linezolid;
- Suy giảm thị lực
hoặc khả năng nhìn màu: Ethambutol, Linezolid;
- Giảm chức năng
thính giác: Aminoglycosides, Azithromycin hoặc Clarithromycin;
- Độc tính tiền đình:
Aminoglycosid;
- Suy giảm chức năng
thận: Aminoglycosides;
- Bệnh thần kinh
ngoại biên: Isoniazid, Ethambutol, Aminoglycosides, Linezolid;
- QTc kéo dài trên
điện tim: Fluoroquinolones, Macrolid, Clofazimine.
SƠ
ĐỒ 9: SƠ ĐỒ CHẨN ĐOÁN BỆNH PHỔI DO NTM
* Lâm sàng nghi ngờ
bệnh phổi do NTM: (1) Nghi ngờ lâm sàng mắc bệnh phổi NTM ở người lớn: Trường
hợp có các triệu chứng dai dẳng (ví dụ như sốt, các triệu chứng hô hấp) không
đáp ứng với liệu pháp kháng sinh truyền thống. Ngoài ra còn có nhiều bằng chứng
lâm sàng gia tăng nghi ngờ về sự hiện diện của nhiễm trùng NTM. (2) Đối với trẻ
em: Trường hợp trẻ mắc bệnh phổi nền với các triệu chứng/ chức năng phổi ngày
càng xấu đi, sụt cân hoặc sốt nhẹ, đã loại trừ các nguyên nhân khác. Trẻ bị
bệnh phổi xơ nang và đợt cấp của các triệu chứng phổi không đáp ứng với điều
trị thông thường và kháng sinh. Trẻ em bị suy giảm miễn dịch với HIV và bệnh
NTM lan tỏa.
Với trường hợp xét
nghiệm AFB(+), Xpert MTB (-) nghi ngờ bệnh phổi do NTM: có thể nuôi cấy 2 mẫu
(thay vì 3 mẫu).
Nếu từ 01 mẫu dương
tính, LPA định danh, Xquang, HRCT có tổn thương phù hợp thì chẩn đoán bệnh phổi
do NTM và cân nhắc điều trị (không phải nội soi phế quản lấy bệnh phẩm xét
nghiệm như các trường hợp nghi ngờ khác).
Nếu 02 mẫu nuôi cấy
âm tính thì không nghĩ tới NTM hiện tại, theo dõi xét nghiệm đờm, HRCT ngực
định kỳ.
** Mỗi mẫu đờm được
thu nhận vào mỗi một ngày khác nhau (ngừng macrolides, cotrimoxazole,
aminoglycoside, fluoroquinolones, tetracyclines) có thể sử dụng xét nghiệm sinh
học phân tử.
Trong khi lấy mẫu
đờm, bệnh nhân không nên súc miệng bằng nước máy hoặc nước chưa qua xử lý. Cần
thu thập đờm tự khạc hoặc lấy đờm tác động (khí dung siêu âm) nếu bệnh nhân
không khạc được đờm.
*** Bệnh nhân nghi
ngờ mắc bệnh phổi NTM nhưng không đủ tiêu chuẩn chẩn đoán nên được theo dõi cho
đến khi được chẩn đoán chắc chắn hoặc loại trừ hoàn toàn.
**** Mẫu sinh thiết
xuyên thành phế quản hoặc các mẫu sinh thiết phổi với các đặc điểm mô bệnh học
viêm tạo hạt của mycobacterial và nuôi cấy dương tính với NTM từ mẫu sinh thiết
hoặc mẫu sinh thiết xuyên thành phế quản hoặc các mẫu sinh thiết phổi với các
đặc điểm mô bệnh học viêm tạo hạt của mycobacterial và nuôi cấy dương tính với
NTM từ ít nhất 1 mẫu đờm hoặc dịch rửa phế quản.
***** Bệnh phổi NTM
được chẩn đoán không nhất thiết là sẽ được điều trị, quyết định điều trị sẽ dựa
trên đánh giá lợi ích và nguy cơ đầy đủ trên mỗi bệnh nhân cụ thể.
Phần VII
PHỤ LỤC
Phụ
lục 1: Một số thể lao ngoài phổi thường gặp ở người lớn và trẻ em
Lâm
sàng
|
Cận
lâm sàng
|
Chẩn
đoán phân biệt
|
1. Lao hạch ngoại
vi
|
Hạch sưng to bất
thường kéo dài.
Vị trí thường gặp
là vùng cổ dọc cơ ức đòn chũm.
Diễn biến: lúc đầu
hạch chắc, riêng rẽ, di động, không đau sau đó dính vào nhau và dính vào tổ
chức dưới da, kém di động, hạch nhuyễn hóa, rò mủ. Không đáp ứng với điều
trị kháng sinh.
Triệu chứng toàn
thân có thể gặp sốt, ra mồ hôi về đêm, sụt cân.
|
- Có thể tìm thấy vi
khuẩn lao trong bệnh phẩm hạch, mô bệnh hạch có tổn thương lao điển hình hoặc
hướng lao.
- Cân nhắc làm TST
hoặc TBST hoặc IGRA đối với trẻ em.
|
1. Viêm hạch phản ứng
BCG (trẻ em).
2. Viêm hạch phản ứng
do nhiễm khuẩn cấp tính vùng tai mũi họng.
3. U lympho Hodgkin,
non-Hodgkin.
4. Hạch di căn ung
thư.
5. Leucemia.
6. Viêm hạch do vi
khuẩn ngoài lao.
7. Viêm hạch do virus.
8. Các bệnh lý hạch
khác.
|
2. Lao màng phổi
|
Đau ngực, ho khan,
khó thở tăng dần; khám phổi có hội chứng 3 giảm.
|
- Chụp X-quang
ngực: có hình ảnh tràn dịch màng phổi.
- Siêu âm màng phổi
xác định dịch màng phổi.
- Xét nghiệm dịch
màng phổi tế bào lympho chiếm ưu thế. Xét nghiệm ADA trên 40 UI.
- Có thể tìm vi
khuẩn lao trong dịch màng phổi, mảnh sinh thiết (kỹ thuật GeneXpert, TRC và
nuôi cấy).
- Mô bệnh học màng
phổi: có thể thấy tổn thương lao điển hình.
- Cân nhắc làm TST
hoặc TBST hoặc IGRA đối với trẻ em.
|
1. Ung thư màng phổi
nguyên phát, thứ phát.
2. Viêm mủ màng phổi
do vi khuẩn ngoài lao.
3. Tràn dịch màng phổi
do virus.
4. Tràn dịch màng phổi
do viêm phổi.
5. Tràn dịch màng phổi
do bệnh hệ thống.
6. Hội chứng Demons
Meigs.
7. Tràn dịch màng phổi
do bệnh lý tim mạch, giảm albumin máu.
Các bệnh lý phổi,
màng phổi khác.
|
3. Lao não - màng
não
|
Khởi phát bằng đau
đầu tăng dần, nôn.
Khám thường thấy có
dấu hiệu cổ cứng và dấu hiệu Kernig (+). Có thể có dấu hiệu rối loạn tâm thần
tổn thương dây thần kinh sọ não và dấu hiệu thần kinh khu trú (thường liệt
dây III, VI, VII, rối loạn cơ tròn). Các tổn thương tuỷ sống có thể gây ra
liệt 2 chi dưới (liệt cứng hoặc liệt mềm).
Trẻ em: đau đầu, biểu
hiện khó chịu quấy khóc, cổ cứng, thóp phồng, nôn, hôn mê/giảm hoặc mất ý
thức, co giật, các dấu hiệu thần kinh khu trú v.v.
|
- Biến đổi dịch não
tuỷ:
+ Áp lực tăng, dịch
có thể trong (giai đoạn sớm), ánh vàng (giai đoạn muộn). Xét nghiệm sinh hoá
dịch não tủy thường thấy protein tăng và đường giảm.
+ Tế bào trong dịch
não tuỷ tăng và tế bào lympho chiếm ưu thế, ở giai đoạn sớm tỷ lệ bạch cầu
đa nhân trung tính tăng nhưng không có bạch cầu thoái hóa (mủ).
+ Xét nghiệm ADA
dịch màng não giúp định hướng lao.
- Có thể tìm thấy
vi khuẩn lao trong dịch não tủy (kỹ thuật GeneXpert, TRC và nuôi cấy).
- Chụp CLVT, CHT
não có thể thấy hình ảnh màng não, đáy não tăng tỷ trong tự nhiên (CLVT),
màng não đáy não ngấm thuốc cản quan mạnh, giãn não thất, nhồi máu ổ nhỏ tại
khu vực hạch nhân đáy não. Ngoài ra, có thể thấy tổn thương nhu mô não.
- Cân nhắc làm TST
hoặc TBST hoặc IGRA đối với trẻ em.
- Lưu ý:
nếu không tìm được bằng chứng vi khuẩn lao trong dịch não tủy và không có
bằng chứng lao tại cơ quan khác có thể dựa vào thang điểm Marais để chẩn đoán
(bảng dưới)
|
1. Viêm màng não do
các nguyên nhân khác: vi khuẩn, virus, xoắn khuẩn, nấm, kí sinh trùng, v.v…
2. Tổn thương não do
các nguyên nhân khác: viêm não, áp xe não, u não, tai biến mạch máu não, bệnh
miễn dịch, bệnh ác tính, v.v...
3. Các bệnh thần kinh,
tâm thần khác.
|
4. Lao xương khớp
|
- Hay gặp ở cột
sống với đặc điểm: đau lưng, hạn chế vận động, đau tại chỗ tương ứng với
đốt sống bị tổn thương (giai đoạn sớm); giai đoạn muộn gây biến dạng gù cột
sống hoặc có dấu hiệu chèn ép tuỷ gây liệt.
- Ngoài cột sống
lao còn hay gặp ở các xương dài, khớp lớn với biểu hiện: sưng đau khớp
kéo dài, không sưng đỏ, không đối xứng, tràn dịch, có thể dò mủ bã đậu, hạn
chế vận động, thường ở khớp gối, khớp háng.
|
- Chụp X-quang,
CLVT, CHT cột sống, khớp thấy hẹp khe liên đốt, hủy xương thân đốt tập trung
nhiều ở phần tiếp giáp với đĩa đệm, xẹp đốt sống hình chêm, có thể thấy mảnh
xương chết và hình áp xe lạnh cạnh cột sống.
- Siêu âm tìm ổ
abces cạnh cột sống, siêu âm ổ khớp.
- Tìm vi khuẩn lao
trong dịch viêm ở khớp hoặc ổ áp xe lạnh, dò mủ hoặc mảnh sinh thiết bằng kỹ
thuật nhuộm soi trực tiếp AFB, GeneXpert, TRC và nuôi cấy.
- Sinh thiết cột
sống, bao hoạt dịch, xương để chẩn đoán mô bệnh tế bào.
- Cân nhắc làm TST
hoặc TBST hoặc IGRA đối với trẻ em.
|
1. Thoái hóa khớp.
2. Viêm khớp, viêm
cột sống do vi khuẩn.
3. Viêm xương vô
khuẩn.
4. Hoại tử chỏm xương
đùi vô khuẩn (Perthes).
5. Viêm bao hoạt dịch.
6. Thấp khớp cấp thể
1 khớp.
7. Viêm khớp thiếu
niên.
8. Ung thư di căn
xương, bệnh lí ác tính nguyên phát tại xương.
9. U hạt tế bào ái
toan.
10. Bệnh lí viêm khớp
tự miễn.
11. Thoát vị đĩa đệm.
12. Các bệnh lý khớp
khác.
|
5. Lao màng tim
|
Triệu chứng thường
gặp bao gồm: đau ngực, khó thở, tĩnh mạch cổ nổi, phù chi dưới.
Khám có tim nhịp
nhanh, tiếng tim mờ và các dấu hiệu ép tim. Nghe có tiếng cọ màng tim ở giai
đoạn sớm..
|
- X-quang ngực thấy
bóng tim to, hình giọt nước.
- Siêu âm: có tràn
dịch màng tim.
- Điện tim có điện
thế thấp ở các chuyển đạo, sóng T âm và đoạn ST chênh.
- Tìm vi khuẩn lao
trong dịch màng tim bằng kỹ thuật GeneXpert, TRC. và nuôi cấy.
- Chọc hút dịch màng tim:
dịch thường màu vàng chanh, dịch tiết, tế bào lympho chiếm ưu thế. Xét
nghiệm ADA dịch màng tim giúp định hướng lao.
|
1. Viêm màng ngoài tim
do vi khuẩn.
2. Viêm màng ngoài tim
do virus.
3. Tràn dịch màng tim
do ung thư di căn.
4. Tràn dịch đa màng
do giảm Albumin máu.
5. Các bệnh lý tim,
màng tim khác.
|
6. Lao màng bụng
|
|
|
Có các dấu hiệu
tràn dịch màng bụng tự do, khư trú.
Giai đoạn muộn có
thể sờ thấy các u cục, đám cứng trong ổ bụng.
Có thể có dấu hiệu
tắc hoặc bán tắc ruột.
|
- Siêu âm và CLVT:
hình ảnh tràn dịch, màng bụng dày, mạc nối lớn thâm nhiễm. Ngoài ra có thể
thấy thành ruột dày, hạch to nhiều vị trí.
- Nội soi ổ bụng
thấy các hạt lao bám trên phúc mạc hoặc các đám thâm nhiễm phúc mạc. Sinh
thiết màng bụng thấy tổn thương viêm lao, hoại tử bã đậu, nang lao.
- Chọc hút màng
bụng: dịch màng bụng màu vàng chanh, đôi khi đục. Cần làm xét nghiệm tế bào
học, albumin, protein, ADA và LDH.
- Có thể thấy vi
khuẩn lao trong dịch màng bụng bằng kỹ thuật GeneXpert, TRC và nuôi cấy.
- Cân nhắc làm TST
hoặc TBST hoặc IGRA đối với trẻ em.
|
Bệnh cảnh lâm sàng
lao màng bụng đặc biệt là thể tràn dịch tự do có thể nhầm với các bệnh:
1. Ở giai đoạn đầu
và giai đoạn muộn của bệnh dễ nhầm với các tình trạng cấp cứu ngoại khoa:
viêm phúc mạc, tắc ruột, viêm ruột thừa, v.v…
2. Thể tràn dịch tự
do có thể nhầm với tràn dịch do các nguyên nhân khác: Ung thư, xơ gan, suy
tim, suy thận, v.v…
3. Thể viêm loét
hoại tử bã đậu, xơ dính có thể nhầm với áp xe do vi khuẩn, tắc ruột
4. Viêm màng bụng
do vi khuẩn.
5. Bệnh Crohn.
6. Các bệnh lý
bụng, màng bụng khác.
|
7. Lao tiết niệu -
sinh dục
|
|
|
Hay gặp triệu chứng
rối loạn bài tiết nước tiểu (đái buốt, đái rắt) kéo dài từng đợt, điều trị
kháng sinh đỡ sau đó lại bị lại, có thể đái máu không có máu cục, đái đục,
đau thắt lưng âm ỉ.
- Lao sinh dục
nam: sưng đau tinh hoàn, mào tinh hoàn, ít gặp viêm cấp tính, tràn dịch
màng tinh hoàn.
- Lao sinh dục
nữ: ra khí hư, rối loạn kinh nguyệt, dần dần “mất kinh”, vô sinh.
|
- Chụp CLVT thấy
hình ảnh gợi ý lao (đài thận cắt cụt, hang lao, niệu quản chít hẹp…).
- Soi bàng quang,
soi tử cung và sinh thiết xét nghiệm mô bệnh, tế bào có nang lao, xét nghiệm
vi khuẩn lao.
- Chọc hút dịch
màng tinh hoàn (có đặc điểm như lao các màng khác trong cơ thể), chọc dò “u”
tinh hoàn xét nghiệm tế bào có viêm lao.
- Có thể tìm vi
khuẩn lao trong các bệnh phẩm đường tiết niệu sinh dục (nước tiểu, dịch màng
tinh hoàn, dịch dò, khí hư) bằng phương pháp GeneXpert, TRC và nuôi cấy.
- Cân nhắc làm TST
hoặc TBST hoặc IGRA đối với trẻ em.
|
1. Lao tiết niệu
- Viêm đường tiết
niệu.
- Sỏi tiết niệu.
- Ung thư.
- Các căn nguyên
khác.
2. Lao sinh dục nam: Phân biệt với ung
thư tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn, tinh hoàn do vi khuẩn, các căn nguyên khác
3. Lao sinh dục nữ: Cần phân biệt với
viêm phần phụ do tạp trùng, ung thư tử cung, buồng trứng và các bệnh lý sinh
dục nữ khác.
- Nước tiểu không
có vi khuẩn lao. Trên X- quang tất cả các đài thận đều có hình ảnh nham nhở,
toàn trạng bệnh nhân suy sụp, thường gặp ở người bệnh có tiền sử đái tháo
đường.
- Các bệnh lý tiết
niệu khác, v.v…
|
8. Lao tai
|
- Là một bệnh hiếm
gặp, biểu hiện lâm sàng của viêm tai giữa mãn tính và có thể kèm theo viêm
xương chũm. Triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn:
- Triệu chứng toàn
thân: sốt nhẹ kéo dài người mệt mỏi, gầy sút cân có thể có hoặc không
- Triệu chứng tại
chỗ: có thể đau hoặc không, chảy mủ tai kéo dài
và mất thính lực tiến triển, thường màng nhĩ có nhiều lỗ thủng, có thể có
liệt dây VII ngoại biên
- Diễn biến: bệnh mãn tính
và không đáp ứng với điều trị với viêm tai
ngoài do nấm
hoặc viêm tai giữa do vi khuẩn.
- Có thể phát hiện
tổn thương lao ở các cơ quan khác
- Có thể các yếu tố
liên quan đến nguồn lây.
|
- Tìm thấy bằng
chứng vi khuẩn lao bằng các kỹ thuật vi sinh từ bệnh phẩm dịch ống tai, hoặc
mảnh xương chết
- Mô bệnh học: tổn
thương nang lao điển hình từ mảnh sinh thiết vị trí tổn thương
- CLVT, CHT xương
chũm.
- Cân nhắc làm TST
hoặc TBST hoặc IGRA đối với trẻ em.
|
- Nhiễm trùng: Viêm
do vi khuẩn ngoài lao, giang mai, nấm.
- Không nhiễm
trùng: Cholesteatoma tai giữa, bệnh u hạt
Wegener, viêm mạch đa u hạt dị ứng,
sarcoidosis.
|
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN LAO MÀNG NÃO MARAIS
Tiêu
chuẩn lâm sàng
|
Điểm
|
Diễn biến bệnh trên
05 ngày
|
4
|
Có một trong các
triệu chứng nghi lao sau: sút cân (hoặc chậm tăng cân ở trẻ nhỏ), ra mồ hôi
đêm, ho kéo dài trên 02 tuần
|
2
|
Tiền sử có tiếp xúc
01 năm trở lại với bệnh nhân lao phổi có test Tuberculin hoặc IGRA dương
tính (đối với trẻ dưới 10 tuổi)
|
2
|
Giảm sự tập trung
|
1
|
Tổn thương dây thần
kinh sọ
|
1
|
Thay đổi tính tình
|
1
|
Tiêu
chuẩn dịch não tủy
|
Trong hoặc vàng
nhạt
|
1
|
Tế bào từ 10 đến
500/mm3
|
1
|
Phần trăm lympho
trên 50%
|
1
|
Protein trên 1g/L
|
1
|
Glucose dưới 50%
glucose máu hoặc glucose DNT dưới 2,2 mmol/L
|
1
|
Tiêu
chuẩn chẩn đoán hình ảnh sọ não
|
Giãn não thất
|
1
|
Màng não đáy não
ngấm thuốc cản quang
|
2
|
Nhồi máu não
|
2
|
U lao nhu mô não
|
1
|
Màng não đáy não
tăng tỷ trọng trước khi tiêm thuốc cản quang
|
2
|
Bằng
chứng lao cơ quan khác
|
X-quang thường quy
nghi lao hoạt động: lao phổi = 2, lao kê = 4
|
2/4
|
Bằng chứng lao cơ
quan khác trên MRI hoặc CT hoặc Siêu âm
|
2
|
AFB hoặc nuôi cấy
VKL (+) trong bệnh phẩm từ cơ quan khác: đờm, hạch, dịch rửa dạ dày, nước
tiểu
|
4
|
1. Chẩn đoán xác định
lao màng não:
- Có triệu chứng lâm
sàng kèm theo bằng chứng về vi khuẩn trong dịch não tủy: AFB, nuôi cấy, hoặc
xét nghiệm sinh học phân tử dương tính.
- AFB (+) kèm theo
thay đổi mô bệnh học não, tủy sống phù hợp với lao kèm theo các thay đổi dịch
não, các triệu chứng lâm sàng gợi ý hoặc lao màng não quan sát được trên đại
thể.
2. Có khả năng lao
màng não: có
các triệu chứng lâm sàng kèm theo tổng điểm trên 10 (không có chẩn đoán hình
ảnh sọ não) hoặc trên 12 (có chẩn đoán hình ảnh sọ não) trong đó có 2 điểm của
tiêu chuẩn dịch não tủy hoặc chẩn đoán hình ảnh sọ não.
3. Có thể lao màng
não: có
triệu chứng lâm sàng kèm theo tổng điểm từ 6 đến 9 (không có chẩn đoán hình ảnh
sọ não) hoặc từ 6 đến 11 (có chẩn đoán hình ảnh sọ não).
4. Không phải lao
màng não: Có
chẩn đoán khác thay thế mà không có chẩn đoán xác định lao màng não hoặc không
có dấu hiệu đồng mắc hai bệnh thuyết phục.
(Tham
khảo tài liệu nước ngoài)
Phụ
lục 2a: Sử dụng LF-LAM hỗ trợ chẩn đoán lao ở người nhiễm HIV nội trú
Phụ lục 2b: Sử dụng LF-LAM hỗ trợ chẩn đoán lao ở người nhiễm HIV
ngoại trú
Ghi chú:
(1):
“Bệnh nặng”: có 4 dấu hiệu nguy hiểm bao gồm nhịp thở trên 30 lần/phút, sốt
trên 39 độ C, nhịp tim trên 120 lần/phút và không thể tự đi lại.
(2): HIV
giai đoạn tiến triển: người lớn, vị thành niên và trẻ em trên 5 tuổi: CD4 dưới
200 tb/ml3 hoặc giai đoạn lâm sàng 3 hoặc 4. Tất cả trẻ em dưới 05 tuổi nhiễm
HIV đều coi là HIV tiến triển.
(3): Xét
nghiệm LF-LAM và SHPT làm song song. Kết quả LF-LAM sẽ có trước (dưới 15 phút)
và quyết định điều trị dựa trên kết quả LF-LAM trong khi chờ kết quả xét nghiệm
chẩn đoán khác.
(4): Bệnh
nhân điều trị phác đồ hàng 1 theo hướng dẫn quốc gia trừ khi có nguy cơ cao lao
đa kháng thì cần điều trị phác đồ lao đa kháng. Điều chỉnh phác đồ điều trị khi
có kết quả xét nghiệm SHPT.
(5): Kết
quả LF-LAM (-): không loại trừ lao ở những người có triệu chứng. Cần đánh giá
kết quả xét nghiệm SHPT.
(6): Phương
pháp kiểu hình (nuôi cấy và KSĐ) và kiểu gen (SHPT chẩn đoán lao nhanh, LPA,
giải trình tự gen ) sẵn có để đánh giá kháng thuốc. Ưu tiên phương pháp SHPT
nhanh (ví dụ như GeneXpert hoặc Truenat, NAAT).
(7)
GeneXpert và LF-LAM (-): không loại trừ lao ở những người bệnh có triệu chứng.
Đánh giá bổ sung về lâm sàng và xét nghiệm như chụp X-quang ngực và làm xét
nghiệm SHPT bổ sung hoặc nuôi cấy. Có thể điều trị kháng sinh phổ rộng (không
sử dụng nhóm FQ). Đánh giá đáp ứng điều trị sau 3-5 ngày.
Phụ lục 4: Kỹ thuật xét nghiệm vi sinh trong chẩn đoán bệnh lao và
bệnh nhiễm trùng do NTM
#
|
TÊN
XÉT NGHIỆM
|
TÊN
RÚT GỌN
|
Loại
bệnh phẩm
|
Mục
đích
|
1.
|
XÉT NGHIỆM BAN ĐẦU
PHÁT HIỆN LAO VÀ LAO KHÁNG THUỐC
|
1.1
|
- AFB trực tiếp
nhuộm Ziehl-Neelsen
- AFB trực tiếp
nhuộm huỳnh quang
|
XNTT tìm AFB ZN
XNTT tìm AFB HQ
|
Đờm, dịch phế quản,
mủ, các bệnh phẩm ngoài phổi
|
Phát hiện lao
|
1.2
|
MTB (Mycobacterium
tuberculosis) định danh và kháng RMP Xpert
|
Xpert MTB/RIF
Xpert MTB/RIF Ultra
|
Đờm, dịch phế quản,
dịch dạ dày, dịch não tủy, phân, chủng vi khuẩn và một số bệnh phẩm khác
|
Phát hiện lao và
lao kháng R
|
1.3
|
MTB (Mycobacterium
tuberculosis) định danh Truenat
|
Truenat MTB
|
Đờm,
Chủng Mycobacteria
|
Phát hiện lao và
lao kháng R
|
1.4
|
MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng RMP Truenat
|
Truenat MTB-RIF Dx
|
1.5
|
MTB (Mycobacterium
tuberculosis) định danh TB LAMP
|
TB LAMP
|
Đờm
|
Phát hiện vi khuẩn
lao
|
1.6
|
MTB (Mycobacterium
tuberculosis) định danh TRC Ready
|
MTB TRC Ready
|
Bênh phẩm đường hô
hấp và ngoài đường hô hấp (trừ máu)
|
Phát hiện vi khuẩn
lao
|
1.7
|
NAAT có độ phức tạp
vừa
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng RIF/INH Real-Time PCR hệ thống tự động
|
Xét nghiệm NAATs độ
phức tạp vừa
|
Bênh phẩm đường hô
hấp và một số bệnh phẩm khác
|
Phát hiện kháng
thuốc lao R, H với công suất XN lớn từ 24-96 mẫu/lần.
|
1.8
|
MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng nguyên nhanh trong nước tiểu
|
LF-LAM
|
Nước tiểu
|
Phát hiện kháng
nguyên LAM của vi khuẩn lao ở người nhiễm HIV/AIDS
|
1.9
|
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) nuôi cấy môi trường lỏng
- MTB
(Mycobacterium tuberculosis) nuôi cấy môi trường đặc
|
MTB nuôi cấy MT
lỏng
MTB nuôi cấy MT đặc
|
Bệnh phẩm đường hô
hấp và ngoài đường hô hấp (trừ máu )
|
- Phát hiện vi
khuẩn lao sống trong nhóm có bằng chứng vi khuẩn học phát hiện bằng SHPT
- Theo dõi điều trị
lao nhạy cảm và lao kháng thuốc
- Thu nhận chủng
lao để làm KSĐ, giải trình tự gen MTB
- Thu nhận chủng
NTM để định danh, làm KSĐ và giải trình tự gen NTM
- Theo dõi điều trị
NTM
|
2.
|
XÉT NGHIỆM KIỂU GEN
PHÁT HIỆN LAO KHÁNG THUỐC
|
2.1
|
NAATs có độ phức
tạo thấp
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) định danh và siêu kháng Xpert
|
Xpert MTB/XDR
|
Đờm, cặn đờm, chủng
cấy MGIT dương tính
|
- Phát hiện kháng
FQ trên BN kháng R, đa kháng
- Phát hiện kháng H
- Phát hiện kháng 1
số thuốc nhóm C (Km, Am, Cm, Eto)
|
2.2
|
MTB (Mycobacterium
tuberculosis) đa kháng LPA
|
MTB kháng thuốc
hàng 1 LPA
|
Đờm
Chủng MTB
|
- Phát hiện lao đa
kháng
- Phát hiện lao
kháng H
|
2.3
|
MTB (Mycobacterium
tuberculosis) siêu kháng LPA
|
MTB kháng thuốc
hàng 2 LPA
|
Đờm
Chủng MTB
|
- Phát hiện kháng
FQ trên BN kháng R, đa kháng
- Phát hiện kháng
thuốc tiêm hàng 2 (Km, Am, Cm, Vm)
|
2.4
|
NAAT có độ phức tạp
cao:
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng Pyrazinamide LPA
|
GenoScholar PZA-TB
|
Chủng MTB
|
Phát hiện kháng PZA
|
2.5
|
MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc giải trình tự gen đích
|
MTB giải trình tự
gen đích
|
Chủng MTB, đờm
|
Phát hiện lao kháng
thuốc hàng 1,2, thuốc khác
|
2.6
|
MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc giải trình tự toàn bộ hệ gen
|
MTB giải trình tự
toàn bộ hệ gen
|
Chủng MTB, đờm
|
Phát hiện lao kháng
thuốc hàng 1,2, thuốc khác
|
3.
|
XÉT NGHIỆM KIỂU
HÌNH PHÁT HIỆN LAO KHÁNG THUỐC
|
3.1
|
Kháng sinh đồ thuốc
lao hàng 1
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc hàng 1 môi trường lỏng
- MTB
(Mycobacterium tuberculosis) kháng thuốc hàng 1 môi trường đặc
|
KSĐ thuốc lao hàng
1 MT lỏng
KSĐ thuốc lao hàng
1 MT đặc
|
Chủng MTB
|
Phát hiện lao kháng
thuốc hàng 1 (R, H và E, S)
|
3.2
|
Kháng sinh đồ với
INH nồng độ cao:
+ MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng INH nồng độ cao môi trường lỏng
|
KSĐ thuốc INH nồng
độ cao MT lỏng
|
Chủng MTB
|
Phát hiện lao kháng
H nồng độ cao
|
3.3
|
Kháng sinh đồ thuốc
lao hàng 2
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc hàng 2 môi trường lỏng
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc hàng 2 môi trường đặc
|
KSĐ thuốc lao hàng
2 MT lỏng
KSĐ thuốc lao hàng
2 MT đặc
|
Chủng MTB
|
Phát hiện lao kháng
thuốc hàng 2 (Mfx, Am, Km, Cm)
|
3.4
|
Kháng sinh đồ thuốc
lao PZA
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc PZA môi trường lỏng
|
KSĐ thuốc PZA MT
lỏng
|
Chủng MTB
|
Phát hiện lao kháng
Z
|
3.5
|
Kháng sinh đồ thuốc
lao mới và thuốc lao khác:
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc Bedaquiline môi trường lỏng
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc Linezolid môi trường lỏng
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc Clofazimine môi trường lỏng
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng thuốc Delamanid môi trường lỏng
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng Bedaquiline MIC môi trường lỏng
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) kháng Pretomanid MIC môi trường lỏng
|
KSĐ thuốc khác Bdq,
Lzd, Cfz, Dlm MT lỏng
KSĐ thuốc Bdq, Pa
MIC MT lỏng
|
Chủng MTB
|
Phát hiện lao kháng
thuốc Bdq, Lzd, Cfz, Dlm và Bdq, Pa MIC
|
4.
|
XÉT NGHIỆM CHẨN
ĐOÁN LAO TIỀM ẨN
|
4.1
|
Phản ứng Mantoux
(TST)
|
Mantoux hoặc TST
|
|
Phát hiện nhiễm
Lao, không phân biệt được với người tiêm BCG và một số trường hợp NTM
|
4.2
|
Các test da khác
(TBST): Diaskintest, Cy-Tb, C-
TST…
|
Diaskintest, Cy-Tb,
C-TST…
|
Phát hiện nhiễm
Lao: đặc hiệu cho vi khuẩn lao người
|
4.3
|
IGRA (QuantiFeron
TB, T-SPOT):
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) miễn dịch bán tự động IGRA
- MTB (Mycobacterium
tuberculosis) miễn dịch tự động IGRA
|
MTB bán tự động
IGRA
MTB tự động IGRA
|
Máu (chống đông
Lithium Heparin hoặc sử dụng bộ ống chuyên dụng)
|
Phát hiện nhiễm
Lao: đặc hiệu cho vi khuẩn lao người
|
5.
|
XÉT NGHIỆM CHẨN
ĐOÁN NTM
|
5.1
|
NTM (Mycobacterium
non tuberculosis) nuôi cấy môi trường lỏng
NTM (Mycobacterium
non tuberculosis) nuôi cấy môi trường đặc
|
NTM nuôi cấy MT
lỏng
NTM nuôi cấy MT đặc
|
Bênh phẩm đường hô
hấp và một số bệnh phẩm khác
|
Phân lập chủng NTM
|
5.2
|
NTM định danh LPA
NTM định danh PCR
NTM định danh
Realtime PCR
|
NTM định danh LPA
NTM định danh PCR
NTM định danh
Realtime PCR
|
Chủng NTM
|
Định danh các loài
NTM thường gặp
|
5.3
|
Vi khuẩn kháng
thuốc định lượng MIC (cho 1 loại kháng sinh)
|
Kháng sinh đồ NTM
|
Chủng NTM đã định
danh
|
Phát hiện tính nhạy
cảm thuốc điều trị NTM
|
5.4
|
Vi khuẩn định danh
giải trình tự gene
|
Giải trình tự NTM
|
Chủng NTM
|
Định danh và xác
định tính kháng thuốc
|
6.
|
XÉT NGHIỆM KHÁC
|
6.1
|
Xét nghiệm CRP test
nhanh
|
CRP
|
Máu
|
Định lượng protein
phản ứng C trong máu.
|
Phụ
lục 5: Chẩn đoán hình ảnh
1. Hình ảnh nghi lao
trên Xquang ngực ở người lớn:
Hình
1.1: Đông
đặc nhu mô thùy trên phổi phải, giới hạn thùy trên được nhận định dựa vào rãnh
liên thùy nhỏ (đầu mũi trên). Hang xuất hiện trong vùng phổi đông đặc (mũi
tên).
Hình 1.2: Tổn thương kê tại
phổi với các nốt nhỏ không đồng đều về kích thước, nốt bên phổi trái to hơn
bên phải.
Hình 1.3: Đông nhu mô đặc có
hang (mũi trên) tại 1/3 trên phổi trái. Vùng phổi đông đặc do lao thường không
đồng nhất hay đi kèm các đường mờ (xơ), hang hay gặp bên trong vùng phổi này.
Trên phim có hẹp đĩa đệm D12-D11 (đầu mũi tên) và áp xe lạnh xung quanh (mũi
tên).
2. Hình ảnh nghi lao
có độ đặc hiệu cao trên phim Xquang ngực trẻ em
- Phức hợp nguyên
thủy: là hình ảnh hạch to trung thất, rốn phổi đi cùng với tổn thương nguyên
phát tại nhu mô phổi (săng sơ nhiễm). Hình thái tổn thương này rất hiếm gặp.
Trong thực hành hầu hết chỉ quan sát được hạch to.
- Hạch to là dấu hiệu
thường gặp nhất, hạch thường to một bên vị trí phổ biến có hạch to là cạnh khí
quản, dưới chạc ba khí phế quản và rốn phổi. Hạch to hay gặp ở trẻ dưới 5
tuổi (xem hình 2.1 và 2.2). Đôi khi có hạch to nhưng không quan sát được hạch
trên phim mà chỉ nhìn thấy đường dẫn khí bị đè ép (hẹp lòng đường dẫn khí)
hay đè đẩy (xem hình 5.1). Để nhận định chính xác đường dẫn khí, phim phải
được chụp khi trẻ hít vào.
- Một số hình ảnh
hiếm gặp hơn, khi hạch chèn ép đường dẫn khí gây xẹp phổi ( thường xẹp thùy
giữa hay thùy dưới. Xem hình 5.3) hoặc tạo ra một vùng phổi tăng thể tích
(trên phim vùng phổi này đen hơn, mạch máu tại đây ít. Xem hình 5.2). Những
trường hợp này cần chụp cắt lớp vi tính lồng ngực.
- Tổn thương kê: rất
nhiều nốt tròn nhỏ có kích thước tương đối đồng đều (nhỏ hơn 2 mm) phân bố lan
tỏa khắp hai phổi (xem hình 5.4). Tổn thương kê nhìn rõ hơn trên phim chụp ngực
tư thế nghiêng tại vùng thùy dưới (phía sau tim). Trên lâm sàng trẻ có biểu
hiện nặng, hay có lao não màng não đồng hành.
- Tổn thương hang:
hang thường gặp ở trẻ lớn( trên 10 tuổi), có kiểu hình “lao ở người trưởng
trưởng thành” (xem hình 2.3). Đôi khi tổn thương nguyên phát tại nhu mô phổi
hoại tử sẽ tạo hang.
- Tràn dịch màng
phổi: Nếu chỉ dựa hoàn toàn vào hình ảnh thì rất khó phân biệt căn nguyên của
tràn dịch do lao hay do các vi khuẩn khác. Cần kết hợp với các thông tin lâm
sàng để chẩn đoán, tràn dịch màng phổi do vi khuẩn có diễn biến lâm sàng cấp,
hay gặp ở trẻ nhỏ, tràn dịch màng phổi do lao thì ngược lại. Tràn dịch màng
phổi do lao có thể là tràn dịch tự do (tràn dịch màng phổi đơn giản) hay tràn
dịch khư trú( tràn dịch màng phổi phức tạp), tràn dịch có thể đồng hành với
tổn thương trong nhu mô phổi- tràn dịch màng phổi phức tạp (xem hình 2.5 và
5.6).
Hình 2.1: Hạch to trung thất
cạnh bên phải của khí quản (mũi tên), bênh nhi đồng thời có hủy xương đòn bên
phải (đầu mũi tên).
Hình 2.2: Hạch to trung thất
tại cạnh bên phải của khí quản (mũi tên). Hạch lao thường to một bên và hạch
to là dấu hiệu thường gặp nhất trong lao sơ nhiễm.
Hình 2.3: Tổn thương hang nốt
1/3 trên phổi phải (đầu mũi tên), hạch to trung thất tại cạnh phải khí quản
(mũi tên). Đây là phim Xquang ngực chụp tư thế sau - trước ở trẻ lớn.
Hình 2.4: Hang thành dầy có
mức nước mức hơi, có hạch rốn phổi phải (mũi tên). Đây là phim Xquang ngực
thẳng tư thế sau - trước ở trẻ.
Hình 2.5: Tràn dịch màng phổi
trái (mũi tên) có kèm theo tổn thương trong nhu mô phổi và hạch rốn phổi (mũi
tên) cùng bên ở trẻ 05 tuổi.
3. Hình ảnh gợi ý lao
hoạt động trên phim cắt lớp vi tính lồng ngực (CLVT):
Hình 3.1: Hình A và B là hình
chụp cắt lớp vi tính lồng ngực của cùng một bệnh nhân trên cửa sổ nhu mô phổi.
Hình A cho thấy nhiều nốt nhỏ và lớn tại vị trí phần cao hai phổi, hang thành
dày bên trái (mũi tên) xung quanh hang có nhiều nốt. Tại các lớp cắt thấp hơn
xuất hiện nhiều nốt nhỏ, có một số nốt hình chồi nụ bên phải (mũi tên).
Hình 3.2: Hình A và B là hình
ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực của cùng một bệnh nhân, hình A là cửa sổ
nhu mô phổi, hình B là cửa sổ trung thất. Tràn dịch màng phổi phải (ngôi sao)
tại hình B. Nhiều nốt nhỏ trong nhu mô phần cao hai phổi (mũi tên) tại hình A,
các nốt bên phải tập trung thành đám, bên trái các nốt phân bố rải rác. Tràn
dịch màng phổi khi đồng hành với tổn thương nốt tại nhu mô phần cao của phổi
rất có giá trị gợi ý lao.
4. Hình ảnh gợi ý lao
ngoài phổi:
Hình 4.1: Hình A và B là hình
chụp cắt lớp vi tính sọ não có tiêm thuốc cản quang. Hình B là hình màng não
đáy não ngấm thuốc cản quang bình thường, hình A là hình màng não đáy não ngấm
thuốc cản quang mạnh (mũi tên). Để nhận định màng não đáy não cần sử dụng thuốc
cản quang trong khi chụp
Hình 4.2: Hình A và B là hình
chụp cát lớp vi tính sọ não có tiêm thuốc cản quang của cùng một bệnh nhân.
Hình A là lớp cắt dưới thấp sát nền sọ, hình B là lớp cắt cao hơn. Hệ thống
não thất dãn rộng đồng đều từ thấp lên cao (mũi tên dài). Hình B có ổ nhồi máu
khu vực hạch nhân đáy não bên phải (mũi tên đen)
Hình 4.3: Hình A, B và C là
hình ảnh cộng hưởng từ T1 sau tiêm thuốc đối quang tại mặt phẳng cắt ngang. Tổn
thương nhu mô não với nhiều mức độ, hình thái tổn thương đa dạng (từ ngấm
thuốc hoàn toàn dạng nốt hay ngấm thuốc dạng viền như hình nhẫn). Tổn thương
nhu mô não nếu đi cùng với màng não đáy não ngấm thuốc mạnh thì rất có giá trị
chẩn đoán lao. Nếu chỉ có tổn thương nhu mô não đơn thuần, khi đó chẩn đoán
phân biệt phải được đặt ra.
Hình 4.4: Hình A và B là hình
chụp cắt lớp vi tính cột sống có tiêm thuốc cản quang của một bệnh nhân nữ 69
tuổi tại các vị trí khác nhau của cột sống thắt lưng, hình ảnh trên mặt phẳng
cắt ngang. Hình A có hủy xương thân đốt sống (mũi tên đen), hình B cho thấy áp
xe nhiều ổ nhỏ (mũi tên đen) trong cơ thắt lưng chậu bên phải.
Hình 4.5: Hình A và B là hình
chụp cắt lớp vi tính cột sống có tiêm thuốc cản quang của cùng một bệnh nhân
tại hình 3.4 . Hình A là hình tái tạo theo mặt phẳng đứng ngang cửa sổ mô mềm,
hình B là hình tái tạo theo mặt phẳng đứng dọc cửa sổ xương. Hình A cho thấy
nhiều áp xe ổ nhỏ trong cơ thắt lưng chậu hai bên (mũi tên). Hình B có hủy
xương thân đốt sống L1, xẹp hình chêm đốt sống này, đĩa đệm L1-L2 hẹp (so sánh
với các đĩa đệm phía trên và dưới) - mũi tên đen.
Hình 4.6: Hình A và B là ảnh
cộng hưởng từ cột sống sau tiêm thuốc đối quang. Hình A là ảnh T1 cắt ngang cho
thấy nhiều ổ áp xe (mũi tên) bao xung quanh thân đốt sống bị phá hủy. Hình B là
ảnh T1 đứng dọc, trên ảnh này thấy rõ áp xe ngoài màng cứng lấn vào ống sống
gây hẹp ống sống( mũi tên dài), hủy xương hai thân đốt sống phần sát đĩa đệm,
đĩa đệm giữa hai thân đốt này bị phá hủy mất hoàn toàn chiều cao (đầu mũi tên
). So sánh với các đĩa đệm liền kề phía trên và dưới.
5. Hình ảnh các thể
lao nặng ở trẻ em: ( phần
hình ảnh và chú thích trích dẫn từ tài liệu hướng dẫn đọc phim ngực xquang
ngực trong lao trẻ em của UNION 2022).
Hình 5.1: Đây là phim xquang
ngực tư thế trước - sau của trẻ 3 tuổi. Phim B là phim có đánh dấu của phim A.
Trên phim cho thấy hạch to tại vị trí cạnh bên phải của khí quản, các hạch này
đẩy khí quản sang bên trái. Ngoài ra có hình ảnh hẹp phế quản gốc bên trái,
tình trạng hẹp này gây ra do hạch to rốn phổi chèn ép (bao gồm cả hạch to dưới
chạc ba khí phế quản). Bản thân hạch to không phải lúc nào cũng quan sát được,
như trường hợp này hạch to rốn phổi trái không nhìn thấy trên phim. Ca bệnh này
phân loại hình ảnh xếp vào nhóm bệnh nặng.
Hình 5.2: Phim chụp ngực B là
phim có chú thích của phim A. Trên phim thấy tắc phế quản gốc trái tạo ra “van
một chiều” gây tăng thể tích phổi bên trái. Do đường dẫn khí tắc một phần nên
không khí đi vào mà không ra được vì vậy phổi trái tăng thể tích, giảm phân bố
mạch, thoát vị sang phải và trung thất bị đẩy sang phải. Trường hợp này phân
loại hình ảnh xếp vào nhóm bệnh nặng.
Hình 5.3: Đây là phim chụp
Xquang ngực của trẻ 2 tuổi. Phim B là phim có chú thích của phim A. Trên phim
có xẹp thùy giữa và dưới phải do hạch to đè ép phế quản trung gian. Lưu ý có
hạch to tại cạnh bên phải của khí quản, các hạch này đẩy khí quản sang trái.
Trường hợp này phân loại hình ảnh xếp vào nhóm bệnh nặng.
Hình 5.4: Hình Xquang ngực
cho thấy nhiều nốt nhỏ cỡ hạt kê thường thấy ở bệnh lao kê. Các nốt này có kích
thước tương tự nhau và lan tỏa đều khắp trường phổi hai bên. Trên phim này
không có các tổn thương của lao sơ nhiễm. Trường hợp này xếp loại thuộc nhóm
bệnh nặng.
Hình 5.5: Hình A và hình B là
hình Xquang ngực thẳng và nghiêng của một bệnh nhi 9 tuổi, phim thể hiện tình
trạng viêm phế quản phổi lan rộng (nhiều hình mờ rải rác khắp hai phổi), hang
có ở cả hai bên. Đây là trường hợp lao sơ nhiễm tiến triển. Một vài hình ảnh
hang được đánh dấu ở hình C và D. Trường hợp này phân loại hình ảnh thuộc nhóm
bệnh nặng.
Hình 5.6: Hình B là hình có
đánh dấu của hình A. Phim Xquang ngực cho thấy tràn dịch màng phổi phải kèm
theo tổn thương nhu mô phổi cùng bên, hạch to tại vị trí cạnh phải khí quản và
khí quản bị đẩy sang trái. Trường hợp này được phân loại hình ảnh là bệnh nặng
vì tràn dịch màng phổi kết hợp với tổn thương nhu mô phổi và đường dẫn khí
lớn.
Hình 5.7: Đây là phim chụp ngực
thẳng của trẻ 1 tuổi, hình B là hình có đánh dấu của hình A. Trên phim cho thấy
hình phế viêm thùy trên bên trái tăng thể tích, chú ý không có hình ảnh phế
quản chứa khí, có vùng hoại tử tạo hang trong vùng nhu mô này. Phế quản gốc
trái, khí quản bị đè ép và trung thất bị đẩy sang phải. Các dấu hiệu chứng tỏ
tăng thể tích ở đây là: trung thất bị đẩy sang bên đối diện với vùng nhu mô
phổi tổn thương, rãnh liên thùy lồi ra.
Hình 5.8: Đây là phim chụp ngực
thẳng của trẻ nhỏ có thùy phế viêm tăng thể tích, phim B là phim có đánh dấu
của phim A. Chú ý rãnh liên thùy nhỏ bên phải phình lồi xuống dưới, đấy là dấu
hiệu chứng tỏ tăng thể tích của nhu mô thùy trên phải. Không có phế quản chứa
khí, có tổn thương hang trong hình mờ tại thùy trên phải. Lưu ý có ít dịch
trong khoang màng phổi phải. Trường hợp này xếp loại hình ảnh thuộc nhóm bệnh
nặng.
Hình 5.9: Đây là phim chụp ngực
thẳng tư thế trước sau và phim chụp nghiêng của trẻ 1 tuổi bị phế quản phế
viêm lao. Trên phim có nhiều hình mờ rải rác khắp hai phổi, một số vùng hoại tử
tạo hang.
6. Các hình ảnh gợi ý
NTM phổi: Các
hình ảnh trong phần này được lấy từ cuốn sách “ Hình ảnh bệnh lý lồng ngực” của
GS David M Hansell.
Hình 6.1: Hình A và B là phim
Xquang ngực của bệnh nhân mắc NTM. Phim B cách phim A 3 năm. Hang trong khu vực
xơ sẹo tại thùy trên bên phải, kích thước hang tăng lên theo thời gian.
Hình 6.2: Hang nốt và đông đặc
nhu mô tại thùy trên phải, có giãn phế nang hai phổi. Đây là một ca bệnh NTM.
Hình 6.3 Nhiều nốt nhỏ, một số
nốt có hình chồi nụ, hang thành dày và giãn phế quản tại phần cao của phổi. Đây
là ca bệnh NTM.
7. Đánh giá mức độ
nặng của lao trẻ em trên phim Xquang ngực
Về phương diện hình
ảnh, khi trẻ có một trong những tổn thương sau đây trên phim Xquang ngực thì
được coi là bệnh nặng:
- Hạch to có biến
chứng*
- Hình mờ phế nang
(đông đặc nhu mô phổi) chiếm toàn bộ một thùy phổi hoặc nhiều hơn một thùy
phổi.
- Tràn dịch màng phổi
phức tạp**
- Tổn thương hang
- Tổn thương kê
- Phế quản phế viêm
lao hoặc phế viêm lao tăng thể tích***
Ghi chú:
(*) Hạch to có biến chứng
là những trường hợp hạch to trung thất, rốn phổi đi kèm theo với một hay nhiều
các tổn thương sau:
1 Đường dẫn khí bị
chèn ép hay đè đẩy;
2 Xẹp phổi hay tăng
thể tích một vùng phổi;
3 Tổn thương nhu mô
phổi chiếm hết một thùy phổi hay nhiều hơn một thùy phổi. .
(**) Tràn dịch màng
phổi phức tạp là tràn dịch màng phổi khư trú và/hoặc tràn dịch màng phổi có tổn
thương nhu mô phổi.
(***) Phế quản phế
viêm lao: tổn thương nhu mô phổi rải rác tại nhiều thùy phổi.
(***) Phế viêm lao
tăng thể tích: Tổn thương lao chiếm toàn bộ một thùy hay một phổi kèm theo các
dấu hiệu chứng tỏ tăng thể tích như: đẩy rãnh liên thùy ra xa (tổn thương một
thùy) hay đẩy trung thất sang bên đối diện (tổn thương một phổi).
(Tham khảo mục 5 hình
ảnh các thể lao nặng).
7. Các dấu hiệu gợi ý
lao hoạt động trên cắt lớp vi tính (CLVT) lồng ngực
- Nốt nhỏ trung tâm
tiểu thùy hoặc nốt nhỏ có hình “chồi nụ”;
- Nốt lớn;
- Tổn thương “kính
mờ”;
- Đông đặc nhu mô
phổi;
- Hang;
- Tổn thương nốt nhỏ
“dạng kê” lan tỏa hai phổi;
- Dày vách liên tiểu
thùy;
- Tràn dịch màng
phổi, tràn dịch màng tim;
- Dày màng phổi;
- Hạch trung thất hay
hạch rốn phổi ngấm thuốc ở ngoại vi hạch hình vòng, tại trung tâm của hạch hoại
tử;
- Hạch trung thất hay
hạch rốn phổi có vôi hóa một phần bên trong hạch;
- Khí quản, phế quản
(đường dẫn khí): đường dẫn khí bị hẹp chỗ hẹp khúc khửu; Thành đường dẫn khí
dày ngấm thuốc cản quang; đường dẫn khí bị bít tắc quanh chỗ tắc có hạch.
Phụ
lục 6: Liều lượng thuốc chống lao
Bảng 1: Liều dùng các
thuốc chống lao theo cân nặng
Loại
Thuốc
|
Hàng
ngày cho người lớn
|
Hàng
ngày cho trẻ em (*)
|
Liều
lượng (khoảng cách liều) tính theo mg/kg cân nặng
|
Liều
lượng (khoảng cách liều) tính theo mg/kg cân nặng
|
Isoniazid
(H)
|
05
( từ 04 đến 6)
Tổng
liều tối đa 300mg
|
10
(từ 07 đến 15)(a)
Tổng
liều tối đa 300mg
|
Rifampicin
(R)
|
10
(từ 08 đến 12)
|
15
(từ 10 đến 20)
|
Pyrazinamid
(Z)
|
25
(từ 20 đến 30)
|
35
(từ 30 đến 40)
|
Ethambutol
(E)
|
15
(từ 15 đến 20)
|
20
(từ 15 đến 25)
|
Streptomycin
(S)
|
15
(từ 12 đến 18)
|
|
Ghi chú:
(*) Trẻ em có cân
nặng từ 25kg trở lên dùng thuốc theo thang cân nặng của người lớn;
(a): Giới hạn cao hơn
của liều Isoniazid áp dụng cho trẻ nhỏ. Với trẻ lớn hơn, khoảng liều thấp phù
hợp hơn.
Bảng
2: Số lượng viên, lọ thuốc đơn lẻ dùng hàng ngày cho người lớn theo nhóm cân
nặng
Loại
thuốc
|
Cân
nặng của người bệnh (kg)
|
25-39
|
40-54
|
55-70
|
trên
70
|
Giai đoạn tấn công
hàng ngày Số lượng viên hoặc lọ
|
H
100 mg (viên)
|
02
|
03
|
03
|
03
|
R
150 mg (viên)
|
02
|
03
|
04
|
05
|
Z
400 mg (viên)
|
02
|
03
|
04
|
05
|
E
400 mg (viên)
|
02
|
02
|
03
|
04
|
S
1g (lọ)
|
0,5
|
0,75
|
01
|
01
|
Giai đoạn duy trì
hàng ngày
|
H
100mg (viên)
|
02
|
03
|
03
|
03
|
R
150 mg (viên)
|
02
|
03
|
04
|
05
|
E
400 mg(viên)
|
02
|
02
|
03
|
04
|
Bảng
số 3. Số viên hỗn hợp liều cố định dùng hàng ngày cho người lớn theo nhóm cân
nặng
Thuốc
hỗn hợp liều cố định
|
Cân
nặng (kg)
|
25-39
|
40-54
|
55-70
|
trên
70
|
Giai đoạn tấn công
hàng ngày
|
Số
viên
|
HRZE (viên)
(75mg+150mg+400mg+275mg)
HRZ (viên)
(75mg+150mg+400mg)
|
02
02
|
03
03
|
04
04
|
05
05
|
Giai đoạn duy trì
hàng ngày
|
|
HR (75mg+150mg),
viên
HE (150mg +
400mg), viên
|
02
1,5
|
03
02
|
04
03
|
05
03
|
Bảng 4: Liều dùng
thuốc lao cho trẻ em viên hỗn hợp hai thành phần (không bao gồm phác
đồ lao màng não)
Khoảng
cân nặng
|
RH
(150/75mg)
|
RH
(150/100mg)
|
4
- <8 kg
|
0,5
viên
|
0,5
viên
|
8
- <12 kg
|
01
viên
|
01
viên
|
12-
<16 kg
|
1,5
viên
|
1,5
viên
|
16
- <25 kg
|
02
viên
|
02
viên
|
Trẻ
em ≥25 kg
|
Dùng
thuốc theo khoảng cân nặng như ở người lớn
|
Ethambutol
20 (15-25 mg/kg) cho trẻ dưới 30 kg; liều tối đa 1200 mg/ngày)
|
Cân
nặng (kg)
|
Viên
100 mg
|
Viên
400 mg
|
5
- 7
|
01
viên
|
|
8
- 13
|
02
viên
|
|
14
- 17
|
03
viên
|
|
18
- 26
|
|
01
viên
|
27
- 30
|
|
1,5
viên
|
Pyrazinamid
35 (30-40 mg/kg) cho trẻ dưới 30 kg; liều tối đa 2000 mg/ngày)
|
Cân
nặng
(kg)
|
Viên
150 mg
|
500
mg
|
5
- 6
|
01
viên
|
0,25viên
|
7
- 9
|
1,5
viên
|
0,5
viên
|
10
- 11
|
02
viên
|
0,75
viên
|
12
- 15
|
03
viên
|
01
viên
|
16
- 18
|
04
viên
|
1,25
viên
|
19
- 25
|
-
|
1,5
viên
|
26
- 30
|
-
|
02
viên
|
Bảng số 5: Liều dùng
thuốc lao cho trẻ em (thuốc thân thiện) (không bao gồm phác đồ lao màng não)
Khoảng
cân nặng
|
Số
lượng viên
|
Giai
đoạn tấn công
|
Giai
đoạn duy trì
|
RHZ
(75/50/150)
|
E
(100)
|
RH
(75/50)
|
4
- <8 kg
|
01
|
01
|
01
|
8
- <12 kg
|
02
|
02
|
02
|
12-
<16 kg
|
03
|
03
|
03
|
16
- <25 kg
|
04
|
04
|
04
|
Trẻ
em ≥25 kg
|
Dùng
thuốc theo khoảng cân nặng như ở người lớn
|
Bảng số 6: Liều dùng
thuốc lao cho trẻ em và vị thành niên có cân nặng trên 25 kg sử dụng viên kết
hợp liều cố định dành cho người lớn (không bao gồm phác đồ ngắn điều trị lao màng
não)
Cân
nặng (kg)
|
Giai
đoạn tấn công
|
|
HRZE
75/150/400/275 mg
|
HR
75/150 mg
|
25-<30a
|
02
|
02
|
30-<35
|
03
|
03
|
35-<50
|
04
|
04
|
50-<65
|
04
|
04
|
≥65
|
05
|
05
|
Ghi chú: (a):
Liều lượng dựa trên ý kiến bác sĩ lâm sàng.
Bảng
số 7: Liều dùng phác đồ ngắn ngày điều trị lao màng não ở trẻ em (6RHZEto)
Tên
thuốc
|
Liều
dùng (mg/kg/ ngày)
|
Isoniazid
(H)
|
15
- 20(a)
|
Rifampicin
(R)
|
22,5
- 30
|
Pyrazinamide
(Z)
|
35
- 45
|
Ethionamide
(Eto)
|
17,5
- 22,5
|
Ghi chú: (a): Liều dùng Isoniazid
mức cao hơn áp dụng cho trẻ nhỏ. Với trẻ lớn hơn, liều dùng thấp phù hợp hơn.
Bảng
số 8: Liều dùng phác đồ ngắn ngày điều trị lao màng ở não trẻ em (6HRZEto)
Cân nặng (kg)
|
Cân
nặng từ 03 đến dưới 35kg, viên thân thiện(a)
|
Cân
nặng 25 đến-
dưới 35kg dùng viên người lớn (viên Z 400mg)
|
Cân
nặng 25 đến
dưới 35kg dùng viên người lớn (viên Z 500mg)
|
HR 50/75mg(b)
|
Z 150 mg(b)
|
Eto 125 mg(b)
|
HR 75/150 mg
|
Z 400 mg
|
Eto 250 mg
|
HR 75/150 mg
|
Z 500 mg
|
Eto 250 mg
|
3
-<4(c)
|
<
3 th 1.5(b)
|
≥
3 th 1.5(b)
|
<
3 th 0.5(b)
|
≥
3 th 1
|
0.5(b)
|
|
|
|
|
|
|
4
-<5(c)
|
<
3 th 1.5(b)
|
≥
3 th 2
|
<
3 th 0.5(b)
|
≥
3 th 1
|
0.5(b)
|
|
|
|
|
|
|
5
- <6
|
2.5
|
1.5(b)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
6
- <8
|
3
|
2
|
1
|
|
|
|
|
|
|
8
- <10
|
3.5(b)
|
2.5(b)
|
1.5(b)
|
|
|
|
|
|
|
10
-<13
|
4
|
3
|
2
|
|
|
|
|
|
|
13
-<16
|
5
|
3.5(b)
|
2
|
|
|
|
|
|
|
16
- <20
|
6
|
4
|
2.5(b)
|
|
|
|
|
|
|
20
- <25
|
7
|
5
|
3
|
|
|
|
|
|
|
25
- <30
|
9
|
6
|
4
|
4
|
2
|
2
|
4
|
2
|
2
|
30
- <32
|
10
|
6
|
4
|
5
|
2
|
2
|
5
|
2
|
2
|
32
- <35
|
10
|
6
|
4
|
5
|
3
|
2
|
5
|
2
|
2
|
Ghi chú:
th: tháng tuổi
(a) Đối với trẻ em cân
nặng từ 25- <35 kg, có thể sử dụng công thức dành cho người lớn để giảm gánh
nặng thuốc.
(b) Pha 1 viên với 10ml
nước. 0,5 viên tương đương 5ml
(c) Đối với trẻ em cân
nặng từ 3- <5 kgLiều lượng RH và Z tùy thuộc vào độ tuổi dưới hay trên 3
tháng tuổi.
Ví dụ, một trẻ nặng
4,5 kg
• Dưới 03 tháng
tuổi: 1,5 viên HR 50/75 mg và 0,5 viên Z 150 mg,
• Trên 03 tháng
tuổi 2 viên HR và 1 viên Z.
Bảng số 9: Liều dùng
phác đồ HPZM 4 tháng cho vị thành niên từ 12 tuổi trở lên
Cân
nặng
(kg)
|
Phác
đồ 4 tháng 2HPMZ/2HPM
|
Giai đoạn tấn công
và duy trì
|
Giai
đoạn tấn công
|
Isoniazid (H)
|
Rifapentine (P)
|
Moxifloxacin (M)
|
Pyrazinamide (Z)
|
40
- <50
|
300
mg
|
1200
mg
|
400
mg
|
1500-1600
mga
|
50
- <65
|
|
|
|
1500-1600
mga
|
≥
65
|
|
|
|
2000
mg
|
Ghi chú: (a)
Liều phụ thuộc việc sử dụng viên Z 400 mg hay 500 mg.
Bảng số 10: Liều dùng
theo cân nặng của các thuốc chống lao hàng 2 ở người lớn và trẻ em (Theo TCYTTG - năm
2022)
Thuốc
nhóm A
|
Dạng
thuốc (viên
nén,
pha loãng
trong 10ml nước)
|
Liều
dùng (viên) theo cân nặng cho bệnh nhân kháng thuốc người lớn và trẻ em
|
Ghi
chú
|
|
|
|
3-<5 kg
|
5- <7 kg
|
7- <10 kg
|
10- <16 kg
|
16- <24 kg
|
24- <30 kg
|
30- <36 kg
|
36-<46 kg
|
46- <56 kg
|
56- <70 kg
|
≥70 kg
|
|
|
Levofloxacin (Lfx)
|
Viên nén phân tán
100 mg (10mg/ml)
|
5ml
(0,5 viên nén phân tán)
|
1
|
1,5
|
2
|
3
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Viên nén 250 mg
(25mg/ml)
|
2mlb
|
5ml
(0,5 viên nén)b
|
1
|
1,5
|
2
|
3
|
4
|
|
|
Viên nén 500mg
|
-
|
1
|
1,5
|
2
|
|
|
Viên nén 750mg
|
-
|
1
|
1,5
|
|
|
Moxifloxacin (Mfx)
|
Viên nén phân tán
100 mg (10mg/ml)
|
4ml
|
8ml
|
1,5
|
2
|
3
|
4
|
4
|
-
|
|
|
Viên nén 400 mg
(40mg/ml)
Liều chuẩn
|
1mlb
|
2mlb
|
3mlb
|
5ml
(0,5 viên)b
|
7,5ml
(0,75 viên)b
|
1
|
1
|
|
|
Viên nén 400mg
Liều caoc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
hoặc 1,5
|
1,5
|
1,5
hoặc 2
|
2
|
|
|
Bedaquiline (Bdq)
|
Viên nén phân tán
20mg
|
0-<3 th:
1,5viên/ ngày x 2 tuần; sau đó 0,5 viên/ ngày x 3 ngày/ tuần (Thứ 2,4,6)
trong 22 tuần ≥3 th: 3viên/ ngày x 2 tuần; sau đó 1viên/ ngày x 3 ngày/ tuần
(thứ 2,4,6) trong 22 tuần
|
0-<3 th:
1,5viên/ ngày x 2 tuần; sau đó 0,5 viên/ ngày x 3 ngày/tuần (thứ 2,4,6) trong
22 tuần 3-<6th: 3viên/ ngày x 2 tuần; sau đó 1viên/ ngày x 3 ngày/tuần
(thứ 2,4,6) trong 22 tuần ≥6th: 4viên/ ngày x 2 tuần; sau đó 2viên/ ngày x 3
ngày tuần (Thứ 2,4,6) trong 22 tuần
|
3-<6 th: 3viên/
ngày x 2 tuần; sau đó 1viên/ ngày x 3 ngày/ tuần (thứ 2,4,6) trong 22 tuần
≥6th: 6viên/ ngày x 2 tuần; sau đó 3viên/ ngày x 3 ngày/ tuần (thứ 2,4,6)
trong 22 tuần
|
10 viên/ ngày x 2
tuần; sau đó 5viên/ ngày x 3 ngày/ tuần (Thứ 2,4,6) trong 22 tuần
|
20 viên/ ngày x 2
tuần; sau đó 10 viên/ ngày x 3 ngày/ tuần (thứ 2,4,6) trong 22 tuần
|
-
|
|
|
Viên nén 100
mg(10mg/ml)d
|
0-<3 th: 3ml/
ngày x 2 tuần; sau đó 1ml/ ngày x 3 ngày/ tuần (Thứ 2,4,6) trong 22 tuần b
≥3 th: 6ml/ ngày x
2 tuần; sau đó 2ml/ ngày x 3 ngày/ tuần (thứ 2,4,6) trong 22 tuần b
|
0-<3 th: 3ml/
ngày x 2 tuần; sau đó 1ml/ ngày x 3 ngày/ tuần (thứ 2,4,6) trong 22 tuần b
3-<6th: 6ml/
ngày x 2 tuần; sau đó 2ml/ ngày x 3 ngày/ tuần trong 22 tuần b
≥6th: 8ml/ ngày x 2
tuần; sau đó 4ml/ ngày x 3 ngày/ tuần trong 22 tuần b
|
3-<6 th: 6ml/
ngày x 2 tuần; sau đó 2ml/ ngày x 3 ngày/ tuần (thứ 2,4,6) trong 22 tuầnb
≥6 th: 12ml/ ngày x
2 tuần; sau đó 6ml/ ngày x 3 ngày/ tuần (thứ 2,4,6) trong 22 tuầnb
|
2
viên/ngày x 2 tuần
Sau đó 1 viên/ngày
x 3 ngày/tuần (thứ 2,4,6) trong các tuần tiếp
|
4
viên/ngày x 2 tuần
Sau đó 2 viên/ngày
x 3 ngày/tuần (thứ 2,4,6) trong các tuần tiếp
|
|
|
Viên nén 100
mg(10mg/ml)
|
-
|
200mg/ngày
x 8 tuần Sau đó 100mg uống hàng ngày trong các tuần tiếp
|
Liều dùng trong
phác đồ BPaLM/BPaL (>14 tuổi)
|
|
Linezolid (Lzd)
|
20
mg/ml hỗn dịch
|
2ml
|
4 ml
|
6
ml
|
8
ml
|
11
ml
|
14
ml
|
15
ml
|
20
ml
|
-
|
|
|
Viên nén phân tán
150mg (15mg/ml)
|
2,5ml
|
5ml
(0,5 viên)
|
1
|
2e
|
2
|
3
|
-
|
|
Viên
nén 600 mg (60mg/ml)
|
-
|
1,25
mlb
|
2,5
mlb
|
5 ml (0,5 viên) b,e
|
5ml (0,5 viên)b
|
7,5ml (0,75 viên)b
|
1
|
1
|
|
|
|
Thuốc nhóm B
|
Dạng
bào chế
|
3-<5
kg
|
5-
<7 kg
|
7-
<10 kg
|
10-
<16 kg
|
16-
<24
kg
|
24-
<30
kg
|
30-
<36
kg
|
36-<46
kg
|
46-<56 kg
|
56-<70 kg
|
≥70
kg
|
Ghi
chú
|
|
Clofazimine (Cfz)
|
Viên nén/ nhộng
50mgf
|
1
viên/ ngày x 2 ngày/ tuần (Thứ 2,6)
|
1
viên/ngày x 3 ngày/ tuần (Thứ 2,4,6)
|
1
|
2
|
2
|
|
Với
trẻ dưới 24 kg, khuyến cáo sử dụng viên nén 50mg
|
|
Viên nén/ nhộng 100
mgf
|
-
|
1
viên/ ngày x 2 ngày/ tuần (Thứ 2,6)
|
1
viên/ngày x 3 ngày/ tuần (Thứ 2,4,6)
|
1
|
1
|
|
|
|
Cycloserine hoặc Terizidone
(Cs/Tz)
|
Viên nhộng nhỏ 125
mg (Cs) (12,5mg/ml)
|
2ml
b,g
|
4ml
b
|
1
|
2
|
3
|
4
|
4
|
-
|
|
|
|
Viên nhộng 250 mg
(25mg/ml)
|
1ml
b,g
|
2ml
b
|
5ml
b
|
1
|
2
|
2
|
2
|
3
|
|
|
|
Thuốc nhóm C
|
Dạng thuốc (viên nén, pha loãng
trong 10ml nước)
|
3-<5
kg
|
5-
<7
kg
|
7-
<10 kg
|
10-
<16 kg
|
16-
<24
kg
|
24-
<30
kg
|
30- <36 kg
|
36- <46 kg
|
46-<56 kg
|
56-<70 kg
|
≥70
kg
|
Ghi
chú
|
|
Ethambutol (E hoặc
EMB)
|
Viên nén phân tán
100 mg (10mg/ml)
|
5ml
(0,5 viên)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
-
|
-
|
|
|
Viên nén 400
mg(40mg/ml)
|
1,5
ml b
|
3ml
b
|
4ml
b
|
6ml
b
|
1
|
1,5
|
2
|
3
|
4
|
|
|
Delamanid (Dlm)
|
Viên nén phân tán
25mg
|
1
viên, hàng ngày
|
<3
th: 1 viên, hàng ngày ≥3 th: 1viên, hai lần/ngày
|
1viên,
hai lần/ngày
|
2
viên, buổi sáng 1viên, buổi chiều
|
2
|
-
|
|
|
Viên nén 50 mg h (5mg/ml)
|
5ml
(0,5 viên) hàng ngàyb
|
<3
th: 5ml (0,5 viên), hàng ngày
≥3
th:5ml (0,5 viên), hai lần/ngày b
|
5ml
(1 viên), hai lần/ngày b
|
10ml (1 viên), buổi
sáng
5ml (0,5 viên),
buổi sáng
|
1
viên, hai lần/ ngày
|
2
viên, hai lần/ ngày
|
|
|
Pyrazinamid (Z hoặc
PZA)
|
Viên nén phân tán
150 mg (15mg/ml)
|
5ml
(0,5 viên)
|
1
|
2
|
3
|
5
|
-
|
-
|
|
|
Viên nén 400 mg
(40mg/ml)
|
2,5ml
b
|
5ml
(0,5 viên)
|
7,5ml
(0,75 viên)
|
1
|
2
|
2,5
|
3
|
4
|
5
|
|
|
Viên nén 500 mg
(50mg/ml)
|
2
mlb
|
5mlb
|
1
|
1,5
|
2
|
2,5
|
3
|
4
|
|
|
Imipenem-cilastatin
(Ipm/Cln)
|
500 mg + 500 mg lọ
bột pha tiêm (10 mL)
|
Không sử dụng cho
trẻ < 15 tuổi (Dùng Meropenem)
|
2
lọ (1g+1g) hai lần / ngày
|
Chỉ
được sử dụng với acid clavulanic
|
|
Meropenem (Mpm)
|
1g bột pha tiêm (20
mL)
|
1ml
x 3 lần/ ngày
|
2ml
x 3 lần/ ngày
|
4ml
x 3 lần/ ngày
|
6ml
x 3 lần/ ngày
|
9ml
x 3 lần/ ngày
|
11ml
x 3 lần/ ngày
|
1
lọ x 3 lần/ ngày hoặc 2 lọ x hai lần / ngày
|
Chỉ
được sử dụng với acid clavulanic
|
|
Amikacin (Am)
|
500 mg/2 ml dung
dịch tiêm
|
-
|
3-4
ml
|
4ml
|
4ml
|
Khuyến
nghị sử dụng cho gười lớn> 18 tuổi
|
|
Streptomycin (Sm)
|
1gr lọ bột pha tiêm
|
-
|
Tính
toán theo độ pha loãng được sử dụng
|
Khuyến
nghị sử dụng cho người lớn> 18 tuổi
|
|
Ethionamide hoặc
Prothionamide (Eto/Pto)
|
Viên nén phân tán
125 mg (Eto)
|
3ml
b
|
7ml
b
|
1
|
2
|
3
|
4
|
4
|
-
|
|
Khuyến
nghị dùng 1 lần/ ngày, tuy nhiên liều dùng chia 2 lần/ ngày để tăng khả năng
dung nạp thuốc
|
|
Viên nén 250mg (25
mg/ml)
|
-
|
3ml
b
|
5ml
(0,5 viên)b
|
1
|
2
|
2
|
3
|
4
|
|
P-aminosal icylic
acid (PAS)
|
PAS muối natri
(tương đương 4 g PAS acid)
|
0,3g
2 lần/ ngày
|
0,75g
2 lần/ ngày
|
1g,
2 lần/ ngày
|
2g,
2 lần/ ngày
|
3g,
2 lần/ ngày
|
3,5
g 2 lần/ ngày
|
4g,
2 lần/ ngày
|
4-6g,
2 lần/ ngày
|
Thường
dùng với các liều chia nhỏ
|
|
Các thuốc khác
|
Dạng bào chế
|
3-<5
kg
|
5-
<7
kg
|
7-
<10 kg
|
10-
<16 kg
|
16-
<24
kg
|
24-
<30
kg
|
30- <36 kg
|
36- <46 kg
|
46- <56 kg
|
56- <70 kg
|
≥70
kg
|
Ghi
chú
|
|
Isoniazid j (INH hoặc H) (liều
cao)
|
50mg/ 5ml dung dịch
|
5ml
|
9ml
|
15ml
|
20ml
|
-
|
-
|
-
|
|
Pyridoxine
luôn được dùng kèm khi sử dụng liều cao isoniazid ở trẻ em (1-2 mg/kg) và ở
những người có nguy cơ bị tác dụng phụ (ví dụ: những người bị HIV hoặc suy
dinh dưỡng). Ở trẻ sơ sinh, pyridoxine có thể được dùng dưới dạng một thành phần
trong siro multi vitamin
|
|
Viên nén/ phân tán
100mg (10ml/ml)
|
5ml
(0,5 viên)
|
1
|
1,5
|
2
|
3
|
4
|
4
|
4,5
|
-
|
|
|
|
Viên nén 300mg
|
-
|
1
|
1,5
|
1,5
|
2
|
|
|
Acid Clavulanic j (dạng Amoxicillin/
clavulanate) (Amx/clav)
|
62,5mg acid
clavulanic dạng amoxicillin/ clavulanate (250/62.5 mg), Bột pha uống, 5 ml
|
1,5
ml 3 lần/ ngày
|
2ml,
3 lần/ ngày
|
3ml,
3 lần/ ngày
|
5ml,
3 lần/ ngày
|
8ml,
3 lần/ ngày
|
10ml,
3 lần/ ngày
|
10ml,
3 lần/ ngày
|
-
|
Chỉ
có sẵn trong dạng phối hợp với amoxicillin. Được cho cùng với mỗi liều
imipenem/cilastatin (2 lần/ngày) hoặc meropenem (3 lần/ngày)
|
|
125mg acid
clavulanic dạng amoxicillin/ clavulanate (500/125 mg), Viên nén
|
-
|
1viên,
3 lần/ ngày
|
1viên,
2 lần hoặc 3 lần/ ngày
|
|
|
Pretomanid (Pa)
|
Viên nén 200mg
|
-
|
1
viên
|
Hiện
nay chỉ sử dụng như 1 thành phần của phác đồ BPaLM/ BPaL
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(a) Hướng dẫn về liều
dựa trên dữ liệu đang có và có thể được sửa đổi khi có thêm dữ liệu. Liều được
đưa ra bởi nhóm xây dựng hướng dẫn điều trị lao kháng đa thuốc của Tổ chức Y tế
thế giới-WHO (năm 2018 và năm 2020 cập nhật), nhóm chuyên gia toàn cầu của WHO
về Dược động học và Dược lực học (PK/PD) cho thuốc điều trị lao và chuyên gia
tư vấn về liều do WHO triệu tập vào tháng 10 năm 2021, sau cuộc họp của nhóm
GDG về bệnh lao ở trẻ em và thanh thiếu niên vào tháng 6 năm 2021.
Liều dùng cho trẻ em
và thanh thiếu niên có cân nặng dưới 46 kg đã được sửa đổi theo Phụ lục 6- Sổ
tay quản lý bệnh lao năm 2022 của WHO - Phần 5: Quản lý bệnh lao ở trẻ em và
thanh thiếu niên (153) mà được các chuyên gia tư vấn về liều dùng thuốc do WHO
triệu tập vào tháng 10 năm 2021 thông báo (154). Các chuyên gia dựa trên các
đánh giá gần đây nhất và các thực hành tốt nhất trong điều trị lao kháng đa
thuốc/ kháng R (nhi khoa). Đối với một số loại thuốc nhất định, liều lượng được
đưa ra dựa trên kết quả mô hình dược động học dựa trên nguyên tắc tương quan
sinh trưởng và trưởng thành (155). Do đặc tính dược động học của một số loại
thuốc, liều lượng được đề xuất có thể vượt quá phạm vi mg/kg/ngày được hiển thị
ở đây để đạt được nồng độ trong máu tương tự như nồng độ trung bình ở người
trưởng thành. Hướng dẫn cho dải cân nặng từ 03 đến dưới 05 kg và cho
bedaquiline và delamanid dựa trên dữ liệu hiện tại và có thể được sửa đổi khi
có dữ liệu mới.
(b) Cần hòa tan viên nén
dành cho người lớn đã được nghiền vụn hoặc viên nang trong 10 mililit (ml) nước
để lấy đủ liều dùng tính theo ml. Số ml trong bảng phản ánh liều dùng. Điều này
tránh được việc chia nhỏ các viên thuốc, mặc dù sinh khả dụng của thuốc sau khi
được nghiền và pha với nước là không đảm bảo (ưu tiên sử dụng viên nén phân
tán).
(c) Có thể sử dụng liều
cao hơn ngoại trừ khi có nguy cơ nhiễm độc; mức dự kiến sẽ thấp hơn do tương
tác dược động học, kém hấp thu hoặc các lý do khác; hoặc chủng có khả năng
kháng thuốc ở mức độ thấp.
(d) Viên Bedaquiline
100mg cho người lớn khi nghiền nát và hòa tan lơ lửng trong nước đã được chứng
minh là tương đương sinh học với viên nén nuốt nguyên viên. Cần khuấy/lắc mạnh
trước khi dùng viên nén 100 mg được nghiền và hòa tan trong nước.
(e) Khi sử dụng viên nén
600 mg và viên phân tán 150 mg cho trẻ em cân nặng từ 16 đến dưới 24 kg, liều
tính theo mg/kg sẽ vượt quá 10-12 mg/kg và bác sĩ lâm sàng có thể chọn dùng 1,5
viên nén phân tán hoặc 4 ml khi hòa tan viên nén 600 mg trong 10 ml nước
(f) Viên nén Clofazimine
về mặt kỹ thuật không thể phân tán nhưng chúng hòa tan chậm trong nước (quá
trình này mất khoảng 5 phút) (tương ứng là 5 ml và 10 ml đối với viên nén 50 mg
và 100 mg). Hỗn dịch nên được khuấy trước khi dùng. Viên nang gel mềm 100 mg
rất khó nuốt đối với trẻ nhỏ và do đó các quốc gia được khuyến khích nên cung
cấp dạng viên nén 50 mg.
(g) Ở trẻ em cân nặng từ
3 đến dưới 7 kg, liều dùng là thấp hơn so với khuyến cáo trước đây. Điều này là
do nguy cơ biến cố bất lợi về tâm thần kinh, đặc biệt khi dùng đồng thời
cycloserine với Delamanid
(h) Viên nén Delamanid
dành cho người lớn (50 mg) được nghiền nát và hòa tan trong nước đã được chứng
minh là tương đương sinh học với viên nén nuốt nguyên viên.
(i) Amikacin và
streptomycin có thể được sử dụng cho người lớn từ 18 tuổi trở lên, trong những
trường hợp không thể chỉ định phác đồ thuốc uống khi tính nhạy cảm được chứng
minh và có đầy đủ các biện pháp phù hợp để theo dõi tác dụng phụ. Do ảnh hưởng
nghiêm trọng của việc mất thính lực có thể gây ra đối với việc tiếp thu ngôn
ngữ và khả năng học tập, việc sử dụng thuốc tiêm ở trẻ em phải là trường hợp
ngoại lệ và chỉ giới hạn ở liệu pháp cứu cánh, và việc điều trị cần được giám
sát chặt chẽ để đảm bảo phát hiện sớm các tác dụng bất lợi trên thính lực. Nếu
được sử dụng, liều lượng hàng ngày cho trẻ từ 2 tuổi trở lên dựa trên cân nặng
cho amikacin là từ 15 đến 20 mg/kg và đối với streptomycin là từ 20 đến 40
mg/kg. Để xác định liều dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 02 tuổi, nên có
chuyên gia về lao kháng thuốc nhi khoa tư vấn và sử dụng liều mg/kg thấp hơn để
bù cho độ thanh thải chưa hoàn thiện. Nên dùng đồng thời với lidocain để giảm
đau tại chỗ tiêm.
(j) Những loại thuốc này
chỉ được khuyến cáo như một thuốc bổ trợ (Amoxicillin/axit clavulanic) hoặc
không được đưa vào Nhóm A, B và C, do thiếu dữ liệu từ phân tích mới nhất về
phác đồ dài cho lao kháng đa thuốc ở người lớn (Isoniazid).
Nhận xét cụ thể về
liều dùng thuốc hàng 2 trong phác đồ điều trị lao kháng đa thuốc cho trẻ:
- Đối với liều
dùng cho trẻ sinh non và nhẹ cân có cân nặng dưới 03 kg, nên tham khảo ý kiến
từ chuyên gia lao kháng thuốc nhi khoa;
- Đối với liều
dùng cho trẻ sơ sinh cân nặng từ 03 đến dưới 5 kg, nên tham khảo ý kiến của
chuyên gia lao kháng thuốc nhi khoa bất cứ khi nào có thể;
- Việc sử dụng các
viên nén phân tán, thân thiện với trẻ em ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ được ưu tiên
hơn so với việc sử dụng các viên thuốc dành cho người lớn hoặc các viên nang.
Nếu có thể áp dụng, liều lượng dùng dựa trên việc hòa tan chế phẩm có thể phân
tán trong 10 ml nước và sử dụng số ml (các phần nhỏ). Số ml trong bảng phản ánh
liều thuốc cần dùng. Dung dịch đã hòa tan nên được sử dụng ngay lập tức và phần
còn lại nên được loại bỏ.
- Đối với một số
nhóm cân nặng, việc định lượng được chỉ định với cả dạng bào chế thân thiện với
trẻ em và dạng bào chế dành cho người lớn. Nếu các dạng bào chế dành cho người
lớn được sử dụng, bảng cung cấp liều lượng bằng mL và viên chia nhỏ nếu có thể
áp dụng (nếu phần nhỏ là 0,5 viên trở lên). Liều dùng nhỏ thể tích tính bằng ml
sau khi nghiền và hòa tan viên thuốc trong 10 ml nước.
Phụ
lục 7: Tương tác thuốc chống lao
Bảng 1: Tương tác
thuốc có thể có giữa Bedaquiline và các thuốc khác
Tương tác thuốc -
thuốc
|
Thuốc
|
Lưu ý và Hướng
dẫn
|
Các chất cảm ứng
mạnh hoặc trung bình
Cytochrome P450 có
thể làm giảm nồng độ Bedaquiline trong máu
|
Efavirenz
Rifamycins:
Rifampicin
Rifapentine
Rifabutin
Phenytoin
Carbamazepine
Phenobarbital
St. John’s wort
|
Efavirenz (EFV) sẽ
dẫn tới việc giảm nồng độ Bdq trong máu. Do đó, nên thay thế bằng
Nevirapine (NVP) hoặc tích hợp với chất ức chế cho EFV khi sử dụng cùng Bdq.
Để có danh sách
tổng thể những thuốc có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi hệ thống
Cytochrome P450, xem thêm phần Tương tác thuốc trên trang web của Khoa Y -
Đại học Indiana (https://drug- interactions.medicine.iu.edu/)
|
Các chất ức chế
mạnh hoặc trung bình
Cytochrome P450 có
thể làm tăng nồng độ Bedaquiline trong máu
|
Các chất ức chế
protease tăng cường Ritonavir (PIs)
Các thuốc uống
chống nấm họ azole (có thể sử dụng tới 2 tuần):
Itraconazole
Fluconazole
Kháng sinh họ
Macrolides trừ azithromycin:
Clarithromycin
Erythromycin
|
Pis làm tăng nồng
độ Bdq trong máu. Do đó, nên thay thế PI bằng 1 chất ức chế tích hợp, như
dolutegravir (DTG) hoặc raltegravir (RAL). Nếu bắt buộc phải sử dụng 1 PI,
việc theo dõi điện tâm đồ phải được thực hiện 2 tuần/lần trong 8 tuần đầu.
Tất cả 4 thuốc uống
họ azole đều ức chế CYP3A4; itraconalzole và posaconazole là những chất ức
chế mạnh hơn fluconazole hay voriconazole.
Azithomycin không
ức chế enzyme CYP3A4 nhưng có thể gây kéo dài khoảng QT do đó cũng nên tránh
dùng thuốc vì lý do này.
|
Một số tương tác
thuốc có thể có: các thuốc được chuyển hóa bởi CYP3A4 có thể làm tăng tiếp
xúc với Bdq
|
Elvitegravir
Cobicistat
Emtricitabine
Tenofovir
alafenamide
|
Việc sử dụng đồng
thời Bdq với các thuốc này chưa được nghiên cứu nhiều; tuy nhiên, nên tránh
sử dụng đồng thời các thuốc này trong hơn 14 ngày liên tiếp. Bởi vì các thuốc
này cũng được chuyển hóa bởi CYP3A4, các thuốc này có thể dẫn tới việc tăng
phơi nhiễm với Bdq, do đó có khả năng làm tăng nguy cơ gặp các phản ứng bất
lợi.
|
Bảng 2: Tương tác
thuốc có thể có giữa thuốc Linezolid và các thuốc khác
Tương tác thuốc - thuốc
|
Thuốc
|
Lưu ý và Hướng
dẫn
|
Tăng nồng độ
serotonin có thể dẫn tới hội chứng serotonergic
|
- Thuốc ức chế tái
hấp thu Serotonin (SSRIs): fluoxetine và paroxetine
- Các thuốc chống
trầm cảm Tricyclic: amitriptyline và nortriptyline
- Chất chủ vận thủ
thể Serotonin 5-HT1
- Các chất ức chế
Monoamine oxidase (MAO): phenelzine và isocarboxazid
- Các chất gây
serotoninergic khác: meperidine và bupropion hoặc buspirone và quetiapine
|
- Phải luôn cố gắng
tránh sử dụng những thuốc có tương tác thuốc - thuốc hoặc có độc tính chồng
chéo với Linezolid. Tuy nhiên vẫn có những tình hình huống không còn sự lựa
chọn nào khác, và lợi ích có khả năng đem lại vẫn lớn hơn nguy cơ khi sử
dụng linezolid.
- Ví dụ, một bệnh
nhân có tâm lý nhạy cảm với nguy cơ tự tử cao và phải dùng linezolid trong
phác đồ (khi không còn lựa chọn thuốc chống lao nào khác) vẫn có thể cần
dùng 1 thuốc serotoninergic.
|
Bảng 3: Tóm tắt các
thuốc kháng chéo
Rifamycins
|
Tất cả Rifamycins
(Rifampicin và Rifabutin) có tỷ lệ kháng chéo cao
|
Isoniazid
|
Tỷ lệ kháng chéo
cao giữa isoniazid và ethionamide, Prothionamid nếu có đột biến inhA
|
Aminoglycosides và
polypeptides
|
- Am và Km có tỷ lệ
kháng chéo rất cao.
- Am, Km, Cm có thể
kháng chéo.
- S có tỷ lệ kháng
chéo thấp với Am, Km, Cm.
|
Fluoroquinolones
|
- Fluoroquinolones
có kháng chéo ở nhiều mức độ khác nhau giữa các thuốc trong nhóm. Các phân
tích trong phòng xét nghiệm cho thấy Fluoroquinolones thế hệ sau
(Levofloxacin, Gatifloxacin, Moxifloxacin) có thể vẫn còn hiệu lực khi thuốc
hệ thấp (Ofloxacin) có bằng chứng kháng. Tuy nhiên, chưa có kết luận rõ ràng
về mối liên quan giữa bằng chứng trong phòng XN và bằng chứng lâm sàng.
- Nếu Levofloxacin
(FQ thế hệ 3) có bằng chứng kháng, không khuyến cáo sử dụng FQ thế hệ 4
(Moxifloxacin, Gatifloxacin) vì không thể đảm bảo được những thuốc này còn
nhạy cảm.
- Mặc dù chưa có
kết luận rõ ràng nhưng các nghiên cứu trong phòng XN cho thấy kháng chéo hoàn
toàn giữa các thuốc FQ thế hệ 4 (giữa Moxifloxacin và Gatifloxacin).
|
Thiamides
|
Prothionamide và
Ethionamide kháng chéo 100%
|
Bảng 4: Các tương tác
thuốc hay gặp của Isoniazid và các thuốc nhóm Rifamycin
Nhóm
thuốc
|
Một
số thuốc thường dùng
|
Isoniazid làm ức
chế quá trình chuyển hóa và tăng nồng độ thuốc trong máu
|
Thuốc nhóm
rifamycin (ví dụ Rifampicin
và R ifapentine) làm tăng quá trình chuyển hóa và giảm nồng độ thuốc
trong máu1
|
Chống rối loạn nhịp
tim
|
Disopyramide/mexiletine/
quinidine/tocainide
|
|
↓
|
Kháng sinh
|
Chloramphenicol/
clarithromycin/dapsone/ doxycycline/fluoroquinolones
|
|
↓
|
Chống đông máu
|
Warfarin
|
↓
|
↓
|
Chống co giật
|
Phenytoin
|
↑
Phenytoin, carbamazepine, primidone, valproic acid
|
↓
|
Chống trầm cảm
|
Amitriptyline/nortriptyline
|
↑ Một số thuốc ức
chế chọn lọc serotonin (SSRI)
|
↓
|
Chống sốt rét
|
|
↑
Halofantrine
|
↓
Quinine
|
Chống rối loạn tâm
thần
|
Haloperidol
|
↑
|
|
Kháng vi rút
|
|
↑
Ritonavir (ARV)
↑
Efavirenz
|
↓
PI, INSTI
↓
Nevirapine (khi dùng cùng rifampicin)
|
Kháng nấm
|
Fluconazole/itraconazole/
ketoconazole
|
↑
|
↓
|
Thuốc an thần nhóm
barbit urate
|
Phenobarbital
|
|
↓
|
Thuốc an thần nhóm
benzo diazepine
|
Diazepam
|
↑
Diazepam, triazolam
|
↓
|
Thuốc chẹn beta
|
Propranolol
|
|
↓
|
Thuốc chặn kênh
canxi
|
Diltiazem/nifedipine/
verapamil
|
|
↓
|
Chế phẩm tim mạch
nhóm glyco side
|
Digoxin
|
|
↓
|
Thuốc corti coids
|
Prednisone
|
|
↓
|
Thuốc giảm triglyc
eride máu
|
Clo fibrate
|
|
↓
|
Thuốc uống giảm
đường máu
|
Sulfonylureas
|
|
↓
|
Thuốc tránh thai
nội tiết tố/progestin
|
Ethinyl oestradiol/
levonorgestrel
|
|
↓
Rifapentine
|
Thuốc ức chế miễn
dịch
|
Cyclosporine/ tacrolimus
|
|
↓
|
Thuốc chứa Methy
lxanthine
|
Theophylline
|
↑
|
↓
|
Thuốc giảm đau gây
nghiện
|
Methadone
|
↑
Levomethyl date acetate
|
↓
|
Thuốc ức chế
phosphodies terase-5 (PDE-5)
|
Sildenafil
|
|
↓
Rifapentine
|
Chế phẩm điều trị
rối loạn tuyến giáp
|
Levothyroxine
|
|
↓
|
Ghi chú:
(1): Mức độ giảm nồng độ
các thuốc dùng cùng có thể khác nhau tùy liều dùng thuốc nhóm rifamycin hàng
ngày hay hàng tuần (ví dụ: rifapentine).
Bảng 5: Điều chỉnh
thuốc điều trị lao kháng trong trường hợp suy thận
Liều khuyến cáo và
tần suất cho người bệnh có độ thanh thải creatinine < 30 ml/min hoặc bệnh
nhân đang chạy thận nhân tạo (chú ý: các thuốc nên sử dụng sau khi lọc máu)
Z
|
25 - 35 mg/kg x 3
lần mỗi tuần (không dùng hàng ngày)
|
E
|
15 - 25 mg/kg x 3
lần mỗi tuần (không dung hàng ngày)
|
Am
|
12 - 15 mg/kg sau
khi lọc máu, hai hoặc ba lần mỗi tuần (không dùng hàng ngày)
Thận trọng khi sử
dụng
|
S
|
12 - 15 mg/kg sau
khi lọc máu, hai hoặc ba lần mỗi tuần (không dùng hàng ngày)
|
Lfx
|
750 - 1.000 mg x 3
lần mỗi tuần (không dung hàng ngày)
|
Mfx
|
Không cần chỉnh
liều
|
Cs
|
250 mg 01 lần/ngày,
dùng hàng ngày hoặc 500 mg/ngày, 3 lần mỗi tuần
|
Pto
|
Không cần chỉnh
liều
|
PAS
|
4 g/ngày, dùng 2
lần trong ngày
|
Lzd
|
Không cần chỉnh
liều
|
Cfz
|
Không cần chỉnh
liều
|
Bdq
|
Không cần điều
chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình. Thận trọng ở
bệnh nhân cần chạy thận nhân tạo
|
Phụ
lục 8: Xử trí khi quên liều thuốc điều trị lao tiềm ẩn
1. Phác đồ 3H
Số
liều quên
|
Xử
trí
|
Quên 1 liều
|
- dưới 02 ngày:
uống ngay liều quên, tiếp tục theo lịch uống thuốc cũ.
- trên 02 ngày:
uống ngay liều quên, điều chỉnh lại lịch uống thuốc tuần kể từ ngày uống liều
đã bị quên (khoảng cách uống 2 liều thuốc tuần tối thiểu >72 giờ)
|
Quên >= 1 liều
|
- Từ 01 đến 03
liều: tiếp tục uống kéo dài không quá 16 tuần
- trên 4 liều: cân
nhắc điều trị lại từ đầu
- Nếu BN không có
khả năng tuân thủ phác đồ 3HP: xem xét ngừng phác đồ 3HP và dùng phác đồ khác
|
2. Phác đồ 3RH, 4R,
6H
Phác
đồ
|
Thời
gian quên thuốc
|
Các
bước xử trí
|
Tư
vấn người bệnh
|
3RH, 4R, 6H
|
Dưới 02 tuần
|
- Tiếp tục điều trị
ngay khi nhớ ra và bổ sung thêm số ngày quên liều vào tổng thời gian điều
trị.
- Không thay đổi
lịch hẹn của lần khám lại kế tiếp nhưng lần khám lại cuối cùng sẽ hoãn tới
khi bệnh nhân uống bù đủ số liều đã quên.
(VD trẻ điều trị
công thức 3RH quên 03 ngày thuốc, tiếp tục điều trị cho đủ thời gian 03
tháng, sau đó cộng thêm 03 ngày trẻ đã quên thuốc)
|
- Tìm hiểu lý do
quên liều hoặc ngừng điều trị; Tư vấn người bệnh hoặc người nhà về tầm quan
trọng của tuân thủ điều trị;
- Trao đổi và thống
nhất với người bệnh hoặc người nhà về các phương thức, giải pháp để đảm bảo
tuân thủ điều trị.
|
Từ 02 tuần trở lên
|
- Nếu việc quên
thuốc xảy ra sau khi người bệnh đã uống được trên 80% tổng liều điều trị,
tiếp tục điều trị cho tới cuối liệu trình và hoàn thành liệu trình theo kế
hoạch ban đầu.
- Nếu việc quên
thuốc xảy ra khi người bệnh uống được dưới 80% tổng liều điều trị và liệu
trình điều trị vẫn có thể hoàn thành theo đúng kế hoạch (ví dụ: có thể hoàn
thành điều trị trong thời gian = tổng thời gian điều trị + thời gian bổ sung
cho phép theo từng liệu trình điều trị) thì tiếp tục và hoàn thành thời gian điều
trị còn lại theo kế hoạch ban đầu.
- Nếu việc quên
thuốc xảy ra khi người bệnh uống được dưới 80% tổng liều điều trị và liệu
trình điều trị không thể hoàn thành theo kế hoạch thì cân nhắc chỉ định điều
trị lại từ đầu.
|
3. Phác đồ 1HP
Thời
gian quên thuốc
|
Các
bước xử trí
|
Dưới 01 tuần
|
- Nếu người bệnh đã
uống từ 80% (23 liều) tổng liều điều trị trở lên, tiếp tục uống nốt số liều
còn lại cho tới hết liệu trình.
- Nếu người bệnh
uống được dưới 80% (23 liều) tổng liều điều trị, uống ngay liều tiếp theo và
bổ sung số liều quên vào liệu trình điều trị, đảm bảo hoàn thành điều trị
trong tối đa là 6 tuần.
|
Trên 01 tuần
|
- Nếu quên trên 07
liều liên tiếp, cân nhắc chỉ định điều trị lại từ đầu
- Nếu quên trên 07
liều nhưng không liên tiếp, uống liều tiếp theo ngay khi nhớ ra và bổ sung
những liều quên vào tổng thời gian liệu trình điều trị, đảm bảo hoàn thành điều
trị trong thời gian tối đa là 08 tuần.
- Nếu không thể tuân
thủ điều trị công thức 1HP, cân nhắc ngừng điều trị và chỉ định điều trị lại
từ đầu với công thức khác.
|
Phụ
lục 9: Theo dõi lao tái phát ở người kết thúc điều trị lao kháng thuốc
QUY
TRÌNH THEO DÕI LAO TÁI PHÁT
(Áp
dụng đối người bệnh đã kết thúc điều trị lao kháng thuốc)
Chú thích
LS+: Triệu chứng
lâm sàng nghi lao
|
SM(+): Kết quả soi
đờm dương tính
|
LS-: Không có triệu
chứng lâm sàng nghi lao
|
SM(-): Kết quả soi
đờm âm tính
|
XQ+: Có hình ảnh XQ bất thường nghi lao
|
MTB (+)/ Rif (-): Có vi khuẩn lao, không
kháng R
|
XQ-: Không có hình ảnh XQ bất thường nghi
lao, hoặc không có tổn thương lao phổi hoạt động
|
MTB (-)/Rif (-):
Không có vi khuẩn lao
|
(*) Có thể chụp cắt lớp vi tính nếu cần
thiết và đơn vị có đủ năng lực
|
MTB (+)/ Rif (+):
Có vi khuẩn lao, kháng R
|
|
MTB vết /Rif KXĐ: Dương tính vết, không xác
định kháng R
|
|
MTB (+)/ Rif KSĐ: Có vi khuẩn lao, không
xác định kháng R
|
Giải thích sơ đồ I: Trong số người tái
khám sau điều trị kháng thuốc và có dấu hiệu nghi lao (triệu chứng lâm sàng
và/hoặc Xquang có tổn thương bất thường nghi lao); căn cứ vào kết quả XN (soi
đờm trực tiếp, Xpert và nuôi cấy), cách xử trí đối với các trường hợp khác
nhau như sau:
|
A: NB có
bằng chứng vi khuẩn lao không kháng R, phát hiện bằng Xpert hoặc bằng XN đờm
trực tiếp, bao gồm MTB (+) Rif (-)/ SM(+) hoặc SM (-); MTB (-) Rif(-)/SM (+):
● Chỉ
định phác đồ lao nhạy cảm.
● Căn
cứ vào kết quả nuôi cấy để chỉ định KSĐ với thuốc lao hàng 1 (nếu MTB+), có
thể định danh NTM (nếu NTM+)
● Điều
chỉnh PĐ căn cứ vào kết quả KSĐ hàng 1 (nếu kháng)
|
|
B: Người
bệnh không có bằng chứng vi khuẩn lao (nhưng có triệu chứng nghi lao)
● (**) Xem xét điều trị thử bằng kháng sinh phổ rộng, tầm
soát loại trừ các bệnh khác (CPA, NTM…)
● Theo
dõi tình trạng cải thiện lâm sàng, XQ, nuôi cấy …để chỉ định phác đồ lao nhạy
cảm kịp thời.
● Kháng
sinh đồ với thuốc lao hàng 1 nếu nuôi cấy dương tính.
● Điều
chỉnh phác đồ sau khi có kết quả kháng sinh đồ với thuốc lao hàng 1 (nếu
phát hiện kháng thuốc).
|
|
C: NB có
kết quả MTB vết, không xác định kháng R: Thực hiện theo Sơ đồ II “Hướng
dẫn kết quả “vết” trong Xpert MTB/RIF Ultra” - đã được điều chỉnh từ
sơ đồ 3.1. 2 (QĐ 2760 của BYT) để áp dụng riêng trong quy trình theo dõi
người bệnh lao kháng thuốc sau hoàn thành điều trị.
|
|
D: Người
bệnh có kết quả MTB (+) Rif (+), cần tiến hành hội chẩn (hội
đồng tuyến tỉnh).
● Nếu
SM (+)/ người bệnh có triệu chứng lâm sàng và/hoặc XQ rõ (lưu ý tổn thương
mới), xem xét:
+ Chỉ
định phác đồ đa kháng dài hạn.
+ MTB
siêu kháng LPA
+ Chờ kết
quả nuôi cấy và làm KSĐ với thuốc lao hàng 1, hàng 2 (bao gồm cả thuốc
mới), có thể định danh NTM (nếu có)
+ Điều
chỉnh phác đồ căn cứ vào kết quả LPA và KSĐ
+ Các
trường hợp khó quyết định có thể tiến hành hội chẩn với Hội đồng trung ương
hoặc Miền (ví dụ nuôi cấy âm tính với MTB, nuôi cấy dương tính với NTM,
hoặc nuôi cấy dương tính MTB nhưng KSĐ 1 vẫn nhạy…)
● Nếu
SM (-), người bệnh có triệu chứng lâm sàng và/hoặc XQ (lưu ý tổn thương
mới), xem xét:
+ Điều
trị thử bằng kháng sinh phổ rộng, tầm soát loại trừ các bệnh khác (CPA,
NTM…), và theo dõi tình trạng cải thiện lâm sàng, XQ, nuôi cấy …để chỉ định
phác đồ lao kháng thuốc (PĐ dài hạn) kịp thời.
+ MTB
siêu kháng LPA.
+ Chờ kết
quả nuôi cấy và làm KSĐ với thuốc lao hàng 1, hàng 2 (bao gồm cả thuốc
mới), có thể định danh NTM (nếu có).
+ Điều
chỉnh phác đồ căn cứ vào kết quả LPA và KSĐ.
+ Các
trường hợp khó quyết định có thể tiến hành hội chẩn với Hội đồng trung ương
hoặc Miền.
|
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ KẾT QUẢ “VẾT” XÉT NGHIỆM EXPERT MTB/RIF ULTRA
(Áp dụng trong quy trình theo dõi người bệnh hoàn thành/kết thúc điều
trị lao kháng thuốc)
Giải
thích sơ đồ II
|
1. MTB
có vết không cung cấp thông tin về nhạy hay kháng RIF;
|
|
2.
Người bệnh có thể dương tính với HIV hoặc chưa rõ về tình trạng HIV nhưng có
bằng chứng lâm sàng rõ ràng về nhiễm HIV tại nơi có tỷ lệ cao nhiễm HIV hoặc
trong nhóm người nguy cơ cao nhiễm HIV. Đối với đối tượng chưa nắm rõ tình
trạng HIV thì cần thực hiện XN HIV theo hướng dẫn quốc gia.3.
|
|
3. Nếu
người bệnh thuộc đối tượng trẻ em, có H hoặc nghi lao màng não kèm theo 1
hoặc nhiều tiêu chuẩn liên quan đến nguy cơ cao kháng thuốc hoặc tình trạng
nặng:
- Sau
thời gian đã hoàn thành điều trị kháng thuốc, người bệnh có tiếp xúc với
người bệnh lao kháng thuốc.
- Người
bệnh có xét nghiệm đờm trực tiếp dương tính.
- Người
bệnh trong tình trạng nặng (triệu chứng lâm sàng nặng hoặc tổn thương phổi
rộng) cần được điều trị ngay.
Lúc này
cần:
- Tiến
hành hội chẩn để xem xét chỉ định điều trị tạm thời bằng phác đồ kháng
thuốc
- Tiếp
tục theo dõi và làm XN trong thời gian điều trị tạm thời:
+ Làm lại
Xpert/ Ultra lần 2. Lưu ý (***): Nếu lần 2 tiếp tục cho kết quả “MTB vết/ KXĐ
kháng Rif” vẫn tiếp tục điều trị phác đồ kháng và chờ kết quả các XN tiếp
theo.
+ Kháng
sinh đồ với thuốc lao hàng 1 nếu nuôi cấy dương tính.
+ Điều
chỉnh phác đồ sau khi có kết quả Xpert/ Ultra lần 2 hoặc kết quả kháng sinh
đồ với thuốc lao hàng 1.
+ Các
trường hợp khó quyết định có thể tiến hành hội chẩn với Hội đồng trung ương
hoặc Miền.
|
|
4. Đối
với nhóm người lớn khác (HIV-, không nghi lao màng não), Xpert Ultra lần 2
vẫn có kết quả vết, tuy nhiên người bệnh có kết quả XN đờm trực tiếp dương
tính:
- Xem
xét chỉ định phác đồ lao nhạy cảm.
- Kháng
sinh đồ với thuốc lao hàng 1 nếu nuôi cấy dương tính.
- Điều
chỉnh phác đồ sau khi có kết quả kháng sinh đồ với thuốc lao hàng 1 (nếu
phát hiện kháng thuốc).
|
|
5. Đối
với nhóm người lớn khác (HIV-, không nghi lao màng não), Xpert/ Xpert Ultra
lần 2 vẫn có kết quả vết, tuy nhiên người bệnh có kết quả XN đờm trực tiếp
âm tính
- Xem
xét điều trị thử bằng kháng sinh phổ rộng.
- Theo
dõi tình trạng cải thiện lâm sàng, XQ, nuôi cấy …để chỉ định phác đồ lao nhạy
cảm kịp thời.
- Kháng
sinh đồ với thuốc lao hàng 1 nếu nuôi cấy dương tính.
- Điều
chỉnh phác đồ sau khi có kết quả kháng sinh đồ với thuốc lao hàng 1 (nếu
phát hiện kháng thuốc).
|
Phụ lục 10: Nhận dạng thuốc gây tác dụng không mong muốn và giảm
mẫn cảm
Nhận dạng
thuốc gây tác dụng không mong muốn (phản ứng có hại của thuốc, ADR): Bắt đầu
sử dụng lại từng thuốc mỗi 04 ngày (cân nhắc tham khảo liều thử thách theo
khuyến cáo)
Bảng 1:
Test kích thích Isoniazid (viên 300 mg) (liều bắt đầu 1/100 liều điều
trị)
Ngày
|
Giờ
|
Nồng
độ so
với liều điều trị 300 mg
|
Liều
|
Cách
pha
|
1
|
09
giờ
|
1/100
|
03 mg
|
Lấy 01 viên 300 mg
pha vào 100 ml nước ta có dung dịch A1 (3 mg/1 ml);
Uống 01 ml dung
dịch A1
|
2
|
09
giờ
|
1/10
|
30 mg
|
Lấy 011 viên 300 mg
pha vào 100 ml nước, ta có dung dịch A2 (3 mg/1 ml);
Uống 10 ml dung
dịch A2
|
3
|
09
giờ
|
1/2
|
150 mg
|
Lấy 01 viên 300 mg
pha vào 30 ml nước ta có dung dịch A3 (10 mg/1 ml);
Uống 15 ml dung
dịch A3
|
4
|
09
giờ
|
100/100
|
300 mg
|
Uống 01 viên 300 mg
|
Chú ý: Lắc đều dung
dịch pha thuốc trước khi uống
Bảng 2: Test kích
thích Ethambutol (viên 400 mg) (liều bắt đầu 1/100 liều điều trị)
Ngày
|
Giờ
|
Nồng
độ so
với liều điều trị 800 mg
|
Liều
|
Cách
pha
|
1
|
09
giờ
|
1/100
|
8 mg
|
Lấy 1v 400 mg pha
vào 100 ml nước => dd A1 (4 mg/1 ml)
Uống 2 ml dd A1
|
2
|
09
giờ
|
1/10
|
80 mg
|
Lấy 1v 400 mg pha
vào 100 ml nước => dd A2 (4 mg/1 ml)
Uống 20 ml dd A2
|
3
|
09
giờ
|
1/2
|
400 mg
|
Uống 1v 400 mg
|
4
|
09
giờ
|
100/100
|
800
mg
|
Uống 2v 400 mg
|
Chú ý: Lắc đều dung dịch
pha thuốc trước khi uống
Bảng 3: Test kích
thích Pyrazynamid (viên 500 mg) (liều bắt đầu 1/100 liều điều trị)
Ngày
|
Giờ
|
Nồng
độ so
với liều điều trị 2.000 mg
|
Liều
|
Cách
pha
|
1
|
09
giờ
|
1/100
|
20 mg
|
Lấy 01 viên 500 mg
pha vào 100 ml nước => dd A1 (5 mg/1 ml)
Uống 04 ml dung
dịch A1
|
2
|
09
giờ
|
1/10
|
200 mg
|
Lấy 01 viên 500 mg
pha vào 50 ml nước => dd A2 (10 mg/1 ml)
Uống 20 ml dung
dịch A2
|
3
|
09
giờ
|
1/2
|
1000 mg
|
Uống 02 viên 500 mg
|
4
|
09
giờ
|
100/100
|
2000 mg
|
Uống 04 viên 500 mg
|
Chú ý: Lắc đều dung
dịch pha thuốc trước khi uống
Bảng 4: Test kích
thích Rifampicin (viên 300 mg) (liều bắt đầu 1/100 liều điều trị)
Ngày
|
Giờ
|
Nồng
độ so
với liều điều trị 600 mg
|
Liều
|
Cách pha
|
1
|
09
giờ
|
1/100
|
6
mg
|
Lấy 1v 300 mg pha
vào 100 ml nước ta có dung dịch A1 (3 mg/1 ml);
Uống 2 ml dd A1
|
2
|
09
giờ
|
1/10
|
60
mg
|
Lấy 1v 300 mg pha
vào 100 ml nước ta có dung dịch A2 (3 mg/1 ml);
Uống 20 ml dd A2
|
3
|
09
giờ
|
1/2
|
300
mg
|
Uống 01 viên 300 mg
|
4
|
09
giờ
|
100/100
|
600
mg
|
Uống 02 viên 300 mg
|
Chú ý: Lắc đều dung
dịch pha thuốc trước khi uống
- Bắt đầu với liều
tương đương 1/100 liều sử dụng trong ngày đầu.
- Nếu ADR không xảy
ra ở ngày đầu tiên thì tăng liều ở các ngày tiếp theo.
- Tiếp tục thêm các
thuốc khác theo nguyên tắc và liều lý thuyết như trên sau mỗi 04 ngày.
- Nếu như ADR vẫn
xảy ra trong suốt quá trình thay đổi liều và thuốc gây ADR không thể tiếp tục
dùng, thì việc giảm mẫn cảm thuốc là cần thiết.
Giảm mẫn cảm chỉ nên
cân nhắc sau khi đánh giá giữa yếu tố nguy cơ hoặc lợi ích và đặc biệt lưu ý
yếu tố cá thể trên từng người bệnh:
Chỉ định
giảm mẫn cảm:
- Thuốc
gây dị ứng là thuốc không thể thay thế bằng thuốc khác trong quá trình điều trị
(điều trị đặc hiệu).
- Thuốc
gây dị ứng là thuốc có hiệu quả tốt nhất cho lựa chọn liệu pháp điều trị (first
line) ví dụ: Thuốc điều trị lao, Cotrimoxazol cho bệnh nhân HIV.
Chống chỉ
định giảm mẫn cảm:
- Bệnh
nhân có nguy cơ cao bệnh phối hợp: Hen phế quản (FEV1 dưới 70%), tiền sử sốc
phản vệ nặng và bệnh gan thận nặng.
- Chống
chỉ định tuyệt đối ở bệnh nhân nặng, phản ứng độc tế bào miễn dịch nặng hoặc đe
dọa mạng sống (hội chứng Steven - Jhonson), hội chứng Lyell, Dress.
Phương
pháp giảm mẫn cảm:
- Liều
khởi đầu thấp hơn 1/10 liều điều trị hoặc thấp hơn liều thấp nhất gây phản ứng
dị ứng.
- Liều
thông thường là từ 1/10.000 đến 1/100 liều điều trị.
- Đối
với bệnh nhân có tiền sử Hen phế quản, liều sử dụng từ 1/1.000.000 đến
1/10.000.
- Tăng
liều gấp đôi sau mỗi 15 đến 20 phút, kéo dài vài giờ cho đến khi đạt liều điều
trị.
Một số cách giảm mẫn
cảm thường được sử dụng hiện nay:
* Cách
thông dụng:
- Khởi
đầu với liều như liều ngày thứ nhất được liệt kê trong Bảng 1.
- Nếu có
phản ứng xảy ra trong ngày đầu tiên sau sử dụng thuốc này thì bắt đầu giảm mẫn
cảm với liều bằng 1/10 liều ngày đầu.
- Mỗi
ngày tăng liều lên gấp đôi (dùng 02 lần/ngày) cho đến khi đạt được liều khuyến
cáo sử dụng.
- Duy trì
liều khuyến cáo (2 lần/ngày) này trong 3 ngày, sau đó sử dụng tổng liều là 1
lần/ngày (ví dụ: duy trì 3 ngày liều INH 150mg x 2lần/ngày x 3 ngày, sau đó
tiếp tục điều trị các ngày sau là 300mg/1 lần mỗi ngày).
- Nếu
phản ứng phát triển trong suốt thời gian giảm mẫn cảm thì giảm liều đếnliều
cao nhất trước kia mà không gây ra phản ứng và bắt đầu tăng dần từng lượng nhỏ
liều.
* Giảm mẫn
cảm nhanh:
- Tạo ra
tình trạng dung nạp thuốc tạm thời với thuốc gây ra phản ứng quá mẫn. Nhắc
lại từng liều nhỏ và tăng dần liều dị nguyên gây dị ứng vàsau mỗi khoảng thời
gian cố định và thực hiện liều và khoảng cách tăng liều dựa trên lượng giá triệu
chứng ở từng cá thể bệnh nhân. Giảm mẫn cảm chỉ nên thực hiện theo mô hình một
(một y tá, một bệnh nhân), có kinh nghiệm cấp cứu và đầy đủ phương tiện cấp
cứu.
- Giảm
mẫn cảm nhanh với các thuốc hàng 1 tham khảo theo bảng dưới, thực hiện liều
và khoảng cách tăng liều dựa trên lượng giá triệu chứng ở từng cá thể bệnh
nhân.
GIẢM MẪN CẢM ISONIAZID (liều bắt đầu 1/3000 liều điều
trị)
Lần
|
Thời
gian
dự kiến
|
Pha
1 viên Isoniazid 300 mg vào 300 ml nước cất, được dung dịch (A) (1mg/1ml)
|
Giờ thực tế
|
Đã thực hiện
|
1.
|
08 giờ
|
0,1
mg
|
Pha 01 ml (A) vào
09 ml nước cất, được dung dịch (B) (0,1 mg/1 ml)
|
Uống
1 ml (B)
|
|
|
2.
|
08 giờ 15
|
0,2
mg
|
Uống
2 ml (B)
|
|
|
3.
|
08 giờ 30
|
0,5
mg
|
Uống
5 ml (B)
|
|
|
4.
|
08giờ 45
|
1,0
mg
|
01
ml (A)
|
|
|
5.
|
09giờ 00
|
2,0
mg
|
02
ml (A)
|
|
|
6.
|
09giờ 15
|
4,0
mg
|
04
ml (A)
|
|
|
7.
|
09giờ 30
|
8,0
mg
|
08
ml (A)
|
|
|
8.
|
09giờ 45
|
16
mg
|
16
ml (A)
|
|
|
9.
|
10giờ 00
|
32
mg
|
32
ml (A)
|
|
|
10.
|
10giờ 15
|
50
mg
|
50
ml (A)
|
|
|
11.
|
10giờ 30
|
100
mg
|
100
ml (A)
|
|
|
12.
|
Pha
01 viên 300 mg vào 60 ml nước cất, được dung dịch (C) (5 mg/1 ml)
|
13.
|
10giờ 45
|
100
mg
|
20
ml dung dịch (C) (dừng lại với tổng liều 300mg tương đương 01 viên).
|
|
|
14.
|
Ngày
hôm sau: Tiếp tục 150mg mỗi 12 giờ.
|
GIẢM
MẪN CẢM RIFAMPICIN (Liều bắt đầu 1/6000 liều điều trị)
Lần
|
Thời
gian
dự kiến
|
Pha
1 viên Rifampicin 300mg vào 300ml nước cất, được dung dịch (A) (1 mg/1
ml)
|
Giờ thực tế
|
Đã
thực
hiện
|
1.
|
08
giờ 00
|
0,1 mg
|
Pha 01 ml (A) với
09 ml nước cất, được dung dịch (B) (0,1 mg/1 ml)
|
Uống 1 ml (B)
|
|
|
2.
|
08
giờ 15
|
0,2 mg
|
Uống 2 ml (B)
|
|
|
3.
|
08
giờ 30
|
0,5 mg
|
Uống 5 ml (B)
|
|
|
4.
|
08
giờ 45
|
1,0 mg
|
1 ml (A)
|
|
|
5.
|
09
giờ 00
|
2,0 mg
|
2 ml (A)
|
|
|
6.
|
09
giờ 15
|
4,0 mg
|
4 ml (A)
|
|
|
7.
|
09
giờ 30
|
8,0 mg
|
8 ml (A)
|
|
|
8.
|
09
giờ 45
|
16 mg
|
16 ml (A)
|
|
|
9.
|
10
giờ 00
|
32 mg
|
32 ml (A)
|
|
|
10.
|
10
giờ 15
|
50 mg
|
50 ml (A)
|
|
|
11.
|
10
giờ 30
|
100 mg
|
100 ml (A)
|
|
|
12.
|
Pha
01 viên Rifampicin 300mg vào 60 ml nước cất, được dung dịch (C) (5 mg/1 ml)
|
13.
|
10
giờ 45
|
100 mg
|
20 ml (C)
|
|
|
14.
|
11
giờ 00
|
150 mg
|
30 ml (C) (dừng lại
với tổng liều 450mg - 1,5 viên)
|
|
|
15.
|
Pha
1 viên 300mg Rifampicin với 60ml nước cất, được dung dịch (D) ( 5mg/1 ml)
|
16.
|
11
giờ 15
|
150 mg
|
30 ml (D) (dừng lại
với tổng liều 600mg - 2 viên)
|
|
|
17.
|
Ngày hôm sau chia
tổng liều thành 02 lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
|
GIẢM
MẪN CẢM ETHAMBUTOL (Liều bắt đầu 1/8000 liều điều trị)
Lần
|
Thời
gian
dự kiến
|
Pha
1 viên ethambutol 400mg vào 400ml nước cất, được dung dịch (A) (1 mg/1
ml)
|
Giờ thực tế
|
Đã
thực
hiện
|
1.
|
08
giờ 00
|
0.1 mg
|
Lấy 1 ml (A) pha
vào 9 ml nước cất, được dung dịch (B) (0,1 mg/1ml)
|
Uống 1 ml (B)
|
|
|
2.
|
08
giờ 15
|
0.2 mg
|
Uống 2 ml (B)
|
|
|
3.
|
08
giờ 30
|
0.5 mg
|
Uống 5 ml (B)
|
|
|
4.
|
08
giờ 45
|
1 mg
|
1 ml (A)
|
|
|
5.
|
09
giờ 00
|
2 mg
|
2 ml (A)
|
|
|
6.
|
09
giờ 15
|
3 mg
|
3 ml (A)
|
|
|
7.
|
09
giờ 30
|
6 mg
|
6 ml (A)
|
|
|
8.
|
09
giờ 45
|
12 mg
|
12 ml (A)
|
|
|
9.
|
10
giờ 00
|
25 mg
|
25 ml (A)
|
|
|
10
|
10
giờ 15
|
50 mg
|
50 ml (A)
|
|
|
11
|
10
giờ 30
|
100 mg
|
100 ml (A)
|
|
|
12
|
10
giờ 45
|
200 mg
|
200 ml (A) (uống
hết chỗ còn lại của dung dịch A)
|
|
|
13
|
11
giờ 00
|
400 mg
|
Uống cả viên 400 mg
(đối với liều 800 mg - 2 viên)
|
|
|
14
|
11
giờ 15
|
400 mg
|
Uống cả viên 400 mg
(đối với liều 1200mg - 3 viên)
|
|
|
15
|
Ngày hôm sau: Chia
tổng liều làm hai lần cách nhau 12 giờ.
|
GIẢM
MẪN CẢM PYRAZYNAMID (Liều bắt đầu 1/3000 liều điều trị)
Lần
|
Thời
gian
dự kiến
|
Pha
1 viên Pyrazinamide 500mg vào 50ml nước cất (10 mg/1 ml). Lấy 25ml hỗn
hợp đó pha vào 475ml nước cất được dung dịch A (0,5 mg/1 ml)
|
Giờ thực tế
|
Đã
thực
hiện
|
1.
|
08 giờ 00
|
0,5 mg
|
1 ml (dung dịch A)
|
|
|
2.
|
08 giờ 15
|
1 mg
|
2 ml (dung dịch A)
|
|
|
3.
|
08 giờ 30
|
2,5 mg
|
5 ml (dung dịch A)
|
|
|
4.
|
08 giờ 45
|
5 mg
|
10 ml (dung dịch A)
|
|
|
5.
|
09 giờ 00
|
10 mg
|
20 ml (dung dịch A)
|
|
|
6.
|
09 giờ 15
|
20 mg
|
40 ml (dung dịch A)
|
|
|
7.
|
09 giờ 30
|
40 mg
|
80 ml (dung dịch A)
|
|
|
8.
|
09 giờ 45
|
80 mg
|
160 ml (dung dịch
A)
|
|
|
9.
|
Pha
01 viên Pyrazynamid 500mg vào 50 ml nước cất được dung dịch B
(10 mg/1 ml)
|
10.
|
9:45
|
160 mg
|
16 ml (dung dịch B)
|
|
|
11.
|
10:00
|
300 mg
|
30 ml (dung dịch B)
|
|
|
12.
|
10:15
|
500 mg
|
Uống cả viên không
pha
|
|
|
13.
|
10:30
|
500 mg (dừng lại
với tổng liều 1500mg - 3v )
|
Uống cả viên không
pha
|
|
|
14.
|
10:45
|
500 mg (dừng lại
với tổng liều 2000 mg - 4v)
|
Uống cả viên không
pha
|
|
|
15.
|
Ngày
hôm sau: Chia tổng liều làm hai lần cách nhau 12h
|
- Corticoid có thể
được sử dụng nếu việc giảm mẫn cảm là cấp bách, cụ thể:
+ Lao nặng.
+ ADR nặng.
+ Quá mẫn với nhiều
hơn một thuốc.
- Bệnh nhân nên sử
dụng liều hàng ngày sau khi hoàn tất quá trình giảm mẫn cảm (không sử dụng
phác đồ 02 lần mỗi tuần hoặc 3 lần mỗi tuần).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Thoracic
Society, CDC, Infectious Diseases Society of America. 2003. Treatment of
tuberculosis, Am J Respir Crit Care Med Vol 167.pp 603-662.
2. Aberer &
Kranke. 2009. Immunol Allergy Clin N Am 29. 567-584.
3. Australian Society
for Microbiology. 2004. Guidelines for Assuring Quality of Solid Media used in
Australis for the Cultivation of Medicallly Important Mycobacteria.
4. Van Deaun, A.
Martin, J.C. Palomino. 2010. Diagnosis of drug-resistant tuberculosis:
reliability and rapidity of detection. Int J Tuberc Lung Dis 14(2) 131- 140.
5. Bộ Y tế - Chương
trình chống lao Quốc gia Việt Nam. Hướng dẫn quản lý bệnh lao. Nhà xuất bản Y
học, 2009.
6. Bộ Y tế - Chương
trình chống lao Quốc gia Việt Nam. Hướng dẫn quản lý bệnh lao. Nhà xuất bản Y
học, 2015.
7. Bộ Y tế - Hướng
dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh lao, 2020
8. Bộ Y tế - Hướng
dẫn phát hiện và điều trị lao tiềm ẩn, 2020.
9. Bộ Y tế - Hướng
dẫn phát hiện tích cực bệnh lao và điều trị lao tiềm ẩn ở người nhiễm HIV,
2021.
10. Bộ Y tế - Hướng
dẫn cập nhật điều trị bệnh lao kháng thuốc,2021.
11. Bộ Y tế - Hướng
dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS, 2021.
12. Chương trình
chống lao Quốc gia Việt Nam. Hướng dẫn kĩ thuật trong chẩn đoán và điều trị
bệnh lao kháng đa thuốc, năm 2010.
13. Chương trình
chống lao Quốc gia. Hướng dẫn qui trình thực hành chuẩn xét nghiệm vi khuẩn
lao, 2012.
14. Chương trình
chống lao Quốc gia. Hướng dẫn duy tu bảo dưỡng trang thiết bị phòng xét
nghiệm lao, 2010.
15. Chương trình
chống lao Quốc gia-MSH. Qui trình chuyển mẫu cho quản lý và điều trị bệnh lao,
2011.
16. CDC. 2006. TB
Program evaluation handbook.
17. CDC. 2016. Latent
Tuberculosis Infection: A Guide for Primary Health Care Providers - Treatment
of Latent TB Infection.
18. Demonstration
Project iLED. 2008. Training manual for Fluorescente - Base AFB microscopy.
19. Diagnostic CXR
Atlas for Tuberculosis in Children; Second Edition 2022; Megan Palmer, James A.
Seddon, Pierre Goussard and H. Simon Schaaf.
20. Guidelines EAACI.
Allergy 2014; 69: 1026-45.
21. Hanscheid T,
Ribeiro CM, Shapiro HM, Perlmutter NG. Fluorescence microscopy for tuberculosis
diagnosis. Lancet Infect Dis 2007; 7:236-7
22. International
Union Agaist Tuberculosis and Lung Disease (IUATLD) technical guide: sputum
examination for tuberculosis by direct microscopy in low income countries. 5th
ed.Paris: IUATLD, 2006.
23. Imaging of
diseases of the Chest; fifth Edition 2010; David M Hansell, David A Lynch.
24. K.D. Mc carthy,
B. Metchock, P. Monkongdee et al (2008). Mornitoring the performance of
mycobacteriologies laboratories: a proposal for standardized indicators. Int J
Tuberc Lung Dis 12(9): 1015 - 1020.
25. Nigeria NTP
(2009). National standard operating procedure for laboratories, Nigeria
26. Naga P.
Chalasani, et al on behalf of the Practice Parameters Committee of the American
College of Gastroeterology. Am J Gastroenterol 2014;109:950-966; American
journal and respiratory ciristical care medince vol 174 2006. An official ATS
statement: Hepatotoxicity of Antituberculosis Therapy.
27. Procedure for
culture of Mycobacteria using MGIT 960 technique, 2007.
28. Lawrence Flick
Memorial Tuberculosis Clinic Philadelphia Tuberculosis Control Program
November, 1998.
29. World Health
Organization. 1998. Laboratory Service in tuberculosis Control: Part II,
Microscopy. WHO/TB/98.258.
30. WHO. Services in
tuberclosis control. Part II: Microscopy, 1998.
31. WHO (2003), “WHO
Toxicity Grading Scale of Determining The Severity of Adverse Events”
32. WHO. Guidelines
for the programmatic management of drug- resistant tuberculosis: emergency
update 2008, Geneva, 2008.
33. WHO. Treatment of
Tuberculosis Guidelines Fourth Edition, 2009.
34. WHO.2010.Treatment
of tuberculosis: guidelines-4th ed. WHO/HTM/TB/2009.420.
35. WHO. 2012. The
use of bedaquiline in the treatment of multidrug-resistant tuberculosis:
interim policy guidance. WHO/HTM/TB/2013.6.
36. WHO. 2014.
Companion handbook to the WHO guidelines for the programmatic management of
drug-resistant tuberculosis. WHO/HTM/TB/2014.11
37. WHO. 2015.
Guidelines on the management of latent tuberculosis infection.
38. WHO. Guidelines
for treatment of drug-susceptible tuberculosis and patient care, 2017 update,.
WHO/HTM/TB/2017.05. WHO/HTM/TB/2015.01.
39. WHO. 2016. WHO
treatment guidelines for drug-resistant tuberculosis, 2016 update. October 2016
revision. WHO/HTM/TB/2016.04.
40. WHO. 2017. WHO
Meeting Report of a Technical Expert Consultation: Non inferiority analysis of
Xpert MTB/RIF Ultra compared to Xpert MTB/RIF. WHO/HTM/TB/2017.04
41. WHO. 2019. WHO
consolidated guidelines on drug-resistant tuberculosis treatment.
WHO/CDS/TB/2019.7
42. WHO.2021. WHO TB
Prevention. Module 1.
43. WHO.2021. WHO
consolidated guideline on TB. Module 2 Screening.
44. WHO. 2020. WHO
Operational guideline on rapid diagnosis. Module 3.
45. WHO. 2020. WHO DR
treatment. Module 4.
46. WHO.2022. WHO
Operational Handbook_Mx of TB in children and adolescents. Modune 5.
47. WHO.2021.WHO Treatment
of drug susceptible tuberculosis - rapid communication.
48. WHO.2022.
Operational Handbook.
49. Screening
ChestX-Ray Interpretations and Radiographic Techniques; IOM guidelines; first
Edition 2015; Sifrash Meseret Gelaw.
50. Tổ chức y tế thế
giới khu vực Tây Thái Bình Dương. Đảm bảo chất lượng xét nghiệm đờm trực tiếp
trong chiến lược DODS, 2003.
51. Toman K. Toman's
tuberculosis case detection, treatment and monitoring, WHO, 2004.
52. Temple R. Hy’s
law: predicting serious hepatotoxicity. Pharmacoepidemiol Drug Saf 2006; 15:
241-243.