CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/2015/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 07 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11
năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự số 64/2014/QH13 về thủ tục thi
hành án dân sự; hệ thống tổ chức cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan
thi hành án dân sự; Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành
viên cao cấp (sau đây gọi chung là Chấp hành viên); Thẩm tra viên thi hành án,
Thẩm tra viên chính thi hành án, Thẩm tra viên cao cấp thi hành án (sau đây gọi
chung là Thẩm tra viên); Thư ký thi hành án, Thư ký trung cấp thi hành án (sau
đây gọi chung là Thư ký thi hành án); Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự; việc thi tuyển, tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên; thẻ, công
cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ đối với Chấp hành viên, Thẩm
tra viên, Thư ký thi hành án và người làm công tác thi hành án dân sự.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan
quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân sự, người làm công tác thi
hành án dân sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác thi
hành án dân sự.
Điều 3. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân và các cơ
quan, tổ chức có liên quan
trong thi hành án dân sự
1. Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật
quy định, Ủy ban nhân dân các
cấp, Tư lệnh quân khu và tương đương có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo và tạo điều kiện cho cơ quan thi
hành án dân sự trên địa bàn thực thi chính sách, pháp luật về thi hành án dân sự;
chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tốt việc quản
lý hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn.
2. Trường hợp cần thiết, theo đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo thi hành án
dân sự để chỉ đạo đối với các việc thi hành án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến
an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều
ngành, nhiều địa phương; theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cùng cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành lập Ban Chỉ
đạo thi hành án dân sự để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp chỉ đạo việc tổ chức phối hợp
các cơ quan có liên quan trong thi hành án dân sự trên địa bàn; giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó
khăn phát sinh trong việc phối hợp; chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế thi hành các
vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội
ở địa phương.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa
án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn hoạt động của
Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự.
3. Hết thời hạn
01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp được thi hành án đối với khoản tiền, tài sản thuộc sở hữu nhà nước
không yêu cầu thi hành án thì cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp của cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp đó có trách nhiệm chỉ đạo việc yêu cầu thi hành án.
Chương II
THỦ TỤC THI HÀNH
ÁN DÂN SỰ
Điều 4. Thời hiệu
yêu cầu thi hành án
1. Đương sự có quyền yêu cầu thi hành
án trong thời hiệu yêu cầu thi hành án quy định tại Khoản 1 Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
2. Trường hợp do sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong
thời hiệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu
thi hành án quá hạn.
3. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sự kiện bất khả kháng là trường hợp
thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
b) Trở ngại
khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không
phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể
yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức
hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp
nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân
mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ
quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương
sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
4. Việc yêu cầu thi hành án quá hạn
được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 31 Luật
Thi hành án dân sự, nêu rõ lý do, kèm theo tài liệu chứng minh lý do không
thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:
a) Đối với trường hợp xảy ra sự kiện
bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do
trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án
đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy
ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e
Khoản này;
b) Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng
đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì
phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở
lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;
c) Đối với trường hợp do yêu cầu công
tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử
đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;
d) Đối với trường hợp do lỗi của cơ
quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì
phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có
thẩm quyền.
đ) Đối với trường
hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải
thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.
e) Đối với các trường hợp bất khả
kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì
phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng
minh.
Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành
án đúng hạn.
5. Đối với trường
hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 mà đương sự
yêu cầu thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả
đơn phải ra quyết định thi hành án và tổ chức việc thi hành án. Yêu cầu thi
hành án thực hiện theo quy định tại Điều
31 Luật Thi hành án dân sự và phải kèm theo tài liệu
liên quan, quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án, nếu có.
Trường hợp không còn quyết định trả lại
đơn yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có quyền đề nghị cơ quan thi
hành án dân sự đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án xác nhận về việc
đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.
6. Trường hợp phạm nhân là người phải
thi hành án, thân nhân của họ hoặc người được họ ủy quyền yêu cầu thi hành án tự
nguyện nộp tiền, tài sản thi hành án khi đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án
thì cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu
thi hành án. Trường hợp này, cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi
hành án tương ứng với khoản tiền, tài sản họ tự nguyện nộp, đồng thời lập biên
bản ghi rõ lý do, số tiền, tài sản do phạm nhân là người phải thi hành án, người
được ủy quyền hoặc thân nhân của họ nộp và thông báo cho người được thi hành án
đến nhận.
Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày được
thông báo hợp lệ mà người được thi hành án không đến nhận tiền, tài sản thì cơ
quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước, sau khi khấu trừ tiền,
tài sản mà họ phải thi hành theo quyết định thi hành án khác, nếu có.
Điều 5. Thỏa thuận
thi hành án
1. Trường hợp đương sự thỏa thuận trước
khi yêu cầu thi hành án hoặc đã yêu cầu nhưng cơ quan thi hành án dân sự chưa
ra quyết định thi hành án thì thỏa thuận đó phải lập thành văn bản nêu rõ thời
gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên tham
gia thỏa thuận. Đương sự có nghĩa vụ tự thực hiện đúng nội dung đã thỏa thuận.
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực
hiện đúng nghĩa vụ đã thỏa thuận mà thời hiệu yêu cầu thi hành án vẫn còn thì
bên có quyền được yêu cầu thi hành án đối với phần nghĩa vụ chưa được thi hành
theo nội dung bản án, quyết định.
2. Trường hợp cơ
quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án, đương sự vẫn có quyền tự
thỏa thuận. Thỏa thuận phải thể hiện rõ thời gian, địa điểm, nội dung thỏa thuận,
thời hạn thực hiện thỏa thuận, hậu quả pháp lý đối với việc không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nội dung đã thỏa thuận, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các
bên tham gia.
Trường hợp các bên không tự nguyện thực
hiện theo đúng nội dung đã thỏa thuận thì cơ quan thi hành án dân sự căn cứ nội
dung quyết định thi hành án và kết quả đã thi hành theo thỏa thuận, đề nghị của
đương sự để tổ chức thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự.
3. Trường hợp cơ
quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án mà đương sự thỏa thuận về việc
không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định
thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ
thi hành án đối với nội dung thỏa thuận không yêu cầu thi hành theo quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp thỏa thuận vi phạm
điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với thực tế, làm ảnh hưởng
đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm trốn tránh phí thi
hành án.
Trường hợp thỏa thuận nêu trên được
thực hiện sau khi tài sản đã được bán hoặc giao cho người khác nhận để thi hành
án thì phải được sự đồng ý của người mua được tài sản hoặc người nhận tài sản để
thi hành án.
4. Khi đương sự
có yêu cầu, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến và ký tên vào văn bản thỏa
thuận trong trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 của Điều này. Trường hợp
thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, không đúng với
thực tế, làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người thứ ba hoặc nhằm
trốn tránh phí thi hành án thì Chấp hành viên có quyền từ chối nhưng phải lập
biên bản và nêu rõ lý do.
Người yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến
việc thỏa thuận ngoài trụ sở cơ quan thi hành án dân sự mà phát sinh chi phí
thì phải thanh toán các chi phí hợp lý cho cơ quan thi hành án dân sự.
Điều 6. Chủ động
ra quyết định thi hành án
1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung cho các khoản thuộc
diện chủ động thi hành trong một bản án, quyết định, trừ trường hợp:
a) Trong một bản án, quyết định có
khoản chủ động về trả lại tiền, tài sản thì ra một quyết định thi hành án đối với mỗi người được thi hành án;
b) Trong một bản án, quyết định có
nhiều người phải thi hành nhiều khoản chủ động khác nhau thì ra một quyết định
thi hành án chung cho các khoản thuộc điện chủ động thi hành án đối với mỗi người
phải thi hành án.
2. Trường hợp thi
hành quyền, nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một
quyết định thi hành án chung cho những người có quyền, nghĩa vụ liên đới.
3. Các khoản thu
khác cho Nhà nước quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự
thuộc diện chủ động ra quyết định thi hành án bao gồm khoản truy thu thuế; khoản
viện trợ cho Nhà nước và các khoản bồi thường cho Nhà nước trong các vụ án xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
các khoản thu khác nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước.
Điều 7. Ra quyết
định thi hành án theo yêu cầu
1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án cho mỗi yêu cầu thi hành
án. Trường hợp trong bản án, quyết định có một người phải thi hành án cho nhiều
người được thi hành án và các đương sự yêu cầu thi hành án vào cùng thời điểm
thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án chung
cho nhiều yêu cầu.
Trường hợp nhiều người được nhận một
tài sản cụ thể hoặc nhận
chung một khoản tiền theo bản án, quyết định, nhưng chỉ có một hoặc một số người
có yêu cầu thi hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định
thi hành án đối với những người đã có yêu cầu, đồng thời thông báo cho những
người được thi hành án khác theo bản án, quyết định đó biết để yêu cầu thi hành
án trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn trên,
nếu người được thông báo không yêu cầu thi hành án thì Chấp hành viên tổ chức
giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã có yêu cầu hoặc người đại diện của những
người đã có yêu cầu để quản lý. Quyền và lợi ích hợp pháp của những người được
thi hành án đối với tài sản đó được giải quyết theo thỏa thuận hoặc theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp sau khi trừ đi thời
gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà thời hiệu yêu cầu
thi hành án vẫn còn thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi
hành án theo yêu cầu thi hành án. Trường hợp đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành
án thì cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận yêu cầu thi hành án theo quy định
tại Điểm c Khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường
hợp quy định tại Khoản 6 Điều 4 Nghị định này.
3. Việc ra quyết định thi hành án đối
với quyền, nghĩa vụ liên đới thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định
này.
4. Cơ quan thi
hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án theo quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 31 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp bản án, quyết định không xác định cụ thể
người phải thi hành án và nghĩa vụ phải thi hành.
Điều 8. Hồ sơ thi
hành án
1. Quyết định thi hành án là căn cứ để
lập hồ sơ thi hành án. Mỗi quyết định thi hành án lập thành một hồ sơ thi hành
án.
Trong thời hạn không quá 02 ngày làm
việc, kể từ ngày được phân công, Chấp hành viên phải tiến hành lập hồ sơ thi
hành án.
2. Hồ sơ thi hành án phải thể hiện
toàn bộ quá trình tổ chức thi hành án của Chấp hành viên đối với việc thi hành
án, lưu giữ tất cả các tài liệu đã, đang thực hiện và được lưu trữ theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
Điều 9. Xác minh
điều kiện thi hành án
1. Khi tiến hành xác minh, Chấp hành
viên yêu cầu người phải thi hành án kê khai trung thực, cung cấp đầy đủ thông
tin về tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án. Nội dung kê khai phải nêu rõ
loại, số lượng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản; tiền mặt, tiền trong tài khoản,
tiền đang cho vay, mượn; giá trị ước tính và tình trạng của từng loại tài sản;
mức thu nhập định kỳ, không định kỳ, nơi trả thu nhập; địa chỉ, nơi cư trú của
người chưa thành niên được giao cho người khác nuôi dưỡng; khả năng và điều kiện
thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Chấp hành viên phải nêu rõ trong biên
bản xác minh điều kiện thi hành án về việc đương sự kê khai hoặc không kê khai
tài sản, thu nhập, điều kiện thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án
không kê khai hoặc phát hiện việc kê khai không trung thực thì tùy theo mức độ
vi phạm, Chấp hành viên có thể xử phạt hoặc đề nghị người có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp cần
làm rõ thông tin về tài sản, nơi cư trú, nơi làm việc, trụ sở của người phải
thi hành án hoặc các thông tin khác liên quan đến việc thi hành án thì Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan thi hành án dân
sự nơi có thông tin trên.
Việc ủy quyền xác minh của cơ quan
thi hành án dân sự phải thể hiện bằng văn bản, nêu rõ bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền, nội dung ủy quyền và nội dung cần thiết
khác. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy quyền phải trả lời bằng văn bản kết quả xác minh và
những nội dung cần thiết khác cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền xác minh.
Đối với việc xác minh tài sản là bất
động sản, động sản phải đăng ký quyền sở hữu, thời hạn xác minh và gửi kết quả
xác minh cho cơ quan thi hành án dân sự đã ủy quyền là 30 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền. Trường hợp việc xác minh tài sản khó
khăn, phức tạp thì thời hạn xác minh và gửi kết quả xác minh có thể kéo dài nhưng không quá 45
ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.
Đối với việc xác minh các loại tài sản
và thông tin khác, thời hạn xác minh và gửi kết quả xác minh cho cơ quan thi
hành án dân sự đã ủy quyền là
15 ngày, kể từ ngày nhận được ủy quyền.
3. Trường hợp chưa xác định được địa
chỉ và tài sản của người phải thi hành án hoặc chưa xác định được địa chỉ của
người phải thi hành án mà theo bản án, quyết định họ phải tự mình thực hiện
nghĩa vụ thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định về
việc chưa có điều kiện thi
hành án. Quyết định về việc
chưa có điều kiện thi hành án phải ghi rõ việc thi hành án bị hoãn theo Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày xác định có căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 44a Luật
Thi hành án dân sự, Thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định về việc
chưa có điều kiện thi hành án.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cung cấp thông
tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải
tiến hành xác minh.
Sau khi có quyết định về việc chưa có
điều kiện thi hành án, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành án trở
lại thì cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tiếp tục thi hành án.
5. Cơ quan thi hành án dân sự chuyển
sang sổ theo dõi riêng đối với việc chưa có điều kiện thi hành án trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ khi có đủ các điều kiện sau:
a) Đã hết thời hạn 02 năm, kể từ ngày
ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án đối với trường hợp người
đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02
năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi
hành án hoặc đã hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày ra quyết định về
việc chưa có điều kiện thi
hành án;
b) Đã xác minh ít nhất hai lần theo
quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Thi hành án dân sự;
c) Không có thông tin mới về điều kiện
thi hành án của người phải thi hành án.
6. Trường hợp quy
định tại Khoản 5 Điều này, nếu người phải thi hành án có điều kiện thi hành thì
cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc thi hành án.
Điều 10. Yêu cầu
thay đổi Chấp hành viên
1. Đương sự có quyền yêu cầu thay đổi
Chấp hành viên trong trường hợp sau đây:
a) Thuộc trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 21 Luật Thi hành án dân sự;
b) Chấp hành viên đã tham gia với tư
cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng trong
cùng vụ án đó;
c) Chấp hành viên chậm trễ giải quyết
việc thi hành án;
d) Có căn cứ khác cho rằng Chấp hành
viên không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
2. Yêu cầu thay đổi Chấp hành viên phải
được lập thành văn bản và gửi Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự đang thụ lý
vụ việc, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc yêu cầu thay đổi Chấp hành
viên. Trường hợp Chấp hành viên đang thi hành vụ việc là Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự thì đương sự gửi văn bản đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thay đổi Chấp hành viên, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự hoặc cơ quan quản lý thi hành án dân sự cấp trên phải xem
xét, quyết định thay đổi Chấp hành viên; trường hợp không có căn cứ thay đổi Chấp
hành viên thì trả lời bằng văn bản cho người đã có yêu cầu thay đổi Chấp hành
viên và nêu rõ lý do.
Điều 11. Công
khai thông tin của người phải thi hành án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án, cơ quan thi hành
án dân sự đăng tải công khai thông tin về tên, địa chỉ, nghĩa vụ thi hành án của
người phải thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự
và tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ
Tư pháp; gửi quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xác minh
để niêm yết công khai. Thời gian niêm yết công khai quyết định về việc chưa có điều kiện thi hành
án là 03 tháng, kể từ ngày niêm yết.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày xác định được thông tin về sự thay đổi tên, địa chỉ, nghĩa vụ và điều
kiện thi hành án của người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đã công
khai thông tin phải bổ sung,
sửa đổi thông tin và công khai nội dung thay đổi.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày có quyết định đình chỉ thi hành án hoặc có văn bản xác nhận về việc người
phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, cơ quan thi hành án
dân sự phải chấm dứt việc công khai thông tin trên Trang thông tin điện tử của
Cục Thi hành án dân sự để chấm dứt tích hợp trên Cổng thông tin điện tử của Tổng
cục Thi hành án dân sự.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày Ủy ban nhân dân cấp xã
nhận được quyết định đình chỉ
thi hành án hoặc có văn bản xác nhận về
việc người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án, Ủy ban nhân
dân cấp xã phải chấm dứt niêm yết công khai.
4. Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh
phí đăng tải, cập nhật, bổ sung, sửa đổi, cung cấp thông tin của người phải thi
hành án chưa có điều kiện thi hành án; duy trì, bảo dưỡng Cổng thông tin điện tử,
Trang thông tin điện tử quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
5. Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đăng tải,
cập nhật, bổ sung, sửa đổi,
quản lý, khai thác, sử dụng, cung cấp thông tin của người phải thi hành án chưa
có điều kiện thi hành án trên Trang thông tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự,
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; xây dựng
cơ sở dữ liệu điện tử quốc gia về thi hành án dân sự.
Điều 12. Thông
báo về thi hành án
1. Việc thông báo trực tiếp cho đương
sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được thực hiện như sau:
a) Do Chấp hành viên, công chức làm
công tác thi hành án giao văn bản cần thông báo cho người được thông báo;
b) Do bưu tá; người được cơ quan thi
hành án ủy quyền; tổ trưởng tổ dân phố; trưởng thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn,
phum, sóc; Ủy ban nhân dân,
công an cấp xã; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị; Giám thị trại giam, trại tạm giam,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được thông
báo có địa chỉ, cư trú, công tác, chấp hành hình phạt tù giao văn bản cần thông
báo cho người được thông báo.
2. Trường hợp
đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan yêu cầu được nhận thông báo bằng
điện tín, fax, email hoặc hình thức khác thì việc thông báo trực tiếp có thể được
thực hiện theo hình thức đó nếu không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân
sự.
3. Đương sự, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có thay đổi về địa chỉ liên lạc thì phải kịp thời thông báo
cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành án biết để thực
hiện việc thông báo theo địa chỉ mới. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan không thông báo địa chỉ mới thì việc thông báo theo địa chỉ được xác
định trước đó được coi là hợp lệ.
4. Trường hợp đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan từ chối không nhận thông báo thì người thực hiện thông
báo trực tiếp phải lập biên bản, có chữ ký của người chứng kiến và việc thông
báo được coi là hợp lệ.
5. Việc thông báo về thi hành án trên
phương tiện thông tin đại chúng thực hiện theo quy định tại Điều
43 Luật Thi hành án dân sự, ngoài ra có thể được công khai trên Trang thông
tin điện tử của Cục Thi hành án dân sự, Công thông tin điện tử của Tổng cục Thi
hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 13. Áp dụng
biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
1. Chấp hành
viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất,
mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng
văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng
biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp. Chấp hành viên áp
dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự.
Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng
chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các
chi phí cần thiết, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 24 Nghị định này. Trường hợp người phải thi hành án
chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án
mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá
trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng
chế để thi hành án.
2. Ngoài những trường hợp không tổ chức
cưỡng chế thi hành án do Luật Thi hành án dân sự quy định, cơ quan thi hành án
dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời
gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối
tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án; các trường hợp đặc biệt
khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội,
phong tục, tập quán tại địa phương.
3. Trong trường hợp cần thiết, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương ít nhất là 05 ngày làm
việc trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng
đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 172, Khoản 2 Điều 173 và Khoản 2 Điều 174 của Luật
Thi hành án dân sự.
4. Tài sản đã được giao trên thực tế
cho người được nhận tài sản và người đó đã ký nhận vào biên bản giao, nhận tài
sản nhưng sau đó bị chiếm lại thì cơ quan thi hành án dân sự không có trách nhiệm
giao lại tài sản cho người được nhận tài sản.
Người đã nhận tài sản có quyền đề nghị
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
tài sản yêu cầu người chiếm lại tài sản trả lại tài sản cho họ. Nếu người chiếm
lại tài sản không trả lại thì người đã nhận tài sản có quyền đề nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 14. Hoãn
thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự chỉ ra quyết định hoãn thi hành án theo quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản 1 Điều 48 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp người phải
thi hành án phải tự mình thực hiện nghĩa vụ theo bản án, quyết định.
2. Trường hợp đương sự có tài sản
khác ngoài trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 48 Luật
Thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản đó để thi
hành án.
Điều 15. Chuyển
giao quyền, nghĩa vụ thi hành án
1. Quyền, nghĩa vụ thi hành án được
chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế quy định tại Khoản 2 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự thực hiện như sau:
a) Trường hợp thi hành nghĩa vụ về trả
tài sản mà người phải thi hành án đã chết nhưng có người đang trực tiếp quản
lý, sử dụng tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự ấn định trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người quản lý, sử dụng tài sản của
người phải thi hành án giao tài sản cho người được thi hành án. Hết thời hạn
này mà họ không thực hiện thì cơ quan thi hành án dân sự tổ chức giao tài sản,
kể cả cưỡng chế giao tài sản cho người được thi hành án theo quy định của pháp
luật.
b) Trường hợp người phải thi hành
nghĩa vụ về thanh toán tiền đã chết mà có để lại tài sản thì cơ quan thi hành
án dân sự có văn bản thông
báo, ấn định trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để người
thừa kế hoặc người quản lý di sản của người phải thi hành án thỏa thuận thực hiện
nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án để lại. Hết thời hạn này, nếu
người thừa kế hoặc người quản lý di sản không thỏa thuận hoặc không thỏa thuận
được việc thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án thì cơ quan thi hành án
dân sự áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với tài sản
để lại của người phải thi hành án để đảm bảo thi hành án, đồng thời ấn định
trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ, để những người liên
quan đến tài sản thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế. Hết thời hạn
thông báo về thực hiện quyền khởi kiện phân chia di sản thừa kế mà không có người
khởi kiện thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý tài sản để thi hành án.
Trường hợp chưa xác định được người
thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng và niêm yết tại nơi có tài sản, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản
trong thời gian 03 tháng, kể từ ngày thông báo, niêm yết để người thừa kế biết,
liên hệ và thực hiện nghĩa vụ thi hành án của người phải thi hành án để lại; hết
thời hạn này mà không có người khai nhận thừa kế thì cơ quan thi hành án dân sự
xử lý tài sản để thi hành án.
2. Việc chuyển giao
quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quy định tại Khoản 4 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự về chuyển giao quyền, nghĩa vụ;
không được ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của của tổ chức,
cá nhân khác và phải được lập thành văn
bản có chữ ký xác nhận của người chuyển giao, người nhận chuyển giao quyền,
nghĩa vụ thi hành án.
Trường hợp người được thi hành án
chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền được thi hành án của mình cho người thứ
ba thì người thứ ba trở thành người được thi hành án tương ứng với phần quyền
được chuyển giao và có các nghĩa vụ của người được thi hành án theo quy định của
Luật Thi hành án dân sự. Người chuyển giao quyền về thi hành án phải thông báo
bằng văn bản cho người phải thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức
việc thi hành án biết về việc chuyển giao quyền về thi hành án. Việc chuyển
giao quyền về thi hành án không cần có sự đồng ý của người phải thi hành án, trừ
trường hợp có thỏa thuận hoặc
pháp luật có quy định khác.
Trường hợp người phải thi hành án
chuyển giao nghĩa vụ thi hành án cho người thứ ba thì phải được sự đồng ý của
người được thi hành án. Người nhận chuyển giao nghĩa vụ có các nghĩa vụ của người
phải thi hành án, nếu không tự nguyện thi hành thì bị áp dụng biện pháp bảo đảm,
biện pháp cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
Điều 16. Thực hiện
ủy thác thi hành án
1. Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phải ủy thác thi hành án cho cơ quan thi hành án dân sự
nơi người phải thi hành án có tài sản là bất động sản, động sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng; đối với loại tài sản khác thì có thể ủy thác cho
cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản tổ chức thi hành.
2. Trường hợp
người phải thi hành án có nhiều tài sản ở nhiều nơi thì cơ quan thi hành án dân
sự thực hiện ủy thác theo thứ tự sau đây:
a) Theo thỏa thuận của đương sự;
b) Nơi có tài sản đủ để thi hành án;
c) Trường hợp tài sản không đủ để thi
hành án thì ủy thác đến nơi có tài sản giá trị lớn nhất, nơi có nhiều tài sản nhất.
3. Trường hợp bản
án, quyết định tuyên tài sản bảo đảm cho khoản phải thi hành án cụ thể mà tài sản
đó ở nơi khác thì có thể ủy thác khoản phải thi hành án mà tài sản đó bảo đảm
cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có tài sản bảo đảm.
4. Quyết định ủy
thác thi hành án phải ghi rõ nội dung ủy thác, khoản đã thi hành xong, khoản tiếp
tục thi hành và các thông tin cần thiết cho việc thực hiện ủy thác.
Khi gửi quyết định ủy thác thi hành
án, cơ quan thi hành án dân sự phải gửi kèm theo bản án, quyết định; bản sao
biên bản kê biên, tạm giữ tài sản và các tài liệu khác có liên quan, nếu có.
Trong trường hợp phải ủy thác cho nhiều nơi thì cơ quan thi hành án dân sự sao
chụp bản án, quyết định và
các tài liệu khác có liên quan thành nhiều bản, có đóng dấu của cơ quan thi
hành án dân sự nơi ủy thác để gửi cho cơ quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy
thác.
5. Trường hợp người phải thi hành án
không có tài sản hoặc không cư trú, làm việc hoặc không có trụ sở ở địa phương
thì cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác thực hiện theo quy định tại Điều 44a Luật Thi hành án dân sự; trường hợp xác định người phải
thi hành án có tài sản hoặc cư trú, làm việc hoặc có trụ sở ở địa phương khác
thì ủy thác tiếp cho cơ quan thi hành án dân sự nơi có điều kiện thi hành.
Điều 17. Việc
thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
1. Chấp hành
viên tổ chức định giá tài sản để thực hiện việc thi hành án khi có thay đổi giá
tài sản tại thời điểm thi hành án theo quy định tại Điều 59 Luật Thi hành án dân sự trong
trường hợp có ít nhất một trong các đương sự có đơn yêu cầu định giá tài sản mà
tại thời điểm thi hành án, giá tài sản thay đổi tăng hoặc giảm từ 20% trở lên
so với giá trị tài sản khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Người có đơn
yêu cầu định giá tài sản có trách nhiệm cung cấp tài liệu chứng minh có thay đổi
giá tài sản, kèm theo đơn yêu cầu định giá tài sản. Tài liệu chứng minh có thay
đổi giá tài sản có thể là khung giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
được áp dụng tại địa phương hoặc giá thị trường phổ biến của tài sản giống hệt
hoặc tương tự với tài sản cần định giá tại địa phương hoặc giá chuyển nhượng thực
tế ở địa phương của tài sản cùng loại.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu định giá tài sản của đương sự và tài liệu chứng minh có thay đổi
giá tài sản, Chấp hành viên phải tiến hành thủ tục định giá theo quy định tại Điều 98 của Luật Thi hành án dân sự. Chi phí định giá do người
yêu cầu định giá chịu.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày có kết quả định giá, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản yêu cầu người
được nhận tài sản nộp số tiền tương ứng với tỷ lệ giá trị tài sản mà đương sự
được nhận theo bản án, quyết định so với giá tài sản đã định quy định tại Khoản
2 Điều này để thanh toán cho người được nhận tiền thi hành án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu nộp tiền thi hành án, nếu người được nhận tài sản không tự
nguyện nộp tiền thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định bán đấu giá tài sản để thi hành án. Số tiền
thu được thanh toán theo tỷ lệ tương ứng so với số tiền, tài sản mà các đương sự
được nhận theo bản án, quyết định nhưng không tính lãi chậm thi hành án.
4. Chi phí kê biên, xử lý tài sản quy
định tại Khoản 3 Điều này do đương sự chịu tương ứng với tỷ lệ số tiền, tài sản
mà họ thực nhận theo quy định của pháp luật về chi phí cưỡng chế thi hành án.
5. Người đang quản lý tài sản không tự
nguyện giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá thì bị cưỡng chế thi
hành án và phải chịu chi phí theo quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 18. Tạm giữ
tài sản, giấy tờ để thi hành án
1. Trong trường hợp cần thiết, Chấp
hành viên yêu cầu lực lượng công an hoặc tổ chức, cá nhân khác hỗ trợ việc tạm
giữ tài sản, giấy tờ để thi hành án.
2. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ
phải ghi rõ tên người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ; loại tài sản, giấy tờ bị tạm
giữ; số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản, giấy tờ
bị tạm giữ.
Tài sản tạm giữ là tiền mặt thì phải
ghi rõ số lượng tờ, mệnh giá các loại tiền, nếu là ngoại tệ thì phải ghi là tiền
nước nào và trong trường hợp
cần thiết còn phải ghi cả số sê ri trên tiền.
Tài sản tạm giữ là kim khí quý, đá
quý phải niêm phong trước mặt người bị tạm giữ tài sản hoặc thân nhân của họ.
Trường hợp người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc thân nhân của họ không đồng ý
chứng kiến việc niêm phong thì phải có mặt của người làm chứng. Trên niêm phong
phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, khối lượng và các đặc điểm khác của tài sản
đã niêm phong, có chữ ký của Chấp hành viên, người bị tạm giữ hoặc thân nhân của
họ hoặc người làm chứng. Việc niêm phong phải ghi vào biên bản tạm giữ tài sản.
Tài sản, giấy tờ tạm giữ được bảo quản
theo quy định tại Điều 58 Luật Thi hành án dân sự.
3. Khi trả lại tài sản, giấy tờ tạm
giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất trình các giấy tờ chứng minh là
người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người đó ủy quyền.
Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận
kiểm tra về số lượng, khối lượng, kích thước và các đặc điểm khác của tài sản,
giấy tờ bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của thủ kho cơ quan thi hành án dân sự hoặc
người được giao bảo quản.
Việc trả lại tài sản, giấy tờ phải lập
thành biên bản.
4. Trường hợp trả lại tài sản, giấy tờ
tạm giữ mà đương sự không nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định
tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 19. Tạm dừng
việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
Kể từ thời điểm nhận được quyết định
về việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài
sản, cơ quan đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan không được thực hiện việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng
hoặc thay đổi hiện trạng tài sản cho đến khi nhận được quyết định của Chấp hành viên về chấm dứt việc tạm dừng đăng ký, chuyển quyền sở hữu,
sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Điều 20. Phong tỏa
tiền trong tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
1. Quyết định phong tỏa tài khoản,
tài sản ở nơi gửi giữ phải xác định rõ số tiền, tài sản bị phong tỏa. Chấp hành
viên giao quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ cho người đại
diện theo pháp luật của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức,
cá nhân đang quản lý tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ hoặc người có trách nhiệm
nhận văn bản của cơ quan, tổ chức
đó và lập biên bản về việc giao quyết định.
Biên bản phải có chữ ký của Chấp hành
viên, người nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ. Trường
hợp người nhận quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ không ký
thì phải có chữ ký của người chứng kiến.
Quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản
ở nơi gửi giữ được ban hành sau khi Chấp hành viên lập biên bản phong tỏa theo
quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật Thi hành án dân sự phải
được gửi ngay cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài khoản, tài sản đã bị
phong tỏa.
2. Trường hợp người đại diện theo
pháp luật hoặc người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức không nhận
quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ thì Chấp hành viên lập
biên bản về việc không nhận quyết định, có chữ ký của người làm chứng hoặc chứng
kiến và tiến hành niêm yết quyết định phong tỏa tài khoản, tài sản ở nơi gửi giữ
của người phải thi hành án tại trụ sở cơ quan, tổ chức đó.
Người đại diện theo pháp luật hoặc
người có trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức không nhận quyết định phải chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật và phải bồi thường nếu có thiệt hại xảy ra.
3. Chấp hành viên có trách nhiệm bảo
mật các thông tin về tài khoản, tài sản của người phải thi hành án bị áp dụng
biện pháp bảo đảm khi được Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi có tài
khoản, tài sản cung cấp.
Điều 21. Khấu trừ
tiền trong tài khoản
1.
Quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản phải ghi rõ các nội
dung sau:
a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định;
b) Căn cứ ban hành quyết định;
c) Tên tài khoản, số tài khoản của
người phải thi hành án;
d) Tên, địa chỉ Kho bạc Nhà nước, tổ
chức tín dụng nơi mở tài khoản;
đ) Số tiền phải khấu trừ;
e) Tên tài khoản, số tài khoản của cơ
quan thi hành án dân sự nhận khoản tiền bị khấu trừ;
g) Thời hạn thực hiện việc khấu trừ.
2. Trường hợp đối tượng bị cưỡng chế
có mở tài khoản tiền gửi tại nhiều Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác nhau
thì Chấp hành viên căn cứ số dư tài khoản để quyết định áp dụng biện pháp cưỡng
chế khấu trừ tiền trong tài khoản đối với một hoặc nhiều tài khoản để đảm bảo
thu đủ tiền phải thi hành án và chi phí cưỡng chế thi hành án, nếu có.
3. Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng
có trách nhiệm thực hiện ngay quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản; nếu
không thực hiện ngay mà đương sự tẩu tán tiền trong tài khoản dẫn đến việc
không thể thi hành được cho người được thi hành án thì phải bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Thu tiền
từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
1. Chấp hành viên thu tiền từ hoạt động
kinh doanh của người phải thi hành án theo định kỳ hàng ngày, tuần, tháng, quý
hoặc năm tùy theo tính chất
ngành nghề kinh doanh của người phải thi hành án.
Khi xác định mức tiền thu từ hoạt động
kinh doanh của người phải thi hành án, Chấp hành viên căn cứ vào kết quả kinh
doanh trên cơ sở sổ sách, giấy tờ và tình hình kinh doanh thực tế của người phải
thi hành án.
2. Mức tiền tối thiểu để lại cho người
phải thi hành án phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho người phải thi
hành án và người mà người đó có nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng. Việc xác định mức
sinh hoạt tối thiểu của người phải thi hành án và người mà người đó có nghĩa vụ
cấp dưỡng, nuôi dưỡng được
căn cứ vào chuẩn hộ nghèo của từng địa phương nơi người đó cư trú, nếu địa
phương chưa có quy định thì theo chuẩn hộ nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
theo từng giai đoạn cụ thể.
Mức tiền tối thiểu để lại cho hoạt động
sản xuất kinh doanh do Chấp hành viên ấn định căn cứ vào tính chất ngành, nghề
kinh doanh; quy mô kinh doanh của người phải thi hành án và mức ấn định này có
thể được điều chỉnh.
Điều 23. Thu tiền,
tài sản của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
1. Khi có căn cứ xác định tổ chức, cá
nhân đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án thì Chấp hành viên lập
biên bản làm việc hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản
giao nộp cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Tổ chức, cá nhân đang giữ tiền, tài sản
của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên về việc
giao nộp số tiền, tài sản đó thì bị áp dụng các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng
chế để thi hành án.
Chi phí cưỡng chế
thi hành án do người phải thi hành án chịu.
2. Trường hợp người thứ ba đang giữ
tiền, tài sản của người phải thi hành án không thực hiện yêu cầu của Chấp hành
viên mà giao tiền, tài sản đó cho người phải thi hành án hoặc người khác dẫn đến
việc không thể thi hành được cho người được thi hành án thì người thứ ba phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp phát hiện tổ chức, cá
nhân đang phải trả tiền, tài sản cho người phải thi hành án mà khoản tiền, tài
sản đó đã được xác định bằng bản án, quyết định của Tòa án đang có hiệu lực
pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu tổ chức, cá nhân đó giao nộp số tiền, tài
sản cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án. Nếu tổ chức, cá nhân đó
không thực hiện thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án cần
thiết đối với tổ chức, cá nhân đó để thu tiền, tài sản thi hành án.
Chi phí cưỡng chế thi hành án trong
trường hợp này do tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế thi hành án chịu.
Điều 24. Kê biên
tài sản để thi hành án
1. Kể từ thời điểm
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, nếu người phải thi hành án chuyển đổi,
tặng cho, bán, chuyển nhượng, thế chấp, cầm cố tài sản cho người khác mà không
sử dụng khoản tiền thu được để thi hành án và không còn tài sản khác hoặc tài sản
khác không đủ để đảm bảo nghĩa vụ thi hành án thì tài sản đó vẫn bị kê biên, xử
lý để thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Khi kê biên tài sản,
nếu có người khác tranh chấp thì Chấp hành viên thông báo cho đương sự, người
có tranh chấp thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật Thi hành án dân sự.
Trường hợp đã bị áp dụng biện pháp
ngăn chặn, biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp bảo đảm thi hành án, biện
pháp cưỡng chế thi hành án mà tài sản bị chuyển đổi, tặng cho, bán, chuyển nhượng,
thế chấp, cầm cố cho người khác thì tài sản đó bị kê biên, xử lý để thi hành
án; Chấp hành viên có văn bản yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đối với tài sản đó vô hiệu hoặc yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền hủy giấy tờ liên quan đến giao dịch đối với tài sản đó.
2. Việc kê biên, xử lý tài sản chung
của người phải thi hành với người khác được thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê
biên, xử lý đối với tài sản chung là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các tài sản khác không đủ để
thi hành án hoặc khi có đề nghị của đương sự theo quy định tại Khoản 4 Điều
này;
b) Trường hợp người phải thi hành án
có chung tài sản với người khác mà đã xác định được phần tài sản, quyền tài sản
của từng người thì Chấp hành viên kê biên phần tài sản, quyền tài sản của người
phải thi hành án để thi hành án theo quy định tại Khoản 2 Điều
74 Luật Thi hành án dân sự; trường hợp chưa xác định được phần quyền của
người phải thi hành án thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 74 Luật Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này;
c) Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu,
sử dụng chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng
theo quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết.
Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu,
quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu,
sử dụng theo số lượng thành viên của hộ gia đình tại thời điểm xác lập quyền sở
hữu tài sản, thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất. Chấp hành viên thông báo kết quả xác định
phần sở hữu, sử dụng cho các thành viên trong hộ gia đình biết.
Trường hợp vợ hoặc chồng hoặc các
thành viên hộ gia đình không đồng ý với việc xác định của Chấp hành viên thì có
quyền yêu cầu Tòa án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
được thông báo hợp lệ. Hết thời hạn này mà không có người khởi kiện thì Chấp
hành viên tiến hành kê biên, xử lý tài sản và trả lại cho vợ hoặc chồng hoặc
các thành viên hộ gia đình giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của
họ.
3. Đối với tài sản đã được cầm cố, thế
chấp hợp pháp mà kết quả xác minh tại thời điểm thi hành án cho thấy tài sản có
giá trị bằng hoặc nhỏ hơn nghĩa vụ phải thanh toán theo hợp đồng cầm cố, thế chấp
thì Chấp hành viên phải thông báo bằng văn bản cho người nhận cầm cố, thế chấp
biết nghĩa vụ của người phải thi hành án và yêu cầu khi thanh toán hết nghĩa vụ
theo hợp đồng hoặc khi xử lý tài sản cầm cố, thế chấp phải thông báo cho cơ
quan thi hành án dân sự biết.
Cơ quan thi hành án dân sự kê biên
tài sản sau khi đã được giải chấp hoặc thu phần tiền còn lại sau khi xử lý tài
sản để thanh toán hợp đồng đã ký, nếu có.
Nếu người nhận cầm cố, thế chấp không
thông báo hoặc chậm thông báo mà gây thiệt hại cho người được thi hành án thì
phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
4. Trường hợp người phải thi hành án
tự nguyện đề nghị kê biên tài sản cụ thể trong số nhiều tài sản mà không gây trở
ngại cho việc thi hành án và tài sản đó đủ để thi hành án, các chi phí liên
quan thì Chấp hành viên lập biên bản giải thích cho họ về việc phải chịu mọi
chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản đó và tiến hành kê biên tài sản để thi
hành án. Người phải thi hành án bị hạn chế quyền thực hiện giao dịch đối với
các tài sản khác cho đến khi thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
5. Cơ quan thi hành án dân sự chỉ kê
biên tài sản khác của doanh nghiệp phải thi hành án, nếu sau khi đã khấu trừ
tài khoản, xử lý vàng, bạc, đá quý, kim khí quý khác, giấy tờ có giá của doanh
nghiệp đang do doanh nghiệp quản lý hoặc đang do người thứ ba giữ mà vẫn không
đủ để thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định có quyết định khác hoặc
đương sự có thỏa thuận khác.
6. Trường hợp
người phải thi hành án tự nguyện giao tài sản theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7a Luật Thi hành án dân sự để thi hành nghĩa vụ trả tiền thì Chấp hành viên lập
biên bản về việc tự nguyện giao tài sản. Biên bản này là cơ sở để Chấp hành
viên giao tài sản theo thỏa thuận hoặc tổ chức việc định giá, bán tài sản. Chi
phí định giá, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác theo quy định của pháp
luật do người phải thi hành án chịu.
Trường hợp đương sự tự nguyện giao
nhà ở là tài sản duy nhất nhưng số tiền thu được không đủ để thanh toán các
nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà ở
hoặc tạo lập nơi ở mới thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 25. Thỏa
thuận về tổ chức thẩm định giá
1. Trường hợp đương sự có thỏa thuận
về tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
có tài sản kê biên hoặc tổ chức thẩm định giá trên địa bàn khác thì Chấp hành
viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức
thẩm định giá do đương sự lựa chọn.
2. Việc thỏa thuận của đương sự về lựa
chọn tổ chức thẩm định giá cũng được thực hiện đối với việc định giá lại tài sản
kê biên.
Điều 26. Xác định
giá đối với tài sản kê biên
1. Trường hợp không ký được hợp đồng
dịch vụ theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành
án dân sự, Chấp hành viên có thể lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức thẩm định giá ngoài địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có tài sản kê biên; trường hợp vẫn không thể ký được hợp đồng
thì Chấp hành viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan
chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực của tài sản kê biên trước khi xác định giá của
tài sản kê biên. Việc tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính, cơ quan chuyên
môn có liên quan phải lập thành văn bản hoặc biên bản có chữ ký của Chấp hành
viên và cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị của Chấp hành viên mà cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn không
có ý kiến bằng văn bản thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có văn bản đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có ý kiến để Chấp hành viên xác định
giá tài sản kê biên.
2. Tài sản kê biên có giá trị nhỏ quy
định tại Điểm b Khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự là
tài sản mà tại thời điểm xác định giá, tài sản giống hệt hoặc tương tự chưa qua
sử dụng có giá mua bán trên thị trường không quá 10.000.000 đồng.
Điều 27. Bán đấu
giá và xử lý kết quả bán đấu giá tài sản thi hành án
1. Trước khi bán
tài sản lần đầu đối với tài sản thuộc sở hữu chung mà có nhiều chủ sở hữu chung
đề nghị mua phần tài sản của người phải thi hành án theo giá đã định thì Chấp
hành viên thông báo cho các chủ sở hữu chung đó thỏa thuận người được quyền
mua. Nếu không thỏa thuận được thì Chấp hành viên tổ chức bốc thăm để chọn ra
người được mua tài sản bán đấu giá.
2. Giá trị động sản được bán đấu giá
theo quy định tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 Điều 101 Luật Thi
hành án dân sự là giá trị từng động sản; đối với vật cùng loại, vật đồng bộ
là tổng giá trị các động sản đó trong một lần tổ chức bán để thi hành một việc
thi hành án.
3. Người mua được
tài sản bán đấu giá phải nộp tiền vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự
trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày đấu giá thành.
Trong thời hạn không quá 30 ngày, trường
hợp khó khăn, phức tạp thì không quá 60 ngày, kể từ ngày người mua được tài sản
nộp đủ tiền, cơ quan thi hành án dân sự phải tổ chức việc giao tài sản cho người
mua được tài sản, trừ trường hợp có sự kiện bất khả kháng.
Tổ chức bán đấu giá tài sản có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc giao tài sản cho người
mua được tài sản bán đấu giá. Tổ chức, cá nhân cản trở, can thiệp trái pháp luật
dẫn đến việc chậm giao tài sản bán đấu giá thành mà gây thiệt hại cho người mua
được tài sản bán đấu giá thì phải bồi thường.
4. Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện
việc thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điều 47 Luật
Thi hành án dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày giao tài sản cho người
mua được tài sản bán đấu giá.
Trong thời gian chưa giao được tài sản,
cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục đứng tên gửi số tiền đó vào ngân hàng
theo hình thức gửi tiền có kỳ hạn 01 tháng cho đến khi giao được tài sản, phần
lãi tiền gửi được cộng vào số tiền gửi ban đầu để thi hành án; trường hợp không
giao được tài sản thì phần lãi tiền gửi thuộc về người mua được tài sản bán đấu
giá, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định khác.
Trường hợp đến hạn theo hợp đồng bán
đấu giá tài sản mà không giao được tài sản cho người mua được tài sản bán đấu
giá thì người này có quyền yêu cầu hủy bỏ hợp đồng.
5. Trường hợp
sau khi phiên đấu giá kết thúc mà người trúng đấu giá tài sản từ chối mua hoặc
đã ký hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá nhưng chưa thanh toán thêm bất kỳ
khoản tiền nào thì khoản tiền đặt trước thuộc về ngân sách nhà nước và được sử
dụng để thanh toán lãi suất chậm thi hành án, tạm ứng chi phí bồi thường Nhà nước,
bảo đảm tài chính để thi hành án và các chi phí cần thiết khác.
Trường hợp người mua được tài sản bán
đấu giá không thực hiện đầy đủ hoặc không đúng hạn nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng thì tiền thanh toán mua
tài sản đấu giá được xử lý theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản bán đấu
giá và quy định của pháp luật về hợp đồng mua bán tài sản.
Cơ quan thi hành án dân sự tổ chức
bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Đăng
ký, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản
1. Trường hợp cơ quan thi hành án dân
sự không thu hồi được giấy tờ có liên quan đến tài sản quy định tại Điểm e Khoản 3 Điều 106 Luật Thi hành án dân sự thì có văn bản
nêu rõ lý do, gửi cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ có liên quan đến tài sản để
thực hiện việc hủy giấy tờ cũ, cấp giấy tờ mới theo quy định.
2. Trường hợp
tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà
không thu hồi được Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau:
a) Cơ quan thi hành án dân sự gửi văn
bản nêu rõ lý do không thu hồi được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng đăng ký đất đai có
trách nhiệm báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để quyết định hủy Giấy chứng
nhận đã cấp và cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng
đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà không có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, nhà ở.
Điều 29. Chuyển
giao quyền sở hữu trí tuệ
Trường hợp Chấp hành viên quyết định
chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khai thác,
sử dụng theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao quyền nói
trên phải phù hợp với các quy định về chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ.
Điều 30. Định
giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Việc định giá quyền sở hữu trí tuệ
để thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và pháp luật về thẩm
định giá quyền sở hữu trí tuệ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu
định giá quyền sở hữu trí tuệ phải thanh toán chi phí cho việc định giá theo
quy định tại Điều 73 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 31. Bán đấu
giá quyền sở hữu trí tuệ
1. Thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu
trí tuệ:
a) Tổ chức bán đấu giá thực hiện việc
bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị trên 10.000.000 đồng;
b) Chấp hành viên thực hiện việc bán
đấu giá quyền sở hữu trí tuệ có giá trị đến 10.000.000 đồng hoặc trong trường hợp
tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức thi hành án chưa có tổ chức
bán đấu giá, hoặc tuy có nhưng tổ chức đó từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu
giá.
2. Việc bán đấu giá quyền sở hữu trí
tuệ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 32. Xử lý vật
chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
1. Cơ quan tài chính cùng cấp với cơ
quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án, cơ quan tài chính cấp tỉnh
nơi có trụ sở với cơ quan thi hành án cấp quân khu hoặc nơi đang lưu giữ vật chứng,
tài sản có trách nhiệm tiếp nhận để xử lý vật chứng, tài sản bị tuyên tịch thu,
sung quỹ nhà nước theo quy định tại Điều 124 Luật Thi hành án
dân sự và pháp luật về xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản
lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước.
2. Cơ quan thi hành án dân sự thông
báo và ấn định cho cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận vật chứng, tài sản trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày được thông báo để tiếp nhận.
Hết thời hạn nêu trên mà không tiếp
nhận vật chứng, tài sản thì cơ quan có trách nhiệm tiếp nhận phải thanh toán
các khoản chi phí cho việc bảo quản tài sản và phải chịu mọi rủi ro kể từ thời
điểm chậm tiếp nhận.
Việc chuyển giao vật chứng, tài sản tạm
giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước được thực hiện tại kho cơ quan thi
hành án dân sự hoặc tại nơi đang giữ vật chứng, tài sản tạm giữ; việc thi hành
án xong tại thời điểm tiếp nhận vật chứng, tài sản.
3.
Trường hợp cơ quan tài chính có thẩm quyền có văn bản ủy
quyền thực hiện xử lý tài sản bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước thì cơ quan
thi hành án dân sự cùng cấp đang tổ chức thi hành án xử lý và làm thủ tục sung
quỹ nhà nước sau khi đã trừ các chi phí xử lý theo quy định của pháp luật xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản và quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền
sở hữu của Nhà nước.
Điều 33. Tiêu hủy
vật chứng, tài sản
1. Hội đồng tiêu hủy vật chứng, tài sản
thực hiện việc tiêu hủy vật chứng, tài sản trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
được thành lập.
2. Việc tiêu hủy các loại vật chứng,
tài sản được thực hiện bằng các hình thức đốt cháy, đập vỡ hoặc hình thức phù hợp
khác.
Trường hợp tiêu hủy các loại hóa chất
độc hại hoặc các vật chứng, tài sản khác mà cần thiết phải có các trang thiết bị
chuyên dùng hoặc chuyên gia thì Chấp hành viên ký hợp đồng với chuyên gia, cơ
quan bảo đảm điều kiện tiêu hủy vật chứng, tài sản để thực hiện việc tiêu hủy đảm
bảo an toàn và không làm ảnh hưởng đến môi trường tại nơi tiêu hủy.
3. Kinh phí tiêu hủy vật chứng, tài sản
do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 34. Áp dụng
biện pháp bảo đảm thi hành án trong trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới
Trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ
liên đới mà người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở nhiều địa phương
khác nhau mà tài sản ở địa phương nhận ủy thác không đủ để thi hành án thì cơ
quan thi hành án dân sự nơi nhận ủy thác có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm
thi hành án đối với tất cả những người, tài sản có liên quan đến việc thi hành
án để tránh trường hợp tẩu tán, trốn tránh việc thi hành án.
Điều 35. Thi
hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự chỉ được ủy thác cho cơ quan thi hành án dân sự nơi người phải thi hành án
cư trú hoặc có tài sản đối với các quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
sau đây khi người phải thi hành án cư trú hoặc có tài sản ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác:
a) Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện
hành vi nhất định; giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục; tạm đình chỉ quyết định sa thải người lao
động;
b) Buộc thực hiện trước một phần
nghĩa vụ cấp dưỡng; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm; buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền
lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp
cho người lao động;
c) Kê biên tài sản đang tranh chấp;
d) Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc
sản phẩm hàng hóa khác.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự phải ra ngay quyết định ủy thác thi hành án khi có căn cứ ủy thác. Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự nhận ủy thác phải ra quyết định thi hành án và phân
công Chấp hành viên áp dụng ngay các biện pháp theo quy định tại Điều
130 Luật Thi hành án dân sự để tổ chức thi hành.
Điều 36. Giá trị
tài sản được bồi hoàn trong trường hợp thi hành quyết định giám đốc thẩm, tái
thẩm
Giá trị tài sản được bồi hoàn cho chủ
sở hữu ban đầu trong trường hợp bản án, quyết định của Tòa án bị hủy, sửa một
phần hoặc toàn bộ theo quy định tại Khoản 3 Điều 135 Luật Thi
hành án dân sự là giá tài sản trên thị trường ở địa phương tại thời điểm giải
quyết việc bồi hoàn.
Điều 37. Xác nhận
kết quả thi hành án
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự xác nhận bằng văn bản về kết quả thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của
đương sự theo quyết định thi hành án khi có yêu cầu của đương sự hoặc thân nhân
của họ.
2. Nội dung của văn bản xác nhận phải
thể hiện rõ khoản nghĩa vụ theo bản án, quyết định, nghĩa vụ phải thi hành theo
quyết định thi hành án và kết quả thi hành án cho đến thời điểm xác nhận.
Kết quả thi hành án được xác nhận thể
hiện việc đương sự đã thực hiện xong toàn bộ hoặc một phần quyền, nghĩa vụ của
mình theo quyết định thi hành án hoặc thi hành xong nghĩa vụ thi hành án của từng
định kỳ trong trường hợp việc thi hành án được tiến hành theo định kỳ.
Điều 38. Giải
quyết khiếu nại về thi hành án
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc trường
hợp không phải thụ lý để giải quyết thì cơ quan nhận được đơn không có trách
nhiệm thụ lý nhưng có văn bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc
khiếu nại; trong trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản
gốc liên quan đến vụ việc khiếu nại thì gửi trả lại các giấy tờ, tài liệu đó
cho người khiếu nại.
Trường hợp đơn khiếu nại vừa có nội
dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo thì nội dung khiếu nại về thi hành án được
giải quyết theo quy định về
giải quyết khiếu nại về thi hành án, nội dung tố cáo được giải quyết theo quy định về giải quyết tố
cáo.
2. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết
thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hoặc cơ quan quản lý thi hành án cấp trên
yêu cầu cấp dưới giải quyết,
đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện
pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì
hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt quá thẩm quyền của mình thì
kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xử lý.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu của người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án
có hiệu lực thi hành.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại đã
có hiệu lực thi hành được xem xét lại theo quy định tại Điểm b
Khoản 4 và Điểm b Khoản 7 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự trong các trường
hợp sau đây:
a) Quyết định, hành vi bị khiếu nại
là trái pháp luật nhưng quyết định giải quyết khiếu nại cho rằng quyết định,
hành vi đó là đúng pháp luật;
b) Việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm
quy định của pháp luật về thủ tục giải quyết khiếu nại về thi hành án;
c) Có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản
kết quả giải quyết khiếu nại.
5. Trường hợp khiếu nại được giải quyết
mà đương sự vẫn tiếp tục khiếu nại nhưng không đưa ra bằng chứng mới thì người
giải quyết khiếu nại lưu đơn khiếu nại và thông báo để đương sự biết.
Điều 39. Đối tượng
được bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thực hiện nghĩa vụ thi hành án
1. Cơ quan nhà nước.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội và các cơ quan, đơn vị thuộc tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội hoạt động hoàn toàn bằng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
3. Đơn vị sự nghiệp do nhà nước thành
lập, được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang được
nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Điều 40. Điều kiện
được bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc
diện được bảo đảm tài chính để thi hành án chỉ được ngân sách nhà nước bảo đảm
tài chính để thi hành án sau khi đã yêu cầu người có lỗi thực hiện nghĩa vụ
nhưng người đó chưa có khả năng thực hiện nghĩa vụ hoặc có nhưng số tiền đã nộp
chỉ đáp ứng một phần nghĩa vụ thi hành án và cơ quan đó đã sử dụng khoản kinh
phí tiết kiệm được từ nguồn kinh phí tự chủ được cấp nhưng vẫn không có khả
năng thi hành án. Trường hợp nghĩa vụ thi hành án của cơ quan, tổ chức phát
sinh do người thi hành công vụ gây ra thuộc điện bồi thường Nhà nước thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 41. Thẩm
quyền quyết định bảo đảm tài chính để thi hành án
1. Kinh phí bảo đảm thi hành án đối với
tổ chức phải thi hành án là đơn vị thuộc trung ương quản lý do ngân sách trung
ương bảo đảm; kinh phí bảo đảm để thi hành án đối với tổ chức phải thi hành án
là đơn vị thuộc địa phương quản lý do ngân sách địa phương bảo đảm; kinh phí bảo
đảm thi hành án đối với các đơn vị trong lực lượng vũ trang do ngân sách nhà nước
bảo đảm.
2. Thẩm quyền, mức
bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp
luật ngân sách nhà nước.
Điều 42. Thủ tục
bảo đảm tài chính để thi hành án
Cơ quan, tổ chức phải thi hành án thuộc
diện được đảm bảo tài chính để thi hành án có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị bảo
đảm tài chính để thi hành án.
Bộ Tư pháp và Bộ
Tài chính hướng dẫn việc lập hồ sơ, thời hạn, thủ tục đề nghị, xem xét, quyết định
việc bảo đảm tài chính để thi hành án, dự toán, cấp phát, quyết toán và hoàn trả
kinh phí bảo đảm tài chính để thi hành án.
Kinh phí bảo đảm tài chính để thi
hành án không được sử dụng vào mục đích khác.
Điều 43. Chi phí
cưỡng chế thi hành án
1. Chi phí cần thiết khác quy định tại
Điểm c Khoản 3 Điều 73 Luật Thi hành án dân sự bao gồm:
a) Chi phí họp bàn cưỡng chế do Chấp
hành viên tổ chức họp với các cơ quan liên quan trước khi tiến hành cưỡng chế;
b) Chi phí cưỡng chế trong trường hợp
không thu được tiền của người phải thi hành án do tài sản kê biên không bán được
theo quy định tại Khoản 3 Điều 104 Luật Thi hành án dân sự;
tài sản cưỡng chế theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự nhưng
sau khi giảm giá theo quy định mà giá trị bằng hoặc thấp hơn chi phí và nghĩa vụ
được bảo đảm; tài sản bị cưỡng chế không còn hoặc bị mất giá trị sử dụng; người
phải thi hành án phải giao, trả tài sản theo bản án, quyết định mà không có khả
năng thanh toán chi phí cưỡng chế; người phải thi hành án phải thực hiện công
việc nhất định bỏ đi khỏi nơi cư trú hoặc chết mà không còn tài sản để thanh
toán chi phí cưỡng chế;
c) Chi phí cho việc Chấp hành viên
xác minh, xác định giá trị tài sản trước khi cưỡng chế để áp dụng biện pháp cưỡng
chế tương ứng với nghĩa vụ phải thi hành án, chi phí cần thiết để áp dụng theo Điều 90 Luật Thi hành án dân sự;
d) Các khoản chi cho việc áp dụng biện
pháp tạm giữ giấy tờ, tài liệu của người phải thi hành án mà không thu được tiền
của người phải thi hành án để thanh toán chi phí;
đ) Chi phí cho việc bố trí phiên dịch,
biên dịch trong trường hợp
đương sự là người nước ngoài, người dân tộc thiểu số của Việt Nam không biết tiếng
Việt;
e) Chi phí khi đang tiến hành tổ chức
cưỡng chế nhưng phải đình chỉ theo quy định tại Điểm a, Điểm b,
Điểm d, Điểm đ Khoản 1 Điều 50 Luật Thi hành án dân sự;
g) Chi phí cưỡng chế đã thực hiện nếu
cơ quan có thẩm quyền hủy việc cưỡng chế.
2. Chế độ bồi dưỡng cho người trực tiếp
tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế theo Khoản 7 Điều 73 Luật
Thi hành án dân sự thực hiện như sau:
a) Đối tượng được bồi dưỡng gồm Chấp
hành viên, công chức khác làm công tác thi hành án, Kiểm sát viên, công an, dân
quân tự vệ; đại diện chính quyền địa phương, tổ chức xã hội, tổ dân phố; trưởng thôn, già làng, trưởng
bản và các lực lượng khác được huy động tham gia các hoạt động để cưỡng chế thi
hành án;
b) Chế độ bồi dưỡng được áp dụng cho
các hoạt động xác minh điều kiện để bảo vệ cưỡng chế thi hành án, trực tiếp thực
hiện thông báo cưỡng chế thi hành án, trực tiếp tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy
tờ, họp bàn cưỡng chế thi hành án, họp định giá và định giá lại tài sản, bán
tài sản trong trường hợp không ký hợp đồng ủy quyền với tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản; trực
tiếp tham gia cưỡng chế thi hành án trong trường hợp cần thiết;
3. Bộ Tài chính,
Bộ Tư pháp quy định cụ thể mức chi phí bồi dưỡng và hướng dẫn cụ thể cơ chế quản
lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự.
Điều 44. Miễn,
giảm chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Đương sự là cá nhân có thể được Thủ
trưởng cơ quan thi hành án có thẩm quyền tổ chức thi hành án xét miễn, giảm chi
phí cưỡng chế nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có thu nhập không đảm bảo mức sinh
hoạt tối thiểu để sinh sống bình thường hoặc bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc
biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn.
Mức thu nhập tối thiểu được xác định
theo chuẩn hộ nghèo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định này.
b) Thuộc diện gia đình chính sách, có
công với cách mạng.
c) Thuộc diện neo đơn, tàn tật, ốm
đau kéo dài.
2. Đương sự phải làm đơn đề nghị xét
miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án nêu rõ lý do đề nghị xét miễn, giảm
chi phí cưỡng chế thi hành án.
Đương sự có khó khăn về kinh tế, thuộc
điện neo đơn thì phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, sinh sống hoặc xác nhận của Thủ trưởng
cơ quan, tổ chức nơi người đó nhận thu nhập. Đương sự là gia đình chính sách,
có công với cách mạng phải có giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp để chứng
minh. Đương sự bị tàn tật, ốm đau kéo dài phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị và tài liệu kèm theo của đương sự, cơ quan thi hành
án dân sự xem xét, quyết định về việc miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
3. Mức miễn, giảm chi phí cưỡng chế
thi hành án được xác định như sau:
a) Đương sự thuộc diện quy định tại
Điểm a, c Khoản 1 Điều này được xét giảm 1/2 chi phí cưỡng chế thi hành án phải
nộp;
b) Đương sự thuộc diện quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều này đã thi hành được ít nhất 1/2 chi phí cưỡng chế thì có
thể được xét miễn chi phí cưỡng chế thi hành án còn lại.
4. Người có lỗi trong việc vi phạm thủ
tục về định giá tài sản, trong việc ra quyết định miễn, giảm chi phí cưỡng chế
sai quy định dẫn đến việc ngân sách nhà nước phải trả chi phí cưỡng chế có
trách nhiệm bồi hoàn khoản tiền đó cho ngân sách nhà nước.
Quyết định xét miễn, giảm chi phí cưỡng
chế bị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thu hồi hoặc hủy bỏ trong trường hợp
phát hiện đối tượng bị cưỡng chế có hành vi tẩu tán, cất giấu tiền, tài sản nhằm
trốn tránh việc thi hành án hoặc cung cấp các căn cứ không đúng sự thật để được
miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
Điều 45. Tạm ứng,
lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi phí cưỡng chế thi hành án
1. Việc tạm ứng
chi phí cưỡng chế thi hành án được thực hiện như sau:
a) Ngân sách nhà nước bố trí một khoản
kinh phí trong dự toán của cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tạm ứng chi
phí cưỡng chế thi hành án. Mức bố trí cụ thể cho từng cơ quan thi hành án dân sự
do Bộ Tư pháp, Bộ Quốc phòng giao sau khi thống nhất với Bộ Tài chính trong phạm
vi dự toán chi ngân sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khi chưa thu được chi phí cưỡng chế
thi hành án của người phải thi hành án, người được thi hành án, cơ quan thi
hành án dân sự thực hiện ứng trước kinh phí cho các Chấp hành viên để tổ chức cưỡng chế thi hành án từ
nguồn dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao cho cơ quan thi hành án dân
sự.
b) Trước khi tổ chức cưỡng chế thi
hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án hoặc dự trù chi
phí cưỡng chế trong trường hợp không phải lập kế hoạch cưỡng chế, trình Thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự phê duyệt. Dự toán chi phục vụ cưỡng chế được lập
căn cứ vào nội dung chi, mức chi theo quy định hiện hành của Nhà nước và thông
báo cho đương sự biết trước ngày tiến hành cưỡng chế theo quy định tại Điều 39, 40, 41, 42, 43 Luật Thi hành án dân sự.
Trên cơ sở dự trù chi phí cưỡng chế,
kế hoạch cưỡng chế được phê duyệt, Chấp hành viên làm thủ tục tạm ứng kinh phí
cho hoạt động cưỡng chế từ nguồn kinh phí được ngân sách nhà nước giao cho cơ
quan thi hành án dân sự, trừ trường hợp đương sự tự nguyện nộp tạm ứng chi phí
cưỡng chế.
2. Việc lập dự
toán, chấp hành và quyết toán kinh phí cưỡng chế thi hành án do Bộ Tài chính, Bộ
Tư pháp hướng dẫn thực hiện.
Điều 46. Mức
phí, thủ tục thu nộp, quản lý và sử dụng phí thi hành án
1. Người được thi hành án phải nộp
phí thi hành án khi được nhận tiền, tài sản với mức phí sau đây:
a) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận
từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án là
3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận;
b) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận
từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án là
150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá
5.000.000.000 đồng;
c) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận
từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án là
190.000.000 đồng cộng với 1% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá
7.000.000.000 đồng;
d) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận
từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án là
220.000.000 đồng cộng với 0,5% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá
10.000.000.000 đồng;
đ) Số tiền, giá trị tài sản thực nhận
từ trên 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án là 245.000.000 đồng cộng với
0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000 đồng.
2. Trường hợp cơ quan thi hành án dân
sự đã ra quyết định thi hành án và chứng kiến các đương sự thỏa thuận tự giao,
nhận tiền, tài sản cho nhau thì phải chịu 1/3 mức phí thi hành án quy định tại
Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp Tòa án không tuyên giá
trị của tài sản hoặc có tuyên nhưng không còn phù hợp (thay đổi quá 20%) so với
giá thị trường tại thời điểm
thu phí thì cơ quan thu phí tổ chức định giá tài sản để xác định phí thi hành
án phải nộp của người được thi hành án. Chi phí định giá do cơ quan thi hành án
dân sự chi trả từ nguồn phí thi hành án được để lại.
4. Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện
việc thu phí thi hành án khi chi trả tiền hoặc giao tài sản cho người được thi
hành án và cấp biên lai thu phí thi hành án.
Người được thi
hành án không nộp phí thi hành án thì cơ quan thu phí có quyền áp dụng biện
pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế để thu phí thi hành án, kể cả việc bán đấu
giá tài sản đã giao cho người được thi hành án để bảo đảm thu hồi tiền phí thi
hành án. Chi phí định giá, bán đấu giá tài sản để thu phí do người được thi
hành án chịu.
5. Thủ tục thu, nộp, miễn, giảm, quản
lý, sử dụng phí thi hành án do Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định.
Điều 47. Những
trường hợp không phải chịu phí thi hành án
Người được thi hành án không phải chịu
phí thi hành án khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau
đây:
1. Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường
thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động;
tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi
thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Khoản kinh phí thực hiện chương
trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc
chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người
được thi hành án được nhận.
3. Hiện vật được nhận chỉ có ý nghĩa
tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng trao đổi.
4. Số tiền hoặc giá trị tài sản theo
yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công
chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định.
5. Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân hàng
Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho vay đối với người nghèo và các
đối tượng chính sách khác.
6. Bản án, quyết định của Tòa án xác
định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử.
7. Tiền, tài sản được trả lại cho
đương sự trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại Điểm
b Khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự.
Điều 48. Miễn,
giảm phí thi hành án
1. Người được thi hành án được miễn
phí thi hành án trong trường hợp sau đây:
a) Được hưởng chế độ ưu đãi người có
công với cách mạng;
b) Thuộc diện neo đơn được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú xác nhận; thuộc diện tàn tật, ốm đau kéo dài có tóm tắt hồ sơ bệnh án được
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận;
c) Người được thi hành án xác minh
chính xác sau khi cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định về việc chưa có
điều kiện thi hành án theo quy định tại Khoản 1 Điều 44a Luật
Thi hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi
hành án.
2. Người được thi hành án được giảm
phí thi hành án như sau:
a) Giảm đến 80% đối với người có khó
khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định này
và được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận;
b) Giảm 30% phí thi hành án tương ứng
với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của người phải thi hành án mà người
được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và cơ quan thi hành
án dân sự xử lý được tài sản
để thi hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng,
trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại;
c) Giảm 20% phí thi hành án trong trường
hợp quy định tại Điểm b Khoản này nếu phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy
động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định
của Tòa án, Trọng tài thương mại.
Điều 49. Thủ tục
thanh toán tiền, trả tài sản thi hành án
1. Trường hợp
thanh toán tiền thi hành án theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 47 Luật Thi hành án dân sự thì Chấp hành viên xác định số tiền được thanh toán của
những người được thi hành án đã yêu cầu thi hành án tính đến thời điểm có quyết
định cưỡng chế.
Trường hợp bản án, quyết định đang do
cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành xác định nhiều người được thi hành
án nhưng chỉ một hoặc một số người yêu cầu thi hành án mà tài sản của người phải
thi hành án không đủ để thi hành nghĩa vụ tài sản theo bản án, quyết định thì
cơ quan thi hành án dân sự thanh toán cho người đã yêu cầu thi hành án theo tỉ
lệ mà họ được nhận, số tiền còn lại gửi vào ngân hàng theo loại tiền gửi kỳ hạn
01 tháng, đồng thời thông báo và ấn định thời hạn không quá 01 tháng cho những
người được thi hành án chưa yêu cầu về quyền yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp
đã hết thời hiệu.
Hết thời hạn thông báo mà cơ quan thi
hành án dân sự không nhận được yêu cầu thi hành án thì số tiền đã gửi và tiền
lãi được thanh toán tiếp cho những người đã có yêu cầu thi hành án tính đến thời
điểm hết thời hạn thông báo; số tiền còn lại, nếu có, được thanh toán cho những
người được thi hành án theo các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm
thanh toán hoặc trả lại cho người phải thi hành án.
2. Đối với khoản tiền chi trả cho người
được nhận là cá nhân, cơ quan thi hành án dân sự thông báo bằng văn bản yêu cầu
người được nhận đến nhận.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
thông báo mà người được nhận tiền không đến nhận nếu họ ở xa trụ sở cơ quan thi
hành án dân sự, đã xác định được địa chỉ rõ ràng của họ và khoản tiền có giá trị
nhỏ hơn 01 tháng lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang do Nhà nước quy định thì cơ quan thi hành án dân sự lập phiếu chi và gửi
tiền cho họ qua đường bưu điện. Trường hợp bưu điện trả lại tiền do không có
người nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại Khoản 5 Điều
này.
Trường hợp người được nhận tiền cung
cấp tài khoản và yêu cầu chuyển khoản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục
chuyển khoản.
3.
Trường hợp người được thi hành án là doanh nghiệp, cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế xã hội thì việc chi trả tiền thi hành
án thực hiện bằng chuyển khoản.
Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự
thu được tiền thi hành án nhưng chưa kịp gửi vào tài khoản tạm giữ trong thời hạn
quy định mà người được thi hành án cử người đại diện hợp pháp đến nhận thì cơ
quan thi hành án dân sự có thể chi trả cho họ bằng tiền mặt.
4. Khi thi hành án tại cơ sở, trường
hợp người phải thi hành án và người được thi hành án cùng có mặt, Chấp hành
viên có thể chi trả ngay cho đương sự số tiền, tài sản thu được, sau khi đã trừ
khoản phí thi hành án. Việc chi trả tiền, tài sản phải lập biên bản ghi đầy đủ
thời gian, địa điểm, họ tên đương sự, lý do, nội dung giao nhận, số tiền, tài sản,
chữ ký và họ tên của đương sự, Chấp hành viên và phải có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi tiến hành
việc chi trả tiền, tài sản. Biên bản phải giao cho đương sự, lưu hồ sơ thi hành
án và chuyển cho kế toán cơ quan thi hành án dân sự để vào sổ theo dõi.
5. Cơ quan thi hành án dân sự làm thủ
tục gửi tiền vào ngân hàng, gửi tài sản bằng hình thức thuê bảo quản hoặc bảo
quản tại kho cơ quan thi hành án dân sự đối với khoản tiền, tài sản theo quy định
tại Khoản 2 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự trong trường hợp
sau đây:
a) Khoản tiền,
tài sản chưa xác định được địa chỉ của người được nhận hoặc khoản tiền hết thời
hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này,
mà người được thi hành án đã yêu cầu thi hành án không đến nhận;
Sau khi gửi tiền, tài sản, nếu người
được nhận tiền, tài sản đến nhận thì cơ quan thi hành án dân sự chi trả tiền,
tài sản cho người được nhận. Phần lãi tiền gửi được cộng vào số tiền gửi ban đầu
và trả cho người được nhận.
Trường hợp hết thời hạn 05 năm, kể từ
ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc 01 năm, kể từ ngày thông báo
đối với trường hợp thu được tiền sau thời điểm 05 năm kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật mà người được thi hành án không đến nhận thì cơ quan
thi hành án dân sự làm thủ tục chuyển nộp số tiền, tài sản đó vào Ngân sách Nhà
nước.
b) Khoản tiền, tài sản đã thu nhưng
việc thi hành án bị hoãn, tạm đình chỉ để xem xét lại bản án, quyết định theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
6. Cước phí chuyển tiền qua bưu điện
hoặc chuyển khoản tiền, thuê bảo quản tài sản quy định tại Điều này do người được
nhận tiền, tài sản chịu.
Điều 50. Tương
trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án
1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh,
Phòng Thi hành án cấp quân khu trong quá trình thi hành bản án, quyết định có
thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
nước ngoài thực hiện tương trợ tư pháp.
Trường hợp việc thi hành án đang do
cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện tổ chức thi hành cần yêu cầu tương trợ tư
pháp thì cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện lập hồ sơ ủy thác tư pháp và gửi
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh để thực hiện việc ủy thác tư pháp.
2. Trình tự, thủ tục yêu cầu thực hiện
tương trợ tư pháp thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên và pháp luật về tương trợ tư pháp.
3. Đối với việc
thi hành án có yêu cầu ủy thác tư pháp thì xử lý như sau:
a) Sau khi nhận được đủ kết quả ủy
thác tư pháp theo đúng nội dung yêu cầu, cơ quan thi hành án dân sự thực hiện
việc thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
b) Trường hợp kết quả ủy thác chưa
đáp ứng theo nội dung đã yêu cầu hoặc sau 06 tháng, kể từ ngày Bộ Tư pháp gửi hồ
sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ nhất mà cơ quan thi hành án dân sự đã yêu cầu
ủy thác tư pháp không nhận được thông báo về kết quả thực hiện ủy thác tư pháp
thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện ủy thác tư pháp lần thứ hai;
c) Trường hợp sau 03 tháng, kể từ
ngày Bộ Tư pháp gửi hồ sơ ủy thác tư pháp hợp lệ lần thứ hai mà cơ quan thi
hành án dân sự không nhận được thông báo kết quả thực hiện ủy thác tư pháp thì
cơ quan thi hành án dân sự căn cứ vào những tài liệu đã có để giải quyết việc
thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
Kể từ thời điểm này, nếu cần yêu cầu
tương trợ tư pháp đối với cùng một đương sự trong cùng một việc thi hành án thì
thời hạn quy định tại Điểm b Khoản này là 03 tháng; thời hạn quy định tại Điểm
c Khoản này là 01 tháng.
d) Trường hợp ủy thác tư pháp về việc
giao trả giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự, nếu
việc thực hiện ủy thác tư pháp lần hai không có kết quả hoặc đương sự không đến nhận thì trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại Điểm c Khoản này hoặc hết thời hạn
thông báo mà đương sự không đến nhận, cơ quan thi hành án làm thủ tục gửi cho
người đó; trường hợp không xác định được địa chỉ người nhận thì gửi cho cơ
quan, tổ chức đã ban hành giấy
tờ, tài liệu hoặc cơ quan đại diện của nước có cơ quan, tổ chức đã ban hành giấy tờ, tài liệu.
4. Việc thực hiện tương trợ tư pháp của
nước ngoài trong thi hành án dân sự như sau:
a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh,
Phòng Thi hành án cấp quân khu có thẩm
quyền tiếp nhận và xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài liên quan đến
thi hành án dân sự;
b) Trình tự, thủ tục thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp của cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài liên quan đến thi hành án dân sự được thực hiện theo
quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, pháp luật về tương trợ
tư pháp và pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 51. Việc xuất
cảnh của người phải thi hành án
1. Đối với cơ
quan, tổ chức đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định thì quy định về tạm
hoãn xuất cảnh được áp dụng đối với người đại diện theo pháp luật của cơ quan,
tổ chức đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đối với người phải thi hành án
đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định về tiền, tài sản mà thuộc một
trong các trường hợp sau thì
có thể không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh:
a) Có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ
và đã ủy quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết việc thi hành án liên quan
đến tài sản đó; việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang.
b) Đã ủy quyền cho người khác mà người
được ủy quyền có đủ tài sản và cam kết thi hành thay nghĩa vụ của người ủy quyền;
việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang.
c) Có sự đồng ý của người được thi
hành án;
d) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án
mà không có căn cứ chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn;
đ) Là người nước ngoài phạm tội ít
nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt
Nam, có đơn cam kết thực hiện
nghĩa vụ sau khi về nước.
Đơn cam kết phải có xác nhận của cơ
quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó có quốc tịch về việc đôn đốc người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành
khoản thu, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Có văn bản của
cơ quan Công an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh trong
trường hợp cá nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt
nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt
Nam nhưng không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định
được địa chỉ của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người nước
ngoài đã về nước và các trường hợp đặc biệt khác. Việc xuất cảnh trong trường hợp
này do Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
3. Trường hợp người phải thi hành án ủy
quyền cho người thay mặt họ giải quyết việc thi hành án thì cơ quan thi hành án
dân sự thông báo việc thi hành án cho người được ủy quyền.
Trường hợp người phải thi hành án xuất
cảnh ra nước ngoài thì việc thông báo được thực hiện bằng hình thức điện tín, fax,
email hoặc hình thức khác nếu họ có yêu cầu và không gây trở ngại cho cơ quan
thi hành án dân sự.
4. Việc giải tỏa
tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm hủy
bản án, quyết định đang thi hành hoặc khi căn cứ tạm hoãn xuất cảnh không còn.
Chương III
CƠ QUAN QUẢN LÝ
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ
Mục 1. CƠ QUAN QUẢN
LÝ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 52. Hệ thống
tổ chức thi hành án dân sự
1. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự,
trừ hệ thống tổ chức thi hành án trong quân đội quy định tại Điều 54 Nghị định
này được tổ chức và quản lý tập trung, thống nhất, gồm có:
a) Ở Trung ương: Tổng cục Thi hành án
dân sự là cơ quan quản lý thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư pháp;
b) Ở cấp tỉnh: Cục Thi hành án dân sự
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cục Thi hành án dân
sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự;
c) Ở cấp huyện: Chi cục Thi hành án
dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chi cục Thi hành án dân sự) là cơ quan thi hành án dân sự trực
thuộc Cục Thi hành án dân sự.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự, cơ
quan thi hành án dân sự có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và
tài khoản riêng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
việc phân cấp quản lý công chức, viên chức, người lao động thuộc hệ thống tổ chức
thi hành án dân sự.
Điều 53. Nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự Bộ Tư pháp
1.
Tổng cục Thi hành án dân sự là cơ quan trực thuộc Bộ Tư
pháp, thực hiện chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công
tác thi hành án dân sự quy định tại Điều 167 Luật Thi hành án
dân sự, quản lý nhà nước về công tác thi hành án hành chính theo quy định của
Luật tố tụng hành chính, các văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản
lý chuyên ngành về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính.
2. Tổng cục Thi hành án dân sự được tổ
chức theo hệ thống ngành dọc. Cơ quan trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự ở
Trung ương gồm các cục, vụ và tương đương.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thi hành án dân sự do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Điều 54. Hệ thống
tổ chức thi hành án trong quân đội
Hệ thống tổ chức thi hành án trong
quân đội gồm có:
1. Ở Bộ Quốc phòng: Cục Thi hành án Bộ
Quốc phòng là cơ quan quản lý thi hành án trực thuộc Bộ Quốc phòng;
2. Ở quân khu và tương đương: Phòng
Thi hành án quân khu và tương đương (sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp
quân khu) là cơ quan thi hành án trực thuộc quân khu và tương đương.
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng
Thi hành án cấp quân khu có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, trụ sở và
tài khoản riêng.
Điều 55. Nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng Thi hành
án cấp quân khu
1. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng là
cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án trong quân
đội quy định tại Điều 168 Luật Thi hành án dân sự, các
văn bản pháp luật có liên quan và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự trong quân đội.
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có cơ cấu
tổ chức gồm các phòng, ban trực thuộc; có Cục trưởng, các Phó Cục trưởng; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Thẩm tra viên, Thẩm tra
viên chính, Thẩm tra viên cao cấp
thi hành án, cán bộ, công chức quốc
phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.
2. Phòng Thi hành án cấp quân khu là
cơ quan trực thuộc quân khu và
tương đương, thực hiện chức năng thi hành án dân sự và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Phòng Thi hành án cấp quân khu có Thủ
trưởng cơ quan thi hành án đồng thời là Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng cơ quan
thi hành án đồng thời là Phó Trưởng phòng, Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành
viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm
tra viên cao cấp thi hành án, Thư ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng
và quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án.
3. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng, Phòng
Thi hành án cấp quân khu do Bộ Quốc phòng quy định.
Mục 2. CHẤP HÀNH
VIÊN, THẨM TRA VIÊN, THƯ KÝ, THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ
Điều 56. Bổ nhiệm
và thi tuyển Chấp hành viên
1. Việc bổ nhiệm vào ngạch Chấp hành
viên phải qua kỳ thi tuyển theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự và
pháp luật về cán bộ, công chức, trừ trường hợp bổ nhiệm không qua thi tuyển quy
định tại Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp tổ chức thi tuyển
Chấp hành viên; quy định nội dung, hình thức, trình tự thủ tục thi tuyển Chấp
hành viên sơ cấp.
Nội dung, hình thức thi nâng ngạch từ
Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp
lên Chấp hành viên cao cấp thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và pháp luật về thi
hành án dân sự.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ, mã số các ngạch Chấp
hành viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
Điều 57. Điều kiện
tham dự thi tuyển Chấp hành viên
1. Có đủ tiêu chuẩn của ngạch Chấp
hành viên quy định tại Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
2. Không thuộc trường hợp đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang bị xem xét xử lý kỷ luật nhưng chưa có kết
luận, quyết định cuối cùng của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 58. Sơ tuyển
và cử người tham dự thi tuyển
Chấp hành viên
1. Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự lập danh sách người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; Trưởng Phòng Thi hành án cấp quân khu lập
danh sách người của đơn vị mình tham dự thi tuyển Chấp hành viên gửi Cục trưởng
Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với công chức thuộc Cục Thi hành
án dân sự, công chức Chi cục Thi hành án dân sự trực thuộc; Cục trưởng Cục Thi
hành án Bộ Quốc phòng cử người tham dự thi tuyển Chấp hành viên đối với công chức
thuộc Phòng Thi hành án cấp quân khu.
3. Cục trưởng, các Phó Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự; Cục trưởng, các Phó Cục
trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu thực
hiện sơ tuyển đối với những người được đề nghị tham dự thi tuyển Chấp hành
viên.
4. Bộ Tư pháp quy định điều kiện, việc
sơ tuyển, hồ sơ thi tuyển đối với người không phải là công chức tham gia thi
tuyển Chấp hành viên và trường hợp công chức từ các cơ quan thi hành án dân sự
tỉnh này tham gia thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự
tỉnh khác.
Điều 59. Hồ sơ đề
nghị tham dự thi tuyển Chấp hành viên
1. Đơn tham dự thi tuyển của người dự
thi.
2. Văn bản đề nghị của Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự đối với cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục trưởng Cục Thi
hành án Bộ Quốc phòng đối với Phòng Thi hành án cấp quân khu.
Điều 60. Tiếp nhận
và kiểm tra hồ sơ thi tuyển Chấp hành viên
1. Tổng cục Thi hành án dân sự tiếp
nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu
chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của các cơ quan thi hành án
dân sự.
2. Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng tiếp
nhận và xét hồ sơ dự thi; thông báo danh sách những người đủ điều kiện và tiêu
chuẩn dự thi đối với việc thi tuyển Chấp hành viên của Phòng Thi hành án cấp
quân khu.
Điều 61. Hội đồng
thi tuyển Chấp hành viên
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định
thành lập Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp theo đề nghị của Tổng Cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên
sơ cấp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp tổ
chức thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thông báo kế hoạch thi tuyển vào ngạch
Chấp hành viên; thể lệ, quy chế thi; môn thi, hình thức thi, thời gian thi, địa
điểm thi;
b) Tổ chức việc ra đề thi; thành lập
Ban coi thi, Ban chấm thi;
c) Chỉ đạo và tổ chức thi; báo cáo kết
quả thi lên cơ quan có thẩm quyền để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả
kỳ thi;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo của
người dự thi.
3. Việc thành lập Hội đồng thi nâng
ngạch từ Chấp hành viên sơ cấp lên Chấp hành viên trung cấp, từ Chấp hành viên trung cấp lên Chấp hành viên cao cấp thực
hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi hành
án dân sự.
Điều 62. Bổ nhiệm
Chấp hành viên
1. Hội đồng thi tuyển Chấp hành viên
gửi kết quả kỳ thi về Bộ Tư pháp. Căn cứ kết quả kỳ thi, Tổng cục Thi hành án
dân sự tổng hợp báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định.
2. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
lập hồ sơ gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem
xét, quyết định bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại các Khoản
6, 7 Điều 18 Luật Thi hành án dân sự.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể
hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên theo quy định tại Khoản này.
Điều 63. Tuyển
chọn và bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển
1. Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp
hành viên không qua thi tuyển thuộc địa bàn biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015
đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2020, khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện,
không phải là đơn vị thủ phủ
của tỉnh, có hệ số phụ cấp khu vực từ 0,3 trở lên, thuộc biên giới, hải đảo,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Người được tuyển chọn để bổ nhiệm
Chấp hành viên có đơn cam kết tình nguyện công tác tại cơ quan thi hành án dân
sự nêu tại Điểm a Khoản này từ 05 năm trở lên.
2. Danh sách các cơ quan thi hành án
dân sự thuộc địa bàn được tuyển chọn, bổ nhiệm Chấp hành viên không qua thi tuyển
theo Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp
hành viên đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quyết định theo đề nghị của Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên.
4. Hội đồng tuyển chọn Chấp hành viên
được thành lập ở cấp tỉnh, gồm Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc 01 Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng là
Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự; các Ủy viên là đại diện lãnh đạo Sở Nội vụ,
Sở Tư pháp, thường trực Ban Chấp hành Hội Luật gia cấp tỉnh; thư ký giúp việc là Trưởng Phòng Tổ chức cán bộ Cục Thi hành án dân
sự. Danh sách Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo đề nghị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể.
Phiên họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập theo đề nghị của Cục trưởng
Thi hành án dân sự. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp khi có ít nhất hai phần ba
số thành viên trở lên tham gia. Mọi quyết định của Hội đồng được thông qua tại
phiên họp của Hội đồng; thông qua quyết định khi có quá nửa tổng số thành viên
biểu quyết tán thành.
Điều 64. Trình tự,
thủ tục miễn nhiệm Chấp hành viên
1. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự; Cục
trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp
hành viên Phòng Thi hành án cấp quân khu.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm Chấp hành
viên gồm có:
a) Đơn xin miễn nhiệm Chấp hành viên,
nếu có, trong đó nêu rõ lý do của việc xin miễn nhiệm Chấp hành viên;
b) Các tài liệu
chứng minh lý do xin miễn nhiệm Chấp hành viên: giấy chứng nhận sức khỏe do cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 6 tháng hoặc giấy
chứng nhận hoàn cảnh gia đình khó khăn hoặc các giấy tờ phù hợp khác, nếu có;
c)
Văn bản đề nghị miễn nhiệm Chấp hành viên của Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự hoặc Cục
trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng đối với Chấp hành viên Phòng Thi hành án cấp
quân khu.
Điều 65. Cách chức
Chấp hành viên
Chấp hành viên có thể bị cách chức Chấp
hành viên khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Vi phạm quy định của pháp luật
trong quá trình tổ chức thi hành án chưa đến mức bị buộc thôi việc hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự nhưng xét thấy cần phải áp dụng hình thức kỷ luật cách chức
Chấp hành viên.
2. Vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 21 Luật Thi hành án dân sự mà xét thấy cần thiết phải áp
dụng hình thức kỷ luật cách chức Chấp hành viên.
Trình tự, thủ tục xét đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quyết định cách chức Chấp hành viên thực hiện theo quy định về kỷ luật
đối với cán bộ, công chức.
Điều 66. Thẩm
tra viên
1. Thẩm tra viên là công chức, có nhiệm
vụ giúp Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án dân
sự và cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội thực hiện nhiệm vụ thẩm
tra thi hành án và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm tra viên trong quân đội là sĩ
quan và quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Bộ trưởng Bộ
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ,
mã số các ngạch Thẩm tra viên để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
Điều 67. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thẩm tra viên
1. Thực hiện việc thẩm tra, kiểm tra
những vụ việc thi hành án đã và đang thi hành; thẩm tra xác minh các vụ việc có
đơn thư khiếu nại, tố cáo theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án dân sự và cơ quan thi hành án dân sự; thẩm tra thống kê, báo cáo, dữ liệu
thi hành án dân sự và những hồ sơ, tài liệu khác có liên quan đến công tác thi
hành án dân sự.
2. Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện hoặc
phối hợp với các cơ quan, đơn
vị có liên quan để xác minh, kiểm tra và đề xuất biện pháp giải quyết theo nhiệm
vụ được phân công.
3. Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan trả
lời kháng nghị, kiến nghị của Viện Kiểm sát nhân dân theo thẩm quyền.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ
trưởng cơ quan giao.
Điều 68. Trách
nhiệm của Thẩm tra viên
1. Thẩm tra viên phải gương mẫu trong
việc chấp hành pháp luật, không ngừng phấn đấu, rèn luyện, giữ vững tiêu chuẩn
Thẩm tra viên.
2. Khi tiến hành thẩm tra, kiểm tra,
Thẩm tra viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và trước Thủ trưởng cơ quan về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Thẩm tra viên không được làm những
việc sau đây:
a) Việc mà pháp luật về cán bộ, công
chức và pháp luật liên quan khác quy định không được làm;
b) Thông đồng với đối tượng thẩm tra
và những người có liên quan trong việc thẩm tra, kiểm tra làm sai lệch kết quả
thẩm tra, kiểm tra;
c) Thẩm tra, kiểm tra khi không có
quyết định phân công của người có thẩm quyền;
d) Can thiệp trái pháp luật vào việc
thẩm tra, kiểm tra hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình để tác động đến người có
trách nhiệm khi có người đó thực hiện nhiệm vụ thẩm tra, kiểm tra;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thẩm
tra, kiểm tra để thực hiện hành vi trái pháp luật; sách nhiễu, gây khó khăn,
phiền hà cho đối tượng thẩm tra, kiểm tra; bao che cho đối tượng thẩm tra, kiểm
tra và những người liên quan;
e) Tiết lộ, cung cấp thông tin, tài
liệu thẩm tra, kiểm tra cho những người không có trách nhiệm khi chưa có kết luận.
4. Thẩm tra viên không được tham gia
thẩm tra, kiểm tra trong trường hợp liên quan trực tiếp đến quyền lợi, nghĩa vụ
của những người sau đây:
a) Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi,
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột
của Thẩm tra viên, của vợ hoặc chồng của Thẩm tra viên;
c) Cháu ruột mà Thẩm tra viên là ông,
bà, bác, chú, cậu, cô, dì.
Điều 69. Bổ nhiệm,
nâng ngạch, chuyển ngạch Thẩm tra viên
1. Việc bổ nhiệm vào ngạch, chuyển ngạch
Thẩm tra viên; nội dung, hình thức thi nâng ngạch từ Thẩm tra viên thi hành án
lên Thẩm tra viên chính thi hành án, từ Thẩm tra viên chính thi hành án lên Thẩm
tra viên cao cấp thi hành án
thực hiện theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về thi
hành án dân sự.
2. Bộ Quốc phòng tổ chức Hội đồng
xét, duyệt những người đủ điều kiện, đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thẩm
tra viên trong quân đội.
Điều 70. Điều động,
luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên
1. Thẩm quyền điều động, luân chuyển,
biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định điều
động, luân chuyển, biệt phái Thẩm tra viên cao cấp không giữ chức vụ lãnh đạo;
Chấp hành viên, Thẩm tra viên hiện đang giữ chức vụ lãnh đạo thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp;
b)
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự quyết định việc
điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên từ tỉnh này
sang tỉnh khác; Chấp hành viên đang giữ chức vụ Phó Cục trưởng Cục Thi hành án
dân sự, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng
cục Thi hành án dân sự, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự
quyết định điều động, luân chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên
trong địa bàn do mình quản lý. Trường hợp điều động, luân chuyển Chấp hành
viên, Thẩm tra viên đang giữ chức vụ lãnh đạo quản lý thì phải báo cáo xin ý kiến
của người có thẩm quyền bổ
nhiệm chức vụ lãnh đạo trước khi thực hiện điều động, luân chuyển, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này.
2. Trình tự, thủ tục điều động, luân
chuyển, biệt phái Chấp hành viên, Thẩm tra viên thực hiện theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự, pháp luật về cán bộ, công chức và hướng dẫn của
Bộ Tư pháp; đối với Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thẩm tra
viên trong quân đội thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính quy định
chế độ hỗ trợ kinh phí cho
người được luân chuyển, biệt phái.
Điều 71. Thư ký
thi hành án
1. Thư ký thi hành án là công chức
chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm giúp Chấp hành viên sơ
cấp, Chấp hành viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp thực hiện các trình tự,
thủ tục thi hành án dân sự hoặc giúp Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm
tra viên cao cấp thực hiện nhiệm vụ thẩm tra những vụ việc đã và đang thi hành,
thẩm tra, xác minh các vụ việc có đơn thư khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân
sự theo quy định của pháp luật.
2. Bộ trưởng Bộ
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ xây dựng tiêu chuẩn nghiệp vụ,
mã số các ngạch Thư ký thi hành án để Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành.
3. Thư ký thi hành án trong quân đội
là sỹ quan hoặc quân nhân chuyên nghiệp. Việc quy định tiêu chuẩn, điều kiện,
quy trình, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm Thư ký thi hành án trong quân đội do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 72. Tiêu
chuẩn, thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ
chức, giáng chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự
1. Chi Cục trưởng, Phó Chi cục
trưởng Chi cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên sơ cấp trở lên;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống trong sạch, ý
thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác;
c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi
hành án dân sự;
d) Có năng lực điều hành và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định
của pháp luật.
2. Cục trưởng, Phó Cục trưởng
Cục Thi hành án dân sự phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là Chấp hành viên trung cấp trở
lên;
b) Có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác.
c) Có kinh nghiệm thực tiễn về thi
hành án dân sự;
d) Có năng lực điều hành và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của Cục Thi hành án dân sự;
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định
của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, giáng chức, cách chức Phó Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự
thực hiện theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
chi tiết Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định
tiêu chuẩn, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, miễn nhiệm, thôi giữ
chức, cách chức Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu.
Mục 3. THẺ, CÔNG CỤ
HỖ TRỢ, TRANG PHỤC, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU VÀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CHẤP HÀNH VIÊN, THẨM
TRA VIÊN, NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Điều 73. Thẻ Chấp
hành viên, Thẩm tra viên thi hành án
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên được
cấp thẻ để sử dụng trong khi thi hành nhiệm vụ; khi thay đổi chức vụ hoặc chức
danh được đổi thẻ khác phù hợp với chức vụ, chức danh mới; khi thôi giữ chức vụ
phải trả lại thẻ; nếu Chấp hành viên, Thẩm tra viên làm mất thẻ phải báo cáo
ngay cho cơ quan công an gần nhất và cơ quan thi hành án nơi người đó công tác
biết.
2. Thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên
do Bộ Tư pháp cấp.
3. Mẫu thẻ, việc cấp phát,
thay đổi và thu hồi thẻ Chấp hành viên, Thẩm tra viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
quy định.
Điều 74. Đối tượng
và loại công cụ hỗ trợ được trang bị, sử dụng trong thi hành án dân sự
1. Cục Thi hành án dân sự, Chi cục
Thi hành án dân sự, Phòng Thi hành án cấp quân khu được trang bị công cụ hỗ trợ
để cấp cho Chấp hành viên sử dụng theo quy định của pháp luật.
2. Các loại công cụ hỗ trợ được trang
bị, sử dụng trong thi hành án dân sự gồm có:
a) Các loại dùi cui điện, dùi cui cao
su, găng tay điện;
b) Các loại phương tiện xịt hơi cay,
chất gây mê;
c) Các loại súng dùng để bắn đạn nhựa,
đạn cao su, hơi cay, chất gây mê và các loại đạn sử dụng cho các loại súng này.
Điều 75. Lập kế hoạch và trang bị công cụ hỗ trợ
thi hành án
1. Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều
74 Nghị định này, hàng năm, Cục
trưởng Cục Thi hành án dân sự lập kế hoạch trang bị công cụ hỗ trợ cho cơ quan
thi hành án dân sự thuộc quyền quản lý trình Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự xem xét, quyết
định.
Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án
dân sự quyết định số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan thi
hành án dân sự.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự giao công cụ hỗ trợ cho Chấp hành viên sử dụng khi thi hành công vụ. Khi
giao công cụ hỗ trợ phải lập danh sách, có phiếu giao nhận của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cho người sử dụng.
Điều 76. Việc
mua, vận chuyển, sửa chữa, quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Việc mua, vận chuyển, sửa chữa, quản
lý, sử dụng công cụ hỗ trợ được thực hiện theo quy định pháp luật về quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
2. Việc trang bị, mua, vận chuyển, sửa
chữa, quản lý công cụ hỗ trợ thi hành án đối với Phòng thi hành án cấp quân khu
thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 77. Thanh
lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ thi hành án
1. Hàng năm, cơ quan thi hành án dân
sự phải kiểm tra, phân loại chất lượng từng loại công cụ hỗ trợ được trang bị.
Trường hợp công cụ hỗ trợ không còn khả năng sửa chữa, khôi phục thì Cục Thi
hành án dân sự tổng hợp các công cụ hỗ trợ cần thanh lý, tiêu hủy của Cục và
các Chi cục trực thuộc, đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, phân loại,
thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ.
2. Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ
trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền và
kinh phí phục vụ việc tiếp nhận, thu gom, phân loại, bảo quản, thanh lý, tiêu hủy
vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
Kết quả thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ trợ của Cục Thi hành án
dân sự báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để theo dõi.
2. Việc thanh lý, tiêu hủy công cụ hỗ
trợ thi hành án đối với Phòng thi hành án cấp quân khu thực hiện theo quy định
của Bộ Quốc phòng.
Điều 78. Lương
và phụ cấp của Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án, công chức
khác và những người khác làm
công tác thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư
ký thi hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân
sự được hưởng thang bậc lương, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và chế độ ưu đãi
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành
viên trung cấp, Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên, Thẩm tra viên chính, Thẩm
tra viên cao cấp được xếp lương công chức nhóm 1 của loại A1, A2 và A3 bảng
lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
Thư ký thi hành án xếp lương công chức
loại A1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ
quan nhà nước. Thư ký trung cấp thi hành án xếp lương công chức loại B bảng
lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước.
3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư
ký thi hành án, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên nghiệp làm
công tác thi hành án dân sự trong quân đội được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm
theo nghề và chế độ ưu đãi khác.
Điều 79. Phù hiệu,
cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Phù hiệu thi hành án dân sự trên
mũ: có hình tròn bằng kim loại, phía ngoài hình tròn có cành tùng kép bao
quanh, chính giữa có ngôi sao vàng năm cánh nổi nằm ở trung tâm hình tròn, xung
quanh hai bên có bông lúa vàng, phía dưới ngôi sao là bánh xe răng cưa màu
vàng. Bên ngoài phù hiệu trên phần cành tùng kép có hàng chữ “THI HÀNH ÁN” màu
đỏ.
2. Cấp hiệu thi hành án dân sự gồm: cấp
hiệu trên cầu vai áo và cấp hiệu trên ve áo.
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo: bằng vải
màu xanh đậm, xung quanh có viền màu đỏ boóc-đô. Trên nền cấp hiệu, ở phần đầu
là một khối hình tròn có dập nổi ngôi sao 5 cánh ở giữa, 2 cành tùng bao quanh,
phần giữa cấp hiệu có các ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên ve áo gồm các loại:
Cành tùng đơn bằng kim loại; cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm,
ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn và xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng
hoặc không có viền kim loại.
Việc sử dụng loại cấp hiệu trên ve áo
được áp dụng tùy theo từng chức vụ; chức danh công chức và người khác làm công
tác thi hành án dân sự.
Điều 80. Đối tượng
được cấp phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên,
công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, cơ quan thi hành án dân sự được cấp phù hiệu,
cấp hiệu để thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Phù hiệu, cấp hiệu của Chấp hành
viên, các chức danh khác của cơ quan quản lý, cơ quan thi hành án trong quân đội
thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 81. Cấp hiệu
đối với công chức và những
người khác làm công tác thi hành án dân sự
1. Cấp hiệu của lãnh đạo Tổng cục Thi
hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Tổng
Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự không có vạch, có 2 ngôi sao hình khối bằng
kim loại màu vàng xếp theo chiều dọc ở giữa, phần cuối cấp hiệu là 2 cành tùng
bằng kim loại màu vàng xếp chéo nhau; cấp hiệu trên ve áo là cành tùng đơn màu
vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên
ve áo của Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện như cấp hiệu
quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai có 1 ngôi sao
hình khối bằng kim loại màu vàng.
2. Cấp hiệu của lãnh đạo các đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án
dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người
đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự có 4
ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang và 2
sao nằm dọc cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 2 gạch bằng kim loại màu vàng nằm
song song với nhau theo chiều ngang; cấp hiệu trên ve áo của người đứng đầu đơn
vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền
màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại
màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên ve
áo cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện
như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai
áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm
ngang và 1 sao nằm dọc cấp hiệu.
3. Cấp hiệu của lãnh đạo Cục Thi hành
án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Cục
trưởng, Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch Chấp hành viên mà người đó đang
giữ;
b) Cấp hiệu trên ve áo của Cục trưởng,
Phó Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự là cành tùng đơn màu vàng.
4. Cấp hiệu của lãnh đạo đơn vị thuộc
Cục Thi hành án dân sự, lãnh đạo Chi cục Thi hành án dân sự như sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của người
đứng đầu đơn vị, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự
là cấp hiệu của ngạch công chức mà người đó đang giữ;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chi cục
trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu của ngạch Chấp
hành viên mà người đó đang giữ;
c) Cấp hiệu trên ve áo của người đứng
đầu đơn vị, cấp phó của người
đứng đầu đơn vị thuộc Cục Thi hành án dân sự; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng
Chi cục Thi hành án dân sự là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm,
ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn, xung quanh có viền bằng kim loại màu vàng.
5. Cấp hiệu của Chấp hành viên như
sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Chấp
hành viên cao cấp có 2 đường chỉ bằng sợi màu vàng nằm theo chiều dọc ở giữa cấp
hiệu, trên nền cấp hiệu có 4 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo
vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu
bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm, ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng
kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên
ve áo của Chấp hành viên trung cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a
Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 3 ngôi sao hình khối bằng
kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên cầu vai áo và trên
ve áo của Chấp hành viên sơ cấp thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản
này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 sao hình khối bằng kim loại màu
vàng nằm dọc cấp hiệu.
6. Cấp hiệu của Thẩm tra viên thi
hành án, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự như
sau:
a) Cấp hiệu trên cầu vai áo của Thẩm
tra viên cao cấp, Chuyên viên cao cấp và tương đương có 4 ngôi sao hình khối bằng
kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang, 2 sao nằm dọc cấp hiệu, phần
cuối cấp hiệu là 2 gạch kim loại màu vàng nằm song song với nhau theo chiều
ngang; cấp hiệu trên ve áo là cấp hiệu bằng vải, hình bình hành, nền màu xanh đậm,
ở giữa có hình thanh kiếm lá chắn bằng kim loại màu vàng;
b) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu
trên ve áo của Thẩm tra viên chính, Chuyên viên chính và tương đương thực hiện
như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai
áo có 3 ngôi sao hình khối bằng kim loại màu vàng xếp theo vị trí 2 sao nằm ngang,
1 sao nằm dọc cấp hiệu;
c) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu
trên ve áo của Thẩm tra viên, Chuyên viên và tương đương thực hiện như cấp hiệu quy định tại Điểm a Khoản
này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 2 ngôi sao hình khối bằng kim loại
màu vàng nằm dọc cấp hiệu;
d) Cấp hiệu trên cầu vai áo, cấp hiệu
trên ve áo của công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân
sự thực hiện như cấp hiệu quy
định tại Điểm a Khoản này, nhưng ở giữa cấp hiệu trên cầu vai áo có 1 ngôi sao
hình khối bằng kim loại màu vàng nằm ở giữa cấp hiệu, phần cuối cấp hiệu là 1 gạch kim loại màu
vàng nằm ngang.
Điều 82. Trang
phục của người làm công tác thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên, Thẩm tra viên,
công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự thuộc Tổng cục
Thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp, Cục Thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng, các
cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án trong quân đội được cấp trang
phục để thi hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Trang phục được cấp cho người làm
công tác thi hành án dân sự gồm có: Quần áo thu đông, áo khoác ngoài mùa đông, áo chống rét
mùa đông, quần áo xuân hè mặc ngoài, áo sơ mi dài tay, bảng tên trên ngực áo,
giày da, thắt lưng da, dép da, tất chân, caravat, áo mưa, mũ kêpi, mũ bảo hiểm
thi hành án, cặp da đựng tài liệu.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định
mẫu, màu sắc, nguyên tắc sử dụng trang phục của người làm công tác thi hành án
dân sự để áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 4 Điều này.
4. Việc cấp, sử dụng trang phục của
Chấp hành viên, Thẩm tra viên, cán bộ, công chức quốc phòng và quân nhân chuyên
nghiệp làm công tác thi hành án tại Phòng Thi hành án cấp quân khu, Cục Thi
hành án thuộc Bộ Quốc phòng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 83. Niên hạn,
cấp phát, sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu thi hành án dân sự
1. Niên hạn trang phục như sau:
a) Quần áo thu đông mặc ngoài: 01 bộ
03 năm;
b) Áo khoác ngoài mùa đông: 01 cái 03 năm;
c) Áo chống rét mùa đông: 01 cái 03
năm, cấp cho công chức, viên chức, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn thuộc các đơn vị từ Thừa Thiên Huế trở ra phía Bắc và
các đơn vị vùng Tây Nguyên;
d) Quần áo xuân hè mặc ngoài: 02 bộ
02 năm;
đ) Áo sơ mi dài tay: 01 cái 01 năm;
e) Lễ phục mùa đông: 01 bộ 05 năm;
g) Lễ phục mùa hè: 01 bộ 03 năm;
h) Giày da: 01 đôi 01 năm;
i) Thắt lưng da: 01 cái 01 năm;
k) Dép da: 01 đôi 01 năm;
l) Tất chân: 02 đôi 01 năm;
m) Caravat: 02 cái 02 năm;
n) Áo mưa: 01 cái 01 năm;
o) Mũ kêpi: 01 cái 02 năm;
p) Mũ bảo hiểm thi hành án: 01 cái 02
năm;
q) Cặp da đựng tài liệu: 01 cái 02
năm.
2. Việc cấp phát và sử dụng trang phục
như sau:
a) Chấp hành viên, Thẩm tra viên,
công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp
trang phục theo niên hạn quy định tại Khoản 1 Điều này. Đối với quần áo thu
đông, quần áo xuân hè lần đầu được cấp 02 bộ; áo sơ mi dài tay lần đầu cấp 02
cái;
b) Trường hợp trang phục bị mất hoặc
hư hỏng có lý do chính đáng thì được cấp hoặc đổi lại.
3. Chấp hành viên, Thẩm tra viên,
công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự được cấp phù
hiệu, cấp hiệu để sử dụng trong niên hạn 03 năm 01 bộ, lần đầu được cấp 02 bộ.
Hết niên hạn được đổi và cấp phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi có sự thay đổi chức vụ,
chức danh hoặc trường hợp phù hiệu, cấp hiệu bị mất, bị hư hỏng thì được đổi hoặc
cấp lại phù hiệu, cấp hiệu mới. Khi chuyển công tác khác, Chấp hành viên, Thẩm
tra viên, công chức khác và những người khác làm công tác thi hành án dân sự có
trách nhiệm nộp lại phù hiệu, cấp hiệu cho Thủ trưởng cơ quan thi hành án nơi
mình công tác.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN CHUYỂN
TIẾP VÀ THI HÀNH
Điều 84. Hiệu lực
thi hành và điều khoản chuyển tiếp
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 9 năm 2015 và thay thế Nghị định số 74/2009/NĐ-CP ngày 09
tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý thi hành án dân sự, cơ quan
thi hành án dân sự và công chức làm công tác thi hành án dân sự; Nghị định số
58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về thủ tục thi hành án dân
sự; Nghị định số 125/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2009 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành
án dân sự về thủ tục thi hành án dân sự.
2. Đối với các việc thi hành án đã
thi hành một phần hoặc chưa thi hành xong trước khi Nghị định này có hiệu lực
thi hành nhưng đã thực hiện các thủ tục về thi hành án theo đúng quy định của
Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành thì kết quả thi hành
án được công nhận; các thủ tục thi hành án tiếp theo được tiếp tục thực hiện
theo quy định của Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tổ
chức thi hành án dân sự áp dụng các quy định về trình tự, thủ tục thi hành án
quy định tại Nghị định này, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 85. Trách
nhiệm thi hành và hướng dẫn thi hành
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chấp
hành viên, công chức làm công tác thi hành án, cá nhân và tổ chức khác không
thi hành đúng bản án, quyết định, trì hoãn việc thi hành án, áp dụng biện pháp
cưỡng chế thi hành án trái pháp luật, vi phạm các quy định về thủ tục thi hành
án dân sự thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Tư
pháp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với các Bộ, ngành có
liên quan hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao và những nội dung cần
thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về công tác
thi hành án dân sự./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL(3b).Q240
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TẠI CÁC ĐỊA BÀN BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO, VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT
KHÓ KHĂN CÓ PHỤ CẤP KHU VỰC TỪ 0,3 TRỞ LÊN ĐƯỢC TUYỂN CHỌN NGƯỜI CÓ TRÌNH ĐỘ CỬ
NHÂN LUẬT LÀM CHẤP HÀNH VIÊN KHÔNG QUA THI TUYỂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ)
TT tỉnh
|
TT đơn vị
|
Đơn vị
|
1
|
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
1
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Côn Đảo
|
2
|
|
Bắc Kạn
|
|
2
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Đồn
|
|
3
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngân Sơn
|
|
4
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bạch Thông
|
|
5
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Na Rỳ
|
|
6
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Bể
|
|
7
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Pắc Nặm
|
3
|
|
Bình Phước
|
|
8
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Đăng
|
4
|
|
Bình Thuận
|
|
9
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Quý
|
5
|
|
Cao Bằng
|
|
10
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thông Nông
|
|
11
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hà Quảng
|
|
12
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phục Hòa
|
|
13
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hạ Lang
|
|
14
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hòa An
|
|
15
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quảng Uyên
|
|
16
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trùng Khánh
|
|
17
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà Lĩnh
|
|
18
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nguyên Bình
|
|
19
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lạc
|
|
20
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm
|
|
21
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạch An
|
6
|
|
Đắk Lắk
|
|
22
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Búk
|
|
23
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Buôn Đôn
|
|
24
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện M’Đrăk
|
|
25
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kư Cuin
|
|
26
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea Hleo
|
|
27
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea Kar
|
|
28
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cư Mgar.
|
|
29
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Ana
|
|
30
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ea Súp
|
|
31
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Năng
|
|
32
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lăk.
|
|
33
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Bông
|
7
|
|
Đắk Nông
|
|
34
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk G’long
|
|
35
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk R’Lấp
|
|
36
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Song
|
|
37
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Mil
|
|
38
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện CưJút
|
|
39
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Nô
|
|
40
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuy Đức
|
8
|
|
Điện Biên
|
|
41
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường Chà
|
|
42
|
Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Mường Lay
|
|
43
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Điện Biên
|
|
44
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuần Giáo
|
|
45
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tủa Chùa
|
|
46
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Điện Biên Đông
|
|
47
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường Nhé
|
|
48
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường Ảng
|
|
49
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nậm Pồ
|
9
|
|
Gia Lai
|
|
50
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Pơ
|
|
51
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Pa
|
|
52
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ia Pa
|
|
53
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ayun Pa
|
|
54
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ia Grai
|
|
55
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Thiện
|
|
56
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chư Păh
|
|
57
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chư Pưh
|
|
58
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Yang
|
|
59
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện K Bang
|
|
60
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kông Chro
|
|
61
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Cơ
|
|
62
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chư Prông
|
|
63
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chư Sê
|
|
64
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Đoa
|
10
|
|
Hà Giang
|
|
65
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xín Mần
|
|
66
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quang Bình
|
|
67
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vỵ Xuyên
|
|
68
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Quang
|
|
69
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Văn
|
|
70
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mèo Vạc
|
|
71
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Minh
|
|
72
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quản Bạ
|
|
73
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Mê
|
|
74
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hoàng Su Phì
|
11
|
|
Hà Tĩnh
|
|
75
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vũ Quang
|
12
|
|
Hải Phòng
|
|
76
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cát Hải
|
|
77
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bạch Long Vĩ
|
13
|
|
Hòa Bình
|
|
78
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đà Bắc
|
|
79
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mai Châu
|
14
|
|
Khánh Hòa
|
|
80
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Khánh Sơn
|
15
|
|
Kiên Giang
|
|
81
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Quốc
|
|
82
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kiên Hải
|
16
|
|
Kon Tum
|
|
83
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Glei
|
|
84
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi
|
|
85
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Tô
|
|
86
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sa Thầy
|
|
87
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kon Plông
|
|
88
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kon Rẫy
|
|
89
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Hà
|
|
90
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tu Mơ Rông
|
17
|
|
Lai Châu
|
|
91
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phong Thổ
|
|
92
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sìn Hồ
|
|
93
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường Tè
|
|
94
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Đường
|
|
95
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Than Uyên
|
|
96
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Uyên
|
|
97
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nậm Nhùn
|
18
|
|
Lâm Đồng
|
|
98
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cát Tiên
|
|
99
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Lâm
|
|
100
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Trọng
|
|
101
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đơn Dương
|
|
102
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh
|
|
103
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lạc Dương
|
|
104
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lâm Hà
|
|
105
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đạ Huoai
|
|
106
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đạ Tẻh
|
|
107
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đam Rông
|
19
|
|
Lạng Sơn
|
|
108
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Văn Quan
|
|
109
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Sơn
|
|
110
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lộc Bình
|
|
111
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Gia
|
|
112
|
Chỉ cục Thi hành án dân sự huyện Tràng Định
|
|
113
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chi Lăng
|
|
114
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cao Lộc
|
|
115
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Văn Lãng
|
|
116
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đình Lập
|
20
|
|
Lào Cai
|
|
117
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sa Pa
|
|
118
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Hà
|
|
119
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Thắng
|
|
120
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bảo Yên
|
|
121
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường Khương
|
|
122
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Si
Ma Cai
|
|
123
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bát Xát
|
|
124
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Văn Bàn
|
21
|
|
Nghệ An
|
|
125
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Kỳ Sơn
|
|
126
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tương Dương
|
|
127
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Con Cuông
|
|
128
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳ Hợp
|
|
129
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳ Châu
|
|
130
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quế Phong
|
22
|
|
Quảng Bình
|
|
131
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tuyên Hóa
|
|
132
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Minh Hóa
|
23
|
|
Quảng Nam
|
|
133
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông Giang
|
|
134
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Giang
|
|
135
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Trà My
|
|
136
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nam Trà My
|
|
137
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nam Giang
|
|
138
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Sơn
|
24
|
|
Quảng Ngãi
|
|
139
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lý Sơn
|
|
140
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tây Trà
|
25
|
|
Quảng Ninh
|
|
141
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bình Liêu
|
|
142
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ba Chẽ
|
|
143
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cô Tô
|
26
|
|
Quảng Trị
|
|
144
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đắk Rông
|
|
145
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hướng Hóa
|
27
|
|
Sơn La
|
|
146
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quỳnh Nhai
|
|
147
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sốp Cộp
|
|
148
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mai Sơn
|
|
149
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Châu
|
|
150
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mộc Châu
|
|
151
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phù Yên
|
|
152
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bắc Yên
|
|
153
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Châu
|
|
154
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường La
|
|
155
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Sông Mã
|
|
156
|
Chi cục thi hành án dân sự huyện Vân Hồ
|
28
|
|
Thái Nguyên
|
|
157
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Định Hóa
|
29
|
|
Thanh Hóa
|
|
158
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Quan Sơn
|
|
159
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mường Lát
|
30
|
|
Thừa Thiên Huế
|
|
160
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện A Lưới
|
|
161
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Nam Đông
|
31
|
|
Tuyên Quang
|
|
162
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hàm Yên
|
|
163
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Na Hang
|
|
164
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lâm Bình
|
32
|
|
Yên Bái
|
|
165
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lục Yên
|
|
166
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mù Căng Chải
|
|
167
|
Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Nghĩa Lộ
|
|
168
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trạm Tấu
|
|
169
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trấn Yên
|
|
170
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Văn Chấn
|
|
171
|
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Văn Yên
|