65 tuổi không có lương hưu tham gia bảo hiểm y tế thế nào? Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?

Tôi muốn hỏi mẹ tôi 65 tuổi, không có lương hưu. Vậy có cách nào để mua thẻ bảo hiểm y tế cho bà không? Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như thế nào? Mẹ tôi có thể lựa chọn đóng bảo hiểm y tế theo năm không? Rất mong được giải đáp

Những đối tượng nào tham gia bảo hiểm y tế?

(1) Căn cứ khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế như sau:

- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng, bao gồm:

+ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

- Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, bao gồm:

+ Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

+ Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng;

+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng;

+ Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, bao gồm:

+ Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ; sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ và sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối với học viên ở các trường quân đội, công an;

+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

+ Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

+ Người có công với cách mạng, cựu chiến binh;

+ Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

+ Trẻ em dưới 6 tuổi;

+ Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hằng tháng;

+ Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

+ Thân nhân của người có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; người có công nuôi dưỡng liệt sỹ;

+ Thân nhân của người có công với cách mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản này;

+ Thân nhân của các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

+ Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

+ Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.

- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng, bao gồm:

+ Người thuộc hộ gia đình cận nghèo;

+ Học sinh, sinh viên.

- Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình gồm những người thuộc hộ gia đình, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.

- Chính phủ quy định các đối tượng khác ngoài các đối tượng quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này; quy định việc cấp thẻ bảo hiểm y tế đối với đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý và đối tượng quy định tại điểm 1 khoản 3 Điều này; quy định lộ trình thực hiện bảo hiểm y tế, phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, quản lý, sử dụng phần kinh phí dành cho khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, giám định bảo hiểm y tế, thanh toán, quyết toán bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.

(2) Căn cứ điểm a Mục 1 Công văn số 777/BHXH-BT năm 2015 về việc hướng dẫn một số nội dung về thu bảo hiểm y tế quy định như sau:

"a) Đối với hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế quy định tại Khoản 5, Điều 1 Thông tư 41/2014/TTLT-BYT-BTC đã có người tham gia bảo hiểm y tế tự đóng 100% mức đóng, nếu sau ngày 1.1.2015 tiếp tục tham gia bảo hiểm y tế thì thực hiện cho cá nhân người đó hoặc theo hộ gia đình; những người còn lại trong hộ gia đình chưa tham gia bảo hiểm y tế, khi tham gia bảo hiểm y tế thì bắt buộc thực hiện theo hộ gia đình.
Từ 1.1.2016 trở đi, toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú phải thực hiện bảo hiểm y tế theo hộ gia đình."

Như vậy, từ căn cứ trên bạn có thể xem xét mua thẻ bảo hiểm y tế theo hộ gia đình cho mẹ bạn.

65 tuổi không có lương hưu tham gia bảo hiểm y tế thế nào? Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?

65 tuổi không có lương hưu tham gia bảo hiểm y tế thế nào? Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định như thế nào?

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế được quy định khi mua bảo hiểm y tế theo hộ gia đình như thế nào?

(1) Căn cứ khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình như sau:

3. Tất cả thành viên thuộc hộ gia đình theo quy định tại khoản 5 Điều 12 của Luật này phải tham gia bảo hiểm y tế. Mức đóng được giảm dần từ thành viên thứ hai trở đi, cụ thể như sau:
a) Người thứ nhất đóng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở;
b) Người thứ hai, thứ ba, thứ tư đóng lần lượt bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất;
c) Từ người thứ năm trở đi đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

(2) Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP quy định như sau:

"2. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng/tháng."

Theo đó, nếu mẹ bạn là người thứ nhất đóng thì sẽ đóng tối đa 6% * 1.490.000=89.400 đồng

Nếu mẹ bạn là người thứ hai, ba, tư trong gia đình thì sẽ bằng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất

Trường hợp mẹ bạn là người thứ năm trong già đình đóng hoặc hơn thì sẽ đóng bằng 40% mức đóng của người thứ nhất.

Có thể lựa chọn đóng bảo hiểm y tế theo năm không?

Căn cứ khoản 7 Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP quy định như sau:

"7. Đối với đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình quy định tại Điều 5 Nghị định này: Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, người đại diện hộ gia đình hoặc thành viên hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế nộp tiền đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này cho cơ quan bảo hiểm xã hội."

Như vậy, nếu mẹ bạn muốn đóng bảo hiểm có thể đóng định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng theo khả năng.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi liên quan đến việc đóng bảo hiểm y tế theo hộ gia đình mà bạn quan tâm.

Bảo hiểm y tế Tải trọn bộ các văn bản quy định về Bảo hiểm y tế hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lao động có cần phải đóng bảo hiểm y tế khi làm việc theo hợp đồng lao động 2 tháng hay không?
Pháp luật
Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước có phải tham gia bảo hiểm y tế không?
Pháp luật
Khám chữa bệnh trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế không? Khám trái tuyến thì bảo hiểm y tế có chi trả tiền thuốc không?
Pháp luật
Công văn 2068/BYT-BH hướng dẫn chi tiết mức hỗ trợ và thời gian hưởng bảo hiểm y tế theo Nghị định 75/2023/NĐ-CP?
Pháp luật
Có hoàn trả tiền bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp có mức sống trung bình không?
Pháp luật
Người thuộc hộ gia đình cận nghèo có được hoàn trả tiền bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật hay không?
Pháp luật
Sinh viên có thuộc nhóm đối tượng thuộc tham gia bảo hiểm y tế được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng hay không?
Pháp luật
Thân nhân của bộ đội đã xuất ngũ có được hưởng bảo hiểm y tế do nhà nước cấp trước đó hay không?
Pháp luật
Dịp lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, 30/4 và 1/5 bệnh viện có làm việc không? Khám bệnh BHYT vào ngày lễ được không?
Pháp luật
Người quản lý doanh nghiệp có phải đóng bảo hiểm y tế không? Nếu có thì hàng tháng phải đóng bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm y tế
2,795 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm y tế
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: