ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2017/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 22 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày
09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 605/TTr-STNMT ngày 29/11/2017 và Báo cáo số
170/BC-STP ngày 09/102017 của Sở Tư pháp về kết quả thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, Xây dựng, NN&PTNT, Tư pháp;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL;
- TTTU, TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UB MTTQ tỉnh;
- CPCT, CPVP;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Vĩnh Phúc;
- Trung tâm Công báo tỉnh Vĩnh Phúc;
- Cổng TTĐT Vĩnh Phúc;
- CVNCTH
- Lưu VT, NN5.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2017/QĐ-UBND ngày 22 /12/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương
I
NHỮNG QUI ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hoạt
động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc. Các nội dung khác không quy định tại Quy định này thực hiện theo Nghị
định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn,
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và
phế liệu và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân)
có hoạt động liên quan đến chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phân loại chất thải rắn
sinh hoạt là hoạt động phân tách chất thải nhằm chia thành các nhóm chất thải
để có các quy trình quản lý khác nhau.
2. Thu gom chất thải rắn
sinh hoạt là hoạt động tập hợp, lưu giữ tạm thời chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh từ các chủ nguồn thải, các điểm tập kết, điểm thu gom tới địa điểm hoặc
cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
3. Vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt là quá trình chuyên chở chất thải rắn sinh hoạt từ nơi phát sinh
đến nơi xử lý, có thể kèm theo hoạt động thu gom, lưu giữ (hay tập kết) tạm thời,
trung chuyển chất thải và sơ chế chất thải tại điểm tập kết hoặc trạm trung
chuyển.
4. Xử lý chất thải rắn
sinh hoạt là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật khác nhau
nhằm loại bỏ các yếu tố gây ô nhiễm môi trường.
5. Đơn vị thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt là tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều
kiện và được phép thực hiện hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải theo
quy định của pháp luật.
6. Cơ sở phát sinh chất
thải rắn sinh hoạt là tổ chức hoặc cá nhân có phát sinh chất thải rắn sinh
hoạt.
Điều 4.
Nguyên tắc chung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt
phải được quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối
với môi trường và sức khỏe con người; mọi hoạt động quản lý chất thải rắn sinh
hoạt phải tuân thủ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Chất thải rắn sinh hoạt
phải được phân loại, lưu giữ tại nguồn phát sinh; được thu gom, vận chuyển và xử
lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Khuyến khích tổ chức, hộ
gia đình áp dụng các giải pháp phù hợp để xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn
phát sinh, đảm bảo vệ sinh môi trường.
4. Khuyến khích việc xã hội
hóa công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
5. Khuyến khích việc ứng dụng
công nghệ hiện đại trong xử lý chất thải rắn sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường
và giảm khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên, chi phí xử
lý.
6. Phương tiện vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt phải đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông và bảo vệ môi
trường.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5.
Phân loại, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt
phải được phân loại theo nhóm quy định tại Khoản 1, Điều 15, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP để tái sử
dụng, tái chế nhằm giảm khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phải xử lý.
2. Đối với các khu vực đã có
hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt, tổ chức, cá nhân có phát
sinh chất thải rắn sinh hoạt phải bố trí thiết bị lưu giữ theo quy định tại Khoản
1, Điều 8 của Quy định này.
3. Đối với hộ gia đình, cá
nhân tại các khu vực chưa có dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý thực hiện tái
chế, tái sử dụng và xử lý chất thải rắn sinh hoạt như sau: chất thải hữu cơ ủ
làm phân bón cho cây trồng; chất thải có thể tái chế bán cho các cơ sở mua phế
liệu; chất thải vô cơ không thể tái chế được chôn lấp hợp vệ sinh.
Điều 6.
Thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Việc thu gom chất thải rắn
sinh hoạt trực tiếp từ nguồn phát sinh trên địa bàn tỉnh được thực hiện như
sau:
a) Trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên, UBND thành phố, thị xã ký hợp đồng với đơn vị có
chức năng để thu gom, vận chuyển từ hộ gia đình đến cơ sở xử lý; các huyện còn
lại UBND cấp xã ký hợp đồng với Hợp tác xã dịch vụ vệ sinh môi trường hoặc đơn
vị có chức năng làm dịch vụ thu gom, vận chuyển để thu gom từ hộ gia đình và vận
chuyển đến điểm tập kết, trạm trung chuyển.
b) Chất thải rắn sinh hoạt
phát sinh từ trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức; cơ sở sản xuất kinh
doanh, cửa hàng, nhà hàng kinh doanh ăn uống, khách sạn, dịch vụ du lịch; công
trình xây dựng được đơn vị có chức năng thu gom vận chuyển đến cơ sở xử lý trên
địa bàn thông qua hợp đồng dịch vụ.
2. Việc vận chuyển chất thải
rắn sinh hoạt từ điểm tập kết, trạm trung chuyển trên từng địa bàn đến cơ sở xử
lý được UBND các huyện, thành phố, thị xã ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để
thực hiện.
3. Vị trí bố trí các điểm tập
kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt do UBND cấp huyện quy định trên cơ sở
phù hợp với quy hoạch quản lý chất thải rắn do UBND tỉnh phê duyệt.
4. Các đơn vị thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải từ các tổ chức, cá nhân (theo thỏa thuận Hợp đồng
cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý chất thải rắn sinh hoạt) và từ
trạm trung chuyển đến cơ sở xử lý phải đáp ứng đủ các yêu cầu tại Điều 8 của
Quy định này.
5. Hoạt động thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện thống nhất trên toàn tỉnh; trường
hợp để phù hợp với thực tế của từng địa phương thì UBND cấp huyện chủ trì, phối
hợp với các sở ngành liên quan báo cáo UBND tỉnh cho phép điều chỉnh.
6. Hàng năm, trên cơ sở tổng
kinh phí thu đúng, thu đủ theo Quy định, UBND tỉnh bù đắp một phần kinh phí cho
công tác thu gom, vận chuyển từ các hộ gia đình, khu vực công cộng.
Điều 7.
Xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh được xử lý theo các công nghệ thân thiện với môi trường, ưu
tiên cho công nghệ đốt. Công nghệ xử lý phải đảm bảo vệ sinh môi trường, đáp ứng
đầy đủ các quy chuẩn quốc gia về môi trường và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Địa điểm lựa chọn đầu tư
xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc lựa chọn chủ đầu tư
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 20, Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu và
các quy định pháp luật khác liên quan.
4. Hàng năm, UBND tỉnh bù đắp
một phần kinh phí cho công xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
Điều 8.
Yêu cầu về kỹ thuật đối với thiết bị lưu giữ, điểm tập kết, trạm trung chuyển,
khu vực lưu giữ và phương tiện thu gom, vận chuyển; yêu cầu về tần suất thu
gom, thời gian lưu giữ
1. Các yêu cầu về thiết bị
lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt:
a) Đảm bảo không bị hư hỏng,
biến dạng, rách vỡ trong quá trình sử dụng.
b) Bao bì mềm được buộc kín
và bao bì cứng có nắp đậy kín để đảm bảo không phát tán mùi, không thấm nước
mưa, không được ngấm hoặc rò rỉ nước rác.
2. Điểm tập kết, trạm trung
chuyển, khu vực lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt:
a) Điểm tập kết phải có cao
độ nền bảo đảm không bị ngập lụt; có sàn và vách ngăn bảo đảm kín khít, không rạn
nứt, rò rỉ nước thải, chất thải.
b) Khu vực lưu giữ hoặc
trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng các quy định sau: Có cao độ nền
bảo đảm không bị ngập lụt, sàn đảm bảo kín khít, không rạn nứt và có độ dốc phù
hợp để thu gom toàn bộ nước rỉ rác về hố thu; có hố thu gom nước rỉ rác; tường,
vách ngăn, mái che đảm bảo không để nước mưa chảy vào khu vực lưu giữ.
3. Phương tiện thu gom vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt:
a) Số lượng phương tiện vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải phù hợp với quãng đường, thời gian, tần suất
thu gom, số lượng các điểm thu gom và khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được
thu gom.
b) Các phương tiện vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu về an toàn khi tham gia giao thông
và bảo vệ môi trường.
c) Đối với việc thu gom từ hộ
gia đình đến điểm tập kết, trạm trung chuyển yêu cầu đặc thù cho một số phương
tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt như sau: Yêu cầu đặc thù cho một số
phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt như sau: xe tải có thùng lắp cố
định; xe tải thùng hở phải được phủ kín khi vận chuyển, không được rơi vãi chất
thải rắn sinh hoạt, nước rỉ rác ra môi trường.
d) Đối với việc thu gom chất
thải rắn sinh hoạt từ các điểm tập kết, trạm trung chuyển đến nhà máy xử lý phải
được thực hiện bằng xe chuyên dụng.
4. Tần suất thu gom, thời
gian lưu giữ
a) Tuần suất thu gom chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên là 01 ngày/lần;
đối với các huyện còn lại, tần suất thu từ 1 đến 2 ngày/lần tùy theo lượng chất
thải rắn sinh hoạt phát sinh. Các địa phương yêu cầu đơn vị dịch vụ thu gom, vận
chuyển phải công bố lịch trình, thời gian hoạt động cố định và thông báo rộng
rãi để các tổ chức, cá nhân biết, chấp hành.
b) Thời gian lưu trữ chất thải
rắn sinh hoạt của các tổ chức, cá nhân và tại các khu vực tập kết, trạm trung
chuyển không quá 2 ngày.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM
TRONG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 9.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện việc phân loại,
lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 5 của Quy định này. Thu
gom, đổ chất thải rắn sinh hoạt đúng thời gian và nơi quy định, không vứt bừa
bãi ra môi trường; có trách nhiệm giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, tích cực tham
gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, tổ dân phố, đường làng, ngõ xóm,
nơi công cộng do chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể phát động. Trường
hợp phát hiện những vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt phải
thông báo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn
vị trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm quy định, hướng dẫn cán bộ, người lao động
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của mình biết và thực hiện đúng nội dung của Quy
định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển rác thải
sinh hoạt có phương tiện đáp ứng được yêu cầu được quy định tại Điều 8 quy định
này hoặc đăng ký dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và
phải chi trả chi phí giá dịch vụ thu gom theo quy định.
Điều
10. Trách nhiệm và quyền của chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Trách nhiệm chủ thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện theo quy định tại Điều 18,
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
2. Thực hiện việc báo cáo quản
lý chất thải rắn sinh hoạt định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu đến Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện.
3. Quyền của chủ thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt
a) Được thanh toán đúng và đủ
giá dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo hợp đồng đã ký kết.
b) Được đề nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật địa phương,
định mức kinh tế kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt.
c) Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
4. Khuyến khích các chủ thu
gom, vận chuyển phân loại chất thải nguy hại có lẫn trong chất thải rắn sinh hoạt
tại các điếm tập kết, trạm trung chuyển. Việc quản lý chất thải nguy hại được
thực hiện theo Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại. Kinh phí quản lý và xử lý chất thải
nguy hại tách ra từ chất thải rắn sinh hoạt được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường.
Điều
11. Trách nhiệm và quyền của chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Trách nhiệm của chủ xử lý
chất thải sinh hoạt
a) Thực hiện trách nhiệm của
chủ xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP.
b) Xây dựng phương án giá dịch
vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 26 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP.
c) Chỉ ký hợp đồng tiếp nhận
chất thải rắn sinh hoạt với các chủ thu gom, vận chuyển đáp ứng các yêu cầu
theo Điều 8 của Quy định này và gửi hồ sơ năng lực của chủ thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt về Sở Tài nguyên và Môi trường để cập nhật quản lý và
công khai thông tin.
d) Định kỳ hàng năm báo cáo
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện về tình hình tiếp nhận
xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ các chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt (kỳ báo cáo tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm
báo cáo). Thời hạn chậm nhất trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo; hoặc
báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Quyền của chủ xử lý chất
thải sinh hoạt
a) Chủ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt có quyền hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 22 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
b) Ký hợp đồng xử lý chất thải
rắn sinh hoạt với UBND cấp huyện thông qua đấu thầu;
3. Khuyến khích chủ xử lý
phân loại chất thải nguy hại lẫn trong chất thải rắn sinh hoạt khi xử lý. Việc
quản lý chất thải nguy hại được thực hiện theo Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT
ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
Kinh phí quản lý và xử lý chất thải nguy hại tách ra từ chất thải rắn sinh hoạt
được lấy từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
Điều
12. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu UBND tỉnh ban
hành các quy định, chính sách, liên quan đến hoạt động quản lý chất thải rắn
sinh hoạt.
2. Tổ chức truyền thông,
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức người dân về quản lý chất
thải rắn.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm
tra các hoạt động quản lý liên quan đến hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức cập nhật vào cơ sở
dữ liệu về chất thải rắn sinh hoạt; tăng cường sử dụng hệ thống thông tin hoặc
thư điện tử để thông báo, hướng dẫn, trao đổi với tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
5. Chủ trì xây dựng cơ chế
chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích việc thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ
sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh trình cấp có thẩm quyền ban hành.
6. Định kỳ hàng năm báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
7. Tham mưu cho UBND tỉnh
xác nhận, điều chỉnh xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở xử
lý chất thải thải rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh.
8. Chủ trì tổng hợp kinh phí
sự nghiệp môi trường cho công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại tách ra từ
chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Khoản 4, Điều 10 và Khoản 3, Điều 11
của Quy định này, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều
13. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Giúp UBND tỉnh về quản lý
nhà nước trong quy hoạch, xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì tham mưu giúp
UBND tỉnh ban hành quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch quản lý chất thải rắn
phù hợp với điều kiện thực tế; công bố, công khai, tổ chức thực hiện quy hoạch
quản lý chất thải rắn được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.
3. Chủ trì xây dựng, lập
phương án giá dịch thu gom, vận chuyển trình UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở đấu
thầu dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; lập
phương án giá dịch vụ công ích đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước.
4. Kiểm tra, giám sát việc
xây dựng các trạm trung chuyển, khu vực lưu giữ, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh
hoạt theo các quy định hiện hành.
Điều
14. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn trình tự, thủ tục
đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Tổ chức các hoạt động xúc
tiến đầu tư, vận động khai thác các nguồn lực để triển khai xây dựng cơ sở xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ để khuyến khích
việc thu gom, vận chuyển và đầu tư cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trình cấp có thẩm quyền ban
hành.
4. Tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt kêu gọi
đầu tư hàng năm.
5. Hướng dẫn cụ thể đối với
tổ chức, cá nhân được hỗ trợ ưu đãi khi tham gia đầu tư xây dựng các nhà máy xử
lý chất thải rắn sinh hoạt.
6. Xây dựng các mẫu hợp đồng
theo Quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
Điều
15. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức thẩm định giá dịch vụ thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Tham mưu UBND tỉnh giao dự
toán kinh phí sự nghiệp môi trường hàng năm cho công tác quản lý, thu gom, vận
chuyển và xử lý rác thải sinh hoạt; kinh phí mua sắm trang thiết bị bảo đảm
công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của các đơn vị sự nghiệp
do nhà nước quản lý; kinh phí cho các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
3. Phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định trình UBND tỉnh cấp
kinh phí sự nghiệp môi trường cho công tác quản lý và xử lý chất thải nguy hại
tách ra từ chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Khoản 4, Điều 10 và Khoản
3, Điều 11 của Quy định này.
4. Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
ban hành quyết định điều chỉnh tăng mức giá dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải
sinh hoạt nhằm giảm bớt kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
Điều
16. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì thực hiện nghiên cứu
các đề tài khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ trong xử lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn tỉnh. Tham gia ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
Điều
17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành khác có liên quan
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ
được giao, các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn UBND
cấp huyện, các đơn vị trực thuộc thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo
đúng các nội dung tại quy định này.
Điều
18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức hoạt động quản lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; hỗ trợ đầu tư trang thiết bị cho cấp xã để
thực hiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; tổ chức tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo bảo vệ môi trường trên địa
bàn.
2. Rà soát, cơ cấu lại tổ chức
hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn cho phù hợp
với thực tiễn.
3. Lập kế hoạch hàng năm cho
công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn và gửi
về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 20 tháng 6 để tổng hợp trình UBND tỉnh;
báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng trước ngày 30 tháng 01 của
năm tiếp theo.
4. Ký hợp đồng dịch vụ với
đơn vị có chức năng để vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt từ các điểm
tập kết, trạm trung chuyển trên địa bàn thông qua đấu thầu theo quy định
5. Giám sát thành phần, khối
lượng và hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa
bàn; xác nhận khối lượng chất thải nguy hại được tách ra từ chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn.
6. Quy hoạch chi tiết và
công bố các điểm tập kết, trạm trung chuyển, mạng lưới thu gom chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn.
7. Chỉ đạo UBND cấp xã thực
hiện nghiêm các quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt được trong Quy định
này và các quy định khác có liên quan.
8. Chủ tịch UBND cấp huyện
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để địa phương mình xảy ra tình trạng
vứt rác thải, đổ rác thải không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường.
Điều
19. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, tuyên truyền, vận
động nhân dân thu gom và tập kết chất thải sinh hoạt đúng nơi quy định.
2. Trừ UBND các xã, phường của
thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên, UBND các xã, thị trấn còn lại trực tiếp
ký hợp đồng với Hợp tác xã dịch vụ vệ sinh môi trường, các đơn vị có chức năng để
thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt từ các hộ gia đình đến điểm tập kết
hoặc trạm trung chuyển.
3. Phối hợp với các tổ chức
đoàn thể, cộng đồng dân cư giám sát quá trình thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt từ các hộ gia đình đến điểm tập kết hoặc trạm trung chuyển.
4. Tổ chức kiểm tra, xử lý
các trường hợp về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo thẩm quyền.
5. Triển khai giữ gìn vệ
sinh, xây dựng kế hoạch tổng vệ sinh môi trường định kỳ; chịu trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc, nhắc nhở các tổ chức, cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định này và các quy định khác có liên quan;
6. Báo cáo UBND cấp huyện về
hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn trước ngày 15 tháng 01
hàng năm.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện nếu để địa phương mình xảy
ra tình trạng xả chất thải rắn sinh hoạt không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm
môi trường.
Điều
20. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác
trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện tư vấn, phản biện xã hội, giám sát đối với
chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án liên quan đến thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc và các tổ chức chính trị -xã hội khác phối hợp với
chính quyền địa phương các cấp tuyên truyền nâng cao nhận thức về hoạt động quản
lý chất thải rắn sinh hoạt, vận động nhân dân làm tốt công tác phân loại tại
nguồn, đổ rác đúng thời gian, đúng nơi quy định; phối hợp với UBND các xã, phường,
thị trấn kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch tổng vệ sinh môi trường định
kỳ, các hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh môi trường
trên địa bàn. Trường hợp phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý
chất thải rắn sinh hoạt, cần thông báo cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
21. Điều khoản chuyển tiếp
1. UBND cấp huyện tổ chức sắp
xếp hoàn thiện hệ thống quản lý chất rắn sinh hoạt trên địa bàn theo quy định
này trong thời gian 12 tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực.
2. Các tổ chức thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm chuyển đổi, cải tạo, bổ sung
phương tiện thu gom, vận chuyển thu gom, vận chuyển đảm bảo đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật đối với phương tiện thu gom, vận chuyển; điểm tập kết, trạm trung chuyển
chất thải rắn sinh hoạt theo quy định tại Điều 8 quy định này trong thời hạn 24
tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực.
3. Đối với các địa phương
chưa có nhà máy, cơ sở xử lý rác thải tập trung tạm thời rác thải sinh hoạt được
xử lý bằng các lò đốt quy mô nhỏ đã được đầu tư hoặc chôn lấp tại các bãi rác
đã được quy hoạch.
Điều
22. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan định kỳ hàng năm tổng hợp,
báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng và UBND tỉnh về tình hình quản
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn trước ngày 30 tháng 3 của năm tiếp
theo.
2. Các sở, ban, ngành, UBND
các cấp tổ triển khai thực hiện quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi
trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.