Ai có thẩm quyền cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện việc thi hành án dân sự?
- Ai có thẩm quyền cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện việc thi hành án dân sự?
- Văn bản cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện việc thi hành án dân sự gồm những nội dung gì?
- Bên nhận yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm gì trong việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án dân sự?
Ai có thẩm quyền cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện việc thi hành án dân sự?
Căn cứ Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN quy định về thẩm quyền cung cấp thông tin như sau:
Thẩm quyền cung cấp thông tin
Tổng Giám đốc, Giám đốc, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án; cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án dân sự nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm xem xét, quyết định việc cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật.
Như vậy, theo quy định thì những người có thẩm quyền cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện việc thi hành án dân sự bao gồm:
(1) Tổng Giám đốc, Giám đốc, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án;
(2) Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án dân sự nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác.
Ai có thẩm quyền cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện việc thi hành án dân sự? (Hình từ Internet)
Văn bản cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện việc thi hành án dân sự gồm những nội dung gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN quy định về nội dung, thủ tục cung cấp thông tin như sau:
Nội dung, thủ tục cung cấp thông tin
...
c) Thời hạn cung cấp thông tin (thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư liên tịch này);
d) Địa điểm cung cấp thông tin;
đ) Mục đích sử dụng thông tin;
e) Các thông tin khác có liên quan.
2. Đối với bên nhận yêu cầu cung cấp thông tin:
Việc cung cấp thông tin phải thực hiện bằng văn bản của người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 của Thông tư liên tịch này. Văn bản cung cấp thông tin phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Thời gian cung cấp thông tin;
b) Địa điểm cung cấp thông tin;
c) Nội dung chi tiết các thông tin cung cấp;
d) Mục đích sử dụng thông tin được cung cấp;
đ) Người đại diện cho bên cung cấp và bên được cung cấp thông tin;
e) Những người tham gia vào việc cung cấp và được cung cấp thông tin;
g) Người làm chứng (nếu có).
Như vậy, văn bản cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện việc thi hành án dân sự phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
(1) Thời gian cung cấp thông tin;
(2) Địa điểm cung cấp thông tin;
(3) Nội dung chi tiết các thông tin cung cấp;
(4) Mục đích sử dụng thông tin được cung cấp;
(5) Người đại diện cho bên cung cấp và bên được cung cấp thông tin;
(6) Những người tham gia vào việc cung cấp và được cung cấp thông tin;
(7) Người làm chứng (nếu có).
Bên nhận yêu cầu cung cấp thông tin có trách nhiệm gì trong việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án dân sự?
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN quy định về trách nhiệm của các bên như sau:
Trách nhiệm của các bên
1. Trách nhiệm của bên nhận yêu cầu cung cấp thông tin:
a) Các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và đúng đối tượng. Trường hợp không thể đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin thì bên nhận yêu cầu phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho bên yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
b) Bảo mật việc cung cấp thông tin và nội dung cung cấp thông tin để ngăn chặn các hành vi tẩu tán tài sản, trốn tránh việc thi hành án của người phải thi hành án và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc cung cấp thông tin, bao gồm: văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, văn bản cung cấp thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc cung cấp thông tin.
2. Trách nhiệm của bên yêu cầu cung cấp thông tin:
a) Bảo mật thông tin được cung cấp và chỉ sử dụng thông tin, tài liệu theo đúng mục đích;
b) Lưu trữ tài liệu liên quan đến việc cung cấp thông tin trong hồ sơ thi hành án theo đúng quy định của pháp luật, bao gồm: văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, văn bản cung cấp thông tin và các tài liệu khác liên quan đến việc cung cấp thông tin.
Như vậy, bên nhận yêu cầu cung cấp thông tin có những trách nhiệm sau đây:
(1) Các thông tin cung cấp phải đảm bảo tính trung thực, chính xác và đúng đối tượng.
Trường hợp không thể đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin thì bên nhận yêu cầu phải có văn bản thông báo nêu rõ lý do cho bên yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
(2) Bảo mật việc cung cấp thông tin và nội dung cung cấp thông tin để ngăn chặn các hành vi tẩu tán tài sản, trốn tránh việc thi hành án của người phải thi hành án và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
(3) Lưu trữ hồ sơ liên quan đến việc cung cấp thông tin, bao gồm: văn bản yêu cầu cung cấp thông tin, văn bản cung cấp thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc cung cấp thông tin.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi xảy ra tai nạn trong phạm vi giới hạn trách nhiệm bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường thiệt hại không?
- Ngân hàng là gì? Ngân hàng có những loại hình nào? Hình thức pháp lý của ngân hàng là gì theo quy định?
- Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trên môi trường điện tử của cơ quan nhà nước được xây dựng bao nhiêu năm?
- Phân loại hàng hóa trong hải quan được giải thích thế nào? Quy định về việc phân loại hàng hóa?
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?