BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ
MÔI
TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/2017/TT-BTNMT
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 12 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
BAN
HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật thống kê ngày 23 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật thống kê;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tài chính và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường
Điều 1. Ban hành kèm
theo Thông tư này hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 15 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 29/2013/TT-BTNMT ngày 09 tháng
10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ tiêu
thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị
trực thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Thông tư này, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị kịp thời phản ánh về Bộ Tài
nguyên và Môi trường để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi
nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản
QPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành
phố trực thuộc
trung ương;
- Công báo; Cổng thông
tin điện tử Chính phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, KHTC, PC.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần
Quý Kiên
|
HỆ THỐNG
CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 73/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường)
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ
STT
|
Mã số
|
Nhóm, tên
chỉ tiêu
|
|
01
|
ĐẤT ĐAI
|
1
|
0101
|
Diện tích và cơ cấu đất
|
2
|
0102
|
Biến động diện tích đất
|
3
|
0103
|
Kết quả đo đạc lập bản đồ địa chính
và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
|
4
|
0104
|
Kết quả đăng ký, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
|
5
|
0105
|
Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất
|
6
|
0106
|
Kết quả xây dựng bảng giá đất
|
7
|
0107
|
Kết quả thu hồi đất; bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
|
8
|
0108
|
Kết quả tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
|
9
|
0109
|
Diện tích đất bị thoái hóa
|
10
|
0110
|
Diện tích đất bị ô nhiễm
|
|
02
|
TÀI NGUYÊN NƯỚC
|
11
|
0201
|
Diện tích được điều tra, đánh giá nước
dưới đất
|
12
|
0202
|
Mực nước, nhiệt độ, đặc trưng tính
chất vật lý và thành phần hóa học nước dưới đất
|
13
|
0203
|
Tổng lượng nước mặt các lưu vực sông
chính
|
14
|
0204
|
Mức thay đổi mực nước dưới đất
|
15
|
0205
|
Mức thay đổi tổng lượng nước mặt các
lưu vực sông chính
|
16
|
0206
|
Tổng lượng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đã được cấp phép trên các lưu vực
sông chính
|
|
03
|
TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN,
ĐỊA CHẤT
|
17
|
0301
|
Diện tích tự nhiên được đo vẽ lập bản
đồ địa chất khoáng sản
|
18
|
0302
|
Tài nguyên khoáng sản rắn xác định
và dự báo phân theo các cấp tài nguyên
|
19
|
0303
|
Trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt
phân theo các cấp trữ lượng
|
20
|
0304
|
Trữ lượng khoáng sản đã cấp phép,
khai thác và còn lại phân theo các cấp trữ lượng
|
21
|
0305
|
Số lượng giấy phép thăm dò, khai
thác khoáng sản được cấp
|
22
|
0306
|
Danh mục khu vực có khoáng sản phân
tán, nhỏ lẻ
|
23
|
0307
|
Danh mục khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
|
24
|
0308
|
Danh mục khu vực dự trữ khoáng sản
quốc gia
|
25
|
0309
|
Danh mục khu vực không đấu giá quyền
khai thác khoáng sản
|
26
|
0310
|
Danh mục khu vực có khoáng sản độc hại
theo quy định của pháp luật
|
|
04
|
MÔI TRƯỜNG
|
27
|
0401
|
Nồng độ các chất trong môi trường
không khí
|
28
|
0402
|
Tỷ lệ ngày trong năm có nồng độ các
chất trong môi trường không khí vượt quá quy chuẩn kỹ thuật cho phép
|
29
|
0403
|
Hàm lượng các chất trong môi trường
nước
|
30
|
0404
|
Hàm lượng các chất trong môi trường
nước biển tại khu vực cửa sông, ven biển và biển xa bờ
|
31
|
0405
|
Hàm lượng các chất trong trầm tích
đáy tại khu vực cửa sông, ven biển
|
32
|
0406
|
Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn
thiên nhiên
|
33
|
0407
|
Tỷ lệ các doanh
nghiệp được cấp chứng nhận quản lý môi trường
|
34
|
0408
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu
gom, xử lý
|
35
|
0409
|
Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý
|
36
|
0410
|
Các sự cố môi trường trên đất liền
|
37
|
0411
|
Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm tồn
lưu được xử lý, cải tạo
|
38
|
0412
|
Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh
phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày đêm trở lên có hệ thống xử lý nước
thải đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
39
|
0413
|
Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn hợp
vệ sinh
|
40
|
0414
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ
loại IV trở lên được thu gom,
xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
|
|
05
|
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
|
41
|
0501
|
Số giờ nắng, lượng mưa, độ ẩm không
khí, nhiệt độ không khí, tốc độ gió
|
42
|
0502
|
Mức thay đổi nhiệt độ trung bình
|
43
|
0503
|
Mức thay đổi lượng mưa
|
44
|
0504
|
Mực nước và lưu lượng nước, hàm lượng
chất lơ lửng trên các lưu vực sông chính
|
45
|
0505
|
Mực nước biển
|
46
|
0506
|
Mức thay đổi mực nước biển trung
bình
|
47
|
0507
|
Độ cao và hướng sóng
|
48
|
0508
|
Số cơn bão, áp thấp nhiệt đới
|
49
|
0509
|
Tổng lượng ô zôn
|
50
|
0510
|
Cường độ bức xạ cực tím
|
51
|
0511
|
Giám sát lắng đọng axit
|
52
|
0512
|
Lượng phát thải khí nhà kính bình
quân đầu người
|
|
06
|
ĐO ĐẠC, BẢN ĐỒ
VÀ THÔNG TIN ĐỊA LÝ
|
53
|
0601
|
Hệ thống điểm tọa độ quốc gia
|
54
|
0602
|
Hệ thống điểm độ cao quốc gia
|
55
|
0603
|
Hệ thống điểm trọng lực quốc gia
|
56
|
0604
|
Hệ thống bản đồ địa hình quốc gia
|
57
|
0605
|
Hệ thống dữ liệu ảnh hàng không
|
58
|
0606
|
Cơ sở dữ liệu nền địa lý
|
|
07
|
BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
|
59
|
0701
|
Diện tích biển được đo vẽ bản đồ địa
chất khoáng sản
|
60
|
0702
|
Số vụ, số lượng dầu tràn và hóa chất
rò rỉ trên biển, diện tích bị ảnh hưởng
|
61
|
0703
|
Hệ thống bản đồ địa hình đáy biển
|
62
|
0704
|
Số lượng các hải đảo được lập hồ sơ
quản lý
|
63
|
0705
|
Chiều dài bờ biển và diện
tích vùng bờ được áp dụng quản lý tổng hợp
|
64
|
0706
|
Diện tích các khu vực biển được
giao, cho thuê đang khai thác, sử dụng
|
65
|
0707
|
Số lượng giấy phép nhận chìm ở biển
được cấp
|
|
08
|
VIỄN THÁM
|
66
|
0801
|
Dữ liệu viễn thám quốc gia
|
|
09
|
THANH TRA
|
67
|
0901
|
Tổng số đơn, vụ việc về tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo
|
68
|
0902
|
Số vụ việc tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền hoặc được giao được giải quyết
|
69
|
0903
|
Tổng hợp tình hình tiếp dân
|
70
|
0904
|
Tổng hợp kết quả thanh tra,
kiểm tra
|
|
10
|
TỔ CHỨC CÁN BỘ
|
71
|
1001
|
Số lượng, chất lượng cán bộ, công chức,
viên chức ngành tài nguyên và môi trường
|
|
11
|
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
|
72
|
1101
|
Số lượng học viên, sinh viên, học
sinh tuyển mới, theo học, tốt nghiệp trong các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường
|
73
|
1102
|
Số lượng cán bộ, giảng viên, giáo
viên trong các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
|
12
|
HỢP TÁC QUỐC TẾ
|
74
|
1201
|
Số dự án, tổng số vốn ODA, vốn vay
ưu đãi do Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản
|
75
|
1202
|
Số dự án, tổng số vốn viện
trợ phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản
|
|
13
|
KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
|
76
|
1301
|
Số tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia được xây dựng, ban hành
|
77
|
1302
|
Số đề tài, dự án, chương trình
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
|
|
14
|
KẾ HOẠCH - TÀI
CHÍNH
|
78
|
1401
|
Tổng hợp thu, chi ngân sách nhà nước
(cấp qua Bộ Tài nguyên và Môi trường)
|
79
|
1402
|
Chi cho hoạt động bảo vệ môi trường
|
80
|
1403
|
Danh mục công trình, dự án sử dụng vốn
đầu tư phát triển
|
81
|
1404
|
Giá trị thực hiện vốn đầu tư phát
triển
|
82
|
1405
|
Danh mục công trình, dự án đầu tư
phát triển hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng
|
83
|
1406
|
Danh mục các đề án, dự án, nhiệm vụ
chuyên môn
|
84
|
1407
|
Danh mục định mức kinh tế - kỹ thuật
được xây dựng, ban hành
|
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ
01. ĐẤT ĐAI
0101. Diện tích và cơ cấu đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc chỉ
tiêu thống kê quốc gia (Mã số 0101) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê quốc
gia.
Về khái niệm, phương pháp xác định từng
loại đất theo mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng, đối tượng được giao để quản
lý theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
2. Phân tổ chủ yếu
- Mục đích sử dụng;
- Đối tượng sử dụng; đối tượng được
giao để quản lý;
- Vùng; tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Quản lý đất đai.
0102. Biến động diện tích đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về diện
tích đất theo loại đất nhằm theo dõi biến động tăng, giảm hàng năm của các loại
đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng.
Biến động diện tích đất là sự chênh lệch
diện tích từng loại đất trên địa bàn do chuyển mục đích sử dụng đất giữa kỳ
nghiên cứu và kỳ gốc với khoảng cách giữa hai kỳ thường là 1 năm, 5 năm hoặc 10
năm.
Công thức tính:
Diện tích
đất tăng/giảm
|
=
|
Diện tích
đất của năm nghiên cứu
|
-
|
Diện tích
đất của năm chọn làm gốc so sánh
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Mục đích sử dụng;
- Vùng; tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Quản lý đất đai.
0103. Kết quả đo đạc lập bản đồ địa
chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính
là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn
vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
Việc lập bản đồ địa chính theo quy định
tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
b) Cơ sở dữ liệu địa chính:
Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ
liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật
thông qua phương tiện điện tử.
Cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm các
thành phần: cơ sở dữ liệu địa chính; cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai;
cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; cơ sở dữ liệu giá đất; cơ sở dữ
liệu thống kê, kiểm kê đất đai; cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất
đai.
Cơ sở dữ liệu địa chính: dữ liệu về lập,
chỉnh lý bản đồ địa chính, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hồ sơ địa chính.
Quy mô tổ chức triển khai xây dựng cơ
sở dữ liệu địa chính được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện và lấy đơn
vị hành chính xã, phường, thị trấn làm đơn vị cơ bản để xây dựng cơ sở dữ liệu.
Quy trình xây dựng, cập nhật cơ sở dữ
liệu địa chính theo quy định tại Thông tư số 05/2017/TT-BTNMT ngày 25
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy
trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
Phương pháp tính: Thống kê toàn bộ diện
tích đã được đo vẽ bản đồ địa chính theo từng tỷ lệ bản đồ; số xã đã xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
đã được cơ quan có thẩm quyền nghiệm thu trong năm báo cáo và lũy kế đến hết
năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Đo đạc bản đồ địa chính (theo tỷ lệ
bản đồ 1/200, 1/500, 1/1.000, 1/2.000, 1/5.000,1/10.000);
- Cơ sở dữ liệu địa chính (theo xã, phường, thị
trấn);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu:
- Cơ sở dữ liệu về đất đai;
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Quản lý đất đai.
0104. Kết quả đăng ký, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn
liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với
một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước
xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp
pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản
khác gắn liền với đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành và được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước
đối với mọi loại đất.
Phương pháp tính: Thống kê toàn bộ diện
tích, số thửa đã đăng ký, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hoặc chưa được cấp giấy hoặc
không đủ điều kiện cấp giấy); số thửa chưa đăng ký, chưa cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
các loại đất trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong năm
báo cáo và lũy kế đến hết năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (đã đăng ký, chưa đăng ký);
- Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (đã cấp giấy, chưa cấp giấy,
không đủ điều kiện cấp giấy);
- Loại đất;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Quản lý đất đai.
0105. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ
và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi
khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một
khoảng thời gian xác định.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia
quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc
gia lập cho cả nước, phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Kỳ quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
là 10 năm, kế hoạch sử dụng đất là 5 năm.
Quốc hội xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp quốc gia.
Chính phủ phân bổ các chỉ tiêu quy hoạch,
kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia đến từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cho mục đích
quốc phòng, an ninh.
Phương pháp tính: Kết quả thực hiện
các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tổng hợp trên cơ sở kết
quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia do
Chính phủ phân bổ cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo từng năm,
5 năm, 10 năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Mục đích sử dụng đất;
- Vùng; tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Quản lý đất đai.
0106. Kết quả xây dựng bảng giá đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giá đất là giá trị quyền sử dụng đất
tính trên một đơn vị diện tích.
Bảng giá đất tại địa phương do Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, bao gồm:
- Bảng giá đất trồng cây hàng năm gồm
đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Bảng giá đất trồng cây lâu năm;
- Bảng giá đất rừng sản xuất;
- Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản;
- Bảng giá đất làm muối;
- Bảng giá đất ở tại nông thôn;
- Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại
nông thôn;
- Bảng giá đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại dịch vụ tại nông thôn;
- Bảng giá đất ở tại đô thị;
- Bảng giá đất thương mại, dịch vụ tại
đô thị;
- Bảng giá đất sản xuất, kinh doanh
phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị.
Việc xây dựng bảng giá đất tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thực hiện theo quy định tại Nghị định số 44/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
Phương pháp tính: Trong bảng giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành, thống kê giá
đất cao nhất, thấp nhất; thống kê giá đất phổ biến (chọn mức giá chiếm khoảng
40-60% mức giá nằm ở khoảng giữa mức giá đất cao nhất và mức giá đất thấp nhất;
giá đất phổ biến không phải là số bình quân giữa mức giá đất thấp nhất và mức
giá đất cao nhất.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đất;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Quản lý đất đai.
0107. Kết quả thu hồi đất; bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả
lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và
phát triển.
Tái định cư là việc Nhà nước bố trí đất
ở, nhà ở tại nơi mới cho những người bị Nhà nước thu hồi đất ở mà họ không còn
chỗ ở nào khác.
Nhà nước thực hiện thu hồi đất của người
đang sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội
vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Người đang sử dụng đất được bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi đất thu hồi có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất mà chưa được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
Phương pháp tính: Thống kê diện tích đất
thu hồi theo loại đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất chưa sử dụng),
đối tượng sử dụng đất (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và cơ sở
tôn giáo), diện tích đất để bồi thường bằng đất, tiền bồi thường về đất, tiền bồi
thường tài sản gắn liền với đất, tiền hỗ trợ, số hộ được bố trí tái định cư, diện
tích đất bố trí tái định cư... trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo loại đất, đối tượng sử dụng đất;
- Theo hình thức bồi thường;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Quản lý đất đai.
0108. Kết quả tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất là
việc cơ quan có chức năng của Nhà nước, căn cứ nguồn quỹ đất đã được giải phóng
mặt bằng để thực hiện các công việc từ khâu chuẩn bị cho đến khi kết thúc cuộc
đấu giá quyền sử dụng đất và hoàn thành các thủ tục liên quan theo quy định của
pháp luật để thu tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước và bàn giao quyền sử dụng
đất cho người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Xác định nguồn quỹ đất đã được phát
triển (hoàn thành việc bồi thường giải phóng mặt bằng) và đưa ra tổ
chức đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất để phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn từng
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tổng giá trị tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thu được từ việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất.
Phương pháp tính: Tổng hợp diện tích đất
đấu giá (m2), loại đất đấu giá (mục đích sử dụng theo quy định của
pháp luật về đất đai) và giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thu được thông
qua việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất (tiền đồng Việt Nam) trong năm báo
cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất;
- Loại đất đấu giá;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Quản lý đất đai.
0109. Diện tích đất bị thoái hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc chỉ
tiêu thống kê quốc gia (Mã số 2006) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê quốc
gia.
Nội dung, phương pháp điều tra thoái
hóa đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 14/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng
11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định kỹ thuật
điều tra thoái hóa đất.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình thoái hóa đất;
- Loại đất bị thoái hóa;
- Mức độ thoái hóa đất;
- Vùng; tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường;
- Điều tra, đánh giá thoái hóa đất của
các vùng kinh tế - xã hội; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Quản lý đất đai.
0110. Diện tích đất bị ô nhiễm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Ô nhiễm đất là sự gia tăng hàm lượng của một số
chất, hợp chất so với tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam cho phép, làm nhiễm bẩn đất.
Các loại hình ô nhiễm đất:
Đất bị ô nhiễm kim loại nặng là đất có
hàm lượng của một trong các kim loại: arsen (As), cadimi (Cd), đồng (Cu), chì
(Pb), kẽm (Zn) vượt tiêu chuẩn cho phép.
Đất bị ô nhiễm hóa chất sử dụng trong
nông nghiệp là đất có hàm lượng của một trong các hóa chất có gốc clo hữu cơ,
lân hữu cơ vượt tiêu chuẩn cho phép.
Phân cấp đánh giá mức độ ô nhiễm:
Không ô nhiễm: Chỉ tiêu được đánh giá
có giá trị nhỏ hơn 70% giá trị giới hạn cho phép.
Cận ô nhiễm: Chỉ tiêu được đánh giá có
giá trị từ 70% đến cận 100% giá trị giới hạn cho phép.
Ô nhiễm: Chỉ tiêu được đánh giá có giá trị bằng
hoặc lớn hơn giá trị giới hạn cho phép.
Nội dung, phương pháp điều tra ô nhiễm
đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 60/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về kỹ thuật điều
tra, đánh giá đất đai.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình ô nhiễm đất;
- Mức độ ô nhiễm đất;
- Vùng; tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Quản lý đất đai.
02. TÀI NGUYÊN NƯỚC
0201. Diện tích được điều tra, đánh
giá nước dưới đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích được điều tra, đánh giá nước
dưới đất là diện tích mà trên đó thực hiện tổ hợp các công việc điều tra, đánh
giá tài nguyên nước dưới đất theo các tỷ lệ điều tra theo đúng quy định kỹ thuật
điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất; sản phẩm đã được nghiệm thu, phê
duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phương pháp tính: Tổng hợp diện tích
được điều tra, đánh giá nước dưới đất của các đề án, dự án theo từng loại tỷ lệ bản đồ
trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong năm báo cáo và lũy kế đến hết
năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo tỷ lệ bản đồ (1/25.000, 1/50.000, 1/100.000,1/200.000);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Quản lý tài nguyên nước.
0202. Mực nước, nhiệt độ, đặc trưng
tính chất vật lý và thành phần hóa học nước dưới đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Mực nước dưới đất
Nước dưới đất là nước tồn tại trong
các tầng chứa nước dưới đất.
Đối với nước dưới đất (được quan trắc ở
lỗ khoan, giếng...) đặc trưng nghiên cứu là mực nước.
Phần đặc trưng mực nước được thống kê
theo vùng, trong mỗi vùng thống kê theo tầng chứa nước.
Tại thực địa tiến hành đo chiều sâu mực
nước cách mặt đất (tính từ mốc cố định đặt ở miệng công trình tương đương với mặt
đất). Quá trình xử lý số liệu trong phòng sẽ chuyển sang độ cao tuyệt đối. Do
đó, khi muốn xác định độ sâu mực nước cách mặt đất thì lấy độ cao tuyệt đối mực
nước trừ đi độ cao tuyệt đối của miệng công trình quan trắc.
- Đối với vùng không ảnh hưởng triều:
thống kê các đặc trưng mực nước trung bình (tổng hợp bình quân số học trong
tháng và trong năm), cao nhất hoặc thấp nhất chọn từ các giá trị bình quân ngày
trong tháng hoặc năm, biên độ dao động năm (ΔH) là hiệu số giữa hai giá trị cao
nhất và thấp nhất trong tháng và trong năm.
Đối với giá trị đặc trưng cao nhất và
thấp nhất trong năm, ghi chép thời gian xuất hiện. Nếu trong năm
có một vài lần xuất hiện thì ghi đầy đủ ngày tháng đó.
- Đối với vùng ảnh hưởng triều do việc
đo được thực hiện liên tục trong ngày nên xác định được biên độ dao động mực nước
ngày. Do đó ngoài các đặc trưng trên đây còn tổng hợp thống kê các giá trị biên
độ dao động mực nước ngày (ΔH) bình quân, cao nhất, thấp nhất được tổng hợp
theo các tháng và năm.
Đơn vị đo mực nước dưới đất là mét, lấy
hai số lẻ sau dấu phẩy.
b) Nhiệt độ nước dưới đất
Nhiệt độ nước dưới đất ở tất cả các
công trình quan trắc không ảnh hưởng triều được đo đồng thời cùng với mực nước,
đối với vùng ảnh hưởng triều chỉ đo 1 lần trong ngày.
Nhiệt độ nước dưới đất được đo bằng
các nhiệt kế chuyên dụng. Chu kỳ đo nhiệt độ trùng với chu kỳ đo mực nước,
riêng các vùng ảnh hưởng triều khi mực nước được đo 12 lần trong ngày nhưng nhiệt
độ cũng chỉ đo 1 lần, do đó nhiệt độ thực đo trong ngày cũng là nhiệt độ nước
dưới đất bình quân ngày.
Nhiệt độ bình quân tháng tính theo
phương pháp bình quân số học từ các giá trị nhiệt độ bình quân ngày trong
tháng; nhiệt độ bình quân năm tính như trên từ nhiệt độ bình quân tháng.
Nhiệt độ cao nhất, thấp nhất được chọn
từ các nhiệt độ bình quân ngày.
Biên độ dao động tháng, năm là hiệu số
tương ứng giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất trong tháng, năm.
Đơn vị đo nhiệt độ nước dưới đất là °C,
lấy một số lẻ sau dấu phẩy.
Số liệu nhiệt độ nước dưới đất (tại
các tầng chứa nước; vùng ảnh hưởng triều và vùng không ảnh hưởng triều) thu thập
theo các công trình quan trắc và thu thập theo tháng.
c) Đặc trưng tính chất vật lý và thành
phần hóa học của nước dưới đất
Số lần lấy mẫu phân tích đặc trưng
tính chất vật lý và thành phần hóa học của nước dưới đất được thực hiện 2 lần
trong năm tương ứng vào giữa mùa khô và mùa mưa.
Các phương pháp chủ yếu xác định một số
chỉ tiêu cơ bản như sau:
Độ pH xác định bằng dụng cụ chuyên dụng
đo độ pH hiện có;
SiO2, NH4+, NO3-
,
NO2-, K+,
Na+ xác định bằng phương pháp trắc quang;
Độ cứng, HCO3-, Cl-, SO42-, Ca+2,
Fe+2, Fe+3 xác định bằng phương pháp thể tích;
Cặn sấy khô (TDS) xác định bằng phương
pháp trọng lượng cặn thu được khi chưng cất nước ở nhiệt độ ổn định 105°C;
Xác định Mg+2 theo kết quả
xác định độ cứng tổng quát và Ca+2
Tất cả các chỉ tiêu phân tích có đơn vị
tính là mg/l lấy chính
xác 2 số lẻ sau dấu phẩy. Riêng độ tổng khoáng hóa (TDS) lấy bằng cặn sấy khô
không lấy số lẻ và độ pH lấy 1 số lẻ sau dấu phẩy.
Việc quan trắc mực nước, nhiệt độ, đặc
trưng tính chất vật lý và thành phần hóa học nước dưới đất thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 19/2013/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc tài nguyên nước dưới đất.
2. Phân tổ chủ yếu
- Mực nước dưới đất: tháng; công trình
quan trắc;
- Nhiệt độ nước dưới đất: tháng; công
trình quan trắc;
- Đặc trưng tính chất vật lý và thành
phần hóa học của nước dưới đất: mùa mưa, mùa khô; công trình quan trắc.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia.
0203. Tổng lượng nước mặt các lưu vực
sông chính
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nước mặt là lượng nước tồn tại trên mặt
đất liền hoặc hải đảo.
Tổng lượng nước mặt trong năm của lưu
vực sông là lượng nước chảy qua mặt cắt cửa sông trong năm tính toán.
Công thức tính
Trong đó:
Q - Tổng lượng nước mặt
trong năm của lưu vực sông (m3/năm)
qi - Lưu lượng nước
bình quân chảy qua mặt cắt cửa sông trong ngày tính toán thứ i (m3/s)
T - số ngày trong năm
tính toán
Đối với lưu vực sông có nhiều cửa sông
chảy ra biển thì Tổng lượng nước mặt trong năm của lưu vực sông là tổng lượng
nước chảy qua từng cửa sông.
Đối với các cửa sông không có trạm
quan trắc thủy văn ở các cửa sông thì việc tính toán Tổng lượng nước mặt trong
năm qua cửa sông này được thực hiện theo phương pháp tính toán thủy văn (phương
pháp lưu vực tương tự, phương pháp tổng hợp địa lý...).
2. Phân tổ chủ yếu: Lưu vực
sông.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Quản lý tài nguyên nước.
0204. Mức thay đổi mực nước dưới đất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mức thay đổi mực nước dưới đất được
tính bằng sự chênh lệch giữa độ sâu mực nước trung bình trong năm báo cáo với độ
sâu mực nước trung bình trong kỳ báo cáo trước.
2. Phân tổ chủ yếu
- Vùng quan trắc;
- Tầng chứa nước;
- Mùa mưa, mùa khô, cả năm;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia.
0205. Mức thay đổi tổng lượng nước mặt
các lưu vực sông chính
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mức thay đổi tổng lượng nước mặt của
lưu vực sông là giá trị chênh lệch tổng lượng nước mặt của lưu vực sông đó
trong năm báo cáo so với kỳ báo cáo trước.
2. Phân tổ chủ yếu: Lưu vực
sông.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Quản lý tài nguyên nước.
0206. Tổng lượng khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đã được cấp phép trên các lưu vực
sông chính
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng lượng khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước các lưu vực sông chính là lượng nước
đã cấp phép khai thác sử dụng, xả thải vào nguồn nước đã cấp phép trong năm và
lũy kế đến hết năm báo cáo của từng địa phương theo từng lưu vực sông.
Tổng lượng nước đã cấp phép khai thác,
sử dụng, xả nước thải vào nguồn nước = Số lượng nước do Bộ Tài nguyên và Môi
trường cấp phép + Số lượng nước
do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp phép.
Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cung cấp số liệu cấp phép do Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện, Cục Quản lý tài nguyên nước
tổng hợp số liệu cấp phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện; xử lý, tính
toán, tổng hợp, lập báo cáo chung.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lưu vực sông;
- Loại giấy phép;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Quản lý tài nguyên nước.
03. TÀI NGUYÊN KHOÁNG
SẢN, ĐỊA CHẤT
0301. Diện tích tự nhiên được đo vẽ lập
bản đồ địa chất khoáng
sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Đo vẽ bản đồ địa chất khoáng sản là lập
bản đồ địa chất, phát hiện, dự báo triển vọng tài nguyên khoáng sản và các tài
nguyên địa chất khác; xác định hiện trạng môi trường địa chất và dự báo các tai
biến địa chất.
Diện tích được đo vẽ lập bản đồ địa chất
khoáng sản các tỷ lệ thực hiện theo hệ thống quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật hiện
hành.
Phương pháp tính: Tổng hợp diện tích
được đo vẽ bản đồ địa chất khoáng sản của các đề án, dự án theo từng loại tỷ lệ
điều tra trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong năm báo
cáo và lũy kế đến hết năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo tỷ lệ bản đồ;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
0302. Tài nguyên khoáng sản rắn xác định
và dự báo phân theo các cấp tài nguyên
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tài nguyên khoáng sản rắn là tập hợp
những khoáng sản rắn có ích tích tụ bên trong hoặc trên bề mặt trái đất, có
hình thái, số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu tối thiểu để có thể khai
thác, sử dụng toàn bộ, một hoặc một số loại khoáng chất từ tích tụ này tại thời
điểm hiện tại hoặc tương lai. Tài nguyên khoáng sản rắn gồm tài nguyên khoáng sản
rắn xác định và tài nguyên khoáng sản rắn dự báo.
Tài nguyên khoáng sản rắn xác định là
tài nguyên khoáng sản rắn đã được đánh giá, thăm dò xác định được vị trí, diện
tích phân bố, hình thái, số lượng, chất lượng, các dấu hiệu địa chất đặc trưng
với mức độ tin cậy về địa chất từ mức chắc chắn đến dự tính.
Tài nguyên khoáng sản rắn dự báo là
tài nguyên khoáng sản rắn được dự báo trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng
sản trên cơ sở các tiền đề và dấu hiệu địa chất thuận lợi cho thành tạo khoáng
sản, hoặc từ các điểm công trình đơn lẻ phát hiện khoáng sản với mức độ tin cậy
địa chất từ mức suy đoán đến phỏng đoán.
Cấp tài nguyên khoáng sản rắn xác định
gồm 6 cấp: Cấp tài nguyên
211, 221,
222, 331, 332, 333.
Cấp tài nguyên khoáng sản rắn dự báo gồm
2 cấp: Cấp tài nguyên
334a và 334 b.
Yêu cầu về mức độ đánh giá của các cấp
tài nguyên quy định tại Thông tư số 60/2017/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về phân cấp trữ lượng và tài
nguyên khoáng sản rắn.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại khoáng sản;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
0303. Trữ lượng khoáng sản đã phê duyệt
phân theo các cấp trữ lượng
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Trữ lượng khoáng sản rắn
Trữ lượng khoáng sản rắn là một phần của
tài nguyên khoáng sản rắn xác định đã được thăm dò, dự kiến khai thác, chế biến
có hiệu quả kinh tế trong những điều kiện thực tiễn tại thời điểm tính trữ lượng.
Trữ lượng khoáng sản rắn gồm 3 cấp: Cấp trữ lượng
111,
121,
122.
Yêu cầu về mức độ đánh giá của các cấp
trữ lượng quy định tại Thông tư số 60/2017/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về phân cấp trữ lượng và tài
nguyên khoáng sản rắn.
b) Trữ lượng nước khoáng
Nước khoáng là nước thiên nhiên dưới đất,
có nơi lộ trên mặt đất, có thành phần, tính chất và một số hợp chất có hoạt
tính sinh học đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn
nước ngoài được phép áp dụng tại Việt Nam.
Nước nóng thiên nhiên là nước thiên
nhiên dưới đất, có nơi lộ trên mặt đất, luôn có nhiệt độ tại nguồn đáp ứng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài được phép áp dụng
tại Việt Nam.
Trữ lượng nước khoáng, nước nóng thiên
nhiên được chia thành 4 cấp: Trữ lượng cấp A, B, C1, C2.
Yêu cầu về mức độ nghiên cứu trữ lượng
của các cấp theo quy định tại Thông tư số 52/2014/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm
2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về phân cấp trữ lượng
và tài nguyên nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại khoáng sản;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
2. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản.
0304. Trữ lượng khoáng sản đã cấp
phép, khai thác và còn lại phân theo các cấp trữ lượng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trữ lượng khoáng sản đã cấp phép là trữ
lượng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
Trữ lượng khoáng sản đã khai thác là một
phần trữ lượng khoáng sản ghi trong giấy phép khai thác đã được khai thác trong
năm và lũy kế đến hết năm báo cáo.
Phương pháp tính: Sở Tài nguyên và Môi
trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp số liệu cấp phép do Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện, Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam tổng hợp số liệu cấp phép do Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện; xử lý, tính toán, tổng hợp, lập báo cáo chung.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại khoáng sản;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
0305. Số lượng giấy phép thăm dò, khai
thác khoáng sản được cấp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác
khoáng sản là giấy phép đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp cho tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
Phương pháp tính: Sở Tài nguyên và Môi
trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp số liệu cấp phép do Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện, Tổng cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam tổng hợp số liệu cấp phép do Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện; xử lý, tính toán, tổng hợp, lập báo cáo chung.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại khoáng sản;
- Loại giấy phép;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
0306. Danh mục khu vực có khoáng sản
phân tán, nhỏ lẻ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
là khu vực chỉ phù hợp với hình thức khai thác nhỏ được xác định trên cơ sở kết
quả đánh giá khoáng sản trong giai đoạn điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
hoặc kết quả thăm dò khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm khép góc thể hiện trên bản đồ địa
hình hệ tọa độ quốc gia với tỷ lệ thích hợp.
Tiêu chí khoanh định khu vực có khoáng
sản phân tán, nhỏ lẻ theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật khoáng sản.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại khoáng sản;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
0307. Danh mục khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu
vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản được khoanh định theo quy định tại Điều 28 Luật khoáng sản.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khoanh định,
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan.
Việc lấy ý kiến, trình phê duyệt khu vực
cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản thực hiện
theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật khoáng sản.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại khoáng sản;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
0308. Danh mục khu vực dự trữ khoáng sản
quốc gia
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia là
khu vực có khoáng sản chưa khai thác được xác định căn cứ vào kết quả điều tra
cơ bản địa chất về khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản, bao gồm:
a) Khu vực có khoáng sản cần dự trữ
cho phát triển bền vững kinh tế - xã hội;
b) Khu vực có khoáng sản nhưng chưa đủ
điều kiện để khai thác có hiệu quả hoặc có đủ điều kiện khai thác nhưng chưa có
các giải pháp khắc phục tác động xấu đến môi trường.
Danh mục khu vực dự trữ khoáng sản quốc
gia được Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại khoáng sản;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
0309. Danh mục khu vực không đấu giá
quyền khai thác khoáng sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tiêu chí khoanh định
khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.
Cơ quan quyết định khu vực không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Khoản 3 và Khoản
4 Điều 78 Luật khoáng sản.
Danh mục khu vực không đấu giá quyền
khai thác khoáng sản bao gồm Danh mục khu vực không đấu giá quyền khai thác
khoáng sản do Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quyết định.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại khoáng sản;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
0310. Danh mục khu vực có khoáng sản độc
hại theo quy định của pháp luật
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khoáng sản độc hại là khoáng sản có chứa
một trong các nguyên tố: thủy ngân, arsen, uran, thori, nhóm khoáng vật asbet
mà khi khai thác sử dụng phát tán ra môi trường những chất phóng xạ hoặc độc hại
vượt mức quy định của quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam.
Các tiêu chí khoanh định khu vực có
khoáng sản độc hại hiện nay thực hiện theo tiêu chí của IAEA đối với các khu vực
có khoáng sản độc hại là phóng xạ; đối với các khoáng sản còn lại chủ yếu
khoanh định theo hình thái thân quặng địa chất đã được điều tra, đánh giá và
thăm dò.
Nước ta chưa ban hành bộ tiêu chí cụ
thể để khoanh định khu vực có khoáng sản độc hại đối với từng loại khoáng sản
riêng.
Các phương pháp kỹ thuật để khoanh định
khu vực có khoáng sản độc hại thực hiện theo quy định tại Thông tư số 06/2015/TT-BTNMT
ngày 25 tháng 02 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ
thuật công tác điều tra, đánh giá địa chất môi trường khu vực có khoáng sản độc
hại.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm khoanh định các khu vực có khoáng sản độc hại để bàn giao Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để quản lý, thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo loại khoáng sản độc hại;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
04. MÔI TRƯỜNG
0401. Nồng độ các chất trong môi trường
không khí
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nồng độ các chất trong môi trường
không khí xung quanh là các thông số kỹ thuật đo đạc, quan trắc được của một số
chất tồn tại trong không khí. Các chất đặc trưng cho chất lượng môi trường
không khí bao gồm: tổng bụi lơ lửng (TSP), bụi PM10, bụi PM2,5, cacbon
monoxit (CO), lưu huỳnh đioxit (SO2), nitơ oxit (NO2), ôzôn (O3)
và bụi chì (Pb) trong không khí xung quanh.
TSP: là các hạt lơ lửng trong môi trường
không khí có đường kính khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 100μm. Ở nồng độ cao,
TSP có thể gây ra những tác động tới sức khỏe con người như bệnh về đường hô hấp,
bụi phổi, lao phổi...
PM10: là loại bụi có đường
kính khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 10μm tồn tại trong môi trường không khí
xung quanh. Loại bụi này có khả năng xâm nhập sâu vào cơ thể con người thông
qua đường hô hấp, gây ra các bệnh có liên quan đến đường hô hấp.
PM2,5: là loại bụi
có đường kính khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 μm tồn tại trong môi trường
không khí xung quanh, có khả năng xâm nhập sâu vào cơ thể con người thông qua
đường hô hấp, gây ra các bệnh có liên quan đến đường hô hấp.
CO: là loại khí không màu, không mùi,
bắt cháy và có độc tính cao; là sản phẩm chính của sự cháy không hoàn toàn của
carbon và các hợp chất chứa carbon. Việc hít thở phải một lượng quá lớn CO sẽ dẫn đến
thương tổn do giảm oxy trong máu hay tổn thương hệ thần kinh cũng như có thể
gây tử vong.
SO2: là loại khí vô cơ,
không màu, nặng hơn không khí; là một trong những chất có khả năng gây ô nhiễm
môi trường cao, gây mưa axit ăn mòn các công trình xây dựng, phá hoại hệ thực vật,
gây hoang mạc hóa. Ở dạng khí, SO2 vượt ngưỡng
cho phép sẽ gây các bệnh viêm phổi, mắt, da...ở con người.
NO2: là chất khí không
màu, gây hiệu ứng nhà kính, được sinh ra trong quá trình đốt các nhiên liệu hóa
thạch; là chất độc, có màu nâu đỏ với mùi khó chịu. NO2 là chất khó
hòa tan, nên nó có thể theo đường hô hấp đi sâu vào phổi gây viêm phổi và làm hủy
hoại các tế bào của phế nang. Một số nghiên cứu còn cho thấy NO2 ở nồng độ
cao còn gây tổn thương cho mắt và dạ dày.
O3: là một dạng thù
hình của oxy bao gồm 3 phân tử oxy liên kết; là chất không bền, dễ phân hủy, có
khả năng ăn mòn và là chất gây ô nhiễm môi trường, ở nồng độ cao, O3 có khả năng
gây ung thư cho một số loài động vật.
Pb: là các hạt chì tồn tại trong môi
trường không khí xung quanh dưới dạng bụi lơ lửng, ở nồng độ cao, nếu bụi chì
xâm nhập vào đường hô hấp sẽ gây ngộ độc cho cơ thể con người. Bụi chì xuất hiện
trong không khí ở nồng độ cao khi có hoạt động của các thiết bị sử dụng nhiên
liệu có pha chì.
Phương pháp quan trắc các thông số
đánh giá chất lượng môi trường không khí được thực hiện theo quy định của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường không khí
và theo tiêu chuẩn quốc tế khác.
Hiện nay, có 2 phương pháp thường được
sử dụng để xác định nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí hay được sử dụng
đó là:
- Phương pháp đo trực tiếp thông số bằng
thiết bị quan trắc tự động (cố định/di động/cầm tay) và hiển thị kết quả trực
tiếp, liên tục theo thời gian thực.
Phương pháp này thực hiện việc xác định
các thông số: TSP, PM10, PM2,5, CO, SO2, NO2, O3... Phương
pháp này được đánh giá cao và có xu hướng sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế
giới do có thể theo dõi được liên tục chất lượng môi trường không khí xung
quanh của khu vực quan trắc theo thời gian, phát hiện kịp thời những biến động
bất thường của các chất tồn tại trong không khí. Hiện nay, tại Việt Nam, phương
pháp này mới chủ yếu được thực hiện tại một số tỉnh, thành phố lớn.
Nồng độ một số chất trong môi trường
không khí được xác định là số liệu tính trung bình 1 giờ (là giá trị trung bình
của các giá trị đo được trong khoảng thời gian một giờ) đối với các thông số SO2, CO, NO2, O3
và TSP; trung bình 8 giờ (là giá trị trung bình của các giá trị đo được trong khoảng
thời gian 8 giờ liên tục) đối với thông số CO và O3; trung bình
24 giờ (là giá trị trung bình của các giá trị đo được trong khoảng thời gian 24
giờ liên tục (một ngày đêm) đối với thông số TSP, PM10, SO2, NO2 và Pb; trung
bình năm (là giá trị trung bình của các giá trị đo được trong khoảng thời gian
một năm) đối với các thông số TSP, PM10, PM2,5, SO2, NO2 và Pb.
- Phương pháp lấy mẫu hiện trường và
đưa về phòng thí nghiệm phân tích, đưa ra kết quả: Đây là phương pháp truyền thống,
đã được sử dụng nhiều năm ở Việt Nam; có số lượng điểm quan trắc bao phủ rộng tại
nhiều địa phương; là nguồn số liệu chính để đánh giá chất lượng môi trường
không khí. Tuy nhiên, do phương pháp này chỉ xác định được nồng độ chất độc hại
trong không khí trong một khoảng thời gian nhất định (phụ thuộc số đợt quan trắc
trong năm), nên không thể phát hiện kịp thời những diễn biến bất thường về chất
lượng môi trường không khí.
Theo phương pháp này, nồng độ một số
chất trong môi trường không khí xung quanh được xác định là số liệu trung bình
cộng các đợt quan trắc trong năm của mỗi thông số tại điểm quan trắc.
2. Phân tổ chủ yếu
- Trạm/điểm quan trắc;
- Các thông số quan trắc (TSP, PM10, PM2,5,CO, SO2, NO2, O3,
Pb);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường;
- Dữ liệu quan trắc tại các trạm quan
trắc của các Bộ, ngành và địa phương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Môi trường.
0402. Tỷ lệ ngày trong năm có nồng độ
các chất trong môi trường không khí vượt quá quy chuẩn kỹ thuật cho phép
1. Khái niệm, phương pháp tính
Ngày có nồng độ một số chất trong
không khí vượt quá quy chuẩn kỹ thuật cho phép là những ngày trong năm có giá
trị trung bình 24 giờ của TSP, PM10, PM2,5, SO2, NO2, Pb hoặc
trung bình 8 giờ của CO, O3 cao hơn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng không khí xung quanh QCVN 05: 2013/BTNMT.
Số liệu báo cáo của chỉ tiêu thống kê
này được tính toán bằng số liệu quan trắc môi trường không khí xung quanh của
các trạm quan trắc không khí tự động.
Tỷ lệ ngày có nồng độ một số chất
trong môi trường không khí vượt quá quy chuẩn kỹ thuật cho phép được tính bằng tỷ lệ
phần trăm số ngày được quan trắc có giá trị trung bình 24 giờ đối với TSP, PM10,
PM2,5, SO2, NO2, Pb hoặc
trung bình 8 giờ đối với CO, O3 vượt quá QCVN trên tổng số ngày đo
trong năm (quy định tổng số ngày được quan trắc trong năm phải đạt tối thiểu
70% tổng số ngày trong một năm).
Tỷ lệ ngày
có nồng độ chất X vượt quá QCVN (%)
|
=
|
Tổng số
ngày được quan trắc trong năm có nồng độ chất X cao hơn QCVN
(ngày)
|
x
|
100
|
Tổng số
ngày được quan trắc trong năm (ngày)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Trạm quan trắc không khí tự động;
- Các thông số quan trắc (TSP, PM10,
PM2,5, CO, SO2, NO2, O3,
Pb);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường;
- Dữ liệu quan trắc tại các trạm quan
trắc của các Bộ, ngành và địa phương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Môi trường.
0403. Hàm lượng các chất trong môi trường
nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Môi trường nước trong chỉ tiêu này bao
gồm nước mặt lục địa (gọi chung là nước mặt) và nước dưới đất.
Nước mặt là nước tồn tại trên mặt đất
liền hoặc hải đảo.
Nước dưới đất là nước tồn tại trong
các tầng chứa nước dưới đất.
Hàm lượng một số chất trong nước là
các thông số kỹ thuật đo được của một số chất tồn tại trong môi trường nước, nếu
vượt quá ngưỡng QCVN 08-MT:2015/BTNMT (đối với nước mặt) hoặc QCVN 09-MT:2015/BTNMT
(đối với nước dưới đất), các chất này có khả năng gây độc tới môi trường sinh
thái và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Các chất đặc trưng cho chất lượng môi
trường nước bao gồm:
Nước mặt: DO, COD, BOD5,
hàm lượng chất dinh dưỡng (N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-), coliform,
kim loại nặng (As, Hg, Pb).
Nước dưới đất: N-NH4++, N-NO3-, coliform,
kim loại nặng (As, Cu, Fe, Mn, Hg, Pb).
DO là lượng ô xi hòa tan trong nước cần
thiết cho sự hô hấp của các thủy sinh. DO được sử dụng như một thông số để đánh
giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ của các nguồn nước, giá trị DO càng cao thì khả
năng tự làm sạch của môi trường nước càng lớn.
COD là lượng oxy cần thiết để oxy hóa
các hợp chất hóa học trong nước bao gồm cả vô cơ và hữu cơ.
BOD5, là lượng oxy cần thiết
để vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ trong 5 ngày. Trong môi trường nước, khi
quá trình oxy hóa sinh học xảy ra thì các vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan, vì vậy
xác định tổng lượng oxy hòa tan cần thiết cho quá trình phân hủy sinh học là
phép đo quan trọng đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải đối với nguồn nước. BOD
có ý nghĩa biểu thị lượng các chất thải hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bằng
các vi sinh vật.
N-NO3-, P-PO43-, N-NH4+ là những
thông số đặc trưng cho ô nhiễm chất dinh dưỡng trong môi trường nước. Trong môi
trường nước tồn tại lượng chất dinh dưỡng với hàm lượng cao sẽ dẫn tới các hiện
tượng như tảo nở hoa, gây thối và gây mùi khó chịu.
Coliform là thông số đặc trưng cho ô nhiễm
vi sinh vật trong môi trường nước.
Hàm lượng kim loại nặng trong nước được
xem xét chủ yếu thông qua các thông số chính như: nước mặt (As, Pb, As), nước
dưới đất (As, Cu, Fe, Mn, Hg, Pb). Nếu các thông số này vượt ngưỡng QCVN sẽ đi qua
các chuỗi thức ăn, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Hiện nay các chương trình quan trắc đều
sử dụng phương pháp xác định hàm lượng các chất trong môi trường nước là phương
pháp lấy mẫu nước của điểm/khu vực cần đánh giá, đưa về phân tích trong phòng
thí nghiệm.
Phương pháp xác định các thông số chất
lượng nước thực hiện theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn
phân tích tương ứng của các tổ chức quốc tế.
Phương pháp lấy mẫu nước (nước mặt, nước
dưới đất) căn cứ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Hàm lượng một số chất trong nước tại
các điểm/trạm quan trắc tính trung bình năm bằng giá trị trung bình cộng của kết
quả các đợt quan trắc các thông số đó trong năm tại các điểm/trạm quan trắc đó.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nước mặt: Lưu vực sông; trạm/điểm
quan trắc; các thông số quan trắc;
- Nước dưới đất: Tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; trạm/điểm quan trắc; các thông số quan trắc.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường;
- Dữ liệu quan trắc tại các trạm quan
trắc của các Bộ, ngành và địa phương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Môi trường.
0404. Hàm lượng các chất trong môi trường
nước biển tại khu vực cửa sông, ven biển và biển xa bờ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hàm lượng các chất trong nước biển là
các thông số kỹ thuật đo được của các chất tồn tại trong môi trường nước biển,
nếu vượt quá ngưỡng QCVN 10-MT:2015/BTNMT, các chất này có khả năng gây ô nhiễm
môi trường nước biển, tác động xấu tới các loài sinh vật và hệ sinh thái môi
trường biển.
Hàm lượng các chất trong môi trường nước
biển tại khu vực cửa sông, ven biển và biển xa bờ được chia thành 03 nhóm như
sau:
- Vùng biển ven bờ: DO, tổng chất rắn
lơ lửng (TSS), N-NH4+, P-PO43-, kim loại nặng
(As, Cd, Pb, Cr, Fe, Hg, CN-), tổng dầu mỡ khoáng, coliform.
- Vùng biển gần bờ: pH, kim loại nặng
(As, Cd, Pb, Cr, Hg, CN-), tổng dầu mỡ khoáng.
- Vùng biển xa bờ: kim loại nặng (As,
Cd, Pb, Cr, Hg, CN-), tổng dầu mỡ
khoáng.
Trong chương trình quan trắc môi trường
biển (môi trường nước khu vực cửa sông, ven biển, biển xa bờ) tiến hành đánh
giá chất lượng môi trường nước biển thông qua một số thông số chính như:
DO trong nước biển là thông số xác định
lượng oxy hòa tan trong nước biển cần thiết cho sự hô hấp của thủy sinh. DO được
sử dụng như một thông số để đánh giá mức độ ô nhiễm chất hữu cơ của nước biển.
P-PO43-, N-NH4+ là những
thông số đặc trưng cho ô nhiễm chất dinh dưỡng trong môi trường nước biển. Nếu trong môi
trường nước biển tồn tại lượng chất dinh dưỡng trên với hàm lượng cao sẽ dẫn tới
các hiện tượng như thủy triều đỏ, gây thối và mùi khó chịu trong môi trường nước
biển.
Dầu mỡ trong nước là lượng dầu mỡ có mặt trong
môi trường nước biển do hoạt động của con người gây ra, nếu hàm lượng dầu mỡ
trong nước biển vượt quá ngưỡng QCVN 10-MT:2015/BTNMT trên sẽ gây ô nhiễm môi trường
biển và ảnh hưởng xấu tới các loài thủy sinh vật.
Hàm lượng kim loại nặng trong nước biển
được xem xét chủ yếu thông qua các thông số chính như As, Cd, Pb, Cr, Fe, Hg,
CN-. Nếu các thông
số này vượt ngưỡng QCVN trên sẽ tích lũy trong cơ thể thủy sinh vật trong nước
biển, đi qua các chuỗi thức ăn, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người.
Phương pháp sử dụng để xác định hàm lượng
một số chất trong nước biển là phương pháp lấy mẫu nước tại các vị trí quan trắc,
sau đó đưa về phân tích kết quả tại phòng thí nghiệm.
Phương pháp lấy mẫu quan trắc chất lượng
nước biển được áp dụng theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia tương ứng.
Phương pháp phân tích xác định các
thông số trong nước biển thực hiện theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc gia
hoặc tiêu chuẩn phân tích tương ứng của các tổ chức quốc tế.
Số liệu được sử dụng để báo cáo thống
kê đối với chỉ tiêu này là số liệu quan trắc của các thông số được tính bằng
giá trị trung bình của các đợt quan trắc trong năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Vùng biển;
- Trạm/điểm quan trắc;
- Các thông số quan trắc: DO, tổng chất
rắn lơ lửng (TSS), N-NH4+, P-PO43-, kim loại nặng
(As, Cd, Pb, Cr, Fe, Hg, CN-), tổng dầu mỡ
khoáng, coliform;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường;
- Dữ liệu quan trắc tại các trạm quan
trắc của các Bộ, ngành và địa phương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Môi trường.
0405. Hàm lượng các chất trong trầm
tích đáy tại khu vực cửa sông, ven biển
1. Khái niệm, phương pháp tính
Môi trường trầm tích là nơi được sử dụng chủ yếu
cho hoạt động nuôi trồng thủy sản và cũng là nơi tồn tại của hệ sinh thái san
hô, cỏ biển và rừng ngập mặn.
Các chất đặc trưng trong trầm tích tại một
số cửa sông là những chất có mặt trong môi trường trầm tích dưới đáy vùng cửa
sông, ven biển, khi vượt quá ngưỡng cho phép sẽ gây ô nhiễm trầm tích, tác động
xấu tới các loài sinh vật và hệ sinh thái trong môi trường trầm tích. Các
chất trong môi trường trầm tích thường bao gồm nhóm thông số trong môi trường
kim loại nặng, dầu mỡ khoáng và chất hữu cơ khó phân hủy.
Hàm lượng kim loại nặng trong trầm
tích cửa sông được xem xét chủ yếu thông qua các thông số chính như As, Pb, Cd,
Cu, Zn, Hg. Nếu các thông số
này vượt ngưỡng QCVN 43:2012/BTNMT sẽ tích lũy trong cơ thể sinh vật trong trầm tích (đặc
biệt các loại thủy sản trong vùng), đi qua các chuỗi thức ăn, gây ảnh hưởng đến
sức khỏe của con người.
Phương pháp lấy mẫu để quan trắc chất
lượng trầm tích (cho biết hàm lượng một số chất độc hại trong trầm tích) áp dụng
theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Phương pháp phân tích xác định các
thông số chất lượng trầm tích thực hiện theo hướng dẫn của các tiêu chuẩn quốc
gia hoặc phương pháp phân tích tương ứng của các tổ chức quốc tế.
Số liệu được sử dụng để báo cáo thống
kê đối với chỉ tiêu này là số liệu quan trắc của các thông số được tính bằng
giá trị trung bình của các đợt quan trắc trong năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Trạm/điểm quan trắc;
- Các thông số quan trắc: kim loại nặng
(As, Pb, Cd, Cu, Zn, Hg);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường;
- Dữ liệu quan trắc tại các trạm quan
trắc của các Bộ, ngành và địa phương.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Môi trường.
0406. Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn
thiên nhiên
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc chỉ
tiêu thống kê quốc gia (Mã số 2005) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê quốc
gia.
Khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm: Vườn
quốc gia, Khu dự trữ thiên nhiên, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh và Khu bảo vệ cảnh
quan. Căn cứ vào mức độ đa dạng sinh học, quy mô diện tích, khu bảo tồn thiên
nhiên được phân thành cấp quốc gia và cấp tỉnh để có chính sách quản lý, đầu tư
phù hợp.
Vườn quốc gia, Khu dự trữ thiên nhiên,
khu bảo tồn loài - sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh quan cấp quốc gia là các khu bảo
tồn thiên nhiên đáp ứng các tiêu chí chủ yếu quy định tại Điều
17, Khoản 2 Điều 18, Khoản 2 Điều 19, Khoản 2 Điều 20 của Luật đa dạng sinh học.
Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh là khu
thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nhằm mục đích bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên trên địa bàn và đáp ứng
các tiêu chí chủ yếu sau đây:
- Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng
đối với địa phương, hệ sinh thái đặc thù hoặc đại diện cho các hệ sinh thái của
địa phương đó;
- Có giá trị đặc biệt về sinh thái,
môi trường phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch, nghỉ dưỡng.
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh
là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nhằm mục đích bảo tồn các loài hoang dã trên địa bàn và đáp ứng các
tiêu chí chủ yếu sau đây:
- Là nơi sinh sống thường xuyên hoặc
theo mùa của các loài hoang dã thuộc Danh mục cấm khai thác ngoài tự nhiên, nơi
sinh sản, tránh rét của các loài di cư;
- Có giá trị đặc biệt về sinh thái,
môi trường phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch, nghỉ dưỡng.
Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh là khu
thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nhằm mục đích bảo vệ cảnh quan trên địa bàn và đáp ứng các tiêu chí chủ yếu
sau đây:
- Có cảnh quan môi trường, nét đẹp, độc
đáo của thiên nhiên nhưng không đáp ứng các tiêu chí thành lập khu bảo vệ cảnh
quan cấp quốc gia;
- Có giá trị đặc biệt về sinh thái,
môi trường phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch, nghỉ dưỡng.
Tỷ lệ diện tích các Khu bảo tồn thiên
nhiên được tính bằng tỷ lệ phần trăm của tổng diện tích các khu bảo tồn
thiên nhiên bao gồm cấp quốc gia và cấp tỉnh đã được công nhận trên tổng diện tích
tự nhiên.
Công thức tính:
Tỷ lệ diện
tích các Khu bảo tồn thiên nhiên (%)
|
=
|
Tổng diện
tích các khu bảo tồn thiên nhiên được cấp có thẩm quyền công nhận (ha)
|
x
|
100
|
Tổng diện
tích tự nhiên (ha)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Các loại hình khu bảo tồn thiên
nhiên (chia theo 2 cấp: quốc gia, tỉnh);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 05 Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Môi trường.
0407. Tỷ lệ các doanh nghiệp được cấp
chứng nhận quản lý môi trường
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001 là
tiêu chuẩn nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000 quy định các yêu cầu đối với một hệ
thống quản lý môi trường mà doanh nghiệp tuân thủ để bảo đảm sản xuất không gây
ô nhiễm môi trường.
Tiêu chuẩn ISO 14001 được xây dựng dựa
trên nguyên tắc Hoạch định - Thực hiện - Kiểm tra - Cải tiến. Bộ tiêu chuẩn này
quy định cụ thể các yêu cầu quan trọng nhất để nhận dạng, kiểm soát và giám sát
các khía cạnh môi trường của tổ chức doanh nghiệp kể cả phương pháp quản lý và
cải tiến hệ thống bao gồm các vấn đề:
- Xây dựng và vận hành hệ thống quản
lý môi trường.
- Đánh giá môi trường.
- Nhãn hiệu và công bố môi trường.
- Đánh giá tình hình thực hiện môi trường.
- Đánh giá vòng đời.
- Thông tin môi trường.
- Giám sát khí thải hiệu ứng nhà kính.
Doanh nghiệp được cấp chứng nhận quản
lý môi trường là doanh nghiệp được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 14001.
Công thức tính:
Tỷ lệ các
doanh nghiệp được cấp chứng nhận quản lý môi trường (%)
|
=
|
Tổng số
doanh nghiệp đã được cấp chứng nhận quản lý môi trường (cơ
sở)
|
x
|
100
|
Tổng số
doanh nghiệp đang hoạt động (cơ sở)
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Môi trường.
0408. Tỷ lệ chất thải nguy hại được
thu gom, xử lý
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc chỉ
tiêu thống kê quốc gia (Mã số 2007) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê quốc
gia.
Công thức tính:
Tỷ lệ chất
thải nguy hại được thu gom (%)
|
|
Tổng khối
lượng chất thải nguy hại được thu gom (tấn)
|
x
|
100
|
Tổng khối
lượng chất thải nguy hại phát sinh (tấn)
|
Tỷ lệ chất
thải nguy hại được xử
lý (%)
|
=
|
Tổng khối
lượng chất thải nguy hại được xử lý (tấn)
|
x
|
100
|
Tổng khối
lượng chất thải nguy hại phát sinh (tấn)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại chất thải nguy hại (công nghiệp,
y tế, nông nghiệp, sinh hoạt, chất thải nguy hại khác);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường;
- Tổng điều tra, đánh giá, phân loại
các nguồn thải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Môi trường.
0409. Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
là cơ sở có hành vi thải nước thải, khí thải, bụi, chất thải rắn, tiếng ồn, độ
rung và các chất gây ô nhiễm khác vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia ở mức độ
nghiêm trọng.
Thẩm quyền quyết định danh mục các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quy định tại Quyết định số 04/2013/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về thẩm quyền quyết định danh
mục và biện pháp xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng bao gồm các cơ sở được xác định trong Quyết định của số 64/2003/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch xử
lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; Quyết định số 1788/2013/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch xử
lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đến năm 2020; các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh do Thủ tướng Chính phủ và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định.
Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng được xử lý bao gồm: các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
đã được cấp có thẩm quyền quyết định về việc chứng nhận hoàn thành việc thực hiện
các biện pháp xử lý triệt để ô nhiễm và các cơ sở đã đóng cửa, giải thể.
Công thức tính:
Tỷ lệ cơ sở
gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lý (%)
|
=
|
Tổng cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã được cấp giấy chứng nhận hoàn thành
các biện pháp xử lý ô nhiễm triệt để (cơ sở)
|
x
|
100
|
Tổng số các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (cơ sở)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình cơ sở (cơ sở sản xuất kinh
doanh; bệnh viện; bãi rác; kho thuốc bảo vệ thực vật; điểm chất độc hóa học do
Mỹ sử dụng trong chiến tranh tồn lưu; cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
khác theo Quyết định số 1788/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Môi trường.
0410. Các sự cố môi trường trên đất liền
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong
quá trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên gây ô nhiễm, suy
thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
Sự cố hóa chất là tình trạng cháy, nổ,
rò rỉ, phát tán
hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho người, tài sản và môi trường.
Sự cố hóa chất nghiêm trọng là sự cố
hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại lớn, trên diện rộng cho người, tài sản,
môi trường và vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của cơ sở hóa chất.
Các sự cố môi trường là chỉ tiêu định
tính căn cứ vào số vụ sự cố môi trường phát sinh trên đất liền tại địa phương
trong năm do hoạt động sản xuất kinh doanh của con người gây ra (không tính các
sự cố môi trường do nguyên nhân bất khả kháng từ tự nhiên gây ra và các sự cố
môi trường phát sinh trên biển). Sự cố môi trường gồm: số vụ sự cố hóa chất
nghiêm trọng và các sự cố môi trường khác xảy ra trong quá trình hoạt động của
con người gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại sự cố môi trường;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Môi trường.
0411. Tỷ lệ số khu vực đất bị ô nhiễm
tồn lưu được xử lý, cải tạo
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu là khu
vực được phát hiện có một hoặc nhiều chất gây ô nhiễm tồn lưu vượt quá quy chuẩn
kỹ thuật môi trường, ảnh hưởng xấu đến con người, môi trường và hệ sinh thái.
Khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được
xác định trong quy định này bao gồm các khu vực đất bị ô nhiễm do hóa chất bảo
vệ thực vật, chất độc hóa học do chiến tranh; bãi chôn lấp không hợp vệ sinh đã
dừng hoạt động hoặc đóng cửa.
Chỉ tiêu này được tính bằng tỷ lệ phần
trăm giữa các khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo trên tổng số
các khu vực đất bị ô nhiễm tồn lưu được phát hiện trên địa bàn.
Công thức tính:
Tỷ lệ số điểm
ô nhiễm tồn
lưu được xử lý, cải tạo
%
|
=
|
Tổng số điểm
ô nhiễm tồn lưu được xử lý, cải tạo (điểm)
|
x
|
100
|
Tổng số điểm
ô nhiễm tồn lưu được
phát hiện (điểm)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại khu vực đất bị ô nhiễm;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Môi trường.
0412. Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh
doanh phát sinh nước thải từ 50m3/ngày đêm trở lên có hệ thống xử lý
nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường được xác định theo giấy xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường, theo kết quả báo cáo của các doanh nghiệp hoặc kết
quả kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước.
Tỷ lệ các các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu, cụm công nghiệp (gọi chung
là cơ sở sản xuất, kinh doanh) phát sinh nước thải trên 50 m3/ngày
trở lên có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia là phần
trăm số cơ sở sản xuất kinh doanh phát sinh nước thải trên 50 m3/ngày
đêm trở lên có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
trên tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh phát sinh trên 50 m3/ngày đêm
trở lên trên địa
bàn.
Công thức tính:
Tỷ lệ các
cơ sở sản xuất kinh doanh phát sinh nước thải từ 50m3/ngày đêm trở
lên có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (%)
|
=
|
Tổng số cơ
sở sản xuất kinh doanh phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày
đêm trở lên có hệ thống xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
(cơ sở)
|
x
|
100
|
Tổng số cơ
sở sản xuất kinh doanh phát sinh nước thải từ 20 m3/ngày đêm trở
lên trên địa bàn (cơ sở)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại nguồn thải;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường;
- Tổng điều tra, đánh giá, phân loại
các nguồn thải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Môi
trường.
0413. Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn
hợp vệ sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bãi chôn lấp chất thải hợp vệ sinh là
khu vực được quy hoạch thiết kế, xây dựng để chôn lấp các chất thải rắn thông thường
phát sinh từ các khu dân cư và các khu công nghiệp. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh phải
bao gồm các ô chôn lấp chất thải, vùng đệm, các công trình phụ trợ như trạm xử
lý nước, trạm xử lý khí thải, trạm cung cấp điện nước, văn phòng làm việc và
các hạng mục khác để giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực của bãi chôn lấp tới
môi trường xung quanh (Theo TCVN 6696:2009: Chất thải rắn - Bãi chôn lấp hợp vệ
sinh- Yêu cầu chung về bảo vệ môi trường).
Tỷ lệ bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ
sinh là tỷ lệ phần trăm số khu, bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh trên tổng
số khu, bãi chôn lấp chất thải rắn trên địa bàn.
Công thức tính:
Tỷ lệ bãi
chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh (%)
|
=
|
Tổng số
khu, bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh (cơ sở)
|
x
|
100
|
Tổng số
tổng số khu, bãi chôn lấp chất thải rắn trên địa bàn (cơ sở)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô bãi chôn lấp;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Môi trường.
0414. Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị
từ loại IV trở lên được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị từ loại
IV trở lên được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia là tỷ lệ phần
trăm tổng khối lượng nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trên tổng khối lượng nước thải sinh hoạt đô thị phát sinh
của địa phương.
Công thức tính:
Tỷ lệ nước
thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia (%)
|
=
|
Tổng khối
lượng nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên được xử lý đạt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia (m3)
|
x
|
100
|
Tổng khối
lượng nước thải sinh hoạt đô thị từ loại IV trở lên phát sinh
trên địa
bàn
(m3)
|
Trong đó:
- Tổng khối lượng nước thải sinh hoạt
đô thị phát sinh được xác định như sau:
Trường hợp các hộ thoát nước sử dụng
nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải sinh hoạt được
tính bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước (Theo quy định
tại điểm b Khoản 1 Điều 39 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải).
Trường hợp các hộ thoát nước không sử
dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải sinh hoạt
được xác định căn cứ theo lượng nước sạch tiêu thụ bình quân đầu người tại địa
phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định (Theo quy định tại điểm
b Khoản 1 Điều 39 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của
Chính phủ).
- Tổng khối lượng nước thải đô thị được
xử lý được ước tính qua tổng công suất hoạt động của các cơ sở/trạm xử lý nước
thải trong khu vực đô thị.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại đô thị;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê ngành tài
nguyên và môi trường;
- Tổng điều tra, đánh giá, phân loại
các nguồn thải.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Môi trường.
05. KHÍ TƯỢNG THỦY
VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
0501. Số giờ nắng, lượng mưa, độ ẩm
không khí, nhiệt độ không khí, tốc độ gió
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số giờ nắng
Số giờ nắng (hay còn gọi là thời gian
nắng) là số giờ có cường độ
bức xạ mặt trời trực tiếp với giá trị bằng hay lớn hơn 120w/m2.
Đơn vị đo: Số giờ nắng được
tính đến 0,1 giờ.
Dụng cụ đo: các trạm khí tượng đo nắng
bằng nhật quang ký được đặt ở độ cao 1,5 m, trục của nhật quang ký có góc
nghiêng bằng vĩ độ địa lý của trạm, chính xác đến 0,5 °C.
Tổng số giờ nắng trong tháng là tổng số
giờ nắng các ngày trong tháng tại một địa điểm; tổng số giờ nắng trong năm tính
bằng tổng số giờ nắng các tháng trong năm tại một địa điểm.
b) Lượng mưa
Giáng thủy là những sản phẩm hơi nước
ngưng kết ở thể rắn hay lỏng, rơi từ trên cao xuống như: mưa, mưa đá, tuyết...
hay lắng đọng ngay trong lớp không khí gần mặt đất như: sương mù, sương móc,
sương muối, mù....
Ở Việt Nam, hầu hết giáng
thủy là do mưa nên từ “mưa” được dùng một cách thông dụng trong tài liệu và thực
tế.
Lượng mưa là độ dày tính bằng milimet
(mm) của lớp nước do mưa, mưa đá, tuyết, sương mù... trên mặt ngang bằng và
chưa bị bốc hơi, ngấm hoặc chảy mất đi.
Lượng mưa ngày lớn nhất: là lượng mưa
lớn nhất trong 24 giờ, tính từ 19 giờ ngày hôm trước đến 19 giờ ngày hiện tại.
Số ngày mưa là số ngày có lượng mưa ≥
0,1 mm trong 24 giờ, tính từ 19 giờ ngày hôm trước đến 19 giờ ngày hiện tại.
Đơn vị đo: Lượng mưa ngày được đo
chính xác đến 0,1 mm; lượng mưa tháng, độ chính xác đến 1 mm.
Dụng cụ đo: dụng cụ để
đo lượng mưa gọi là vũ lượng kế, máy tự ghi lượng mưa gọi là vũ lượng ký.
Phương pháp tính toán:
Tổng lượng mưa trong tháng: tính bằng
tổng lượng mưa của các ngày trong tháng tại một địa điểm; tổng lượng mưa trong
năm tính bằng tổng lượng mưa của các tháng trong năm tại một địa điểm.
Lượng mưa ngày lớn nhất trong tháng/năm:
chọn lượng mưa lớn nhất trong một ngày của tháng/năm và xác định ngày xảy ra.
Số ngày mưa trong tháng/năm: tính tổng
số ngày trong tháng/năm có lượng mưa ≥ 0,1 mm.
c) Độ ẩm không khí tương đối trung
bình
Độ ẩm không khí tương đối là tỷ số của
áp suất hơi nước hiện tại với áp suất hơi nước bão hòa hoặc là tỷ số giữa khối lượng nước
trên một thể tích không
khí hiện tại so với khối lượng nước trên cùng thể tích đó khi hơi nước bão hòa.
Đơn vị đo: độ ẩm không khí tương đối
được tính bằng %.
Dụng cụ đo: để tính độ ẩm không khí, sử
dụng các dụng cụ đo nhiệt độ không khí (nhiệt kế “khô” và nhiệt kế “ướt”) trong
quan trắc khí tượng, sau đó tính toán hoặc tra bảng tính sẵn.
Phương pháp tính toán: Độ ẩm không khí
tương đối trung bình tháng được tính bằng cách cộng độ ẩm không khí trung bình
của các ngày trong tháng chia cho số ngày trong tháng.
Độ ẩm không khí trung bình ngày được
tính theo phương pháp bình quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc
chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ hoặc 8 lần quan
trắc chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 4 giờ, 7 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ
và 19 giờ hoặc từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ,
3 giờ... và 24 giờ của ẩm ký.
e) Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ không khí đặc trưng cho chuyển
động nhiệt của các phân tử không khí trong khí quyển.
Nhiệt độ không khí trung bình là giá
trị trung bình cộng của đại lượng đo đạc trong một đơn vị thời gian (trung bình
ngày, trung bình tháng...).
Nhiệt độ không khí cao nhất là trị số
nhiệt độ cao nhất được xác định trong khoảng thời gian giữa hai kỳ quan trắc bằng
nhiệt kế khí tượng tối cao.
Nhiệt độ không khí thấp nhất là trị số
nhiệt độ thấp nhất được xác định trong khoảng thời gian giữa hai kỳ quan trắc bằng
nhiệt kế khí tượng tối thấp.
Đơn vị đo: nhiệt độ không khí đo bằng
đơn vị độ Xen si uýt, viết tắt là °C với độ chính xác là 0,1°C.
Dụng cụ đo: Nhiệt độ không khí được đo
bằng một bộ nhiệt ẩm kế gồm hai nhiệt kế “khô” và “ướt” đồng nhất với nhau về độ
dài, thang chia độ và
thể tích bầu thủy ngân.
Nhiệt độ không khí cao nhất được đo bằng
nhiệt kế khí tượng tối cao (nhiệt kế thủy ngân).
Nhiệt độ không khí thấp nhất được đo bằng
nhiệt kế khí tượng tối thấp (nhiệt kế rượu).
Cùng với một số dụng cụ khác, dụng cụ
đo đạc này được đặt trong lều khí tượng có tác dụng loại trừ ảnh hưởng của bức
xạ mặt trời và phát xạ của các vật thể xung quanh ảnh hưởng tới chỉ số của các
máy đo trong lều và bảo vệ khỏi bị mưa gió trực tiếp.
Phương pháp tính toán:
Nhiệt độ không khí trung bình từng
tháng trong năm được tính bằng phương pháp bình quân số học giản đơn của nhiệt
độ không khí các ngày trong tháng đó.
Nhiệt độ không khí trung bình ngày được
tính theo phương pháp bình quân số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc
chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ hoặc 8 lần quan
trắc chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 4 giờ, 7 giờ, 10 giờ, 13 giờ, 16 giờ
và 19 giờ hoặc được tính từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ,
2 giờ, 3 giờ... và 24 giờ của nhiệt ký.
Nhiệt độ không khí cao nhất tháng được
xác định là trị số cao nhất của các ngày trong tháng.
Nhiệt độ không khí thấp nhất tháng được
xác định là trị số thấp nhất của các ngày trong tháng.
g) Tốc độ gió
Gió là chuyển động ngang của không
khí, đặc trưng bởi hai yếu tố là tốc độ gió và hướng gió.
Tốc độ gió và hướng gió là giá trị
trung bình trong thời gian 10 phút tính từ thời điểm đọc giản đồ trở về trước.
Tốc độ gió tính bằng mét/giây (m/s). Hướng gió tính theo la bàn 16 hướng: N,
NNE, NE...NW, NNW.
Tốc độ gió và hướng gió thịnh hạnh của
từng giờ trong ngày: đọc giá trị trung bình 2 phút trước giờ tròn.
Tốc độ gió trung bình ngày là giá trị
trung bình cộng của 24 giờ quan trắc trong ngày.
Nội dung, phương pháp quan trắc số giờ
nắng, lượng mưa, độ ẩm không khí, nhiệt độ không khí, tốc độ gió thực hiện theo
Thông tư số 25/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc khí tượng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tháng;
- Trạm quan trắc.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
0502. Mức thay đổi nhiệt độ trung bình
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mức thay đổi nhiệt độ trung bình năm
là giá trị chênh lệch của nhiệt độ không khí trung bình năm sau so với năm trước
hoặc so với trung bình nhiều năm, được đo bằng °C.
2. Phân tổ chủ yếu: Trạm quan trắc.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
0503. Mức thay đổi lượng mưa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mức thay đổi lượng mưa là
giá trị chênh lệch của tổng lượng mưa năm của năm sau so với năm trước hoặc so
với trung bình nhiều năm, được đo bằng milimét (mm).
2. Phân tổ chủ yếu: Trạm quan trắc.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
0504. Mực nước, lưu lượng, hàm lượng
chất lơ lửng trên các lưu vực sông chính
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Mực nước
Mực nước là độ cao của mặt nước nơi
quan sát so với mực nước biển trung bình nhiều năm tại khu vực, được tính theo
centimet (cm). Để quan trắc mực
nước người ta thường dùng hệ thống cọc, thước và máy tự ghi.
Nội dung, phương pháp quan trắc mực nước
sông thực hiện theo Thông tư số 26/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
quan trắc thủy văn.
b) Lưu lượng nước
Lưu lượng nước là lượng nước chảy qua
mặt cắt ngang sông trong một đơn vị thời gian. Đơn vị tính lưu lượng nước thường
là m3/s. Lưu lượng nước trung bình tháng là trị số bình quân của lưu
lượng nước các ngày trong tháng. Dụng cụ đo lưu lượng nước là máy lưu tốc kế,
phao trôi hoặc máy chuyên dụng ADCP.
Hiện nay, lưu lượng nước thường được
xác định đối với các sông chính gồm: Sông Đà, Sông Thao, Sông Lô, Sông Hồng,
Sông Cầu, Sông
Thương, Sông Lục Nam, Sông Mã, Sông Cả, Sông Cửu Long.
Việc quan trắc lưu lượng nước sông thực
hiện theo Thông tư số 26/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc
thủy văn.
c) Hàm lượng chất lơ lửng
Hàm lượng chất lơ lửng (độ đục) là lượng
chất lơ lửng trong một đơn vị thể tích hỗn hợp nước và chất lơ lửng.
Đơn vị đo là g/m3 hoặc g/l, ký hiệu là
p.
Dụng cụ đo: Dùng máy kiểu chai; máy kiểu
ngang; máy chân không, chai đựng mẫu, giấy lọc, máy sấy, cân tiểu ly.
Để quan trắc hàm lượng chất lơ lửng
dùng máy lấy mẫu nước tại các thủy trực đo tốc độ trong mỗi lần quan trắc lưu
lượng. Lọc những mẫu lấy được trên loại giấy lọc chuyên dùng, sấy khô mẫu nước,
cân mẫu để xác định khối lượng chất lơ lửng.
Xây dựng tương quan giữa hàm lượng chất
lơ lửng mặt ngang và hàm lượng chất lơ lửng đơn vị, từ hàm lượng chất lơ lửng
đơn vị trung bình ngày tra ra hàm lượng chất lơ lửng mặt ngang trung bình ngày.
Hàm lượng chất lơ lửng bình quân tháng/năm
tính theo công thức:
Ptb = Rtb/Qtb,
trong đó:
Ptb: Hàm lượng chất lơ lửng trung bình
tháng/năm (g/m3);
Rtb: Lưu lượng chất lơ lửng trung bình
tháng/năm (kg/s);
Qtb: Lưu lượng nước trung bình tháng/năm
(m3/s)
Trị số lưu lượng chất lơ lửng trung
bình tháng/năm là trị số trung bình cộng của các trị số lưu lượng chất lơ lửng
trung bình ngày của tháng/năm đó.
Hàm lượng chất lơ lửng lớn nhất và nhỏ
nhất tháng/năm chọn từ các giá trị trung bình ngày của tháng/năm đó.
Việc quan trắc lưu lượng chất lơ lửng
thực hiện theo Thông tư số 26/2012/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan
trắc thủy văn.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lưu vực sông;
- Tháng;
- Trạm quan trắc.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
0505. Mực nước biển
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Mực nước biển trung bình là giá trị
trung bình của tất cả các quan trắc mực nước trong một khoảng thời gian nhất định.
Tùy theo khoảng thời gian quan trắc, người ta phân biệt mực nước biển: trung
bình ngày, trung bình tháng, trung bình năm, trung bình nhiều năm.
Hiện nay, trong mạng lưới trạm khí tượng
hải văn chủ yếu đo mực nước biển bằng tuyến cọc, thủy chí và bằng máy tự ghi mực
nước.
Mực nước biển được tiến hành quan trắc
bằng thủy chí theo chế độ 4 obs/ngày vào các giờ 1, 7, 13, 19 giờ
theo giờ Hà Nội. Đối với các trạm có máy tự ghi, số liệu mực nước được ghi liên
tục 24/24 giờ.
Phương pháp tính: Mực nước biển trung
bình ngày là giá trị trung bình cộng của giá trị quan trắc mực nước của 4 quan
trắc chính trong ngày (đối với các trạm quan trắc bằng thủy chí), hoặc là giá
trị trung bình cộng của 24 giờ quan trắc trong ngày (đối với các trạm có máy tự
ghi mực nước).
Mực nước biển trung bình tháng/năm là
giá trị trung bình cộng của các giá trị quan trắc trong tháng/năm chia cho số lần
quan trắc trong tháng/năm.
Mực nước biển cao nhất, thấp nhất
tháng/năm là các giá trị lớn nhất, nhỏ nhất trong tháng/năm chọn trong các lần
quan trắc bằng thủy chí. Đối với trường hợp quan trắc bằng máy tự ghi thì mực
nước cao nhất, thấp nhất chọn từ giản đồ hoặc dãy số đo, không nhất thiết là
vào các giờ tròn.
Nội dung, phương pháp quan trắc mực nước
biển thực hiện theo Quyết định số 21/2006/QĐ-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm quan trắc hải văn ven bờ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tháng;
- Trạm hải văn.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
0506. Mức thay đổi mực nước biển trung
bình
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mức thay đổi mực nước biển trung bình
là mức chênh lệch của mực nước biển trung bình năm của năm sau so với năm trước
hoặc so với trung bình của nhiều năm, được đo bằng centimet (cm).
2. Phân tổ chủ yếu: Trạm hải
văn.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
0507. Độ cao và hướng sóng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sóng gió là sóng xuất hiện dưới tác dụng
của gió.
Độ cao trung bình sóng biển, hướng
truyền sóng:
Độ cao sóng (h) là khoảng cách đo bằng
mét theo chiều thẳng đứng từ chân sóng đến đỉnh sóng.
Độ cao sóng trung bình là giá trị nhận
được sau khi lấy trung bình các giá trị quan trắc sóng trong các lần quan trắc
nhất định.
Đơn vị đo: mét, lấy chính xác đến 0,01
m.
Hướng sóng: Hướng sóng được xác định
theo 8 hướng chính (hướng la bàn) khi quan trắc ước lượng bằng mắt hoặc bằng
máy ngắm sóng; hoặc bằng độ (0°C) khi dùng máy tự ghi.
Chế độ quan trắc: Hàng ngày quan trắc
sóng 3 lần vào 7, 13, 19 giờ. Riêng kỳ quan trắc 19 giờ có thể xê dịch theo
mùa, tùy theo tình hình thực tế tại trạm, nếu vào kỳ quan trắc 19 giờ mà trời tối,
nhìn không rõ, khó có thể quan trắc được chính xác thì có thể tiến hành quan trắc
sớm hơn, nhưng thời gian lùi lại không quá 2 giờ và phải ghi giờ thực quan trắc
vào sổ.
Phương pháp tính toán:
Độ cao sóng trung bình hàng ngày là
giá trị nhận được sau khi lấy trung bình cộng các giá trị quan trắc sóng của 3
quan trắc chính trong ngày.
Độ cao sóng trung bình tháng (năm) là
giá trị nhận được sau khi lấy tổng các giá trị sóng lớn nhất trong tất cả các lần
quan trắc chia cho số lần quan trắc trong tháng (năm). Độ cao sóng lớn nhất
tháng (năm) là giá trị lớn nhất trong các lần quan trắc trong tháng (năm).
Nội dung, phương pháp quan trắc độ cao
và hướng sóng biển thực hiện theo Quyết định số 21/2006/QĐ-BTNMT ngày 15 tháng
12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy phạm quan trắc
hải văn ven bờ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tháng;
- Trạm hải văn.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
0508. Số cơn bão, áp thấp nhiệt đới
1. Khái niệm, phương pháp tính
Áp thấp nhiệt đới là một xoáy thuận
nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 6 đến cấp 7 và có thể có gió giật (tốc độ
gió từ 39 km đến 61 km/giờ).
Bão là một xoáy thuận nhiệt đới có sức
gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật. Bão có sức gió mạnh nhất
từ cấp 10 đến cấp 11 (tốc độ gió từ 89 km đến 117 km/giờ) gọi là bão mạnh, từ cấp
12 đến cấp 15 (tốc độ gió từ 184 183 km/giờ) gọi là bão rất mạnh, từ cấp 16 trở
lên (tốc độ gió ≥ 184 km/giờ) gọi là siêu bão.
Phương pháp tính: Số cơn bão, áp
thấp nhiệt đới hoạt động trên biển Đông là số cơn bão, áp thấp nhiệt đới đã xảy
ra trên biển Đông trong thời gian 01 năm.
Số cơn bão, áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng
tới Việt Nam là tổng số cơn bão, áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp đến Việt
Nam trong thời gian 01 năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Bão; áp thấp nhiệt đới;
- Vùng ảnh hưởng (hoạt động trên biển
Đông, ảnh hưởng tới Việt Nam).
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
0509. Tổng lượng ô zôn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng lượng ô zôn (TLO3) ở một địa điểm
là toàn bộ lượng ô zôn có trong một cột thẳng đứng của không khí tính từ bề mặt
trái đất đến giới hạn trên của khí quyển trong một đơn vị diện tích (m2).
Tổng lượng ô zôn được tính bằng độ dày
của lớp ô zôn có trong cột nếu như nén được toàn bộ lượng khí đó về nhiệt độ và
áp suất tiêu chuẩn (áp suất 1013 hpa, nhiệt độ 0°C).
Tổng lượng ô zôn trung bình của các
tháng trong năm là giá trị trung bình của tổng lượng ô zôn các ngày trong từng
tháng.
Việc quan trắc tổng lượng ô zôn thực
hiện theo quy định kỹ thuật về quan trắc ra đa thời tiết và ô zôn - bức xạ cực
tím.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tháng;
- Trạm quan trắc.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
0510. Cường độ bức xạ cực tím
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cường độ bức xạ cực tím là cường độ của
bức xạ mặt trời nằm trong dải quang phổ từ 200-400 nm được chia thành 3 dải nhỏ
như sau:
- Bức xạ cực tím dải A (UV-A): có
quang phổ nằm trong dải từ 315-400nm
- Bức xạ cực tím dải B (UV-B): có
quang phổ nằm trong dải từ 280-315nm
- Bức xạ cực tím dải C (UV-C): có
quang phổ nằm trong dải từ 200-280nm
Thời gian phơi nắng cho phép của cơ thể
người là thời gian tối đa mà cơ thể người chịu đựng được khi tiếp xúc trực tiếp
với bức xạ cực tím, nếu phơi nắng quá thời gian cho phép đó sẽ nguy hiểm cho sức
khỏe.
Cường độ bức xạ cực tím trung bình của
các tháng trong năm là giá trị cường độ bức xạ cực tím trung bình của các ngày
trong từng tháng.
Việc quan trắc cường độ bức xạ cực tím
thực hiện theo quy định kỹ thuật về quan trắc ra đa thời tiết và ô zôn - bức xạ
cực tím.
2. Phân tổ chủ yếu
- Tháng;
- Trạm quan trắc.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Khí tượng Thủy văn.
0511. Giám sát lắng đọng a xít
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lắng đọng axit là một quá trình mà các
chất nhiễm bẩn có tính axit trong khí quyển rơi xuống bề mặt Trái đất. Lắng đọng
axit bao gồm 2 hình thức:
- Lắng đọng khô bao gồm các khí, hạt bụi
và sol khí có tính axit;
- Lắng đọng ướt thể hiện ở nhiều dạng
như mưa, tuyết, sương mù, hơi nước có tính axit.
Nước mưa có giá trị pH < 5,6 thì được
gọi là mưa mang tính axit.
Đơn vị và dụng cụ đo, phân tích:
STT
|
Thông số
|
Đơn vị
|
Dụng cụ,
phương pháp đo và phân tích
|
1
|
pH
|
-
|
Đo nhanh bằng máy cầm tay hoặc thang
so màu Alimovski
|
2
|
EC (độ dẫn điện)
|
μs/cm
|
Đo nhanh bằng máy cầm tay
|
3
|
Nh4+
|
mg/l
|
Phân tích trong Phòng Thí nghiệm bằng
máy phân tích Sắc ký khí (IC)
|
4
|
NO3-
|
mg/l
|
5
|
Cl-
|
mg/l
|
6
|
HCO3-
|
mg/l
|
7
|
SO42-
|
mg/l
|
8
|
Na+
|
mg/l
|
9
|
K+
|
mg/l
|
10
|
Ca2+
|
mg/l
|
11
|
Mg2+
|
mg/l
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Tháng;
- Trạm quan trắc;
- Loại hình lắng đọng (ướt, khô);
- Thông số quan trắc.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu.
0512. Lượng phát thải khí nhà kính
bình quân đầu người
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc chỉ
tiêu thống kê quốc gia (Mã số 2008) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê quốc
gia.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn phát thải (năng lượng; các quá
trình công nghiệp; nông nghiệp; sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp;
chất thải);
- Loại khí nhà kính (CO2
,
CH4, N2O, HFCs, PFCs, SF6,
NF3).
3. Kỳ công bố: 2 năm
4. Nguồn số liệu: Hệ thống quốc
gia về kiểm kê khí nhà kính theo Quyết định số 2359/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Biến đổi khí hậu.
06. ĐO ĐẠC, BẢN ĐỒ VÀ
THÔNG TIN ĐỊA LÝ
0601. Hệ thống điểm tọa độ quốc gia
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Lưới tọa độ quốc gia bao gồm lưới tọa
độ cấp 0, hạng I, hạng II, hạng III khác nhau về độ chính xác, mật độ phân bố điểm,
mục đích sử dụng, phương pháp xây dựng và trình tự phát triển của lưới.
Hệ thống điểm tọa độ quốc gia cấp 0, hạng
I, hạng II, hạng III được quy định tại Thông tư số 06/2009/TT-BTNMT ngày 18
tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới tọa độ.
Phương pháp tính: Thống kê số điểm tọa
độ quốc gia cấp 0, hạng I, hạng II, hạng III được xây dựng hàng năm trên địa
bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Phân tổ chủ yếu
- Điểm tọa độ quốc gia (cấp 0, hạng I,
II, III);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam.
0602. Hệ thống điểm độ cao quốc gia
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lưới độ cao quốc gia là lưới khống chế
về độ cao thống nhất trong toàn quốc, được đo theo phương pháp đo cao hình học.
Hệ thống điểm độ cao nhà nước hạng I,
II, III, IV được quy định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về xây dựng lưới độ cao”.
Phương pháp tính: Thống kê số điểm độ
cao nhà nước hạng I, II, III, IV được xây dựng hàng năm trên địa bàn các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Phân tổ chủ yếu
- Điểm độ cao nhà nước (hạng I, II,
III, IV);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam.
0603. Hệ thống điểm trọng lực quốc gia
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hệ thống điểm trọng lực quốc gia gồm
các điểm trọng lực cơ sở và các điểm trọng lực hạng I được xác định bằng phương
pháp đo trọng lực tuyệt đối hoặc tương đối.
Hệ thống điểm trọng lực quốc gia được
quy định tại Thông tư số 01/2009/TT-BTNMT ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Quy phạm xây dựng lưới trọng lực quốc
gia.
Phương pháp tính: Thống kê số điểm trọng
lực quốc gia được
xây dựng hàng năm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Phân tổ chủ yếu
- Điểm trọng lực quốc gia (trọng lực
cơ sở, hạng I);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Viện Khoa học
Đo đạc và Bản đồ.
0604. Hệ thống bản đồ địa hình quốc
gia
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hệ thống bản đồ địa hình quốc gia bao
gồm các tỷ lệ: 1/2.000, 1/5.000, 1/10.000, 1/25.000, 1/50.000, 1/100.000, 1/250.000,
1/500.000, 1/1.000.000 được đo vẽ theo hệ thống quy phạm và quy chuẩn hiện
hành.
Hệ thống bản đồ địa hình quốc gia được
quy định tại Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về
hoạt động đo đạc và bản đồ.
Phương pháp tính: Diện tích thống kê =
Diện tích 1 mảnh bản đồ địa hình theo quy chuẩn hiện hành (x) số lượng mảnh được
thực hiện.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo tỷ lệ bản đồ;
- Theo tọa độ địa lý;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam.
0605. Hệ thống dữ liệu ảnh hàng không
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hệ thống ảnh hàng không là các loại ảnh
chụp mặt đất và mặt biển từ các thiết bị đặt trên máy bay (ảnh máy bay), bao gồm:
hệ thống ảnh cơ bản phục vụ thành lập hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, cơ sở
dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống bản đồ nền; hệ thống ảnh chuyên dụng phục
vụ các mục đích khác.
Phương pháp tính: Thống kê diện tích
theo khu vực bay chụp và tỷ lệ ảnh; Diện tích thống kê toàn khu vực bay chụp =
Tổng diện tích bay chụp các tỷ lệ ảnh trong khu vực.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo tỷ lệ ảnh;
- Theo tọa độ địa lý;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam.
0606. Cơ sở dữ liệu nền địa lý
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ sở dữ liệu nền địa lý là một sản phẩm
được xây dựng từ dữ liệu của tập hợp các đối tượng địa lý dựa trên các tiêu chuẩn
kỹ thuật nhất định, có khả năng mã hóa, cập nhật và trao đổi qua các dịch vụ
truyền tin hiện đại, định dạng mở, không phụ thuộc vào phần mềm gia công dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu nền địa lý mô tả thông
tin thế giới thực ở mức cơ sở, có độ chi tiết và độ chính xác đảm bảo để làm “nền”
cho các mục đích xây dựng các hệ thống thông tin địa lý chuyên đề khác nhau.
Cơ sở dữ liệu nền địa lý được xây dựng
theo quy định tại Thông tư số 02/2012/TT-BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2012 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chuẩn
thông tin địa lý cơ sở.
Phương pháp tính: Diện tích thống kê =
Diện tích 1 mảnh bản đồ địa hình theo quy chuẩn hiện hành (x) số lượng mảnh được
thực hiện.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo tỷ lệ thành lập;
- Theo tọa độ địa lý;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam.
07. BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
0701. Diện tích biển được đo vẽ bản đồ
địa chất khoáng
sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Đo vẽ bản đồ địa chất khoáng sản biển
là lập bản đồ địa chất và tổ hợp các bản đồ đi kèm (bản đồ phân vùng triển vọng
khoáng sản, bản đồ vành trọng sa, bản đồ địa hóa các nguyên tố quặng chính, bản
đồ trầm tích tầng mặt đáy biển, bản đồ địa mạo biển, bản đồ hiện trạng địa chất
môi trường biển,...), phát hiện, dự báo triển vọng tài nguyên khoáng sản và các
tài nguyên địa chất khác; xác định hiện trạng môi trường địa chất và dự báo các
tai biến địa chất biển.
Diện tích được đo vẽ bản đồ địa chất
khoáng sản biển các tỷ lệ thực hiện theo hệ thống quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo tỷ lệ bản đồ;
- Vùng biển (theo tọa độ địa lý).
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
0702. Số vụ, số lượng dầu tràn và hóa chất
rò rỉ trên biển, diện tích bị ảnh hưởng
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Sự cố dầu tràn là hiện tượng dầu từ
các phương tiện chứa khác nhau thoát ra ngoài môi trường tự nhiên do sự cố kỹ
thuật, thiên tai hoặc do con người gây ra không kiểm soát được.
Thống kê sự cố dầu tràn vùng biển, ven
biển và cửa sông qua 3 thông số: loại dầu tràn, khối lượng dầu tràn (tấn) và diện
tích bị ảnh hưởng (km2).
Khối lượng dầu tràn là tổng khối lượng
dầu bị trôi, tràn ra mặt vùng biển, ven biển hoặc cửa sông của khu vực đó.
Diện tích bị ảnh hưởng là tổng số km2
mặt nước biển bị ảnh hưởng trực tiếp do dầu tràn.
b) Sự cố hóa chất rò rỉ trên biển là
hiện tượng trong môi trường nước biển xuất hiện các hóa chất (do hoạt động của
con người) với khối lượng lớn gây ảnh hưởng xấu tới môi trường và hệ sinh thái
biển, gây ô nhiễm môi trường biển.
Thống kê sự cố hóa chất rò rỉ trên biển
qua 3 thông số: loại hóa chất rò rỉ, khối lượng hóa chất rò rỉ (tấn) và diện
tích bị ảnh hưởng (km2).
Khối lượng hóa chất rò rỉ là tổng khối
lượng hóa chất được thống kê đã bị rò rỉ/thất thoát ra môi trường biển của khu
vực đó.
Diện tích bị ảnh hưởng là tổng số km2
mặt nước biển của khu vực bị ảnh hưởng trực tiếp do hóa chất rò rỉ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Hình thức (dầu tràn, hóa chất rò rỉ
trên biển);
- Vùng biển (theo tọa độ địa lý);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có biển.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
0703. Hệ thống bản đồ địa hình đáy biển
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bản đồ địa hình đáy biển thuộc hệ thống
bản đồ địa hình quốc gia, là phần tiếp nối (kéo dài) của bản đồ địa hình cùng tỷ
lệ phần đất liền.
Bản đồ địa hình đáy biển được thành lập
trên các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt
Nam theo địa hình đáy biển, trong hệ tọa
độ, hệ độ cao Quốc gia và phép chia mảnh thống nhất với bản đồ địa hình cùng tỷ
lệ trên đất liền.
Diện tích được đo vẽ bản đồ địa hình
đáy biển các tỷ lệ 1/10.000, 1/25.000 và 1/50.000, 1/100.000, 1/200.000 thực hiện
theo hệ thống quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật hiện hành.
Phương pháp tính: Thống kê số mảnh và
quy đổi diện tích; Diện tích thống kê = Diện tích 1 mảnh theo quy phạm và quy
chuẩn hiện hành (x) số lượng mảnh được thực hiện.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo tỷ lệ bản đồ;
- Vùng biển (theo tọa độ địa lý).
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
0704. Số lượng các hải đảo được lập hồ
sơ quản lý
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hồ sơ tài nguyên hải đảo là tập hợp
các tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và sự biến động tài
nguyên, môi trường của hải đảo và các thông tin khác có liên quan đến tài
nguyên, môi trường hải đảo.
Về hồ sơ tài nguyên hải đảo, việc lập
và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2016/TT-BTNMT
ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phương pháp tính: Thống kê các hải đảo
được lập hồ sơ quản lý theo các Quyết định phê duyệt hồ sơ tài nguyên hải đảo của
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hải đảo (loại hải đảo phải bảo
vệ, bảo tồn; loại hải đảo được khai thác, sử dụng tài nguyên);
- Theo tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
0705. Chiều dài bờ biển và diện tích
vùng bờ được áp dụng quản lý tổng hợp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Vùng bờ là khu vực chuyển tiếp giữa đất
liền hoặc đảo với biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển.
Chương trình quản lý tổng hợp tài
nguyên vùng bờ gồm các chương trình có phạm vi liên tỉnh và các chương trình
trong phạm vi quản lý của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển.
Về phạm vi, nội dung chương trình quản
lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ theo quy định tại Điều 34 Luật
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Số liệu thống kê về chiều dài và diện
tích vùng bờ được quản lý tổng hợp được tổng hợp từ các Chương trình quản lý tổng
hợp tài nguyên vùng bờ do Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển phê duyệt.
2. Phân tổ chủ yếu: Theo tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có biển.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
0706. Diện tích các khu vực biển được
giao, cho thuê đang khai thác, sử dụng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Khu vực biển nhất định là một phần của
vùng biển Việt Nam bao gồm khối nước, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, có
ranh giới xác định, được quy hoạch để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo
quy định của pháp luật.
Diện tích khu vực biển được giao, cho
thuê bao gồm toàn bộ diện tích khu vực biển đang được tổ chức, cá nhân sử dụng
để khai thác, sử dụng tài nguyên biển theo giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép hoặc
quyết định cho phép khai thác, sử dụng tài nguyên biển được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Mục đích sử dụng khu vực biển;
- Theo tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
0707. Số lượng giấy phép nhận chìm ở
biển được cấp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giấy phép nhận chìm ở biển là giấy
phép đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có biển cấp cho tổ chức, cá nhân được nhận chìm ở biển
theo quy định của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
Loại vật chất được nhận chìm ở biển
theo Danh mục vật, chất được nhận chìm ở biển quy định tại Điều
60 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Phương pháp tính: Sở Tài nguyên và Môi
trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển cung cấp số lượng giấy
phép; loại vật, chất được nhận chìm ở biển do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương cấp; Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam tổng hợp số lượng
giấy phép; loại vật, chất được nhận chìm ở biển do Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp; xử lý, tính toán, tổng hợp, lập báo cáo chung.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại vật, chất được nhận chìm ở biển;
- Theo tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có biển.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam.
08. VIỄN THÁM
0801. Dữ liệu viễn thám quốc gia
1. Khái niệm, phương pháp tính
Dữ liệu viễn thám là các dữ liệu ảnh
được thu nhận từ vệ tinh viễn thám.
Dữ liệu viễn thám quốc gia bao gồm dữ
liệu viễn thám dạng bản gốc, bản chính, bản sao, dữ liệu ảnh thô, dữ liệu sản
phẩm ảnh và siêu dữ liệu.
Dữ liệu viễn thám dạng bản gốc là dữ liệu
ảnh thuộc phiên bản đầu tiên thu được tại trạm thu ảnh vệ tinh ở Việt Nam.
Dữ liệu viễn thám dạng bản chính là dữ
liệu ảnh thuộc phiên bản đầu tiên được mua hoặc nhận từ nước ngoài.
Dữ liệu viễn thám dạng bản sao là dữ
liệu được sao nguyên từ dữ liệu viễn thám dạng bản gốc hoặc từ dữ liệu viễn
thám dạng bản chính.
Dữ liệu ảnh thô là dữ liệu ảnh được xử
lý sơ bộ, nhằm loại bỏ sai
số trong của đầu
thu ảnh và tín hiệu nhiễu do ảnh hưởng của khí quyển.
Dữ liệu sản phẩm ảnh là dữ liệu ảnh đã
được xử lý phổ và nắn chỉnh hình học.
Siêu dữ liệu viễn thám là các thông
tin mô tả về nội dung, nguồn gốc, chất lượng, phương pháp xử lý và các thông
tin khác có liên quan đến dữ liệu viễn thám.
Phương pháp tính: Thống kê diện tích
theo khu vực có dữ liệu ảnh và loại dữ liệu ảnh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại dữ liệu ảnh;
- Khu vực có dữ liệu ảnh (theo tọa độ
địa lý; theo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Cục Viễn thám quốc gia.
09. THANH TRA
0901. Tổng số đơn, vụ việc về tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng số đơn, vụ việc về tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo liên quan đến các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ
Tài nguyên và Môi trường là những vụ việc được công dân hoặc các tổ chức, cá
nhân gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường có nội dung liên quan đến tranh chấp về
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hay nhiều bên trong quan hệ đất
đai hoặc các khiếu nại về quyết định hành chính và hành vi hành chính và những
đơn thư tố cáo của công dân về vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng và bảo
vệ tài nguyên và môi trường.
Tranh chấp đất đai: là những tranh chấp
về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ
đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.
Khiếu nại: bao gồm cả những khiếu nại
về quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong các lĩnh vực quản lý của
Bộ Tài nguyên và Môi trường (đất đai, tài nguyên nước, địa chất khoáng sản, môi
trường, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu, đo đạc bản đồ, biển và hải đảo).
Tố cáo: là những đơn thư của công dân
phản ánh những vi phạm trong lĩnh vực quản lý, sử dụng các nguồn tài nguyên và
vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường của một cá nhân, tổ chức, lãnh đạo cơ quan
có thẩm quyền các cấp quản lý.
Tổng số vụ việc tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo trong các lĩnh vực đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, môi trường, khí
tượng thủy văn, đo đạc bản đồ, biển và hải đảo được thống kê theo 6 tháng, năm
từ số đơn thư nhận qua đường bưu điện, từ Phòng tiếp dân và Xử lý đơn thư hay
số vụ việc được Thủ tướng Chính phủ hoặc lãnh đạo Bộ giao Thanh tra Bộ xử lý trực
tiếp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực quản lý;
- Phân loại đơn (tranh chấp đất đai,
đòi đất cũ, khiếu nại, tố cáo);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Thanh tra Bộ.
0902. Số vụ việc tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền hoặc được giao được giải quyết
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số vụ việc thuộc thẩm quyền hoặc được
giao đã được giải quyết là số đơn thư đã được xử lý, trả lời về các nội dung
tranh chấp đất đai, đòi lại đất cũ, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến
các lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết
của Bộ được quy định theo các văn bản pháp luật.
Đơn khiếu nại, tố cáo sau khi phân loại
chia thành đơn thuộc thẩm quyền và đơn không thuộc thẩm quyền. Xét những đơn
thuộc thẩm quyền thụ lý và giải quyết của Bộ Tài nguyên và Môi trường (theo các
văn bản quy định của pháp luật). Những đơn khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
sau khi đã có văn bản trả lời sẽ được thống kê để báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực quản lý;
- Loại vụ việc (tranh chấp đất đai,
đòi đất cũ, khiếu nại, tố cáo);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Thanh tra Bộ.
0903. Tổng hợp tình hình tiếp dân
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng số lượt người tiếp dân là tổng số
lượt người đến Phòng tiếp công dân và xử lý đơn thư thuộc Thanh tra Bộ đăng ký làm
việc với cán bộ tiếp dân về giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên
quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Tổng số lượt người tiếp dân được thống
kê trong sổ đăng ký của cán bộ tiếp dân hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và tổng
hợp theo quý, 6 tháng, năm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực quản lý;
- Phân loại vụ việc (tranh chấp đất
đai, đòi đất cũ, khiếu nại, tố cáo);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Thanh tra Bộ.
0904. Tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm
tra
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số cuộc thanh tra, kiểm tra được thống
kê dựa trên việc thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra đã được lãnh đạo Bộ
Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và các cuộc thanh tra đột xuất được tiến
hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc được Thủ trưởng cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền giao.
Số tổ chức, cá nhân có vi phạm chính
sách, pháp luật về sử dụng và bảo vệ tài nguyên và môi trường đã phát hiện và xử
lý qua thanh tra là số các vụ việc sau khi thanh tra phát hiện sai phạm đã lập
biên bản về việc vi phạm, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính và đã có báo cáo kết quả thanh tra với người ra quyết
định thanh tra và kết luận thanh tra đã được ban hành.
Số vụ chuyển cơ quan điều tra là số hồ
sơ vụ việc vi phạm pháp luật chuyển cơ quan điều tra sau khi thanh tra phát hiện
dấu hiệu của tội phạm liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Phân tổ chủ yếu
- Thanh tra, kiểm tra hành chính;
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành;
- Lĩnh vực quản lý;
- Hình thức xử lý vi phạm sau thanh
tra, kiểm tra (thu hồi tiền, xử lý vi phạm hành chính, thu hồi khác);
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Thanh tra Bộ.
10. TỔ CHỨC CÁN BỘ
1001. Số lượng, chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức ngành tài nguyên và môi trường
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cán bộ, công chức, viên chức ngành tài
nguyên và môi trường gồm cán bộ, công chức được quy định tại Khoản
2 và Khoản 3 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 và viên chức được quy định
tại Điều 2 Luật viên chức năm 2010, làm việc trong các đơn
vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp.
Phương pháp tính: Thống kê số cán bộ,
công chức, viên chức làm việc trong ngành tài nguyên và môi trường lũy kế đến
thời điểm 31/12 năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo đơn vị;
- Giới tính, dân tộc, tôn giáo, Đảng
viên;
- Nhóm tuổi;
- Ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
viên chức;
- An ninh quốc phòng;
- Trình độ đào tạo (chuyên môn, lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, tin học, ngoại ngữ).
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Vụ Tổ chức cán bộ.
11. GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1101. Số lượng học viên, sinh viên, học
sinh tuyển mới, theo học, tốt nghiệp trong các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng học viên, sinh viên, học sinh
tuyển mới là số học viên, sinh viên, học sinh được tuyển vào năm đầu tiên của
khóa học theo từng cấp trình độ và hình thức đào tạo khác nhau. Chỉ tính số thực
tế nhập học, không tính theo số có giấy báo gọi nhập học.
Số lượng học viên, sinh viên, học sinh
theo học là học viên, sinh viên, học sinh có tên trong danh sách, đang theo học
tất cả các khóa học theo từng cấp trình độ và hình thức đào tạo khác nhau tại
thời điểm đầu năm học của mỗi cơ sở đào tạo.
Số lượng học viên, sinh viên, học sinh
tốt nghiệp là số học viên, sinh viên, học sinh đã học hết chương trình đào tạo,
đã dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ tốt nghiệp và đã được cấp bằng hoặc chứng chỉ
theo
từng
cấp trình độ và các loại hình đào tạo khác nhau.
Phương pháp tính:
Số học viên, sinh viên, học sinh tuyển
mới gồm tổng số học viên, sinh viên, học sinh được tuyển mới và thực tế nhập học
theo từng cấp trình độ và hình thức đào tạo trong năm báo cáo.
Số học viên, sinh viên, học sinh tại
thời điểm báo cáo gồm tổng số học viên, sinh viên, học sinh thực tế đang theo học
tất cả các khóa học theo từng cấp trình độ và hình thức đào tạo khác nhau tại
cơ sở đào tạo tại thời điểm báo cáo.
Số học viên, sinh viên, học sinh tốt
nghiệp bao gồm tổng số học viên, sinh viên, học sinh đã tốt nghiệp và được cấp
bằng hoặc chứng chỉ theo từng cấp trình độ và các loại hình đào tạo khác nhau
trong năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo đơn vị;
- Giới tính, dân tộc;
- Theo từng cấp trình độ và các hình
thức đào tạo:
+ Sau đại học: nghiên cứu sinh, cao học.
+ Đại học: Chính quy; cử tuyển; vừa
làm vừa học; liên thông...
+ Cao đẳng: Chính quy; cử tuyển; vừa
làm vừa học; liên thông...
+ Trung cấp chuyên nghiệp: Chính quy;
vừa làm vừa học; liên kết đào tạo.
- Ngành đào tạo.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Vụ Tổ chức cán bộ.
1102. Số lượng cán bộ, giảng viên, giáo
viên trong các cơ sở đào tạo trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giảng viên, giáo viên là người làm nhiệm
vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, bao gồm những người trực tiếp giảng dạy,
các tổ trưởng, tổ phó bộ môn; các chủ nhiệm, phó chủ nhiệm khoa... kể cả những
người đang trong thời kỳ tập sự hay thỉnh giảng, có thời gian giảng dạy tại trường
trên 50% thời gian làm việc; không kể những cán bộ ngạch quản lý.
Những người có chức vụ quản lý như: hiệu
trưởng, phó hiệu trưởng, các trưởng phòng, phó trưởng phòng, cán bộ làm việc ở
các phòng ban như phòng giáo vụ, kế hoạch tài vụ, các phòng ban liên quan khác,
có tham gia giảng dạy dưới 50% thời gian không tính là giảng viên, giáo viên giảng
dạy.
Cơ cấu giảng viên, giáo viên gồm 2 loại:
- Cơ hữu: là những giảng viên, giáo
viên thuộc biên chế nhà nước,
tham gia giảng dạy lâu dài tại nhà trường và được hưởng từ ngân sách sự nghiệp,
giảng viên được ký hợp đồng dài hạn (lớn hơn 3 năm).
- Hợp đồng: là những giảng viên, giáo
viên không thuộc biên chế nhà nước của
trường, chỉ giảng dạy tại trường theo hợp đồng ngắn hạn (nhỏ hơn 3 năm). Các giảng
viên, giáo viên này sẽ chỉ được tiếp tục tham gia giảng dạy trên cơ sở một hợp
đồng (gia hạn) khác. Giảng viên, giáo viên hợp đồng không hưởng lương từ ngân
sách sự nghiệp.
Ban giám hiệu gồm hiệu trưởng và các
phó hiệu trưởng. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động
chung của nhà trường, do cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
Cán bộ quản lý là người được bổ nhiệm
giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện
một hoặc một số công việc trong nhà trường.
Viên chức phục vụ đào tạo là những người
được tuyển dụng vào các vị trí công tác chuyên môn tại các phòng chức năng,
Khoa, Bộ môn...không trực tiếp giảng dạy hoặc có thời gian giảng dạy dưới 50%
thời gian làm việc tại trường.
Cán bộ quản lý, viên chức phục vụ đào
tạo được tính tại thời điểm báo cáo và được phân tổ theo chức danh đảm nhận.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo đơn vị;
- Giới tính, dân tộc;
- Học hàm, học vị;
- Trình độ chuyên môn.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Vụ Tổ chức cán bộ.
12. HỢP TÁC QUỐC TẾ
1201. Số dự án, tổng số vốn ODA và vốn
vay ưu đãi do Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của
nhà tài trợ nước ngoài cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam để hỗ trợ phát triển,
bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:
- Vốn ODA viện trợ không hoàn lại là
loại vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài;
- Vốn vay ODA là loại vốn ODA phải
hoàn trả lại cho nhà tài trợ nước ngoài với mức ưu đãi về lãi suất, thời gian
ân hạn và thời
gian
trả nợ, bảo đảm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng
buộc và 25% đối với khoản vay không ràng buộc;
- Vốn vay ưu đãi là loại vốn vay có mức
ưu đãi cao hơn so với vốn vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt
tiêu chuẩn của vốn vay ODA.
Vốn đối ứng là khoản vốn đóng góp của
phía Việt Nam (bằng hiện vật hoặc tiền) trong chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi nhằm chuẩn bị và thực hiện chương trình, dự án được bố trí
từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, vốn
đóng góp của đối tượng thụ hưởng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực quản lý;
- Hình thức viện trợ.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Vụ Hợp tác quốc tế.
1202. Số dự án, tổng số vốn viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài do Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chủ quản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Viện trợ phi Chính phủ nước ngoài được
hiểu là viện trợ không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của Bên tài trợ để
thực hiện các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho Việt Nam.
Bên tài trợ bao gồm: Các tổ chức phi
Chính phủ nước ngoài, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác, kể cả các tập
đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài
tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí, cung cấp trực tiếp viện
trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và
nhân đạo của Việt Nam.
Các phương thức cung cấp viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài bao gồm: Viện trợ thông qua các chương trình, dự án; viện
trợ phi dự án (bao gồm cả cứu trợ khẩn cấp).
2. Phân tổ chủ yếu
- Lĩnh vực quản lý;
- Hình thức viện trợ.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Vụ Hợp tác quốc tế.
13. KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
1301. Số tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được xây dựng, ban hành
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia
Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ
thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh
tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này.
Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới
dạng văn bản để tự nguyện áp dụng.
Hệ thống tiêu chuẩn của Việt Nam bao gồm:
Tiêu chuẩn quốc gia (ký hiệu là TCVN) và Tiêu chuẩn cơ sở (ký hiệu là TCCS).
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ và đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định và công bố.
Phương pháp tính: Thống kê số tiêu chuẩn
kỹ thuật quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự thảo, được Bộ Khoa
học và Công nghệ công bố còn hiệu lực đến thời điểm 31/12 năm báo cáo.
b) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức
giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải
tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực
vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu
dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.
Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật của Việt
Nam bao gồm: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (ký hiệu là QCVN) và Quy chuẩn kỹ thuật
địa phương (ký hiệu là QCĐP).
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
Phương pháp tính: Thống kê số quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành còn hiệu lực đến thời
điểm 31/12 năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại/lĩnh vực quy chuẩn;
- Loại/lĩnh vực tiêu chuẩn.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Vụ Khoa học và Công nghệ.
1302. Số đề tài, dự án, chương trình
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thống kê số lượng các đề tài khoa học
công nghệ sử dụng vốn Ngân sách nhà nước giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường
thực hiện đang được triển khai, thực hiện trong năm.
Số đề tài, dự án, chương trình nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ được phê duyệt là số đề tài, dự án, chương
trình được cấp có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt để đưa vào thực hiện.
Số đề tài, dự án, chương trình nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ được nghiệm thu là số đề tài, dự án, chương
trình được Hội đồng khoa học thuộc cấp có thẩm quyền đánh giá nghiệm thu theo
quy định của pháp luật và được cấp có thẩm quyền ra quyết định nghiệm thu.
Số liệu về đề tài, dự án, chương trình
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thực hiện trong năm được tính từ
ngày 01/01 đến 31/12 năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp đề tài, dự án, chương trình;
- Lĩnh vực nghiên cứu.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Vụ Khoa học và Công nghệ.
14. KẾ HOẠCH - TÀI
CHÍNH
1401. Tổng hợp thu, chi ngân sách nhà
nước (cấp qua Bộ Tài nguyên và Môi trường)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng thu là tổng các khoản làm tăng lợi
ích kinh tế dưới hình thức các khoản tiền thu về từ các nguồn thu các nhau
trong kỳ kế toán.
Khoản thu ngân sách chủ yếu của Bộ Tài
nguyên và Môi trường là phí, lệ phí (học phí; lệ phí tuyển sinh; lệ phí cấp
phép hoạt động khoáng sản; phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản; phí thẩm
định, cấp phép thăm dò tài nguyên nước; phí khai thác, sử dụng tư liệu đo đạc,
bản đồ; phí khai thác, sử dụng tài liệu khí tượng thủy văn; phí thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường; phí sử dụng tư liệu viễn thám; phí khai thác,
sử dụng tài liệu địa chất, khoáng sản; thu sử dụng số liệu, thông tin về kết quả điều
tra, thăm dò khoáng sản nhà nước...).
Tổng chi là tổng giá trị các khoản làm giảm
lợi ích kinh tế dưới hình thức các khoản tiền chi ra trong kỳ kế toán.
Chi ngân sách nhà nước của Bộ Tài
nguyên và Môi trường là toàn bộ các khoản chi để thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong năm báo cáo.
Các nguồn chi chủ yếu: chi thường
xuyên (chi sự nghiệp giáo dục đào tạo, sự nghiệp y tế, sự nghiệp khoa học công
nghệ, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp môi trường, quản lý hành chính, quan hệ tài
chính với nước ngoài) và chi chương trình mục tiêu...
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo đơn vị;
- Thu, chi ngân sách nhà nước;
- Nguồn, khoản mục chi.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Vụ Kế hoạch
- Tài chính.
1402. Chi cho hoạt động bảo vệ môi trường
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chi hoạt động bảo vệ môi trường là
toàn bộ các khoản chi từ các nguồn cho hoạt động làm trong sạch và bảo vệ môi
trường. Các nguồn chi hoạt động bảo vệ môi trường bao gồm:
- Chi từ nguồn ngân sách nhà nước (chi
sự nghiệp môi trường, chi sự nghiệp kinh tế, chi sự nghiệp khoa học, chi đầu tư
phát triển...);
- Chi từ nguồn tài trợ quốc tế;
- Các khoản chi khác do các tổ chức,
cá nhân thực hiện.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn, khoản chi;
- Các Bộ, ngành;
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Vụ Kế hoạch - Tài chính.
1403. Danh mục công trình, dự án sử dụng
vốn đầu tư phát triển
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thống kê các công trình được bố trí sử
dụng vốn đầu tư phát triển của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo một số tiêu chí
cụ thể, như tên công trình, địa điểm, năng lực thiết kế, thời gian khởi công/hoàn
thành, tổng mức đầu tư của dự án khả thi được duyệt và tổng dự toán được duyệt
theo nhóm ngành và trạng thái của công trình theo các mức độ hoàn thành, còn dở
dang hay mới khởi công trong năm.
2. Phân tổ chủ yếu: Theo nguồn vốn,
ngành vốn
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Vụ Kế hoạch - Tài chính.
1404. Giá trị thực hiện vốn đầu tư
phát triển
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giá trị thực hiện vốn đầu tư xây dựng
cơ bản là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ những chi phí được biểu hiện thành tiền
dùng cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục tài sản cố định
trong một thời kỳ nhất định, bao gồm: chi phí chuẩn bị đầu tư và tư vấn thiết kế,
chi phí xây dựng, chi phí mua sắm, vận chuyển lắp đặt máy móc thiết bị và các khoản
chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Phương pháp tính vốn đầu tư phát triển
theo nguồn vốn:
Phương pháp tính vốn đầu tư phát triển
thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước tập trung:
Vốn đầu tư
phát triển thuộc nguồn vốn NSNN tập trung
|
=
|
Vốn trong
vốn nước
|
+
|
Vốn ngoài nước (ODA)
|
Các nguồn vốn đầu tư theo từng ngành vốn:
ngành tài nguyên và môi trường, ngành khoa học và công nghệ, ngành giáo dục và
đào tạo, ngành vốn khác bằng tổng số nguồn vốn của từng công trình, dự án thuộc
lĩnh vực đó cộng lại.
2. Phân tổ chủ yếu: Theo nguồn vốn,
ngành vốn.
3. Kỳ công bố: 6 tháng,
năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Vụ Kế hoạch - Tài chính.
1405. Danh mục công trình, dự án đầu
tư phát triển hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thống kê số công trình hoàn thành đồng
bộ, hoàn chỉnh theo thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán hay báo cáo kinh tế - kỹ thuật đã
được phê duyệt; đã tiến hành nghiệm thu đạt các thông số kỹ thuật và đã bàn
giao toàn bộ công trình cho đơn vị sử dụng, bao gồm các hạng mục công trình
chính, phụ và các hạng mục phụ trợ nếu có.
Số lượng các công trình hoàn thành,
nghiệm thu, bàn giao và đưa vào sử dụng được tính theo phương pháp cộng số học
từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
Giá trị tài sản cố định mới tăng được
tính theo phương pháp loại trừ giữa tổng số vốn đầu tư cho công trình với các
chi phí thiệt hại được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình,
theo công thức:
Giá trị tài sản cố
định mới tăng
|
=
|
Tổng số vốn đầu tư
thực tế vào công trình
|
-
|
Các khoản thiệt hại
được Nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình
|
Xác định tổng số vốn cho công trình,
bao gồm chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí xây dựng công trình (chi xây lắp), chi
phí mua sắm, vận chuyển, lắp đặt, chạy thử máy móc thiết bị, chi phí kiến thiết
cơ bản khác (bao gồm cả chi các khoản bảo hiểm phát sinh trong quá trình đầu tư
xây dựng công trình).
Xác định các khoản chi phí thiệt hại
được nhà nước cho phép không tính vào giá trị công trình, bao gồm: Thiệt hại do
thiên tai địch họa; thiệt hại về
giá trị phần khối lượng phải hủy bỏ theo quyết định của người có thẩm quyền quyết
định đầu tư.
Trường hợp công trình không có chi phí
thiệt hại thì giá trị tài sản cố định mới tăng của công trình chính là số vốn
thực tế đầu tư cho công trình đó.
2. Phân tổ chủ yếu
- Theo nguồn vốn, ngành vốn;
- Lĩnh vực đầu tư.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Vụ Kế hoạch - Tài chính.
1406. Danh mục các đề án, dự án, nhiệm
vụ chuyên môn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thống kê số lượng các đề án, dự án,
nhiệm vụ chuyên môn sử dụng vốn Ngân sách nhà nước giao cho Bộ Tài nguyên và
Môi trường thực hiện đang được triển khai, thực hiện trong năm.
Số đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn
được phê duyệt là số đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn được cấp có thẩm quyền
ra quyết định phê duyệt để đưa vào thực hiện.
Số đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn
được phê duyệt hoàn thành là số đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn được cơ quan
có thẩm quyền đánh giá nghiệm thu theo quy định của pháp luật và được cấp có thẩm
quyền ra quyết định phê duyệt.
Số liệu về các đề án, dự án, nhiệm vụ
chuyên môn thực hiện trong năm được tính từ ngày 01/01 đến 31/12 năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu:
- Theo lĩnh vực quản lý;
- Theo nguồn vốn.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Vụ Kế hoạch - Tài chính.
1407. Danh mục các định mức kinh tế - kỹ thuật được
xây dựng, ban hành
1. Khái niệm, phương pháp tính
Định mức kinh tế - kỹ thuật: Là mức
hao phí cần thiết về lao động, nguyên, nhiên vật liệu, máy móc thiết bị, dụng cụ
và phương tiện để hoàn thành một đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc
nhất định), trong một điều kiện cụ thể của các hoạt động điều tra cơ bản trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
xây dựng và ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
Thống kê số định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành còn hiệu lực đến thời điểm 31/12 năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu:
- Theo lĩnh vực quản lý;
- Theo loại sản phẩm.
3. Kỳ công bố: Năm
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê ngành tài nguyên và môi trường.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Vụ Kế hoạch - Tài chính.