LỜI NÓI ĐẦU
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Xây dựng lưới độ
cao QCVN 11: 2008/BTNMT do Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam biên soạn, Vụ Khoa học
Công nghệ trình duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số 11/2008/QĐ-BTNMT
ngày 18 tháng 12 năm 2008. Quy chuẩn này được biên soạn trên cơ sở rà soát và
chuyển đổi Tiêu chuẩn ngành “Quy phạm xây dựng lưới độ cao nhà nước hạng 1, 2,
3 và 4” do Cục trưởng Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước ban hành theo quyết định số
112/KT ngày 15 tháng 5 năm 1989. Quy chuẩn này thay thế cho Quy phạm nêu trên.
MỤC LỤC
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
|
Phần I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
3. Giải thích từ ngữ:
Phần II.
QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
1. Quy định kỹ thuật chung về Lưới độ cao
quốc gia
2. Thiết kế lưới độ cao
3. Khảo sát, chọn điểm trên các đường độ
cao
4. Mốc và tường vây
5. Yêu cầu kỹ thuật đo chênh cao hạng I
5.1. Máy và mia
5.2. Kiểm tra và kiểm nghiệm máy thủy chuẩn
5.3. Kiểm tra và kiểm nghiệm mia thủy chuẩn
5.4. Đo chênh cao hạng I
6. Yêu cầu kỹ thuật đo chênh lệch độ cao
hạng II
6.1. Máy và mia
6.2. Kiểm tra và kiểm nghiệm máy, mia thủy
chuẩn
6.3. Đo chênh cao hạng II
7. Yêu cầu kỹ thuật đo chênh cao hạng III
7.1. Máy, mia, kiểm tra và kiểm nghiệm
7.2. Đo chênh cao hạng III
8. Yêu cầu kỹ thuật đo chênh cao hạng IV
8.1. Máy, mia, kiểm tra và kiểm nghiệm.
8.2. Đo chênh cao hạng IV
9. Đo chênh cao qua vật chướng ngại
9.1. Đo qua sông đối với hạng I và II.
9.2. Đo qua sông đối với hạng III và IV
10. Đo chênh cao trong các trường hợp đặc
biệt
10.1. Đo nối và đo kiểm tra
10.2. Đo ngắm tại các điểm độ cao và các điểm
cố định khác
11. Ghi chép, chỉnh lý thành quả ngoại
nghiệp
12. Tính toán khái lược
12.1. Quy định chung
12.2. Quy định tính toán chênh cao khái
lược hạng I, II
12.3. Quy định tính toán chênh cao khái
lược hạng III, IV
12.4 Quy định kỹ thuật tính toán bình sai
mạng lưới I, II, III và IV
12.5. Quy định về công tác kiểm tra nghiệm
thu
12.6. Tổng kết kỹ thuật và giao nộp sản
phẩm
Phần III.
CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
Phần IV.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Phần V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Phần Phụ Lục
|
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA
VỀ
XÂY DỰNG LƯỚI ĐỘ CAO
National technical
regulation on establishment of leveling network
Phần I.
QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật
trong việc xây dựng Lưới độ cao Quốc gia hạng I, II, III và IV; là cơ sở pháp
lý để quản lý, thẩm định và phê duyệt các dự án, luận chứng kinh tế kỹ thuật,
thiết kế kỹ thuật xây dựng Lưới độ cao.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản đồ,
các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng lưới độ cao Quốc gia phải
tuân thủ các quy định của Quy chuẩn kỹ thuật này.
3. Giải thích từ ngữ:
Trong quy chuẩn kỹ thuật này, các từ , ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
Lưới độ cao quốc gia: là lưới khống chế về
độ cao thống nhất trong toàn quốc.
Phương pháp đo cao hình học: là phương pháp đo
chênh cao giữa 2 điểm bằng một tia ngắm nằm ngang của máy thuỷ chuẩn.
Mực chuẩn “0”: Là mực nước biển
trung bình từ quan trắc nhiều năm tại trạm nghiệm triều khởi tính.
Độ cao chuẩn: Độ cao chuẩn của một
điểm là khoảng cách tính theo phương dây dọi (đường sức trọng trường trái đất) từ
điểm đó đến mặt Kvazigeoid.
Mốc cơ bản: Là mốc độ cao có thiết kế đặc biệt, có
độ ổn định cao được chôn chìm ở những vị trí quan trọng hoặc chôn cách nhau
theo một khoảng cách quy định trên đường độ cao.
Mốc thường: Là mốc độ cao được thiết kế theo quy
định thông thường được chôn cách nhau khoảng từ 3 đến 6 km tùy theo điều kiện
địa hình trên tất cả các đường độ cao hạng I, II, III và IV.
Điểm nút: Là giao điểm của ít nhất 3 đường độ
cao cùng cấp hạng.
Điểm tựa: Là điểm độ cao hạng cao hoặc cùng
hạng đã có từ trước mà điểm đầu hoặc điểm cuối của đường độ cao mới được đo nối
vào.
Sai số khép: Là chênh lệch giữa giá trị đo được
sau hiệu chỉnh với giá trị độ cao gốc.
Phần II.
QUY ĐỊNH
KỸ THUẬT
1. Quy định kỹ thuật
chung về Lưới độ cao quốc gia
1.1. Lưới độ cao quốc gia là lưới khống chế
về độ cao thống nhất trong toàn quốc, được đo theo phương pháp đo cao hình học,
là cơ sở để xác định độ cao phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, quốc
phòng và nghiên cứu khoa học ở Việt Nam.
1.2. Lưới độ cao quốc gia được xây dựng theo
trình tự từ hạng I, II đến III, IV.
1.3. Lưới độ cao hạng I, II quốc gia là cơ sở
để phát triển và khống chế các lưới độ cao hạng III, IV. Lưới độ cao hạng III,
IV trực tiếp phục vụ cho các mục đích khác nhau.
1.4. Lưới độ cao quốc gia lấy mực nước biển trung
bình quan trắc nhiều năm tại trạm nghiệm triều Hòn Dấu (Đồ Sơn, Hải Phòng) làm
mực chuẩn “0” về độ cao. Độ cao trong lưới độ cao quốc gia được tính theo hệ
thống độ cao chuẩn.
1.5. Lưới độ cao hạng I gồm những đường hạng
I nối với nhau. Lưới độ cao hạng II gồm những đường hạng II nối với nhau hoặc
đường hạng I và II nối với nhau tạo thành các vòng khép.
Các đường độ cao hạng I, II được bố trí dọc
theo đường giao thông chính, ở những vùng đi lại khó khăn thì bố trí dọc theo
đường đất ổn định hoặc dọc theo bờ sông lớn.
1.6. Chu kỳ đo lặp lại tất cả các đường độ
cao hạng I, II từ 20 đến 25 năm; trong trường hợp do hoạt động kiến tạo địa
chất ảnh hưởng trực tiếp đến mạng lưới độ cao Quốc gia thì có thể rút ngắn thời
gian của chu kỳ đo lặp.
1.7. Lưới độ cao hạng III, IV được phát triển
từ các mốc hạng I, II và được thiết kế thành các đường đơn, hoặc thành đường vòng
khép kín.Trường hợp địa hình thật khó khăn đường độ cao hạng III, IV được thiết
kế thành đường treo (không khép với hạng cao).
1.8. Chiều dài đường đo độ cao các hạng (tính
theo km) không được dài hơn quy định nêu ở bảng 1.
Bảng 1: Chiều dài tối đa đường độ cao theo
cấp hạng
Cấp hạng
Đường
|
Vùng
|
Đồng bằng
|
Trung du, núi
|
II
|
III
|
IV
|
II
|
III
|
IV
|
Giữa điểm tựa với điểm tựa
Giữa điểm tựa với điểm nút
Giữa điểm nút với điểm nút
|
270
150
110
|
65 - 70
40 - 45
25 - 30
|
16 - 20
9 - 15
6 - 10
|
500
-
-
|
200
150
100
|
100
75
50
|
1.9. Đường độ cao hạng I được xây dựng với độ
chính xác cao nhất bằng thiết bị và công nghệ tốt nhất tại thời điểm đó. Đường
độ cao hạng I được đo đi, đo về bằng hai hàng mia (đối với máy thủy chuẩn điện
tử đo 1 hàng mia) và đảm bảo sai số trung phương ngẫu nhiên của chênh cao trung
bình đo đi đo về trên 1 km không được vượt quá 0,50 mm (đối với máy thủy chuẩn
điện tử là 0,40 mm), sai số trung phương hệ thống không được vượt quá 0,05
mm.
1.10. Đường độ cao hạng II được đo đi đo về
bằng một hàng mia và đảm bảo sai số trung phương ngẫu nhiên của chênh cao đo đi
đo về trên 1 km không được vượt quá 1,00 mm, sai số trung phương hệ thống không
được vượt quá 0,15 mm. Cách tính sai số trung phương ngẫu nhiên và sai số hệ
thống theo quy định tại Phụ lục 2.
1.11. Đường độ cao hạng III được đo đi, đo về
bằng một hàng mia. Đường độ cao hạng IV chỉ đo một chiều bằng một hàng mia. Đối
với đường hạng IV treo, cần phải đo ngắm theo một trong các phương pháp dưới
đây:
a) Đo đi và đo về;
b) Đo theo một chiều bằng hai hàng mia.
1.12. Sai số khép đường hoặc khép vòng của
mỗi cấp hạng không được lớn hơn quy định tại bảng 2 dưới đây (đơn vị tính là
mm).
Bảng 2: Quy định giới hạn sai số khép đường,
khép vòng độ cao theo cấp hạng
Vùng
|
Cấp hạng
|
Ghi chú
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
|
Địa hình bằng phẳng
(Trung bình dưới 15 trạm/1 km)
Địa hình dốc núi
(Trung bình trên 15 trạm/1 km)
|
± 2
± 3
|
± 4
± 5
|
± 10
± 12
|
± 20
± 25
|
L tính bằng km
|
1.13. Khi tính chênh cao đo được giữa các mốc
độ cao hạng I, II và hạng III ở vùng núi, vùng mỏ phải đưa các số hiệu chỉnh
chiều dài mia, hiệu chỉnh nhiệt vào kết quả đo và tính chuyển về hệ độ cao
chuẩn.
Khi tính chuyển về hệ độ cao chuẩn thì số cải
chính δch phải cộng vào chênh cao đo được trước khi tính sai số khép. Trường
hợp chưa đủ số liệu trọng lực để tính chuyển về hệ độ cao chuẩn thì chênh cao
đo được phải hiệu chỉnh về hệ độ cao gần đúng (δch)gđ.
1.14. Khi đo chuyền độ cao tuỳ theo yêu cầu về
độ chính xác của điểm chuyền độ cao để quyết định cấp hạng đo ngắm. Trường hợp
địa hình không cho phép được đo rẽ nhánh. Đo độ cao rẽ nhánh phải bắt đầu từ điểm
có cấp hạng cao hơn. Chiều dài đường nhánh không vượt quá 50 km.
1.15. Trên đường độ cao các hạng phải chôn
mốc hoặc gắn dấu mốc lâu dài để lưu giữ lại độ cao. Phân biệt hai loại mốc độ
cao: mốc cơ bản (mốc gắn 2 dấu mốc) và mốc thường (mốc gắn 1 dấu mốc). Khoảng
cách giữa hai mốc gọi là đoạn, một số đoạn tạo thành chặng.
1.16. Mốc độ cao lâu dài gồm 2 loại:
a) Loại “mốc cơ bản” có loại chôn chìm và
loại gắn vào vỉa đá ngầm. Cách mốc cơ bản khoảng 50 - 150 m phải chôn một mốc
thường .
b) Loại “mốc thường” có loại chôn chìm, loại gắn
gắn vào vỉa đá ngầm, và loại gắn vào chân tường nhà cao tầng, móng cầu hoặc các
vật kiến trúc kiên cố khác.
1.17. Mốc cơ bản được chôn cách nhau khoảng
50 - 60 km trên đường hạng I, II và tại các điểm nút, gần các trạm nghiệm
triều, các trạm thủy văn của sông và hồ lớn, các công trình xây dựng lớn.
1.18. Trên đường độ cao các hạng (kể cả đường
nhánh) mốc thường được chôn cách nhau 3 - 5 km ở đồng bằng, cách nhau 4 - 6 km
ở vùng núi. Ở vùng khó khăn khoảng cách giữa hai mốc được kéo dài đến 8 km. Ở
thành phố hoặc nơi xây dựng công trình lớn cũng có thể rút ngắn khoảng cách
trên cho thích hợp.
1.19. Tên đường độ cao gồm tên cấp hạng (viết
bằng số La Mã) tiếp đến là tên địa danh nơi đặt mốc đầu và mốc cuối của đường
độ cao thứ tự ưu tiên theo địa danh hành chính và không trùng với tên đường đã
có.
1.20. Tên điểm độ cao gồm 3 phần: Tên cấp
hạng viết bằng chữ số La Mã, tiếp đến tên đường viết tắt bằng chữ in hoa trong
dấu ngoặc đơn và cuối cùng là tên thứ tự điểm viết bằng chữ số Ả Rập.
1.21. Mốc độ cao các hạng phải lập ghi chú điểm
theo quy định tại Phụ lục 4.
1.22. Máy, mia dùng để đo chênh cao và thước
Giơ-ne-vơ phải được kiểm nghiệm khi đạt yêu cầu kỹ thuật với cấp hạng đo mới
được đưa vào sản xuất, kết quả kiểm nghiệm phải ghi vào lý lịch máy, giấy chứng
chỉ của thước và mia.
2. Thiết kế lưới độ
cao
2.1. Khi thiết kế lưới độ cao phải tuân theo
các quy định kỹ thuật nêu ở quy chuẩn này.
2.2. Quá trình thiết kế lưới độ cao được chia
làm 3 bước:
- Thiết kế sơ bộ: Thu thập tài liệu cũ về độ
cao, khí tượng, thủy văn, địa chất, dân cư, giao thông thủy bộ v.v…Trên cơ sở
phân tích đánh giá tài liệu thu thập thiết kế sơ bộ mạng lưới;
- Khảo sát thực địa;
- Thiết kế chính thức.
2.3. Nội dung bản thiết kế kỹ thuật gồm hai
phần chính:
- Phần thiết kế kỹ thuật;
- Phần dự toán giá thành.
2.4. Lưới độ cao hạng I, II được thiết kế
tổng thể trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500.000 hoặc 1/200.000, thiết kế kỹ thuật
trên bản đồ 1/100.000 hoặc 1/50.000. Lưới độ cao hạng III, IV được thiết kế kỹ
thuật trên bản đồ 1/50.000.
Chọn đường tốt nhất để thiết kế lưới độ cao
hạng I trên toàn lãnh thổ. Mạng lưới độ cao hạng II về cơ bản phải lập riêng
cho từng vùng lãnh thổ và phải dựa vào hạng I tạo thành các vòng khép.
Trên cơ sở mạng lưới độ cao hạng I, II và các
đường độ cao hạng III, IV đã có tiến hành thiết kế các đường hạng III, IV.
2.5. Khi thiết kế các đường độ cao phải dùng
các ký hiệu để biểu thị các điểm tựa, điểm độ cao cơ bản, điểm độ cao thường. Trên
bản đồ thiết kế phải vẽ các đường độ cao đã có trong khu vực.
2.6. Các đường độ cao được thiết kế trên bản
đồ cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:
- Đường có độ dốc nhỏ nhất để có số trạm đo
ít nhất.
- Đường dễ đi nhất để thuận tiện cho đo ngắm
và vận chuyển.
2.7. Điểm đầu và cuối các đường độ cao phải
nối vào các điểm độ cao cũ (gọi là điểm tựa) hạng cao hơn hoặc cùng hạng. Các
đường độ cao hạng I nếu nối với nhau nhất thiết phải nối vào các mốc cơ bản và
phải đo kiểm tra một hoặc hai đoạn kề bên. Các đường đo hạng I cần phải tạo
thành các vòng khép. Các đường độ cao hạng II cũng phải tạo thành vòng khép với
nhau hoặc với các đường hạng I. Các đường độ cao hạng III, IV phải tạo thành
các vòng khép và tựa vào các điểm hạng I, II.
2.8. Điểm tựa và điểm nút của các đường độ
cao các hạng đều phải được vẽ sơ đồ theo quy định tại phụ lục 7.
2.9. Khi đo lặp phải tiến hành điều tra, khảo
sát không được tự ý thay đổi thiết kế cũ. Các mốc độ cao cũ chất lượng còn đáp
ứng yêu cầu của cấp hạng thiết kế mới thì vẫn được sử dụng làm mốc độ cao mới và
tiến hành đo ngắm bình thường.
3. Khảo sát, chọn điểm
trên các đường độ cao
3.1. Căn cứ thiết kế sơ bộ tiến hành khảo sát
thực địa để đánh giá tổng thể và hoàn chỉnh mạng lưới độ cao đã thiết kế.
3.2. Trường hợp sử dụng lại các đường độ cao cũ
cần phải kiểm tra khả năng sử dụng lại các mốc đó, kiểm tra vị trí điểm, chất
lượng loại mốc đã chôn có thích hợp với cấp hạng không, nếu đạt yêu cầu thì lập
lại ghi chú điểm và đánh dấu vị trí điểm trên bản đồ.
3.3. Trước khi đo lặp lại lưới độ cao theo
chu kỳ, cần khảo sát đánh giá hiện trạng toàn bộ các mốc độ cao của lưới cũ,
lập kế hoạch, khôi phục, tu sửa các mốc độ cao.
3.4. Không được coi những mốc chưa tìm thấy
là những mốc bị mất. Mốc nào bị mất phải lập biên bản ghi rõ lý do cụ thể.
3.5. Trong quá trình khảo sát phải thu thập
đầy đủ các tài liệu về điều kiện tự nhiên xã hội về địa bàn thi công (nhiệt độ,
số ngày nắng, mưa, thời gian của các mùa mưa, mùa khô, tình hình gió mùa, tình
hình chất đất, mực nước ngầm, tình hình vật liệu xây dưng, phương tiện giao thông,
trật tự trị an, y tế, v.v…) để quyết định phương án thi công có lợi nhất.
3.6. Khi khảo sát đường đo qua vật chướng
ngại phải vẽ sơ đồ bãi đo, lập báo cáo kỹ thuật và dự định phương án đo.
3.7. Khi chọn các đường đo phải bảo đảm thỏa
mãn hai điều kiện đã ghi ở điểm 2.6 đồng thời cần tránh đường độ cao qua các
vùng đất xốp, đầm lầy, bãi cát, qua sông lớn, hồ ao, khe núi và vật chướng ngại
khác.
3.8. Vị trí chọn chôn mốc các điểm độ cao phải
ổn định, lâu dài có nền vững chắc, thuận tiện cho việc đo ngắm.
3.9. Không được xây dựng mốc độ cao ở những
nơi có nền địa chất không ổn định (dễ bị ngập nước, mức nước ngầm quá cao, nơi đất
lở, sườn đất trượt, những nơi gần nghĩa địa, gò đống, đê, bờ sông bãi bồi), trong
phạm vi chỉ giới đường giao thông, những nơi sắp xây dựng và khai thác, những
nơi đá vôi bị nước xói mòn, trên các vật kiến trúc không chắc chắn.
3.10. Sau khi chọn xong địa điểm chôn mốc
phải đóng cọc ghi tên đường đo, ghi số hiệu điểm (nếu là dấu gắn vào các vật
kiến trúc thì dùng sơn đánh dấu vị trí mốc) đồng thời điền viết đầy đủ nội dung
vào ghi chú điểm.
3.11. Tài liệu cần phải giao nộp gồm:
- Ghi chú điểm của tất cả các loại mốc;
- Sơ đồ mạng lưới các đường độ cao;
- Bản báo cáo kỹ thuật trong đó có nêu:
+ Những vấn đề thay đổi so với thiết kế sơ bộ
(có biên bản kèm theo);
+ Những vấn đề cần lưu ý khi chôn mốc và đo
ngắm.
4. Mốc và tường vây
4.1. Trên các đường đo cao phải chôn các loại
mốc độ cao theo vị trí đã chọn. Trước khi chôn mốc nếu thấy vị trí đã chọn không
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật nữa thì chọn lại và vẽ lại ghi chú điểm, sơ đồ
đường đo cao và các tài liệu khác có liên quan. Việc xây dựng mốc độ cao hạng
I, II được tiến hành sau khi chọn xong toàn bộ đường đo cao.
4.2. Mốc cơ bản là loại mốc chôn chìm được
gắn 2 dấu mốc, mốc được làm bằng bê tông cốt thép, gồm một trụ hình chóp cụt
gắn liền với bệ đáy, quy cách xem hình 1;
Ở những nơi có vỉa đá rắn nằm dưới mặt đất từ
0,4 – 1,0 m thì lợi dụng vỉa đá đó để làm mốc cơ bản, quy cách như hình 2.
4.3. Mốc thường là loại mốc chôn chìm được
gắn 1 dấu mốc, mốc được làm bằng bê tông, quy cách như hình 3 tại phụ lục 1,
hoặc có thể gắn dấu mốc thường vào đá ở những nơi có vỉa đá cứng, quy cách như
hình 4 tại phụ lục 1, hoặc vào các công trình kiến trúc kiên cố như chân tường
nhà cao tầng, móng cầu bê tông, lô cốt hoặc vách đá thẳng đứng v.v…, quy cách
như hình 6 tại phụ lục 1; Ở vùng đất yếu, đất phù sa, đất mùn, cát chảy… dùng
loại mốc thường vùng đất yếu, quy cách như hình 5 tại phụ lục 1.
Các loại mốc trên những đường độ cao cũ nếu
xét thấy chắc chắn, đảm bảo chất lượng thì có thể lợi dụng các loại mốc đó để
thay thế cho các loại mốc thường .
4.4. Dấu mốc có ba loại: dấu bằng sứ dùng gắn
vào mốc thường hoặc mặt trên phần đế mốc cơ bản quy cách như hình 7 tại phụ lục
1. Dấu bằng kim loại gắn vào chính giữa trên mặt mốc cơ bản quy cách như hình 8
phụ lục 1. Dấu gắn vào các công trình kiến trúc kiên cố, quy cách như hình 6
phụ lục 1.
4.5. Tất cả các loại mốc lâu dài (trừ các mốc
gắn vào vật kiến trúc không thể xây tường vây) đều phải có nắp đậy quy cách như
hình 9 và tường vây bảo vệ quy cách như hình 11, 12. Riêng mốc cơ bản còn có
tấm báo hiệu hoặc lớp đá báo hiệu nếu là mốc cơ bản xây dựng trên vỉa đá ngầm,
quy cách như hình 2.
4.6. Bê tông dùng để xây dựng mốc độ cao phải
đạt mác M25 (39 TCVN 6025 1995).
4.7. Mốc bê tông, tấm báo hiệu, nắp đậy và
tường vây đều phải đổ bê tông vào khuôn gỗ hoặc khuôn thép lá, khi đổ phải đầm
chặt từng lớp một để khỏi bị rỗ. Chính giữa mặt trên trụ hình chóp cụt gắn dấu
mốc, dùng bộ khuôn chữ và số để tu bổ mặt mốc và mặt tường vây, quy cách như
hình 11, 12, 13. Nếu là mốc cơ bản thì đế dưới gắn một dấu sứ tại vị trí giữa
của cạnh phía Bắc.
Đổ mốc, tường vây xong phải tưới nước 2 - 3 lần,
lúc tháo khuôn ra tưới nước một lần nữa. Khi chôn mốc ở vùng đồng chua, nước
mặn phải quét hắc ín ở phía ngoài mốc để chống ăn mòn.
4.8. Thời gian từ khi đổ bê tông đến khi tháo
khuôn đối với mốc thường ít nhất là 24 giờ, mốc cơ bản ít nhất là 48 giờ.
4.9. Thời gian được phép đo ngắm đối với mốc
cơ bản và mốc thường trên đường hạng I, II phải qua một mùa mưa; mốc thường
trên các đường hạng III, IV sau 15 ngày; dấu mốc gắn vào các công trình kiên cố
sau 48 giờ.
4.10. Trước khi thực hiện xây dựng mốc, phải
giải quyết các thủ tục về sử dụng được đất hoặc sử dụng công trình làm nơi đặt
mốc, bảo đảm tiết kiệm đất và sử dụng lâu dài. Sau khi hoàn thành việc xây dựng
dấu mốc phải lập biên bản bàn giao mốc độ cao kèm theo sơ đồ vị trí và tình
trạng dấu mốc tại thực địa cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn với sự có
mặt của chủ sử dụng đất hoặc chủ sở hữu công trình nơi đặt dấu mốc theo mẫu quy
định tại phụ lục 5.
5. Yêu cầu kỹ thuật
đo chênh cao hạng I
5.1. Máy và mia
5.1.1. Để đo chênh cao hạng I dùng máy thủy
chuẩn quang cơ với mia inva, máy thủy chuẩn điện tử có bộ mia mã vạch và phải
thỏa mãn điều kiện sai số trung phương ngẫu nhiên của chênh cao trung bình đo
đi đo về trên 1 km không được vượt quá 0,50 mm; khi dùng các loại máy thủy
chuẩn quang cơ (có ống bọt nước dài) và những máy có độ chính xác tương đương
thì đặc tính kỹ thuật của máy phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hệ số phóng đại của ống ngắm từ 40 lần trở
lên (thủy chuẩn điện tử từ 30 lần trở lên).
- Giá trị khoảng chia trên mặt ống bọt nước
dài không vượt quá 12”/2 mm, hình ảnh khi bọt nước nằm ngang phải nhìn thấy
được trong ống kính.
- Giá trị vạch khắc vành đọc số của bộ đo cực
nhỏ 0,05 mm và 0,10 mm.
5.1.2. Khi dùng máy thuỷ chuẩn thế hệ mới khác
loại quy định trong điểm 5.1.1 thì trước khi đưa vào sử dụng để đo, máy phải
được kiểm định và được Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam xác nhận.
5.1.3. Đo chênh cao hạng I bằng máy quang cơ
dùng mia inva dài 3 m có khắc vạch thành thang chính và thang phụ đồng bộ với
máy đo. Sai số khoảng chia 1 m của các thang số không được vượt quá 0,10 mm,
đối với mia dùng để đo ở miền núi sai số này không được vượt quá 0,05 mm. Đối
với máy thủy chuẩn điện tử dùng bộ mia mã vạch đã được kiểm tra khoảng cách
từng dm, từ dm thứ 5 đến dm thứ 25 trên bãi kiểm tra chuẩn. Trên mia gắn ống
nước tròn có giá trị khoảng chia từ 10” - 12”/2 mm. Dựng mia trên các cọc sắt
đã đóng xuống đất ở độ sâu thích hợp. Cấu tạo và chất lượng cọc sắt phải đảm
bảo ổn định về độ cao trong quá trình đo chênh cao.
5.1.4. Trước và sau đợt sản xuất phải kiểm
nghiệm mia, xác định phương trình thước Giơ-ne-vơ trên máy MK1. Phương trình
này phải bảo đảm xác định chiều dài của thước với sai số nhỏ hơn 0,01 mm. Ở
nhiệt độ 20°C, chiều dài thước Giơ-ne-vơ không vượt quá giới hạn (1000 ± 0,05)
mm.
5.1.5. Khi đo chênh cao hạng I phải đo nhiệt
độ không khí với nhiệt kế có giá trị khoảng chia không lớn hơn 0,2°C. Ở mỗi
trạm máy phải đọc nhiệt độ không khí ngang tầm máy một lần.
5.2. Kiểm tra và kiểm nghiệm máy thủy chuẩn
5.2.1. Trước khi đo thủy chuẩn hạng I, phải
kiểm nghiệm máy theo các nội dung sau:
- Xem xét máy;
- Kiểm tra và hiệu chỉnh các ốc cân máy;
- Kiểm tra máy quay quanh trục đứng có nhẹ
nhàng không;
- Kiểm tra và hiệu chỉnh ống bọt nước tròn;
- Kiểm tra và hiệu chỉnh vị trí đặt lưới chỉ.
Các mục từ 1- 5 (theo quy định tai phụ lục 8);
- Kiểm tra và hiệu chỉnh vị trí tương hỗ giữa
trục ngắm và trục ống bọt nước dài (theo quy định tai phụ lục 9);
- Kiểm tra tính năng quang học của ống ngắm
(theo quy định tai phụ lục 10);
- Kiểm nghiệm giá trị khoảng chia ống bọt
nước dài, xác định sai số trung phương trùng hợp hình ảnh hai đầu bọt nước
(theo quy định tai phụ lục 11);
- Kiểm nghiệm sự hoạt động cơ học của bộ đo
cực nhỏ và xác định giá trị khoảng chia của nó (theo quy định tai phụ lục 12);
- Kiểm tra độ chính xác trục ngắm khi điều
chỉnh tiêu cự (theo quy định tai phụ lục 13);
- Xác định hệ số đo khoảng cách và sự không
đối xứng của lưới chỉ (theo quy định tai phụ lục 14);
- Xác định hệ số phóng đại của ống ngắm (theo
quy định tai phụ lục 15);
- Kiểm nghiệm sự hoạt động của vít nghiêng và
xác định giá trị khoảng chia của nó (theo quy định tai phụ lục 16);
- Đối với máy thủy chuẩn sử dụng công nghệ
mới, ngoài những yêu cầu trên cần tuân thủ quy trình kiểm tra, kiểm nghiệm
thiết bị theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Đo đường độ cao để kiểm tra máy (theo quy
định tai phụ lục 17).
5.2.2. Trước và trong đợt sản xuất, người đo
ngắm phải kiểm tra các mục sau (xem các phụ lục 8, 9, 11, 12, 13, 16):
a) Trước đợt sản xuất phải kiểm tra và kiểm
nghiệm:
- Xem xét máy;
- Kiểm tra và hiệu chính ống bọt nước tròn;
- Kiểm tra và hiệu chỉnh các vị trí đặt ống
bọt nước dài;
- Xác định giá trị khoảng chia trên mặt ống bọt
nước dài và sai số trung phương trùng hợp hình ảnh hai đầu bọt nước bằng mia;
- Xác định giá trị khoảng chia và vành đọc số
của bộ đo cực nhỏ bằng mia trên những khoảng cách khác nhau;
- Kiểm tra độ chính xác trục ngắm khi điều
chỉnh tiêu cự;
- Kiểm tra sự hoạt động của vít nghiêng bằng
mia, nếu người đo ngắm trực tiếp kiểm tra toàn diện máy thì không cần kiểm tra mục
này.
b) Trong thời gian sản xuất phải kiểm tra và
kiểm nghiệm:
- Kiểm tra và hiệu chỉnh ống bọt nước tròn
(hàng ngày trước khi đo ngắm);
- Kiểm tra và hiệu chỉnh vị trí đặt ống bọt
nước dài (kiểm tra góc i) mỗi ngày một lần vào những buổi khác nhau, nếu qua
một tuần đầu thấy ổn định thì cứ 10 – 15 ngày kiểm tra một lần. Nếu sau khi
kiểm tra thấy góc i giao động quá 12” thì hiệu chỉnh để tiếp tục đo và phải ghi
chú vào “điều quan trọng” để sau này xử lý. Trước và sau khi kết thúc một
đường, sau mỗi lần hiệu chỉnh góc i, bộ phận lưới chỉ, sau mỗi đợt vận chuyển
dài hoặc khi nhiệt độ thay đổi đột ngột thì phải kiểm tra lại mục này;
- Xác định giá trị khoảng chia vạch đọc số
của bộ đo cực nhỏ bằng mia trên những khoảng cách khác nhau; trước và sau đợt
sản xuất và cứ hai tháng một lần;
- Kiểm tra sự hoạt động của vít nghiêng (bằng
mia) mỗi tháng một lần.
5.3. Kiểm tra và kiểm nghiệm mia thủy chuẩn
5.3.1. Kiểm tra và kiểm nghiệm toàn diện mia
dùng để đo chênh cao hạng I gồm các mục sau:
a) Kiểm tra toàn bộ bên ngoài và dải inva;
b) Kiểm tra sức căng của dải inva (dùng lực
kế có độ chính xác cao kiểm tra trước lúc đưa mia vào kiểm nghiệm). Lực căng
của dải inva so với sức căng tiêu chuẩn phải nhỏ hơn 1/20 nếu vượt quá thì điều
chỉnh lại bằng ốc điều chỉnh hoặc thay lò xo;
c) Để có số liệu tính hiệu chỉnh mia thì
trước và sau đợt sản xuất phải xác định chiều dài thực của các khoảng chia cách
nhau một mét trên thang chính và thang phụ mia inva bằng máy MK1. Chênh lệch
giữa chiều dài kiểm nghiệm và chiều dài lý thuyết không được vượt quá 0,10 mm.
Trong đợt sản xuất và cứ cách 2 tháng một lần kiểm nghiệm mia bằng thước
Giơ-ne-vơ, nhưng nếu nhiệt độ thay đổi đột ngột hoặc có sự nghi ngờ chiều dài
mia thay đổi thì phải kiểm tra lại mục này. Nếu sai lệch giữa hai kết quả kiểm
nghiệm bằng thước Giơ-ne-vơ và bằng máy MK1 vượt quá 0,1 mm thì phải kiểm tra
lại hai lần nữa, nếu vẫn vượt thì đem mia kiểm nghiệm lại trên máy MK1 theo quy
định tai phụ lục 18;
d) Xác định sai số các khoảng chia dm trên
thang chính và thang phụ, sai số này không được vượt quá 0,15 mm (theo quy định
tai phụ lục 19);
e) Kiểm nghiệm mặt đáy mia (theo quy định tai
phụ lục 20) có trùng với vạch “0” của thang chính không; có vuông góc với trục
đứng của mia không (kiểm nghiệm một lần trước đợt sản xuất).
f) Xác định sự chênh lệch vạch “0” của cặp
mia, sự chênh lệch giữa thang chính và thang phụ của từng mia (theo quy định
tai phụ lục 21);
g) Kiểm nghiệm ống nước tròn trên mia (kiểm
nghiệm hàng ngày trước khi đo, theo quy định tai phụ lục 22);
h) Xác định độ võng của dải inva, nếu độ võng
f lớn hơn 4 mm thì phải đổi mia khác hoặc phải cải chính chiều dài mia. Trước,
sau khi đo và cứ cách hai tháng trong đợt sản xuất kiểm tra một lần, nếu nghi
ngờ dải inva võng thì phải kiểm tra lại (theo quy định tai phụ lục 23).
i) Đối với bộ mia mã vạch (fiber glass) mia
phải được kiểm tra khoảng cách từng dm, từ dm thứ 5 đến dm thứ 25 trên bãi kiểm
tra chuẩn sau mỗi đợt sản xuất, Chênh cao từng dm đo được so với chênh cao
chuẩn không lớn hơn ± 0.3mm.
5.3.2. Tài liệu kiểm nghiệm máy, mia phải đóng
thành quyển (máy riêng, mỗi cặp mia một quyển) nộp vào thành quả đo.
5.4. Đo chênh cao hạng I
5.4.1. Đo chênh cao hạng I phải đo đi và đo
về theo hai hàng cọc dựng mia
(Đối với máy thủy chuẩn điện tử đo theo 1 hàng
mia). Hàng bên phải tạo thành đường bên phải, hàng bên trái tạo thành đường bên
trái theo hướng đo. Đọc số trên máy theo phương pháp chập đọc.
5.4.2. Thứ tự thao tác trên trạm máy đo đi
như sau:
Đối với trạm lẻ:
Đường bên phải
|
Đường bên trái
|
1. Đọc số trên thang chính mia sau
2. Đọc số trên thang chính mia trước
3. Đọc số trên thang phụ mia trước
4. Đọc số trên thang phụ mia sau
|
Các bước 5, 6, 7, 8 thao tác như ở các bước
1, 2, 3, 4 của đường bên phải
|
Đối với máy thủy
chuẩn điện tử
|
|
1. Đọc số lần1 trên mia mã vạch mia sau
2. Đọc số lần 1 trên mia mã vạch mia trước.
3. Đọc số lần 2 trên mia mã vạch mia trước.
4. Đọc số lần 2 trên mia mã vạch mia sau
|
|
Đối với trạm chẵn:
Đường bên phải
|
Đường bên trái
|
1. Đọc số trên thang chính mia trước
2. Đọc số trên thang chính mia sau
3. Đọc số trên thang phụ mia sau
4. Đọc số trên thang phụ mia trước
|
Các bước 5, 6, 7, 8 thao tác như ở các bước
1, 2, 3, 4 của đường bên phải.
|
Đối với máy thủy
chuẩn điện tử
|
|
1. Đọc số lần 1 trên mia mã vạch mia sau
2. Đọc số lần 1 trên mia mã vạch mia trước.
3. Đọc số lần 2 trên mia mã vạch mia trước.
4. Đọc số lần 2 trên mia mã vạch mia sau
|
|
Khi đo về thứ tự đọc số tại trạm lẻ giống
trạm chẵn của đo đi và trạm chẵn giống trạm lẻ của đo đi.
5.4.3.Thứ tự thao tác ở mỗi trạm máy như sau:
a) Đặt máy, cẩn thận đưa bọt nước cân máy vào
giữa;
b) Hướng ống ngắm tới thang chính của mia cần
ngắm:
Đặt số đọc ở bộ đo cực nhỏ bằng 50, vặn vít
nghiêng cho hình ảnh hai đầu bọt nước trùng hợp, đọc số đo khoảng cách theo chỉ
trên và dưới (khi sử dụng máy WILD N3 cần cải chính hằng số khoảng cách theo
bảng hiệu chỉnh của máy);
c) Vặn vít nghiêng cho hình ảnh hai đầu bọt nước
thật sự trùng hợp, vặn vành đo cực nhỏ để bộ chỉ hình nêm kẹp thật chính xác vạch
chia gần nhất của thang chính, đọc số đọc trên mia và trên bộ đo cực nhỏ;
d) Hướng ống ngắm tới thang chính của mia
khác cùng hàng lặp lại các động tác như mục b và c;
e) Dùng ốc vi chỉnh ngang đưa ống ngắm về
thang phụ của mia ở mục d, vặn vít nghiêng đi ¼ vòng rồi vặn lại cho hình ảnh
hai đầu bọt nước trùng hợp nhau, tiến hành kẹp vạch đọc số trên thang phụ và bộ
đo cực nhỏ;
f) Hướng ống ngắm về thang phụ của mia ngắm
đầu tiên và làm theo thao tác như mục c;
g) Chuyển mia sang hai cọc sắt hàng bên trái
và thao tác lần lượt từ mục b đến mục g;
Phải đợi cho hình ảnh hai đầu bọt nước thật
sự trùng hợp và hoàn toàn ổn định mới được kẹp vạch và đọc số. Để tránh sai số
hệ thống không được đọc số trên mia sớm hơn nửa phút sau khi dựng mia thẳng
đứng;
Trong thời gian chuyển trạm máy, mia sau khi
chuyển lên làm mia trước của trạm sau, mia trước không chuyển nhưng phải nhấc
ra khỏi cọc (đế) mia;
Các kết quả đọc được phải ghi ngay vào sổ
theo quy định tại phụ lục 24.
5.4.4. Đường đo độ cao hạng I được chia thành
nhiều chặng, mỗi chặng dài từ 20 - 30 km bao gồm nhiều đoạn. Trường hợp đặc
biệt chiều dài chặng có thể tăng lên, nhưng khi thấy sai số giữa đo đi và đo về
của các đoạn cùng một loại dấu (âm hoặc dương) thì có thể giảm chiều dài chặng
cho thích hợp.
5.4.5. Đo đi và đo về trong từng chặng phải
được tiến hành đo theo khóa số 8, tức là nửa đầu của chặng đo theo hướng đo đi
còn nửa thứ hai của chặng đo theo hướng đo về, sau đó thì tiến hành ngược lại.
5.4.6. Việc đo đi đo về trong cùng một chặng phải
do cùng một người đo, cùng máy, cùng mia, cùng một loại cọc (hoặc đinh) và phải
đo theo cùng một đường.
5.4.7. Số trạm máy trong một đoạn phải là số
chẵn, số trạm đo đi và về phải bằng nhau. Khi qua đèo, đường sỏi đá, đo đi và
về được chênh nhau từ hai đến bốn trạm. Số trạm phải ghi theo thứ tự từ 1 đến
hết cho từng chiều đo trong mỗi đoạn.
5.4.8. Khi chuyển từ đo đi sang đo về phải
theo đúng các quy định sau:
- Đặt và cân lại máy;
- Mia A và mia B đổi chỗ cho nhau.
5.4.9. Việc đo đi và đo về trong từng đoạn
phải được tiến hành vào hai buổi khác nhau của mỗi ngày. Yêu cầu này không bắt
buộc khi đo ngắm vào ngày trời râm mát liên tục hoặc nhiệt độ ngoài trời ít
thay đổi.
5.4.10. Chiều dài tiêu chuẩn các tia ngắm là
50 m. Trong những trường hợp đặc biệt như đường có độ dốc lớn, đo vào mốc, khi
sai số hệ thống rõ rệt thì chiều dài tia ngắm có thể rút ngắn đến 5 m.
5.4.11. Chiều cao tia ngắm so với mặt đất
(vật chướng ngại) không được nhỏ hơn 0,8 m. Trường hợp đặc biệt khi chiều dài
tia ngắm dưới 25 m thì chiều cao tia ngắm không được nhỏ hơn 0,5 m. Tuyệt đối
không được đóng cọc, dựng mia trong hố hoặc dưới mương để tăng thêm chiều cao
tia ngắm. Chiều cao tia ngắm không quy định khi mia đặt trên dấu mốc.
5.4.12. Chỉ được đo ngắm khi tầm nhìn hoàn
toàn thông suốt, hình ảnh vạch chia trên mia ổn định và rõ nét. Thời gian bắt
đầu đo quy định là sau khi mặt trời mọc một giờ và trước khi mặt trời lặn 30
phút. Không được đo ngắm trong các trường hợp sau:
a) Trong khoảng một giờ 30 phút trước và sau
giữa trưa (12 giờ), thời gian nghỉ trưa có thể ngắn hơn hoặc kéo dài tùy theo tình
hình thời tiết, khí hậu từng vùng, từng mùa;
b) Khi hình ảnh rung động khó kẹp chính xác
hệ chỉ hình nêm ( v ) vào vạch chia trên
mia;
c) Khi nhiệt độ thay đổi nhanh và đột ngột;
d) Khi sức gió từ cấp 4 trở lên (xem bảng 6).
5.4.13. Để tránh sự tăng giảm đột ngột của nhiệt
độ bên ngoài làm ảnh hưởng đến chất lượng đo ngắm cần phải thực hiện các biện
pháp sau đây:
a) Máy phải đưa ra khỏi hòm để ở nơi râm mát
trước khi đo 30 phút;
b) Máy phải được che ô trong khi đo ngắm;
c) Khi chuyển trạm máy phải được che bằng túi
vải trắng dày, rộng và máy phải được giữ thắng đứng.
5.4.14. Dùng thước dây để đo khoảng cách từ
máy tới mia, sau đó xác định lại khoảng cách bằng máy đang đo. Số chênh khoảng
cách từ máy tới hai mia trong từng trạm không được vượt quá 0,5 m. Tổng số
chênh khoảng cách một đoạn không quá 1 m.
5.4.15. Giá máy đặt trên các trạm đo không
được cọ xát với các vật xung quanh. Cấm ấn quá mạnh các chân máy xuống đất, hai
chân song song với hướng đo, còn chân kia lần lượt đặt sang bên phải và bên
trái hướng đo; ba chân máy đặt choãi nghiêng như nhau, mũi chân cắm xuống chỗ
chất đất giống nhau.
Trình tự đặt chân máy khi đo như sau:
5.4.16. Cọc mia của đường bên phải và đường bên
trái đóng vào chỗ đất chắc cách nhau hơn nửa mét, đồng thời đóng trên chỗ cao
thấp khác nhau, trước khi đóng cọc phải dẫy hết cỏ và lớp đất xốp ở đó.
Trên đoạn đường đá cứng dùng cọc sắt dài từ
10-20 cm đường kính từ 2-3 cm trên chóp cọc có đinh mũ tròn. Khi đo ở đường đất
mềm thì dùng cọc gỗ 10x10x40 cm đóng đinh mũ ở giữa. Lúc đo về cố gắng đóng
thêm các cọc sâu xuống để chênh cao cùng một trạm máy đo đi khác với đo về.
Khi đo theo đường nhựa thì dùng loại đinh dài
từ 3-8 cm đường kính từ 0,5-0,7 cm, có chóp nửa hình cầu đường kính 1 cm. Đinh
đóng xuống đường sao cho mặt dưới hình chóp cầu vừa tiếp xúc với mặt đường
nhựa. Những nơi đường quá cứng thì dùng đế mia nặng 6 kg.
5.4.17. Để đo cao hạng I dùng 4 - 5 cặp cọc,
đóng trước 1 - 2 cặp và phải giữ lại 1 cặp cọc đã đóng ở trạm đo trước.
5.4.18. Khi nghỉ cần kết thúc đo ngắm trên
mốc độ cao cố định, nếu không được thì trước khi nghỉ phải chôn sâu cọc gỗ trên
có đinh mũ tròn hoặc sáu cọc sắt của trạm đo sau cùng (trước giữa và sau) vào
giữa các lòng hố sâu khoảng 0,3 m và đo trên sáu cọc đó (hai trạm máy) thực
hiện như cách đo các trạm đo khác. Đo xong đậy cỏ lên cọc và lấp đất lại cho an
toàn. Khi tiếp tục đo phải đo lại bốn cọc mia ở trạm cuối cùng, nếu kết quả đo
được so với kết quả cũ không sai lệch quá 0,7 mm thì tiếp tục đo từ trạm đó.
Trường hợp quá 0,7 mm thì phải đo kiểm tra trạm trước và cũng so sánh với sai
số trên nếu đạt thì đo từ hai cọc giữa đi, nhưng nếu vẫn vượt thì so sánh tổng
chênh cao của hai trạm đo trước với hai trạm đo sau khi nghỉ, nếu không vượt
quá 0,7 mm thì tiếp tục đo từ hai cọc trước (hoặc hai cọc sau) nhưng nếu vượt
thì phải đo lại từ trạm đo của lần nghỉ trước hoặc từ mốc đầu của đoạn này. Các
cọc nghỉ này chỉ có giá trị trong 15 ngày. Trong sổ đo phải vẽ sơ đồ vị trí cọc
mia, ghi số hiệu mia đặt trên các cọc đó (trước, sau khi nghỉ) và ghi các điều
kiện đo ngắm.
5.4.19. Trên mỗi trạm đo phải tính toán và
kiểm tra các mục sau:
a) Kiểm tra như điểm 5.4.10 và 5.4.11;
b) Hiệu số của số đọc chỉ giữa thang chính
với số đọc trung bình của chỉ trên và chỉ dưới cùng mia phải nhỏ hơn 5 mm;
c) Chênh lệch giữa số đọc thang chính đã cộng
hằng số K với số đọc thang phụ không được vượt quá 0,5 mm;
d) Hiệu các chênh cao tính được theo thang chính
và thang phụ của từng đường không được vượt quá 0,5 mm;
e) Hiệu các chênh cao tính được theo thang
chính và thang phụ giữa hai cọc mia của trạm đo trước và trạm đo sau không được
vượt quá 0,7 mm; nếu vượt quá giới hạn trên thì phải thay đổi chiều cao máy đo
lại trạm đo đó; nhưng nếu vẫn vượt giới hạn này thì phải đo lại trạm trước.
5.4.20. Hiệu chênh cao của đường bên phải và
bên trái của cùng một chiều mỗi đoạn không được vượt quá ±2 mm trong trường hợp số trạm máy trung
bình trên 1 km không lớn hơn 15 (trường hợp 1) và ±3 mm
trong trường hợp số trạm máy trung bình trên 1 km lớn hơn 15 đối với khu vực
địa hình khó khăn, có độ dốc lớn (trường hợp 2). Trường hợp vượt giới hạn sai
số này thì phải đo lại chiều nghi ngờ đã đo không chính xác.
Đưa vào tính toán tất cả các giá trị chênh
cao nếu các giá trị trước khi đo lại không lệch nhau quá ±4 mm đối với trường hợp 1 hoặc ±5 mm đối với trường hợp 2. Các kết quả
đo chỉ được đưa vào tính toán khi đạt giới hạn sai số cho phép.
5.4.21. Giá trị chênh cao trung bình đường
bên phải và đường bên trái của chiều đo đi so với chiều đo về trong từng đoạn không
được vượt quá ±2 mm (trường hợp 1) hoặc ±3 mm (trường hợp 2).
Khi vượt quá giới hạn trên thì phải đo lại
chiều nào có kết quả không phù hợp lớn giữa đường trái và đường phải. Chênh cao
nào không phù hợp thì bỏ đi. Hai giá trị chênh cao còn lại được đưa vào tính
toán nếu chúng nằm trong giới hạn sai số cho phép và chúng phải là chênh cao
của hai chiều đo đi và đo về. Đưa cả ba giá trị vào tính toán, nếu hai giá trị
chênh cao trước khi đo lại không chênh lệch nhau quá ±4 mm
(trường hợp 1) hoặc ±5 mm (trường hợp 2) và giá
trị chênh cao sau khi đo lại không lệch so với từng giá trị trước khi đo lại
quá ±4 mm. Nếu kết quả đo lúc đầu và đo lại
không thỏa mãn yêu cầu trên thì đo lại chiều kia nữa. Sau đó xét kết quả đưa
vào tính toán theo giới hạn sai số đã nêu ở trên.
5.4.22. Nếu hiệu các chênh cao đo đi và đo về
của các đoạn đo liên tiếp đều quá ±0,3 mm
(trường hợp 1) hoặc ±0,4 mm (trường hợp 2)
và cùng dấu thì các đoạn đo sau nên rút ngắn chiều dài tia ngắm cho thích hợp
và phải tuyệt đối tuân theo các quy định nêu trong các điểm 5.4.10 - 5.4.15 để
tránh sai số hệ thống. Nếu nghi ngờ về máy thì phải kiểm tra và hiệu chỉnh máy.
5.4.23. Phải đưa vào giá trị chênh cao từng
đoạn các số cải chính đã nêu ở điểm 1.13 và phụ lục 3.
5.4.24. Khi kết thúc đo giữa các đường, giữa
các mốc cơ bản hoặc toàn tuyến phải lập bảng tính chênh cao khái lược và đánh
giá chất lượng đo bằng sai số trung phương ngẫu nhiên và hệ thống theo quy định
tại phụ lục 2.
6. Yêu cầu kỹ thuật
đo chênh lệch độ cao hạng II
6.1. Máy và mia
6.1.1. Để đo chênh cao hạng II dùng các loại
máy thủy chuẩn quang cơ với mia inva, máy thủy chuẩn điện tử với mia mã vạch, máy
thủy chuẩn cân bằng tự động và phải thỏa mãn điều kiện sai số trung phương ngẫu
nhiên của chênh cao trung bình đo đi đo về trên 1 km không được vượt quá 0,50
mm; khi dùng các loại máy thủy chuẩn quang cơ (có ống nước dài) và những máy có
độ chính xác tương đương, đặc tính kỹ thuật của máy phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
- Hệ số phóng đại của ống ngắm từ 35 ÷ 40 lần
trở lên (máy thủy chuẩn điện tử từ 30 lần trở lên).
- Giá trị vạch khắc trên mặt ống bọt nước dài
không quá 12’’/2 mm. Hình ảnh khí bọt nước nằm ngang phải nhìn thấy được trong
ống ngắm.
- Giá trị vạch khắc vành đọc số của bộ đo cực
nhỏ là 0,05 và 0,10 mm.
6.1.2. Khi sử dụng loại máy thuỷ chuẩn cân
bằng tự động hoặc thiết bị công nghệ mới khác loại quy định tại điểm 6.1.1 thì
phải được Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam xác nhận và cho phép mới được áp dụng
vào thực tế.
6.1.3. Mia dùng để đo chênh cao hạng II là
mia có dải inva dài 3 m. Trên dải inva có khắc vạch theo thang chính và thang
phụ lệch nhau một hằng số K. Sai số các khoảng chia một mét và toàn chiều dài
không được vượt quá 0,20 mm, đối với mia dùng đo ở miền núi phải nhỏ hơn 0,10
mm.
6.1.4. Khi đo chênh cao hạng II phải đo nhiệt
độ không khí với nhiệt kế có giá trị vạch chia nhỏ hơn 0,5°C.
6.2. Kiểm tra và kiểm nghiệm máy, mia thủy
chuẩn
6.2.1. Phương pháp, thời hạn kiểm tra, kiểm
nghiệm máy, mia theo các điểm từ 5.3.1 ÷ 5.3.2.
6.2.2. Đối với máy thuỷ chuẩn quang cơ tự cân
bằng thêm các mục sau:
a) Kiểm tra ống nước tròn trên máy khi quay
máy đi 180° thì bọt nước không được lệch quá 0,3 mm;
b) Xác định và hiệu chỉnh sai số do tia ngắm
không nằm ngang (theo quy định tai phụ lục 9).
c) Xác định sai số tự cân bằng (theo quy định
tai phụ lục 9).
6.2.3. Đối với bộ mia mã vạch (fiber glass)
mia phải được kiểm tra khoảng cách từng dm, từ dm thứ 5 đến dm thứ 25 trên bãi
kiểm tra chuẩn sau mỗi mùa đo, chênh cao từng dm đo được so với chênh cao chuẩn
không lớn hơn ± 0.3 mm.
6.3. Đo chênh cao hạng II
6.3.1. Đo chênh cao hạng II phải tiến hành đo
đi và đo về theo một hàng cọc dựng mia hoặc mia được dựng trên đế mia bằng sắt
nặng 6 kg. Đọc số trên máy theo phương pháp chập đọc.
6.3.2. Thứ tự ngắm trên các trạm theo chiều
đo đi như sau:
Trạm lẻ
|
Trạm chẵn
|
1. Số đọc thang chính mia sau
2. Số đọc thang chính mia trước
3. Số đọc thang phụ mia trước
4. Số đọc thang phụ mia sau
|
1. Số đọc thang chính mia trước
2. Số đọc thang chính mia sau
3. Số đọc thang phụ mia sau
4. Số đọc thang phụ mia trước
|
Khi đo về thứ tự đọc số của trạm chẵn thực
hiện như trạm lẻ đo đi và trạm lẻ đo về thực hiện như trạm chẵn đo đi.
6.3.3. Thao tác trên mỗi trạm đo như sau:
- Nếu dùng máy có vít nghiêng thì tiến hành như
điểm 5.4.2 và 5.4.3 trong phần đường bên phải.
- Nếu dùng máy thuỷ chuẩn tự cân bằng thao tác
một trạm máy theo các bước;
a) Đặt máy cẩn thận, đưa bọt nước tròn vào
giữa;
b) Hướng ống ngắm về thang chính của mia thứ
nhất. Đặt số đọc ở bộ đo cực nhỏ là 50. Đọc số đọc khoảng cách theo chỉ trên và
chỉ dưới, tiếp đó dùng bộ đo cực nhỏ kẹp vạch đọc số;
c) Quay máy ngắm về thang chính mia thứ hai,
thao tác như mục b;
d) Ngắm lên thang phụ của mia thứ hai kẹp
vạch đọc số;
e) Quay máy ngắm về thang phụ mia thứ nhất
kẹp vạch đọc số.
Các kết quả đọc được phải ghi vào sổ, tính
toán kịp thời theo quy định tai phụ lục 25.
6.3.4. Đường hạng II được chia thành nhiều
chặng, mỗi chặng dài 25 - 30 km và phải đo theo khoá số 8. Trong điều kiện đặc
biệt chiều dài chặng có thể tăng lên hoặc giảm đi.
Chiều đo đi và đo về của cùng một chặng phải
cùng một người đo, một máy, một cặp mia, một loại cọc mia và phải đo theo một
đường, số trạm máy của chiều đo đi và đo về phải là số chẵn, có thể hơn kém
nhau hai hoặc bốn trạm (nếu đường đo qua đèo hoặc đường đá). Đánh số trạm từ 1
đến hết đoạn cho mỗi chiều đo.
6.3.5. Khi chuyển từ đo đi sang đo về mia
phải thay đổi vị trí cho nhau. Chiều đo đi và đo về trong cùng một đoạn phải
tiến hành vào hai buổi khác nhau của một ngày. Yêu cầu này không bắt buộc khi
đo ngắm vào ngày thời thiết râm mát liên tục hoặc nhiệt độ ngoài trời ít thay
đổi. Cứ cách từ 2 - 4 trạm máy đo nhiệt độ không khí một lần.
6.3.6. Chiều dài tia ngắm tiêu chuẩn là 50 m.
Trong các trường hợp sau đây thì chiều dài tia ngắm có thể rút xuống, nhưng
không thể nhỏ hơn 5 m:
a). Đường đèo;
b). Khi sai số hệ thống rõ rệt;
c). Khi đo nối vào các mốc độ cao.
Nếu hệ số phóng đại của ống ngắm từ 44 lần
trở lên thì chiều dài tia ngắm có thể kéo dài tới 65 m.
6.3.7. Chiều cao tia ngắm so với mặt đất hoặc
vật chướng ngại không nhỏ hơn 0,5 m. Trường hợp chiều dài tia ngắm dưới 30 m
thì chiều cao tia ngắm không được nhỏ hơn 0,3 m (không áp dụng khi đặt mia vào
mốc).
Tuyệt đối không được đặt vào cọc, đế mia sắt
trong hố hoặc dưới mương để tăng chiều cao tia ngắm.
6.3.8. Chỉ được đo ngắm khi tầm nhìn thông
suốt và hình ảnh vạch chia trên mia ổn định, rõ nét.
6.3.9. Dùng thước dây để đo khoảng cách từ
máy tới hai mia, sau đó dùng máy đang đo để xác định lại, số chênh lệch khoảng
cách từ máy tới hai mia trong một trạm không quá một mét. Tích luỹ số chênh
lệch trong một đoạn không quá 2 m.
6.3.10. Phải đặt chân máy như điểm 5.4.15.
6.3.11. Mia dựng trên cọc sắt hoặc đế mia. Cọc
sắt phải đóng vào chỗ đất chắc. Trước khi đóng cọc phải dẫy hết cỏ và đất xốp ở
đó, nếu đo trên đường đá hoặc đường nhựa thì thực hiện theo điểm 5.4.16. Để
thuận tiện cho đo ngắm nên dùng bốn cọc sắt trở lên.
6.3.12. Trên mỗi trạm đo phải kiểm tra ngay
các mục sau:
a) Kiểm tra theo điểm 6.3.6; 6.3.7; 6.3.9;
b) Hiệu của số đọc chỉ giữa thang chính với
số đọc trung bình của chỉ trên và chỉ dưới cùng mia phải nhỏ hơn 5 mm;
c) Chênh lệch giữa số đọc thang chính đã cộng
bảng số K với số đọc thang phụ không được vượt quá 0,5 mm;
d) Hiệu các chênh cao tính được theo thang
chính và thang phụ không được vượt quá 0,7 mm;
Sau khi kiểm tra xong các mục trên mới được
chuyển trạm. Khi chuyển máy, mia phải được nhấc ra khỏi cọc và không được để
đáy mia xuống đất. Mia sau được chuyển lên làm mia trước của trạm mới.
6.3.13. Khi nghỉ cần kết thúc trên mốc
thường, nếu không được thì trước lúc nghỉ phải đóng 3 cọc gỗ kích thước đường
kính từ 8 đến 10 cm, dài 40 cm trên có đinh mũ tròn hoặc ba cọc sắt vào giữa
các hố sâu 0,3 m làm thành hai trạm máy. Phương pháp đo ngắm trên hai trạm này
thực hiện như phương pháp đo trên các trạm đo khác, đo xong đậy cỏ lên cọc và
phủ đất. Nên đóng các cọc mia ở nơi ổn định, ít bị tác động của bên ngoài làm
ảnh hưởng đến độ cao và để dễ bảo vệ chúng;
Khi tiếp tục đo, trước hết phải kiểm tra hai
cọc ở trạm cuối theo phương pháp thông thường. Nếu số chênh giữa kết quả đo lại
so với kết quả đo trước lúc nghỉ không vượt quá 1 mm (20 vạch) thì tiếp tục đo
từ trạm đó. Nếu vượt giới hạn này thì tiến hành xử lý như điểm 5.4.18. Cách vẽ
sơ đồ và cách ghi ở trạm kiểm tra thực hiện như quy định tại điểm 5.4.18.
6.3.14. Kiểm tra kết quả đo ngắm các đoạn
trong chặng thực hiện như sau:
a) Chênh lệch giữa hai giá trị chênh cao đo
đi và đo về không được vượt quá ±4 mm trong trường hợp
số trạm máy trung bình trên 1 km không lớn hơn 15 (trường hợp 1) và ±5 mm trong trường hợp số trạm máy trung
bình trên 1 km lớn hơn 15 đối với khu vực địa hình khó khăn, có độ dốc lớn
(trường hợp 2).
Trường hợp chênh lệch giữa hai giá trị đo đi
và đo về lớn hơn sai số cho phép phải tiến hành đo lại theo chiều nghi ngờ nhất.
So sánh 3 kết quả đo để loại bỏ chênh cao sai, hai giá trị chênh cao còn lại nếu
đạt giới hạn sai số cho phép và chúng phải là chênh cao của hai chiều đo đi và đo
về thì mới được dùng để tính toán.
Sử dụng cả ba giá trị chênh cao để tính toán
trong trường hợp hai giá trị đo lúc đầu không lệch nhau quá ±8 mm đối với trường hợp 1 và ±10 mm đối với trường hợp 2 và giá trị đo
lại không lệch nhau quá so với từng giá trị lúc đầu là ±6 mm (L là chiều dài đoạn tính bằng
km).
Trường hợp kết quả đo lại một chiều vẫn không
đạt giới hạn sai số thì đo lại chiều kia và kết quả đo chỉ được đưa vào tính
toán khi đạt giới hạn sai số cho phép.
b) Chênh lệch giữa hai giá trị chênh cao đo đi
và đo về trong từng chặng không được vượt quá ±4 mm
đối với trường hợp 1 và ±5 mm đối với trường hợp
2; Trường hợp vượt hạn sai phải đo lại các đoạn nghi ngờ nhất và chỉ được đưa vào
tính toán khi chênh lệch giữa hai giá trị chênh cao đo đi và đo về của chặng
không vượt giới hạn sai số cho phép.
Trường hợp giá trị chênh lệch xấp xỉ với giới
hạn sai số cho phép thì ở các chặng đo sau phải rút ngắn bớt chiều dài tia ngắm
và phải tuân theo các điểm 6.3.4; 6.3.7; 6.3.8; 6.3.9; 6.3.10 để giảm bớt sai
số thống.
6.3.15. Sai số khép của đường hạng II không được
vượt quá ±4 mm (trường hợp 1) và ±5 mm (trường hợp 2). Sai số khép cho
phép đối với các vòng gồm hai cấp hạng như sau:
Nếu vượt quá giới hạn số cho phép thì phải đo
lại những đoạn có sai số đo đi, đo về lớn và có nghi ngờ trong khi đo.
Cách tính số cải chính và lập bảng chênh cao
khái lược thực hiện theo quy định tại phụ lục 32.
7. Yêu cầu kỹ thuật
đo chênh cao hạng III
7.1. Máy, mia, kiểm tra và kiểm nghiệm
7.1.1. Máy thủy chuẩn dùng để đo chênh cao
hạng III là máy chuẩn tự cân bằng, máy thủy chuẩn điện tử hoặc máy quang cơ đảm
bảo các yêu cầu sau:
- Hệ số phóng đại của ống ngắm từ 24 lần trở
lên.
- Giá trị khoảng chia trên mặt ống bọt nước
dài không được vượt quá 15”/2 mm và nếu là bọt nước tiếp xúc thì phải nhỏ hơn
30”/2 mm
- Lưới chỉ chữ thập có ba chỉ ngang.
7.1.2. Mia dùng để đo chênh cao hạng III là
mia gỗ hai mặt dài 3 m, trên mỗi mặt chia thành từng ô 1 cm. Mặt đen và mặt đỏ
của mia có khắc vạch chênh nhau một hằng số K trên 40 cm. Mặt đỏ của hai mia
trong cặp chênh nhau 100 mm. Sai số ngẫu nhiên vạch dm và m của cặp mia không
được vượt quá 0,5 mm. Trong điều kiện đo ở vùng núi hoặc đo công trình đặc biệt
có thể dùng mia inva để đo hạng III. Mia phải được dựng thẳng đứng trên cọc sắt
hoặc đế sắt.
7.1.3. Máy dùng đo thủy chuẩn hạng III được
kiểm tra và kiểm nghiệm theo quy định tại các phụ lục từ 8 đến 15 (trừ phụ lục
12).
7.1.4. Đối với máy thủy chuẩn có ống bọt nước
dài, trước đợt sản xuất phải kiểm tra kiểm nghiệm theo quy định tại các phụ lục
7, 9, 11, 12. Đối với máy tự cân bằng phải kiểm nghiệm theo các mục a, b, c của
điểm 6.2.2.
7.1.5. Trong thời gian đo ngắm ở ngoại nghiệp
phải kiểm tra và kiểm nghiệm các mục sau:
- Kiểm tra vị trí ống nước tròn (hàng ngày
trước khi đo).
- Trị giá góc i mỗi ngày kiểm tra một lần,
nếu qua tuần lễ đầu thấy góc i ổn định thì cứ từ 10 đến 15 ngày kiểm tra một
lần. Bắt đầu và kết thúc mỗi đường phải đo kiểm tra góc i, sau mỗi đợt vận
chuyển dài hoặc có gì nghi ngờ như nhiệt độ thay đổi đột ngột hay bị chấn động
mạnh thì phải kiểm tra lại.
7.1.6. Trước và sau đợt sản xuất dùng thước
Giơ-ne-vơ để kiểm nghiệm mia toàn diện theo quy định tại các phụ lục từ 18 đến
21. Đối với bộ mia mã vạch (fiber glass) phải kiểm tra khoảng cách từng dm, từ
dm thứ 5 đến dm thứ 25 trên bãi kiểm tra chuẩn, chênh cao từng dm đo được so
với chênh cao chuẩn không lớn hơn ± 0.3mm.
7.2. Đo chênh cao hạng III
7.2.1. Đường đo cao hạng III phải đo đi và
về. Đo đi và đo về phải cùng một người đo, cùng máy, cùng một cặp mia, cùng một
loại cọc hoặc đế mia.
7.2.2. Đo chênh cao hạng III dùng phương pháp
chỉ giữa của máy, đối với máy có bộ đo cực nhỏ và mia inva thì dùng phương pháp
chập đọc.
7.2.3. Thứ tự thao tác trên một trạm đo như
sau:
- Đọc số mặt đen (thang chính) mia sau;
- Đọc số mặt đen (thang chính) mia trước;
- Đọc số mặt đỏ (thang phụ) mia trước;
- Đọc số mặt đỏ (thang phụ) mia sau.
7.2.4. Thứ tự đo theo phương pháp chỉ giữa
của máy như sau:
a) Đặt máy, cân bằng máy cẩn thận;
b) Hướng ống ngắm vào mặt đen mia sau; dùng
vít nghiêng đưa bọt nước vào giữa; đọc số trên mia theo ba chỉ dưới, trên,
giữa;
c) Hướng ống ngắm về mặt đen mia trước thao
tác như b;
d) Quay mặt đỏ mia trước hướng về máy, vặn
vít nghiêng cho bọt nước vào giữa đọc số theo chi giữa;
e) Quay mặt đỏ mia sau về máy thao tác như d.
Các số đọc phải ghi ngay vào sổ và tính toán kịp thời (theo quy định tai phụ
lục 26).
7.2.5. Chỉ được thay đổi chiều đo đi sang đo
về tại các mốc thường. Khi di chuyển từ đo đi sang đo về phải đặt lại máy và
thay đổi vị trí của hai mia.
7.2.6. Chiều dài tia ngắm từ máy tới mia từ
50 đến 60 m. Trường hợp hệ số phóng đại của ống ngắm từ 30 đến 35 lần thì chiều
dài tia ngắm là 75 m. Nếu hệ số phóng đại lớn hơn 35 lần thì chiều dài tia ngắm
không lớn hơn 100 m. Khoảng cách từ máy đến mia đo bằng thước hoặc bước chân. Sau
đó xác định lại bằng máy. Chênh lệch khoảng cách từ máy đến hai mia trong một
trạm không được vượt quá 2 m và tổng số tích lũy trong một đoạn đo không vượt
quá 5 m. Trong một trạm máy không được thay đổi tiêu cự máy.
7.2.7. Chiều cao tia ngắm cách mặt đất (vật
chướng ngại) không được dưới 0,3 m. Ở vùng núi khi chiều dài tia ngắm dưới 30 m
thì không được dưới 0,2 m. Trường hợp mia đặt vào mốc không tính chiều cao tia
ngắm. Không được dựng mia xuống hố hoặc rãnh để tăng số đọc trên mia.
7.2.8. Trước khi đặt đế mia phải dẫy hết lớp
cỏ và đất xốp ở đó. Những vùng đất vững chắc thì dùng đinh sắt hoặc đệm sắt để
dựng mia. Những nơi đất xốp hoặc mềm phải dùng cọc gỗ đóng chắc xuống đất để
đặt chân máy và dựng mia. Kích thước cọc gỗ là 10x10x40 (cm), trên đỉnh cọc
phải đóng đinh mũ tròn. Cách đặt chân máy theo quy định tại điểm 5.4.15.
7.2.9. Trường hợp không kết thúc được đoạn đo
vào mốc độ cao hoặc điểm cần đo nối bằng số trạm chẵn mà là số trạm lẻ thì phải
cộng số cải chính chênh lệch điểm “0” của cặp mia vào giá trị chênh cao đoạn
đo.
7.2.10. Chỉ đo chênh cao hạng III khi hình
ảnh vạch chia trên mia rõ ràng và ổn định. Khi đo phải dùng ô che máy, khi
chuyển trạm phải giữ máy ở vị trí đứng và che máy bằng túi vải trắng. Thời gian
đo quy định sau khi mặt trời mọc 30 phút và trước khi mặt trời lặn 30 phút.
Trường hợp trưa trời nắng hình ảnh rung động phải nghỉ đo. Những ngày râm mát
có thể đo liên tục suốt ngày. Không được đo khi có gió cấp 5 và sau trận mưa
rào đột ngột.
7.2.11. Trên các trạm đo phải kiểm tra các mục
sau:
- Kiểm tra theo điểm 7.2.6; 7.2.7;
- Số đọc chỉ giữa so với giá trị trung bình
số đọc chỉ trên và chỉ dưới mặt đen của từng mia không được lệch quá 5 mm;
- Chênh lệch giữa số đọc mặt đen (thang
chính) đã cộng hằng số K với số đọc mặt đỏ (thang phụ) không được vượt quá 2
mm;
- Giá trị chênh cao theo mặt đen (thang
chính) và mặt đỏ (thang phụ) của hai mia không được lệch nhau quá 3 mm (1,5 mm
= 30 vạch), nếu vượt quá giới hạn trên phải thay đổi chiều cao máy ít nhất 2 cm
rồi đo lại trạm đo ấy. Khi đã kiểm tra xong các mục trên mới được chuyển máy.
Khi chuyển máy: mia trước không chuyển nhưng phải nhắc ra khỏi cọc hoặc đế mia
và không được đặt đáy mia xuống đất. Mia sau chuyển thành mia trước của trạm
mới.
7.2.12. Khi nghỉ trưa hoặc chiều nên kết thúc
vào mốc thường, mốc tạm thời hay trạm nghỉ. Tại trạm nghỉ tiến hành như hướng
dẫn tại điểm 6.3.13 chỉ khác là kết quả đo lại so với kết quả đo trước không
được vượt quá ± 3 mm và dùng cọc gỗ đường kính từ 8 đến10 cm, dài 40 cm, trên
có đinh mũ tròn hoặc dùng hai mỏm đá vững chắc hay vật kiến trúc kiên cố để làm
trạm nghỉ, lấy sơn đánh dấu vị trí đặt mia.
7.2.13. Trên mỗi đoạn đo có thể tăng thêm
trạm nghỉ, khi đo tiếp các trạm nghỉ này cũng phải kiểm tra lại như quy định
tại điểm 7.2.12.
Sau khi so sánh chênh cao đo đi và đo về của
từng đoạn nếu sai lệch vượt giới hạn cho phép ở điểm 7.2.14 và người đo ngắm
nghi ngờ đoạn nào thì đo lại những đoạn nghi ngờ tới các trạm nghỉ. Khi đo phải
kiểm tra như sau khi nghỉ.
Mốc tạm thời, cọc nghỉ không được dùng làm điểm
bắt đầu của đường nhánh đồng thời không được đo rẽ nhánh khi đang đo dở dang
một đoạn đo trên đường đo.
7.2.14. Hiệu của giá trị chênh cao giữa chiều
đo đi và đo về trong từng đoạn ở đồng bằng (dưới 15 trạm/1 km) phải không được
lớn hơn ±10 mm , ở vùng núi và vùng đi lại khó
khăn (trên 15 trạm/1 km) phải không được lớn hơn ±12 mm
. Nếu vượt giới hạn sai số cho phép trên thì phải tiến hành đo lại theo điểm
7.2.13, nhưng nếu vẫn vượt giới hạn trên thì cần đo lại đoạn đo nào thấy nghi
ngờ.
Dùng hai giá trị chênh cao khi chúng nằm
trong giới hạn sai số cho phép trên.
Dùng ba giá trị chênh cao khi hai giá trị ban
đầu không lớn hơn ±15 mm và giá trị đo lại so với
hai giá trị ban đầu không chênh lệch quá ±10 mm
(trường hợp 1) và ±12 mm (trường hợp 2). Trong
trường hợp này giá trị chênh cao được tính như sau:
- Lấy giá trị trung bình chênh cao đo đi (nếu
đo lại lần đi) hoặc đo về (nếu đo lại lần về);
- Lấy giá trị trung bình chênh cao đo đi và
đo về. Nếu đo lại một chiều chưa đạt giới hạn sai số thì phải đo lại chiều kia.
Kết quả cuối cùng phải là kết quả đo đi và đo về thỏa mãn giới hạn cho phép nêu
trên.
7.2.15. Sai số khép đường hoặc khép vòng phải
không được lớn hơn ±10 mm (trường hợp 1) và ±12 mm (trường hợp 2); Sai số khép cho
phép đối với các vòng gồm hai cấp hạng như sau:
Nếu không đạt giới hạn sai số nói trên phải
đo lại những đoạn xét thấy nghi ngờ.
7.2.16. Kết quả đo được lập thành bảng tính chênh
cao khái lược ngoại nghiệp (theo quy định tại phụ lục 33).
8. Yêu cầu kỹ thuật
đo chênh cao hạng IV
8.1. Máy, mia, kiểm tra và kiểm nghiệm.
8.1.1. Máy thủy chuẩn dùng đo chênh cao hạng
IV như máy dùng đo chênh cao hạng III, nhưng giá trị khoảng chia trên ống bọt
nước dài có thể tới 25”/2 mm.
8.1.2. Mia dùng đo chênh cao hạng IV giống
như mia dùng để đo chênh cao hạng III. Trường hợp đặc biệt có thể dùng mia dài 4
m một mặt số nhưng không được dùng mia tháp, mia gập, mia rút. Sai số ngẫu
nhiên khoảng chia dm phải không được vượt quá 1 mm. Phải dùng đế mia bằng sắt
hoặc cọc gỗ có đinh mũ để dựng mia. Mia phải được kiểm định bằng thước
Giơ-ne-vơ.
8.1.3. Kiểm tra và kiểm nghiệm máy, mia tuân
theo quy định nêu ở mục 7.1 khoản 7 phần II quy chuẩn này.
8.2. Đo chênh cao hạng IV
8.2.1. Đường độ cao hạng IV gối đầu lên hai điểm
hạng cao hơn hoặc tạo thành vòng khép kín, chỉ đo theo một chiều. Đối với các
đường nhánh phải đo đi và đo về, hoặc đo một chiều theo hai hàng mia hoặc một
hàng mia nhưng phải thay đổi độ cao máy ít nhất là 2 cm.
8.2.2. Chiều dài tiêu chuẩn của tia ngắm là
100 m, nếu hệ số phóng đại của máy lớn hơn 30 lần thì có thể dài đến 150 m.
Chiều dài tia ngắm xác định bằng bước chân sau đó xác định lại bằng máy. Số
chênh lệch chiều dài tia ngắm từ máy đến hai mia trên mỗi trạm không được lớn
hơn 5 m. Số chênh lệch tích lũy không được lớn hơn 10 m.
8.2.3. Chiều cao tia ngắm phải cách mặt đất
(hoặc vật chướng ngại) hơn 0,2m. Ở vùng núi, khi chiều dài tia ngắm không lớn
hơn 30 m thì chiều cao tia ngắm không thấp hơn 0,1 m. Không được đặt đế mia
xuống hố, rãnh, mương v.v… để tăng chiều cao tia ngắm.
8.2.4. Đo chênh cao hạng IV theo phương pháp đo
chỉ giữa. Thao tác trên một trạm máy khi đo đi, đo về hoặc đo một chiều thực
hiện như đo hạng III. Nếu đo theo phương pháp một hàng mia nhưng thay đổi chiều
cao máy thì thao tác hai lần như quy định tại điểm 7.2.4. Sau khi thao tác đo
xong một trạm thay đổi chiều cao máy ít nhất 2 cm rồi làm như quy định tại điểm
7.2.4 một lần nữa. Trường hợp đo theo phương pháp hai hàng mia thì thao tác như
sau: Đo hàng bên phải như quy định tại điểm 7.2.4, sau đó chuyển mia sang hàng
bên trái, người đứng máy lại thực hiện như quy định tại điểm 7.2.4. Việc ghi
kết quả đo ngắm và tính toán được tiến hành theo hướng dẫn tại phụ lục 24.
8.2.5. Thứ tự các trạm máy, điều kiện đo
chênh cao hạng IV cũng thực hiện như ở hạng III.
8.2.6. Trên mỗi đoạn có thể đặt thêm các trạm
nghỉ như điểm 7.2.12.
8.2.7. Khi nghỉ trưa hoặc kết thúc một ngày đo,
phải làm theo quy định ở điểm 7.2.12. Hiệu số các giá trị chênh cao đo trước và
sau khi nghỉ phải không được lớn quá 5 mm.
8.2.8. Trên mỗi trạm máy phải kiểm tra ngay
các mục sau đây:
a) Kiểm tra theo điểm 8.2.2; 8.2.3.
b) Số đọc chỉ giữa mặt đen cộng với hằng số K
trừ số đọc mặt đỏ của từng mia phải không được vượt quá 3 mm.
c) Chênh lệch giữa số đọc chỉ giữa và giá trị
trung bình của hai số đọc theo chỉ trên và chỉ dưới mặt đen phải không được
vượt quá 5 mm.
d) Hiệu số giữa các giá trị chênh cao tính
theo mặt đen và mặt đỏ (hoặc hai lần đặt máy) không được vượt quá 5 mm. Nếu lớn
hơn phải thay đổi chiều cao máy từ 2 cm trở lên và đo lại trạm đó.
8.2.9. Đối với các đường hạng IV có hai đầu
đo nối với các mốc hạng cao hơn, các đường tạo thành vòng khép kín hoặc đường
treo đo hai lần độc lập thì sai số khép đường không được vượt quá ±20 mm đối với khu vực đồng bằng (trường
hợp 1) và ±25 mm ở vùng núi (trường hợp 2). Trường
hợp sai số khép đường lớn hơn giới hạn sai số nêu trên thì phải đo lại đoạn nào
xét thấy nghi ngờ. Kết quả đo được lập thành bảng tính chênh cao khái lược
ngoại nghiệp như quy định tại phụ lục 31. Sai số khép cho phép đối với các vòng
gồm hai cấp hạng như sau:
9. Đo chênh cao qua
vật chướng ngại
9.1. Đo chênh cao hạng I và II qua sông.
9.1.1. Khi đo chênh cao qua vật chướng ngại
như sông, hồ, vực sâu, trước hết nên lợi dụng các công trình giao thông, thủy
lợi như cầu cống bảo đảm độ vững chắc, tiến hành đo theo quy định sau đây:
- Nếu cấm được xe cơ giới thì đo bình thường;
- Nếu không cấm được xe cơ giới thì mỗi chiều
đo đi và đo về phải đo hai lần (đo qua cầu xong đo lại ngay), lấy kết quả trung
bình. Lưu ý cả hai trường hợp trên đều phải gắn mốc tạm thời ở hai đầu cầu
trước lúc đo;
Trường hợp không thể đo như trên được thì phải
chọn bãi để đo qua vật chướng ngại.
9.1.2. Máy mia sử dụng để đo thủy chuẩn qua
sông phải được kiểm nghiệm toàn diện theo 5.2.1 và 5.3.1. Hàng ngày trước và sau
khi đo qua sông phải kiểm tra góc i. Giá trị góc i của máy phải nhỏ hơn 3”.
9.1.3. Việc đo chênh cao qua sông cần tiến
hành trong điều kiện và thời gian thích hợp. Điều kiện tốt để đo là những ngày trời
râm mát, sự thay đổi nhiệt độ không lớn và gió nhẹ. Trong những ngày như vậy có
thể làm bất kỳ thời gian nào. Trong những ngày trời nắng chỉ được đo sau khi
mặt trời mọc 1 - 2 giờ và kết thúc trước khi mặt trời lặn 1 - 2 giờ, trưa nghỉ
đo từ 1 đến 2 giờ.
9.1.4. Chiều rộng của sông được xác định bằng
bọt nước dài hoặc bằng vít nghiêng của máy và bảng ngắm theo công thức:
; Trong đó:
S : Chiều rộng của sông (m);
x : Hiệu giữa hai số đọc trên mia hoặc giữa hai
tâm vạch bảng ngắm lấy chính xác đến 0,1 mm;
n : Số vạch khắc mà bọt nước hoặc vít nghiêng
(ốc điều chỉnh bọt nước dài) di động;
µ” : Trị số khoảng chia của ống bọt nước dài
hoặc vít nghiêng;
ρ” = 206265;
Chiều rộng sông cũng có thể đo theo phương pháp
thị cự nếu sông rộng dưới 400 m; Cự ly từ máy đến mia xa xác định 4 lần nếu sông
rộng dưới 1000 m và 6 lần nếu sông rộng trên 1000 m.
9.1.5. Bảng ngắm đo qua sông (xem hình vẽ tại
phụ lục 27) phải có giá lắp để có thể cố định và di động trên mia, có núm điều
chỉnh nhỏ để di động vạch ngắm (điểm ngắm) lên xuống. Bảng ngắm có dấu đọc số
và vạch ngắm hoặc điểm ngắm. Chiều rộng vạch ngắm và điểm ngắm tính bằng mm
theo công thức sau:
- Chiều rộng vạch ngắm T = 0,05.S
- Đường kính điểm ngắm Ф = 0,09.S
Trong đó: S là chiều rộng sông tính bằng m.
Chiều dài vạch ngắm lớn hơn chiều rộng từ 3 – 6 lần. Khoảng cách từ dấu đọc số
đến tâm các vạch ngắm hoặc tâm các điểm ngắm phải được xác định các giá trị C
bằng thước Giơ-ne-vơ trước và sau khi đo với độ chính xác 0,1 mm.
9.1.6. Trường hợp sông rộng dưới 150 m thì đo
theo một trong hai phương pháp sau:
a) Trường hợp bố trí được máy và mia sao cho
hai tia ngắm có cùng một điều kiện như nhau (xem hình 15 và 16). M là trạm máy;
P1, P2 là điểm đặt mia, phải bố trí các khoảng cách MP1 và MP2 bằng nhau. Trong
trường hợp này tiến hành đo như các trạm máy thông thường, nhưng khác là phải
kẹp vạch (điểm) và đọc số ba lần, sau đó tính giá trị trung bình. Chênh lệch
cho phép giữa các lần kẹp vạch là 20 vạch chia của bộ đo cực nhỏ, các giới hạn
sai số khác áp dụng như giới hạn sai số ở trạm đo thông thường tương ứng với
cấp hạng đo. Lần đo về tiến hành vào các buổi khác của ngày.
b) Trường hợp không bố trí được như phương
pháp 1 thì bố trí như hình 17. M1 và M2 là trạm máy. Cách đo ở trạm máy M1 và
M2 tương tự như phương pháp 1.
Giá trị chênh cao của hai trạm máy không được
chênh nhau quá 10 mm.
9.1.7. Khi sông rộng trên 150 m thực hiện đo
cùng một lúc từ hai bờ bằng hai máy và một bộ mia. Cách bố trí đồ hình đo như
hình 17, hình 18 hoặc, đồ hình dạng hình thang cân và hình chữ Z như hình 19a
và 19b sau đây:
9.1.8. Khi bố trí chỗ đo qua sông phải bảo
đảm các điều kiện sau:
a) Điều kiện địa hình ở hai bờ giống nhau, sự
khác nhau giữa các cạnh vượt sông không được lớn hơn 1% chiều dài. Các cự ly
(d) từ máy đến mia không được ngắn hơn 10 m;
b. Chỗ đặt máy phải được bạt lớp cỏ ở trên,
chân máy phải đặt trên cọc gỗ đã đóng sẵn. Độ cao tia ngắm phải cách mặt nước
hơn 3 m và giá trị số đọc trên mia không được nhỏ hơn dưới 1 m. Để nâng cao tia
ngắm được đóng cọc gỗ cao và làm bàn đứng ngắm nhưng phải vững chắc;
c. Tại điểm đặt đặt mia trong các hình trên
có thể chôn cọc xi măng hoặc đóng cọc gỗ. Đường kính của cọc gỗ từ 18 đến 20
cm, dài trên 50 cm, đóng ngập xuống đất khoảng trên 40 cm, ở giữa đỉnh cọc có
đóng đinh mũ tròn để đặt mia. Ở vùng đất đá thì dùng cọc sắt;
d. Để kiểm tra độ cao các điểm đặt mia cần
phải chôn trước loại mốc thường C1, C2 ở vị trí thích hợp gần điểm M1, M2 nhất
có nền đất vững chắc và phải vẽ ghi chú điểm.
9.1.9. Đo nối và đo kiểm tra các điểm đặt mia
với mốc thường C1, C2 như sau:
a) Đo nối:
Đo đi: Trước khi bắt đầu đo vượt sông đo theo
chiều đo đi từ mốc C1 đến P1 và từ P4 đến C2.
Đo về: Sau khi kết thúc đo vượt sông đo theo
chiều đo về từ mốc C2 đến P4 và từ P1 đến C
b) Đo kiểm tra:
Hàng ngày trước khi đo vượt sông phải đo kiểm
tra chênh cao hai điểm đặt mia ở cùng bờ. Các hạn sai và cách xử lý trạm máy
kiểm tra như đối với trạm nghỉ khi đo đường (điểm 5.4.18 và 6.3.13). Hai giá
trị chênh cao đo được của ngày trước và ngày sau so với nhau vượt giới hạn sai
và có sự nghi ngờ điểm đặt mia bị chấn động thì tiến hành đo nối trở lại. Khi
tính toán phải sử dụng kết quả đo nối phù hợp.
9.1.10. Căn cứ chiều rộng khúc sông, chất
lượng máy mia, phương tiện vận chuyển sang sông mà áp dụng một trong ba phương
pháp đo sau:
a) Phương pháp đo trùng hợp (theo quy định
tai phụ lục 28);
b) Phương pháp dùng bảng ngắm di động (theo
quy định tai phụ lục 29);
c) Phương pháp tia ngắm nghiêng (theo quy
định tai phụ lục 30);
Trong phương pháp a) và b) cũng có thể chọn
một trong hai cách bố trí bãi đo như hình 18 hình 19 ở điểm 9.1.7 và cách đo A
hoặc B nêu ở phụ lục 28 và 29.
9.1.11. Số lần đo và thời gian đo đối với
từng cấp hạng được quy định trong bảng 7.
Bảng 7: Quy định số lần đo và thời gian đo
chênh cao qua sông hạng I, II
Cấp hạng
|
Sông rộng (m)
|
Số lần đo
|
Thời gian đo
|
Phương pháp 1
|
Phương pháp 2
|
Phương pháp 3
|
A
|
B
|
A
|
B
|
A
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
I
II
|
150-400
401-1000
> 1000
150-400
401-1000
> 1000
|
2
1
|
5
10
15
5
10
15
|
4
6
3
4
|
10
15
10
15
|
4
6
3
4
|
Sáng + Chiều
2 ngày
3 ngày
Sáng + Chiều
2 ngày
2 ngày
|
Ghi chú: Lần sau bắt đầu đo từ bờ sông vừa
mới kết thúc lần đo trước.
9.1.12. Trong quá trình đo ngắm phải đảm bảo
các các điều kiện sau:
- Máy phải được bảo quản tốt, có ô che trong
thời gian đo;
- Khi chuyển từ bờ này sang bờ bên kia máy
phải cho vào hòm, không được để bị chấn động mạnh làm thay đổi vị trí điều
quang nếu đo theo cách A;
- Bảng ngắm khi di chuyển phải cẩn thận không
để va chạm hoặc rơi trong quá trình đo. Đảo ngược bảng ngắm khi đọc số từ thang
chính sang thang phụ ở mia xa;
- Trong sổ đo phải vẽ sơ đồ vị trí cọc đặt
mia, máy của trạm đo và ghi đầy đủ các mục như đã quy định (ghi số hiệu mia vào
mốc P1, P4 và hiệu chỉnh số chênh điểm 0 của bộ mia kể cả khi đã đổi mia sau
mỗi lần đo);
- Mỗi buổi trước khi đo phải hiệu chỉnh ống
nước tròn trên mia.
9.1.13. Sự khác nhau giữa giá trị chênh cao
của máy, mia thứ nhất và máy mia thứ hai trong cùng một lần đo không được vượt
quá 12.S (mm).
Sự khác nhau giữa giá trị chênh cao của các
lần đo hoàn chỉnh không được vượt quá 8.S (mm).
Trong các công thức trên S là chiều rộng sông
tính bằng km.
9.1.14. Sai số trung phương của kết quả đo
qua sông được tính theo công thức:
; Trong đó:
n: là số lần đo
V: là số chênh giữa chênh cao một lần so với
kết quả trung bình (mm); Sai số này không được vượt quá giới hạn:
±0,6 mm
đối với hạng I;
±0,9 mm
đối với hạng II.
Trong đó L = d + S (đơn vị tính là km).
9.1.15. Trong quá trình đo qua sông nếu kết
quả đo vượt giới hạn sai số thì phải đo lại. Nếu số lần đo lại vượt quá ½ tổng
số lần đo thì đo lại toàn bộ.
9.1.16. Khi sai số trung phương không thỏa
mãn yêu cầu nêu ở 9.1.14 thì đo thêm các lần đo phụ. Tổng số lần đo phụ không
được vượt quá 1/3 số lần đo chính.
9.2. Đo qua sông đối với hạng III và IV
9.2.1. Trường hợp sông rộng dưới 100 m trên
đường hạng III hoặc dưới 150 m trên đường hạng IV thì việc đo chênh cao được
tiến hành đo như trạm máy thông thường.
Trường hợp sông rộng quá quy định trên và lợi
dụng được cầu để đo đi đo về, so sánh hai kết quả nếu không vượt giới hạn sai số
cho phép theo cấp hạng đang đo thì sẽ lấy trung bình và đo tiếp.
9.2.2. Trường hợp sông rộng từ 100-300 m đối
với hạng III và 150-300 m đối với hạng IV mà không lợi dụng được điều kiện để
đo thông thường thì dùng phương pháp sau đây:
Chọn nơi hai bên bờ có điều kiện tương tự như
nhau đóng hai cọc gỗ có đường kính 10 cm sâu xuống đất 40 cm, trên đỉnh có đóng
đinh mũ tròn, vùng đất chắc thì dùng đinh sắt. Cách cọc khoảng 5 -10 m chọn hai
vị trí đặt máy sao cho I1P1 = I2P2
và I1P2 = I2P1 ( xem hình 20);
Trước khi đặt máy phải dẫy hết cỏ và đóng cọc
để đặt chân máy;
Tại trạm máy I1 đưa bọt nước vào
vị trí thăng bằng, ngắm mia gần đặt tại P1, đọc số mặt đen và mặt đỏ
theo chỉ giữa, sau đó ngắm sang mia P2 và đọc số mặt đen hai lần và
mặt đỏ hai lần;
Sau khi đo ngắm xong trạm I1 thì
chuyển sang trạm I2 của bờ bên kia. Thao tác theo thứ tự ngược lại
trạm I1, tức là đo từ mia xa (P1) trước sau đó đo mia
gần;
Thao tác ở cả hai bờ tạo thành một lần đo,
tất cả phải đo hai lần đo và vào các buổi khác nhau của ngày;
Nếu có hai máy thì đo đồng thời cùng một lúc
từ hai bờ, sau đó hai máy và người đổi chỗ cho nhau, mỗi máy hoàn thành một lần
đo.
9.2.3.Trường hợp sông rộng từ 300-600 m trên
sông có bãi bồi nổi, đất chắc dùng phương pháp sau:
a) Nếu có bãi bồi ở giữa sông đặt được máy
thì mia đặt ở hai bên bờ. Tiến hành 8 lần đo theo phương pháp thông thường vào
buổi sáng và buổi chiều (mỗi buổi 4 lần đo). Giữa hai lần đo của từng cặp phải
thay đổi chiều cao máy và thứ tự ngắm mia. Thí dụ: lần đo thứ nhất ngắm theo
thứ tự 1, 2, 2, 1 thì lần đo thứ hai là 2, 1, 1, 2; lần đo thứ nhất và thứ hai
tạo thành cặp thứ nhất. Các cặp 2, 3, 4 cũng tiến hành đo như cặp thứ nhất;
b) Nếu bãi bồi không đặt được máy thì đóng
cọc K để dựng mia. Cách bố trí như hình 21 sao cho:
I1P1 = I2P2
từ 5 đến 10 m. I1K = I2K
Dùng hai máy đo cùng một lúc. Máy đặt ở I1 ngắm
mặt đen mia P1 và đọc số, máy ở I2 ngắm mặt đen mia P1
và đọc số, máy ở I2 ngắm mặt đỏ ở P2 và đọc số;
Sau đó máy ở I1 ngắm sang mặt đen
mia K đọc số hai lần và máy ở I2 ngắm sang mặt đỏ mia K, đọc số hai
lần. Xoay mặt đỏ mia K về phía I1, đọc số hai lần và máy ở I2
cũng đọc hai lần ở mặt đen, quay máy về mia gần, máy I1 đọc ở mặt đỏ
P1, máy I2 đọc ở mặt đen P2. Như vậy kết thúc
một lần đo. Khi đo xong người và máy đổi chỗ cho nhau và lại tiến hành như
trên. Yêu cầu phải đo 4 lần đo. Chênh cao giữa hai điểm P1 và P2
là tổng số của hai giá trị chênh cao của P1-K và K-P2.
9.2.4. Trường hợp sông rộng từ 300-600 m
nhưng không có bãi bồi ở giữa thì dùng máy có bộ đo cực nhỏ và bảng ngắm đo
theo phương pháp đo trùng hợp, chập vạch đọc mia xa ba lần. Tất cả đo hai lần
đo.
Bảng ngắm có vạch ngắm trắng hoặc đỏ rộng
0,06.S mm trong đó S là chiều rộng sông tính bằng m.
9.2.5. Trường hợp sông rộng từ 600 m trở lên
nằm trên đường hạng III và IV việc xác định chênh cao được tiến hành như phương
pháp đo qua sông đối với hạng II.
9.2.6. Giới hạn sai số cho phép khi đo điểm
9.2.2 - 9.2.4 số chênh giữa hai nửa lần đo là 100.S mm.
Chênh lệch kết quả giữa hai lần đo (đo đi và
đo về) không được vượt quá 8 mm (hạng III) và 16 mm (hạng IV).
Khi đo theo tiết a) điểm 9.2.3 thì chênh lệch
kết quả giữa hai lần đo trong mỗi cặp không được vượt quá 50.S mm (ở đây S là
chiều rộng sông tính đến 0,1 km). Nếu vượt sai số cho phép thì đo lại cặp đó
hoặc đo lại một lần đo trong cặp.
Khi đo theo mục b) điểm 9.2.3 thì chênh cao
giữa hai điểm P1P2 tính từ các lần đo không được vượt quá 8 mm (hạng III) và 16
mm (hạng IV). Nếu kết quả đo không đạt hạn sai thì phải đo lại.
9.2.7. Trong thời gian đo ngắm phải lưu ý các
điểm 9.1.3 và 9.1.12. Máy đo qua sông hạng III, IV phải hiệu chỉnh cho góc i ≤
6”.
10. Đo chênh cao trong
các trường hợp đặc biệt
10.1. Đo nối và đo kiểm tra
10.1.1. Đường độ cao hạng I, II phải đo nối
vào mốc cơ bản. Đường độ cao hạng III, IV được đo nối cả vào mốc thường của
đường hạng cao hơn.
10.1.2. Khi đo nối đường độ cao hạng I và II
mới với đường hạng I và II cũ phải thực hiện đúng theo sơ đồ thiết kế và đã
được xác định khi khảo sát, đối chiếu vị trí, số hiệu mốc đo nối. Khi đo kiểm
tra phải tiến hành theo quy trình của cấp hạng đường đo nối.
10.1.3. Khi đo kiểm tra một đoạn đo trên
đường độ cao hạng I, II cũ thì hiệu giữa hai giá trị chênh cao mới và cũ phải
phù hợp với giới hạn sai số dưới đây:
a) Khi đo kiểm tra đoạn hạng I với hạng I
không được vượt quá ±5 mm.
b) Khi đo kiểm tra đoạn hạng II với hạng I hoặc
hạng II, không vượt quá ±6 mm;
Nếu kết quả đo vượt quá sai số cho phép trên
thì phải đo kiểm tra thêm một đoạn kế tiếp để kết luận mốc nào bị dịch chuyển.
10.1.4. Nếu điểm nút là mốc cơ bản thì phải
đo nối với các mốc thường cũ chôn gần đây.
10.1.5. Khi đo nối hạng III, IV đến mốc cũ,
nếu nghi ngờ vị trí mốc cũ không chắc chắn, thì phải đo kiểm tra đến mốc cũ
khác gần đấy. Đo lại trên đoạn cũ theo cấp hạng của đường đo nối.
10.2. Đo ngắm tại các điểm độ cao và các điểm
cố định khác
10.2.1. Trước khi đo ngắm trên các điểm độ
cao, toạ độ quốc gia hoặc các điểm cố định khác phải đối chiếu tỉ mỉ vị trí, số
hiệu và tên của các điểm đó với bản thiết kế và tài liệu ghi chú điểm.
10.2.2. Khi đào và sử dụng mốc phải hết sức cẩn
thận không được đụng chạm mạnh vào dấu mốc. Đo ngắm xong phải lấp đất tu sửa bề
ngoài của mốc lại như quy định. Nếu địa hình thay đổi nhiều, các vật chuẩn
không còn nữa, thì người đo ngắm phải vẽ lại ghi chú điểm.
Khi đo trên các điểm độ cao, toạ độ quốc gia
và các điểm cố định khác phải tháo vòng chụp đáy mia ra (nếu có) và đặt mia như
sau:
a) Khi đo ngắm đến mốc cơ bản: đợt đo đầu
tiên phải đo chênh cao giữa dấu trên và dấu dưới với độ chính xác 1 mm. Các đợt
đo sau đặt mia lên dấu trên, nếu bị hư hỏng thì đặt mia lên dấu dưới;
b) Khi đo trên các loại mốc độ cao đều phải
dựng mia lên núm dấu mốc hoặc dựng lên đỉnh dấu nếu là dấu chân tường;
c) Khi đo trên điểm toạ độ quốc gia, dựng mia
lên núm dấu trên, nếu dấu trên bị hư hỏng thì dựng mia lên núm dấu giữa hoặc
dưới;
d) Khi đo ngắm các điểm cố định khác, dựng
mia lên điểm dự định đo độ cao của nó.
10.2.3. Khi đo trên các điểm độ cao, các điểm
toạ độ quốc gia hoặc các điểm cố định khác, phải ghi rõ tên điểm, số hiệu và
loại mốc của chúng vào số đo đồng thời vẽ sơ đồ vị trí đặt mia và hình chiếu
của chỉ giữa trên mia.
Khi đo trên điểm tựa của nhiều đường độ cao,
ngoài những việc nói trên còn phải vẽ sơ đồ điểm tựa, điểm nút và ghi chú tình
hình đo trên điểm đó, tình hình đo kiểm tra theo quy định tai phụ lục 7.
10.2.4. Khi vị trí các dấu mốc gắn tường
không đảm bảo cho việc dựng mia thẳng đứng thì dùng bút chì kẻ hình chiếu của
ba chỉ nằm ngang của lưới chỉ lên tường, dùng thước thép đo cẩn thận khoảng
cách thẳng đứng từ tâm dấu mốc (nơi dựng mia) tới hình chiếu của từng chỉ (đo
chính xác tới mm) rồi ghi vào sổ đo.
Trong sổ phải vẽ sơ đồ vị trí dấu mốc và hình
chiếu của ba chỉ, khi tính chênh cao sử dụng các khoảng cách đó như là số đọc
trên mia.
10.2.5. Khi đo trên đường độ cao, nếu người đo
phát hiện dấu mốc bị dịch chuyển hoặc bị phá hoại, thì phải báo cáo cho cấp
trên biết, đồng thời chôn lại mốc đó ở vị trí cũ. Trường hợp chôn ở vị trí khác
thì phải tuân theo các điều nói ở phần chọn điểm, chôn mốc và vẽ lại ghi chú điểm.
Tốt nhất nên gắn dấu mốc vào vật kiên cố để mốc chóng cố định. Trường hợp cá
biệt có thể bỏ qua mốc bị mất nếu khoảng cách giữa hai mốc gần nhất nhỏ hơn 6
km ở đồng bằng và 8 km ở miền núi.
11. Ghi chép, chỉnh
lý thành quả ngoại nghiệp
11.1. Tất cả các số đọc từ máy, từ các bộ
phận kiểm nghiệm là số liệu gốc. Các số liệu gốc phải ghi ngay vào sổ hoặc bảng
biểu đã qui định bằng bút chì thường hoặc bút mực. Không được dùng các loại mực
hóa học để ghi số liệu gốc. Tất cả các chữ số ghi chép ở các sổ phải rõ ràng,
sạch sẽ, không được tẩy xóa, viết đè chữ số. Sổ đo phải đánh số trang, ký tên
và đóng dấu. Nghiêm cấm xé sổ và sao chép thành quả gốc.
11.2. Số đọc hàng cm, mm tuyệt đối không được
sửa chữa, gạch, tẩy, xóa.
Số đọc hàng m, dm nếu đọc nhầm phải gạch cẩn
thận, viết số đúng lên phía trên và phải ghi chú lý do cụ thể và cần lưu ý các điểm
sau:
a) Trên một mia không được chữa hai trong ba
số đọc chỉ trên, giữa, dưới của mặt đen (thang chính) hoặc hai số đọc của chỉ
giữa mặt đen và đỏ (thang chính và thang phụ);
b) Trên một trạm máy không được chữa từ ba số
đọc trở lên.;
c) Các số liệu gốc và các số tình toán nếu
sai thì gạch bỏ (không được làm bẩn, mờ những số cũ) và viết số đúng lên trên.
11.3. Các kết quả đo đi, đo về của hạng I và
II phải ghi riêng vào hai quyển sổ đo, nhưng đối với hạng III, IV có thể ghi chung
vào một quyển. Nếu phải ghi tiếp sang sổ khác cần phải ghi rõ ở trang cuối của
quyển trước “xem tiếp trang… quyển …” và ở trang đầu quyển sau ghi “tiếp theo trang
… quyển …”. Kết quả đo của đường rẽ nhánh phải được ghi vào quyển sổ riêng.
11.4. Khi đo ngắm bằng máy có bộ đo cực nhỏ,
thì đọc số và ghi đến phần chẵn của vạch khắc. Còn máy thông thường thì ước đọc
và ghi đến 0,1 vạch khắc của mia.
11.5. Các trạm đo lại vẫn lấy số thứ tự của
trạm cũ, nhưng phải viết thêm chữ “đo lại” ở bên cạnh. Các trạm bỏ phải gạch đi
và ghi chú nguyên nhân sai.
11.6. Các tài liệu đo ngắm phải được chỉnh lý
đầy đủ, sạch đẹp theo mẫu.
12. Tính toán khái lược
12.1. Quy định chung
12.1.1. Nhiệm vụ của công tác tính toán khái
lược là đưa các số hiệu chỉnh cần thiết vào kết quả chênh cao đo được và đánh
giá độ chính xác kết quả đo.
12.1.2. Nội dung công tác tính toán khái lược
bao gồm:
- Kiểm tra và tính toán các số đọc đã ghi
trong các số đo;
- Tính các số hiệu chỉnh chênh cao cho từng
đoạn;
- Lập các bảng tính toán chênh cao và độ cao
khái lược;
- Vẽ sơ đồ lưới độ cao của toàn khu đo. Trong
mỗi vòng khép kín hoặc hở đều ghi trị giá không phù hợp và giới hạn sai số cho
phép.
Trong quá trình tính toán phải kiểm tra trị
số không phù hợp khi đo đi đo về của các đoạn, sai số khép chênh cao giữa hai điểm
hạng cao, sai số khép vòng, sai số trung phương ngẫu nhiên và sai số hệ thống
trên 1 km (chỉ áp dụng khi đo chênh cao hạng I, II).
12.1.3. Khi tính toán khái lược các số được
làm tròn theo chỉ dẫn trong bảng 8 dưới đây:
Bảng 8: Quy định làm tròn số khi tính toán
khái lược
Cấp hạng
|
Chênh cao tại mỗi
trạm đo mm
|
Chênh cao giữa các
mốc lâu dài mm
|
Chênh cao trung
bình giữa đo đi và đo về mm
|
Độ cao khái lược mm
|
I
|
0,05
|
0,05
|
0,01
|
0,1
|
II
|
0,05
|
0,05
|
0,1
|
1,0
|
III
|
0,1
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
IV
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
1,0
|
12.1.4. Độ cao khởi tính phải sao chép trực
tiếp vào bảng tính chênh cao khái lược bằng mực đỏ. Các số liệu này phải được
kiểm tra lại một lần nữa trước khi tính.
Các số tính toán nếu sai được gạch bỏ và viết
số đúng lên trên như quy định tại điểm 11.2.
12.2. Quy định tính toán chênh cao khái lược
hạng I, II
12.2.1. Các số đo chênh cao và các bảng tính
toán chênh cao khái lược phải được 2 người tính riêng biệt (trừ bước ở tổ) sau
đó so sánh kết quả với nhau.
12.2.2. Bảng tính chênh cao khái lược hạng I
thực hiện theo quy định tại phụ lục 31, hạng II thực hiện theo quy định tại phụ
lục 32.
- Số hiệu mốc và dấu mốc lấy từ số đo chênh cao
và kiểm tra theo bản ghi chú điểm.
- Khoảng cách giữa các mốc lấy từ sổ đo và
lấy tròn số đến 0,1 km.
- Số hiệu chỉnh mia phải được cộng vào giá
trị chênh cao trung bình của từng đoạn đo đi và đo về (nếu là hạng I) và được
cộng vào giá trị chênh cao của từng đoạn đo đi và đo về (nếu là hạng II và
III).
- Số hiệu chỉnh độ cao chuẩn hoặc độ cao gần
đúng phải được cộng vào giá trị chênh cao trung bình của đo đi và đo về.
Sau khi đã đưa tất cả các số hiệu chỉnh vào
giá trị chênh cao thì mới tính sai số khép đường hoặc khép vòng. Nếu đạt giới
hạn sai số mới phân phối sai số khép.
12.3. Quy định tính toán chênh cao khái lược
hạng III, IV
Cách tính toán chênh cao khái lược thực hiện
theo quy định tại phụ lục 33, nếu là độ cao khái lược các mốc rẽ nhánh thực hiện
theo quy định tại phụ lục 34.
Cách tính các số hiệu chỉnh thực hiện theo
quy định tại phụ lục 3.
12.4 Quy định kỹ thuật tính toán bình sai
mạng lưới I, II, III và IV
12.4.1 Khi tính toán bình sai mạng lưới độ
cao cần phải thực hiện các quy định sau:
a) Thu thập, đánh giá tài liệu đo độ cao trên
cơ sở sai số khép đường độ cao không được vượt quá giới hạn cho phép sau đây
(đơn vị là mm):
- Đối với đường độ cao hạng I: sai số khép
cho phép Wcf =±2
- Đối với đường độ cao hạng II: sai số khép
cho phép Wcf =±4
- Đối với đường độ cao hạng III: sai số khép
cho phép Wcf =±10
- Đối với đường độ cao hạng IV: sai số khép
cho phép Wcf =±20
- Đối với các đường độ cao tạo bởi các cấp
hạng khác nhau thì sai số khép cho phép Wcf được tính như sau:
Trong đó L là chiều dài đường hoặc vòng khép
tính theo đơn vị là km. b) Tiến hành tính toán khái lược toàn bộ các đường đo;
c) Tính số cải chính độ cao chuẩn cho tất cả
các đoạn đo độ cao và chuyển độ cao đo được về hệ độ cao chuẩn;
e) Thực hiện bình sai và đánh giá độ chính
xác của mạng lưới theo phương pháp bình phương nhỏ nhất;
f) Biên tập chỉnh lý thành quả và hệ thống
hóa tài liệu;
g) Lập bảng thành quả độ cao sau bình sai;
h) Báo cáo thuyết minh kỹ thuật kết quả bình
sai.
12.4.2 Tính toán khái lược độ cao là tìm các
giá trị chênh cao giữa các dấu mốc và đánh giá chất lượng đo, tính toán khái
lược gồm các công việc sau:
- Kiểm tra sổ kiểm nghiệm máy và mia;
- Kiểm tra sổ đo ngắm ngoại nghiệp;
- Lập bảng tính chênh cao và độ cao các điểm;
- Đánh giá chất lượng đo độ cao theo hiệu
chênh cao đo và sai số khép của các vòng khép;
- Lập và vẽ sơ đồ đường độ cao (hoặc lưới độ
cao).
- Việc tính toán bình sai độ cao hạng I, hạng
II và hạng III thuộc vùng núi và núi cao chỉ tiến hành khi đã đưa số cải chính
vào chênh cao và hiệu độ cao chuẩn. Chênh cao đã được cải chính khi bình sai có
thể coi là các trị đo trực tiếp.
12.5. Quy định về công tác kiểm tra nghiệm
thu
12.5.1. Đơn vị thi công công trình, sản phẩm
tổ chức thi công, kiểm tra và nghiệm thu chất lượng của tất cả các hạng mục
công trình, sản phẩm theo đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định tại quy
chuẩn kỹ thuật này.
12.5.2. Trường hợp có thay đổi về giải pháp
kỹ thuật công nghệ khi thi công thì đơn vị thi công phải báo cáo kịp thời với
chủ đầu tư và chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư hoặc cơ quan quyết định đầu
tư trả lời cho phép thay đổi bằng văn bản.
12.5.3. Cơ quan thẩm định chất lượng của chủ đầu
tư tiến hành kiểm tra, thẩm định đánh giá chất lượng các hạng mục công trình,
sản phẩm theo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại quy chuẩn kỹ thuật này.
12.5.4. Trong quá trình kiểm tra nếu cơ quan
thẩm định chất lượng phát hiện đơn vị thi công vi phạm nghiêm trọng các tiêu
chuẩn, quy định về kỹ thuật thì phải kiến nghị Chủ đầu tư quyết định đình chỉ
thi công, huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm đã thi công.
12.6. Tổng kết kỹ thuật và giao nộp sản phẩm
12.6.1. Sau khi kết thúc công trình phải làm
báo cáo tổng kết kỹ thuật theo đề cương theo quy định tại phụ lục 33.
12.6.2. Các sản phẩm của công trình đều phải
được kiểm tra, nghiệm thu các cấp theo trình tự, nội dung theo quy định hiện
hành.
12.6.3. Sản phẩm của các hạng mục công trình
do các đơn vị làm ra đều phải giao nộp theo đúng quy định gồm có:
a) Tài liệu đo chênh cao:
- Các sổ đo đã được kiểm tra và nghiệm thu
của các cấp;
- Tài liệu kiểm nghiệm máy, mia;
- Ghi chú điểm độ cao;
- Hồ sơ xây dựng mốc;
- Bảng tính chênh cao khái lược;
- Đồ thị và bảng tính đánh giá độ chính xác;
- Sơ đồ tính khép đường, khép vòng toàn lưới;
- Các sơ đồ đường và lưới độ cao trên bản đồ
tỷ lệ 1:100.000 đến 1:200.000;
- Bảng thống kê các điểm độ cao, các điểm cố
định đã chọn và đo;
- Các văn bản giải quyết về kỹ thuật;
- Báo cáo tổng kết kỹ thuật;
- Báo cáo thẩm định chất lượng công trình sản
phẩm;
- Đĩa CD ghi các tài liệu trên ở dạng số. b)
Tài liệu đo qua vật chướng ngại:
- Sổ ghi kết quả đo và các bảng tính;
- Tài liệu kiểm nghiệm máy, mia;
- Sơ đồ bãi đo qua sông và sơ đồ đo nối;
- Tổng kết kỹ thuật;
Tất cả các tài liệu giao nộp phải có tên và
chữ ký của người đo ngắm, người tính toán và ngày tháng hoàn thành. Cuối cùng
có chữ ký đóng dấu của thủ trưởng đơn vị trực tiếp chỉ đạo thi công.
Phần III.
CÁC QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Cục Đo
đạc và Bản đồ Việt Nam là cơ quan cao nhất đánh giá, thẩm định chứng nhận hợp
quy các sản phẩm thuộc Lưới độ cao quốc gia hạng I, II, III, IV của quy chuẩn
kỹ thuật này.
2. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam chỉ định cơ
quan kỹ thuật chuyên môn để kiểm tra chứng nhận hợp quy các sản phẩm của lưới
độ cao Quốc gia hạng I, II, III, IV.
Phần IV.
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cơ quan quản lý nhà nước về đo đạc và bản
đồ, các tổ chức cá nhân liên quan đến hoạt động xây dựng lưới độ cao quốc gia
tuân thủ các quy định tại quy chuẩn kỹ thuật này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc
cần kịp thời phản ảnh về Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường để phối hợp xem xét, giải quyết./.
QUY CÁCH TƯỜNG VÂY
Hình 11. Quy cách
tường vây mốc cơ bản
Cạnh tường vây song song với cạnh mốc.
Kích thước tường vây điểm độ cao hạng I, II,
III, IV được quy định như sau: rộng 100 cm, dày 20 cm, cao 50 cm; riêng tường vây
mốc cơ bản rộng 180 cm và xây lệch tâm mốc để đo dấu dưới).
Kích thước chữ khắc trên tường vây dược quy
định như sau:
Dòng chữ cơ quan chủ quản “ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG” và “ CỤC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ VIỆT NAM ”: cao 4cm, rông 2 cm, sâu 0,5 cm,
lực nét 0,5 cm (hướng Bắc)
Các chữ khác: cao 3 cm, rộng 2 cm, sâu 0,5
cm, lực nét 0,5 cm.
Hình 12: Quy cách
tường vây mốc thường:
Hình 6
Cạnh tường vây song song với cạnh mốc.
Kích thước tường vây điểm độ cao hạng I, II,
III, IV được quy định như sau: rộng 100 cm, dày 20 cm, cao 50 cm;
Kích thước chữ khắc trên tường vây dược quy
định như sau:
Dòng chữ cơ quan chủ quản “ BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG” và “ CỤC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ VIỆT NAM ”: cao 4cm, rộng 2 cm, sâu 0,5 cm,
lực nét 0,5 cm (hướng Bắc)
Các chữ khác: cao 3 cm, rộng 2 cm, sâu 0,5
cm, lực nét 0,5 cm.
PHỤ LỤC 2
TÍNH
SAI SỐ TRUNG PHƯƠNG NGẪU NHIÊN VÀ HỆ THỐNG TRÊN 1 KM ĐƯỜNG ĐỘ CAO
Công thức tính:
Phần cuối bảng tính chênh cao khái lược của đường
đo cao hạng I, II cần phải tính sai số trung phương ngẫu nhiên và hệ thống cho 1
km bằng công thức:
Trong đó:
∆ = Sai số khép chênh cao đo đi và đo về
trong một đoạn, mm;
Đối với hạng I thì ∆ chính là ∆5
hoặc ∆6
∆5 = ([h]đi - [h]về)ph
- ([h]đi - [h]về)tr
;
∆6 = ([h]ph - [h]tr)đi
+ ([h]ph - [h]tr)về
;
R : Chiều dài đoạn đo tính bằng km;
L : Chiều dài phần đường đo chịu ảnh hưởng
sai số hệ thống giống nhau tính bằng km;
S : Số tích lũy các sai số hệ thống của kết
quả đo đi so với đo về, ứng với phần đường L, tính bằng mm;
Nếu đường đo độ cao dài quá 600km thì chia
làm nhiều phần để tính.
Các số liệu đưa vào tính toán sai số trung
phương và sai số hệ thống phải được lập thành bảng theo mẫu hiện hành.
PHỤ LỤC 3
TÍNH
SỐ HIỆU CHÍNH VÀO KẾT QUẢ CHÊNH LỆCH ĐỘ CAO
Khi tính chênh cao phải lần lượt cộng thêm
các số hiệu chỉnh sau:
1. Tính số hiệu chỉnh chiều dài 1 m của mia
theo công thức
Δδmia =
f.h (mm)
Trong đó:
f : là chênh lệch giữa chiều dài kiểm nghiệm
và chiều dài lý thuyết, mm
h : là giá trị chênh cao đo đi hoặc đo về, m;
2. Tính số hiệu chỉnh về hệ độ cao chuẩn theo
công thức:
Trong đó:
gm - giá trị trọng lực trung bình của mạng lưới, mgl;
Hm - độ cao trung bình của 2 điểm
A và B, m;
- giá trị trọng lực
chuẩn tại điểm A và B, mgl;
- giá trị trung bình dị
thường trọng lực trong khoảng không tự do giữa hai điểm A và B, mgl;
ΔhBA - : giá trị chênh cao đo được
giữa hai điểm A và B, m; Hoặc tính số hiệu chỉnh độ cao gần đúng theo công
thức:
dch(gđ) = - AHiDjI (mm);
Trong đó:
A : hệ số, lấy vĩ độ trung bình của tuyến đo
làm số dẫn, tra từ bảng 4 ra.
Hi : độ cao trung bình của điểm
đầu và điểm cuối của đoạn thứ i mm:
Dji: số chênh vĩ độ của điểm
đầu cà điểm cuối của đoạn thứ i phút:
3. Tính số hiệu chỉnh nhiệt
Chênh cao các hạng I, II còn phải cộng thêm
số hiệu chỉnh do sự chênh lệch nhiệt độ của mia khi đo và khi kiểm nghiệm trên
máy MK-1 gọi tắt là hiệu chỉnh nhiệt. Số hiệu chỉnh này do các đơn vị tính toán
bình sai sẽ tính riêng cho từng hướng đo (đi về) theo công thức:
dnhiệt = ah (tđo - tk)
Trong đó:
a=
2 x 10-6m : hệ số nở dài trung bình của dải inva
H: là chênh cao đoạn đo, mm;
Tđo: là nhiệt độ trung bình của
không khí khi đo chính xác đến 0,1°C;
tk : là nhiệt độ mia khi kiểm
nghiệm chính xác đến 0,1°C;
4. Tính sai số khép đường hoặc khép vòng và
phân phối sai số khép theo công thức:
Trong đó:
W : là sai số khép đường hoặc khép vòng (mm);
Li : là chiều dài đoạn thứ i (km);
Li: là tổng chiều dài các đoạn của
đường đo hoặc của vòng khép (km);
Các số liệu đưa vào tính toán và các số hiệu
chỉnh vào kết quả đo chênh cao phải được lập thành bảng theo các mẫu hiện hành.
PHỤ LỤC 4
BẢNG
GHI CHÚ ĐIỂM ĐỘ CAO
Điểm độ cao: hạng:
Đường độ cao hạng:
Φ = ° ’ λ = ° ’
Chỗ dán bản đồ địa hình
khu vực điểm (tỷ lệ
1:50.000)
B
|
Hình mặt cắt
Mốc thường
|
Hình mặt cắt
Mốc cơ bản
|
|
Độ cao
|
Dấu mốc dưới
|
Dấu mốc trên
|
Loại mốc:
|
|
Chất liệu mốc
|
|
Loại đất:
|
|
Chủ đất:
|
|
Nơi đặt mốc
|
Đường giao thông
|
Chỗ vẽ phóng sơ đồ
vị trí điểm
(tỷ lệ từ 1:500-1:5000)
|
Phương hướng và khoảng cách đến các địa vật
kiên cố (vật chuẩn):
A-
B-
C-
|
Đường tới bến xe:
|
|
Đường tới sông:
|
|
Chổ ở hiện nay:
|
Tên tuổi địa chỉ người dẫn điểm:
|
Người chọn điểm:
|
Người chôn mốc:
|
Người đo ngắm:
|
Ngày chọn điểm:
|
Ngày chôn mốc:
|
Ngày đo ngắm:
|
Ghi chú:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 5
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- tự do- hạnh
phúc
-------------------------
BIÊN
BẢN BÀN GIAO MỐC ĐỘ CAO
Thực hiện quy định về quản lý, sử dụng và bảo
vệ công trình xây dựng đo đạc ban hành kèm theo Quyết định số 16/2005/QĐ-BTNMT
ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Đơn vị đo đạc………………………………………Thuộc ……………………….
……………………………… đã tiến hành chôn mốc độ cao
loại…………………..….
Số hiệu điểm …………. đường độ cao
……………………………..
Hạng …………………………… nằm trên mảnh bản đồ 1:
100000
tại thôn ( phố) …………………………………………………………..
xã ( phường, thị trấn)…………………………………………………..
huyện (thị xã) ……………………..tỉnh………………..………………
sơ đồ vị trí cụ thể như hình bên:
Nay bàn giao mốc kể trên cho UBND xã
…….................................
|
|
B
|
bảo quản. UBND xã đã cử ông (bà) ………………………………….
chức vụ ………………………………….. đến tận nơi chôn mốc
để xem xét tình trạng và vị trí chôn mốc; từ nay về sau đơn vị đo đạc nào muốn
sử dụng mốc kể trên phải có giấy phép sử dụng mốc do cơ quan chôn mốc cấp và
phải báo cho UBND xã biết.
Sau khi sử dụng xong bàn giao mốc lại cho xã.
Giấy này làm thành 2 bản:
- 1 bản UBND địa phương giữ
- 1 bản do đơn vị đo đạc giữ.
BÊN GIAO
Đơn vị đo đạc ……….
(Chức vụ, ký tên)
|
Ngày tháng năm
BÊN NHẬN
UBND ………………
Chức vụ, ký tên,
đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 6
CÁCH
VẼ SƠ ĐỒ ĐƯỜNG ĐỘ CAO
1. Sau khi chọn điểm độ cao các hạng, ngoài
việc vẽ ghi chú điểm còn phải vẽ sơ đồ đường độ cao theo tỉ lệ 1:100.000 trên
sơ đồ có lưới ô kinh, vĩ độ
2. Phải vẽ sơ đồ địa hình, địa vật ở hai bên đường
độ cao đã chọn trong phạm vi 1km, Sơ đồ rộng 30 cm, dài tuỳ theo đường độ cao,
chỗ ngoặt có thể vẽ thành đường gấp hình chữ “V” để gập lại cho thành quyển.
3. Khi vẽ sơ đồ đường độ cao lấy bản đồ địa
hình tỉ lệ 1:100.000 làm cơ sở hoặc dùng các bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50.000, 1:
2.000.000 rồi ra thực địa chỉnh lý lại với phạm vi tầm mắt có thể nhìn thấy
được. Nếu không có bản đồ địa hình, thì có thể dùng mắt vẽ sơ đồ các vị trí
tương quan các địa vật nổi bật gần điểm độ cao như bia đá, cột km, giếng nước,
nhà hoặc cây độc lập, v.v …
Những địa vật, địa hình vẽ trên sơ đồ đường
phải phù hợp với địa vật, địa hình vẽ trên ghi chú điểm.
4.Việc lấy, bỏ địa vật và dáng đất để biểu
thị trên sơ đồ đường độ cao phải dùng ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng.
5. Trên sơ đồ phải ghi chính xác tên làng,
đường, địa điểm đi tới, số hiệu mốc đường độ cao, v.v …
6. Đường, điểm độ cao phải vẽ theo quy định
ký hiệu của mục 9. Mốc cơ bản chôn trên điểm tựa và điểm nút phải đánh dấu bằng
ký hiệu riêng.
Điểm độ cao cũ, điểm toạ độ Nhà nước, trạm
thuỷ văn, khí tượng, v.v… đo nối, đo kiểm tra hoặc đo rẽ nhánh và đường đo kiểm
tra khác cũng phải vẽ lên sơ đồ theo các ký hiệu tương ứng. Đường độ cao, đo
nối vượt quá phạm vi cần vẽ thì biểu thị bằng đường gấp khúc và ghi thêm số km
của quãng đường như hình dưới đây:
Sơ đồ đường gấp khúc
7. Điểm nút và điểm tựa vẽ sơ đồ riêng (theo
quy định tai phụ lục 7).
8. Kiểu, cỡ chữ ghi chú trên sơ đồ đường độ
cao qui định như sau:
a) Tên đường dùng chữ in hoa cao 10 mm.
b) Tên, số hiệu điểm độ cao viết kiểu chữ đậm
cao 4 mm. c) Các ghi chú khác trên sơ đồ theo quy định của ký hiệu
9. Ký hiệu đường, mốc độ cao và các điểm cố
định khác vẽ trên sơ đồ quy định như sau:
PHỤ LỤC 7
SƠ
ĐỒ ĐO NỐI ĐIỂM TỰA HOẶC ĐIỂM NÚT
5.1 Phần vẽ sơ đồ điểm và hình mặt cắt mốc
Sơ đồ điểm được đo
nối vẽ theo tỉ lệ 1:100 000
|
|
Hình dấu của điểm
đo nối
Số hiệu điểm
……………..
|
5.2 Phần thuyết minh
Tình hình đo nối
Hình dáng mốc
Vị trí điểm tựa
Đơn vị đo nối Đội đo đạc… Người
đo ngắm Ngày … tháng … năm … đo
PHỤ LỤC 8
XEM
XÉT VÀ HIỆU CHỈNH CÁC BỘ PHẬN CỦA MÁY THUỶ CHUẨN
(Dùng cho 4 cấp hạng)
1. Kiểm tra sơ bộ các bộ phận của máy như sau:
a) Kính vật, kính mắt của ống ngắm và của bộ
phận quang cơ khác có sạch sẽ hoặc xây xát gì không?
b) Hình ảnh lưới chỉ, hai đầu bọt nước và các
vạch khắc có rõ ràng không?
c) Các ốc điều chỉnh máy, ốc hãm và toàn bộ
máy chuyển động có đều không, điều chỉnh tiêu cự của ống ngắm để xem hình ảnh
thu được có rõ ràng không?
d) Chân máy và các bộ phận khác phải đồng bộ,
vững chắc.
e) Các phụ lục cần thiết theo lý lịch máy đã
đủ chưa.
2. Xem xét và điều chỉnh các ốc cân máy sau
khi vặn chặt ốc hãm máy và chân máy, các ốc vặn vào, vặn ra phải nhẹ nhàng đều
đặn. Nếu khi vặn thấy chặt quá hoặc lỏng quá thì phải điều chỉnh như sau:
Vặn ốc cân máy theo chiều vặn ra cho đến khi
nhìn thấy lỗ điều chỉnh nằm ngang sau lỗ của vành đai bảo vệ. Dùng que hiệu
chỉnh để hiệu chỉnh cho ốc cân máy chặt vào hay lỏng ra theo ý định của mình.
Phải điều chỉnh từng ốc cân máy và hiệu chỉnh từ từ cho đến khi đạt được kết
quả mong muốn.
3. Điều chỉnh bộ phận quay quanh trục đứng
của máy. Nếu máy quay rất chặt và khó khăn thì phải dùng dầu xăng rửa trục máy
và cho dầu máy vào. Việc làm phải cẩn thận và tiến hành trong phòng kín không
cho bụi bám vào trục và bên trong của máy.
4. Kiểm tra và hiệu chỉnh các ống nước tròn
cân máy để đưa trục đứng của máy về vị trí thẳng đứng. Dùng các ốc cân máy đưa
bọt nước vào trung tâm sau đó quay máy đi 180o, nếu bọt nước lệch khỏi vị trí
trung tâm thì dùng ốc hiệu chỉnh ống nước tròn để hiệu chỉnh ½ độ lệch, còn ½
thì dùng ốc cân máy để đưa bọt nước vào trung tâm, sau đó quay máy đi 180o nếu
bọt nước vẫn lệch khỏi vị trí trung tâm thì hiệu chỉnh tiếp như lần trước, cứ
tiếp tục hiệu chỉnh như trên cho đến khi đạt yêu cầu thì thôi.
5. Kiểm tra và hiệu chỉnh lưới chỉ:
Chỉ đứng của lưới chỉ phải trùng với phương
dây dọi, cách kiểm tra và hiệu chỉnh như sau:
Nơi khuất gió cạnh bức tường treo quả dọi
bằng dây chỉ, đặt máy cách tường 20-25 m, cân máy thật chính xác, sau đó để một
đầu chỉ đứng trùng với dây dọi và nhìn xem toàn bộ chỉ đứng có trùng với dây
dọi không. Nếu đầu kia lệch quá 0,5 mm thì phải hiệu chỉnh, cách làm như sau:
Vặn lỏng các ốc điều chỉnh lưới chỉ sau đó
xoay nhẹ nhàng bộ phận lưới chỉ để cho chỉ đứng thật trùng khít với dây dọi rồi
vặn chặt các ốc điểu chỉnh bộ phận lưới chỉ lại.
Sau khi hiệu chỉnh lưới chỉ phải xác định lại
góc i.
PHỤ LỤC 9
KIỂM
TRA HIỆU CHỈNH VỊ TRÍ TƯƠNG HỖ GIỮA TRỤC NGẮM VÀ TRỤC ỐNG NƯỚC DÀI CỦA MÁY
(Dùng chung cho 4 cấp
hạng)
Vị trí đặt ống bọt nước dài phải thoả mãn 2 điều
kiện sau:
1) Mặt phẳng thẳng đứng đi qua trục ống bọt
nước dài phải song song với mặt phẳng thẳng đứng đi qua trục ngắm của ống ngắm.
2) Góc i (hình chiếu lên mặt phẳng thẳng đứng
của góc giữa trục ống bọt nước dài và trục ống ngắm) phải nhỏ hơn 12” đối với
máy hạng I, II và 20” đối với máy hạng III, IV.
7.1 Kiểm tra và hiệu chỉnh điều kiện thứ
nhất:
Đặt máy cách mia khoảng 50 m sao cho 1 ốc cân
máy nằm trong mặt phẳng đi qua trục ống ngắm còn 2 ốc kia nằm ở hai bên mặt
phẳng ngắm.
a) Cân bằng máy thật chính xác, vặn ốc
nghiêng để cho hai đầu bọt nước dài thật trùng hợp, đọc số trên mia theo chỉ
giữa (nếu máy có bộ đo cực nhỏ thì dùng hệ chỉ hình nêm kẹp vạch và đọc số).
b) Xoay ốc cân máy ở bên phải (hoặc trái)
đường ngắm hai vòng theo chiều kim đồng hồ để máy nghiêng về một bên, đồng thời
xoay ốc cân máy bên kia ngược chiều kim đồng hồ sao cho chỉ giữa vẫn giữ nguyên
số đọc trên mia của mục a lúc đó quan sát hai đầu bọt nước vẫn còn trùng hợp
hay đã lệch đi bao nhiêu vạch. Sau đó đồng thời vặn 2 ốc cân máy theo chiều
ngược lại đúng 2 vòng để 2 đầu bọt nước trở lại ăn khớp với điều kiện chỉ giữa
vẫn giữ nguyên số đọc trên mia. Cũng bằng cách đó xoay ốc cân máy để máy lệch về
bên kia với điều kiện chỉ giữa vẫn giữ nguyên số đọc trên mia và quan sát xem
bọt nước còn trùng hợp hay lệch đi bao nhiêu vạch.
c) Máy đạt yêu cầu nếu hai trường hợp của mục
b bọt nước vẫn trùng hợp hoặc lệch đi cùng một số vạch và cùng hướng. Nếu lệch
quá một vạch và lệch khác hướng thì máy phải được hiệu chỉnh như sau: vặn lỏng
một ốc nằm ngang của ống bọt nước dài, còn ốc bên kia thì vặn chặt lại sao cho
một đầu của bọt nước xê dịch về bên phải hoặc bên trái cho đến khi hình ảnh hai
đầu bọt nước trùng hợp. Lưu ý: Khi hiệu chỉnh xong phải xiết lại ốc mà trước đã
nới lỏng.
Đối với máy có bộ phận Ni 007, Ni 025, HC3 tự
cân bằng, cần xác định sai số tự điều chỉnh tia ngắm như sau:
Đặt máy ở giữa đường thẳng nối hai mia, khoảng
cách giữa hai mia là 100m. Xác định chênh cao trên trạm đo lần lượt theo 5 vị
trí của bọt nước tròn ở giữa, phải, trái, trên và dưới.
Ở mỗi vị trí xác định chênh cao 3 lần. Chênh
cao trung bình xác định ở vị trí phải, trái, trên và dưới so với chênh cao
trung bình đo được ở vị trí giữa không được lớn hơn 1 mm đối với hạng II, 3 mm
và 5 mm đối với hạng III và IV. Nếu vượt quá giới hạn sai số trên thì máy phải
được đem vào xưởng sửa chữa.
Lúc kiểm nghiệm phải có gậy để chống mia vững
chắc.
Thời gian kiểm nghiệm: cứ 2 tháng phải xác
định sai số tự điều chỉnh 1 lần ở 1 khoảng cách 100 m giữa 2 mia.
Trước và sau mùa sản xuất phải xác định sai
số này ở các khoảng cách sau:
Đối với hạng II là 50 m, 100 m và 140 m.
Đối với hạng III và IV là 50 m, 100 m và 200
m.
Các số liệu xác định sai số tự cân bằng phải
được lập thành bảng mẫu theo các mẫu hiện hành.
7.2 Kiểm tra và hiệu chỉnh điều kiện thứ 2
Đóng 2 cọc A, B cách nhau 40 – 50 m, trên cọc
có đinh mũ tròn để dựng mia, ở giữa AB, đặt trạm máy I1 và trên đường BA kéo
dài đặt trạm máy I2 I2A = 1/10AB: Khoảng cách I 1A và I 1B chênh nhau không quá
2 dm (xem hình vẽ 27).
Lần lượt đặt máy trên I1 và I2 dùng phương
pháp chập đọc số a1b1a1b1 và a2 2b22
trên mia A và B.
Góc i tính theo công thức:
Hh = (b1 – a1) + (a2
– b2)
Nếu i vượt quá giới hạn sai số cho phép thì
phải hiệu chỉnh
Tính số đọc trên mia xa (B) b’2
b’2 = b2 + 1.1∆h
Máy đang đặt ở trạm I2. Dùng vành đo cực nhỏ
và viết nghiêng đặt đúng số đọc b’2 lên mia B. Sau đó vặn lỏng một ốc thẳng
đứng, còn ốc kia điều chỉnh cho hai đầu bọt nước trùng hợp. Sau khi hiệu chỉnh
phải kiểm tra lại góc i.
Hình vẽ cách bố trí
kiểm tra góc i
Nếu chưa đạt thì hiệu chỉnh tiếp cho đến khi
đạt hạn sai cho phép. Sau khi máy đã có góc i đạt hại sai cho phép cần phải xác
định thêm 2 lần nữa (tất cả 3 lần), giữa các lần đo góc i, không được chênh
nhau quá 4”. Lấy trung bình 3 lần xác định làm giá trị góc i cho máy.
Số liệu xác định góc i phải được lập thành
bảng theo mẫu hiện hành. Ghi chú:
a) Đối với máy Wild N3:
Nếu hiệu số của |b’2 - b2|
lớn hơn 1mm và lớn hơn 0,5 mm (cho đo sông) thì tiến hành hiệu chỉnh bằng cách:
Tháo ốc hãm ở đầu kính vật nửa vòng bằng que hiệu chỉnh. Đặt ở bộ đo cực nhỏ
giá trị b’2 tính được. Xoay rất chậm vòng kính hãm cho đến khi nào vạch cm trên
mia tương ứng với số đọc b’2 được kẹp chính xác vào chỉ giữa. Trong điều kiện
ảnh bọt nước trùng khít ta kiểm tra lại số đọc b’2 , cuối cùng vặn ốc hãm vào.
Trong khi hiệu chỉnh không được động đến ốc nghiêng.
b) Đối với loại máy Ni 007, Ni 025, HC3 có bộ
phận tự cân bằng
Cách bố trí bãi đo và thao tác làm như mục 2
(theo quy định tại phụ lục 7). Số đọc trên mia xa tính theo công thức b’2 = (b1
– a1) + a2
Số b’2 không được khác số đọc thực tế b2 là 4
mm, nếu lớn hơn 4 mm thì hiệu chỉnh lưới chỉ sao cho hiệu giữa b’2 với b2 nhỏ
hơn 4 mm.
Cách hiệu chỉnh như sau:
Mở nắp bảo vệ lưới chỉ, dùng que hiệu chỉnh
vặn ốc trên và ốc dưới cho số đọc trên mia bằng b’2 (tức là 1 ốc nới lỏng, 1 ốc
xiết chặt) sau đó kiểm tra lại, nếu đạt yêu cầu thì vặn chặt 2 ốc 2 bên.
Sau khi đã hiệu chỉnh mục này phải kiểm tra
lại điều kiện lưới chỉ.
PHỤ LỤC
10
KIỂM
TRA TÍNH NĂNG QUANG HỌC CỦA ỐNG NGẮM
(Dùng chung cho 4 cấp
hạng)
Đặt mia cách 100 – 150 m. Điều chỉnh tiêu cự
cho tốt mà thấy hình ảnh mờ, chứng tỏ ống ngắm của máy chất lượng kém.
Cũng có thể kiểm tra bằng cách ngắm lên một ngôi
sao sáng. Trong ống ngắm sẽ nhìn thấy một điểm hoặc một hình tròn sáng. Khi điều
chỉnh tiêu cự một ít mà điểm sáng vẫn có hình dạng là hình tròn, thì ống ngắm
tốt, nếu hình ảnh là một hình méo mó thì ống ngắm kém chất lượng.
Có thể dùng phương pháp quan sát hình vẽ chính
xác như hình tròn, hình vuông. Nếu máy tốt thì nhìn thấy hình tròn hoặc hình
vuông rõ nét.
PHỤ LỤC
11
XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ KHOẢNG CHIA ỐNG BỌT NƯỚC DÀI
1. Đối với máy đo hạng I, II
1.1 Công tác chuẩn bị: Đối với các máy không
có khoảng chia trên ống bọt nước dài thì phải kẻ sẵn vạch chia thật chính xác
lên giấy bóng mờ hoặc giấy ô li và dán cẩn thận vào.
Tùy theo loại máy, trước lúc tháo vỏ bọc máy
để dán vạch chia vào phải được sự đồng ý của cấp trên.
Chọn dải đất bằng phẳng, đóng 3 cọc để đặt
chân máy, cách máy 50m đóng 2 cọc thành hàng ngang cao hơn nhau 15 – 20 cm, khoảng
cách giữa tâm máy và hai cọc phải đo 2 lần bằng thước dây. Chênh lệch giữa hai
lần không được vượt quá 3 cm. Lấy số trung bình làm khoảng cách (D) từ máy đến
mia để tính toán.
Yêu cầu kiểm nghiệm: nên chọn vào ngày râm,
lặng gió, nếu trời nắng phải có ô che máy, máy phải bỏ ra ngoài hòm trước lúc
kiểm nghiệm từ 30 đến 1 giờ. Nhiệt kế phải treo gần và thỏa mãn điều kiện như
máy.
1.2 Cách kiểm nghiệm: phải tiến hành 4 lần
đo, lần đo thứ 1 và lần đo thứ 3 dựng mia trên cọc thứ nhất, lần đo thứ 2 và 4
dựng mia trên cọc thứ 2. Bốn lần đo nên tiến hành vào hai buổi, sáng hai lần đo
và chiều hai lần đo, mỗi lần đo gồm 2 nửa lần đo. Mỗi nửa lần đo gồm đo đi và
đo về, khi bắt đầu kết thúc mỗi nửa lần đo phải đọc nhiệt độ đến 0,1°C.
Cách thức thao tác mỗi nửa lần đo như sau:
Đặt máy, cân bằng máy thật chính xác ngắm máy
lên mia đặt ở cọc thứ nhất, vặn vít nghiêng cho bọt nước lệch về gần một đầu
thang chia vạch của ống nước (bộ đo cực nhỏ đặt ở 50), vặn vít nghiêng theo
chiều vặn vào cho hệ chỉ hình nêm kẹp chính xác vạch trên mia, đọc số trên mia
và 2 đầu bọt nước. Tiếp tục vặn theo chiều vặn vào cho hệ chỉ hình nêm kẹp tiếp
vạch gần đấy, lại đọc số trên mia và hai đầu bọt nước. Tiếp tục làm như vậy cho
đến khi vạch thứ 4 hoặc thứ 5 trên mia (lưu ý là vẫn đọc được số đọc của 2 đầu
bọt nước). Như vậy là xong đợt đo đi ta tiến hành luôn đợt đo về. Vặn vít
nghiêng đi 1/4 vòng và quay ngược lại để hệ chỉ hình nêm kẹp vạch cuối cùng khi
đo đi. Thao tác thực hiện như khi đo đi nhưng thứ tự ngắm thì ngược lại.
Trong quá trình mỗi nửa lần đo không sử dụng
bộ đo cực nhỏ. Khi kết thúc kẹp vạch, vít nghiêng phải theo chiều vặn vào, khi
đọc số phải chờ bọt nước ổn định.
Nửa lần đo sau cũng tiến hành như nửa lần đo
trước, nhưng phải thay đổi chiều cao máy bằng các ốc cân máy hoặc đặt lại số
đọc ở bộ đo cực nhỏ là 0 hoặc 100.
Các số liệu khi xác định giá trị khoảng chia
ống bọt nước bằng mia phải được lập thành bảng theo mẫu hiện hành.
Xác định sai số trung phương trùng hợp ảnh
hai đầu bọt nước bằng mia
Sai số trung phương trùng hợp (mth) chỉ có
thể xác định gián tiếp qua sai số trung phương ngắm (mng) và sai số trung
phương đo (mđo ) theo công thức:
Công việc chuẩn bị thực hiện như khi xác định
giá trị khoản chia ống nước bằng mia. Khi xác định cần chọn những buổi có nhiệt
độ khác nhau, mỗi buổi 3 lần đo, tất cả đo 9 lần đo. Sau mỗi lần đo phải dùng
các ốc cân máy để thay đổi chiều cao mia ngắm hoặc thay đổi vị trí đặt mia
(đóng 3 cọc gỗ cao thấp khác nhau thành hàng ngang). Mỗi lần đo cần xác định mng
và mđo
1. Xác định mng trong mỗi lần đo:
Vặn vít nghiêng để 2 đầu bọt nước trùng hợp thật
chính xác, sau đó giữ nguyên vít nghiêng. Dùng bộ đo cực nhỏ đưa hệ chỉ hình
nêm kẹp vào vạch gần nhất 10 lần. Mỗi lần kẹp vạch lại đọc số ở bộ đo cực nhỏ
(lưu ý kết thúc vặn bộ đo cực nhỏ để đọc số là vặn vào).
Sai số trung phương ngắm tính theo công thức:
Trong đó : v là số chênh giữa số trung bình
10 lần đọc số và số đọc của từng lần; n là số lần đọc số (n = 10).
2. Cách xác định mđo trong mỗi lần đo:
Vặn vít nghiêng ra 1/4 vòng và vặn vành đo
cực nhỏ ra vài vạch. Tiếp đó lần lượt điều chỉnh để bọt nước trùng hợp chính
xác và đưa hệ chỉ hình nêm kẹp chính xác lên vạch gần nhất 10 lần, đồng thời
đọc số trên vành đo cực nhỏ (lưu ý kết thúc vặn vít nghiêng cũng như vành đo
cực nhỏ để đọc số là vặn vào).
Sai số trung phương đo tính theo công thức:
3.Cách tính toán:
Mỗi lần đo tính:
Sau 9 lần đo tính:
Trong đó:
δ là giá trị khoảng chia bộ đo cực nhỏ, mm;
D là khoảng cách từ máy đến mia, mm;
Trong đó: ρ" = 206265
Các số liệu xác định sai số trung phương
trùng hợp bằng mia phải được lập thành bảng theo mẫu hiện hành.
2. Đối với máy đo hạng III, IV.
Dùng mia xác định giá trị khoảng chia ống bọt
nước dài.
Dựng mia cách máy 40 – 60 m, khoảng cách này
đo chính xác đến 0,1m. Máy đặt thế nào cho đường nối liền 2 ốc cân máy vuông
góc với phương từ máy đến mia. Vặn ốc cân máy thứ 3 cho bọt nước chạy về một
đầu, đọc số ở 2 đầu bọt nước và trên mia (theo chỉ giữa). Chuyển bọt nước sang
đầu bên kia và lại đọc số như trên (có thể dùng vít nghiêng để vặn cho bọt nước
lệch về 2 đầu thay cho ốc cân máy).
Giá trị khoảng chia ống nước (xác định đến 1/10
giây): được tính theo công thức:
l - hiệu số đọc trên mia, mm
n - số khoảng chia mà bọt nước di động;
D - khoảng cách từ máy đến mia, m.
Giá trị τ phải được xác định 2 lần trên các khoảng
cách khác nhau vào các buổi trời lặng gió.
Các số liệu xác định giá trị khoảng chia ống
bọt nước dài bằng mia phải được lập thành bảng theo mẫu hiện hành.
PHỤ LỤC
12
KIỂM
NGHIỆM SỰ HOẠT ĐỘNG CƠ HỌC CỦA BỘ ĐO CỰC NHỎ VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHOẢNG CHIA
CỦA NÓ
1. Công việc chuẩn bị
Chuẩn bị thước chia khoảng, vạch khắc của
thước có độ đậm 1mm. Khoảng cách giữa các trục của 2 vạch khắc kề nhau từ 4 ÷ 5
cm. Thước dài khoảng 20 cm, lắp trên mia và có thể di chuyển dọc theo mia.
Trước và sau khi kiểm nghiệm, thước phải được kiểm tra bằng thước Giơ ne vơ.
Sai số xác định chiều dài các khoảng chia không được vượt quá ± 0,05mm. Đóng ba
cọc gỗ trên khoảng đất bằng phẳng cách máy 30, 50, 70 m để dựng mia.
Kiểm nghiệm máy đo hạng II có thể đóng cọc cách
máy 50m, cũng có thể dựng mia trên vật kiên cố còn máy đặt ở các cự ly theo quy
định trên.
2. Phương pháp kiểm nghiệm
Lần lượt đặt mia và thước chia khoảng gắn trên
mia lên các cọc đã quy định, tiến hành đo 8 lần, mỗi lần gồm đo đi và đo về.
a) Đo đi của mỗi lần đo:
Khi bắt đầu mỗi lần đo, trước hết phải vặn
vít nghiêng để 2 đầu bọt nước trùng hợp chính xác, suốt cả lần đo giữ nguyên vị
trí của vít nghiêng. Đặt số đọc ở bộ đo cực nhỏ lớn hơn 0, sau đó vặn vào để
dây chỉ hình nêm kẹp đúng 2 vạch khắc liền nhau trên thước và trên bộ đo cực
nhỏ. Cứ đo xong 2 lần đo lại di động thước hoặc thay đổi chiều cao máy để có
thể đo các vạch khác của thước.
b) Đo về của mỗi lần đo:
Khi đo về cũng ngắm đúng vạch khắc mà đã đo
đi nhưng thứ tự ngược lại và khi mỗi lần ngắm đúng vạch thì bộ đo cực nhỏ phải
vặn ra.
Để xác định tính chất cố định giá trị khoảng
chia của bộ đo cực nhỏ trong khi nhiệt độ không thay đổi cần kiểm nghiệm ba khoảng
cách khác nhau. Nếu nhiệt độ thay đổi ít thì khi bắt đầu và kết thúc mỗi lần
kiểm nghiệm một khoảng cách phải đo nhiệt độ.
Khi kiểm nghiệm toàn diện theo quy định tại
phụ lục 6 xong, muốn xác định tính chất cố định của giá trị khoảng chia bộ đo
cực nhỏ trong khi nhiệt độ thay đổi cần kiểm nghiệm trong 3 điều kiện nhiệt độ
chênh nhau khoảng 8 ÷ 10ºC. Trong mỗi trường hợp nhiệt độ phải tùy theo nhiệt
độ khu vực công tác và sử dụng máy mà quyết định.
Các số liệu kiểm nghiệm giá trị khoảng chia bộ
đo cực nhỏ phải được lập thành bảng theo các mẫu hiện hành.
PHỤ LỤC
13
KIỂM
NGHIỆM ĐỘ CHÍNH XÁC TRỤC NGẮM KHI ĐIỀU CHỈNH TIÊU CỰ
Độ chính xác của trục ngắm khi điều chỉnh
tiêu cự phải xác định theo 2 yêu cầu:
1) Kiểm nghiệm xem thấu kính điều chỉnh tiêu
cự có bị lỏng không.
2) Kiểm nghiệm xem thấu kính điều chỉnh tiêu
cự có di động song song với trục ngắm không.
1. Kiểm nghiệm xem thấu kính điều chỉnh tiêu
cự có bị lỏng không
1.1 Công tác chuẩn bị:
Trên bãi đất phẳng chọn vị trí A đóng 3 cọc
đặt chân máy, trên đường thẳng từ A đóng 6 cọc có đính mũ để dựng mia, cọc nọ
cách cọc kia 10m (đo bằng thước thép).
1.2 Phương pháp đo:
a) Đặt máy trên điểm A, quay máy về hướng các
cọc, cân bằng máy chính xác theo hình vẽ 28
Hình vẽ bãi kiểm
nghiệm máy theo yêu cầu 1
b) Vặn vít nghiêng cho bọt nước thật trùng
hợp, từ đó giữ nguyên vị trí vít nghiêng. Dùng một mia dựng lần lượt trên các
cọc từ 1 đến 6. Mỗi lần ngắm mia phải điều chỉnh tiêu cự thật rõ. Dùng bộ đo
cực nhỏ kẹp vạch (hoặc chỉ giữa) đọc số trên mia và bộ đo cực nhỏ (ký hiệu là
a).
c) Dùng vít nghiêng nâng số đọc ở cọc 6 (a6)
lên khoảng 20 mm sau đó giữ nguyên vị trí vít nghiêng rồi lần lượt ngắm mia và
đọc số như mục b được (ký hiệu là b).
d) Dùng vít nghiêng hạ thấp số đọc a6 khoảng
20mm và thao tác tương tự đọc được (ký hiệu là c).
Các số liệu kiểm nghiệm độ chính xác trục
ngắm điều chỉnh tiêu cự phải được lập thành bảng theo mẫu hiện hành.
Nếu thấu kính không bị lắc lư rung động thì
hiệu số V giữa I1 và I2 so với giá trị xác xuất phải bằng
0. Nếu V quá lớn nghĩa là thấu kính điều chỉnh tiêu cự bị lắc lư; nhưng nếu V
không lớn hơn 1 mm đối với máy hạng I, II và 1,5 mm đối với máy hạng III, IV
(Đối với máy không có bộ đo cực nhỏ thì chỉ đọc chỉ giữa đến mm) thì đạt yêu
cầu.
2. Kiểm nghiệm xem thấu kính điều chỉnh tiêu
cự di động song song với trục ngắm không:
2.1. Công tác chuẩn bị:
Ở chỗ đất bằng phẳng chọn điểm A đóng 3 cọc
để dặt chân máy, lấy A làm tâm vẽ 1 cung tròn bán kính là 50 m. Trên cung tròn
đóng 8 cọc gỗ trên có đinh mũ để dựng mia. Đánh số đọc theo thứ tự 0, 1, 2…7
(xem hình 29). Ở điểm 0 cũng đóng 3 cọc để đặt chân máy. Khoảng cách từ cọc 1,
2, 3…7 đến cọc 0 lần lượt là 10 m, 20 m, 30 m, … 70 m (được đo chính xác bằng
thước thép)
2.2. Phương pháp đo
Hình vẽ bãi kiểm
nghiệm theo yêu cầu 2
a) Đặt máy tại điểm A. Cân bằng máy thật
chính xác. Sau đó tiến hành lượt đo đi từ cọc gỗ 0, 1, 2 …7. Dùng chỉ giữa và
bộ đo cực nhỏ để đọc số trên mia. Lượt đo về đo từ cọc 7, 6, … 0. Đo đi và đo
về tạo thành một lần đo. Yêu cầu phải đo 4 lần đo. Giữa các lần đo phải thay
đổi chiều cao máy bằng 3 ốc chân. Phải điều chỉnh tiêu cự thật chính xác trước
khi đo. Trong cả 4 lần đo tuyệt đối không được thay đổi tiêu cự.
b) Chuyển máy đến điểm 0. Trình tự thao tác
cũng thực hiện mục a. Lượt đo đi từ cọc 1 đến cọc 7. Lượt đo về từ cọc 7 đến
cọc 1. Yêu cầu phải đo 4 lần đo. Sau mỗi lần đo phải thay đổi chiều cho máy bằng
cách cân lại 3 ốc cân máy. Mỗi lần ngắm mia để đọc số phải điều chỉnh tiêu cự
thật chính xác.
Giới hạn sai số cho phép của giá trị v1 đối
với hạng I, II là 0,5 mm và hạng III, IV là 1 mm. Nếu vượt giới hạn sai số nói
trên thì máy không được dùng vào việc đo qua sông. Lúc đo trên một trạm máy
không được điều chỉnh tiêu cự.
Đối với máy không có bộ đo cực nhỏ thì chỉ
đọc số theo chỉ giữa đến mm. Lưu ý khi kiểm nghiệm mục này máy phải được hiệu
chỉnh góc i = 0.
Các số liệu kiểm nghiệm độ chính xác trục
ngắm khi điều chỉnh tiêu cự phải được lập thành bảng theo mẫu hiện hành.
PHỤ LỤC
14
XÁC
ĐỊNH HỆ SỐ ĐO KHOẢNG CÁCH VÀ SỰ KHÔNG ĐỐI XỨNG CỦA LƯỚI CHỈ
Hệ số đo khoảng cách cần phải được xác định với
độ chính xác nhỏ hơn 0,6%. Khi khoảng cách từ máy đến mia là 50 m và nếu giá
trị đối xứng của lưới chỉ là:
a = (chỉ giữa – chỉ trên) – (chỉ dưới – chỉ
giữa) nhỏ hơn ±1,4 mm thì ta có thể bỏ qua.
Hệ số đo khoảng cách tính theo công thức:
Trong đó:
D: là khoảng cách từ máy đến mia, mm;
l : là hiệu số trung bình theo chỉ trên và
chỉ dưới, mm;
C: là hằng số đo khoảng cách của máy lấy từ
lý lịch máy, lấy đến mm.
Đối với máy Ni 004, HA – 1 thì với C rất nhỏ
nên
Để kiểm nghiệm mục này ta phải chọn một dải
đất bằng phẳng, đóng 3 cọc để đặt chân máy. Cách máy 50 m đóng 2 cọc theo hàng
ngang cao hơn nhau 15 - 20 cm; khoảng cách này cần phải đo bằng thước thép, đo
đi và đo về kết quả không được chênh nhau quá 3 cm, lấy số trung bình làm kết
quả tính toán.
Cân bằng máy thật chính xác, vặn vít nghiêng
cho bọt nước trùng hợp đọc số trên thang chính (hoặc mặt đen) theo các chỉ trên,
giữa và dưới. Sau đó vặn ốc nghiêng để bọt nước hai lần chạy về phía kính mắt
và hai lần chạy về phía kính vật (hoặc theo thứ tự ngược lại). Mỗi lần như vậy
để bọt nước xê dịch khoảng 3 - 4 vạch chia và đọc số theo 3 chỉ.
Đo xong mia đặt ở cọc 1 thì đặt mia sang cọc
2 hoặc thay đổi chiều cao máy và cũng làm tương tự.
Lúc bắt đầu và kết thúc kiểm nghiệm phải đọc
nhiệt độ.
Các số liệu tính toán hệ số đo khoảng cách
phải được lập thành bảng theo mẫu hiện hành.
Ghi chú:
a) Đối với máy Wild N3 cần có biểu tra K theo
công thức:
D = 100 (A1
– A2) + K
Trong đó:
A1 và A2 là số đọc trên
mia theo chỉ trên và chỉ dưới, mm; K là số cải chính khoảng cách, m; (tra từ
bảng số 5 ra theo số dẫn 100 (A1 – A2).
Bảng tra số cải chính
khoảng cách của máy Wild N3 Bảng 5
Khoảng cách
|
0m
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
0m
|
|
|
|
|
|
-2m10
|
-2.1
|
-2.1
|
-2.09
|
-2.09
|
10
|
-2.08
|
-2.05
|
-1.98
|
-1.93
|
-1.87
|
-1.79
|
-1.71
|
-1.62
|
-1.51
|
-1.40
|
20
|
-1.29
|
-1.18
|
-1.06
|
-0.94
|
-0.8
|
-0.68
|
-0.56
|
-0.45
|
-0.31
|
-0.18
|
30
|
-0.05
|
0.09
|
0.23
|
0.38
|
0.53
|
0.70
|
0.85
|
1.00
|
1.15
|
1.30
|
40
|
1.45
|
1.60
|
1.75
|
1.90
|
2.05
|
2.21
|
2.38
|
2.53
|
2.68
|
2.84
|
50
|
3.00
|
3.14
|
3.30
|
3.42
|
3.61
|
3.75
|
3.90
|
4.09
|
4.20
|
4.40
|
60
|
4.50
|
4.66
|
4.8
|
4.98
|
5.11
|
5.27
|
5.48
|
5.6
|
5.76
|
5.90
|
70
|
6.05
|
6.20
|
6.32
|
6.48
|
6.64
|
6.81
|
6.93
|
7.05
|
7.23
|
7.40
|
80
|
7.53
|
7.69
|
7.83
|
7.99
|
8.11
|
8.26
|
8.43
|
8.58
|
8.75
|
8.90
|
90
|
9.05
|
9.15
|
9.31
|
9.49
|
9.61
|
9.78
|
9.91
|
10.07
|
10.24
|
10.39
|
b) Đối với máy không lắp bộ đo cực nhỏ thì
xác định hệ số đo khoảng cách như sau:
Để xác định hệ số đo khoảng cách các máy
không lắp bộ đo cực nhỏ ta dựng mia cách máy 75 – 100 m. Đọc số trên mặt đen
của mia theo chỉ trên và chỉ dưới. Đọc như vậy 3 lần, mỗi lần phải thay đổi
chiều cao máy, khoảng cách từ máy đến mia phải đo bằng thước dây hai lần, sai
số giữa hai lần không vượt quá 3 cm lấy trung bình làm kết quả tính toán.
Hệ số đo khoảng cách tính theo công thức:
Trong đó:
D - khoảng cách từ máy đến mia, mm;
l - khoảng cách đọc được theo hai chỉ, mm;
l = dưới – trên. Nếu máy có ảnh ngược, hoặc
l = trên - dưới. Nếu máy có ảnh thuận.
Các số liệu tính toán hệ số đo khoảng cách
phải được lập thành bảng theo mẫu hiện hành.
PHỤ LỤC
15
KIỂM
TRA HỆ SỐ PHÓNG ĐẠI CỦA ỐNG NGẮM
Hệ số phóng đại của ống ngắm có thể kiểm tra
bằng 1 trong 2 phương pháp:
1. Dựng mia cách máy từ 8 10 m, một mắt
nhìn qua ống kính đọc số khoảng chia n1 giữa 2 chỉ nằm ngang nào đó. Hệ số
phóng đại của ống ngắm tính theo công thức:
2. Điều chỉnh tiêu cự ống ngắm bắt một mục
tiêu ở xa, sau đó không thay đổi tiêu cự hướng kính vật lên trời, dùng bìa cứng
có dán giấy mm xê dịch ở đầu kính mắt cho đến kho trên giấy mm hiên ra vòng
tròn rõ rệt, đọc đường kính của vòng tròn đó theo giấy mm là d. Đường kính của
kính vật là D, (mm) thì hệ số phóng đại của ống kính tính theo công thức sau:
Đối với máy Wild N3 có bội số phóng đại thay đổi
theo khoảng cách nên phải so sánh số xác định được (V) với đồ thị trong lý lịch
máy. Máy có lắp kính mắt FOK – 77 có bội số phóng đại là:
11 lần ở khoảng cách 0,4 m
33 lần ở khoảng cách 10,0 m
40,5 lần ở khoảng cách 30,0 m
42,5 lần ở khoảng cách 50,0 m
…………………………………
và 47 lần ở khoảng cách xa vô cùng.
PHỤ LỤC
16
KIỂM
NGHIỆM SỰ HOẠT ĐỘNG CỦA VÍT NGHIÊNG VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHOẢNG CHIA CỦA NÓ BẰNG
MIA
1. Công việc chuẩn bị:
Chọn dải đất bằng phẳng đóng 3 cọc đặt máy,
cách máy 50 m đóng một cọc gỗ trên có đinh mũ để dựng mia.
2. Cách kiểm nghiệm:
a) Phải tiến hành 5 lần đo, mỗi lần đo phải
lần lượt vặn vít nghiêng vào (đo đi) và vặn ra (đo về). Bộ đo cực nhỏ đặt ở số
đọc 50 và tuyệt đối không được sử dụng nó trong cả quá trình kiểm nghiệm.
b) Cách thao tác đo đi của mỗi lần đo:
Vặn vít nghiêng theo chiều vặn ra để bọt nước
chuyển đến một đầu ống nước rồi mới vặn vào để chỉ giữa lần lượt kẹp đúng vạch
liền nhau trên mia và mỗi lần đều đọc số a theo vành khắc vạch của vít nghiêng.
Số vạch kẹp trên mia phụ thuộc vào bọt nước chuyển từ bên này sang bên kia.
c) Đo về của mỗi lần đo.
Sau khi kết thúc đo đi tiếp tục vặn vít
nghiêng vào rồi lại vặn ra để chỉ giữa lần lượt ngắm đúng các vạch cũ theo thứ
tự ngược lại của đo đi và đọc được số đọc là b.
Tính số trung bình ao và bo
của tất các số đọc a và b và tính hiệu số (ao - bo) của nó. Các hiệu số này
không được vượt quá 10” đối với máy Ni004 và 15” đối với máy wild N3. Nếu vượt
quá sai số này thì lúc đo ngắm chỉ được vặn vít nghiêng theo chiều vặn vào.
Giá trị khoảng chia vít nghiêng tính theo
công thức:
Trong đó:
ρ" = 206265
S - khoảng cách từ mày đến mia, mm;
D = Ci+1 - Ci là số vạch khắc trên
vành vít nghiêng ứng với giá trị 10 mm trên mia khi kẹp vạch. Ở dây Ci
=(aoi+ boi). Các
số liệu kiểm nghiệm vít nghiêng và xác định giá trị khoảng chia của nó phải được
lập thành bảng theo mẫu hiện hành.
PHỤ LỤC
17
ĐO
ĐƯỜNG ĐỘ CAO ĐỂ KIỂM TRA MÁY
Sau khi kiểm tra và kiểm nghiệm toàn diện máy
cần phải đo đường kiểm tra.
1. Cách bố trí: chọn một vòng khép kín 5 – 6
km, trong đó cứ cách khoảng 1 km chôn 1 mốc tạm thời hoặc chôn cọc gỗ có đinh
mũ tròn.
Đo đường độ cao để kiểm tra phải đo đi và đo
về. Máy dùng để đo hạng nào thì đo kiểm tra theo qui trình hạng đó.
3. Trong khi đo phải tiến hành các mục kiểm
tra sau đây:
a) Phải theo dõi sự thay đổi vị trí của ống
bọt nước dài dưới ảnh hưởng của quá trình làm việc.
Muốn vậy, trước lúc bắt đầu đo kiểm tra phải
kiểm tra và hiệu chỉnh vị trí đặt ống bọt nước dài. Sau khi kết thúc chiều đo
đi và đo về phải xác định góc i. Nếu không kết thúc đo đi và đo về trong ngày
thì đầu và cuối ngày phải xác định góc i. Nếu mỗi ngày góc i thay đổi không có
quy luật và vượt quá 10” thì khi đo phải chú ý nghiêm ngặt khoảng cách từ máy
đến mia.
b) Dùng máy đó để đo đường kiểm tra xem có dễ
dàng đạt được những qui định cần thiết không. Các sai số của trạm máy, sai số
của từng đoạn và toàn vòng có đạt không.
c) Chú ý xem xét các ốc của ống nước tròn có
ổn định không, các ốc cân máy vặn có nhẹ nhàng không. Cần phải tìm được những
nhược điểm của máy để khắc phục lúc đo ngắm.
PHỤ LỤC
18
XÁC
ĐỊNH CHIỀU DÀI TRUNG BÌNH 1 MÉT TRÊN MIA
Phải kiểm nghiệm mia ở trong phòng có nhiệt
độ ổn định. Đặt mia trên mặt phẳng nằm ngang sao cho mia không bị võng. Trước lúc
kiểm tra 2 giờ phải lấy thước Giơ-ne-vơ ra khỏi hộp đặt ở trong phòng cùng với
mia. Ở những vạch cần dọc số lấy bút chì kẻ 1 nét nhỏ ở mép vạch, phải đặt thước
Giơ-ne-vơ lên mia, song song với mép mia. Sau đó xác định chiều dài mia theo
từng phần của mia (giữa các khoảng chia 1 – 10; 10 – 20; 20 – 29 dm đối với mặt
đen mia gỗ và thang chính mia inva loại có khoảng chia 10 mm; 02-20; 20-40;
40-58 đối với thang chính mia inva loại có khoảng chia 5 mm) phải đo đi và đo
về. Ở hai đầu mỗi đoạn đọc số 2 lần, giữa 2 lần đọc số phải xê dịch thước đi
một tí. Đọc số trên thước Giơ-ne-vơ tới 0,1 vạch chia (0,02 mm). Chênh lệch
giữa hai hiệu số của các số đọc ở hai đầu thước Giơ-ne-vơ đối với mỗi khoảng
cách 1 m của mia không được vượt quá 0,06 mm. Nếu vượt thi xê dịch thước và đọc
lại số ở hai đầu thước (cần hai người đọc ở hai đầu thước Giơ-ne-vơ ) Những số
đọc không đạt thì loại bỏ đi.
Ở thang phụ mia inva có gián cách là 62-80;
80-100; 100-118 đối với loại mia có hằng số K = 60650; là 310 – 400; 400 – 500;
500 – 550 đối với loại mia có hằng số K = 30155. Ở mia gỗ mặt đỏ các gián cách
là 45 – 55; 55 – 65 và 65 – 74 hoặc các khoảng chia tương ứng với chúng. Cách kiểm
nghiệm cũng thực hiện thang chính mia inva hoặc mặt đen mia gỗ. Đo đi từ trái
sang phải, đo về từ phải sang trái của mia. Trước khi đo chiều dài từng phần
của mia phải đọc nhiệt độ của thước Giơ-ne-vơ. Lấy số trung bình nhiệt độ khi
kiểm nghiệm tất cả khoảng chia để tính toán.
Số chênh lệch giữa số trung bình chiều dài
từng phần của mia đo đi so với đo về không được vượt quá 0,1 mm.
Các số liệu kiểm nghiệm chiều dài trung bình 1
m trên mia phải được lập thành bảng theo mẫu hiện hành.
PHỤ LỤC
19
XÁC
ĐỊNH SAI SỐ CÁC KHOẢNG CHIA DM TRÊN MIA
Công việc kiểm nghiệm cũng thực hiện việc
kiểm nghiệm chiều dài 1 m.
Thang chính, thang phụ hoặc mặt đen, mặt đỏ
mia đều phải kiểm nghiệm. Mỗi thang mia hoặc mặt mia đều chia làm 4 hoặc 3 phần
sao cho các phần đó trùng với các phần kiểm nghiệm chiều dài 1 m. Các vạch cần
kiểm nghiệm trên thang chính mia inva là 02 – 4 – 6 – 8 – 10; 10 – 12 – 14 – 16
– 18 – 20 – 22 – 24 – 26 – 28 – 30; 30 – 32 – 34 – 36 – 38 – 40 – 42 – 44 – 46
– 48 – 50; 50 – 52 – 54 – 56 – 58 và mặt đen mia gỗ là 1 – 2 – 3 – 4 – 5 – 6 –
7 – 8 – 9 – 10-; 10 – 11 – 12 – 13 – 14 – 15 – 16 – 17 – 18 – 19 – 20; 20 – 21
– 22 – 23 – 24 – 25 – 26 – 27 – 28 - 29.
Đối với thang phụ mia In-va loại hằng số 60650
62 – 64 – 68 - 70
70 – 72 – 74 – 76 – 78 – 80 – 82 – 84 – 86 –
88 - 90
90 – 92 – 94 – 96 – 98 – 100 – 102 – 104 –
106 – 108 - 110.
110 – 112 – 114 – 116 - 118 và mặt đỏ mia gỗ
là:
45 – 46 – 47 – 48 – 49 – 50 – 51 – 52 – 53 -
54.
54 – 55 – 56 – 57 – 58 – 59 – 60 – 61 – 62 –
63 - 64.
64 – 65 – 66 – 67 – 68 – 69 – 70 – 71 – 72 –
73 - 74.
Trước khi kiểm nghiệm từng phần phải ghi
nhiệt độ. Kiểm nghiệm từ trái qua phải tức là từ phần dưới cùng lên đến phần
trên cùng. Mỗi một phần đo hai lần: lần thứ nhất để vạch số 0 của thước
Giơ-ne-vơ chiếu đúng vào mép dưới vạch dm bắt đầu từ phần đó. Người thứ nhất
đứng ở đầu số 0 của thước Giơ-ne-vơ để theo dõi nó có xê dịch không. Còn người
thứ hai lần lượt đọc số mép dưới các vạch khắc dm của thước Giơ-ne-vơ bắt đầu
từ vạch dm đầu tiên. Khi bắt đầu đo lần thứ hai phải xê dịch thước kiểm tra đi
một chút đo theo thứ tự ngược lại và lấy mép trên các vạch khắc dm để làm
chuẩn.
Xác định như thế cho từng nét của mia. Hiệu
số của các số đọc của cùng một khoảng chia dm, trong giới hạn của một mét không
được chênh nhau quá 0,1 mm.
Sai số khoảng chia dm của các thang số mia đo
hạng I không vượt quá ±0,10 mm và hạng II là ±0,20 mm. Ở những vùng núi cao núi
cao sai số trên chỉ giới hạn ±0,05 mm và 0,10 mm. Sai số ngẫu nhiên khoảng chia
dm của mia đo hạng III và IV không được vượt quá ±0,5 mm.
Số liệu xác định sai số khoảng chia dm trên mia
phải được lập thành bảng theo các mẫu hiện hành.
PHỤ LỤC
20
KIỂM
NGHIỆM MẶT ĐÁY MIA CÓ TRÙNG VỚI VẠCH SỐ “0” VÀ CÓ HẰNG GÓC VỚI TRỤC ĐỨNG CỦA
MIA KHÔNG
1. Kiểm nghiệm mặt đáy mia có trùng vạch số 0
không.
Vạch không của thang chính mia inva hoặc mặt
đen của mia gỗ phải trùng với mặt đáy mia.
Cách kiểm tra: dùng thước Giơ-ne-vơ đo khoảng
cách từ mép dưới (đáy) của mia đến vạch chia 0 hoặc vạch nào đó và gần nhất
trên mia. Muốn vậy phải dán vào mặt đáy mia một lưỡi dao cạo và cho vạch 0 của
thước Giơ-ne-vơ trùng với mép của thước có dao cạo đó.
So sánh các kết quả đo được của các mia trong
cặp mia sẽ có giá trị chênh lệch điểm 0 của cặp mia.
Các số liệu kiểm nghiệm mặt đáy mia phải được
lập thành bảng theo mẫu hiện hành.
2. Kiểm nghiệm mặt đáy mia có vuông góc với
trục của mia không.
- Lấy 3 cọc sắt (hoặc 3 cọc gỗ có đóng đinh
mũ tròn ở đầu) đóng với khoảng cách bằng nhau ở chỗ cách máy từ 20 – 30 m để
dựng mia, chênh cao giữa các đỉnh cọc phải từ 10 – 20 cm.
Yêu cầu phải đo 2 lần đo đo, trong mỗi lần đo
lần lượt dựng mia trên 3 cọc. Trên mỗi cọc lần lượt đặt mia ở 7 vị trí: trung
tâm, rìa sau giữa, rìa sau trái, rìa trước trái, rìa trước giữa, rìa trước phải
và rìa sau phải theo hình 30.
Hình vẽ vị trí đặt
đáy mia lên cọc
Ở mỗi vị trí dùng bộ đo cực nhỏ đọc số 3 lần
trên thang chính của mia. Mỗi lần ngắm mia đặt trên cọc đều phải giữ nguyên vị
trí trục ngắm ống kính.
Đối với từng cọc sắt tìm số trung bình a1,
a2, a3, a4 và a5 của 3 số đọc đối với từng vị trí. Sau đó tính hiệu (a1 - a2),
(a1 – a3), (a1 – a4), (a1 – a5), (a1 – a6), (a1 – a7) và tính số trung bình của
từng hiệu số của 2 lần đo. Nếu những số trung bình đó vượt quá 0,1 mm thì chứng
tỏ mặt đáy mia không vuông góc với trục giữa của mia hoặc mặt đáy mia không
phẳng.
Trong khi dựng mia để đo phải chú ý đặt trung
tâm mặt đáy của mia lên đầu cọc hoặc đệm mia.
Các số liệu tính toán khi kiểm nghiệm mặt đáy
mia phải được lập thành bảng theo các mẫu hiện hành.
PHỤ LỤC
21
XÁC
ĐỊNH SỰ CHÊNH LỆCH VẠCH “0” CỦA CẶP MIA VÀ CHÊNH LỆCH GIỮA HAI THANG SỐ HOẶC
GIỮA MẶT ĐEN VÀ MẶT ĐỎ CỦA MIA (K)
Đóng 3 cọc theo hàng ngang cách máy 20 – 30
m. Độ chênh lệch giữa các đinh cọc là 10 – 20 cm.
Yêu cầu kiểm nghiệm mia inva là 3 lần đo. Mỗi
lần đo: cần phải dựng lần lượt 2 mia lên mỗi cọc. Mỗi lần dựng mia dùng bộ đo
cực nhỏ đọc số 3 lần theo thang chính và thang phụ. Lưu ý trục ngắm của ống
kính phải giữ nguyên không thay đổi.
Đối với mia gỗ có thể đóng 1 cọc đo 4 lần đo.
Thứ tự một lần đo: cân bằng máy thật chính xác và giữ nguyên, dựng mia thứ nhất
đọc số theo chỉ giữa mặt đen và mặt đỏ. Sau dựng mia thứ 2, đọc số tương tự.
Thay đổi chiều cao máy để đo lần đo tiếp và cứ làm như vậy 4 lần đo (để khỏi
phải thay đổi chiều cao máy có thể đóng 4 cọc có đinh mũ theo hàng ngang, chênh
cao giữa các đầu cọc từ 1 ÷ 4 cm).
Hiệu của số trung bình đọc trên thang chính
(hoặc mặt đen) của hai mia là chênh cao điểm 0 của cặp mia.
Hiệu của số trung bình thang phụ (hoặc mặt
đỏ) với số trung bình thang chính (hoặc mặt đen) của từng mia là hằng số k của
mia.
Các số liệu xác định sự chênh lệch vạch 0 của
cặp mia và hằng số k phải được lập thành bảng theo các mẫu hiện hành.
PHỤ LỤC
22
KIỂM
TRA VÀ HIỆU CHỈNH ỐNG NƯỚC TRÒN TRÊN MIA
1. Phương pháp 1:
Dựng mia trên cọc có đinh mũ cách máy 50 – 65
m. Cân bằng máy thật chính xác.
Người đứng máy nhìn qua ống ngắm và điều
khiển người cầm mia để một cạnh của mia trùng với chỉ đứng của máy. Người cầm
mia xem bọt nước tròn có ở vị trí trung tâm không. Nếu không thì dùng que hiệu
chỉnh cho bọt nước vào giữa. Sau đó xoay mia đi 90º và lại làm như trên; cứ thế
tiến hành cho tới khi bọt nước vẫn đứng nguyên ở chính giữa thì thôi.
(Phương pháp này chỉ được tiến hành sau khi
đã kiểm tra và hiệu chỉnh lưới chỉ).
2. Phương pháp 2:
Treo quả dọi lên mia và khi mia đã dựng song
song với phương dây dọi, thì quan sát bọt nước và hiệu chỉnh nó cho vào trung
tâm là được.
PHỤ LỤC
23
XÁC
ĐỊNH ĐỘ VÕNG CỦA MIA
Mặt khắc số của mia hoặc dải inva phải là
phẳng. Để kiểm tra độ võng của mặt mia cần đặt mia nằm nghiêng và căng một sợi
dây nhỏ qua 2 dầu mia đọc theo mặt mia (hình 31). Dùng thước để đo khoảng a1,
a2, a3 từ sợi chỉ đến mặt mia gần chỗ vạch đầu, vạch giữa và vạch cuối khoảng
kiểm nghiệm (ví dụ với mia gỗ là vạch 1dm, 15 dm, 29 dm).
Độ võng f của mia tính theo công thức:
Khoảng cách này gọi là độ võng của mia. Nếu
giá trị độ võng vượt quá quy định cho mia gỗ là 8 mm và cho mia inva là 4 mm
thì phải tính số cải chính mia, kết quả đó phải tính theo công thức sau:
ở đây:
∆l - Số cải chính chiều dài mia, mm;
f - giá trị độ võng của mia, mm;
l - chiều dài mia, mm;
Hình vẽ đặt mia inva
nằm nghiêng để kiểm tra độ võng
a1 = 3 mm a1 =
5 mm
a2 = 7 mm a2 =
1 mm
a3 = 4 mm a3 =
4 mm
Nếu trong thời gian đang đo mà f vượt quá hạn
sai thì khi nghỉ cần đặt mia theo hình sau:
Hình vẽ đặt mia khi
nghỉ
PHỤ LỤC
24
SỐ
ĐO CHÊNH LỆCH ĐỘ CAO HẠNG I
Đo từ .......................................
đến ...................................................
Lượng mây: .............................. Tốc
độ gió: ......................................
Hướng mặt trời: ........................
Hướng gió: ......................................
Trạm đo
|
Trạm gửi
|
Đo khoảng cách theo
ba chỉ
|
Hàng bên phải
|
Hàng bên trái
|
Mia sau
|
Mia trước
|
Mia sau
|
Mia trước
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: .........................................................................................
......................................................................................................
Trang đầu
Thời gian:.............. Ngày ......... tháng
............ năm 200.................
Nhiệt độ: .............. Hình ảnh:
...................... Chất đất: ....................
Sơ đồ đo nối:
Thứ tự đo ngắm
|
Số đọc chênh cao
|
Kiểm tra
|
Hàng bên phải
|
Kiểm tra
|
Hàng bên trái
|
Kiểm tra
|
|
|
Thang chính
|
Thang phụ
|
Thang chính
|
Thang phụ
|
S
|
|
|
|
|
|
|
|
|
T
|
|
|
|
|
|
|
|
|
S-T
|
|
|
|
|
|
|
|
TB
|
|
|
|
|
S
|
|
|
|
|
|
|
|
|
T
|
|
|
|
|
|
|
|
|
S-T
|
|
|
|
|
|
|
|
TB
|
|
|
|
|
S
|
|
|
|
|
|
|
|
|
T
|
|
|
|
|
|
|
|
|
S-T
|
|
|
|
|
|
|
|
TB
|
|
|
|
|
Ghi chú:
......................................................................................................
....................................................................................................................
Trang sau
PHỤ LỤC
25
SỐ
ĐO CHÊNH LỆCH ĐỘ CAO HẠNG II
Đo từ ......................... đến
............................... Ngày .... tháng ........ năm
200.........................
Thời tiết...................... Lượng mây
...................Hình ảnh ...........Chất
đất.................................
Hướng gió ................. Cấp gió
............ ............Hướng mặt trời
...............................................
Trạm đo
|
Mia trước
|
Mia sau
|
Thời gian, Nhiệt độ
|
Ký hiệu Mia
|
Số đọc chênh cao
|
K
+ thang chính
-
thang phụ
|
Số trung bình chênh
cao
|
Chỉ trên
Chỉ dưới
|
Chỉ trên
Chỉ dưới
|
Thang chính
|
Thang phụ
|
d
|
d
|
Dd
|
åDd
|
|
|
|
|
S
|
|
|
|
|
|
|
T
|
|
|
|
|
|
S-T
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
S
|
|
|
|
|
|
|
T
|
|
|
|
|
|
S-T
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
S
|
|
|
|
|
|
|
T
|
|
|
|
|
|
S-T
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
S
|
|
|
|
|
|
|
T
|
|
|
|
|
|
S-T
|
|
|
|
Ghi chú:
Trang
PHỤ LỤC
26
ĐO
CHÊNH LỆCH ĐỘ CAO HẠNG III, IV
Đo từ ..............……………………….... đến
.……………………………....................
Bắt đầu lúc………………..……………….. Ngày ……... tháng
........ năm 200……...
Kết thúc lúc:…………………Thời tiết.......................
Hình ảnh .........................
Người đo:…………………………………………………….
Người ghi:…………………………………………………….
Trạm đo
|
Mia sau
|
Chỉ dưới
|
Mia trước
|
Chỉ dưới
|
Kí hiệu mia
|
Số đọc trên mia
|
K
+
đen
-
đỏ
|
Chênh Cao trung
bình
|
Chỉ trên
|
Chỉ trên
|
Mặt đen
|
Mặt đỏ
|
K.cách sau
|
K.cách trước
|
Chênh lệch d (D)
|
åDd
|
|
|
|
S
|
|
|
|
|
|
|
T
|
|
|
|
|
|
|
S-T
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
S
|
|
|
|
|
|
|
T
|
|
|
|
|
|
|
S-T
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
S
|
|
|
|
|
|
|
T
|
|
|
|
|
|
|
S-T
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
S
|
|
|
|
|
|
|
T
|
|
|
|
|
|
|
S-T
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
S
|
|
|
|
|
|
|
T
|
|
|
|
|
|
|
S-T
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Trang
PHỤ LỤC
27
CÁC
LOẠI BẢNG NGẮM QUA SÔNG RỘNG TRÊN 150M
Hình vẽ các loại bảng
ngắm đo qua sông rộng trên 150m dùng cho các phương pháp
(a) – Trùng hợp
(b) – di động
(c) – Tia ngắm nghiêng
(d) – Dùng chung cho các phương pháp
Trong các hình trên:
t – tính bằng mm
s - chiều rộng của sông tính bằng m.
LOẠI BẢNG NGẮM CÓ HAI
ĐIỂM NGẮM
PHỤ LỤC
28
ĐO
QUA SÔNG RỘNG TỪ 150 – 400M BẰNG PHƯƠNG PHÁP “TRÙNG HỢP”
Khi đo cần có máy bộ đàm hoặc cờ hiệu ở hai
bên bờ để liên hệ. Nguyên tắc của phương pháp là kẹp vạch ở bảng ngắm bằng vành
đo cực nhỏ khi bọt nước trùng hợp. Ở phương pháp này đo theo 1 trong 2 cách
sau:
A – Đo theo nửa lần đo xong chuyển máy.
a) Thứ tự thao tác
1 - Ngắm máy lần lượt lên mia gần P1
và P2 và dọc số
theo thang chính
phụ
2 - Ngắm máy lên mia P3 ở bờ bên kia theo thứ
tự hướng dẫn của người đứng máy, người giúp việc đứng ở mia xa xê dịch bảng
ngắm sao cho hình ảnh của vạch ngắm thứ nhất ở gần vị trí của chỉ giữa (khi bọt
nước trùng hợp, số đọc trên bộ cực nhỏ là 50).
3 - Người giúp việc đọc số trên thang chính (đến 0,1 vạch chia)
Theo dấu đọc của bảng ngắm sau đó báo cho
người đứng máy biết bằng bộ đàm hoặc cờ hiệu.
4 - Người đứng máy kẹp vạch thứ nhất 5 lần và
đọc số, sau đó tính giá trị trung bình
5 - Người đứng máy ra hiệu cho người giúp
việc dịch vạch thứ hai gần chỉ giữa và thao tác giống vạch một, dọc số như các
bước 2, 3, 4 là và theo
thang chính.
6 – Quay bảng ngắm đi 1800, dùng chỉ kẹp vạch
ngắm thứ nhất rồi đến vạch ngắm thứ 2 của bảng ngắm, cách làm tương tự như mục
2, 3, 4, 5 ta được kết quả:
theo thang phụ
7 - Ngắm máy đến mia xa P4 và sau đó tiến
hành như các mục 2, 3, 4, 5, 6 ta nhận được kết quả:
8 - Người đứng máy bên kia tiến hành đo cùng
một lúc với trình tự thực hiện trên và thu được các kết quả sau:
|
|
|
|
Trên mia gần P3 và P4
|
|
|
|
|
Trên mia xa P1
|
|
|
|
|
Trên mia xa P1
|
|
|
|
|
Trên mia xa P2
|
|
|
|
|
Trên mia xa P2
|
Thao tác từ mục (1) đến mục (8) là được nửa
lần đo.
9. Sau khi kết thúc nửa lần đo đầu, người và
máy 2 bờ đổi chỗ cho nhau, lưu ý không được để máy va chạm mạnh và không được điều
chỉnh ốc điều quang. Ở nửa lần đo thứ hai bắt đầu đo từ mia xa và kết thúc ở
mia gần. Tiến hành đo xong từ mục 1-9 là hoàn thành xong 1 lần đo.
b) Thứ tự tính toán của 1 lần hoàn chỉnh như
sau:
1 - Tính số đọc hoàn chỉnh theo thang chính
và thang phụ của mia xa:
Trong đó:
i - số mia dựng trên các mốc P1, P2,
P3, P4.
và mang dấu (+) khi đọc của bảng ngắm ở
phía dưới và màng dấu (-) khi dấu đọc của bảng ngắm ở phia trên.
Sự khác nhau giữa và , và không được lớn hơn 12x.S (mm)
2 - Tính số trung bình theo thang chính và
thang phụ của các mia xa:
3 - Tính giá trị chênh cao đo qua sông giữa
các mốc P1, P4 của người đứng máy thứ nhất và thứ hai
theo thang chính và thang phụ cua mia theo hướng chính (hc):
Và hướng kiểm tra (hkt):
Sự khác nhau giữa và , và , và , và
không được vượt quá 12x8.S (mm)
4 – Tính giá trị trung bình chênh cao giữa
mốc P1 và P4 và mỗi người đo ở một nửa lần đo đầu:
Sự khác nhau giữa không được vượt quá
12.S (mm).
5 – Tương tự như vậy tính giá trị chênh cao của mốc P1P4 P1P4 của mỗi người
đo trong nửa lần đo thứ hai.
6 – Tính giá trị chênh cao giữa mốc P1 và P4
của mỗi người đứng máy trong một lần đo hoàn chỉnh:
Giá trị chênh cao của lần đo hoàn chỉnh thứ
nhất:
Trong một lần đo, chênh lệch giữa h’ và h”
cho phép không được vượt quá 12xS (mm). Giá trị chênh lệch giữa các lần đo cho phép
không được vượt quá 8xS(mm).
Trong các công thức trên, S là chiều rộng
sông, tính bằng km. Tương tự như vậy, tính toán cho các lần đo tiếp. Chênh cao
cuối cùng là giá trị trung bình chênh cao của các lần đo.
Các số liệu đo qua sông bằng phương pháp theo
cách A phải được ghi vào bảng theo mẫu hiện hành.
B – Đo theo nhóm 5 nửa lần đo, xong chuyển
máy.
Thứ tự thao tác:
1- Trước khi tiến hành đo ngắm, người đứng
máy ở hai bên bờ hướng dẫn cho người giúp việc xê dịch bảng ngắm trên mia xa,
sao cho vạch trên bảng ngắm gần vào vị trí giữa của chỉ kẹp (khi hình ảnh 2 đầu
bọt nước trùng nhau và vạch đo đặt ở số đọc 50).
2 - Hướng ống ngắm lên mia gần và đọc số
thang chính ghi vào sổ.
3 - Hướng ống ngắm lên mia xa ở bờ bên kia.
Theo sự hướng dẫn của người đứng máy, người giúp việc ở mia xa đọc số thang
chính trên mia (đến 0,1 vạch chia) theo dấu đọc bảng ngắm và báo cho người ghi
sổ tại trạm máy biết bằng cờ hiệu hoặc bộ đàm)
4 - Người đứng máy kẹp vạch đọc số thang chính
trên bộ đo cực nhỏ cho người ghi sổ.
5 – Làm lại thao tác 3 và 4.
6 - Người ghi sổ tính giá trị trung bình của
2 lần đọc số thang chính mia xa.
7 – Quay máy 3600 làm lại thao tác 3, 4, 5, 6
ở mia xa để lấy số đọc thang phụ.
8 – Làm lại thao tác 2 và đọc số thang phụ
ghi vào sổ.
9 – Thao tác từ 1 đến 8 ta được nửa lần đo
trước,. thay đổi chiều cao máy bằng 3 ốc cân máy và tiếp tục đo các nửa lần đo
khác.
10 - Người, máy và mia ở hai bờ đổi chỗ cho
nhau để làm tiếp 5 nửa lần đo sau.
Các số liệu đo qua sông bằng phương pháp
trùng hợp theo cách B phải được ghi vào bảng theo mẫu hiện hành.
Mẫu này dùng cho cả phương pháp bảng ngắm di
động.
PHỤ LỤC
29
ĐO
SÔNG RỘNG HƠN 400 M BẰNG PHƯƠNG PHÁP BẢNG NGẮM DI ĐỘNG
A. Đo theo nửa lần đo, xong chuyển máy:
Thứ tự thao tác theo phương pháp «Bảng ngắm
di động» cũng thực hiện ở phương pháp trùng hợp, nhưng khác ở chỗ là không sử
dụng bộ đo cực nhỏ để kẹp vạch mà cố định nó và xê dịch bảng ngắm cho vào vạch
kẹp. Cụ thể khi đo ở mia xa như sau:
Người đứng máy cho bọt nước thật trùng hợp,
bộ đo cực nhỏ đặt số đọc 50, điều khiển người đứng mia xê dịch bảng ngắm cho vạch
ngắm vào chính giữa chỉ kẹp theo dấu dọc của bảng ngắm đọc số chính xác đến 0,1
vạch chi của mia, rồi báo cho người đứng máy biết. Với cách làm như vậy mỗi
vạch ngắm đọc số 6 lần đối với sông rộng từ 400 1.000 m và 8 lần đối với sông
rộng trên 1.000 m.
Trước mỗi lần ngắm, phải xê dịch bảng ngắm đi
một ít so với vị trí đầu . Từ các số đọc đó lấy trung bình ta được:
I (là số mia)
Quay bảng ngắm đi 180o, thao tác
như trên ta được: và tính được số dọc ở xa theo công thức:
Và tính được số đọc ở xa theo công thức:
;
;
mang dấu (+) khi
dấu đọc bảng ngắm nằm phía dưới
và mang dấu (-) khi dấu đọc bảng ngắm nằm ở
trên.
Các số liệu đo qua sông bằng phương pháp bảng
ngắm di động theo cách A phải được ghi vào bảng theo mẫu hiện hành.
B. Đo theo nhóm 5 nửa lần đo, xong chuyển
máy:
Thứ tự thao tác theo quy định tại phần B phụ
lục 26 nhưng khác ở chỗ cố định bộ đo cực nhỏ ở số đọc 50 và bọt nước trùng
hợp.
Cách ghi chép và tính toán tương tự như mẫu
hiện hành.
PHỤ LỤC
30
ĐO
QUA SÔNG RỘNG HƠN 400 M BẰNG PHƯƠNG PHÁP TIA NGẮM NGHIÊNG
Ở phương pháp “tia ngắm nghiêng” đọc mia xa
khi đường ngắm không ngang bằng. Sự lệch khỏi đường nằm ngang của tia ngắm xác
định theo giá trị đọc 2 lần đầu bọt nước hoặc dọc số trên vít nghiêng. Trên bảng
ngắm cần phải có 4 vạch ngắm (xem hình tại phụ lục 27). Khoảng cách giữa hai vạch
ngắm ngoài tính theo công thức:
Trong đó:
C11 và C44 - Khoảng
cách từ dấu dọc đến tâm của các vạch ngắm ngoài cùng trên bảng ngắm (tức là
vạch 1 và vạch 4)
τ” – Giá trị khoảng chia của ống bọt nước dài
hoặc của vít nghiêng (theo đơn vị giây)
N – Số lượng khoảng chia trên ống bọt nước dài
hoặc vít nghiêng tương ứng với khoảng cách từ vạch 1 đến vạch 4 khi kẹp vạch
S - Chiều rộng của sông, mm.
c) Thứ tự đo ngắm trên mia xa bằng phương
pháp tia ngắm nghiêng khi dùng máy có ống bọt nước dài khắc vạch:
1. Bảng ngắm trên mia sao cho các vạch khác ở
vị trí đối xứng qua chi giữa của máy (trong khi hình ảnh hai đầu bọt nước trùng
hợp và vành đo đặt ở số dọc 50).
2. Người đứng máy hướng dẫn người giúp việc ở
mia xa đọc số trên mia. Ta được: theo thang chính
và thang phụ với độ chính xác đến 0,1 khoảng chia, báo số đọc cho người đứng
máy, trong đó:
i - Số mia 1, 2, 3, 4 (đặt mốc P11,
P22, P33, P44)
1 - Vị trí thứ 1 của bảng ngắm.
Hình vẽ đo qua sông
bằng phương pháp tia ngắm nghiêng
3. Người đứng máy vặn vít nghiêng theo chiều
vặn vào lần lượt kẹp các vạch từ 1 đến 4. Mỗi lần kẹp vạch lại đọc số ở 2 đầu
bọt nước (đọc số khi bọt nước hoàn toàn đứng yên).
4. Sau đó ngắm theo trình tự ngược lại từ
vạch 4 đến vạch 1.
Khi sông rộng dưới 600m thì cần làm hai loạt
như trên. Sông rộng từ 600 - 1000 m làm 3 loạt như trên, sông rộng hơn 1000 m
làm 4 loạt. Lấy giá trị trung bình của các số đọc vạch ống nước (hoặc vít
nghiêng) khi kẹp từng vạch trên bảng ngắm.
Ở vị trí II quay bảng ngắm đi 180º, theo dấu
đọc, đọc các số ; theo thang chính và thang phụ của mia. Sau
đó cũng kẹp các vạch của bảng ngắm và đọc số theo thứ tự như trên. Lấy giá trị
trung bình khi kẹp từng vạch trên bảng ngắm.
Các góc α1, α2, α3, α4 là góc nghiêng của tia
ngắm khi ngắm các vạch 1, 2, 3,
4. Cách tính của các góc này phụ thuộc vào
cách đánh số của vạch khắc trên mặt ống nước. Tính các giá trị góc theo đơn vị
nửa khoảng chia mặt ống nước theo công thức sau.
1. Vạch chia “0” ở vị trí giữa ống nước
α = (kính vật)t/bình
- (kính mắt)t/bình
2. Vạch chia “0” ở đầu ống nước
α = (kính mắt)t/bình
- (kính vật)t/bình
hay α = (phía trên)t/bình -
(phía dưới)t/bình
Trong đó:
(kính mắt)t/bình là số trung bình
của bọt nước theo vị trí gần kính mắt.
(kính vật)t/bình là số trung bình
của bọt nước theo vị trí gần kính vật.
(phía trên)t/bình là nửa bọt nước
phần trên
(phía dưới)t/bình là nửa bọt nước
phần dưới
Kết quả cuối cùng của số dọc theo thang chính
và thang phụ của mia xa trong 2 vị trí bảng ngắm tính theo công thức sau:
Trong đó: i là số mia 1, 2, 3, 4 đặt trên mốc
P11, P22, P33, P44
Nếu “dấu dọc” ở phía trên thì trước ngoặc là
(-)
và “dấu dọc” ở phía dưới thì trước ngoặc là
dấu (+)
I, II là vị trí thứ nhất và thứ hai của bảng
ngắm (trước và sau khi quay đi 180º)
a1, a2, a3, a4 có đơn vị là nửa khoảng
chia ống nước, được đưa vào công thức theo dấu của nó.
thu theo công thức
luôn luôn dương .
Trung bình các số đọc theo thang chính và
thang phụ mia xa tính theo công thức:
b) Tiếp theo các bước tính toán như ở phương
pháp trùng hợp.
c) Khi dùng máy có vít nghiêng khắc vạch thì
thao tác 1 và 2 thực hiện mục a nhưng thao tác 3 và 4 làm như sau:
3. Người đứng máy vặn vít nghiêng theo chiều
vặn vào lần lượt kẹp các vạch 1 và 2, mỗi lần kẹp vạch lại đọc số trên vít
nghiêng được V1, V2. Sau đó vặn tiếp cho 2 đầu bọt nước hoàng toàn trùng hợp và
đọc số được số đọc V0 , rồi tiếp tục kẹp vạch 3, 4 và đọc số trên vít nghiêng
được V3, V4.
4. Sau đó ngắm theo trình tự ngược lại từ
vạch 4, 3, 0, 2 đến 1 được các số đọc
Trong quá trình tính toán tiến hành giống mục
a và chỉ cần lưu ý:
α1 = (V1 – V0)
α2 = (V2 – V0)
(α1 - α4) = (V1
– V4)
(α2 - α3) = (V2
– V3)
Các số liệu đo qua sông bằng phương pháp tia
ngắm nghiêng phải được ghi vào bảng theo mẫu hiện hành.
PHỤ LỤC
31
BẢNG
TÍNH CHÊNH LỆCH ĐỘ CAO KHÁI LƯỢC ĐƯỜNG HẠNG I
Tên đường ……… Người
tính ………….
Năm đo ………… Người
kiểm tra ……..
Mốc đầu ……….. Mốc
cuối …….
Số đoạn đo
|
Loại mốc
Số hiệu
|
Vị trí điểm
|
Khoảng cách (km)
|
Ngày tháng đo
|
Số trạm đo
|
Giữa hai mốc
|
Đến mốc đầu
|
Đo đi
|
Đo đi
|
Đo về
|
Đo về
|
Sáng
|
Sáng
|
Chiều
|
Chiều
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chênh cao đo đi (m)
|
Chênh cao đo về (m)
|
Hiệu các chênh cao
(mm)
|
Đường phải
|
Đường trái
|
Trung bình
δ mia
δ nhiệt độ
|
Trung bình
δ mia
δ nhiệt độ
|
Đường phải
|
Đường trái
|
∆1
(P–T)đi
|
∆2
(P–T)về
|
∆3
(Pđi–Tvề)
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hiệu các chênh cao
(mm)
|
Số tích lũy của
|
∆
|
|
∆
|
|
Chênh lệch độ cao t
b =
|
Phân phối sai số
khép
(mm)
|
Chênh cao khái lược
(m)
|
Độ cao khái lược
(m)
|
Ghi chú
|
∆4
(Tđi + Tvề)
|
∆5
(Ptb -
– Ttb)
|
∆6
(đitb -
Vềtb)
|
∑∆5
(mm)
|
∑∆6
(mm)
|
Ri
|
Ri
|
+ δ chuẩn
(mm)
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
27
|
28
|
29
|
Hiệu các chênh cao
(mm)
|
Số tích lũy của
|
∆
|
|
∆
|
|
Chênh lệch độ cao t
b =
|
Phân phối sai số
khép
(mm)
|
Chênh cao khái lược
(m)
|
Độ cao khái lược
(m)
|
Ghi chú
|
∆4
(Tđi + Tvề)
|
∆5
(Ptb – Ttb)
|
∆6
(đitb -
Vềtb)
|
∑∆5
(mm)
|
∑∆6
(mm)
|
Ri
|
Ri
|
+ δ tchuẩn
(mm)
|
18
|
19
|
20
|
21
|
22
|
23
|
24
|
25
|
26
|
27
|
28
|
29
|
PHỤ LỤC
32
BẢNG
TÍNH CHÊNH LỆCH ĐỘ CAO KHÁI LƯỢC HẠNG II
Tên đường ………………….. Người
tính …………………….
Mốc đầu ……. Mốc cuối …… Người
kiểm tra ……………….
Số TT đoạn đó
|
Loại mốc
Số hiệu
|
Vị trí điểm (khoảng
cách và hướng đến các vật chuẩn)
|
Khoảng cách (km)
|
Ngày tháng
|
Số trạm
|
Chênh cao + hiệu
chỉnh
|
Giữa hai mốc
|
Đến mốc đầu
|
Đo đi
|
Đo đi
|
hđi (m)
δ mia
δ nhiệt
|
hvề (m)
δ mia
δ nhiệt
|
Đo về
|
Đo về
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hiệu chênh cao chưa
hiệu chỉn h giữa đi và về (mm)
|
Sai số tích lũy ∑∆
(mm)
|
|
Chênh lệch độ cao
trung bình
thường chuẩn
|
Phân phối sai số
khép
(V)(mm)
|
Chênh cao khái lược
(m)
|
Độ cao khái lược
(m)
|
Ghi chú
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
PHỤ LỤC
33
BẢNG
TÍNH CHÊNH LỆCH ĐỘ CAO KHÁI LƯỢC HẠNG III, IV
Tên đường …………..
|
|
Người tính …………..
|
|
Mốc đầu ……………
|
Mốc cuối ………
|
Người kiểm tra ……..
|
|
Số T.T đoạn đo
|
Loại mốc
Số hiệu
|
Vị trí điểm (khoảng
cách và hướng đến các vật chuẩn)
|
Khoảng cách (km)
|
Ngày tháng đo
|
Số trạm đo
|
Giữa các mốc
|
Đến điểm đầu
|
Đo đi
|
Đo đi
|
Đo về
|
Đo về
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chênh cao + hiệu chỉnh
mia (m)
|
Hiệu chênh cao
(mm)
|
Chênh cao trung
bình (m)
+ δthgch
+ v
|
Độ cao khái lược
(m)
|
hđi + δmia
|
hvề + δmia
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC
34
BẢNG
TÍNH ĐỘ CAO KHÁI LƯỢC CÁC MỐC ĐO RẼ NHÁNH
Đơn vị đo ………….. Năm
đo ………….
Số TT
|
Mốc đo rẽ nhánh
|
Mốc khởi đầu đo
|
Chiều dài đường
nhánh
|
Tên cấp hạng
|
Thuộc mảnh bản đồ
|
Vị trí điểm
|
Tên đường cấp hạng
số hiệu mốc
|
Vị trí điểm
|
Độ cao
(m)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chênh cao (m) từ điểm
đầu đến điểm nhánh
|
Sai số khép
(mm)
|
Độ cao điểm nhánh
(m)
|
Phương pháp đo cấp
hạng đo
|
Số sổ ghi
|
Người đo
Ngày đo
|
Đo đi
|
Đo về
|
Trung bình
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC
35
ĐỀ
CƯƠNG HƯỚNG DẪN LÀM TỔNG KẾT KỸ THUẬT
A – Tình hình chung
1. Địa bàn hoạt động (huyện, tỉnh, số hiệu
mảnh bản đồ v.v..) các văn bản kỹ thuật được sử dụng.
2. Tổ chức thực hiện thi công, họ tên, chức
vụ, người thực hiện và công tác cụ thể được giao.
B – Tình hình địa lý tự nhiên khu vực công
tác:
1. Tình hình giao thông, các trục đường chính
trong khu vực thi công đường sắt, đường nhựa, đường đất như thế nào.
2. Độ dốc của từng đường: số trạm đo lớn nhất
trên trên 1 km và số trạm đo trung bình trên 1km của toàn đường.
3. Thời tiết của khu đo (theo từng tháng).
4. Những điều kiện địa hình, địa lý khác có
ảnh hưởng đến kết quả đo.
C – Máy, mia và trang bị khác:
Chi tiết ghi theo bảng mẫu sau đây
Số thứ tự
|
Tên đường
|
Mốc đầu mốc cuối
|
Số mốc khoảng cách
|
Người đo người ghi
|
Cấp bậc kỹ thuật
|
Số máy số hiệu
|
Hệ số phóng đại.
giá trị τ của bọt nước dài
|
Góc i lớn nhất nhỏ
nhất
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại mia
số hiệu
|
Kiểm nghiệm chiều
dài một mét
|
Sai số trung phương
|
Sai số khép được và
cho phép
|
Chiều dài đã đo lại
|
Ghi chú
|
Trên máy
MK - 1
|
Trên thước
giơ-ne-vơ
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
|
|
|
|
|
|
|
Viết:
Phương trình thước Giơ ne vơ đã sử dụng để kiểm
nghiệm mia. Đánh giá chất lượng máy, mia và các dụng cụ khác sau khi kiểm
nghiệm.
D – Tình hình đo ngắm
1. Phương pháp đo ngắm từng đường.
2. Những vi phạm về mặt kỹ thuật và nguyên
nhân của chúng, nguyên nhân đo lại.
3. Những vấn đề kỹ thuật đã xảy ra trong khi
đo, nguyên nhân và cách giải quyết, chức vụ người giải quyết.
4. Tình hình đo kiểm tra. Giá trị không phù
hợp giữa cũ và mới của từng đoạn.
5. Tình hình đo ngắm qua vật chướng ngại,
loại máy, phương pháp đo, sông rộng, kết quả đạt được.
Đ - Kết luận
1. Đánh giá toàn bộ thành quả và chất lượng
sản phẩm.
2. Những tồn đọng cần giải quyết.
3. Những ý kiến về tổ chức và kỹ thuật liên
quan đến công tác.
|
Ngày tháng năm
NGƯỜI LÀM BÁO CÁO
(Họ tên, chức vụ)
Ký tên
|
PHỤ LỤC
36
NỘI
DUNG CHÍNH CỦA BẢN THIẾT KẾ KỸ THUẬT
1). Phần thiết kế kỹ thuật.
2). Phần dự toán giá thành.
Phần thiết kế kỹ thuật gồm các nội dung sau:
a) Mục đích, yêu cầu và phạm vi nhiệm vụ.
b) Cơ sở pháp lý của việc lập Thiết kế kỹ
thuật
c) Khái quát chung về khu vực lập Thiết kế kỹ
thuật
- Tình hình đặc điểm của khu vực thiết kế;
- Vị trí khu đo;
- Địa lý tự nhiên, xã hội của khu đo;
- Hiện trạng thông tin tư liệu.
d) Thiết kế kỹ thuật:
- Quy định chung;
- Các văn bản pháp lý sử dụng trong thiết kế
thi công;
- Nguyên tắc xử lý văn bản;
- Giải pháp kỹ thuật công nghệ áp dụng; Tư
liệu bản đồ dùng cho thiết kế; Bản đồ thống kê các đường độ cao; Ước tính độ
chính xác lưới độ cao; Yêu cầu trang bị máy móc, vật tư; Khối lượng công việc;
- Quy định về kiểm tra nghiệm thu và giao nộp
sản phẩm. e) An toàn lao động và tổ chức thi công.
f) Những vấn đề quan trọng cần lưu ý trong
thi công.
g) Các phụ lục và sơ đồ kèm theo, báo cáo
khảo sát về tư liệu đo đạc bản đồ phục vụ lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, sơ
đồ thiết kế lưới.
Bảng 4: Tra hệ số A theo vĩ độ dùng tính số
hiệu chỉnh về hệ độ cao chuẩn
dch(gđ) = - AHiDj
φ
|
0’
|
10’
|
20’
|
30’
|
40’
|
50’
|
10-9
|
10-9
|
10-9
|
10-9
|
10-9
|
10-9
|
8o
|
424
|
432
|
441
|
449
|
458
|
466
|
9
|
475
|
485
|
492
|
500
|
509
|
517
|
10
|
526
|
534
|
542
|
551
|
559
|
568
|
11
|
576
|
584
|
592
|
601
|
609
|
617
|
12
|
625
|
633
|
641
|
650
|
658
|
666
|
13
|
674
|
682
|
690
|
698
|
706
|
714
|
14
|
722
|
730
|
737
|
745
|
753
|
761
|
15
|
769
|
776
|
784
|
792
|
799
|
807
|
16
|
815
|
822
|
830
|
837
|
845
|
852
|
17
|
860
|
867
|
874
|
882
|
889
|
869
|
18
|
904
|
911
|
918
|
925
|
932
|
939
|
19
|
946
|
953
|
960
|
967
|
974
|
981
|
20
|
988
|
995
|
1002
|
1008
|
1015
|
1022
|
21
|
1028
|
1035
|
1042
|
1048
|
1055
|
1061
|
22
|
1068
|
1074
|
1081
|
1078
|
1093
|
1099
|
23
|
1106
|
1112
|
1118
|
1124
|
1130
|
1136
|
24
|
1142
|
1148
|
1154
|
1160
|
1166
|
1172
|
Bảng 6: Cấp gió BEUFORT
Cấp gió
|
Cấp gió
|
Tốc độ tương đương
|
Tác dụng của gió
trên mặt đất
|
m/s
|
km/giờ
|
0
1
2
3
4
5
6
7
8
|
Lặng gió
Gió rất nhẹ
Gió nhẹ
Gió nhỏ
Gió vừa
Gió khá mạnh
Gió mạnh
Gió khá lớn
Gió lớn
|
0-0,2
0,3-1,5
1,6-3,3
3,3-5,4
5,5-7,9
8,0-10,7
10,8-13,8
13,9-17,1
17,2-20,7
|
1
1 – 5
6 – 11
12 – 19
20 – 28
29 – 38
39 – 49
50 – 60
62 – 72
|
- Lặng gió, khói lên thẳng
- Khói biểu thị được hướng gió.
- Mặt người cảm thấy có gió, lá cây hơi
rung.
- Lá và cành nhỏ rung động luôn, gió mơ
những cờ nhẹ.
- Gió nâng bụi và những tờ giấy lên, cành
nhỏ rung chuyển.
- Những cây nhỏ có lá bắt đầu lay động, mặt
nước ao hồ có sóng đều, nhỏ.
- Cành lớn rung chuyển, đường dây thép reo,
khó mở ô.
- Lá cây rung chuyển, khó đi ngược gió.
- Gió làm gẫy cành, thường không đi ngược
gió được.
|
Ghi chú: Ta thường nói hướng gió tức là hướng
gió từ đâu thổi tới. Gió thổi từ phía Đông Bắc đến gọi là gió Đông Bắc. Hướng
gió ghi trên sổ đo tức là hướng gió thổi đến đường đo thuộc 1 trong 8 hướng sau
đây: Đông, Tây, Nam, Bắc, Đông - Bắc, Đông – Nam, Tây - Bắc, Tây – Nam.