Anh em họ hàng được phép đăng ký kết hôn trong trường hợp nào theo quy định pháp luật hiện nay?

Cho tôi hỏi bà ngoại tôi là em ruột của ông nội người yêu thì có thuộc trường hợp những người có họ trong phạm vi ba đời hay không? Các xác định phạm vi ba đời như thế nào? Câu hỏi của anh V.M từ Tiền Giang.

Anh em họ hàng được phép đăng ký kết hôn trong trường hợp nào?

Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;
e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
h) Bạo lực gia đình;
i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
...

Như vậy, những người là anh em họ với nhau sẽ được phép đăng ký kết hôn nếu có họ trong phạm vi bốn đời trở lên.

Anh em họ hàng được phép đăng ký kết hôn trong trường hợp nào theo quy định pháp luật hiện nay?

Anh em họ hàng được phép đăng ký kết hôn trong trường hợp nào theo quy định pháp luật hiện nay? (Hình từ Internet)

Thế nào là những người có họ trong phạm vi ba đời?

Định nghĩa về những người có họ trong phạm vi ba đời được quy định tại Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
16. Thành viên gia đình bao gồm vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột.
17. Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
18. Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
19. Người thân thích là người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.
20. Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình.

Theo đó, những người được xem là có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra. Trong đó:

- Cha mẹ là đời thứ nhất;

- Anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai;

- Anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.

Trong trường hợp này quan hệ giữa bạn và người yêu có thể được xác định như sau:

(1) Hai cụ thân sinh của bà ngoại của bạn và ông nội người yêu bạn là đời thứ nhất,

(2) Bà ngoại của bạn và ông nội của người yêu bạn là đời thứ hai,

(3) Cha mẹ bạn và cha mẹ người yêu bạn là đời thứ ba,

(4) Cuối cùng là bạn và cô ấy là đời thứ tư.

Như vậy, theo cách tính trên thì bạn và người yêu sẽ là thế hệ thứ tư, nên có thể đăng ký kết hôn nếu 02 bên tự nguyện, đáp ứng đủ độ tuổi và các điều kiện khác mà pháp luật quy định.

Điều kiện để nam nữ đăng ký kết hôn hiện nay là gì?

Điều kiện đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Theo quy đinh vừa nêu thì để đăng ký kết hôn với nhau cả hai cần phải đảm bảo yêu cầu về đổ tuổi, không bị mất năng lực hành vi dân sự, không thuộc trường hợp bị ngăn cấm và phải tự nguyện đăng ký.

Về độ tuổi kết hôn thì nam cần từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên.

Hôn nhân và gia đình
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Việc giấu quỹ đen của người chồng có vi phạm pháp luật không? Phát hiện quỹ đen của chồng thì vợ có quyền tịch thu không?
Pháp luật
Đã có Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình?
Pháp luật
Vợ muốn nạo phá thai thì có cần chồng đồng ý hay không? Chi phí nạo phá thai có được bảo hiểm y tế chi trả hay không?
Pháp luật
Công văn 1083/VKSTC-V9 2024 giải đáp 48 vướng mắc trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình?
Pháp luật
Thế nào là sống thử trước hôn nhân? Những vấn đề pháp lý có thể gặp phải khi sống thử trước hôn nhân?
Pháp luật
Vợ đi ngoại tình với người khác thì chồng được yêu cầu ly hôn và giành quyền nuôi con hay không?
Pháp luật
Trong thời kỳ hôn nhân vợ sinh con với người khác, chồng có quyền từ chối nhận con và yêu cầu ly hôn không?
Pháp luật
Chồng có phải trả số nợ do người vợ lừa đảo không? Trả bằng tài sản riêng của vợ hay tài sản chung?
Pháp luật
Tập quán về hôn nhân và gia đình là gì? Tuyên truyền, vận động nhân dân áp dụng tập quán như thế nào?
Pháp luật
Chi phí cụ thể mà các bên tranh chấp về hôn nhân gia đình tham gia hòa giải ngoài trụ sở Tòa án phải chịu bao gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hôn nhân và gia đình
3,001 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hôn nhân và gia đình
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào