ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1385/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 23
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LƯU
VỰC SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Tài
nguyên nước ngày 21/6/2012;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 18/3/2013 của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực
bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
1989/QĐ-TTg ngày 01/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh
mục lưu vực sông liên tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 341/QĐ-BTNMT
ngày 23/3/2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục lưu
vực sông nội tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Chỉ thị số
25/CT-TTg ngày 31/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm
vụ, giải pháp cấp bách về bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số
1757/QĐ-BTNMT ngày 11/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc
ban hành Danh mục nguồn nước liên tỉnh và Danh mục nguồn nước liên quốc gia
(nguồn nước mặt);
Căn cứ Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Quyết định số
529-QĐ/TU ngày 11/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy giao chỉ tiêu nhiệm vụ
trọng tâm năm 2022 cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị;
Căn cứ ý kiến thống
nhất của Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại Phiếu xin ý kiến
ngày 14/6/2023 về phê duyệt Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 234/TTr-STNMT
ngày 26/5/2023.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 (Có Đề án chi tiết ban hành kèm theo Quyết
định này).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Yêu cầu các sở,
ban, ngành, đoàn thể và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và
nội dung được giao trong Đề án chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai
thực hiện, đảm bảo thực hiện được các mục tiêu của Đề án. Định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
theo quy định.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp và các tổ chức
thành viên đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm về
bảo vệ môi trường, vận động và huy động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia
công tác thu gom rác thải, vệ sinh môi trường; chủ trì phát động và duy trì các
phong trào thu gom rác thải và vệ sinh môi trường; xây dựng khu dân cư, tuyến
đường tự quản về vệ sinh môi trường; xây dựng, hình thành tuyến phố, tuyến
đường, tổ dân phố, khu dân cư, tự quản, văn minh “Sáng - Xanh - Sạch - Đẹp”;
xây dựng và phát triển các phong trào tự quản bảo vệ môi trường gắn với xây
dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
3. Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức triển khai thực
hiện Đề án này. Tổng hợp báo cáo định kỳ, đột xuất và tham mưu tổ chức sơ kết,
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
ĐỀ
ÁN
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1385/QĐ-UBND ngày 23/6/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Phần thứ I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I.
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Nước là một trong
những nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, có tầm quan trọng đặc biệt đối với
sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, mỗi vùng lưu vực sông và mỗi địa
phương.
Hoạt động bảo vệ môi
trường tại mỗi vùng, địa phương và lưu lực sông được đặc biệt quan tâm trong
thời gian gần đây, khi mà hoạt động phát triển kinh tế xã hội phát triển mạnh
mẽ, tác động tiêu cực đến tự nhiên; khi mà các loại hình thiên tai và biến đổi
khí hậu diễn ra ngày càng phức tạp. Theo Luật bảo vệ môi trường năm 2022 Bảo vệ
môi trường là hoạt động phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng
phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường, cải thiện chất
lượng môi trường; sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và
ứng phó với biến đổi khí hậu[1].
Trong đó:
- Môi trường bao gồm
các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh
con người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển
của con người, sinh vật và tự nhiên;
- Thành phần môi
trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, sinh
vật, âm thanh, ánh sáng và các hình thái vật chất khác.
Tỉnh Vĩnh Phúc có 12
sông suối liên tỉnh: Cà Lồ, Phụ lưu số 3 (hay Cà Lồ Cụt), Phụ lưu số 4, Đồng
Đò, Sông Hồng, sông Lô, Ngòi Con, Sông Phó Đáy, Suối Khèo Sòi, Suối Cỏ, Suối
Cầu Lội, Suối Nam Hiên[2];
có 9 sông suối nội tỉnh: Sông Phan, Sông Nông Trường, Phụ lưu số 1, Sông Bá,
SUối Mo, Suối Sải, Suối Bò Lạc, Ngòi Lanh, Sông Đình Cả[3].
Ngoài hệ thống sông suối chính, trên địa bàn tỉnh còn có hệ thống hồ bao gồm 7
khu chứa nước chủ yếu: hồ Đại Lải, Vân Trục, Xạ Hương, Bò Lạc, Suối Sải, Đầm
Vạc, Cà Lồ cụt và rất nhiều hồ lớn nhỏ khác chứa hàng triệu m3 nước. Đây là những
nguồn cấp nước quan trọng cho dân sinh và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Trong những năm qua,
cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, sự gia tăng dân số,
quá trình đô thị hóa đòi hỏi nhu cầu nước cho sản xuất và dân sinh ngày càng
tăng cả về số lượng và chất lượng, nhưng phát triển cũng ảnh hưởng tiêu cực đến
môi trường nước, đất. Nhu cầu về nước ngày càng tăng cho dân cư, cho phát triển
của các ngành và địa phương dẫn đến việc khai thác sử dụng tài nguyên nước ngày
càng nhiều, lượng nước thải ra các sông ngòi gia tăng cả về số lượng và mức độ
rủi ro ô nhiễm.
Ngoài ra, suy thoái,
cạn kiệt nguồn nước mặt, nước ngầm, thiếu nước, khan hiếm nước trở nên phổ biến
hơn. Cạnh tranh giữa sử dụng nước cho thủy điện và các nhu cầu tiêu thụ nước
khác trên các sông liên tỉnh ngày càng gia tăng, dẫn đến giảm nguồn cung cho cho
các mục đích sử dụng, đặc biệt cho sản xuất nông nghiệp đã xảy ra trong những
năm gần đây, nhất là trong mùa khô; việc suy giảm rừng đầu nguồn, diện tích
rừng không được cải thiện, chất lượng rừng kém làm giảm nguồn sinh thủy của các
sông, suối, hồ chứa, cùng với nhu cầu sử dụng nước gia tăng trong khi tình
trạng sử dụng nước lãng phí, kém hiệu quả còn khá phổ biến.
Thêm vào đó, có thể
thấy biến đổi khí hậu (BĐKH) đang diễn ra sớm và mạnh hơn so với chúng ta đã
từng dự báo. Tài nguyên nước chịu tác động mạnh nhất và trực tiếp nhất trước
diễn biến của BĐKH, kéo theo các vấn đề về dân sinh, kinh tế và môi trường.
Chính vì vậy, cần
thiết phải tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả bền vững môi trường, đặc biệt
là tài nguyên nước để đảm bảo an ninh tài nguyên nước của tỉnh, nhất là trong
điều kiện BĐKH khắc nghiệt như hiện nay.
Nhận thức được tầm
quan trọng của vấn đề bảo vệ môi trường lưu vực sông, trong những năm qua,
Đảng, Chính phủ, cũng như các Bộ, ngành có liên quan đã ban hành những quyết
sách và hành động liên quan đến thực hiện bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh
nguồn nước, cụ thể như:
Quyết định số
1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch
quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
Nghị quyết số 06/NQ-CP
ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về chủ
động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường theo kết luận số 56- KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị. Trong đó:
Xác định toàn diện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Chính phủ nhằm quán
triệt và chỉ đạo các ngành, các cấp tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị, hướng tới phát triển
bền vững đất nước và Tiếp tục thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đã
được phê duyệt và xây dựng, triển khai thực hiện một số kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án mở mới giai đoạn đến năm 2025.
Như vậy, có thể khẳng
định rằng việc thực hiện đề án “Đánh giá chất lượng môi
trường nước và xây dựng Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” là rất cần thiết trong
bối cảnh hiện nay, nhằm cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về các vấn đề có liên quan đến bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh nguồn nước;
trên cơ sở đó làm rõ các nội dung, kế hoạch hành động, cũng như sự vào cuộc của
các cấp, các ngành có liên quan, góp phần vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh.
II.
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Tài nguyên
nước năm 2012,
- Luật Thủy lợi năm
2017;
- Luật bảo vệ môi
trường năm 2020.
- Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.
- Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về công tác phòng, chống thiên
tai.
- Nghị định
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị quyết số
06/NQ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành
động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019
của Bộ Chính trị.
- Quyết định số
896/QĐ-TTg ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050.
- Quyết định số
379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng, chống thiên tai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Quyết định số
1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
- Quyết định số
148/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc ban hành Hệ thống giám sát và đánh
giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia.
- Quyết định
19/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về bảo đảm thoát lũ, thông
thoáng dòng chảy, an toàn đê điều đối với việc xây dựng cầu qua sông có đê.
Quyết định số
450/QĐ-TTg ngày 13/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược bảo vệ
môi trường quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Thông tư
01/2022/TT-BTNMT ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ TN&MT ban hành
về việc quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến
đổi khí hậu.
- Thông tư
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;
Phần thứ II
THỰC TRẠNG VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC
I.
THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG, TÀI NGUYÊN NƯỚC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
1.
Tổng quan tài nguyên nước của tỉnh Vĩnh Phúc
1.1. Nước mặt
Mạng lưới sông suối
Vĩnh Phúc khá dày đặc (mật độ lưới sông trung bình 0,5 - 1km/km2)
với 5 con sông chính chảy qua, gồm: sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy, sông
Phan, sông Cà Lồ. Lượng nước hàng năm của các sông này rất lớn, có thể cung cấp
nước tưới cho 38.200 ha đất canh tác nông nghiệp, được chia làm 2 hệ thống sông
chính: Hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Phan-Cà Lồ. Chế độ thủy văn của tỉnh
phụ thuộc vào chế độ thủy văn của hai hệ thống sông này và là nguồn cung cấp
chủ yếu tài nguyên nước mặt của tỉnh Vĩnh Phúc.
Tài nguyên nước mặt
của tỉnh được phân bố như sau:
Sông Hồng:
Sông Hồng là hợp lưu
của ba con sông lớn - Sông Thao, sông Đà và sông Lô - Tổng diện tích lưu vực
63.738 km2, chiều dài 551 km, chảy qua các tỉnh Lào Cai, Yên Bái,
Phú Thọ vào địa phận tỉnh Vĩnh Phúc tại ngã ba Bạch Hạc đến xã Nguyệt Đức
(huyện Yên Lạc) dài khoảng 41 km. Xét tại trạm thủy văn Sơn Tây, sông Hồng có
lưu lượng dòng chảy trung bình trong cả năm khoảng 3.375m3/s. Tháng
có lưu lượng dòng chảy thấp nhất khoảng 600m3/s. Dòng chảy trung
bình mùa lũ khoảng hơn 11.490m3/s.
Sông Lô:
Sông Lô là phụ lưu tả
ngạn (bên trái) của sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), chảy vào
Việt Nam tại xã Thanh Thủy, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Điểm cuối là ngã ba
Việt Trì, còn gọi là ngã ba Hạc, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, nơi sông Lô
đổ vào sông Hồng. Tổng diện tích lưu vực: 39.000 km², trong đó phần ở Việt Nam
là 22.540 km². Sông Lô chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam
với chiều dài từ ranh giới tỉnh Tuyên Quang tới ngã ba Việt Trì là khoảng 34km.
Điểm đầu vào Vĩnh Phúc tại xã Bạch Lưu huyện Sông Lô; điểm cuối là đổ vào sông
Hồng tại ngã ba Việt Trì.
Sông Lô có lưu lượng
dòng chảy bình quân (xét tại trạm Vụ Quang từ năm 1957-2021) 1.013m3/s;
về mùa mưa lũ là 1.687m3/s; Lưu lượng trung bình tháng thấp nhất là
92m3/s (xảy ra vào năm 2006). Tại Việt Trì, mực nước trung bình các
tháng mùa cạn là 6,5-8m, tháng mùa lũ có mực nước trung bình tháng cao nhất là
12m. Mùa cạn, nước sông trong xanh, ít phù sa. Sông Lô còn tiếp thêm nước cho
hệ thống thủy lợi Liễn Sơn qua trạm bơm Bạch Hạc.
Sông Cà Lồ :
Sông Cà Lồ là một chi
lưu của sông Cầu, toàn chiều dài khoảng 89km, trong đó chiều dài chảy trên tỉnh
Vĩnh Phúc là 27km, lưu lượng bình quân là 27,9m3/s. Lưu lượng lớn
nhất 220m3/s, nhỏ nhất là 0,64m3/s. Sông có hai nhánh
chính, một nhánh bắt nguồn từ dãy núi Tam Đảo và một nhánh bắt nguồn từ Đầm Vạc
thành phố Vĩnh Yên. Sông Cà Lồ có nhiệm vụ tưới tiêu cho nhiều ha đất canh tác
của các huyện như Sóc Sơn, Đông Anh, Mê Linh (Hà Nội), Bình Xuyên (Vĩnh Phúc)….
Do sông chảy qua các khu vực có dân cư đông đúc và các vùng đất thâm canh nông
nghiệp nên chất lượng nước sông bị suy giảm và rủi ro ô nhiễm cao.
Sông Phó Đáy:
Sông Phó Đáy là một
chi lưu bên tả ngạn của sông Lô, với diện tích lưu vực 1.575 km2,
chiều dài 188 km, có thượng lưu và trung lưu chảy trên địa bàn vùng núi và
trung du phía Bắc, còn hạ lưu chảy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Sông Phó Đáy
bắt nguồn từ vùng núi Tam Tạo, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn, chảy qua các huyện
Yên Sơn, Sơn Dương của tỉnh Tuyên Quang; chảy vào địa phận tỉnh Vĩnh Phúc tại
xã Quang Sơn thuộc huyện Lập Thạch và chảy qua các huyện Tam Đảo, Tam Dương,
Vĩnh Tường của tỉnh Vĩnh Phúc; cuối cùng nhập vào sông Lô tại giữa xã Sơn Đông
(Lập Thạch) và xã Việt Xuân (Vĩnh Tường) phía trên cầu Việt Trì khoảng 200m. Từ
ngã ba sông Phó Đáy và sông Lô đi tiếp về phía hạ lưu của sông Lô chưa đến 2 km
là ngã ba sông nơi sông Lô hợp lưu vào sông Hồng. Sông Phó Đáy có nhiều phụ lưu
nhỏ. Đoạn trên địa bàn Vĩnh Phúc dài 41,5 km, tại trạm Quảng Cư, lưu lượng bình
quân là 24,9m3/s. Lưu lượng cao nhất là 833m3/s; mùa khô
kiệt lưu lượng trung bình tháng nhỏ nhất chỉ khoảng hơn 7,6m3/s, có
quãng sông cạn có thể lội qua được, nhưng là nguồn cung cấp nước quan trọng cho
hệ thống thủy nông Liễn Sơn dài 157 km, tưới cho 14.000 ha ruộng của các huyện
Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên.
Nước sông Phó Đáy
hiện tại cũng được sử dụng làm nguồn nước thô để xử lý phục vụ cấp nước sinh
hoạt, nhưng vai trò quan trọng nhất của sông Phó Đáy là cung cấp nước cho hệ
thống thủy nông Liễn Sơn dài 175 km, tưới cho khoảng 14.000 ha ruộng của các
huyện Tam Dương, Tam Đảo, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên, Mê Linh (nay thuộc
về Hà Nội).
Sông Phan:
Sông Phan là phụ lưu
của sông Cà Lồ, nằm trong tỉnh Vĩnh Phúc, bắt nguồn từ núi Tam Đảo, thuộc địa
phận các xã Hoàng Hoa, Tam Quan, Hợp Châu, chảy qua các xã Duy Phiên, Hoàng Lâu
(Tam Dương), Kim Xá, Yên Lập, Lũng Hòa, Thổ Tang (Vĩnh Tường) theo hướng Đông
Bắc- Tây Nam; vòng sang hướng Đông Nam qua các xã Vũ Di, Vân Xuân (Vĩnh Tường)
rồi theo hướng Tây Nam - Đông Bắc qua các xã Tề Lỗ, Đồng Văn, Đồng Cương (Yên
Lạc) đổ vào Đầm Vạc (Vĩnh Yên), qua xã Quất Lưu chảy về Hương Canh (Bình Xuyên)
qua xã Sơn Lôi, nhập với sông Bá Hạ rồi đổ vào sông Cà Lồ ở địa phận xã Nam
Viêm (Phúc Yên), có diện tích lưu vực 623km2, chiều dài sông chính
là 79,53km.
Hệ thống hồ, đầm:
Ngoài hệ thống sông
suối chính, trên địa bàn tỉnh còn có hệ thống hồ bao gồm 7 khu chứa nước chủ
yếu: hồ Đại Lải, Vân Trục, Xạ Hương, Bò Lạc, Suối Sải, Đầm Vạc, Cà Lồ cụt và
rất nhiều hồ lớn nhỏ khác chứa hàng triệu m3 nước, tạo nên nguồn
dự trữ nước mặt phong phú đảm bảo phục vụ tốt cho hoạt động kinh tế và dân
sinh. Trong đó các hồ lớn nhỏ có khả năng cung cấp nước tưới cho 33.500 ha đất
canh tác nông nghiệp. Các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi quản lý 8
hồ chứa với tổng dung tích 67 triệu m3 nước, nhân dân địa phương tự quản lý các hồ
chứa còn lại, với tổng dung tích là 15,6 triệu m3 nước, đảm bảo tưới
cho trên 1.000 ha đất nông nghiệp. Các hồ tự nhiên gồm: Đầm Vạc (Vĩnh Yên), Đầm
Sổ, Đầm Nhị Hoàng (Tam Dương), Đầm Dưng, Vực Xanh, vực Quảng Cư, đầm Ngũ Kiên
(Vĩnh Tường), đầm Cốc Lâm (Yên Lạc), đầm Quất Lưu (Bình Xuyên), đầm Diệu (Phúc
Yên) ...Các hồ nhân tạo gồm: hồ Đại Lải (Phúc Yên), hồ Xạ Hương, hồ Làng
Hà (xã Hồ Sơn, H. Tam Đảo), hồ Bò Lạc, hồ Suối Sải (Sông Lô), hồ Vân Trục, hồ
Đá Ngang, hồ Khuôn (Lập Thạch),....Có tác dụng trữ nước tưới, nuôi trồng thủy
sản, điều hòa khí hậu, tạo cảnh quan môi trường sinh thái, phục vụ du lịch,
điều tiết lũ cho tiểu vùng trong mùa mưa lũ.
Hệ thống hồ đầm tỉnh
Vĩnh Phúc có thể chia thành 03 loại theo dung tích hồ như:
i. Loại hồ có dung
tích lớn hơn 5 triệu m3 gồm:
- Hồ Xạ Hương: Thuộc xã Minh Quang
huyện Tam Đảo do công ty Tam Đảo quản lý, dung tích hồ 12,73 triệu m3,
diện tích lưu vực 24,0 km2, đảm bảo cung cấp nước tưới 1800 ha đồng
ruộng.
- Hồ Thanh Lanh: Có dung tích 9,89
triệu m3F, diện tích lưu vực 23,0 km2 do công ty Tam Đảo
quản lý tưới cho khoảng 1.100 ha khu vực xã Trung Mỹ, Bá Hiến, Thiện Kế (Bình
Xuyên).
- Hồ Đại Lải: Là hồ nhân tạo, dung
tích chứa khoảng 28,8 triệu m3, diện tích lưu vực là 1236ha. Đảm bảo
cung cấp nước tưới 1800 ha cho huyện Bình Xuyên, TP Phúc Yên, huyện Sóc Sơn (Hà
Nội). Hồ được cung cấp nước bởi 3 nhánh suối là suối Đồng Câu, Đại Lải và suối
Thanh Cao với tổng lưu vực là 60,1 km²:
+ Suối Đồng Câu có
diện tích lưu vực là 960 ha, bắt nguồn từ Đèo Nhe, cao 559m, dài 13 km về đến
chân đập, lưu lượng cung cấp trung bình năm là 0,72m³/s.
+ Suối Đại Lải có
diện tích lưu vực là 1.650 ha (kể cả mặt hồ Đại Lải 550ha), bắt nguồn từ dãy
núi Ba Tương có độ cao 374m chảy về hồ Đại Lải với chiều dài 66 km, lưu lượng
trung bình năm 0,38 m³/s.
+ Suối Thanh Cao nằm
ở phía Đông Bắc hồ. Diện tích lưu vực là 1.360 ha, bắt nguồn từ Đèo Bụt, cao
225 m chảy vào hồ Đồng Tâm và chảy vào hồ Đại Lải qua đập tràn với chiếu dài 9
km, lưu lượng trung bình năm 0,31m³/s.
- Hồ Đồng Mồ: Thuộc xã Liễn Sơn
huyện Lập Thạch có dung tích hồ 5,3 triệu m3, diện tích lưu vực 17,5
km2.
- Hồ Vân Trục: Thuộc huyện Lập Thạch
do Công ty Thủy Lợi Lập Thạch quản lý, dung tích hồ 7,6 triệu m3,
diện tích lưu vực 19,0 km, đảm bảo cung cấp nước tưới 1865 ha đồng ruộng.
- Hồ Bản Long: thuộc xã Quang Minh
huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc có dung tích hồ 5,3 triệu m3, diện tích
lưu vực 9,1 km2, tưới cho 350 ha đất canh tác.
ii. Loại hồ có dung
tích từ 0,5 - 3 triệu m3 gồm:
- Hồ Vĩnh Thành:
thuộc xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc có dung tích hồ 2,37 triệu m3,
diện tích lưu vực 19 km2, tưới cho trên 400 ha đất canh tác.
- Hồ Làng Hà: thuộc
xã Hồ Sơn, huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc có dung tích hồ 2,55 triệu m3,
diện tích lưu vực 10,5 km2, cấp nước tưới tự chảy cho trên 450 ha
đất canh tác.
- Hồ Gia Khâu: thuộc
thôn Gia Khâu xã Trung Mỹ, huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc có dung tích hồ 0,77
triệu m3, diện tích lưu vực 1,7 km2, cấp nước tưới tự
chảy cho trên 250 ha đất canh tác.
- Hồ Bò Lạc: nằm giữa
khe núi của xã Sáng Sơn và Đồng Quế, huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc có dung tích
hồ 2,5 triệu m3, diện tích lưu vực 8,6 km2.
- Hồ Suối Sải: thuộc
thôn Thành Công, xã Lãng Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc có dung tích hồ
2,6 triệu m3, diện tích lưu vực 9,1 km2, cấp nước tưới
cho 4 xã Lãng Công, Nhân Đạo, Quang Yên, Hải Lựu.
- Hồ Thanh Cao: thuộc
xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc có dung tích hồ 0,6 triệu m3,
diện tích lưu vực 13,63 km2.
- Hồ Khuân: thuộc xã
Hải Lựu, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc có dung tích hồ 1,07 triệu m3,
diện tích lưu vực 0,5 km2.
- Hồ Lập Đinh: thuộc
xã Ngọc Thanh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc có dung tích hồ 1,7 triệu m3,
diện tích lưu vực 8,5 km2.
- Hồ Đa Mang: thuộc
xã Văn Quán, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc có dung tích hồ 1,18 triệu m3,
diện tích lưu vực 0,7 km2.
- Hồ Rừng Gia: thuộc
xã Hợp Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc có dung tích hồ 0,63 triệu m3,
diện tích lưu vực 1,2 km2.
iii. Loại hồ có dung
tích nhỏ hơn 0,5 triệu m3 gồm:
- Hồ Trại trâu: thuộc xã Ngọc Thanh,
Thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc có dung tích hồ 0,33 triệu m3,
diện tích lưu vực 4,1 km2.
Ngoài ra còn nhiều hồ
khác có dung tích nhỏ hơn 0,5 triệu m3 như:
Bảng
1. Hồ chứa có dung tích nhỏ hơn 0,5 triệu m3
TT
|
Tên
hồ
|
Xã/Phường
|
TP/Huyện
|
Diện tích mặt nước
ứng với MNDBT (ha)
|
Dung
tích
106
m3
|
Dung
tích toàn bộ (106m3)
|
1
|
Hồ Lý Đặng
|
Quang Sơn
|
Lập
Thạch
|
|
|
0,0056
|
2
|
Hồ Thùng Lùng
|
Quang Sơn
|
|
|
0,005
|
3
|
Hồ Ngọc Hoa
|
Ngọc Mỹ
|
7,9
|
2,77
|
0,55
|
4
|
Hồ Giếng Giát
|
Quang Sơn
|
|
|
0,006
|
5
|
Hồ Ngọc Đá
|
Yên Thạch
|
|
|
0,612
|
6
|
Hồ Thạch Soạn
|
Quang yên
|
Sông
Lô
|
|
|
0,56
|
7
|
Hồ Mả Sảng
|
Quang yên
|
|
|
0,4
|
8
|
Chằm Vàng
|
Xã Liên Hòa
|
Lập
Thạch
|
5,6
|
1,9
|
|
9
|
Chua Me
|
Liễn Sơn
|
1,6
|
0,062
|
|
10
|
Ao Bầu
|
Liễn Sơn
|
1
|
0,06
|
|
11
|
Ao Dài
|
Liễn Sơn
|
1,7
|
0,037
|
|
12
|
Nhà Thị
|
Liễn Sơn
|
1
|
0,03
|
|
13
|
Đồng Thiếc
|
Liễn Sơn
|
1,4
|
0,031
|
|
14
|
Đốc Đá
|
Liễn Sơn
|
1,21
|
0,035
|
|
15
|
Ngả Trám
|
Bản Giản
|
2
|
0,005
|
|
16
|
Đồi Bìa
|
Đồng Ích
|
10,8
|
0,13
|
|
17
|
Ao Làng
|
Bản Giản
|
2,7
|
0,061
|
|
18
|
Ba Gò
|
Đạo Tú
|
Tam
Dương
|
3,3
|
0,126
|
|
19
|
Dộc Vừng
|
Đạo Tú
|
3
|
0,081
|
|
20
|
Đồng Giềng
|
Thanh Vân
|
9,7
|
0,266
|
|
21
|
Trứng Rồng
|
Duy Phiên
|
0,16
|
0,08
|
|
22
|
Thôn Cao
|
Hợp Hòa
|
0,7
|
0,07
|
|
23
|
Hồ Cây Vình
|
Hoàng Hoa
|
|
0,013
|
|
24
|
Hồ Só Dủ
|
Tam Quan
|
Tam
Đảo
|
|
0,162
|
|
25
|
Hồ Đồng Nhập
|
Tam Quan
|
|
0,178
|
|
26
|
Hồ Dộc Chuối
|
Đại Đình
|
|
0,013
|
|
27
|
Hồ Sang Kén
|
Yên Dương
|
|
0,322
|
|
28
|
Hồ Đồng Thụt
|
Yên Dương
|
|
0,056
|
|
29
|
Hồ Đồng Ơn
|
Yên Dương
|
|
0,15
|
|
30
|
Hồ Cây Sậu
|
Thiện Kế
|
Bình
Xuyên
|
|
0,082
|
|
31
|
Hồ Gốc Gạo
|
Thiện Kế
|
|
0,112
|
|
32
|
Hồ Hương Đà
|
Kế Thiện
|
|
0,495
|
|
Loại hồ, đầm, ao nhỏ
có dung tích nhỏ hơn 0,5 triệu m3 gồm rất nhiều hồ nhỏ có dung tích từ 1.000m3 đến 500.000m3 góp phần làm phong
phú cho nguồn nước mặt của tỉnh.
1.2. Nước dưới đất.
Nước dưới đất là
nguồn quan trọng hiện nay đang được sử dụng làm nguồn chính cấp nước sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (có tới khoảng 80% hộ dân trong tỉnh đảng sử dụng
nguồn nước dưới đất làm nước sinh hoạt). Trữ lượng nước dưới đất tầng
Pleistocen có tiềm năng khai thác phục vụ cấp nước tập trung trên địa bàn khá
lớn, vào loại giàu nước, chiều dày trung bình từ 20- 30m và diện tích phân bố
khoảng 200km2. Tiềm năm khai thác tiềm nước dưới đất trên địa bàn
toàn tỉnh là khoảng 1,3 triệu m3/ngày.
2.
Hiện trạng khai thác, sử dụng nước của các ngành, lĩnh vực
Hiện nay, hệ thống
cấp nước của tỉnh Vĩnh Phúc đang chủ yếu sử dụng nguồn nước dưới đất (với trữ
lượng khoảng 1,3 triệu m3/ngày) phục vụ cho cấp nước các đô thị và
khu công nghiệp. Tuy nhiên, để bảo tồn nguồn nước dưới đất trong tương lai, chủ
trương của tỉnh là ưu tiên sử dụng nguồn nước mặt phục vụ cấp nước sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh. Đến 2030, tầm nhìn đến 2050, cần thiết đáp ứng tổng công
suất của cả hệ thống cấp nước đô thị Vĩnh Phúc và khu vực phụ cận đến năm 2020 là
299.000 m3/ngày và đến năm 2030 là 757.000 m3/ngày[4].
Hiện nay, tổng công
suất khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh phục vụ cấp nước tập trung là
khoảng 50.500 m3/ngày, chủ yếu cấp cho các khu vực đô thị lõi (bao
gồm 2 nhà máy cấp cho TP Vĩnh Yên với 20.000 m3/ngày; 3 nhà máy cấp
cho TP. Phúc Yên với công suất 23.600 m3/ngày; ngoài ra các nhà máy
khác cấp cho Bình Xuyên, Hương Canh, Yên Lạc, Vĩnh Tường.
Theo kết quả ghi nhận
được một cách hệ thống tại 24 điểm quan trắc trữ lượng nước dưới đất trên địa
bàn tỉnh cho thấy, nhìn chung trữ lượng nước dưới đất suy giảm tại các điểm
quan trắc, đặc biệt là tại các điểm tập trung đông dân cư và khu công nghiệp.
Ngoại trừ một vài trường hợp cá biệt có trữ lượng nước ghi nhận được tăng trong
các năm gần đây.
Chủ trương phát triển
hệ thống của tỉnh Vĩnh Phúc là hạn chế khai thác tài nguyên nước dưới đất và ưu
tiên sử dụng nguồn nước mặt.
Tính đến 2030 tầm
nhìn đến 2050, cùng với tốc độ phát triển các đô thị và KCN, nhu cầu dùng nước
là rất cao. Mục tiêu xây dựng hệ thống cấp nước an toàn; hạn chế sử dụng nước
dưới đất (duy trì như hiện trạng) để bảo tồn nguồn nước dưới đất; tận dụng hệ
thống cấp nước hiện có. Trong khi đó, trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có nguồn nước
mặt dồi dào đủ khả năng cung cấp để xử lý thành nước sạch cấp cho nhu cầu các
đô thị và khu công nghiệp hiện tại và lâu dài.
Hiện tại, ngoài một
số trạm cấp nước có quy mô nhỏ sử dụng nguồn nước mặt đã hoạt động, sử dụng
nguồn nước sông Lô, hồ Xanh,... trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có hai công trình
cấp nước sử dụng nguồn nước mặt quy mô lớn đang được xây dựng, gồm: (i) nhà máy
nước sông Lô sử dụng nguồn nước sông Lô, đặt tại xã Việt Xuân huyện Vĩnh Tường,
với công suất giai đoạn 1 là 30.000 m3/ngày (tổng công suất theo quy
hoạch là 90.000 m3/ngày); và (ii) nhà máy nước Tam Dương sử dụng
nguồn nước sông Phó Đáy, đặt tại xã Đồng Tĩnh huyện Tam Dương, có công suất
giai đoạn 1 là 20.000 m3/ngày. Ngoài ra còn một trạm cấp nước sử
dụng nước mặt từ các hồ Đại Lải (công suất giai đoạn 1 là 5.000 m3/ngày,
với tổng công suất cả 2 giai đoạn là 10.000 m3/ngày); hồ Xạ Hương...
khác cũng đang được xây dựng.
Do đó, nguồn nước mặt
sẽ được ưu tiên lựa chọn và ngày càng đóng vai trò quan trọng để làm nguồn nước
thô phục vụ cấp nước cho đô thị Vĩnh Phúc nói riêng và cho toàn tỉnh Vĩnh Phúc
nói chung.
2.1. Cấp nước sinh
hoạt (đô thị, nông thôn).
a) Cấp nước nông
thôn:
Nguồn nước cấp cho
sinh hoạt tại khu vực nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc chủ yếu từ các nguồn nước mặt,
nước mưa và nước dưới đất. Loại công trình cấp nước chủ yếu đang sử dụng bao
gồm công trình cấp nước nhỏ lẻ và công trình cấp nước tập trung:
Công trình cấp nước
nhỏ lẻ có:
- Giếng đào khai thác
nước dưới đất tầng nông.
- Giếng khoan khai
thác nước dưới đất tầng nông và trung bình có sử dụng bơm tay hoặc bơm điện.
- Bể, lu chứa nước
mưa và nước suối cho các hộ gia đình vùng núi (tập trung ở một số xã huyện Tam
Đảo, huyện Lập Thạch, vùng bãi của huyện Vĩnh Tường và Yên Lạc).
Công trình cấp nước
tập trung: có hai hình thức là bơm dẫn và tự chảy, khai thác nguồn nước dưới
đất và nước mặt, tùy thuộc vào đặc tính thủy văn của mỗi vùng.
Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh có 45 công trình nước sạch nông thôn, tính đến năm 202, Vĩnh Phúc có
105 xã, với tổng số hộ dân là 226.125 hộ; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử
dụng nước sạch đạt QCVN năm 2021 là 66,09% (Trong đó: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng
nước sạch từ công trình cấp nước tập trung là 38.847 hộ (đạt 17,18%) tỷ lệ hộ
gia đình sử dụng nước sạch từ công trình cấp nước nhỏ lẻ 110.598 hộ (đạt
48.91%)).
b) Cấp nước đô thị:
Hiện nay có 17 nhà
máy cấp nước tập trung cung cấp nước sạch cho các đô thị, khu cụm công nghiệp
và một số khu vực lân cận đô thị trên địa bàn 9 huyện, thành thị. Tổng công
suất cấp nước thiết kế là 148.000m3/ngđ, công suất khai thác khoảng
94.795 m3/ngđ (đạt 64,05% công suất thiết kế). Tỷ lệ dân số đô thị
được cấp nước sạch (thị trấn, thành phố) đạt khoảng 74% (tính riêng thành phố
Vĩnh Yên, thành phố Phúc Yên đạt 92,5%); mức cấp nước toàn tỉnh bình quân đạt
115lít/người/ngđ; tỷ lệ thất thoát nước sạch là 15%.
c) Về bảo đảm chất
lượng nước cấp:
Tình hình cấp nước cụ
thể tại các khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh:
Thành phố Vĩnh Yên: Hiện nay, trên địa
bàn Thành phố có 13.180 người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh
(chiếm tỷ lệ 86,78%). Các nguồn nước hợp vệ sinh chủ yếu sử dụng từ các công
trình cấp nước nhỏ lẻ. Trong đó, giếng đào hợp vệ sinh 951 cái, giếng khoan hợp
vệ sinh 1.462 cái.
Thành phố Phúc Yên: Trên địa bàn thị xã
hiện có 23.390 người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh (chiếm
61,58%). Các nguồn nước hợp vệ sinh chủ yếu sử dụng từ các công trình cấp nước
nhỏ lẻ. Trong đó, giếng đào hợp vệ sinh 1.362 cái, giếng khoan hợp vệ sinh
3.963 cái.
Huyện Vĩnh Tường: Huyện Vĩnh Tường có
129.951 người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh (chiếm 79,81%), các
nguồn nước hợp vệ sinh chủ yếu sử dụng từ các công trình cấp nước nhỏ lẻ hộ gia
đình: giếng đào hợp vệ sinh 1.186 cái, giếng khoan hợp vệ sinh 28.248 cái;
Huyện Yên Lạc: Trên địa bàn huyện có
111.831 người dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh (chiếm tỷ lệ 85,76%),
các nguồn nước hợp vệ sinh chủ yếu sử dụng từ các công trình cấp nước nhỏ lẻ.
Trong đó, giếng đào hợp vệ sinh 318 cái, giếng khoan hợp vệ sinh 24.427 cái, lu
bể chứa nước mưa hợp vệ sinh 852 cái.
Huyện Bình Xuyên: Huyện Bình Xuyên có
52.514 người được sử dụng nước hợp vệ sinh (chiếm tỷ lệ 70,69%), các nguồn nước
hợp vệ sinh chủ yếu sử dụng từ các công trình cấp nước nhỏ lẻ. Trong đó, giếng
đào hợp vệ sinh 6.605 chiếc, giếng khoan hợp vệ sinh 6.492 chiếc.
Huyện Tam Dương : Toàn vùng nông thôn
huyện có 66.838 người được sử dụng nước hợp vệ sinh (chiếm tỷ lệ 74,85%), các
nguồn nước hợp vệ sinh chủ yếu sử dụng từ các công trình cấp nước nhỏ lẻ: giếng
đào hợp vệ sinh 10.094 cái, giếng khoan hợp vệ sinh 4.511 cái;
Huyện Lập Thạch: Trên địa bàn huyện có
76.347 người được sử dụng nước hợp vệ sinh (chiếm 69,73%), các nguồn nước hợp
vệ sinh chủ yếu sử dụng từ các công trình cấp nước nhỏ lẻ: giếng đào hợp vệ
sinh 15.470 cái, giếng khoan hợp vệ sinh 2.418 cái.
Huyện Sông Lô: Trên địa bàn toàn
huyện có 59.399 người được sử dụng nước hợp vệ sinh (chiếm 66,35%), các nguồn
nước hợp vệ sinh chủ yếu sử dụng từ các công trình cấp nước nhỏ lẻ: giếng đào
hợp vệ sinh 12.583 cái, giếng khoan hợp vệ sinh 1.623 cái, nước mưa hợp vệ sinh
152 cái.
Huyện Tam Đảo: Tổng số người được sử
dụng nước hợp vệ sinh trên địa bàn huyện là 43.437 người (đạt 63,50%), các
nguồn nước hợp vệ sinh chủ yếu sử dụng từ các công trình cấp nước nhỏ lẻ: giếng
đào hợp vệ sinh 9.368 cái, giếng khoan hợp vệ sinh 1.063 cái.
Mạng lưới truyền tải
phân phối nước hầu hết chưa được vận hành tự động hóa, việc quản lý chủ yếu
mang tính thủ công; chất lượng đường ống không đồng đều, nhiều tuyến ống cũ đã
xuống cấp nghiêm trọng cũng là những nguyên nhân dẫn tới việc chưa bảo đảm chất
lượng nước cấp đến các đối tượng sử dụng nước.
2.2. Khai thác, sử
dụng nước cho sản xuất nông nghiệp
a) Sản xuất nông lâm
thủy sản:
Bình quân giai đoạn
2016- 2020, tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 1,9%/năm.
Cơ cấu giá trị sản xuất chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng chăn nuôi
từ 51,1% năm 2015 lên 52,2% năm 2020, giảm tỷ trọng trồng trọt từ 41,7% năm
2015 xuống còn 35,5% năm 2020; cơ cấu ngành lâm nghiệp, thủy sản, dịch vụ nông
nghiệp cơ bản ổn định, trong đó lâm nghiệp chiếm 1,1%, thủy sản chiếm 7,0% và
dịch vụ chiếm 5,3%. Kết quả cụ thể các lĩnh vực như sau[5]:
Về sản xuất trồng
trọt:
Trong những năm qua
chuyển dịch mạnh cơ cấu giống, cây trồng, mùa vụ theo hướng sản xuất hàng hóa,
phù hợp với điều kiện các vùng sinh thái và địa phương trong tỉnh; Tốc độ tăng
giá trị sản xuất trồng trọt bình quân giai đoạn 2016-2020 (giá SS 2010) đạt
0,37%/năm.
Tổng diện tích gieo
trồng cây hàng năm giảm bình quân 2,44%/năm do chuyển đổi một phần diện tích để
xây dựng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng giao thông, dịch vụ... Năng suất hầu hết
các loại cây trồng đều tăng nhờ áp dụng các tiến bộ mới về giống, kỹ thuật canh
tác, trong đó năng suất lúa tăng 0,98%/năm, ngô tăng 2,13%/năm, rau các loại
tăng 1,96%/năm...
Ước đến hết năm 2020
tỷ lệ giống lúa chất lượng đạt trên 75% tổng diện tích gieo trồng lúa trên toàn
tỉnh, tăng 38,5% so với năm 2015. Cơ giới hóa trong khâu làm đất chiếm 95% tổng
diện tích, thu hoạch lúa bằng máy đạt trên 70%. Diện tích trồng cây lâu năm
giảm nhẹ, bình quân giảm 0,15%/năm, dao động ở diện tích 8.240 - 8.310 ha; diện
tích của một số cây trồng có giá trị như: thanh long ruột đỏ, bưởi, na,... tăng
dần qua các năm. Giai đoạn 2016-2020 đã chuyển đổi được trên 6.300 ha đất trồng
lúa kém hiệu quả sang trồng các loại rau, củ, quả cho hiệu quả kinh tế cao hơn.
Giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích đất canh tác đạt trên 145 triệu
đồng/ha, tăng trên 6,0% so với năm 2015; thu nhập đạt khoảng 65 triệu đồng/ha
đất canh tác, tăng 7,5% so với năm 2015.
Về sản xuất chăn nuôi
:
Sản xuất chăn nuôi
trên địa bàn tỉnh có thời điểm gặp khó khăn, giá một số sản phẩm bấp bênh,
không ổn định; đặc biệt, đầu năm 2019 bệnh dịch tả lợn Châu Phi xảy ra và lây
lan nhanh trên diện rộng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến phát triển chăn nuôi lợn.
Nhưng, nhìn chung cả giai đoạn 2016-2020 ngành chăn nuôi của tỉnh có sự phát
triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt chăn nuôi lợn, bò sữa và gia
cầm đã trở thành thế mạnh của tỉnh, góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp. Các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi được áp dụng rộng
rãi, nhiều giống gia súc, gia cầm có năng suất, chất lượng tốt được đưa vào sản
xuất, đã nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản xuất, tăng giá trị
gia tăng. Công tác phòng bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được thực hiện chủ
động. Công tác quản lý, giám sát dịch bệnh được thực hiện chặt chẽ từ cơ sở.
Giai đoạn 2016-2020, giá trị sản xuất chăn nuôi (giá SS 2010) tăng bình quân
3,23%/năm. Tỷ trọng ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
ước chiếm 54,5% và chiếm 51,1% trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành nông lâm thủy
sản, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, góp phần quan trọng vào tăng
trưởng chung ngành nông nghiệp của tỉnh.
Quy mô tổng đàn trâu và
đàn lợn giảm (đàn trâu giảm bình quân 2,79%/năm, đàn lợn giảm 4,9%/năm); đàn
bò, bò sữa và đàn gia cầm tăng mạnh (đàn bò tăng 0,3%/năm trong đó bò sữa tăng
11,1%/năm, đàn gia cầm tăng 6,7%/năm). Sản lượng thịt hơi các loại tăng bình
quân 1,32%/năm (trong đó sản lượng thịt trâu và thịt lợn giảm, thịt bò, thịt
gia cầm tăng), sản lượng trứng tăng 7,7%/năm, sữa tươi tăng 20,2%/năm.
Về thủy sản:
Sản xuất thủy sản
tiếp tục phát triển, từng bước đa dạng hóa về chủng loại nuôi trồng; diện tích
nuôi thâm canh được mở rộng. Đã xuất hiện nhiều điển hình nuôi cá có hiệu quả
cho lợi nhuận trên 100 triệu đồng/ha, gấp 2-3 lần so với mô hình nuôi cá truyền
thống theo phương thức quảng canh cải tiến. Việc phát triển nuôi các đối tượng
đặc sản như: cá Tầm, Ba Ba, nuôi trai nước ngọt lấy ngọc... cung được người dân
quan tâm đầu tư. Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng giá trị sản xuất thủy sản
(giá SS 2010) đạt 3,0%/năm. Giá trị sản phẩm nuôi trồng thủy sản trên 1 ha năm
2020 ước đạt 170 triệu đồng/ha, tăng 11,3% so với năm 2015 (152,74 triệu
đồng/ha).
Diện tích nuôi trồng
thủy sản giảm nhẹ, bình quân giảm 0,18%/năm. Ước năm 2020 tổng diện tích nuôi
trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh đạt 6.829 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện
như: Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên. Sản lượng thủy sản tăng bình quân
2,8%/năm, trong đó sản lượng nuôi trồng tăng bình quân 3,2%/năm, bình quân đạt
19,0 ngàn tấn/năm, chiếm khoảng 90,4% tổng sản lượng thủy sản của tỉnh. Sản
lượng cá giống tăng dần qua các năm, bình quân đạt 2,74 tỷ con các loại/năm,
tăng bình quân 1,8%/năm, đảm bảo nhu cầu con giống trong tỉnh và cung cấp cho
các tỉnh khác như: Lào Cai, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà Nội, Hưng Yên…
Về lâm nghiệp:
Sản xuất lâm nghiệp
phát triển ổn định, giai đoạn (2016-2020) tốc độ tăng giá trị sản xuất (giá SS
2010) đạt 3,97%/năm. Diện tích rừng trồng tập trung bình quân ước đạt 673,4
ha/năm, tăng 0,56%/năm; diện tích trồng cây phân tán đạt 1.255,4 ha/năm, tăng
bình quân 25,5%/năm; khoán quản lý bảo vệ rừng duy trì mức 9,56 ngàn ha/năm;
sản lượng gỗ khai thác đạt bình quân 39,9 nghìn m3/năm, tăng bình
quân 4,19%/năm; gieo ươm cây giống đạt 4,1 triệu cây hàng năm; tỷ lệ che phủ
rừng tăng từ 24% năm 2015 lên 25% năm 2020.
b) Hiệu quả sử dụng
nước nước đối với ngành nông nghiệp
- Về hiệu quả sử
dụng nước
Nông nghiệp là ngành
sử dụng nước lớn nhất và hiệu quả sử dụng nước của ngành này sẽ quyết định
nguồn cung nước cho các mục tiêu sử dụng khác trong nền kinh tế. Tuy nhiên, hiệu
quả sử dụng nước trong lĩnh vực nông nghiệp ở nước ta hiện nay, theo
đánh giá của các tổ chức quốc tế, còn thấp. Cụ thể, theo số liệu thống kê
của Tổ chức Lương thực thế giới (FAO) năm 2018[6],
hiệu suất sử dụng nước cho nông nghiệp của Việt Nam tuy có cải thiện qua các
giai đoạn nhưng vẫn ở mức thấp, chỉ đạt 0,2 USD/m3. Theo đánh giá
của WB năm 2019, nước sử dụng trong nông nghiệp chiếm 81% tổng lượng nước của
Việt Nam nhưng hiện chỉ tạo ra 17-18% GDP và tạo việc làm cho 45% lực lượng lao
động[7].
- Về cấp phép khai
thác, sử dụng nước mặt cho các công trình thủy lợi
So với các hoạt động
khai thác, sử dụng nước cho các ngành, lĩnh vực khác (như: công nghiệp, sinh
hoạt,…), tỷ lệ cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt của các công trình thủy
lợi trên toàn quốc còn rất thấp.
Cấp phép khai thác,
sử dụng nước là một trong những công cụ quan trọng trong công tác quản lý tài
nguyên nước; là cơ sở để thực hiện việc điều hoà, phân bổ nguồn nước; giám sát
hoạt động khai thác, sử dụng nước,…Nhất là việc không được cấp phép ở những
công trình này sẽ gây thất thu ngân sách nhà nước thông qua việc không tính và
phê duyệt được tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước đối với mục đích sử
dụng phi nông nghiệp. Tình trạng chậm cấp phép khai thác, sử dụng nước cho
các công trình thủy lợi cũng gây ra những khó khăn cho công tác quản lý
tài nguyên nước.
2.3. Khai thác, sử
dụng nước cho sản xuất công nghiệp
Tỉnh Vĩnh Phúc có 19
KCN đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận về quy hoạch phát triển khu công
nghiệp với tổng diện tích 5.487,31ha (gồm các KCN: Kim Hoa, Khai Quang, Bình
Xuyên, Bá Thiện, Bình Xuyên II, Bá Thiện II, Thăng Long Vĩnh Phúc, Tam Dương I,
Tam Dương II, Sơn Lôi, Sông Lô I, Sông Lô II, Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa,
Nam Bình Xuyên, Lập Thạch I, Lập Thạch II, Phúc Yên, Chấn Hưng, Đồng Sóc); đến
nay có 15/19 KCN đã được chấp thuận chủ trương đầu tư với tổng diện tích là
2.903,69 ha; trong đó diện tích đất công nghiệp là 2.123,93 ha, diện tích đất
đã cho thuê và dự kiến cho thuê là 1.101,68 ha;
Trong số 15 KCN được
chấp thuận chủ trương đầu tư có 09 KCN đã đi vào hoạt động (KCN: Kim Hoa, Khai
Quang, Bình Xuyên, Bá Thiện, Bình Xuyên II-GĐ1, Bá Thiện II, Thăng Long Vĩnh
Phúc, Tam Dương II-Khu A, Sơn Lôi) và có 06 KCN mới được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư (Gồm các KCN: Sông Lô I (177,36), Sông Lô II
(165,65), Tam Dương I- Khu vực 2 (162,33), Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa
(145,27), Nam Bình Xuyên (295,74), KCN Phúc Yên (111,3376 ha); còn lại 06 khu
công nghiệp đang thực hiện công tác thiết kế xây dựng, bồi thường GPMB để đầu
tư theo dự án được chấp thuận.
Ngoài các khu công
nghiệp đã được thành lập, hiện nay một số KCN đang được Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thẩm định chủ trương đầu tư: KCN Đồng Sóc, KCN Chấn Hưng, KCN Bình Xuyên II
(Giai đoạn II), KCN Lập Thạch I, KCN Lập Thạch II.
Hầu hết các ngành
công nghiệp đều có nhu cầu sử dụng nước. Tùy thuộc vào từng loại ngành nghề mà
lượng nước tiêu thụ nhiều hay ít. Ví dụ, nếu sản xuất ra 1 tờ giấy cần 10 lít
nước, sản xuất 500g nhựa cần 91 lít nước, sản xuất 1,5 tấn thép cần 300.000 lít
nước, 1 tấn nhựa tổng hợp cần 2 triệu lít nước,...
Các KCN đi vào hoạt
động đều được cấp nước đáp ứng đủ nhu cầu phục vụ sản xuất, cụ thể là 11 KCN:
KCN Kim Hoa, KCN Phúc Yên, KCN Bình Xuyên, KCN Bả Thiện II, KCN Bá Thiện - Phân
khu 2, KCN Khai Quang, KCN Thăng Long Vĩnh Phúc, KCN Bình Xuyên II, KCN Tam
Dương II, KCN Sông Lô II và KCN Bá Thiện - Phăn khu I.
Hiện tại trên địa bàn
tỉnh đã có 7 KCN xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung với tổng công suất
thiết kế là 21.800m3/ ngđ trong đó: KCN Kim Hoa 1.000m3/ngđ
(Công ty Honda Việt Nam); Khai Quang tổng 02 modul 5.800 m3/ngày
đêm; Bình Xuyên 3.000 m3/ngđ; Bá Thiện 5.000 m3/ngđ; Bình
Xuyên II 1.000m3/ngày đêm; Bá Thiện II 3.000 m3/ngày đêm
và KCN KCN Thăng Long 3.000m3/ngđ.
Tuy lượng nước sử
dụng cho ngành công nghiệp là không lớn so với các ngành khác, chỉ chiếm 5 - 6%
tổng lượng nước được khai thác, sử dụng, nhưng công nghiệp lại là ngành làm
phát sinh lượng nước thải lớn có khả năng gây ô nhiễm cao, phần lớn từ hóa chất
và khó xử lý. Trong khi tại nhiều quốc gia trên thế giới, việc tuần hoàn, tái
sử dụng nước thải được tăng cường khuyến khích và thậm chí là yêu cầu bắt buộc
đối với một số loại hình ngành sản xuất để giảm thiểu lượng nước thải xả ra môi
trường và giảm áp lực đối với nguồn nước thì ở Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh
Phúc nói riêng, tỷ lệ tuần hoàn, tái sử dụng nước thải trong sản xuất công
nghiệp vẫn còn chưa cao, chưa hiệu quả.
2.4. Về phát triển
làng nghề
Làng nghề và các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp đã và đang tiếp tục góp phần quan trọng trong
việc giữ gìn bản sắc văn hóa, tạo việc làm và thu nhập cho một bộ phận dân cư
của tỉnh.
Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 77 làng nghề và làng có nghề, trong đó đã công nhận được
25 làng nghề đạt đủ tiêu chí theo quy định (19 làng nghề truyền thống và 06
làng nghề), trong đó nhiều làng nghề phát triển mạnh như Mộc Thanh Lãng (Bình Xuyên),
Bích Chu (An Tường - huyện Vĩnh Tường), Minh Tân (Huyện Yên Lạc), rắn Vĩnh Sơn
(Vĩnh Tường)... Các làng nghề đã giải quyết việc làm cho gần 60 ngàn lao động,
góp phần phát triển kinh tế khu vực nông thôn trong tỉnh.
3.
Chất lượng nước môi trường
Kết quả quan trắc môi
trường năm 2021 cho thấy[8]:
3.1. Môi trường nước
mặt
Chất lượng nước mặt
trên lưu vực các sông, suối, hồ, đầm trên địa bàn tỉnh năm 2021 có chuyển biến
tốt hơn so với năm 2020. Số lượng các điểm quan trắc có chất lượng nước sử dụng
tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt tăng 4%, số điểm quan trắc có chất lượng
nước sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác giảm 7%.
Chất lượng nước tại
điểm quan trắc trên lưu vực sông Lô, hồ Thanh Lanh, hồ Xạ Hương có chất lượng
tốt nhất với 83% có chất lượng nước tốt sử dụng cho mục đích sinh hoạt nhưng
cần các biện pháp xử lý phù hợp; 17% có chất lượng nước tốt sử dụng cho mục
đích sinh hoạt. Chất lượng nước sông Phan có chất lượng nước kém nhất với 56%
có chất lượng sử dụng cho mục đích tưới tiêu và các mục đích tương đương khác;
44% có chất lượng nước tốt sử dụng cho mục đích sinh hoạt nhưng cần các biện
pháp xử lý phù hợp.
Năm 2021 ghi nhận
vượt QCCP 08 thông số phân tích: TSS, NO2-, NH4+, PO43-, COD, BOD5, Fe, tổng dầu mỡ. Có
cùng số thông số vượt QCCP so với năm 2020. Cụ thể:
- Thông số NH4+ vượt QCCP 46/47 điểm
quan trắc tại các đợt quan trắc năm 2021, chỉ có vị trí NM31 không có giá trị
vượt QCCP tại tất cả các đợt quan trắc.
- Thông số NO2- vượt QCCP 35/47 điểm
quan trắc, sông Phan 06/06 điểm quan trắc, sông Bến Tre 07/07 điểm, sông Cà Lồ
09/09 điểm, sông Phó Đáy 05/07 điểm, sông Mây (đợt 6), suối Tam Đảo (03/06
đợt), sông Lô 01/04 điểm (NM32 - đợt 6), các thủy vực tĩnh 05/12 điểm quan trắc
(NM37, NM39, NM42, NM43, NM45).
- Thông số TSS vượt
QCCP 04/47 điểm quan trắc: Sông Cà Lồ 01/09 điểm (NM7 - đợt 4), thủy vực tĩnh
03/12 điểm (NM39, NM40, NM42).
- Thông số PO43- vượt QCCP 02/47 điểm:
Sông Cà Lồ 01/09 điểm (NM5 - đợt 1), thủy vực tĩnh 01/12 điểm (NM43 - đợt 2).
- Thông số COD vượt
QCCP 10/47 điểm quan trắc: Sông Cà Lồ 02/09 điểm (NM1, NM9), sông Phan 02/06
điểm (NM10, NM14), sông Bến Tre 01/07 điểm (NM20 đợt 4), sông Phó Đáy 01/07
điểm (NM25 - đợt 3), thủy vực tĩnh 04/12 điểm (NM38, NM39, NM40, NM42)
- Thông số BOD5 vượt QCCP 06 điểm
quan trắc: Sông Cà Lồ 01/09 điểm (NM1 đợt 4), sông Bến Tre 01/07 điểm (NM20 đợt
4), thủy vực tĩnh 04/12 điểm NM40, NM42)
- Thông số Fe vượt
QCCP vị trí sông Lô (05/07 vị trí quan trắc đợt 6), NM42 (đợt 4), NM16 (đợt 1,
đợt 4).
- Thông số Tổng dầu
mỡ vượt QCCP vị trí NM40 (đợt 1) với giá trị 1,1 (mg/l).
Kết quả tính toán, dự
tính sức chịu tải trên các sông chính cho thấy:
- Nhìn chung sức chịu
tải của sông đối với các thông số ô nhiễm có khả năng giảm sút.
- Đặc biệt các thông
số về Amoni và TSS đã có xu hướng quá sức chịu tải của các sông chính, ngoài ra
các thông số về Phosphate và COD cũng có nguy cơ vượt quá khả năng chịu tải của
sông nếu không có các biện pháp xử lý và giảm thiểu nguồn thải một cách kịp
thời và thích hợp.
- Theo tính toán hiện
trạng và dự báo tương lai, sông Phan có nhiều nguy cơ ô nhiễm khí tại một vài
điểm lấy mẫu đã cho thấy nhiều thông số ô nhiễm vượt quá mức chịu tải (Amoni,
Nitrate, BOD5, COD, Coliform). Đây
là con sông chảy qua thành phố Vĩnh Yên và huyện Bình Xuyên tập trung lượng lớn
dân cư và các khu công nghiệp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ ô nhiễm.
3.2. Môi trường nước
dưới đất
Chất lượng nước dưới
đất năm 2021 có sự biến động nhưng không nhiều so với năm 2020: Thông số Mn
vượt QCCP 10/30 điểm quan trắc, tăng 02 vị trí. Thông số coliform vượt QCCP
19/30 điểm quan trắc, có cùng số điểm vượt QCCP. Thông số NH4+ vượt QCCP 08/30 điểm
quan trắc, giảm 01 điểm. Năm 2021 vượt QCCP thông số NO2- 03/30 điểm quan trắc,
năm 2020 thông số Fe vượt QCCP NN19 02 đợt quan trắc. Vì vậy, để có thể sử dụng
nguồn nước trên cho mục đích sinh hoạt thì cần phải có biện pháp xử lý phù hợp.
3.3. Môi trường không
khí
Qua kết quả phân tích
chất lượng môi trường không khí xung quanh năm 2021 cho thấy, tất cả các thông
số giám sát tại các vị trí quan trắc đều có kết quả dưới giới hạn cho phép của
QCVN 05:2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh.
3.4. Môi trường đất
Năm 2021, giá trị các
thông số trong môi trường đất có sự biến động nhưng không nhiều so với năm
2020, các kết quả ghi nhận được đều trong ngưỡng an toàn, chất lượng đất đảm
bảo cho mục đích sử dụng sản xuất nông nghiệp.
4. Rủi ro, tác hại,
tai biến liên quan đến nước
4.1. Lũ, ngập lụt
- Trong những năm gần
đây do sự điều tiết của các hồ thủy điện thượng lưu nên trên hệ thống các sông
chảy qua địa bàn tỉnh ít xuất hiện lũ. Tuy nhiên lịch sử trên sông Hồng đã ghi
nhận được nhiều trận lũ lớn trên BĐIII (1969, 1996, trận lũ lịch sử năm 1971
mực nước lũ trên sông Hồng vượt BĐIII từ 2,0 ÷ 2,5 m duy trì trong nhiều ngày;
gần đây đợt lũ các năm 1998, 1999 và lũ 2001 gây tràn đê tả sông Phó Đáy địa
bàn xã Đồng Tĩnh, huyện Tam Dương với chiều dài trên 1,5 km và gây vỡ đê hữu
sông Phó Đáy thuộc địa bàn xã Đồng Ích, huyện Lập thạch).
- Do vùng đồng bằng
phía nam tỉnh Vĩnh Phúc thấp trũng nên việc tiêu thoát nước nội đồng là tự chảy
chỉ tiêu thoát lũ qua sông Cà Lồ đổ ra sông Cầu nên tình trạng ngâp lụt hàng
năm vẫn xảy ra, nhất là những đợt mưa lớn như năm 2008, 2012, 2013, 2016 làm
ngập hàng ngàn ha lúa và hoa màu, thủy sản của nhân dân trong tỉnh, thiệt hại
lên đến hàng trăm tỉ đồng.
- Cấp độ rủi ro cao
nhất ghi nhân được do lũ: Cấp 3.
- Vùng bị ảnh hưởng
do lũ, ngập lụt: Toàn tỉnh.
4.2. Lũ quét, sạt lở
đất
- Lũ quét chỉ xảy ra
tại khu vực các xã ven chân núi Sáng Sơn, Tam Đảo thuộc các huyện Tam Đảo, Sông
Lô, Lập Thạch, Bình Xuyên và thành phố Phúc Yên (Trong quá khứ lũ quét từng xảy
ra tại các xã sườn núi của dãy núi Tam Đảo như các trận lũ quét xảy ra vào
tháng 7/2000 tại xã Đạo Trù, huyện Tam Đảo và tháng 7/2011 tại xã Bắc Bình,
huyện Lập Thạch). Vùng bị ảnh hưởng do lũ quét: Vùng núi, sườn núi Tam Đảo;
huyện Sông Lô, Lập Thạch; phía bắc thành phố Phúc Yên và huyện Bình Xuyên.
Sạt lở đất, sụt lún
thường xảy ra khi có mưa to hoặc dòng chảy mạnh. Sạt lở, sụt lún thường diễn ra
ở các vùng sườn núi, sườn đồi dốc, nền đất yếu không ổn định; các tuyến đường
giao thông có địa hình cao (sạt lở đất đã xảy ra tại khu vực sườn núi Tam Đảo
khi có mưa to xuất hiện vào các năm: 2008, 2012, 2013). Vùng thường bị ảnh
hưởng: Các xã miền núi thuộc các huyện Tam Đảo, Sông Lô, Lập Thạch, Bình Xuyên
và thành phố Phúc Yên.
Cấp độ rủi ro thiên
tai ghi nhân được: Cấp 1.
4.3. Hạn hán
Hạn hán thường xảy ra
vào các tháng mùa khô trong năm như: Các tháng đầu năm từ tháng 1, 2, 3 và các
tháng cuối năm từ tháng 10,11, 12. (Trên địa bàn tỉnh hạn hán đã xảy ra vào
cuối các năm 1998, 2003, 2004, 2009 với lượng mưa rất thấp, độ thiếu hụt nước
trên 50% xảy ra trong 3 tháng liên tục - tương ứng với cấp độ 1). Cấp độ rủi ro
thiên tai ghi nhận được do hạn hán: Cấp 1. Vùng bị ảnh hưởng trên phạm vi toàn
tỉnh.
5. Bảo vệ và phát
triển rừng
Thảm phủ rừng, nhân
tố giữ vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn sinh thủy tự nhiên, điều tiết
nguồn nước, giữ đất, phòng chống sạt lở đất và giảm thiểu các tác động bất lợi
do BĐKH và thiên tai do nước gây ra. Tùy thuộc từng loại rừng, mức độ lưu giữ
nước khác nhau, trung bình giữ khoảng từ 20% - 30% tổng lượng mưa, trong đó
rừng tự nhiên có khả năng chứa nước cao hơn rừng trồng, đất trống và những thảm
thực vật nông nghiệp từ 20 đến 60%. Mặt khác, những hệ thống gốc rễ của cây
rừng có tác dụng giữ nước, điều hòa và duy trì lưu lượng dòng chảy, làm giảm
bớt tốc độ dòng nước, hạn chế được tốc độ dồn nước tập trung gây lũ lụt nhanh.
Những năm qua do sự gia tăng dân số và áp lực về phát triển kinh tế ở nhiều
vùng nên nhiều diện tích rừng tự nhiên, rừng phòng hộ đã bị suy giảm.
6. Quy định pháp luật
về quản lý tài nguyên nước
Việc quản lý tài
nguyên nước được thực hiện chủ yếu theo quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật
bảo vệ môi trường. Việc sản xuất nước sạch, phân phối, tiêu thụ nước sạch được
lại thực hiện theo quy định của Nghị định về sản xuất, cung cấp nước sạch do Bộ
Xây dựng và Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo hoặc thêm quy định tại Luật Thủy
lợi nếu việc khai thác nước này nằm trong hệ thống công trình thủy lợi. Việc
quản lý, giám sát chất lượng nước sạch sau quá trình sản xuất cho đến cấp nước
các hộ dân được thực hiện theo quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy
định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt của
Bộ Y tế. Do vậy, còn nhiều khó khăn, giao thoa trong việc đảm bảo an ninh nguồn
nước sinh hoạt.
6.1. Pháp luật về tài
nguyên nước:
Tập trung quy định
các nội dung mang tính nguyên tắc về bảo vệ tài nguyên nước như: quy hoạch,
chiến lược, điều tra cơ bản; chuyển nước, điều hòa và phân bổ tài nguyên nước;
kiểm soát, phòng chống ô nhiễm, bảo vệ chất lượng nước; cơ chế phân phối điều
tiết nước giữa các ngành kinh tế, giữa các lưu vực sông; trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức cá nhân trong bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước. Bên
cạnh các quy định chung để quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước,... Luật
đã quy định các yêu cầu cụ thể đối với từng mục đích khai thác, sử dụng tài
nguyên nước từ khâu quy hoạch, đầu tư xây dựng đến vận hành công trình, trong
đó có công trình thủy lợi, thủy điện; những vấn đề về phân phối tài nguyên
nước, chuyển nước trên các lưu vực sông... đã thể hiện nguyên tắc công bằng,
hợp lý giữa các đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
6.2. Pháp luật về
thủy lợi
Tập trung quy định về
quy hoạch, chiến lược thủy lợi; xây dựng công trình thủy lợi (CTTL) đảm bảo
phục vụ nhu cầu sử dụng nước cho các ngành kinh tế; cho phòng chống thiên tai;
quản lý khai thác vận hành các CTTT bảo đảm hiệu quả kinh tế, bảo đảm an toàn
công trình; bảo vệ CTTL, bảo đảm chất lượng nước trong các công trình cho các
mục đích sử dụng; cung cấp sản phẩm dịch vụ về nước; trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong hoạt động này.
6.3. Quản lý nguồn
nước được thực hiện theo Luật Tài nguyên nước năm 2012
Luật Tài nguyên nước
năm 2012 nhấn mạnh nguyên tắc quản lý thống nhất, tổng hợp tài nguyên nước. Tài
nguyên nước phải được quản lý đảm bảo thống nhất, tổng hợp theo lưu vực sông,
theo nguồn nước, kết hợp với quản lý theo địa bàn hành chính. Đồng thời, tài
nguyên nước phải được quản lý tổng hợp, thống nhất về số lượng và chất lượng
nước; giữa nước mặt và nước dưới đất; nước trên đất liền và nước vùng cửa sông,
nội thủy, lãnh hải; giữa thượng lưu và hạ lưu, kết hợp với quản lý các nguồn
tài nguyên thiên nhiên khác.
Theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, pháp luật về tài nguyên nước, hiện nay trong lĩnh vực
tài nguyên nước có quy hoạch ngành quốc gia (quy hoạch tài nguyên nước quốc
gia), quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành gồm: quy hoạch tổng hợp lưu
vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh; quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản
tài nguyên nước. Theo đó, để đảm bảo thống nhất quản lý, Luật đã quy định các
quy hoạch về thủy lợi, thủy điện, cấp nước, giao thông đường thủy nội địa và
các quy hoạch khác có hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước do Bộ,
ngành, địa phương lập phải phù hợp với quy hoạch tài nguyên nước.
6.4. Vấn đề sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sạch cho mục đích sinh hoạt
Hiện nay, việc sản
xuất, phân phối, tiêu thụ nước sạch được thực hiện theo quy định của Nghị định
về sản xuất, cung cấp nước sạch do Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân các cấp chỉ đạo.
Việc quản lý, giám sát chất lượng nước sạch sau quá trình sản xuất đến cấp nước
cho các hộ dân được thực hiện theo quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và
quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt
của Bộ Y tế. Còn việc quản lý việc khai thác nước, bảo vệ nguồn nước nói chung
được thực hiện theo quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật bảo vệ môi trường.
Trong đó, ngoài những
quy định về bảo vệ nguồn nước nói chung, Luật Tài nguyên nước còn có các quy
định riêng đối với việc bảo vệ chất lượng nguồn nước phục vụ sản xuất nước cho
sinh hoạt. Theo đó, đơn vị khai thác nước phải có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước
do mình trực tiếp khai thác, thường xuyên theo dõi, quan trắc chất lượng nguồn
nước, bảo đảm chất lượng nước do mình khai thác,... đồng thời Luật cũng quy
định Ủy ban nhân cấp tỉnh, huyện, xã có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo
vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên địa bàn.
II.
MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
1.
Về thể chế, chính sách
Luật Tài nguyên nước
năm 2012 và Luật bảo vệ môi trường 2020 đã tiếp tục thể chế hóa quan điểm hiện
đại của thế giới về bảo vệ môi trường và quản lý tổng hợp tài nguyên nước; coi
tài nguyên nước là tài sản, là nguồn lực chung của quốc gia và phải được quản
lý thống nhất; đưa các quy định về bảo vệ các thành phần môi trường lên đầu,
thể hiện rõ mục tiêu xuyên suốt là bảo vệ các thành phần môi trường, bảo vệ sức
khỏe người dân, coi đây là nội dung trọng tâm, quyết định cho các chính sách
bảo vệ môi trường khác.
Luật Tài nguyên nước
đã bổ sung nhiều biện pháp, chế tài để bảo vệ tài nguyên nước, gắn bảo vệ tài
nguyên nước với khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước và phòng,
chống các tác hại do nước gây ra; bảo vệ tài nguyên nước gắn với bảo vệ, phát
triển rừng, bảo vệ các dòng sông, định hướng áp dụng cơ chế thu tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước,… Đến nay, về cơ bản các văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực tài nguyên nước đã được hoàn chỉnh, tạo hành lang pháp lý cho
công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước.
Luật Bảo vệ môi
trường đồng bộ các công cụ quản lý môi trường theo từng giai đoạn của dự án,
bắt đầu từ khâu xem xét chủ trương đầu tư, thẩm định dự án, thực hiện dự án cho
đến khi dự án đi vào vận hành chính thức và kết thúc dự án, bao gồm: Chiến lược
Bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá sơ bộ tác động môi trường, đánh giá tác động môi trường
(ĐTM), giấy phép môi trường và đăng ký môi trường. Lần đầu tiên, Luật Bảo vệ
môi trường 2020 thiết kế khung chính sách hướng đến việc hình thành đạo luật về
bảo vệ môi trường có tính tổng thể, toàn diện và hài hòa với hệ thống pháp luật
về kinh tế - xã hội.
Thực hiện quy định
của Luật Tài nguyên nước, tỉnh Vĩnh Phúc đã phê duyệt “Danh mục khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. Nhằm có biện pháp
hữu hiệu để chủ động kiểm soát, ngăn ngừa, hạn chế tình trạng suy thoái, ô
nhiễm nguồn nước trên địa bàn, tỉnh cũng đã giao cơ quan chức năng thực hiện
nhiệm vụ Điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải vào nguồn nước, thống kê
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Bên cạnh các quy định
chung để quản lý, khai thác, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên nước,... Luật
đã quy định các yêu cầu cụ thể đối với từng mục đích khai thác, sử dụng tài
nguyên nước từ khâu quy hoạch, đầu tư xây dựng đến vận hành công trình, trong
đó có công trình thủy lợi, thủy điện; những vấn đề về phân phối tài nguyên
nước, chuyển nước trên các lưu vực sông,... đã thể hiện nguyên tắc công bằng,
hợp lý giữa các đối tượng khai thác, sử dụng tài nguyên nước; Luật Bảo vệ môi
trường 2020 đã bổ sung “cộng đồng dân cư" vào phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng nhằm khẳng định vị trí, vai trò của nhóm đối tượng quan trọng này
trong công tác bảo vệ môi trường cũng như thực hiện một trong những mục tiêu
xuyên suốt của Luật là bảo vệ sức khỏe người dân, đảm bảo người dân được sống
trong môi trường trong lành.
Vấn đề quản lý, bảo
vệ, khai thác, sử dụng nước đã được cụ thể hóa bằng các quy định trong Luật và
các văn bản dưới Luật, cụ thể đã xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành nhiều văn bản về KTTV, Môi trường và TNN, trong đó:
Có 14 Nghị định của
Chính phủ (Nghị định số 201/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật TNN; Nghị định số 43/2015/NĐ-CP quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước; Nghị định số 54/2015/NĐ-CP quy định về ưu đãi đối với hoạt động sử
dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; Nghị định số 60/2016/NĐ-CP quy định một số điều
kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; Nghị định số
82/2017/NĐ-CP quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước; Nghị định số 167/2018/NĐ-CP quy định việc hạn chế khai thác
nước dưới đất; Nghị định số 23/2020/NĐ-CP quy định về quản lý cát, sỏi lòng
sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; Nghị định số 36/2020/NĐ-CP quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản (thay thế
Nghị định số 33/2017/NĐ-CP); Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30/3/2021 về sửa
đổi bổ sung một số điều của Nghị định 82/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định về
phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; Nghị định 08/2022/NĐ-CP
Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định
38/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật khí tượng thủy văn; Nghị quyết số 76/NQ-CP về công
tác phòng, chống thiên tai; Nghị định số 65/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; Nghị định số 67/2018/NĐ-CP Quy
định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi).
Có 04 Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ (Quyết định số 182/QĐ-TTg ngày 23/01/2014 ban hành Kế hoạch
hành động quốc gia nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ, sử dụng tổng hợp tài
nguyên nước giai đoạn 2014-2020 và Quyết định số 459/QĐ-TTg ngày 02/4/2014 quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước;
Quyết định số 148/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc ban hành Hệ thống
giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia;
Quyết định 19/2021/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ quy định về bảo đảm thoát
lũ, thông thoáng dòng chảy, an toàn đê điều đối với việc xây dựng cầu qua sông
có đê).
Đồng thời, Bộ Tài
nguyên và Môi trường cũng đã ban hành theo thẩm quyền 35 thông tư hướng dẫn
trong lĩnh vực tài nguyên nước, trong đó có: Thông tư 24/2016/TT-BTNMT quy định
việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; Thông
tư 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
Thông tư 64/2017/TT-BTNMT quy định về xác định dòng chảy tối thiểu trên sông,
suối và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng; Thông tư 75/2017/TT-BTNMT quy định về bảo
vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới
đất; Thông tư 76/2017/TT- BTNMT quy định về đánh giá khả năng tiếp nhận nước
thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ; Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày
29 tháng 12 năm 2017 quy định về việc xử lý, trám lấp giếng không sử dụng;
Thông tư số 04/2020/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quy hoạch tổng hợp lưu vực sông
liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh; Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT Quy định chi tiết
thi hành Luật Bảo vệ môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu; Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi
trường; Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT Ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành
tài nguyên và môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi
trường đã ban hành Quyết định 1354/QĐ-BTNMT ngày 12 tháng 7 năm 2021 về việc
công bố giá trị dòng chảy tối thiểu ở hạ lưu các hồ chứa, đập dâng của các công
trình thủy lợi, thủy điện theo đó đã công bố dòng chảy tối thiểu sau 555 hồ
chứa, đập dâng.
Nhằm kiểm soát chặt
chẽ hoạt động khai thác và sử dụng nước bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; ngăn ngừa,
hạn chế tình trạng suy thoái, cạn kiện nguồn nước trên địa bàn tỉnh đảm bảo cho
sự phát triển bền vững, trong những năm qua, tỉnh cũng đã tập trung đẩy mạnh
việc ban hành các văn bản cụ thể hóa các quy định của pháp luật về tài nguyên
nước như: Quyết định số 2485/QĐ-UBND ngày 11/9/2014 phê duyệt Quy hoạch phân bổ
bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2011-2020, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 587/QĐ-UBND ngày 21/02/2017
Phê duyệt Danh mục khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 1674/QĐ-UBND ngày 08/6/2017 Phê duyệt Danh mục
nguồn nước phải lập hành lang bảo vệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số
1687/QĐ-UBND ngày 20/9/2022 Phê duyệt Danh mục hồ, ao, đầm không được san lấp
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 2036/QĐ-UBND ngày 04/11/2022 Phê
duyệt Danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2.
Quản lý môi trường, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước
Luật Tài nguyên nước
quy định mọi tổ chức cá nhân khai thác sử dụng nước cho các mục đích đều phải
được cấp phép (trừ các trường hợp không phải đăng ký, không phải xin phép).
Cấp phép trong lĩnh
vực tài nguyên nước bao gồm: cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước mặt,
nước biển, nước dưới đất, xả nước thải vào nguồn nước và hành nghề khoan nước
dưới đất và được phân cấp cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Hầu hết các hồ chứa
thủy lợi chưa được cấp phép, quản lý theo quy định của Luật Tài nguyên nước do
một số nguyên nhân, như: công trình thủy lợi đã được xây dựng từ lâu nên bị
xuống cấp qua nhiều năm khai thác, không được duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa đúng
mức; tài liệu về hạ tầng chưa được lưu trữ một cách hệ thống, các tài liệu bị
thất lạc và có độ chính xác không cao; các công trình thủy lợi chưa có quy
trình vận hành hoặc đã có nhưng chưa được sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung để theo
kịp với biến động của nguồn nước, thay đổi quy luật xâm nhập mặn, ngập lũ và
đối tượng phục vụ,... Trong khi đó, theo quy định, các công trình khai thác, sử
dụng thuộc quy mô phải có giấy phép thì phải được cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép khai thác, sử dụng và việc cấp giấy phép không phụ thuộc vào việc cải
tạo, nâng cấp hay duy tu sửa chữa của các công trình này.
Luật Bảo vệ môi
trường 2020 đã thể hiện sự thay đổi mạnh mẽ trong tư duy quản lý môi trường
thông qua thể chế hóa chính sách phát triển dựa trên quy luật tự nhiên, không
hy sinh môi trường để đổi lấy tăng trưởng kinh tế; bảo vệ môi trường không chỉ
là phòng ngừa, kiểm soát, xử lý chất thải; các hoạt động sản xuất, phát triển
phải hài hòa với tự nhiên, khuyến khích bảo vệ và phát triển tự nhiên. Đồng
thời, Luật cũng đặt ra các tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường nhằm thực hiện mục
tiêu bảo đảm người dân Việt Nam được hưởng chất lượng môi trường ngang bằng với
các nước trên thế giới và cũng, hài hòa với quy định của quốc tế để góp phần
thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam về bảo vệ môi trường, ứng phó với
biến đổi khí hậu. Lần đầu tiên, Luật tiếp cận phương pháp quản lý môi trường
xuyên suốt, khoa học đối với dự án đầu tư dựa trên các tiêu chí môi trường;
sàng lọc, không khuyến khích các dự án không tuân theo quy luật tự nhiên, chiếm
dụng lớn diện tích rừng, đất lúa, tác động đến các di sản thiên nhiên, khu bảo
tồn; áp dụng công cụ quản lý môi trường phù hợp theo từng giai đoạn từ việc xây
dựng chiến lược, quy hoạch đến thực hiện dự án đầu tư.
Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các địa phương đã đẩy mạnh triển khai công tác thanh tra, kiểm tra
định kỳ và đột xuất; xử lý các vi phạm của các cơ sở có hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép và không
chấp hành các quy định pháp luật về tài nguyên nước có liên quan theo quy định
tại Nghị định số 33/2017/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản (ngày 24/3/2020, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 36/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực tài nguyên nước và khoáng sản thay thế Nghị định số 33/2017/NĐ-CP , Nghị
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/5/2020).
Trên tinh thần đó,
công tác cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
được thực hiện theo đúng quy hoạch, đảm bảo quy trình, thủ tục và các quy định
của pháp luật tài nguyên nước. Công tác thanh, kiểm tra cũng đã được cơ quan
chuyên môn và các cấp, các ngành tích cực thực hiện nhằm ngăn chặn các trường
hợp khai thác, sử dụng nước, xả nước thải trái phép.
Công tác thanh tra,
kiểm tra hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên nước phát hiện và ngăn chặn các
hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên nước, bước đầu nâng cao
nhận thức của xã hội về bảo vệ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước.
Nghị định
82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phê duyệt tiền cấp quyền
khai thác tài nguyên nước. Đây là lần đầu tiên và là bước tiến quan trọng trong
lĩnh vực tài nguyên nước là có khoản thu từ khai thác nguồn nước. Việc bảo vệ
lưu thông dòng chảy, bảo vệ các nguồn nước, bảo vệ lòng bờ bãi sông thông qua
các chính sách (Nghị định 43/2015/NĐ-CP , Nghị định 23/2020/NĐ-CP), đã phân cấp
cho các địa phương. Chính sách này đã góp phần phòng, chống các hoạt động có
nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; lấn, chiếm đất ven nguồn
nước; bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, giá trị về lịch sử,
văn hóa, tín ngưỡng liên quan đến nguồn nước là cấp thiết nhằm bảo vệ, duy trì
nguồn nước.
Để tăng cường công
tác giám sát khai thác, sử dụng nước, năm 2021 Bộ Tài nguyên và môi trường đã
ban hành Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT quy định về giám sát khai thác, sử dụng
tài nguyên nước cũng hết sức quan trọng, theo đó quy định các chủ hồ phải lắp
đặt thiết bị, camera giám sát, truyền thông tin, dữ liệu hồ chứa như mực nước
hồ, lưu lượng xả nước, lưu lượng xả dòng chảy tối thiểu để cung cấp kịp thời
thông tin, số liệu vận hành phục vụ công tác quản lý, giám sát khai thác, sử
dụng tài nguyên nước đối với các hồ chứa thủy lợi, thủy điện.
3.
Kiểm soát, phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
Xác định được tầm
quan trọng của nguồn nước đối với sự phát triển của các địa phương, những năm
gần đây các chủ trương, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên nước được
đổi mới, hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển, sự nghiệp công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Luật tài nguyên nước, Luật bảo vệ môi
trường cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã được ban hành hoặc đang
trong quá trình soạn thảo đều có những quy định nhằm bảo vệ các dòng sông một
cách khá toàn diện và được thể hiện trong một số nội dung chủ yếu sau:
- Quản lý tài nguyên
nước phải trên nguyên tắc tổng hợp, thống nhất giữa chất lượng và số lượng.
Đồng thời, bảo vệ tài nguyên nước là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá
nhân và phải lấy phòng ngừa là chính, bảo vệ chất lượng nước và các hệ sinh
thái thủy sinh, hạn chế khắc phục ô nhiễm nguồn nước;
- Nghiêm cấm các hành
vi đổ chất thải, rác thải, đổ hoặc làm rò rỉ các chất độc hại vào nguồn nước và
các hành vi khác gây ô nhiễm nguồn nước; xả nước thải, đưa các chất thải vào
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; xả nước thải chưa qua xử lý
hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào nguồn nước; xả khí thải
độc hại trực tiếp vào nguồn nước; xả nước thải vào lòng đất thông qua các giếng
khoan, giếng đào và các hình thức khác nhằm đưa nước thải vào trong lòng đất;
gian lận trong việc xả nước thải; xả nước thải trái phép vào nguồn nước;
- Điều tra, hiện
trạng xả nước thải, chất thải vào nguồn nước; phân loại nguồn nước theo mức độ
ô nhiễm; xác định khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước; đánh giá, cảnh
báo, dự báo diễn biến bất thường về chất lượng nguồn nước là những hoạt động
của điều tra cơ bản tài nguyên nước để thực hiện các nội dung về đánh giá tình
hình ô nhiễm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước biển;
- Bảo vệ tài nguyên
nước là một trong những thành phần của quy hoạch tài nguyên nước, bao gồm việc
xác định các khu vực bị ô nhiễm; đánh giá diễn biến chất lượng nước, phân vùng
chất lượng nước; xác định phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm để bảo đảm chức năng
của nguồn nước; xác định hệ thống giám sát chất lượng nước, giám sát xả nước
thải vào nguồn nước;
- Các nguồn nước cần
được thiết lập hành lang để bảo vệ để thực hiện các chức năng về bảo vệ sự ổn
định của bờ và phòng, chống lấn chiếm đất ven nguồn nước; phòng, chống các hoạt
động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái nguồn nước; bảo vệ, bảo tồn và phát
triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực vật tư nhiên ven nguồn nước. Theo
đó, trong hành lang bảo vệ nguồn nước không được xây mới hoặc mở rộng quy mô
bệnh viện, cơ sở y tế điều trị bệnh truyền nhiễm, nghĩa trang, bãi chôn lấp
chất thải, cơ sở sản xuất hóa chất độc hại, cơ sở sản xuất, chế biến có nước
thải nguy hại. Đối với cơ sở đang hoạt động thì phải có biện pháp xử lý,
kiểm soát, giám sát chặt chẽ chất lượng nước thải, chất thải trước khi thải ra
đất, nguồn nước; cơ sở đang hoạt động gây ô nhiễm nguồn nước phải có giải pháp
để khắc phục; trường hợp không khắc phục được thì bị đình chỉ hoạt động hoặc di
dời theo quy định của pháp luật. Quy định này cũng đã được hướng dẫn cụ thể tại
Nghị định số 43/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về lập hành lang bảo vệ nguồn
nước;
- Phải có phương án
phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước khi xây dựng các khu kinh
tế, KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu dân
cư tập trung, khu du lịch, vui chơi, giải trí tập trung, tuyến giao thông đường
thủy, đường bộ, công trình ngầm, công trình cấp, thoát nước, công trình khai
thác khoáng sản, nhà máy điện, khu chứa nước thải và cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, các công trình khác có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước;
- Mọi cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, khai khoáng và các hoạt động sản xuất khác không được xả
nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào
nguồn nước; trường hợp sử dụng hóa chất độc hại thì phải có biện pháp bảo đảm
an toàn, không được để rò rỉ, thất thoát dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước;
- Các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước phải xây dựng
phương án, trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết và thực hiện các biện
pháp để kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước do mình gây ra;
đồng thời buộc các tổ chức, cá nhân gây ra sự cố ô nhiễm nguồn nước, ngoài việc
chấp hành xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật còn có trách nhiệm khắc
phục hậu quả ô nhiễm nguồn nước trước mắt, cải thiện, phục hồi chất lượng nước
về lâu dài và bồi thường thiệt hại do mình gây ra;
- Hoạt động xả nước
thải của các tổ chức, cá nhân được quản lý chặt chẽ, thông qua việc cấp giấy
phép xả nước thải, trừ trường hợp xả nước thải với quy mô nhỏ và không chứa hóa
chất độc hại, chất phóng xạ vào nguồn nước.
- Nội dung sức khỏe
môi trường tuy không có quy định riêng nhưng đã được định chế trong toàn bộ
Luật Bảo vệ môi trường 2020, thông qua việc bảo vệ các thành phần môi trường,
qua đó bảo vệ sức khỏe người dân, bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi
trường trong lành. Luật đã bổ sung nội dung quản lý các chất ô nhiễm có tác
động trực tiếp đến sức khỏe con người; quy định rõ trách nhiệm của Bộ Y tế, các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh trong theo dõi, kiểm soát, phòng ngừa các
chất ô nhiễm ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng như đánh giá mối quan hệ
giữa sức khỏe môi trường với sức khỏe con người, đặc biệt là mối quan hệ giữa ô
nhiễm môi trường với các loại bệnh dịch mới.
- Riêng ô nhiễm không
khí và môi trường nước mặt đang là vấn đề bức xúc tại các lưu vực sông và đô
thị lớn. Để giải quyết vấn đề bức xúc nêu trên, Luật đã quy định việc lập và
thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt, môi trường không khí
nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ các thành phần môi trường; đồng thời quy định về
tiêu chí và phân loại khu vực ô nhiễm môi trường đất, quy định nội dung về xử
lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.
4.
Bảo vệ các nguồn nước quan trọng, phòng, chống sạt, lở bờ, bãi sông và đảm bảo
lưu thông dòng chảy, hành lang thoát lũ
Việc bảo vệ lưu thông
dòng chảy, bảo vệ các nguồn nước thông qua các chính sách (Nghị định
43/2015/NĐ-CP), đã phân cấp cho các địa phương. Chính sách này đã góp phần
phòng, chống các hoạt động có nguy cơ gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn
nước; bảo vệ sự ổn định của bờ và phòng, chống việc lấn chiếm đất ven nguồn
nước; bảo vệ, bảo tồn và phát triển hệ sinh thái thủy sinh, các loài động, thực
vật tự nhiên ven nguồn nước, giá trị về lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng liên quan
đến nguồn nước là cấp thiết nhằm bảo vệ, duy trì nguồn nước.
Đồng thời, trên cơ sở
kế thừa kết quả Danh mục lưu vực sông liên tỉnh (được Thủ tướng Chính phủ ban
hành tại Quyết định số 1989/QĐ-TTg ngày 01/11/2010) và Danh mục lưu vực sông
nội tỉnh (được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tại Quyết định số
341/QĐ-BTNMT ngày 23/3/2012), Bộ Tài và Môi trường đã ban hành Danh mục nguồn
nước liên tỉnh và Danh mục nguồn nước liên quốc gia (nguồn nước mặt) tại Quyết
định 1757/QĐ-BTNMT ngày 11 tháng 8 năm 2020. Đến nay, tỉnh chưa ban hành Danh
mục nguồn nước mặt nội tỉnh (Cả nước đã có 8/63 tỉnh đã ban hành Danh mục nguồn
nước mặt nội tỉnh).
Trong thời gian vừa
qua tỉnh Vĩnh Phúc đã tập trung đẩy mạnh hoạt động điều tra cơ bản, quy hoạch,
quan trắc, giám sát tài nguyên nước và giám sát các hoạt động khai thác, sử
dụng nguồn nước. Cụ thể: Đã tiến hành lập, công bố, công khai và tổ chức thực
hiện Quy hoạch phân bổ bảo vệ tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030; Ban hành quy định về phân
vùng đối với nước thải, khí thải trên địa bàn tỉnh tại Quyết định số
54/2017/QĐ-UBND , theo đó đối với các nguồn thải thải vào nhưng thủy vực lớn,
quan trọng bắt buộc phải xử lý đạt loại A của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
nước thải.
Hoạt động cải tạo
lòng, bờ, bãi sông, xây dựng công trình thủy, khai thác cát, sỏi và các khoáng
sản khác trên sông, hồ không được gây sạt, lở, làm ảnh hưởng xấu đến sự ổn định
lòng, bờ, bãi sông, hồ. Đồng thời, quy định đối với những dòng sông, đoạn sông
bị sạt, lở hoặc có nguy cơ bị sạt, lở bờ, bãi sông, cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước về tài nguyên nước cấp tỉnh có trách nhiệm xác định nguyên
nhân gây sạt, lở, đề xuất các giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, khoanh định khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm
khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác. Quy định này cũng đã được hướng dẫn
cụ thể tại Nghị định số 23/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý cát,
sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông, theo đó, quy định cụ thể một số
nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên nước theo trọng tâm.
Hiện nay, tỉnh cũng
đang thực hiện nhiệm vụ Khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Điều tra, đánh giá, xác định và công bố Giá trị dòng
chảy tối thiểu trên hệ thống sông, suối nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc...
5.
Một số kết quả triển khai các dự án liên quan đến tài nguyên nước
5.1. Về cung cấp nước
sạch
Tính đến hết năm
2022, 94% khu vực đô thị từ cấp III trở lên, các cơ sở sản xuất tại các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp đã được cung cấp nước sạch để phục vụ sinh hoạt,
sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu phát triển và phục vụ đời sống nhân dân, tỉnh đang
tiếp tục triển khai dự án mở rộng hệ thống cấp nước tại thành phố Vĩnh Yên với
tổng vốn đầu tư trên 524,8 tỷ đồng, sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản.
Đối với khu vực nông
thôn, tỉnh đã đầu tư nhiều công trình cấp nước sạch (hiện có 16 công trình đang
hoạt động ở khu vực nông thôn) để phục vụ nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, các
cụm công nghiệp, làng nghề. Do đó, đến hết năm 2022, tỷ lệ hộ gia đình ở khu
vực nông thôn được sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn là 76,64%.
5.2. Về thoát nước và
xử lý nước thải
Ở khu vực đô thị: Khu
vực thành phố Vĩnh Yên đã đầu tư 01 hệ thống xử lý nước thải tập trung giai
đoạn 1 công suất 5.000m3/ngày đêm; hiện nay đang chuẩn bị đầu tư
giai đoạn 2 thêm 1 modul xử lý công suất 10.000m3/ngày đêm, nâng
tổng công suất của hệ thống xử lý nước thải thành phố lên 15.000m3/ngày
đêm. Ngoài ra, đang chuẩn bị đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải ở thành
phố Phúc Yên theo Quy hoạch phân khu C2 có công suất khoảng 17.000 m3/ngày
đêm.
Thực hiện Quyết định
số 1682/QĐ-TTg ngày 30/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh
mục dự án quản lý nguồn nước và ngập lụt Vĩnh Phúc, hiện nay Ban QLDA vốn vay
nước ngoài đang triển khai các hợp phần xử lý nước thải gồm: Hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải thành phố Vĩnh Yên - giai đoạn II công suất ; Hệ thống
thu gom và xử lý nước thải của các thị trấn Thổ Tang (công suất 2.000 m3/ngày
đêm, Yên Lạc (2.500 m3/ngày đêm), Tam Hồng (2.500 m3/ngày
đêm), huyện Yên Lạc; xây dựng hệ thống thu gom nước thải thị trấn Hương Canh,
huyện Bình Xuyên; Xây dựng 14 điểm điểm xử lý nước thải phân tán dọc sông Phan.
Đối với xử lý nước
thải tại các khu công nghiệp: Đến nay có 7/9 khu công nghiệp đang hoạt động có
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt tỷ lệ
66,67% (trong đó có 01 KCN - Bá Thiện đang cải tạo nâng cấp trạm xử lý nước
thải để đi vào hoạt động; 02 KCN - Tam Dương II Khu A và KCN Thái Hòa, Liễn
Sơn, Liên Hòa mới chỉ có 1 số cơ sở sản xuất gạch ốp lát và thực hiện tuần hoàn
tái sử dụng nước thải, chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung). Dự
kiến đến năm 2025 sẽ hoàn thành được chỉ tiêu 100% các KCN trên địa bàn có hệ
thống xử lý nước thải tập trung đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Đối với các cụm công
nghiệp, đến nay mới có 1/9 cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống thu gom,
xử lý nước thải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, đạt tỷ lệ 11,1%.
Nhằm thực hiện Chương
trình mục tiêu khắc phục và cải thiện môi trường lưu vực sông Cầu, trong những
năm qua, Vĩnh Phúc đã triển khai nhiều hoạt động giảm thiểu và xử lý ô nhiễm,
cải thiện chất lượng môi trường với nhiều chương trình, dự án hỗ trợ về BVMT
như: Dự án hỗ trợ nhân rộng mô hình hầm biogas để xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do chất thải chăn nuôi; thực hiện các chương trình hỗ trợ BVMT nông thôn
theo Nghị quyết 27/2011/NQ-HĐND (cải tạo xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa
trang nhân dân, hệ thống xử lý nước thải khu dân cư nông thôn, rãnh thoát nước
thải, xử lý chất thải làng nghề, xây dựng hệ thống xử lý nước sinh hoạt quy mô
nhỏ...); Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 về hỗ trợ xây dựng,
sửa chữa, cải tạo cống, rãnh thoát nước và nạo vét các thủy vực tiếp nhận nước
thải, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc; hỗ trợ xây dựng lò đốt chất thải sinh hoạt nông thôn…
Đến hết năm 2022,
UBND tỉnh đã hỗ trợ 102,709 tỷ đồng để triển khai 78 dự án cải tạo, nạo vét
thủy vực (theo Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019), góp
phần cải thiện chất lượng môi trường khu vực nông thôn. Dự kiến đến hết năm
2023, sẽ hoàn thành việc cải tạo, nạo vét 137 thủy vực bị ô nhiễm trên địa bàn
tỉnh, nhằm tăng khả năng lưu chứa, tự làm sạch của các thủy vực.
Đến nay đã hoàn thành
giai đoạn 1 dự án nạo vét khơi thông dòng chảy sông Phan đoạn từ cầu Vàng đến
cầu Thượng Lạp với kinh phí khoảng 168 tỷ đồng. Triển khai các dự án cải tạo,
nạo vét, kè bờ đầm Vạc, nâng cấp, cải tạo một số trạm bơm điều tiết ra sông
Phan như trạm bơm Đại Phùng I, Đại Phùng II, trạm bơm Đầm Láng. Xây dựng kè bờ
một số đoạn của sông Cà Lồ tại xã Nam Viêm, thị xã Phúc Yên. Triển khai xây
dựng hồ Đồng Mỏ, xã Đạo Trù huyện Tam Đảo, kè bờ hồ Đại Lải, thị xã Phúc Yên…
Đồng thời, tiến hành triển khai Dự án cải tạo, nạo vét sông Phan, đoạn từ cầu
Thượng Lạp đến điều tiết Vĩnh Sơn với tổng mức đầu tư của dự án khoảng 250 tỷ
đồng.
Ngoài ra, để khắc
phục tình trạng ngập úng, tiêu thoát nước của hệ thống sông Phan, sông Cà Lồ và
ứng phó với biến đổi khí hậu, tỉnh Vĩnh Phúc tập trung triển khai các dự án:
(1) Dự án quản lý nguồn nước và ngập lụt tỉnh Vĩnh Phúc, vay vốn WB; (2) Dự án
chương trình phát triển các đô thị loại II (đô thị xanh) - dự án thành phần
tỉnh Vĩnh Phúc, vay vốn ADB; (3) Dự án cầu đầm Vạc, vay vốn OFID với tổng kinh
phí gần 7.000 tỷ đồng.
5.3. Về xây dựng hệ
thống giám sát môi trường nước
Tỉnh Vĩnh Phúc đã xây
dựng và triển khai mạng lưới quan trắc môi trường, trong đó có quan trắc chất
lượng môi trường nước mặt, môi trường nước dưới đất theo Quyết định số
465/QĐ-UBND ngày 01/02/2019 của UBND tỉnh về việc phê duyệt mạng lưới quan trắc
môi trường tỉnh Vĩnh Phúc.
Đến nay đã đầu tư 02
trạm quan trắc môi trường tự động liên tục đối với chất lượng nước sông Phan,
sông Cà Lồ, đồng thời đã đầu tư tăng cường năng lực trang thiết bị quan trắc
phân tích môi trường, nâng cao trình độ, năng lực cán bộ thực hiện nhiệm vụ
quan trắc môi trường, tiếp tục đầu tư mở rộng các trạm quan trắc tự động và xây
dựng cơ chế quản lý vận hành các hệ thống quan trắc để đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Ngoài ra, đến nay
đã có 07/9 KCN hoàn thành việc lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động,
liên tục và truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
III.
TỒN TẠI VÀ THÁCH THỨC
1.
Hiệu quả trong công tác quản lý và thực thi
Việc thực thi chính
sách pháp luật, quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường
còn nhiều bất cập, chưa kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi
phạm, làm giảm hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, gây tâm lý bức xúc
trong nhân dân. Nhất là hoạt động khai thác trái phép, vận chuyển đất san lấp;
tình trạng thu gom, vận chuyển, đổ trộm chất thải ở một số địa phương.
Thể chế hóa các quy
định pháp luật về bảo vệ môi trường phù hợp với điều kiện của tỉnh chưa được
hoàn thiện: Thiếu quy định về quản lý các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải công nghiệp thông thường; bùn thải (bùn thải công nghiệp; bùn bể tự
hoại); hoạt động tái chế phế liệu trên địa bàn;
Thiếu các quy định về
bảo vệ môi trường đối với hoạt động đầu tư, cho thuê nhà xưởng dư thừa; quy
định về bảo vệ môi trường tại các khu du lịch; quy định về bố trí vị trí ngành
nghề sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; chưa có cơ chế chính sách hỗ
trợ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nằm trong các khu dân cư, đô thị;
thiếu tiêu chí, định hướng cụ thể về việc hạn chế thu hút các dự án có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường; quy định hạn chế bố trí các cơ sở sản xuất nằm ngoài,
khu, cụm công nghiệp,...
Công tác phối phợp
giữa các cơ quan, ngành có liên quan và UBND các cấp để giải quyết, thẩm định
hồ sơ cấp phép khai thác khoáng sản chưa được chặt chẽ, đặc biệt là UBND cấp xã
cho đây là nhiệm vụ của cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện; Quy hoạch thăm dò khai
thác, sử dụng khoáng sản cát sỏi còn manh mún và thiếu đồng bộ, công tác quản
lý còn chồng chéo:
- Hiện tượng khai
thác trái phép đất san lấp vẫn còn tồn tại ở một số địa nhưng vẫn chưa được
ngăn chặn, xử lý kịp thời; tình trạng khai thác nước ngầm chưa được cấp phép
vẫn còn diễn ra, đặc biệt là khai thác sử dụng nước của hộ gia đình, cá nhân
phục cho sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Hiện nay Tỉnh Vĩnh
Phúc chưa có Quy hoạch khoáng sản theo quy định của Luật Quy hoạch (quy hoạch
khoáng sản phải được tích hợp chung vào quy hoạch tỉnh) do vậy việc giới thiệu
địa điểm, cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh đang gặp vướng mắc. Công tác đóng cửa mỏ đối với các điểm mỏ khai thác
cát, sỏi lòng sông do giấy phép hết hiệu lực còn đang gặp nhiều khó khăn do đã
dừng hoạt theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
Công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân đồng thuận đối với công tác triển khai các dự án, đề
án liên quan đến bảo vệ môi trường (ủng hộ triển khai các dự án nhà máy xử lý
rác thải tập trung, bảo vệ hành lang sông hồ, giải phóng mặt bằng, tạo quỹ đất
sạch để triển khai các dự án) chưa thực sự hiệu quả, chưa có sự vào cuộc đồng
bộ, quyết liệt của cả hệ thống chính trị.
2.
Hiệu quả khai thác, sử dụng nước trong các ngành còn thấp
Tỷ lệ thất thoát nước
cho cấp nước đô thị và nông thôn còn ở mức cao (theo đánh giá chung khoảng
25%), công suất khai thác nước thực tế còn thấp hơn rất nhiều so với năng lực
thiết kế nhất là khai thác nước trong thủy lợi, nông nghiệp.
Các đô thị ngày càng
tăng trong khi tình trạng sử dụng nước lãng phí, kém hiệu quả vẫn còn phổ biến.
Đối với hệ thống thủy
lợi, hệ thống kênh mương dẫn nước mới chỉ bê tông hóa các hạng mục đầu mối quan
trọng, hầu hết hệ thống đấu nối ra đồng ruộng là các kênh đất, được xây dựng từ
khá lâu, trình độ khoa học công nghệ còn thấp nên thất thoát nước còn lớn và
rất khó kiểm soát. Hầu hết hệ thống kênh dẫn đang sử dụng hiện nay là kênh hở
nên việc bốc hơi nước trong điều kiện mùa khô là cao. Nhiều hồ được xây từ rất
lâu nên công nghệ sử dụng lạc hậu, chủ yếu là đập đất; hạ tầng đấu nối đi kèm
không thể tương thích cũng làm giảm hiệu quả hoạt động của công trình; Hệ thống
kết cấu hạ tầng thủy lợi đã được đầu tư xây dựng từ lâu đã xuống cấp, nhiều
công trình thủy lợi không phát huy hết năng lực so với thiết kế; các trạm bơm
tưới tiêu, phục vụ sản xuất nông nghiệp được đầu tư xây dựng từ lâu, đa số là
máy bơm cũ, hiệu suất thấp không còn phù hợp. Theo đánh giá chung hầu hết các
hệ thống công trình thủy lợi đều chưa khai thác đạt năng lực thiết kế mà chỉ ở
mức từ 50 đến 90%. Trong khi, việc điều tiết nước, hiệu quả sử dụng nước thấp,
chưa tiết kiệm, thất thoát nước còn lớn (trong thủy lợi khoảng 30%).
3.
Áp lực phát triển kinh tế - xã hội, ô nhiễm nguồn nước gia tăng
3.1. Tình hình phát
triển kinh tế
Quy mô kinh tế tỉnh
Vĩnh Phúc tiếp tục mở rộng với xu hướng tăng trưởng ổn định, duy trì mức tăng
trưởng cao hơn so với mức tăng trưởng chung của cả nước và vượt mục tiêu Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2016-2020. Tổng sản phẩm trên địa bàn năm
2020 đạt 123.575 tỷ đồng, cao gấp 2,89 lần GRDP năm 2010 (42.686 tỷ đồng) theo
giá hiện hành, và cao gấp 1,57 lần so với quy mô của nền kinh tế năm 2015 (đạt
78.644 tỷ đồng), đạt mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 đặt ra (gấp 1,5-2
lần). Đây là thành tích thể hiện sự nỗ lực rất đáng ghi nhận của toàn tỉnh
trong 10 năm qua.
Có thể thấy trong năm
2020, đại dịch Covid-19 đã bùng phát trên phạm vi toàn cầu, ảnh hưởng nặng nề
đến tất cả các lĩnh vực, dẫn đến tình trạng suy thoái kinh tế thế giới nghiêm
trọng nhất kể từ sau đại khủng hoảng 1929-1933. Với tỷ trọng khu vực vốn đầu tư
nước ngoài cao, đã và đang hội nhập sâu rộng, có độ mở lớn, nhưng tính tự chủ
và khả năng chống chịu còn hạn chế, nền kinh tế của tỉnh đã chịu ảnh hưởng rất
mạnh bởi đại dịch, do đó tăng trưởng năm 2020 ước chỉ đạt 2,79%. Theo đó, tốc
độ tăng trưởng GRDP của tỉnh bình quân 5 năm giai đoạn 2016-2020 ước tăng
7,02%/năm, cao hơn mức tăng bình quân 6,1%/năm của Tỉnh giai đoạn 2011 - 2015,
cao hơn tốc độ tăng trung bình của cả nước (đạt 6,01%) và đạt mục tiêu đã đề ra
(tăng 7-7,5%/năm).
Kết quả tăng trưởng
kinh tế của Tỉnh chủ yếu do đóng góp của nhóm ngành công nghiệp và xây dựng.
Hình
1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế các nhóm ngành trên địa bàn Tỉnh, 2011 - 2020
(Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc)
* Tăng trưởng khu vực
NLTS thấp do chịu tác động tiêu cực của dịch bệnh. Tăng trưởng của khu vực này
có dấu hiệu không ổn định trong cả giai đoạn 2011 - 2020 và đặc biệt chịu ảnh
hưởng tiêu cực của dịch bệnh trong năm 2019. Tốc độ tăng trưởng trung bình giai
đoạn 2016-2020 đạt 1,96%/năm, thấp hơn so với giai đoạn 2011-2015 là 3,18%/năm
và không đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra là 3,5-4%/năm.
* Tăng trưởng khu vực
công nghiệp và xây dựng đạt kết quả tích cực, đóng góp chủ yếu vào tăng trưởng
kinh tế. Khu vực công nghiệp và dịch vụ tiếp tục xu hướng đạt kết quả tăng
trưởng cao trong giai đoạn 2011-2020, mức tăng trưởng bình quân ước đạt
10,41%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10,35%/năm cao hơn mức 10,15%/năm của
giai đoạn 2011-2015. Kết quả tăng trưởng của khu vực CN&XD vượt xa mục tiêu
kế hoạch đề ra là 7-7,5%/năm.
* Khu vực dịch vụ
đóng vai trò then chốt thứ hai trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh nhưng tăng
trưởng chậm chạp và không đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Tăng trưởng của khu vực
dịch vụ giai đoạn 2011-2020 đạt 6,63%/năm; giai đoạn 2016-2020 chỉ đạt 6,56%/năm,
thấp hơn so với mức tăng trưởng 6,67%/năm giai đoạn 2011-2015, và thấp hơn
nhiều so với mục tiêu kế hoạch đề ra là 10,5- 11%/năm. Nguyên nhân là do:
(1) Nhìn chung, hệ
thống kết cấu hạ tầng thương mại vẫn còn trong giai đoạn định hình và vẫn ở
tình trạng kém phát triển so với các tỉnh khác;
(2) Hoạt động dịch vụ
du lịch chưa phát huy được lợi thế so sánh của tỉnh, do chất lượng dịch vụ còn
kém, chưa đáp ứng được nhu cầu của du khách;
(3) Các hoạt động
dịch vụ khác đều gặp khó khăn, do mạng lưới cơ sở hạ tầng còn chưa đáp ứng được
nhu cầu sử dụng.
Có thể thấy rằng,
trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế vượt bậc, quá trình đô
thị hóa nhanh, các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, gia tăng các
hoạt động xả nước thải nhất là các loại hình nước thải không được xử lý đúng
quy chuẩn, kỹ thuật,… đã và đang tác động và gây sức ép ngày càng lớn, trầm
trọng đến cả về số lượng và chất lượng nguồn nước các các sông, suối và các
tầng chứa nước, đặc biệt là các nguồn nước phục vụ để sản xuất nước sạch cấp
cho mục đích sinh hoạt. Hầu hết các đoạn sông chảy qua khu vực tập trung đông
dân cư và các KCN, các làng nghề đều đã và đang bị ô nhiễm với các mức độ khác
nhau. Đặc biệt, mức độ ô nhiễm tăng cao vào mùa khô, khi lượng nước chảy vào
các con sông giảm. Bên cạnh đó, còn tình trạng nhiều tổ chức, cá nhân cố tình
vi phạm pháp luật về tài nguyên nước và môi trường, đã làm cho tình trạng nguồn
nước bị ô nhiễm không ngừng gia tăng về cả mức độ lẫn quy mô. Nhìn chung, nước
thải từ đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư, chất thải nông nghiệp, thủy sản
đều đổ xuống hệ thống kênh mương, gây nên tình trạng ô nhiễm ngày càng gia
tăng.
Đến nay, chưa hình
thành và đưa vào hoạt động được các nhà máy xử lý rác thải tập trung theo quy
hoạch đã phê duyệt. Tỷ lệ rác thải đem chôn lấp và đốt bằng các lò đốt quy mô
cấp xã chiếm số lượng lớn. Trong khi đó, hầu hết các bãi chôn lấp rác đều đã
quá tải, không hợp vệ sinh, các lò đốt rác cỡ nhỏ không đáp ứng quy định về bảo
vệ môi trường.
Đầu tư cho hạ tầng
thu gom, xử lý nước thải đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, trong khi nguồn vốn ngân
sách còn hạn chế, việc kêu gọi đầu tư xã hội hóa còn khó khăn. Việc triển khai
các hợp phần xử lý nước thải của dự án quản lý nguồn nước và ngập lụt Vĩnh Phúc
(vay vốn WB); dự án thành phố xanh (vay vốn ADB),.. còn chậm do vướng mắc các
quy định của pháp luật (Luật Ngân sách, Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công,..) và
do phải điều chỉnh quy mô, thiết kế các hạng mục của dự án.
Hạ tầng thu gom, xử
lý nước thải đô thị, cụm công nghiệp, làng nghề, chưa được đầu đồng bộ, hoàn
chỉnh. Đến nay, tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị loại IV trở lên được xử lý mới
đạt 15,2%; 100% làng nghề chưa có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung;
03/13 cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải song chưa thể đi vào hoạt
động[9];
12/23 cơ sở y tế công lập (52,2%) có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi
trường,..
Bảo vệ môi trường
nông thôn tuy đã được cải thiện, song còn thiếu tính bền vững, nhất là về thu
gom, xử lý rác thải, nước thải chăn nuôi; chưa có giải pháp đột phá để duy trì
và nâng cao chất lượng của tiêu chí môi trường trong giai đoạn mới.
3.2. Ô nhiễm sinh
hoạt
Tỉnh Vĩnh Phúc đã lập
và phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn đến năm 2020 tại Quyết định số
673/QĐ-UBND ngày 11/03/2014 của UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện, đã điều
chỉnh bổ sung tại các Quyết định số 95/QĐ- UBND ngày 15/01/2015 và Quyết định
số 778/QĐ-UBND ngày 10/3/2016. Bên cạnh đó UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành các
quyết định, kế hoạch để cụ thể hóa việc tổ chức triển khai thực hiện công tác
quản lý CTR như: Quyết định số 2793/QĐ-UBND ngày 08/11/2018 của UBND tỉnh về
ban hành đơn giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 55/2017/QĐ-UBND ngày
22/12/2017 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Quyết định số 673/QĐ-UBND ngày 11/03/2014 về việc
phê duyệt Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020; Chỉ thị số 08/CT-
UBND ngày 21/4/2016 về việc tăng cường công tác quản lý CTR sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Kế hoạch số 2903/KH-UBND ngày 12/5/2016 của UBND tỉnh về triển
khai công tác vệ sinh môi trường nông thôn và quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Đến nay, trên địa bàn
đã có 01 nhà máy xử lý rác thải: nhà máy tại thị trấn Hợp Hòa - huyện Tam Dương
công suất 150 tấn/ngày (đang hoạt động ở giai đoạn I với công suất là 75
tấn/ngày.đêm); 01 nhà máy xử lý rác thải Tam Hồng, Yên Lạc 120 tấn/ngày.đêm; 01
cơ sở xử lý rác thải công suất 30 tấn/ngày tại thị trấn Hương Canh huyện Bình
Xuyên bằng hình thức xã hội hóa, đồng thời đã hỗ trợ lắp đặt và đưa vào hoạt
động được 33 lò đốt rác quy mô cấp xã, thị trấn để xử lý rác thải sinh hoạt ở
khu vực nông thôn, góp phần giải quyết những khó khăn, bức xúc ở các địa
phương.
* Chất thải rắn sinh
hoạt
Theo thống kê, tổng
lượng chất thải rắn (viết tắt là CTR) sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
phát sinh trong năm 2018 khoảng 830 tấn/ngày. Trong đó khu vực đô thị (bao gồm
thành phố Vĩnh Yên và thành phố Phúc Yên) khoảng 260,35 tấn/ngày, tỷ lệ thu gom
đạt 92%; khu vực nông thôn khoảng 569,65 tấn/ngày, tỷ lệ thu gom khoảng 71%.
Phương pháp xử lý CTR sinh hoạt chủ yếu hiện nay vẫn là chôn lấp thông thường
chưa đảm bảo vệ sinh và còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ ô nhiễm môi trường. Đối với
các đô thị, việc thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt được thực hiện
thông qua hợp đồng dịch vụ công ích, tại thành phố Vĩnh Yên do Công ty Cổ Phần
Môi trường và Dịch vụ đô thị Vĩnh Yên thực hiện, tại thành phố Phúc Yên do Công
ty Cổ phần Môi trường và Công trình đô thị Phúc Yên thực hiện. Đối với khu vực
nông thôn, đã có 100% xã, thị trấn thành lập được các HTX hoặc tổ dịch vụ vệ
sinh môi trường, thực hiện thu gom, vận chuyển về xử lý tại các bãi rác của
từng xã, thị trấn.
* Chất thải rắn thông
thường
Theo thống kê, CTR
thông thường phát sinh khoảng 165.000 tấn, tỷ lệ thu gom, xử lý đạt khoảng 90%.
Hiện nay, hầu hết các
đơn vị sản xuất trên địa bàn tỉnh đã có ý thức, trách nhiệm trong công tác quản
lý CTR. CTR được các đơn vị sản xuất thu gom, phân loại tại cơ sở, sau đó tái
sử dụng hoặc ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý theo quy
định (như: Trung tâm tái chế phế thải và xử lý chất thải của Công ty TNHH môi
trường công nghiệp xanh, Công ty TNHH Song Tinh, Công ty TNHH Thương Mại - Dịch
vụ môi trường Nguyệt Minh 2…).
Đến nay, toàn tỉnh đã
đầu tư triển khai 230 bãi chôn lấp rác thải tạm thời với tổng diện tích
283.656,2 m2, trong đó có 41 bãi tập kết rác thải không nằm trong
quy hoạch. Cụ thể: Thành phố Vĩnh Yên có 02 bãi rác với tổng diện tích 34.000m2 (không nằm trong quy
hoạch); Thành phố Phúc Yên có 02 bãi rác với tổng diện tích 9.300m2 (trong đó có 01 bãi
rác không nằm trong quy hoạch);
Huyện Yên Lạc có 59
bãi rác với tổng diện tích 51.255,5m2 (trong đó có 15 bãi rác không nằm trong quy
hoạch); Huyện Tam Đảo có 05 bãi rác với tổng diện tích 4.200m2 (trong đó có 01 bãi
rác không nằm trong quy hoạch); Huyện Vĩnh Tường có 42 bãi rác với tổng diện
tích 84.634,0m2; Huyện Sông Lô có 12 bãi rác với tổng diện tích
26.650,0 m2; Huyện Lập Thạch có 35 bãi rác với tổng diện tích
25.903,3 m2 (trong đó có 02 bãi rác không nằm trong quy hoạch);
Huyện Tam Dương có 42 bãi rác với tổng diện tích 14.249,4m2 (trong đó có 18 bãi
rác không nằm trong quy hoạch); Huyện Bình Xuyên quy hoạch 08 bãi rác với tổng
diện tích 33.464,0m2 (trong
đó có 02 bãi rác không nằm trong quy hoạch).
Lò đốt rác quy mô cấp
xã hoặc liên xã: Toàn tỉnh đã đầu tư 35 lò đốt rác quy mô cấp xã, cụ thể như
sau: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường đã hỗ trợ đầu tư lắp
đặt 33 lò đốt rác công suất nhỏ tại địa bàn nông thôn, hiện đã có 29 lò được
bàn giao cho các xã, thị trấn quản lý, vận hành, 04 lò đang trong quá trình
hoàn thiện hạ tầng. UBND huyện Bình Xuyên, UBND xã Bá Hiến đầu tư, hỗ trợ lắp
đặt 01 lò đốt chất thải rắn sinh hoạt tại xã Bá Hiến, công suất 15 tấn/ngày
đêm, hiện đã bàn giao cho UBND xã đi vào hoạt động ổn định. 01 lò đốt chất thải
rắn sinh hoạt tại thị trấn Hương Canh - huyện Bình Xuyên hoạt động theo hình
thức xã hội hóa do Công ty Cổ phần Xây dựng Century Vina làm chủ đầu tư, công
suất xử lý 15 tấn/ngày đêm, hiện đã đi vào hoạt động ổn định.
Tuy nhiên thực trạng
“rác lấn đường” còn xuất hiện ở nhiều địa phương trong tỉnh Vĩnh Phúc. Không
khó để bắt gặp trên nhiều tuyến đường, nhất là ở địa bàn nông thôn những bãi
rác tự phát vừa gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt, sức khỏe của
người dân, vừa làm xấu cảnh quan môi trường. Để xảy ra tình trạng này, ngoài
nguyên nhân một bộ phận người dân thiếu ý thức bảo vệ môi trường, xả rác bừa
bãi còn bắt nguồn từ việc nhiều bãi rác tập trung ở các địa phương đã và đang
quá tải nên việc thu gom, tập kết rác rất khó khăn. Với lượng rác thải phát
sinh ngày càng nhiều như hiện nay, trong khi các bãi rác tập trung rất khó mở
rộng vì người dân phản đối thì việc quá tải chỉ là vấn đề thời gian...
Bảng
2: Diện tích và danh sách các bãi rác tạm
STT
|
Địa
phương
|
Điểm
tập kết (bãi rác)
đã triển khai
|
Phạm
vi tiếp nhận
|
Số
lượng
|
Diện
tích (m2)
|
I
|
Huyện Sông Lô
|
12
|
26.650
|
|
1
|
Xã Lãng Công
|
1
|
6.500
|
Xã Lãng Công
|
2
|
Xã Đức Bác
|
1
|
2.000
|
Xã Đức Bác
|
3
|
Xã Đôn Nhân
|
1
|
600
|
Xã Đôn Nhân
|
4
|
Xã Như Thụy
|
1
|
710
|
Xã Như Thụy
|
5
|
Xã Tân Lập
|
1
|
2.500
|
Xã Tân Lập
|
6
|
Xã Nhạo Sơn
|
1
|
8.200
|
Xã Nhạo Sơn
|
7
|
Xã Yên Thạch
|
1
|
400
|
Xã Yên Thạch
|
8
|
Xã Quang Yên
|
1
|
1.500
|
Xã Quang Yên
|
9
|
Xã Cao Phong
|
1
|
600
|
Xã Cao Phong
|
10
|
Xã Nhân Đạo
|
1
|
1.500
|
Xã Nhân Đạo
|
11
|
Xã Bạch Lưu
|
1
|
1.500
|
|
12
|
Xã Phương Khoan
|
1
|
640
|
|
II
|
Huyện Lập Thạch
|
35
|
25.903
|
|
1
|
Xã Bắc Bình
|
2
|
1.000
|
Xã Bắc Bình
|
2
|
Thị trấn Hoa Sơn
|
1
|
2.943
|
Thị trấn Hoa Sơn
|
3
|
Xã Sơn Đông
|
1
|
500
|
Xã Sơn Đông
|
4
|
Xã Đình Chu
|
2
|
998
|
Xã Đình Chu
|
5
|
Xã Vân Trục
|
2
|
800
|
Xã Vân Trục
|
6
|
Xã Ngọc Mỹ
|
2
|
682
|
Xã Ngọc Mỹ
|
7
|
Xã Quang Sơn
|
3
|
948
|
Xã Quang Sơn
|
8
|
Xã Xuân Lôi
|
1
|
1.931
|
Xã Xuân Lôi
|
9
|
Xã Bàn Giản
|
1
|
375
|
Xã Bàn Giản
|
10
|
Xã Triệu Đề
|
3
|
1.067
|
Xã Triệu Đề
|
11
|
Xã Tiên Lữ
|
3
|
1.220
|
Xã Tiên Lữ
|
12
|
Thị trấn Lập Thạch
|
1
|
8.000
|
Thị trấn Lập Thạch
|
13
|
Xã Liên Hòa
|
3
|
1.500
|
Xã Liên Hòa
|
14
|
Xã Hợp Lý
|
2
|
500
|
Xã Hợp Lý
|
15
|
Xã Tử Du
|
1
|
1.339
|
Xã Tử Du
|
16
|
Xã Đồng Ích
|
7
|
2.100
|
Xã Đồng Ích
|
III
|
Huyện Tam Dương
|
42
|
14.249
|
|
1
|
Xã Hoàng Hoa
|
3
|
1.338
|
Xã Hoàng Hoa
|
2
|
Xã Hướng Đạo
|
3
|
1.060
|
Xã Hướng Đạo
|
3
|
Xã Kim Long
|
2
|
693
|
Xã Kim Long
|
4
|
Xã Đồng Tĩnh
|
1
|
475
|
Xã Đồng Tĩnh
|
5
|
Xã An Hòa
|
3
|
2.500
|
Xã An Hòa
|
6
|
Xã Hoàng Đan
|
4
|
637
|
Xã Hoàng Đan
|
7
|
Xã Hoàng Lâu
|
5
|
3.257
|
Xã Hoàng Lâu
|
8
|
Xã Vân Hội
|
3
|
900
|
Xã Vân Hội
|
9
|
Xã Hợp Thịnh
|
2
|
1.368
|
Xã Hợp Thịnh
|
10
|
Xã Duy Phiên
|
2
|
742
|
Xã Duy Phiên
|
11
|
Xã Đạo Tú
|
1
|
100
|
Xã Đạo Tú
|
12
|
Xã Thanh Vân
|
13
|
1.179
|
Xã Thanh Vân
|
IV
|
Huyện Yên Lạc
|
59
|
51.256
|
|
1
|
Xã Tề Lỗ
|
3
|
2.450
|
Xã Tề Lỗ
|
2
|
Xã Trung Nguyên
|
8
|
4.250
|
Xã Trung Nguyên
|
3
|
Xã Đồng Cương
|
4
|
4.405
|
Xã Đồng Cương
|
4
|
Xã Bình Định
|
4
|
3.240
|
Xã Bình Định
|
5
|
Xã Hồng Châu
|
4
|
1.850
|
Xã Hồng Châu
|
6
|
Xã Trung Hà
|
2
|
2.500
|
Xã Trung Hà
|
7
|
Xã Trung Kiên
|
1
|
1.000
|
Xã Trung Kiên
|
8
|
Xã Nguyệt Đức
|
2
|
2.000
|
Xã Nguyệt Đức
|
9
|
Xã Văn Tiến
|
3
|
3.300
|
Xã Văn Tiến
|
10
|
Thị trấn Yên Lạc
|
3
|
4.859
|
Thị trấn Yên Lạc
|
11
|
Xã Đại Tự
|
2
|
2.472
|
Xã Đại Tự
|
12
|
Xã Đồng Văn
|
|
|
|
13
|
Xã Hồng Phương
|
2
|
1.000
|
Xã Hồng Phương
|
14
|
Xã Liên Châu
|
2
|
1.000
|
Xã Liên Châu
|
15
|
Xã Tam Hồng
|
8
|
9.180
|
Xã Tam Hồng
|
16
|
Xã Yên Đồng
|
8
|
6.390
|
Xã Yên Đồng
|
17
|
Xã Yên Phương
|
3
|
1.360
|
Xã Yên Phương
|
V
|
Huyện Vĩnh Tường
|
65
|
84.634
|
|
1
|
Xã An Tường
|
2
|
1.580
|
Xã An Tường
|
2
|
Xã Vân Xuân
|
2
|
2.200
|
Xã Vân Xuân
|
3
|
Xã Vĩnh Sơn
|
3
|
32.000
|
Xã Vĩnh Sơn
|
4
|
Xã Vũ Di
|
4
|
2.000
|
Xã Vũ Di
|
5
|
Xã Yên Bình
|
4
|
2.368
|
Xã Yên Bình
|
6
|
Xã Phú Thịnh
|
5
|
1.550
|
Xã Phú Thịnh
|
7
|
Xã Chấn Hưng
|
2
|
1.883
|
Xã Chấn Hưng
|
8
|
Xã Thượng Trưng
|
4
|
7.500
|
Xã Thượng Trưng
|
9
|
Xã Tân Cương
|
3
|
1.800
|
Xã Tân Cương
|
10
|
Xã Lũng Hòa
|
4
|
1.600
|
Xã Lũng Hòa
|
11
|
Xã Bình Dương
|
8
|
2.867
|
Xã Bình Dương
|
12
|
Xã Tam Phúc
|
1
|
2.161
|
Xã Tam Phúc
|
13
|
Thị trấn Tứ Trưng
|
1
|
4.700
|
Thị trấn Tứ Trưng
|
14
|
Xã Phú Đa
|
2
|
1.769
|
Xã Phú Đa
|
15
|
Xã Vĩnh Ninh
|
3
|
720
|
Xã Vĩnh Ninh
|
16
|
Xã Nghĩa Hưng
|
6
|
980
|
Xã Nghĩa Hưng
|
17
|
Xã Vĩnh Thịnh
|
3
|
3.000
|
Xã Vĩnh Thịnh
|
18
|
Xã Kim Xá
|
2
|
1.800
|
Xã Kim Xá
|
19
|
Xã Tân Tiến
|
2
|
600
|
Xã Tân Tiến
|
20
|
Xã Yên Lập
|
2
|
10.000
|
Xã Yên Lập
|
21
|
Xã Việt Xuân
|
1
|
1.000
|
Xã Việt Xuân
|
22
|
Xã Tuân Chính
|
1
|
556
|
Xã Tuân Chính
|
VI
|
Huyện Bình Xuyên
|
8
|
33.464
|
|
1
|
Xã Đạo Đức
|
1
|
930
|
Xã Đạo Đức
|
2
|
Xã Phú Xuân
|
1
|
2.000
|
Xã Phú Xuân
|
3
|
Xã Tân Phong
|
1
|
1.217
|
Xã Tân Phong
|
4
|
Xã Sơn Lôi
|
1
|
700
|
Xã Sơn Lôi
|
5
|
Xã Hương Sơn
|
1
|
500
|
Xã Hương Sơn
|
6
|
Xã Trung Mỹ
|
1
|
10.000
|
Xã Trung Mỹ
|
7
|
Thị trấn Gia Khánh
|
1
|
10.000
|
Thị trấn Gia Khánh
|
8
|
TT. Thanh Lãng
|
1
|
8.117
|
TT. Thanh Lãng
|
VII
|
Huyện Tam Đảo
|
5
|
4.200
|
|
1
|
Xã Yên Dương
|
2
|
1.000
|
Xã Yên Dương
|
2
|
Xã Bồ Lý
|
1
|
500
|
Xã Bồ Lý
|
3
|
Xã Tam Quan
|
1
|
700
|
Xã Tam Quan
|
4
|
Xã Minh Quang
|
1
|
2.000
|
Xã Minh Quang
|
VIII
|
Thành phố Phúc Yên
|
2
|
9.300
|
|
1
|
Phường Xuân Hòa
|
1
|
8.500
|
06 phường và xã
Tiền Châu
|
2
|
Xã Nam Viêm
|
1
|
800
|
Xã Nam Viêm
|
IX
|
Thành phố Vĩnh Yên
|
2
|
34.000
|
|
1
|
Lô CN14 KCN Khai Quang
|
|
20.000
|
Thành phố Vĩnh Yên và
một số khu vực lân cận
|
2
|
Lô CX5 KCN Khai Quang
|
|
14.000
|
Thành phố Vĩnh Yên và
một số khu vực lân cận
|
|
Tổng
|
230
|
283.656
|
|
3.3. Ô nhiễm làng
nghề
Hiện nay, trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc có 77 làng nghề và làng có nghề, trong đó đã công nhận được
25 làng nghề đạt đủ tiêu chí theo quy định (19 làng nghề truyền thống và 06
làng nghề), trong đó nhiều làng nghề phát triển mạnh như Mộc Thanh Lãng (Bình Xuyên),
Bích Chu (An Tường - huyện Vĩnh Tường), Minh Tân (Huyện Yên Lạc), rắn Vĩnh Sơn
(Vĩnh Tường)... Các làng nghề đã giải quyết việc làm cho gần 60 ngàn lao động,
góp phần phát triển kinh tế khu vực nông thôn trong tỉnh[10].
Hầu hết các cơ sở
làng nghề có quy mô sản xuất nhỏ, xen kẽ với khu dân cư, kết cấu hạ tầng chưa
được xây dựng đồng bộ, không đáp ứng yêu cầu thực tế về bảo vệ môi trường; chưa
có địa phương nào xây dựng, phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề để
triển khai thực hiện, chưa thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng
nghề theo quy định.
Bảng
3: Danh sách các làng nghề Vĩnh Phúc đủ tiêu chí đã được công nhận
TT
|
Tên
làng nghề
|
Địa
chỉ
|
Ngành
nghề sản xuất
|
I
|
Huyện Bình Xuyên
|
|
|
1
|
Làng gốm truyền
thống Hương Canh
|
Thôn
Lò Cang - TT. Hương Canh
|
Sản
xuất gốm dân dụng, gốm mỹ thuật
|
2
|
Làng mộc truyền
thống Hợp Lễ
|
TT.
Thanh Lãng
|
Chế
biến gỗ
|
3
|
Làng mộc truyền
thống Yên Lan
|
nt
|
nt
|
4
|
Làng mộc truyền
thống Xuân Lãng
|
nt
|
nt
|
II
|
Huyện Sông Lô
|
|
|
5
|
Làng đá truyền
thống Hải Lựu
|
Xã
Hải Lựu
|
Chế
tác đá
|
6
|
Làng nghề sơ chế
mây và đan lát Thôn Mới
|
Xã
Cao Phong
|
Sơ
chế mây và đan lát
|
7
|
Làng nghề nuôi rắn
thôn Hùng Mạnh
|
Xã
Bạch Lưu
|
Nuôi
rắn
|
III
|
Huyện Lập Thạch
|
|
|
8
|
Làng mây tre đa
truyền thống Triệu Xá
|
Xã
Triệu Đề
|
Đan
lát truyền thống
|
9
|
Làng nghề mây tre
đan Xuân Lan
|
Xã
Văn Quán
|
Chế
biến mây và đan lát
|
10
|
Làng nghề đan lát
truyền thống thôn Nhật Tân
|
Xã
Văn Quán
|
Đan
lát truyền thống
|
IV
|
Huyện Vĩnh Tường
|
|
|
11
|
Làng rắn truyền
thống Vĩnh Sơn
|
Xã
Vĩnh Sơn
|
Nuôi
trồng và chế biến sản phẩm từ rắn
|
12
|
Làng nghề cơ khí
vận tải đường thủy Việt An
|
Xã
Việt Xuân
|
Cơ
khí và vận tải đường thủy
|
13
|
Làng nghề rèn
truyền thống Bàn Mạch
|
Xã
Lý Nhân
|
Rèn,
đúc dụng cụ cơ khí cầm tay
|
14
|
Làng nghề mộc
truyền thống Vân Giang
|
Xã
Lý Nhân
|
Chế
biến gỗ
|
15
|
Làng nghề mộc
truyền thống Văn Hà
|
Xã
Lý nhân
|
nt
|
16
|
Làng nghề mộc
truyền thống Thủ Độ
|
Xã
An Tường
|
nt
|
17
|
Làng nghề mộc
truyền thống Bích Chu
|
Xã
An Tường
|
nt
|
V
|
Huyện Yên Lạc
|
|
|
18
|
Làng nghề mộc
truyền thống Vĩnh Đoài
|
TT.
Yên Lạc
|
Chế
biến gỗ
|
19
|
Làng nghề mộc
truyền thống Vĩnh Đông
|
nt
|
nt
|
20
|
Làng nghề mộc
truyền thống Vĩnh Trung
|
nt
|
nt
|
21
|
Làng nghề mộc
truyền thống Vĩnh Tiên
|
nt
|
nt
|
22
|
Làng nghề mộc
truyền thống Lũng Hạ
|
Xã
Yên Phương
|
nt
|
23
|
Làng chế biến bông
vải sợi truyền thống thôn Gia
|
Xã
Yên Đồng
|
Bông,
vải sợi
|
24
|
Làng nghề chế biến
nhựa thông Đông Mẫu
|
Xã
Yên Đồng
|
Chế
biến nhựa
|
25
|
Làng chế biến tơ
nhựa Tảo Phú
|
Xã
Tam Hồng
|
Nghiền
nhựa thành tơ sợi
|
Hầu hết các làng nghề
trong tỉnh đều gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến đời sống xã hội như: các
làng nghề mộc và chạm khắc đá gây ô nhiễm môi trường do tiếng ồn, bụi, hơi dung
môi được hình thành trong quá trình gia công sản xuất và vận chuyển sản phẩm;
làng nghề gốm, làng nghề chế biến bông vải sợi, làng nghề chế biến tơ nhựa,
nhựa gây ô nhiễm do bụi, khí độc được hình thành trong quá trình sản xuất, hoàn
thiện sản phẩm; làng nghề nuôi và chế biến rắn gây ô nhiễm môi trường do phế
thải thải ra môi trường trong quá trình nuôi, chế biến rắn; làng nghề chế biến
lương thực, thực phẩm gây ô nhiễm môi trường do nước thải từ các công đoạn sản
xuất và chăn nuôi và đặc biệt là các làng nghề rèn - cơ khí, làng nghề tái chế
kim loại đây là các làng nghề gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe
cộng đồng nhiều nhất. Môi trường đất nước bị ô nhiễm dầu mỡ và rỉ sắt, không
khí ô nhiễm nặng nề do khí thải của các lò nấu tái chế kim loại, ngoài ra các
khí độc từ các lò lung, lò rèn, các chất thải rắn như xỉ than…
3.4. Chất thải y tế
Vấn đề xử lý nước
thải y tế trong những năm gần đây được tỉnh quan tâm và chỉ đạo xuyên suốt, các
bệnh viện đều thực hiện thủ tục đánh giá tác động môi trường, được tỉnh hỗ trợ
xây dựng hệ thống xử lý nước thải nhằm đảm bảo nước thải trước khi xả thải vào
nguồn tiếp nhận phải đạt quy chuẩn quy định. Mạng lưới y tế trên đại bàn bao
gồm[11]:
- Bệnh viện Đa khoa
tỉnh được đầu tư xây dựng từ năm 1997, theo công năng cũ quy mô 300 giường
bệnh, sau 2 lần nâng cấp đã đáp ứng được 50% diện tích sàn theo tiêu chuẩn của
bệnh viện 750 GB.
- Quy mô giường bệnh
tuyến huyện: Tổng số 1.120 GB, trong đó: 350 GB hạng II gồm Trung tâm Y tế các
huyện: Vĩnh Tường 220 GB, Lập Thạch 130 GB; 770 giường bệnh hạng II, gồm Trung
tâm Y tế các huyện, thành phố, thị xã: Yên Lạc 150 GB, Tam Dương 150 GB, Bình
Xuyên 120 GB, Sông Lô 100 GB, Tam Đảo 90 GB, Vĩnh Yên 90 GB, Phúc Yên 70 GB.
- Các cơ sở hành nghề
y dược tư nhân: Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 336 cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tư nhân, gồm: 01 bệnh viện tư nhân, với số giường đăng ký 100 GB hạng III, đạt
0,9 GB tư nhân/vạn dân, thấp hơn so với cả nước (cả nước đạt 1,1 GB tư nhân/
vạn dân, mục tiêu là 1,5). Các cơ sở y tư nhân còn lại gồm các phòng khám đa
khoa chiếm 6,45%; phòng khám chuyên khoa 23,7%; các phòng chẩn trị Y học cổ
truyền 33,1%; các cơ sở dịch vụ y tế khác chiếm tỷ lệ 36,36%.
Các cơ sở y tế thuộc
các bộ, ngành đóng trên địa bàn tỉnh: Trên địa bàn tỉnh có 3 bệnh viện thuộc
các bộ, ngành quản lý:
- Bệnh viện 74 Trung
ương trực thuộc Bộ Y tế, quy mô 450 giường bệnh, hạng I, trong đó có 30%
(khoảng 135 GB) phục vụ nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh viện có 365 cán bộ, trong
đó có 70 bác sỹ, 4 dược sỹ đại học.
- Bệnh viện Quân y
109 trực thuộc Cục Hậu cần - Quân khu 2, quy mô 250 giường bệnh, hạng II, trong
đó có một khoa 70 GB điều trị phục vụ nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc; Bệnh viện có 300
cán bộ, trong đó có 60 bác sỹ, 3 dược sỹ đại học.
- Bệnh viện Đa khoa
Giao thông vận tải, quy mô 120 giường bệnh, hạng II, trong đó có 30% (khoảng 40
GB) phục vụ nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc. Bệnh viện có 135 cán bộ, trong đó có 30
bác sỹ, 2 dược sỹ đại học.
Nguồn chất thải ô
nhiễm được xác định do nước thải từ cơ sở y tế và nơi chứa chất thải rắn từ các
cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Nguồn nước thải từ cơ sở y tế gồm nước
thải thông thường từ nhà vệ sinh, khu vực rửa dụng cụ, nhà ăn, nước thải từ phẫu
thuật, điều trị, khám, chữa bệnh, xét nghiệm, giặt giũ, vệ sinh của người bệnh,
nhân viên y tế… bên cạnh đó tuy chiếm một phần nhỏ nhưng nước thải từ hoạt động
in chụp X- quang, các chất phóng xạ lỏng và bệnh phẩm là phần nước thải nguy
hại chứa rất nhiều chất độc hại, nồng độ kháng sinh và các vi khuẩn gây bệnh
cao. Nếu nước thải từ các cơ sở y tế không được xử lý triệt để sẽ gây ảnh hưởng
rất xấu đến môi trường nước mặt và nước ngầm tại các khu vực đó. Nguồn từ chất
thải rắn bao gồm rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) và rác thải bệnh viện
(bông, băng gạt, kim tiêm,…) nếu không được xử lý đúng cách cũng sẽ gây ảnh
hưởng đến môi trường đất, nước và không khí tại khu vực đó.
3.5. Nguồn gây ô
nhiễm là khu nuôi trồng, chế biến thủy sản
Vĩnh Phúc là tỉnh có nhiều
tiềm năng, thế mạnh để phát triển nghề nuôi trồng thủy sản. Những năm gần đây,
phong trào nuôi thủy sản ở các địa phương đã và đang có bước phát triển mạnh cả
về diện tích và sản lượng. Hiện toàn tỉnh có hơn 6.800 ha nuôi thủy sản, tập
trung chủ yếu ở các huyện: Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình Xuyên. Chỉ tính riêng 9
tháng năm 2019, tổng sản lượng thủy sản của tỉnh đạt hơn 16.500 tấn, tăng gần
5% so với cùng kỳ. Trong đó, sản lượng khai thác đạt hơn 1.500 tấn, giảm gần
2%; sản lượng nuôi trồng đạt hơn 15.000 tấn, tăng hơn 5% so với cùng kỳ năm
2018[12].
Tuy nhiên, hiện nay,
nghề nuôi trồng thủy sản đang chuyển dần từ hình thức nuôi thả tự nhiên, quảng
canh sang bán thâm canh, thâm canh, nuôi công nghiệp với quy mô lớn. Trong khi
đó, nguồn nước đầu vào trong nuôi trồng thủy sản vẫn đang phải dùng chung với
nguồn nước thủy nông đang ngày càng bị ô nhiễm do chất thải trong sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; nước thải, rác thải sinh hoạt từ các khu dân cư;
tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp đã gây tác động tiêu
cực đến môi trường nuôi trồng thủy sản, là nguồn phát sinh dịch bệnh, gây thiệt
hại kinh tế cho người nuôi. Thực tế, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra tình trạng cá
chết do môi trường nước bị ô nhiễm.
Trước thực trạng môi
trường nuôi trồng thủy sản ngày càng bị ô nhiễm. Sở Nông nghiệp và PTNT đã chỉ
đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn các cơ sở sản xuất giống và các hộ nuôi trồng
thủy sản tổ chức vệ sinh; khử trùng ao, hồ và xử lý môi trường nước bằng vôi,
các chế phẩm sinh học đảm bảo yêu cầu, kỹ thuật. Nạo vét, thu gom đổ bùn đúng nơi
quy định; sử dụng các thuốc, hóa chất và sản phẩm xử lý cải tạo môi trường
trong danh mục được phép sử dụng. Hướng dẫn thu gom, tiêu hủy dụng cụ, bao bì
đựng thức ăn, hóa chất,… hướng dẫn xử lý thủy sản bệnh, khử trùng, vệ sinh môi
trường ao nuôi sau các đợt mưa bão nhằm làm sạch môi trường; phối hợp với Phòng
Nông nghiệp & PTNT các huyện, thành, thị thả bổ sung giống thủy sản nhằm
duy trì, tái tạo nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh
học; thanh, kiểm tra việc sử dụng kích điện, thuốc độc, thuốc nổ để khai thác
thủy sản; kiểm tra việc mua bán, lưu giữ các sinh vật ngoại lai trên địa bàn
tỉnh. Bên cạnh đó, các dự án cải tạo vũng trũng nuôi trồng thủy sản góp phần
cải tạo môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, giao thông nội đồng thuận
lợi hơn
Bên cạnh đó, nhận
thức được công tác quan trắc môi trường ở những nơi nuôi trồng thủy sản trở
thành nhiệm vụ quan trọng và cấp thiết hơn để người nuôi có thể chủ động hơn
trong chăm sóc và phòng chống dịch bệnh, hạn chế được những rủi ro trong quá
trình sản xuất. Từ năm 2017, Chi cục Thủy sản bắt đầu triển khai kế hoạch quan
trắc môi trường nuôi trồng thủy sản để có những biện pháp phòng, chống dịch
bệnh hiệu quả; thường xuyên lấy mẫu nước tại các ao nuôi trồng thủy sản để kiểm
tra, phát hiện những bất thường, thay đổi về các yếu tố như: Độ PH, oxy hòa
tan, nhiệt độ và độ trong để có những dự báo và khuyến cáo kịp thời cho bà con.
Việc lấy mẫu quan trắc các thông số như: Nito - Amoni, Photsphat, COD, TSS
(tổng chất rắn lơ lửng), thuốc BVTV nhóm Clo hữu cơ… được Chi cục Thủy sản thực
hiện định kỳ 1 lần/tháng tại một số vùng nuôi thủy sản và khu ương cá giống tập
trung. Các mẫu quan trắc môi trường nuôi trồng thủy sản sẽ được chi cục gửi đi
để phân tích. Kết quả quan trắc sẽ được thông tin đến người dân thông qua cơ
quan quản lý ở các địa phương. Trong trường hợp các thông số quan trắc vượt
ngưỡng, Chi cục Thủy sản sẽ ban hành thêm văn bản hướng dẫn thực hiện các biện
pháp cải tạo môi trường ao nuôi phù hợp, tránh phát sinh dịch bệnh, hạn chế
xuống mức thấp nhất thiệt hại về kinh tế cho người nuôi. Chỉ tính riêng từ đầu
năm đến nay, chi cục thủy sản đã lấy và gửi đi phân tích gần 30 mẫu nước tại
nguồn nước cấp của một số khu vực nuôi thủy sản ở huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc và
khu ương cá giống tập trung ở xã Yên Lập, huyện Vĩnh Tường.
Tuy nhiên, do kinh
phí và nhân lực có hạn, trong khi đó diện tích nuôi trồng thủy sản ngày càng
phát triển lên đến gần 7.000 ha. Vì thế, việc lấy mẫu phân tích gặp phải nhiều
khó khăn do địa bàn rộng, chỉ thực hiện theo kế hoạch ở một vài điểm mà chưa có
kế hoạch quan trắc thường xuyên, dài hạn.
WB[13] đánh giá ô nhiễm chất
lượng nước có thể làm giảm 4,3% GDP mỗi năm, nếu Việt Nam không áp dụng các
giải pháp để giải quyết triệt để vấn đề xử lý nước thải thì GDP của Việt Nam sẽ
giảm 2,5% vào năm 2035, nếu giải quyết triệt để thì GDP sẽ tăng 2,3%.
4.
Nguồn nước của tỉnh phụ thuộc vào nguồn nước liên tỉnh và phân bố không đều theo
không gian và thời gian
Vĩnh Phúc có 4 con
sông lớn ngoại tỉnh chảy qua, gồm: sông Hồng, sông Lô, sông Phó Đáy và sông Cà
Lồ. Cùng với nguồn nước được cấp bở các sông, suối và hộ nội tỉnh thì lượng
nước hàng năm của các sông ngoại tỉnh là nguồn cấp chính đáp ứng phần lớn cho
các nhu cầu về cấp nước dân cư, nông nghiệp, công nghiệp và các nhu cầu dịch vụ
khác. Tuy nhiên, các sông này số lượng và chất lượng lại phụ thuộc vào phần
diện tích của các tỉnh lân cận của cả phần lãnh thổ nước ngoài, vì vậy luôn tồn
tại những rủi ro về chất lượng và thiếu nguồn. Ngoài ra, lượng nước trong 3-5
tháng mùa lũ chiếm tới 70-80%, trong khi đó 7-9 tháng mùa kiệt chỉ xấp xỉ
20-30% lượng nước cả năm cũng là khó khăn trong công tác khai thác và sử dụng
nguồn nước đáp ứng nhu cầu cho các ngành.
5.
Suy giảm nguồn nước, tác động của biến đổi khí hậu và rủi ro do nước gây ra
5.1. Suy giảm nguồn
nước
Tình trạng hạ thấp
mực nước sông gây khó khăn trong việc vận hành các trạm bơm tưới ven sông; mực
nước các hồ chứa ở mức thấp rất khó khăn cho việc cung cấp cấp nước cho sinh
hoạt, sản xuất nông nghiệp. Mực nước tại các sông từ năm 2000 trở đi, mực nước
hạ thấp liên tục (Hạ hơn 5m trên sông Hồng tại trạm Sơn Tây và hơn 6m trên sông
Lô tại trạm Vụ Quang trên sông Lô), tốc độ hạ nhanh khoảng từ năm 2010 trở lại
đây.
Hình
2: Mực nước nhỏ nhất hàng năm trạm thủy văn Sơn Tây
Hình
3: Mực nước nhỏ nhất hàng năm trạm thủy văn Vụ Quang
5.2. Biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu ở
tỉnh Vĩnh Phúc thông qua các yếu tố chính sau:
Tác động đến nhiệt
độ:
Đến giữa thế kỷ nhiệt
độ trung bình năm của kịch bản RCP8.5 có mức tăng phổ biến 2,3 ÷ 2,4oC. Đến cuối thế kỷ,
nhiệt độ tăng phổ biến 3,9÷4,0oC, riêng Tam Đảo mức tăng nhiệt độ có thể lên
đến 4,2oC (Bảng 4).
Bảng
4: Mức biến đổi nhiệt độ trung bình năm (oC) tại các trạm khí
tượng tỉnh Vĩnh Phúc so với thời kỳ cơ sở
Thời
kỳ
|
Trạm
khí tượng
|
Kịch
bản RCP
|
RCP2.6
|
RCP4.5
|
RCP6.0
|
RCP8.5
|
Đầu
thế kỷ 21 (2016 - 2035)
|
Tam
Đảo
|
0,8
(0,4 ÷ 1,3)
|
0,6
(0,2 ÷ 1,1)
|
0,6
(0,3 ÷ 1,0)
|
1,1
(0,6 ÷ 1,6)
|
Vĩnh
Yên
|
0,8
(0,4 ÷ 1,2)
|
0,7
(0,3 ÷ 1,1)
|
0,6
(0,3 ÷ 0,9)
|
1,1
(0,6 ÷ 1,7)
|
Giữa
thế kỷ 21 (2036 - 2045)
|
Tam
Đảo
|
1,4
(0,9 ÷ 2,1)
|
1,8
(1,1 ÷ 2,6)
|
1,2
(0,8 ÷ 1,7)
|
2,4
(1,6 ÷ 3,4)
|
Vĩnh
Yên
|
1,4
(0,9 ÷ 2,0)
|
1,7
(1,2 ÷ 2,5)
|
1,3
(0,9 ÷ 1,7)
|
2,3
(1,4 ÷ 3,4)
|
Cuối
thế kỷ 21 (2080 -2099)
|
Tam
Đảo
|
1,6
(1,0 ÷ 2,4)
|
2,3
(1,5 ÷ 3,2)
|
2,5
(1,8 ÷ 3,2)
|
4,2
(3,1 ÷ 5,6)
|
Vĩnh
Yên
|
1,6
(1,0 ÷ 2,4)
|
2,4(1,7
÷ 3,5)
|
2,5(1,9
÷ 3,2)
|
3,9
(2,9 ÷ 5,8)
|
Vào đầu thế kỷ 21
nhiệt độ trung bình mùa đông của kịch bản RCP8.5 có mức tăng phổ biến 1,1 ÷ 1,2oC so với thời kỳ cơ
sở. Vào giữa thế kỷ, nhiệt độ tăng xấp xỉ 2,1oC. Đến cuối thế kỷ,
mức tăng nhiệt độ là 3,6oC (Bảng 5).
Bảng
5: Mức biến đổi nhiệt độ trung bình năm (oC) tại các trạm khí
tượng tỉnh Vĩnh Phúc so với thời kỳ cơ sở
Thời
kỳ
|
Trạm
khí tượng
|
Kịch
bản RCP
|
RCP2.6
|
RCP4.5
|
RCP6.0
|
RCP8.5
|
Đầu
thế kỷ 21 (2016 - 2035)
|
Tam
Đảo
|
0,8
(0,4 ÷ 1,3)
|
0,6
(0,2 ÷ 1,1)
|
0,6
(0,3 ÷ 1,0)
|
1,1
(0,6 ÷ 1,6)
|
Vĩnh
Yên
|
0,8
(0,4 ÷ 1,2)
|
0,7
(0,3 ÷ 1,1)
|
0,6
(0,3 ÷ 0,9)
|
1,1
(0,6 ÷ 1,7)
|
Giữa
thế kỷ 21 (2036 - 2045)
|
Tam
Đảo
|
1,4
(0,9 ÷ 2,1)
|
1,8
(1,1 ÷ 2,6)
|
1,2
(0,8 ÷ 1,7)
|
2,4
(1,6 ÷ 3,4)
|
Vĩnh
Yên
|
1,4
(0,9 ÷ 2,0)
|
1,7
(1,2 ÷ 2,5)
|
1,3
(0,9 ÷ 1,7)
|
2,3
(1,4 ÷ 3,4)
|
Cuối
thế kỷ 21 (2080 -2099)
|
Tam
Đảo
|
1,6
(1,0 ÷ 2,4)
|
2,3
(1,5 ÷ 3,2)
|
2,5
(1,8 ÷ 3,2)
|
4,2
(3,1 ÷ 5,6)
|
Vĩnh
Yên
|
1,6
(1,0 ÷ 2,4)
|
2,4(1,7
÷ 3,5)
|
2,5(1,9
÷ 3,2)
|
3,9
(2,9 ÷ 5,8)
|
Các thời kỳ đầu, giữa
và cuối thế kỷ 21 nhiệt độ trung bình mùa xuân của kịch bản RCP8.5 mức tăng
nhiệt độ phổ biến khoảng 1oC; 2,1 ÷ 2,2oC và 3,7 ÷ 3,9oC so với thời kỳ cơ
sở. Tại trạm Tam Đảo có xu thế tăng nhanh hơn so với trạm Vĩnh Yên (Bảng 6).
Bảng
6: Mức biến đổi nhiệt độ trung bình mùa xuân (0C) tại các trạm khí tượng tỉnh Vĩnh
Phúc so với thời kỳ cơ sở
Thời
kỳ
|
Trạm
khí tượng
|
Kịch
bản RCP
|
RCP2.6
|
RCP4.5
|
RCP6.0
|
RCP8.5
|
Đầu
thế kỷ 21 (2016 - 2035)
|
Tam
Đảo
|
0,8
(0,2 ÷ 1,7)
|
0,6
(0,0 ÷ 1,2)
|
0,6
(0,1 ÷ 1,2)
|
1,0
(0,5 ÷ 1,5)
|
Vĩnh
Yên
|
0,9
(0,3 ÷ 1,7)
|
0,6
(0,0 ÷ 1,2)
|
0,6
(0,2 ÷ 1,1)
|
1,0
(0,6 ÷ 1,6)
|
Giữa
thế kỷ 21 (2036 - 2045)
|
Tam
Đảo
|
1,8
(1,0 ÷ 2,4)
|
1,6
(0,9 ÷ 2,4)
|
1,4
(0,7 ÷ 2,2)
|
2,2
(1,1 ÷ 3,4)
|
Vĩnh
Yên
|
1,7
(1,1 ÷ 2,4)
|
1,5
(0,9 ÷ 2,2)
|
1,4
(0,8 ÷ 2,2)
|
2,1
(1,1 ÷ 3,4)
|
Cuối
thế kỷ 21 (2080 -2099)
|
Tam
Đảo
|
1,9
(1,0 ÷ 2,7)
|
2,3
(1,4 ÷ 3,4)
|
2,6
(1,9 ÷ 3,3)
|
3,9
(2,7 ÷ 5,3)
|
Vĩnh
Yên
|
1,9
(1,2 ÷ 2,7)
|
2,3
(1,3 ÷ 3,5)
|
2,6
(1,9 ÷ 3,3)
|
3,7
(2,6 ÷ 5,5)
|
Vào đầu thế kỷ 21
nhiệt độ trung bình mùa hè của kịch bản RCP8.5 có thể tăng khoảng 2,5 ÷ 2,6oC. Đến cuối thế kỷ,
mức tăng nhiệt độ là đáng kể, phổ biến trên 4,3oC, đặc biệt tại trạm
Tam Đảo nhiệt độ có thể tăng lên đến 5oC (Bảng 7).
Bảng
7: Mức biến đổi nhiệt độ trung bình mùa hè (0C) tại các trạm khí
tượng tỉnh Vĩnh Phúc so với thời kỳ cơ sở
Thời
kỳ
|
Trạm
khí tượng
|
Kịch
bản RCP
|
RCP2.6
|
RCP4.5
|
RCP6.0
|
RCP8.5
|
Đầu
thế kỷ 21 (2016 - 2035)
|
Tam
Đảo
|
0,8
(0,5 - 1,2)
|
0,7
(0,3 - 1,2)
|
0,7
(0,4 - 1,0)
|
1,1
(0,5 - 1,5)
|
Vĩnh
Yên
|
0,8
(0,5 - 1,3)
|
0,8
(0,4 - 1,3)
|
0,7
(0,4 - 1,0)
|
1,1
(0,5 - 1,6)
|
Giữa
thế kỷ 21 (2036 - 2045)
|
Tam
Đảo
|
1,3
(0,8 ÷ 2,1)
|
2,1
(1,3 ÷ 3,1)
|
1,4
(0,9 ÷ 1,9)
|
2,6
(1,9 ÷ 3,7)
|
Vĩnh
Yên
|
1,3
(0,8 ÷ 2,0)
|
2,0
(1,3 ÷ 3,0)
|
1,4
(0,9 ÷ 1,9)
|
2,5
(1,4 ÷ 3,7)
|
Cuối
thế kỷ 21 (2080 -2099)
|
Tam
Đảo
|
1,4
(0,7 ÷ 2,3)
|
2,9
(2,1 ÷ 3,9)
|
2,6
(1,9 ÷ 3,4)
|
5,0
(3,6 ÷ 6,5)
|
Vĩnh
Yên
|
1,4
(0,8 ÷ 2,3)
|
2,8
(1,9 ÷ 4,0)
|
2,6
(1,9 ÷ 3,5)
|
4,3
(3,0 ÷ 6,2)
|
Vào đầu thế kỷ 21
nhiệt độ trung bình mùa thu của kịch bản RCP8.5 có xu thế tăng nhanh nhất trong
các mùa, với mức tăng xấp xỉ 1,2oC so với thời kỳ cơ sở. Tuy nhiên, đến giữa
và cuối thế kỷ 21, nhiệt độ tăng chậm hơn so với mùa hè. Vào cuối thế kỷ, mức
tăng lớn nhất vào khoảng 4,5oC (Bảng 8).
Bảng
8: Mức biến đổi nhiệt độ trung bình mùa thu (0C) tại các trạm khí
tượng tỉnh Vĩnh Phúc so với thời kỳ cơ sở
Thời
kỳ
|
Trạm
khí tượng
|
Kịch
bản RCP
|
RCP2.6
|
RCP4.5
|
RCP6.0
|
RCP8.5
|
Đầu
thế kỷ 21 (2016 -2035)
|
Tam
Đảo
|
0,8
(0,4 ÷ 1,4)
|
0,7
(0,1 ÷ 1,3)
|
0,6
(0,3 ÷ 0,9)
|
1,2
(0,4 ÷ 2,0)
|
Vĩnh
Yên
|
0,8
(0,5 ÷ 1,2)
|
0,8
(0,3 ÷ 1,2)
|
0,6
(0,3 ÷ 0,9)
|
1,2
(0,6 ÷ 2,1)
|
Giữa
thế kỷ 21 (2036 - 2045)
|
Tam
Đảo
|
1,3
(0,8 ÷ 2,0)
|
1,9
(1,2 ÷ 2,7)
|
1,3
(0,8 ÷ 1,8)
|
2,4
(1,6 ÷ 3,7)
|
Vĩnh
Yên
|
1,2
(0,6 ÷ 1,8)
|
1,9
(1,4 ÷ 2,8)
|
1,3
(0,8 ÷ 1,7)
|
2,4
(1,5 ÷ 3,9)
|
Cuối
thế kỷ 21 (2080 -2099)
|
Tam
Đảo
|
1,4
(0,6 ÷ 2,3)
|
2,3
(1,4 ÷ 3,4)
|
2,5
(1,8 ÷ 3,3)
|
4,5
(3,1 ÷ 6,2)
|
Vĩnh
Yên
|
1,4(0,7
÷ 2,1)
|
2,5(1,7
÷ 3,5)
|
2,5(1,8
÷ 3,3)
|
4,3
(3,0 ÷ 6,0)
|
Vào đầu thế kỷ 21
nhiệt độ tối cao trung bình năm ở kịch bản RCP8.5 tăng phổ biến 1,3 ÷ 1,4oC so với thời kỳ cơ
sở. Mức tăng lớn nhất có thể lên tới 4,9oC vào cuối thế kỷ 21. Ở khu vực phía
Bắc của tỉnh nhiệt độ tăng nhanh hơn so với khu vực phía Nam (Bảng 9).
Bảng
9: Mức biến đổi nhiệt độ tối cao trung bình năm (oC) tại các trạm khí
tượng tỉnh Vĩnh Phúc so với thời kỳ cơ sở
Thời
kỳ
|
Trạm
khí tượng
|
Kịch
bản phát thải
|
RCP2.6
|
RCP4.5
|
RCP6.0
|
RCP8.5
|
Đầu
thế kỷ 21 (2016 - 2035)
|
Tam
Đảo
|
0,8
(0,4 ÷ 1,2)
|
0,6
(-0,1 ÷ 1,2)
|
0,7
(0,4 ÷ 0,9)
|
1,4
(0,7 ÷ 2.0)
|
Vĩnh
Yên
|
0,8
(0,5 ÷ 1,2)
|
0,6
(0,0 ÷ 1,2)
|
0,7
(0,4 ÷ 0,9)
|
1,3
(0,7 ÷ 2.0)
|
Giữa
thế kỷ
21
(2036 - 2045)
|
Tam
Đảo
|
1,6
(1,1 ÷
2,1)
|
2,1
(1,4 ÷
3.0)
|
1,3
(0,9 ÷
1,8)
|
2,7
(1.8 ÷ 4,0)
|
Vĩnh
Yên
|
1,6
(1,1 ÷ 2,1)
|
2,1
(1,3 ÷ 3.0)
|
1,3
(0,9 ÷ 1,8)
|
2,7
(0,7 ÷ 3.9)
|
Cuối
thế kỷ 21 (2080 -2099)
|
Tam
Đảo
|
1,7
(1,0 ÷ 2,5)
|
2,9
(1,9 ÷ 4.0)
|
2,7
(2,1 ÷ 3,4)
|
4,9
(3,6 ÷ 6,6)
|
Vĩnh
Yên
|
1,7
(1,0 ÷ 2,5)
|
2,9
(1,9 ÷ 3,9)
|
2,7
(2,1 ÷ 3,4)
|
4,9
(3,5 ÷ 6,6)
|
Vào đầu thế kỷ 21
nhiệt độ tối thấp trung bình năm ở kịch bản RCP8.5 tăng lên khoảng 1 ÷ 1,1oC so với thời kỳ cơ
sở. Vào giữa thế kỷ, nhiệt độ có thể tăng khoảng 2,3 ÷ 2,5oC. Đến cuối thế kỷ,
mức tăng nhiệt độ là đáng kể, phổ biến trên 4 ÷ 4,2oC, càng về phía Tây
nhiệt độ tăng càng nhanh (Bảng 10).
Bảng
10: Mức biến đổi nhiệt độ tối thấp trung bình năm (oC) tại các trạm khí
tượng tỉnh Vĩnh Phúc so với thời kỳ cơ sở
Thời
kỳ
|
Trạm
khí tượng
|
Kịch
bản RCP
|
RCP2.6
|
RCP4.5
|
RCP6.0
|
RCP8.5
|
Đầu
thế kỷ 21 (2016 - 2035)
|
Tam
Đảo
|
0,7
(0,4 ÷ 1,2)
|
0,8
(0,4÷ 1,3)
|
0,6
(0,3÷ 0,8)
|
1,0
(0,7 ÷ 1,5)
|
Vĩnh
Yên
|
0,7
(0,4 ÷ 1,2)
|
0,8
(0,4÷ 1,3)
|
0,6
(0,3÷ 0,8)
|
1,1
(0,7 ÷ 1,6)
|
Giữa
thế kỷ 21 (2036 - 2045)
|
Tam
Đảo
|
1,4
(0,9 ÷ 1,9)
|
1,7
(1,1 ÷ 2,6)
|
1,2
(0,8 ÷ 1,7)
|
2,3
(1,5 ÷ 3,5)
|
Vĩnh
Yên
|
1,4
(0,9 ÷ 1,9)
|
1,8
(1,2 ÷ 2,6)
|
1,2
(0,8 ÷ 1,7)
|
2,4
(1,6 ÷ 3.6)
|
Cuối
thế kỷ 21 (2080 -2099)
|
Tam
Đảo
|
1,4
(0,9 ÷ 2,3)
|
2,3
(1,5 ÷ 3,2)
|
2,3
(1,7 ÷ 3,2)
|
4,0
(3,0 ÷ 5,4)
|
Vĩnh
Yên
|
1,4
(0,9 ÷ 2,3)
|
2,4
(1,9 ÷ 3,3)
|
2,3
(1,7 ÷ 3,2)
|
4,1
(3,1 ÷ 5,5)
|
Tác động đến lượng
mưa:
Lượng mưa năm theo cả
4 kịch bản RCP đều cho thấy trong các thời kỳ đầu, giữa và cuối thế kỷ 21 lượng
mưa năm ở Vĩnh Phúc có xu thế tăng lên so với thời kỳ cơ sở trên phạm vi toàn
tỉnh; tuy nhiên mức biến đổi có sự khác biệt khá rõ giữa các kịch bản. Nhìn
chung theo kịch bản RCP2.6 và 6.0, mức tăng lượng mưa năm ở các thời kỳ trong
thế kỷ 21 đều phổ biến dưới 10%, theo kịch bản RCP4.5 và RCP8.5 mức tăng phổ
biến trên 10% (Bảng 11).
Bảng
11: Mức biến đổi lượng mưa năm (%) tại các trạm khí tượng tỉnh Vĩnh Phúc so với
thời kỳ cơ sở
Thời
kỳ
|
Trạm
khí tượng
|
Kịch
bản RCP
|
RCP2.6
|
RCP4.5
|
RCP6.0
|
RCP8.5
|
Đầu
thế kỷ 21 (2016 - 2035)
|
Tam
Đảo
|
3,2
(-2,6 ÷ 8,6)
|
14,2
(5,0 ÷23,9)
|
1,1
(-5,9 ÷ 8,4)
|
11,1
(5,9 ÷ 16,7)
|
Vĩnh
Yên
|
2,9
(-3,1 ÷ 8,4)
|
15,1
(5,6 ÷25,0)
|
1,0
(-5,9 ÷ 9,0)
|
10,5
(4,1 ÷ 17,1)
|
Giữa
thế kỷ 21 (2036 - 2045)
|
Tam
Đảo
|
8,2
(3,6÷13,4)
|
17,7
(9,7÷26,4)
|
5,8
(1,2÷11,4)
|
23,3
(12,7÷33,8)
|
Vĩnh
Yên
|
8,1
(4,3 ÷ 12,8)
|
18,4
(11,1 ÷ 26,7)
|
6,4
(0,3 ÷ 13,2)
|
21,7
(12,3 ÷ 31,2)
|
Cuối
thế kỷ 21 (2080 -2099)
|
Tam
Đảo
|
8,2
(-1 ÷ 15,4)
|
22,2
(12,6 ÷ 33,4)
|
11,0
(3,0 ÷ 18,5)
|
30,9
(18,2 ÷ 42,7)
|
Vĩnh
Yên
|
7,7
(-1,1 ÷ 14,7)
|
22,5
(12,4 ÷ 34,4)
|
10,6
(2,6 ÷ 18,1)
|
30,7
(18,6 ÷ 41,8)
|
Lượng mưa mùa đông ở
Vĩnh Phúc ở kịch bản RCP8.5 có xu thế tăng nhẹ vào đầu và giữa thế kỷ, với mức
tăng khoảng 1 ÷ 6%. Đến cuối thế kỷ, xu thế và phân bố không gian của mức biến
đổi mưa mùa đông là tương tự hai thời kỳ trước; tuy nhiên mức tăng là lớn hơn
đáng kể, phổ biến 11 ÷ 25% (Bảng 12).
Bảng
12: Mức biến đổi lượng mưa mùa đông (%) tại các trạm khí tượng tỉnh Vĩnh Phúc
so với thời kỳ cơ sở
Thời
kỳ
|
Trạm
khí tượng
|
Kịch
bản RCP
|
RCP2.6
|
RCP4.5
|
RCP6.0
|
RCP8.5
|
Đầu
thế kỷ 21 (2016 - 2035)
|
Tam
Đảo
|
11,1
(-1,0 ÷ 21,6)
|
8,9
(-2,9 ÷ 21,4)
|
6,5
-5,2 ÷ 18,2)
|
1,2
(-10,7 ÷ 14,3)
|
Vĩnh
Yên
|
10,7
(-3,5 ÷ 22,8)
|
14,3
(2,0 ÷ 28,0)
|
5,8
(÷6,3 ÷ 16,6)
|
6,4
( -6,7 ÷ 20,9)
|
Giữa
thế kỷ 21 (2036 - 2045)
|
Tam
Đảo
|
15,2
(1,1 ÷ 27,5)
|
3,9
(-5,3 ÷ 12,3)
|
7,0
(-1,7 ÷ 18,1)
|
1,0
(-12,9 ÷ 16,4)
|
Vĩnh
Yên
|
15,3
(1,1 ÷ 27,2)
|
6,8
(-3,5 ÷ 16,5)
|
7,7
(-3,5 ÷ 20,7)
|
3,5
(-11,4 ÷ 19,6)
|
Cuối
thế kỷ 21 (2080 -2099)
|
Tam
Đảo
|
22,7
(9,7 ÷ 36,0)
|
-7,2
(-17,8 ÷ 4,7)
|
16,2
(-1,8 ÷ 30,5)
|
11,2
(-2,6 ÷ 26,2)
|
Vĩnh
Yên
|
21,5
(6,9 ÷ 36,9)
|
-1,2
(-11,5 ÷ 9,9)
|
16,8
(-2,5 ÷32,3)
|
24,4
(10,2 ÷ 39,5)
|
Vào đầu thế kỷ 21
lượng mưa mùa xuân trong ở kịch bản RCP8.5 có xu thế biến đổi giảm khoảng 8 ÷
9%. Đến giữa thế kỷ, lượng mưa có xu thế tăng, phổ biến 6 ÷ 7%. Cuối thế kỷ,
mức tăng lượng mưa phổ biến từ 10÷ 15% (Bảng 13).
Bảng
13: Mức biến đổi lượng mưa mùa xuân (%) tại các trạm khí tượng tỉnh Vĩnh Phúc
so với thời kỳ cơ sở
Thời
kỳ
|
Trạm
khí tượng
|
Kịch
bản RCP
|
RCP2.6
|
RCP4.5
|
RCP6.0
|
RCP8.5
|
Đầu
thế kỷ 21 (2016 - 2035)
|
Tam
Đảo
|
-4,3
(-15,7 ÷ 5,8)
|
-5,4
(-10,7 ÷ - 0,2)
|
-6,9
(-14,7 ÷ 0,9)
|
-8,1
(-15,8 ÷ - 0,8)
|
Vĩnh
Yên
|
-3,9
(-15,4 ÷ 5,4)
|
-7,5
(-12,5 ÷ - 2,7)
|
-7,1
(-15,1 ÷ 0,5)
|
-8,3
(-15,6 ÷- 1,1)
|
Giữa
thế kỷ 21 (2036 - 2045)
|
Tam
Đảo
|
-4,5
(-11,3 ÷ 3,3)
|
9,9
(0,1 ÷ 18,9)
|
-2,7
(-16,7 ÷ 9,0)
|
7,5(2,0÷13,2)
|
Vĩnh
Yên
|
-3,4
(-11,3 ÷ 4,6)
|
9,9
( -0,2 ÷ 19,9)
|
-2,1
(- 17,0÷10,1)
|
6,5
(-0,3÷13,4)
|
Cuối
thế kỷ 21 (2080 -2099)
|
Tam
Đảo
|
2,3
(-11,2 ÷ 14,0)
|
12,5
(7,1÷18,2)
|
-3,1
(- 12,1÷4,9)
|
10,1
(- 1,8÷21,8)
|
Vĩnh
Yên
|
2,5
(- 10,8÷14,6)
|
10,8
(6,5÷15,4)
|
-3,2
(- 12,6÷5,8)
|
15,2
(0,5÷29,4)
|
Ở kịch bản RCP8.5,
lượng mưa mùa hè có xu thế tăng lên trên phạm vi toàn tỉnh, đồng thời càng về
cuối thế kỷ, lượng mưa tăng càng nhanh. Cụ thể, vào đầu thế kỷ mức tăng lượng
mưa phổ biến 16 ÷ 19%; đến giữa thế kỷ tăng 26 ÷ 31%; 28 ÷ 32% (Bảng 14).
Bảng
14: Mức biến đổi lượng mưa mùa hè (%) tại các trạm khí tượng tỉnh Vĩnh Phúc so với
thời kỳ cơ sở
Thời
kỳ
|
Trạm
khí tượng
|
Kịch
bản RCP
|
RCP2.6
|
RCP4.5
|
RCP6.0
|
RCP8.5
|
Đầu
thế kỷ 21 (2016 - 2035)
|
Tam
Đảo
|
1,6
(-5,7 ÷ 7,5)
|
18,4
(9,3 ÷ 27,5)
|
-0,1
(-9,2 ÷ 9,5)
|
18,5
(11,7 ÷ 25,2)
|
Vĩnh
Yên
|
1,4
(-6,1 ÷ 7,4)
|
17,6
(8,4 ÷ 26,3)
|
-0,1
(-9,5 ÷ 9,8)
|
15,9
(8,0 ÷ 23,3)
|
Giữa
thế kỷ 21 (2036 - 2045)
|
Tam
Đảo
|
6,7
(-0,7 ÷13,4)
|
23,6
(14,0 ÷32,7)
|
5,8
(- 1,6÷13,3)
|
30,7
(21,3÷41,3)
|
Vĩnh
Yên
|
6,6
(-0,5 ÷ 12,7)
|
21,9
(14,3÷28,7)
|
6,0
(- 2,8÷15,5)
|
26,4
(19,6÷34,0)
|
Cuối
thế kỷ 21
|
Tam
Đảo
|
5,0
(- 5,2÷13,5)
|
21,3
(10,4÷33,6)
|
10,1
(- 0,1÷19,8)
|
31,9
(27,8 ÷ 36,0)
|
(2080
-2099)
|
Vĩnh
Yên
|
4,7
(- 5,1÷13,8)
|
19,9
(9,6÷31,6)
|
9,4
(- 0,8÷18,6)
|
28,0
(22,8 ÷ 33,5)
|
Ở kịch bản RCP8.5,
đầu thế kỷ 21, lượng mưa mùa thu có xu thế tăng, phổ biến 13 ÷ 15%. Vào giữa
thế kỷ, mức tăng lượng khoảng từ 26 ÷ 30%. Đến cuối thế kỷ, lượng mưa có xu thế
tăng nhanh, phổ biến từ 50÷ 60%. Tại trạm Vĩnh Yên lượng mưa có xu thế tăng
nhanh hơn so với trạm Tam Đảo (Bảng 15).
Bảng
15: Mức biến đổi lượng mưa mùa thu (%) tại các trạm khí tượng tỉnh Vĩnh Phúc so với
thời kỳ cơ sở
Thời
kỳ
|
Trạm
khí tượng
|
Kịch
bản RCP
|
RCP2.6
|
RCP4.5
|
RCP6.0
|
RCP8.5
|
Đầu
thế kỷ 21 (2016 - 2035)
|
Tam
Đảo
|
10,5
(-6,2 ÷ 29,5)
|
22,8
(1,6 ÷ 45,6)
|
5,8
(-11,4 ÷25,3)
|
13,2
(-1,8 ÷ 28,1)
|
Vĩnh
Yên
|
11,2
(-6,0 ÷ 31,4)
|
31,8
(7,3 ÷ 58,8)
|
7,2
( -9,8 ÷ 26,9)
|
16,1
(-4,1 ÷ 36,3)
|
Giữa
thế kỷ 21 (2036 - 2045)
|
Tam
Đảo
|
17,4
(- 1,0÷31,0)
|
14,5
( - 2,6÷33,6)
|
3,4
(- 12,5÷17,4)
|
26,0
(- 1,5÷51,8)
|
Vĩnh
Yên
|
18,5
(- 0,1÷31,3)
|
21,1
(- 0,1÷44,4)
|
5,3
(- 10,2÷18,8)
|
30,1
(1,8÷57,2)
|
Cuối
thế kỷ 21 (2080 - 2099)
|
Tam
Đảo
|
16,2
(- 1÷29,8)
|
39,6
(15,2÷66,6)
|
17,7
(3,4÷32,4)
|
53,4
(3÷ 98,7)
|
Vĩnh
Yên
|
15,9
(0÷30,1)
|
47,8
(17,7÷81,2)
|
18,9
(4,3÷35,2)
|
58,1(1,7÷109,1)
|
Tác động đến lũ ngập:
Tỉnh Vĩnh Phúc có
điều kiện địa hình tương đối phức tạp, hướng dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam,
phần lớn diện tích phía Bắc là vùng núi, đồi (huyện Tam Dương, Tam Đảo, Bình
Xuyên) cao độ phổ biến từ 300m đến 700m phía Nam và Đông Nam là vùng đất thấp,
trũng, cao độ phổ biến từ +10,0m đến +12,0m (huyện Vĩnh Tường, Yên Lạc, Bình
Xuyên, Vĩnh Yên) và các vùng trũng có cao độ +5,0 ~ 8,0m.
Hiện nay trên địa bàn
tỉnh chia làm 03 vùng tiêu, gồm có 300 km kênh tiêu trục chính và khoảng 400 km
kênh tiêu nhánh, 40 cống tiêu qua đê, hàng trăm cống tiêu nội đồng, 06 trạm bơm
tiêu nội đồng để giải quyết tiêu cục bộ.
- Vùng 1: Vùng Sông Lô, Phó
Đáy, diện tích lưu vực 483,08 km2, hướng tiêu thoát chủ yếu là tiêu
tự chảy ra sông Lô, Phó Đáy.
- Vùng 2: Vùng bãi Yên Lạc,
Vĩnh Tường (nằm ngoài đê sông Hồng) diện tích lưu vực 39,74 Km2 tiêu tự chảy ra sông
Hồng.
- Vùng 3: Vùng lưu vực sông
Phan - Cà Lồ: Có lưu vực lớn nhất, toàn bộ lượng nước mưa trên diện tích 715,8
km2
chiếm
gần hai phần ba diện tích tự nhiên trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Theo tự nhiên,
đây là dòng thu gom tiêu thoát trải dài qua 7 huyện, thị xã và thành phố trên
địa bàn tỉnh, Lưu vực này được chia làm hai tiểu lưu vực gồm:
+ Lưu vực sông Phan
có diện tích 395 km2 chảy
dọc qua 4 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh;
+ Lưu vực sông Cà Lồ
có diện tích 320,8 km2 chảy dọc qua 3 huyện, thị xã, chủ yếu bắt nguồn
từ sườn Tây của dãy Tam Đảo, phía thượng lưu có các hồ điều tiết như Xạ Hương,
Làng Hà, Bản Long, Lập Đinh, Thanh Lanh, Đại Lải và các sông Cầu Bòn, sông
Tranh, sông Bá Hanh, sông Đồng Đò và sông Cà Lồ và Cà Lồ cụt.
Do địa hình toàn bộ
lưu vực là vùng trũng kết hợp năng lực tiêu thoát yếu do chưa có trạm bơm động
lực tiêu thoát ra sông Hồng và sông Phó Đáy. Các trạm bơm như Cao Đại, Đầm Cả,
Tam Báo, Thường Lệ chỉ giải quyết tiêu cục bộ, dồn nước vào các vị trí khác,
nên tình hình úng ngập xảy ra thường xuyên, nhất là hiện nay tốc độ công nghiệp
hóa nhanh, các khu công nghiệp mới được hình thành đã làm giảm diện tích hồ
chứa và vùng tiêu tự nhiên nên vấn đề ngập úng trong mùa mưa lại càng trở nên
gay gắt hơn.
Hiện nay khoảng 80%
lưu vực tiêu của tỉnh được tiêu thoát qua hệ thống sông Phan - Cà Lồ. Khi khu
vực đầu nguồn sông Cầu có mưa, mực nước lên cao nước sẽ dồn ngược về Vĩnh Phúc,
khi đó toàn bộ lượng nước trên lưu vực Sông Phan - Cà Lồ sẽ bị ứ đọng, gây úng
ngập cho phần lớn diện tích canh tác, hệ thống hạ tầng, giao thông và vùng
trũng, thấp.
Vì vậy, vấn đề gây
ngập úng tập trung chủ yếu ở các vùng trũng của các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc,
Vĩnh Tường, thành phố Vĩnh Yên và thành phố Phúc Yên.
Chiều dài lưu vực
sông Phan và sông Cà Lồ thoát nước trên địa bàn tỉnh là 86,2km nhưng không có
hướng tiêu thoát ra bên ngoài (chỉ thu nước và tiêu nước từ các hồ chứa). Chiều
dài sông từ điểm xa nhất của sông Phan-Cà Lồ đến cửa Phúc Lập Phương có khoảng
cách là 140 km (nếu vận tốc dòng chảy bình quân 1m/s thì từ điểm xa nhất đến
cửa ra sông Cầu mất gần 2 ngày). Toàn bộ nước trong vùng đang được đổ dồn về
lưu vực sông Phan và sông Cà Lồ để tiêu tự chảy ra cổng Phúc Lập Phương của
Sông Cầu.
Dưới tác động của
BĐKH, lũ cũng gây ngập lụt hệ thống giao thông. Theo đánh giá đối với kịch bản
RCP8.5, tỷ lệ % ngập đối với giao thông được phân thành 3 cấp: cấp 1 < 0,5m;
cấp 2 từ 0,5-1,0m; cấp 3 > 1,0m.
Hình
4: Phân vùng tiêu thoát nước tỉnh Vĩnh Phúc
Đến thời kỳ 2020, ở
Tp Vĩnh Yên, Huyện Lập Thạch, có tỷ lệ chiều dài của loại đường QL2, đường Mê
Linh ngập hoàn toàn đối với cấp ngập 3. Một số loại đường như 601, 602 bị ngập
rất ít.
Đến thời kỳ 2030, ở
huyện Bình Xuyên, huyện Yên Lạc huyện Vĩnh Tường, có tỷ lệ chiều dài của đường
302, 303, 304 không ngập ở cấp 1, 2 nhưng có khả năng ngập đối với cấp ngập 3.
Các đường 306, 307 chiều dài ngập rất nhỏ ở huyện Lập Thạch. Đường sắt đi qua
TP Phúc Yên cũng có khả năng ngập khi ở cấp ngập 3.
Thời kỳ 2050, các
đường 307, 308, 309 ở huyện Lập Thạch, TP Phúc Yên, huyện Vĩnh Tường bị ngập ở
cấp 1, 2. Tỷ lệ % loại đường sắt đi qua thành phố Vĩnh Yên, TP Phúc Yên có khả
năng bị ngập ở cấp ngập 3 rất lớn (từ 54%-100%).
Thời kỳ 2100, các
đường 2C, 301, 302, 310 ở TP Vĩnh Yên, Huyện Lập Thạch có tỷ lệ ngập rất lớn
(từ 15%-58%).
IV.
NGUYÊN NHÂN
1.
Bất cập trong thể chế, giao thoa giữa chính sách và tổ chức thực hiện trong
thực tế
1.1. Về phân công
trách nhiệm quản lý giữa Bộ, Ban, ngành
Công tác xây dựng thể
chế mặc dù đã cơ bản hoàn thiện, từng bước đáp ứng được yêu cầu quản lý. Tuy
nhiên, một số chính sách liên quan đến đảm bảo an ninh tài nguyên nước, đảm bảo
nguồn nước ăn uống và sinh hoạt; liên quan đến bảo đảm cảnh quan và lưu thông
dòng chảy của dòng sông, ao hồ còn thiếu và chưa cụ thể,… Bên cạnh đó, việc tổ
chức triển khai, đưa các chính sách vào cuộc sống còn chậm và thiếu đồng bộ gữa
trung ương và địa phương và giữa các địa phương, một số chính sách đã được ban
hành nhiều năm, nhưng chưa được triển khai thực hiện có hiệu quả. Đồng thời có
sự giao thoa giữa chính sách và thực thi giữa quy định và triển khai trong thực
tế còn không thống nhất.
Việc tăng cường năng
lực tổ chức thực thi pháp luật tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa tương xứng
với yêu cầu nhiệm vụ; Việc bảo vệ môi trường, khai thác, sử dụng nước nhiều
vùng chưa có quy hoạch, kế hoạch hợp lý. Tài nguyên nước chưa được quan tâm
đúng mức trong việc xây dựng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và phát triển của các ngành; việc triển khai các hoạt động
điều phối, giám sát, quản lý tổng hợp chưa đi vào thống nhất.
Các vấn đề mang tính
liên ngành, liên tỉnh, địa phương như: quy hoạch, phát triển, bảo vệ nguồn sinh
thủy; bảo vệ nguồn nước trong quá trình thực hiện các dự án thủy điện, thủy
lợi, nuôi trồng thủy sản,… chưa có sự phối hợp chặt chẽ, chưa làm rõ được đối
tượng quản lý về nguồn nước và công trình thủy lợi giữa lĩnh vực tài nguyên
nước và thủy lợi.
Mặc dù đã có sự phân
công trách nhiệm giữa các ngành về quản lý tài nguyên nước, song trên thực tế
còn chồng chéo về nhiệm vụ và bất cập trong phối hợp giữa các cơ quan. Cơ chế
phối hợp (cả trong xây dựng chính sách và triển khai thực hiện) giữa các
Sở/ngành đối với các hoạt động có liên quan đến bảo vệ môi trường. tài nguyên
nước trên lưu vực sông còn chưa đồng bộ và còn giao thoa, chồng lấn, nhất là giữa
lĩnh vực tài nguyên nước, thủy lợi, đặc biệt là việc thực thi trong thực tiễn
gây lúng túng trong thời gian qua, cụ thể:
- Điều tra cơ bản:
Theo quy định tại Luật Tài nguyên nước và Luật Thủy lợi thì nội dung: Thu thập
thông tin, quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng nước, hạn hán, thiếu
nước,... trong lĩnh vực thủy lợi có sự chồng lấn với nội dung về điều tra cơ
bản trong lĩnh vực tài nguyên nước;
- Quản lý hoạt động
khai thác, sử dụng nước: theo Luật Tài nguyên nước và Nghị định 201/2013/NĐ-CP
thì việc khai thác nước tại nguồn nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cấp phép. Theo Điều 30 Luật Thủy lợi thì việc khai thác nước
trong công trình thủy lợi sẽ thực hiện theo hình thức hợp đồng với tổ chức, cá
nhân vận hành công trình thủy lợi. Thực tế, hầu hết các công trình thủy lợi có
hoạt động khai thác nước thuộc trường hợp phải có giấy phép nhưng mới chỉ có
một số ít công trình thủy lợi có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
- Quản lý hồ chứa:
Luật Tài nguyên nước quy định đối với các dự án xây dựng hồ chứa trên sông,
suối phải có các hạng mục công trình để bảo đảm duy trì dòng chảy tối thiểu.
Tuy nhiên, đối với các công trình hồ chứa thủy lợi, Luật Thủy lợi không yêu cầu
phải có hạng mục này và cũng không dẫn chiếu áp dụng pháp luật khác;
- Sự thống nhất, đồng
bộ trong quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng, bảo vệ và hạn chế tác hại do
nước gây ra giữa các đối tượng khai thác, sử dụng nước, giữa cơ quan, tổ chức
có chức năng, nhiệm vụ quản lý nước, giữa các ngành có khai thác, sử dụng nước
còn hạn chế (thiếu thông tin, dữ liệu; chưa có tiếng nói chung, chưa cân bằng
lợi ích);
- Về hành lang bảo vệ
nguồn nước: phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước đối với công trình hồ chứa thủy
lợi trong lĩnh vực tài nguyên nước (quy định tại Điều 31 Luật Tài nguyên nước và
được cụ thể hóa trong Nghị định số 43/2015/NĐ-CP) có những giao thoa với phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi (bao gồm công trình và vùng phụ cận) trong lĩnh
vực thủy lợi (quy định tại Điều 40 Luật thủy lợi và Nghị định hướng dẫn thi
hành luật);
- Còn có sự giao thoa
trong công tác điều hòa, phân bổ nguồn nước nước trong mùa kiệt giữa Bộ Tài
nguyên và Môi trường (khoản 3 Điều 54, điểm b khoản 2 Điều 70 và Điều 72 Luật
Tài nguyên nước) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (điểm c Điều 56 Luật
Thủy lợi).
1.2. Về hệ thống
chính sách, quy định pháp luật
Khung pháp lý về tài
nguyên nước đã được xây dựng và từng bước hoàn thiện qua các giai đoạn để đáp
ứng các yêu cầu trong công tác quản lý tài nguyên nước. Luật Tài nguyên nước
năm 2012 đã quy định các chính sách cơ bản để đạt được cách tiếp cận tổng hợp
tài nguyên nước và hướng tới khai thác, sử dụng, phát triển bền vững tài nguyên
nước. Bên cạnh đó, quản lý nguồn nước và bảo vệ môi trường nước lưu vực sông
còn được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật khác như: Luật Quy hoạch, Luật
Thủy sản, Luật Đầu tư, Luật Phí và lệ phí, Luật Đất đai, Luật Phòng chống thiên
tai, Luật Đê điều.
Mặc dù hệ thống các
chính sách, quy định pháp luật được phát triển và hoàn thiện qua thời gian đã góp
phần quan trọng đem lại những thành tựu nhất định trong công tác quản lý, bảo
vệ nguồn nước, tuy nhiên thực tế cũng cho thấy có những chính sách, quy định có
tính hiệu lực, hiệu quả chưa cao, hoặc còn thiếu tính thống nhất, dẫn đến những
hạn chế, bất cập:
- Trong khai thác, sử
dụng nước:
+ Các quy định, hướng
dẫn về hiệu suất, định mức sử dụng nước; tái sử dụng nước;… trong các lĩnh vực,
ngành sử dụng nước còn chưa đầy đủ, dẫn đến hiệu suất sử dụng nước thấp, tỷ lệ
tái sử dụng nước thải chưa cao.
+ Các cơ chế tài
chính, công cụ kiểm soát, giám sát chưa hiệu quả; chưa thực sự đảm bảo giá trị
kinh tế của sản phẩm nước; chưa khuyến khích một cách tích cực nhất các thành
phần kinh tế phát triển tài nguyên nước, làm các dịch vụ về nước.
+ Các chế tài xử phạt
trong khai thác, sử dụng nguồn nước còn thấp.
- Trong công tác quản
lý, vận hành các hồ chứa thủy lợi vừa và nhỏ:
Trong thời gian qua,
nhất là những năm xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu nước, mặc dù gặp khó khăn về
nguồn nước, nhưng có thể thấy rằng các hồ chứa, đập dâng, trạm bơm,… do các
Công ty Khai thác công trình thủy lợi quản lý, vận hành đều được các Công ty
này vận hành tốt, đảm bảo sử dụng hợp lý nguồn nước cấp từ các hồ chứa, cấp đủ
nước cho nông nghiệp, sinh hoạt và sản xuất của người dân.
Mặc dù vào đầu mùa
cạn, phần lớn các hồ đều tích đủ nước, nhưng do vận hành chưa hợp lý dẫn đến
nhiều hồ chứa, đập dâng không còn đủ nguồn nước cấp an toàn cho tưới và cho các
mục đích khác trong thời gian còn lại của mùa cạn. Việc quản lý vận hành nhiều
hồ chứa, đập dâng còn theo kinh nghiệm và nhiều hồ không có quy trình, các cán
bộ vận hành đều không có chuyên môn, không được đào tạo bài bản và chủ yếu vận
hành bằng cảm tính, không có tính toán, cân đối nguồn nước, do đó hiệu quả của
việc vận hành hồ để đảm bảo tưới hợp lý, tiết kiệm không cao.
Kế hoạch khai thác,
sử dụng nước của các ngành còn chưa thực sự chủ động và còn bất cập; Hạ tầng
kết cấu thủy lợi thiếu đồng bộ, nhiều công trình đã xuống cấp chưa được nâng
cấp cải tạo (như Đập Liễn Sơn, Trạm bơm Đại Định, Bạch Hạc cũ và hệ thống thủy
lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng); nhiều hồ, đập nhỏ có nguy cơ mất an toàn chưa được
quan tâm đầu tư nâng cấp.
Trước những tồn tại,
bất cập, áp lực và thách thức hiện nay đối với môi trường, tài nguyên nước, hệ
thống chính sách, quy định pháp luật phải được rà soát, bổ sung và sửa đổi để
hướng tới một hệ thống phát triển bền vững, thích ứng và an toàn.
2.
Điều tra cơ bản chưa đồng bộ, đầy đủ; thiếu cơ sở dữ liệu; mức độ kết nối, chia
sẻ thông tin, dữ liệu và chuyển đổi số hạn chế
Chưa thực hiện được
việc kiểm kê tài nguyên nước; chưa thực hiện được công tác thống kê, kiểm kê
khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; chưa xây dựng
được cơ sở dữ liệu tài nguyên nước. Hệ thống dữ liệu tài nguyên nước hiện có
chưa đầy đủ, thiếu đồng bộ, dẫn đến công tác dự báo sớm tình hình hạn hán,
thiếu nước, ô nhiễm còn khó khăn.
Mạng lưới trạm quan
trắc, giám sát tài nguyên nước còn thiếu và chưa đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu
đánh giá số lượng, chất lượng và dự báo diễn biến tài nguyên nước, chưa đảm bảo
chủ động trong việc kiểm soát nguồn nước ở nhiều khu vực. Công nghệ, thiết bị,
kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước còn lạc hậu.
Cơ sở dữ liệu, thông
tin, số liệu điều tra, đánh giá, quan trắc tài nguyên nước còn phân tán và chưa
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý tài nguyên nước, nhất là phục vụ công tác
chỉ đạo điều hành, công tác dự báo; chế độ báo cáo, cung cấp dữ liệu, thông tin
về tài nguyên nước, về khai khác, sử dụng nước của các ngành, địa phương và các
tổ chức, cá nhân chưa được coi trọng.
Chưa điều tra, đánh
giá sức chịu tải và phân vùng chất lượng nước và Kế hoạch quản lý chất lượng
môi trường nước mặt trên các lưu vực sông. Trên cơ sở đó, chủ động tổ chức việc
điều hòa, phân bổ nguồn nước, các biện pháp ứng phó cụ thể cho từng mức độ ô
nhiễm, …
3.
Nguồn lực đầu tư cho phát triển ngành nước còn hạn chế
Đầu tư kinh phí cho
các hoạt động điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước, các hoạt động
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt tài nguyên nước chưa
tương xứng với nhiệm vụ và yêu cầu để phục vụ công tác quản lý.
Đầu tư và tài chính
ngành nước đang thiếu hụt so với nhu cầu, thiếu cơ chế thu hút nguồn tài chính
từ khối tư nhân; các công cụ kinh tế áp dụng trong cấp nước, xả nước thải, khai
thác, sử dụng nước, chính sách thủy lợi phí còn thiếu, chưa phát huy tác dụng
khuyến khích và điều tiết việc khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, bền vững cũng
như phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm nước hiệu quả.
Nhân lực, kinh nghiệm
cán bộ và cơ sở vật chất của lĩnh vực môi trường, tài nguyên nước còn thiếu,
chưa đáp ứng yêu cầu. Chưa có cơ chế, chính sách phù hợp để huy động các nguồn
lực của xã hội tham gia bảo vệ và phòng chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt
nguồn nước.
Đối các cụm công
nghiệp, năng lực quản lý, tài chính của các chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp
còn rất hạn chế, chưa thực sự trú trọng đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp nói chung, các công trình thu gom, xử lý nước thải nói
riêng.
4.
Ý thức về chấp hành pháp luật hạn chế
Nhận thức về sử dụng
nước tiết kiệm, hiệu quả của các cấp, các ngành và tổ chức, cộng đồng còn thấp
dẫn tới việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước còn lãng phí và chưa đạt hiệu
quả cả về mặt kinh tế và bảo vệ tài nguyên. Một số chính quyền địa phương chưa
chú trọng đúng mức công tác tổ chức tập huấn và tuyên truyền cho tổ chức, cá
nhân và nhân dân việc tuân thủ pháp luật về tài nguyên nước.
Công tác kiểm tra
việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước chưa được thường xuyên. Chưa có tổ
chức thanh tra chuyên ngành về tài nguyên nước, lực lượng cán bộ đáp ứng yêu
cầu nghiệp vụ, chuyên môn còn hạn chế nên công tác thanh tra, kiểm tra chưa
được sâu sát và hoạt động thanh tra, kiểm tra chưa đáp ứng yêu cầu thực tế.
Bên cạnh đó, theo quy
định của Luật Tài nguyên nước, các đơn vị quản lý vận hành các hồ chứa, đặc
biệt là các hồ chứa thủy lợi còn thực hiện chưa nghiêm túc các yêu cầu như:
- Chưa tổ chức tốt
công tác tính toán và dự báo lượng nước đến hồ để phục vụ vận hành hồ chứa cũng
như việc quan trắc, giám sát lưu lượng khai thác, sử dụng của các công trình.
Chưa có phương án về bố trí thiết bị để vận hành hồ chứa, quan trắc, giám sát
hoạt động khai thác, sử dụng nước;
- Chưa lắp đặt được
hệ thống quan trắc, giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước tự động theo
quy định tại Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07/11/2017 đối với các hồ chứa
thuộc đối tượng phải thực hiện quan trắc, giám sát theo quy định;
- Chưa lập hành lang
bảo vệ nguồn nước các hồ chứa theo quy định của Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày
06/5/2015 đối với các hồ chứa thuộc đối tượng phải lập hành lang bảo vệ nguồn
nước;
- Chưa lập hồ xin cấp
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
Phần thứ III
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP ĐỀ
ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I.
QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Bảo vệ môi trường
lưu vực hệ thống sông tỉnh Vĩnh Phúc có tầm quan trọng đặc biệt trong phát
triển kinh tế - xã hội bền vững đối với 07 huyện và 02 thành phố; là nhiệm vụ
chiến lược, lâu dài, thường xuyên, đòi hỏi phải tập trung các nguồn lực đầu tư
với những quyết tâm cao của chính quyền và nhân dân địa phương.
2. Bảo vệ môi trường
lưu vực hệ thống sông phải được giải quyết tổng thể, thống nhất trên toàn tỉnh
với sự kết hợp hài hòa theo địa giới hành chính của 9 huyện, thành phố; đi đôi
với việc gìn giữ chất lượng, trữ lượng nguồn nước và bảo vệ môi trường nhằm
phát triển bền vững.
3. Lấy phòng ngừa,
giảm thiểu ô nhiễm và ngăn chặn suy thoái môi trường là chính; kết hợp xử lý,
khắc phục từng bước các điểm nóng về ô nhiễm môi trường trên toàn tỉnh, đặc
biệt là những nguồn nước được sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
4. Ưu tiên thực hiện
Đề án sông trong sự lồng ghép với ứng phó với Biến đổi khí hậu và bảo vệ môi
trường, gắn kết giữa các huyện thành phố trên lưu vực.
5. Đẩy mạnh xã hội
hóa, tăng cường quản lý nhà nước và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến,
triển khai giải pháp truyền thống thích hợp để xử lý ô nhiễm, khắc phục suy
thoái; phát huy nội lực kết hợp với mở rộng khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế
để bảo vệ tốt môi trường và phòng chống suy thoái nguồn nước.
6. Các cơ sở sản xuất
trên lưu vực xây dựng mới buộc phải áp dụng công nghệ sạch, ít gây ô nhiễm và
thân thiện với môi trường. Đối với chất thải của các cơ sở sản xuất, khu công
nghiệp, khu chế xuất phải được xử lý, bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường mới
được xả, thải ra ra môi trường.
II.
ĐỐI TƯỢNG PHẠM VI
1. Đối tượng: các đối tượng liên
quan đến quản lý, khai thác, sử dụng; xả thải, bảo vệ nguồn nước; phòng, chống
tác hại do nước gây ra.
2. Phạm vi: lưu vực sông trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
III.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chủ động phòng ngừa ô
nhiễm nguồn nước, phòng chống thảm họa thiên tai liên quan đến nước, bảo tồn hệ
sinh thái, đảm bảo quốc phòng và an ninh với chi phí hợp lý thông qua việc thực
hiện đổi mới thể chế, chính sách có tính chất then chốt. Đồng thời thực hiện
các biện pháp công trình, phi công trình nhằm chủ động bảo vệ môi trường, bảo
vệ nguồn nước, ứng phó với các sự cố cạn kiệt, suy thoái nguồn nước, giảm sự
phụ thuộc vào nguồn nước từ nước ngoài, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu
quả, quản trị ngành nước, môi trường trên cơ sở chuyển đổi số.
2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2025
a) Nâng cao hiệu quả
quản lý tổng hợp tài nguyên nước trên nền tảng quy hoạch tài nguyên nước, quy
hoạch tổng hợp lưu vực sông, kết hợp với kết quả điều tra cơ bản, hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu và giám sát tài nguyên nước theo thời gian thực;
b) Giảm sự phụ thuộc
nguồn nước từ các nguồn nước liên tỉnh và tối ưu hóa lợi ích do nguồn nước này
mang lại; tập trung phát triển nguồn nước, điều tiết nước, nâng cao hiệu quả sử
dụng nước; cải thiện, phục hồi các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt và ô
nhiễm, ứng phó với biến đổi khí hậu;
c) Tiếp tục đổi mới
thể chế, chính sách theo hướng xã hội hóa ngành nước, đặc biệt là thu hút các
nhà đầu tư, xây dựng các dự án trong việc phục hồi các dòng sông bị suy thoái,
cạn kiệt; xác định giá nước cho các mục đích sử dụng theo hướng tính đúng, tính
đủ; quản lý hoạt động dịch vụ cấp nước; tích hợp các quy định về quản lý nước
trong một quyết định/quy định về nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết toàn
diện các vấn đề về nước trên cơ sở thống nhất quản lý về tài nguyên nước;
d) Phấn đấu đạt một
số chỉ tiêu về môi trường, an ninh tài nguyên nước như sau:
- Hoàn thành 100% cắm
mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối ở các đô thị, khu dân cư tập
trung; Hoàn thành 100% cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ tự nhiên,
hồ nhân tạo có dung tích từ 1 triệu m3 và 50% đối với các sông suối nội tỉnh có khu
dân cư.
- Kiểm soát 100% các
hoạt động khai thác, sử dụng nước công trình quy mô lớn;
- 100% các đoạn sông
nội tỉnh tỉnh chảy qua các khu dân cư tập trung, khu công nghiệp được công bố
khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải;
- 100% lưu vực sông
lớn, quan trọng có hệ thống quan trắc, giám sát;
-
Tỷ lệ cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường đạt 60%.
- Tỷ lệ khu công
nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
đạt 100%;
- Tỷ lệ nước thải đô
thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định: >30 % đối với đô thị
loại II trở lên; 10% đối với đô thị còn lại.
- Tỷ lệ thu gom và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường ở khu vực đô thị đạt 97% và
khu vực nông thôn đạt 80%;
- Hoàn thành hệ thống
cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra đối với
các sông nội tỉnh;
- Hoàn thành xây dựng
phân vùng và lập bản đồ phân vùng nguy cơ ngập lụt, lũ quét và sạt lở đất dưới
tác động của BĐKH trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và đề xuất các biện pháp phòng
tránh, giảm thiểu thiệt hại theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
3. Mục tiêu đến năm
2030 và những năm tiếp theo
a) Tiếp tục hoàn
thiện thể chế, chính sách bảo vệ môi trường, tài nguyên nước; quản trị ngành
nước trên nền tảng công nghệ số theo quy định pháp luật;
b) Về cơ bản chủ động
được nguồn nước, dự báo, điều tiết nước, phòng ngừa lũ lụt, hạn hán, ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với biến đổi khí hậu;
c) Hoàn thiện, vận
hành ổn định, có hiệu quả hệ thống theo dõi, đánh giá môi trường, tài nguyên
nước;
d) Phấn đấu đạt một
số chỉ tiêu về môi trường, an ninh tài nguyên nước như sau:
- Hoàn thành 100% cắm
mốc hành lang bảo vệ nguồn nước đối với hồ tự nhiên, hồ nhân tạo còn lại năm
trong danh mục và 100% đối với các sông suối liên tỉnh có khu dân cư.
- Tỷ lệ cụm công
nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung vận hành đạt quy chuẩn kỹ thuật
môi trường đạt 100%;
- Tỷ lệ khu công
nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường
đạt 100%;
- Tỷ lệ nước thải đô
thị được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định: >50 % đối với đô thị
loại II trở lên; 20 % đối với đô thị còn lại.
- Tỷ lệ thu gom và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt đạt quy chuẩn môi trường ở khu vực đô thị đạt 100%
và khu vực nông thôn đạt 90%;
IV.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.
Nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2025
1.1. Ban hành Quy
chuẩn địa phương
- Tăng cường hoàn
thiện, đổi mới cơ chế, chính sách, cơ chế tài chính về môi trường, tài nguyên
nước nước theo hướng quản trị thông minh; thu hút nguồn lực xã hội đầu tư phát
triển ngành nước và điều chỉnh nhu cầu sử dụng nước theo hiệu quả sử dụng nước;
- Rà soát, sửa đổi bổ
sung thể chế, chính sách theo hướng: tích hợp các quy định về quản lý nước, môi
trường trong một quy định pháp luật về nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết
toàn diện các vấn đề về nước trên cơ sở thống nhất quản lý; quản lý hoạt động
dịch vụ cấp nước; đồng thời tách bạch quản lý tổng hợp thống nhất về tài nguyên
nước với quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nước (công trình thủy
lợi, cấp nước đô thị, nông thôn, cấp nước công nghiệp dịch vụ, giao thông
thủy...);
- Rà soát, sửa đổi,
bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn về cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải,
định mức sử dụng nước, khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải;
- Đổi mới cơ chế tài
chính:
+ Tăng cường sử dụng
các công cụ kinh tế trong việc ngăn ngừa, xử lý ô nhiễm nguồn nước; khai thác,
sử dụng tài nguyên nước; xã hội hóa việc cung ứng các dịch vụ nước;
+ Rà soát, bổ sung
hoàn chỉnh chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng, thuế, phí, tiền cấp
quyền khai thác tài nguyên nước theo hướng tính đúng, tính đủ giá trị của tài
nguyên nước;
+ Thu hút, huy động
các nguồn lực tài chính từ mọi thành phần trong xã hội; khuyến khích các dự án
đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI), các tổ chức tham gia vào việc cung cấp
tài chính cho các chương trình, nhiệm vụ, dự án nhằm đảm bảo bảo vệ môi trường
và phát triển bền vững tài nguyên nước;
+ Ưu tiên vốn ODA cho
các dự án bảo vệ môi trường, phát triển tài nguyên nước phục vụ phòng, chống
giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
1.2. Cắm mốc hành
lang bảo vệ nguồn nước đối với sông, suối, kênh, rạch, hồ tự nhiên, hồ nhân
tạo:
- Triển khai cắm mốc
hành lang bảo vệ nguồn nước đối với các đoạn sông, suối, kênh, rạch chảy qua
các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề
hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm công nghiệp
tập trung, làng nghề; hồ tự nhiên, hồ nhân tạo ở các đô thị, khu dân cư tập
trung.
- Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, giám sát, bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và vận
hành hệ thống thông tin, dữ liệu, giám sát môi trường tài nguyên nước nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, hỗ trợ ra quyết định kịp thời trong quản lý môi trường,
tài nguyên nước.
- Quản lý, giám sát
việc khai thác cát, sỏi nhằm bảo vệ lòng bờ, bãi sông, đảm bảo không gian thoát
lũ trên các dòng sông, phòng chống sụt lún, sạt lở bờ sông;
1.3. Phòng chống suy
thoái nguồn nước
Cải thiện, phục hồi
các dòng sông bị suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm, bảo vệ nguồn nước, các hệ sinh
thái ngập nước quan trọng, đảm bảo an ninh nước cho môi trường:
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng môi trường nước mặt;
- Kiểm soát, giám sát
chặt chẽ các chất thải ra môi trường, đặc biệt là nước thải xả vào nguồn nước
phải đạt quy chuẩn chất lượng nước phù hợp với chức năng của nguồn nước; hạn
chế và tiến tới việc cấm sử dụng các loại hóa chất độc hại trong sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt chẽ khai thác
nước dưới đất;
- Tăng cường đầu tư
hệ thống quan trắc, giám sát môi trường, tài nguyên nước, giám sát các hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
- Cải thiện, phục hồi
các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm;
- Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý, giám sát, bảo vệ môi trường, phát triển, điều hòa phân bổ tài
nguyên nước đảm bảo chủ động nguồn nước cấp cho các mục đích sinh hoạt và sản
xuất
1.3. Phòng chống
thiên tai, tác hại do nước gây ra và ứng phó với Biến đổi khí hậu.
Nâng cao năng lực ứng
phó tác động biến đổi khí hậu và các rủi ro khác liên quan đến nước
- Xây dựng và duy trì
hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán và các tác hại khác do nước gây ra;
nâng cấp, bổ sung các trạm quan trắc khí tượng thủy văn, tài nguyên nước;
- Xây dựng và thực
hiện các giải pháp tổng thể để tăng cường khả năng ứng phó tác động biến đổi
khí hậu và các rủi ro khác liên quan đến nước;
- Lồng ghép biến đổi
khí hậu trong các Chương trình, dự án bảo vệ môi trường, phát triển tài nguyên
nước.
1.4. Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và khuyến khích sự
tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh tài nguyên
nước
Xây dựng và thực hiện
các chương trình truyền thông có nội dung và hình thức tuyên truyền thích hợp
cho từng nhóm đối tượng trong xã hội. Phát huy vai trò các phương tiện thông
tin đại chúng trong việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về các chủ trương,
chính sách và pháp luật về an ninh tài nguyên nước; duy trì nội dung giáo dục ý
thức bảo vệ tài nguyên nước trong hệ thống giáo dục quốc dân.
2.
Nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2030 và những năm tiếp theo
2.1. Xây dựng hành
lang ven sông
Nạo vét, kiên cố hóa
sông Phan, sông Cà Lồ đoạn chảy qua các đô thị, khu dân cư tập trung, khu, cụm
công nghiệp tập trung, làng nghề hoặc được quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân
cư tập trung, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề góp phần cải tạo môi
trường, cảnh quan.
2.2. Thu gom xử lý
nước thải khu dân cư
- Đầu tư, nâng cấp,
nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý nước thải và thoát nước
- Tăng cường tỷ lệ
đấu nối nước thải từ hộ gia đình, cơ sở sản xuất đến hệ thống thu gom và xử lý
nước thải;
- Đầu tư, nâng cấp,
nâng cao năng lực của hệ thống tiêu thoát nước đô thị đảm bảo giải quyết cơ bản
tình trạng ngập úng tại các đô thị;
- Quản lý, giám sát
chặt chẽ các hoạt động xả nước thải từ các khu công nghiệp, khu chế xuất và
làng nghề, thúc đẩy các hoạt động đầu tư, nâng cấp, nâng cao năng lực hệ thống
thu gom và xử lý nước thải tại các khu vực này đạt quy chuẩn môi trường.
2.3. Tăng cường đầu
tư, nâng cấp, nâng cao hiệu quả sử dụng nước
Chủ động nguồn nước
cho các ngành, lĩnh vực: sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, năng lượng, giao
thông và các ngành sử dụng nước khác. Đối với cấp nước sinh hoạt đô thị và nông
thôn:
+ Rà soát, điều
chỉnh, đầu tư, đồng bộ kết cấu hạ tầng cấp nước, nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ thống cấp nước, tạo kết nối liên thông giữa cấp nước sinh hoạt nông thôn
và đô thị đảm bảo cấp đủ nước sạch cho sinh hoạt;
+ Tăng cường đầu tư
công trình khai thác từ các nguồn nước ổn định để thay thế các nguồn nước cấp
cho sinh hoạt có nguy cơ suy thoái, cạn kiệt và ô nhiễm; công trình, hạng mục
công trình để cấp nước dự phòng trong trường hợp xảy ra hạn hán, thiếu nước.
2.4. Phòng chống
thiên tai, tác hại do nước gây ra và ứng phó với Biến đổi khí hậu.
Nâng cao năng lực ứng
phó tác động biến đổi khí hậu và các rủi ro khác liên quan đến nước
- Ưu tiên đầu tư các
công trình hạ tầng hỗ trợ phòng, chống thiên tai kết hợp phục hồi không gian
cho sông, bảo tồn cảnh quan, môi trường tự nhiên;
- Xây dựng, củng cố,
nâng cấp hệ thống phòng, chống lũ quét, sạt lở đất theo tần suất thiết kế, hệ
thống đê sông đáp ứng được yêu cầu chống chịu mưa, lũ lớn, dài ngày kết hợp với
các giải pháp khác chủ động ứng phó hiệu quả với các tình huống thiên tai bất
lợi;
- Rà soát bố trí lại
dân cư tránh nơi xung yếu có nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống, sạt lở bờ.
Tiếp tục hoàn thiện,
nâng cao năng lực thể chế và tổ chức quản lý để đáp ứng yêu cầu quản lý nguồn
nước trong thời kỳ mới. Hoàn thiện các giải pháp chính sách, các công cụ quản
lý, công cụ kinh tế để chủ động bảo vệ môi trường, điều hoà, phân bổ nguồn nước
hiệu quả theo các kịch bản đảm bảo số lượng, chất lượng nước đáp ứng đủ nhu cầu
sử dụng nước;
Tiếp tục thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ trong giai đoạn 2025 đồng bộ, trên phạm vi toàn tỉnh và
tùy thuộc vào diễn biến nguồn nước, tình hình thực tế và quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội, thực hiện các giải pháp kịp thời, hợp lý để hoàn thành các
nhiệm vụ, chỉ tiêu đặt ra.
V.
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Khái toán kinh phí
thực hiện Đề án như sau:
Dự kiến kinh phí thực
hiện Đề án khoảng: 19.121,8 tỷ đồng.
(Tổng các nhiệm vụ
trong Phụ lục các nhiệm vụ, chương trình ưu tiên thực hiện trong
giai đoạn 2022-2030).
2. Phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn đến năm
2025: 18.822,3 tỷ đồng.
- Giai đoạn
2026-2030: 296 tỷ đồng.
- Hàng năm: 3,5 tỷ
đồng.
3. Phân theo nguồn:
a) Nguồn ngân sách
nhà nước: 18.793,4 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn sự nghiệp môi
trường khoảng: 1.380,90 tỷ đồng.
- Sự nghiệp kinh tế:
57,5 tỷ đồng.
- Nguồn đầu tư công:
17.355 tỷ đồng.
b) Nguồn vốn vay WB,
ADB: 328,4 tỷ đồng.
Phần thứ IV
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
I.
TÁC ĐỘNG VỀ KINH TẾ
Việc triển khai, thực
hiện Đề án có tính khả thi cao và thực sự cần thiết trong bối cảnh hiện nay,
trong đó, một số kết quả dự kiến mang lại, như sau:
- Hoàn thiện thể chế
quản lý tài nguyên nước; kinh tế hóa tài nguyên nước, xã hội hóa ngành nước và
tăng cường chuyển đổi số;
- Đảm bảo an ninh tài
nguyên nước để cấp nước an toàn cho người dân, các ngành kinh tế, an ninh quốc
phòng và bảo vệ môi trường;
- Chủ động ứng phó
với các loại hình thiên tai liên quan đến nước.
II.
TÁC ĐỘNG VỀ XÃ HỘI
Đề án được triển khai
trên phạm vi toàn quốc, có tham gia của các Sở, ngành có liên quan và các địa
phương nên có tính hiệu quả, thống nhất trong việc đảm bảo an ninh tài nguyên
nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường của các địa
phương.
Kết quả Đề án là tài
liệu đáng tin cậy cho các nhà quản lý, cơ quan chức năng tham khảo đưa ra các
quyết định, chính sách về tài nguyên nước trên các lưu vực góp phần phát triển
kinh tế - xã hội một cách bền vững.
III.
TÁC ĐỘNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG
Đề án thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp, Chương trình, dự án để bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh
tài nguyên nước, thích ứng với biến đổi khí hậu. Vì vậy, kết quả thực hiện Đề
án sẽ có tác động tích cực đến tài nguyên nước, môi trường tự nhiên.
IV.
TÍNH BỀN VỮNG CỦA ĐỀ ÁN
Đề án đưa ra những
nhiệm vụ, giải pháp phải thực hiện trong giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030 và những năm tiếp theo để bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh tài
nguyên nước và phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu. Do đó,
nội dung thực hiện tiếp theo sẽ được thực hiện trong quá trình lâu dài, các
nhiệm vụ sẽ còn tiếp tục bổ sung, cập nhật. Do đó, Đề án có tính bền vững cao.
V.
KHẢ NĂNG RỦI RO
a) Khả năng rủi ro
thường gặp khi thực hiện
Một số yếu tố có thể
làm ảnh hưởng đến tiến độ thời gian thực hiện của đề án như:
- Trường hợp Đề án
triển khai kéo dài thời gian sẽ dẫn đến những rủi ro nhất định do sự biến động
về kinh tế - xã hội.
- Sự biến động tiền
lương, trượt giá và những thay đổi mới của cơ chế,.. sẽ có ảnh hưởng rất lớn
đối với tiến độ thực hiện Đề án.
- Chủ trương và chính
sách xã hội của các địa phương thay đổi cũng sẽ là rào cản trong việc thực hiện
Đề án.
b) Hướng giải quyết
- Sở Tài nguyên và
Môi trường phối hợp với Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ
trợ kinh phí đầy đủ;
- Thường xuyên kiểm
tra đôn đốc, chỉ đạo hướng dẫn các Sở, địa phương nghiêm túc triển khai thực
hiện từng công đoạn, bảo đảm đúng quy định.
Phần thứ V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I.
TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1. Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ quản lý được giao.
2. Đôn đốc các Sở,
ngành, địa phương để triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm
vụ, giải pháp và các chương trình, dự án ưu tiên tại Phụ lục kèm theo Quyết
định này.
3. Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan xây dựng và
vận hành hệ thống theo dõi, đánh giá mức độ đảm bảo vệ an toàn môi trường, an
ninh tài nguyên nước, định kỳ đánh giá.
4. Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương và các cơ quan chức năng có liên quan định kỳ
hằng năm, 05 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án; trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh mục tiêu, nội dung Đề án trong trường
hợp cần thiết.
II.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH KHÁC CÓ LIÊN QUAN
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở,
ngành liên quan cân đối kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
2. Các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ
quản lý được giao. Định kỳ hằng năm, 05 năm, thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh
giá kết quả thực hiện Đề án và báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
III.
TRÁCH NHIỆM CỦA UBND CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
1. Chủ động xây dựng
kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án
thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện
đảm bảo phát triển bền vững môi trường, an ninh tài nguyên nước và lồng ghép
trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3. Trình Hội đồng
nhân dân tỉnh bố trí ngân sách địa phương theo quy định pháp luật về ngân sách
nhà nước và huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện Đề án đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả;
4. Phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành khác trong quá trình thực hiện Đề án.
Đồng thời, chủ động phát hiện những vấn đề mới phát sinh làm suy giảm môi
trường, mất an ninh tài nguyên nước ở địa phương để có giải pháp giải quyết;
5. Định kỳ hằng năm,
05 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án, báo cáo kết quả về
Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.