9 lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành DNTN, công ty, HTX sau khi thôi chức vụ?
- Trường hợp nào người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ?
- Thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ?
- Người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính?
- Thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính?
Trường hợp nào người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ?
Căn cứ Điều 22 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định các lĩnh vực mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ như sau:
(1) Nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành:
- Bộ Công Thương;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Tư pháp;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Thanh tra Chính phủ;
- Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Văn phòng Chính phủ.
(2) Nhóm 2 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Y tế;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Ủy ban Dân tộc.
(3) Nhóm 3 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành:
- Bộ Công an;
- Bộ Quốc phòng;
- Bộ Ngoại giao.
(4) Nhóm 4 gồm chương trình, dự án, đề án do người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt.
9 lĩnh vực người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành DNTN, công ty, HTX sau khi thôi chức vụ
Thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ?
Theo Điều 23 Nghị định 59/2019/NĐ-CP quy định thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ như sau:
- Từ 12 tháng đến 24 tháng đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này;
- Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với nhóm 2 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định này;
- Đối với nhóm 3 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 22 của Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ;
- Đối với nhóm 4 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 22 của Nghị định này là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.
Người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính?
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân với Dự thảo Thông tư quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính. Theo đó, tại Điều 4 Dự thảo Thông tư quy định như sau:
Người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc các lĩnh vực sau:
(1) Quản lý nhà nước về kế toán, kiểm toán.
(2) Quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
(3) Quản lý hoạt động xổ số, đặt cược, casino và trò chơi điện tử có thưởng.
(4) Quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá.
(5) Quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp.
(6) Quản lý nhà nước về bảo hiểm.
(7) Quản lý nhà nước về thuế, phí, lệ phí.
(8) Quản lý nhà nước về Hải quan
(9) Quản lý doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Tài chính thành lập hoặc được giao quản lý; người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Tài chính quản lý.
Như vậy, theo Dự thảo Thông tư này thì người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính trong 9 lĩnh vực nêu trên.
Thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính?
Cũng theo Điều 5 Dự thảo Thông tư này, thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính được quy định như sau:
"Trong thời hạn 24 tháng kể từ khi thôi chức vụ theo quyết định của cấp có thẩm quyền trong các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính, người có chức vụ, quyền hạn công tác trong các lĩnh vực được quy định tại Điều 4 Thông tư này không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý."
Chi tiết Dự thảo Thông tư quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực trước đây mình có trách nhiệm quản lý sau khi thôi chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài chính: tại đây.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Công ty tư vấn lập hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, dự toán của công trình có được tham gia đấu thầu gói thầu tư vấn giám sát của công trình đó không?
- Chứng minh nhân dân là gì? Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có bao gồm số chứng minh nhân dân không?
- Dự toán dự án đầu tư công được xác định dựa trên cơ sở nào? Nội dung phê duyệt dự toán dự án đầu tư công gồm những gì?
- Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là gì? Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đúng không?
- Công ty đại chúng có phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tình hình quản trị công ty hay không?