CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
97/2016/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 01 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ QUỐC GIA
Căn cứ Luật
tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
nội dung chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị định này Nội dung chỉ tiêu thống kê
thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Điều 2. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2016.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và Thủ trưởng cơ quan khác có liên quan theo quy định của Luật thống kê 2015 có
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra tình hình và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống
chỉ tiêu thống
kê quốc gia./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
PHỤ
LỤC
NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ THUỘC HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG
KÊ QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Chính phủ)
01. Đất đai, dân số
0101. Diện tích và cơ cấu đất
I. Khái niệm, phương pháp tính
1. Diện tích đất
Tổng diện tích đất của đơn vị hành
chính được xác định gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa
giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy định của pháp luật.
Diện tích đất của đơn vị hành chính được
lấy theo số liệu do cơ quan địa chính có thẩm quyền đo đạc và công bố. Đối với
các đơn vị hành chính có biển thì diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính đó gồm
diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo, quần đảo trên biển tính đến
đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm. Tổng diện tích đất tự
nhiên gồm nhiều loại đất khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại. Thông thường
diện tích đất được phân theo Mục đích sử dụng và người quản lý và sử dụng.
a) Diện tích đất theo Mục đích sử dụng
là diện tích của phần đất có cùng Mục đích sử dụng trong phạm vi của đơn vị hành
chính gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng.
- Nhóm đất nông nghiệp là đất sử dụng vào
Mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối và bảo vệ, phát triển rừng. Gồm các loại đất:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng
lúa và đất trồng cây hàng
năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thủy sản là đất được
sử dụng chuyên vào Mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt;
+ Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng
vào Mục đích sản xuất muối;
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng
để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ Mục đích trồng trọt, kể cả
các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho Mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;
đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.
- Nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại
đất sử dụng vào Mục đích không thuộc nhóm đất nông nghiệp, gồm đất ở; đất xây dựng
trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào Mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công
trình sự nghiệp; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào Mục
đích công cộng; đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên
dùng; đất phi nông nghiệp khác.
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn và đất
ở tại đô thị.
Đất ở tại nông thôn là đất ở do hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng
các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư
nông thôn.
Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng
nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất
thuộc khu dân cư đô thị.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất
trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
+ Đất sử dụng Mục đích quốc phòng, an
ninh gồm đất sử dụng vào các Mục đích quy định tại Điều 61 Luật
đất đai.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm
đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội,
y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao
và công trình sự nghiệp khác.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ;
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào Mục đích công cộng gồm
đất giao thông (đất cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng
hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác);
thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt
cộng đồng, khu vui chơi giải trí công cộng; đất công trình năng lượng; đất công
trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công
trình công cộng khác.
+ Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc
chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm, phật đường, tu viện, trường
đào tạo riêng của tôn giáo; trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của
tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
+ Đất tín ngưỡng bao gồm đất có các
công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng là đất để làm nơi mai táng tập trung, đất có công trình
làm nhà tang lễ và công trình để hỏa táng.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là
đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng tuyến không có ranh giới khép
kín để tạo thành thửa đất được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo phục vụ cho Mục
đích thoát nước, dẫn nước.
+ Đất có mặt nước chuyên dùng là đất
có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm có ranh giới khép kín để
hình thành thửa đất, thuộc phạm vi các đô thị và các khu dân cư nông thôn hoặc
ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn nhưng không sử dụng chuyên vào Mục đích
chuyên nuôi trồng thủy sản, thủy điện, thủy lợi.
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm
nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho
và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất
không nhằm Mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất
chưa xác định Mục đích sử dụng, cụ thể:
+ Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử
dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên.
+ Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa
sử dụng trên đất dốc thuộc vùng đồi, núi.
+ Núi đá không có rừng cây là đất chưa
sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
b) Diện tích đất theo tiêu thức người
sử dụng đất
- Người sử dụng đất là người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc đang sử dụng đất
chưa được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; gồm hộ gia đình, cá nhân; tổ chức
trong nước; tổ chức nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cộng đồng
dân cư và cơ sở tôn giáo; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Người được giao quản lý đất là tổ chức
trong nước, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài được Nhà nước giao đất để quản lý trong các trường hợp quy định tại Điều
8 Luật đất đai.
2. Cơ cấu đất
a) Cơ cấu diện tích đất theo Mục đích
sử dụng
Là tỷ trọng diện tích của phần đất có
cùng Mục đích sử dụng trong phạm vi diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính; gồm:
tỷ trọng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng chiếm trong tổng
diện tích tự nhiên.
b) Cơ cấu diện tích đất theo tiêu thức
người sử dụng đất
Là tỷ trọng diện tích của phần đất có
cùng đối tượng sử dụng hoặc đối tượng được giao để quản lý trong phạm vi diện
tích tư nhân của đơn vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất của cơ quan tổ chức, các
đơn vị, cá nhân... quản lý hoặc sử dụng chiếm trong tổng diện tích tự nhiên.
II. Phân tổ chủ yếu
- Mục đích sử dụng;
- Đối tượng quản lý và sử dụng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
III. Kỳ công bố: Năm.
IV. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
V. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
0102. Dân số, mật độ dân số
I. Dân số
Khái niệm chung
Dân số là tập hợp người sinh sống
trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
Trong thống kê, dân số được thu thập
theo khái niệm nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ, là những người thực tế thường
xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời Điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên, trẻ em mới
sinh trước thời Điểm thống kê và những người mới chuyển đến sẽ ở ổn định tại hộ,
không phân biệt có hay không có hộ khẩu thường trú tại xã/phường/thị trấn đang ở
và những người tạm vắng. Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ gồm:
Người thực tế thường xuyên ăn ở tại hộ
tính đến thời Điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên.
Người mới chuyển đến chưa được 6 tháng
nhưng xác định sẽ ăn ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới sinh trước thời Điểm
thống kê; không phân biệt họ đã có hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự
di chuyển đó.
Người tạm vắng gồm người rời hộ đi làm
ăn ở nơi khác chưa được 6 tháng tính đến thời Điểm thống kê; người đang làm việc
hoặc học tập trong nước trong thời hạn 6 tháng; người đang đi thăm, đi chơi nhà
người thân, đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi du lịch, sẽ quay trở lại hộ; người đi công
tác, đi đánh bắt hải sản, đi tàu viễn dương, đi buôn chuyến; người được cơ quan
có thẩm quyền cho phép đi làm việc, công tác, học tập, chữa bệnh, du lịch ở nước
ngoài, tính đến thời Điểm thống kê họ vẫn còn ở nước ngoài trong thời hạn được
cấp phép; người đang chữa bệnh nội trú tại các cơ sở y tế; người đang bị ngành
quân đội, công an tạm giữ.
Chỉ tiêu dân số được chi Tiết hóa theo
một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
1. Dân số trung bình
- Khái niệm, phương
pháp tính
Dân số trung bình là số lượng dân số
tính bình quân cho cả một thời kỳ, được tính theo một số phương pháp thông dụng
như sau:
+ Nếu chỉ có số liệu tại hai thời Điểm
(đầu và cuối của thời kỳ ngắn, thường là một năm) thì sử dụng công thức sau:
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
P0: Dân số đầu kỳ;
P1: Dân số cuối kỳ.
+ Nếu có số liệu tại nhiều thời Điểm
cách đều nhau thì sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình
P0,1...,n: Dân số ở các thời
Điểm 0, 1,..., n
n: Số thời Điểm cách đều nhau.
+ Nếu có số liệu tại nhiều thời Điểm
không cách đều nhau, sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb1: Dân số trung bình của
Khoảng thời gian thứ nhất;
Ptb2: Dân số trung bình của
Khoảng thời gian thứ 2;
Ptbn: Dân số trung bình của
Khoảng thời gian thứ n;
ti: Độ dài của Khoảng thời
gian thứ i.
- Phân tổ chủ yếu: Giới tính;
dân tộc; tôn giáo; độ tuổi; tình trạng hôn nhân; trình độ học vấn; trình độ chuyên
môn kỹ thuật; thành thị/nông thôn; tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
- Kỳ công bố: Năm.
- Nguồn số liệu
+ Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
+ Số lượng dân số hàng năm được tính dựa
trên cơ sở số liệu dân số gốc thu thập qua tổng Điều tra dân số gần nhất và các
biến động dân số (sinh, chết, xuất cư và nhập cư) theo phương trình cân bằng
dân số. Các biến động dân số được tính từ các tỷ suất nhân khẩu học (các tỷ suất
sinh, chết, xuất cư và nhập cư) Thu được qua các cuộc Điều tra biến động dân số
và kế hoạch hóa gia đình hoặc tổng Điều tra dân số và nhà ở.
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Tổng cục Thống kê.
2. Dân số theo giới tính
- Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ số giới tính cho biết có bao nhiêu
nam tính trên 100 nữ của tập hợp dân số đã cho.
Công thức thường sử dụng để tính sự khác
biệt giới tính là tỷ số giới tính như sau:
Tỷ số giới
tính
|
=
|
Số nam
|
x 100
|
Số nữ
|
- Phân tổ chủ yếu: Độ tuổi/nhóm
tuổi; Tình trạng hôn nhân; Trình độ học vấn; Nhóm dân tộc (5 năm phân tổ theo
10 nhóm dân tộc có quy mô dân số lớn nhất, hàng năm phân tổ theo 2 nhóm lớn là
Kinh và Các dân tộc khác); Tôn giáo (theo tổng Điều tra dân số và nhà ở)
- Kỳ công bố: Năm.
- Nguồn số liệu
+ Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
+ Suy rộng từ kết quả Điều tra mẫu biến
động dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Tổng cục Thống kê.
3. Dân số theo độ tuổi
- Khái niệm, phương pháp tính
Tuổi là Khoảng thời gian sống của một
người tính từ ngày sinh đến một thời Điểm nhất định. Trong thống kê dân số, tuổi
được tính bằng số năm tròn (không kể số ngày, tháng lẻ) và thường được gọi là
tuổi tròn.
Tuổi tròn được xác định như sau:
Nếu tháng sinh nhỏ hơn (xảy ra trước)
tháng Điều tra thì:
Tuổi tròn = Năm Điều
tra - Năm sinh
Nếu tháng sinh lớn hơn (sau) hoặc trùng
tháng Điều tra thì:
Tuổi tròn = Năm Điều
tra - Năm sinh - 1
- Phân tổ chủ yếu: Ngoài phân tổ
theo từng độ tuổi, cơ cấu dân số theo độ tuổi còn được phân tổ theo nhóm 5 hoặc
10 độ tuổi, trong đó tách riêng nhóm 0 tuổi. Bởi vậy, các nhóm tuổi hình thành
như sau:
+ Theo nhóm 5 độ tuổi:
0 tuổi;
1 - 4 tuổi;
5 - 9 tuổi;
10 - 14 tuổi;
...
75 - 79 tuổi;
80 - 84 tuổi;
85 tuổi trở lên.
Riêng nhóm 1 - 4 tuổi có thể được tách
riêng theo từng độ tuổi một.
+ Theo nhóm 10 độ tuổi:
0 tuổi;
1 - 9 tuổi;
10 - 19 tuổi;
20 - 29 tuổi;
...
70 - 79 tuổi;
80 - 89 tuổi;
90 tuổi trở lên.
Đối với các Mục đích nghiên cứu chuyên
đề về giáo dục - đào tạo, sinh sản của dân số, lao động, kinh tế, người ta còn phân
tổ thành các nhóm tuổi phù hợp với việc nghiên cứu độ tuổi đi học, độ tuổi kết thúc
các cấp học, độ tuổi có khả năng sinh đẻ, độ tuổi tham gia lao động, v.v...
- Kỳ công bố: Năm.
- Nguồn số liệu:
+ Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
+ Suy rộng từ kết quả Điều tra mẫu biến
động dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Tổng cục Thống kê.
4. Dân số theo tình trạng hôn nhân
- Khái niệm, phương pháp tính
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng
sau khi kết hôn.
- Phân tổ chủ yếu
+ Chưa vợ/chồng, hay chưa bao giờ kết
hôn;
+ Có vợ/có chồng;
+ Goá (vợ hoặc chồng đã chết và hiện
chưa tái kết hôn);
+ Ly hôn (tòa án đã xử cho ly hôn và
hiện chưa tái kết hôn);
+ Ly thân (đã kết hôn nhưng không còn
sống với nhau như vợ chồng).
- Kỳ công bố: Năm.
- Nguồn số liệu
+ Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
+ Suy rộng từ kết quả Điều tra mẫu biến
động dân số - kế hoạch hóa gia đình hàng năm.
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Tổng cục Thống kê.
5. Dân số theo trình độ học vấn
- Khái niệm, phương pháp tính
Trình độ học vấn đã đạt được của một
người là lớp học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người
đó đã theo học.
Theo Luật
giáo dục, hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên. Giáo dục chính quy gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp, giáo dục đại học.
Các khái niệm chủ yếu thường được sử dụng
khi thu thập các số liệu về trình độ học vấn của dân số như sau:
Tình trạng đi học là hiện trạng của một
người đang theo học tại một cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được
Nhà nước công nhận, như các trường/lớp mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, phổ
thông trung học, các trường/lớp dạy nghề và các trường chuyên nghiệp từ bậc
trung học chuyên nghiệp trở lên thuộc các loại hình giáo dục - đào tạo khác
nhau để nhận được kiến thức học vấn phổ thông hoặc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp
vụ một cách có hệ thống.
Biết đọc biết viết là khả năng của một
người có thể đọc, viết và hiểu đầy đủ những câu đơn giản bằng chữ quốc ngữ, chữ
dân tộc hoặc chữ nước ngoài.
Trình độ học vấn cao nhất đã đạt được
gồm:
+ Học vấn phổ thông: Đối với những người
đã thôi học, là lớp phổ thông cao nhất đã học xong; đối với người đang đi học,
là lớp phổ thông trước đó mà họ đã học xong (= lớp đang học - 1);
+ Dạy nghề là những người đã tốt nghiệp
các trường sơ cấp nghề, trung cấp nghề hoặc cao đẳng nghề;
+ Trung cấp chuyên nghiệp là những người
đã tốt nghiệp bậc trung cấp chuyên nghiệp;
+ Cao đẳng chuyên nghiệp là những người
đã tốt nghiệp cao đẳng chuyên nghiệp;
+ Đại học là những người đã tốt nghiệp đại
học;
+ Trên đại học là những người đã tốt nghiệp
thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học.
- Phân tổ chủ yếu
+ Tình trạng đi học: Đang đi học; đã thôi
học; chưa bao giờ đi học;
+ Trình độ học vấn cao nhất: Không biết
chữ (hoặc không biết đọc biết viết); biết chữ (hoặc biết đọc biết viết); chưa tốt
nghiệp tiểu học; tốt nghiệp tiểu học; tốt nghiệp trung học cơ sở; tốt nghiệp
trung học phổ thông; tốt nghiệp sơ cấp nghề; tốt nghiệp trung cấp nghề; tốt nghiệp
cao đẳng nghề; tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp; tốt nghiệp cao đẳng chuyên nghiệp;
tốt nghiệp đại học; thạc sỹ; tiến sỹ/tiến sỹ khoa học.
- Kỳ công bố: Năm.
- Nguồn số liệu
+ Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
+ Suy rộng từ kết quả Điều tra mẫu biến
động dân số - kế hoạch hóa gia đình, Điều tra lao động - việc làm hoặc các cuộc
Điều tra chuyên đề khác.
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Tổng cục Thống kê.
6. Dân số theo dân tộc
- Khái niệm, phương pháp tính
Trong thống kê dân số, dân tộc được
thu thập dựa trên cơ sở tự xác định của đối tượng Điều tra. Tên dân tộc của một
người thường được quy định theo dân tộc của người cha. Đối với một số dân tộc
còn theo chế độ mẫu hệ, thì tên dân tộc được ghi theo dân tộc của người mẹ.
- Phân tổ chủ yếu
+ Các đặc trưng nhân khẩu học; Giới
tính; độ tuổi; tình trạng hôn nhân; tình hình sinh, chết, di cư,...;
+ Các đặc trưng kinh tế - xã hội:
Trình độ học vấn; tình trạng hoạt động kinh tế,....
+ Phân tổ theo vùng địa lý, các đơn vị
hành chính.
- Kỳ công bố: 5 năm.
- Nguồn số liệu
+ Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp: Tổng
cục Thống kê.
7. Dân số theo tôn giáo
- Khái niệm, phương pháp tính
Trong Điều tra thống kê, tôn giáo được
hiểu theo hai cấp độ khác nhau:
+ Người có niềm tin hoặc tín ngưỡng
vào một giáo lý tôn giáo nhất định;
+ Người đã gia nhập tín đồ của một tôn
giáo. Tín đồ khác với tín ngưỡng ở chỗ, ngoài niềm tin hoặc đức tin, tín đồ còn
phải thỏa mãn một số tiêu chuẩn và được tổ chức tôn giáo kết nạp làm tín đồ của
tôn giáo đó.
- Phân tổ chủ yếu
+ Giới tính;
+ Đơn vị hành chính;
+ Tôn giáo.
- Kỳ công bố: 5 năm.
- Nguồn số liệu
+ Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Tổng cục Thống kê.
II. Mật độ dân số
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mật độ dân số là số dân tính bình quân
trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ.
Mật độ dân số được tính bằng cách chia
dân số (thời Điểm hoặc bình quân) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích
lãnh thổ của vùng đó. Mật độ dân số có thể tính cho toàn quốc hoặc riêng từng
vùng (nông thôn, thành thị, vùng kinh tế); từng tỉnh, từng huyện, từng xã,
v.v... nhằm phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất
định.
Công thức tính:
Mật độ dân
số (người/km2)
|
=
|
Số lượng
dân số (người)
|
Diện tích
lãnh thổ (km2)
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0103. Tỷ số giới tính khi sinh
1. Khái niệm,
phương pháp tính
Tỷ số giới tính khi sinh là số bé trai
trên 100 bé gái trong tổng số trẻ sinh ra sống trong kỳ báo cáo (thường là một
năm) của một khu vực.
Công thức tính:
Tỷ số giới
tính khi sinh
|
=
|
Tổng số bé
trai sinh ra sống của khu vực trong kỳ báo cáo
|
x 100
|
Tổng số số
bé gái sinh ra sống của khu vực trong kỳ báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Số liệu về số trẻ em mới sinh ra sống
trong kỳ chia theo giới tính khai thác từ:
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Y tế.
0104. Tỷ suất sinh thô
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ suất sinh thô cho biết cứ 1.000
dân, có bao nhiêu trẻ em sinh ra sống trong năm.
Công thức tính:
CBR(‰)=
Trong đó:
B: Tổng số sinh trong năm;
P: Dân số trung bình (hoặc dân số giữa
năm).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính của trẻ mới sinh;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Điều tra nhân khẩu học và sức khỏe;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0105. Tổng tỷ suất sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng tỷ suất sinh (TFR) là số con đã
sinh ra sống tính bình quân trên một phụ nữ (hoặc một nhóm phụ nữ) trong suốt
thời kỳ sinh đẻ nếu người phụ nữ (hoặc nhóm phụ nữ) đó tuân theo các tỷ suất
sinh đặc trưng của một năm đã cho trong suốt thời kỳ sinh đẻ (nói cách khác là
nếu người phụ nữ kinh qua các tỷ suất sinh đặc trưng của những phụ nữ 15 tuổi,
16 tuổi, 17 tuổi,..., cho đến 49 tuổi).
Công thức tính:
Trong đó:
Bx: Là số trẻ sinh ra sống
đã đăng ký trong năm của những bà mẹ (x) tuổi;
x: Là Khoảng tuổi 1 năm;
Wx: Là số phụ nữ (x) tuổi
có đến giữa năm tính toán.
Các tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi
được cộng dồn từ x = 15 tới x = 49.
Trong thực tế, tổng tỷ suất sinh được
tính bằng phương pháp rút gọn hơn. Trong trường hợp tỷ suất sinh đặc trưng được
tính cho nhóm 5 độ tuổi thì chỉ số (i) biểu thị các Khoảng cách 5 tuổi, như:
15-19, 20-24,..., 45-49.
Công thức tính:
Trong đó:
Bi: Là số trẻ sinh ra sống
đã đăng ký trong năm của những bà mẹ thuộc nhóm tuổi (i);
i: Là Khoảng 5 độ tuổi liên tiếp;
Wi: Là số phụ nữ thuộc cùng
nhóm tuổi (i) có đến giữa năm tính toán.
Hệ số 5 trong công thức trên nhằm áp dụng
cho tỷ suất bình quân của nhóm 5 độ tuổi liên tiếp sao cho TFR sẽ tương xứng với
tổng các tỷ suất đặc trưng từng độ tuổi nêu trong công thức trên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0106. Tỷ suất chết thô
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ suất chết thô cho biết cứ 1.000
dân, có bao nhiêu người bị chết trong kỳ (thường là một năm lịch). Cũng như tỷ
suất sinh thô, tỷ suất chết thô bị tác động bởi nhiều đặc trưng dân số, đặc biệt
là cơ cấu tuổi của dân số. Tỷ suất chết thô là thành phần không thể thiếu trong
việc tính tỷ suất tăng tự nhiên cũng như tỷ suất tăng chung của dân số.
Công thức tính:
CDR(‰)=
Trong đó:
CDR: Tỷ suất chết thô;
D: Tổng số người chết trong năm;
Ptb: Dân số trung bình (hay
dân số giữa năm).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm nguyên nhân chết;
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng và các tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0107. Tỷ lệ tăng dân số
I. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là mức
chênh lệch giữa số sinh và số chết so với dân số trung bình trong kỳ nghiên cứu,
hoặc bằng hiệu số giữa tỷ suất sinh thô với tỷ suất chết thô của dân số trong kỳ
(thường tính cho một năm lịch).
Công thức tính:
NIR = x 1000 = CBR - CDR
Trong đó:
NIR: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên;
B: Số sinh trong năm;
D: Số chết trong năm;
Ptb: Dân số trung bình (hoặc
dân số có đến ngày 01 tháng 7) của năm;
CBR: Tỷ suất sinh thô;
CDR: Tỷ suất chết thô.
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
II. Tỷ lệ tăng dân số chung
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ tăng dân số chung (gọi tắt là tỷ
lệ tăng dân số) là tỷ suất mà theo đó dân số được tăng lên (hay giảm đi) trong
một thời kỳ (thường tính cho một năm lịch) do tăng tự nhiên và di cư thuần, được
biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm so với dân số trung bình (hay dân số có đến giữa
năm).
Công thức tính:
GR = CBR - CDR +
IMR - OMR
Trong đó:
GR: Tỷ lệ tăng dân số chung;
CBR: Tỷ suất sinh thô;
CDR: Tỷ suất chết thô;
IMR: Tỷ suất nhập cư;
OMR: Tỷ suất xuất cư.
Hay: GR = NIR + NMR
Trong đó:
NIR: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên;
NMR: Tỷ lệ di cư thuần.
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0108. Tỷ suất nhập cư, xuất cư, tỷ suất
di cư thuần
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tỷ suất nhập cư
Tỷ suất nhập cư là số người từ đơn vị
lãnh thổ khác (nơi xuất cư) nhập cư đến một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu
(thường là một năm lịch) tính bình quân trên 1.000 dân của đơn vị lãnh thổ đó
(nơi nhập cư).
Công thức tính:
IMR (‰)= x 1.000
Trong đó:
IMR: Tỷ suất nhập cư;
I: Số người nhập cư trong năm;
Ptb: Dân số trung bình (hay
dân số có đến giữa năm).
b) Tỷ suất xuất cư
Tỷ suất xuất cư là số người xuất cư của
một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm lịch) tính bình quân
trên 1.000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Công thức tính:
OMR (‰)= x 1.000
Trong đó:
OMR: Tỷ suất xuất
cư;
O: Số người xuất
cư trong năm;
Ptb: Dân số trung
bình (hay dân số có đến giữa năm).
c) Tỷ suất di cư thuần
Tỷ suất di cư thuần là hiệu số giữa số
người nhập cư và số người xuất cư của một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu
(thường là một năm lịch) tính bình quân trên 1.000 dân của đơn vị lãnh
thổ đó.
Công thức tính:
NMR (‰) = x 1.000
Trong đó:
NMR: Tỷ suất di cư
thuần;
I: Số người nhập
cư trong năm;
O: Số người xuất
cư trong năm;
Ptb: Dân số trung
bình (hay dân số giữa năm).
Hoặc: NMR = IMR - OMR
Trong đó:
NMR: Tỷ suất di cư
thuần;
IMR: Tỷ suất nhập cư;
OMR: Tỷ suất xuất
cư.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng; tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa
kỳ;
- Điều tra biến động dân số
và kế hoạch hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê.
0109. Tuổi thọ trung bình
tính từ lúc sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh là chỉ tiêu
thống kê chủ yếu của Bảng sống, biểu thị triển vọng một người mới sinh có thể sống
được bao nhiêu năm nếu như mô hình
chết hiện tại được tiếp tục duy
trì.
Công thức tính:
Trong đó:
e0: Tuổi thọ trung bình
tính từ lúc sinh;
T0: Tổng số năm của những
người mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp tục sống được;
l0: Số người sống đến độ
tuổi 0 của Bảng sống (tập hợp sinh ra sống ban đầu được quan sát).
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh
là một trong những chỉ tiêu tổng hợp được tính từ Bảng sống.
Bảng sống (hay còn gọi là Bảng chết)
là một bảng thống kê bao gồm những chỉ tiêu biểu thị mức độ chết của dân số ở
các độ tuổi khác nhau và khả năng sống của dân số khi chuyển từ độ tuổi này
sang độ tuổi khác. Bảng sống cho biết từ một tập hợp sinh ban đầu (cùng một đoàn
hệ), sẽ có bao nhiêu người sống được đến 1 tuổi, 2 tuổi, …, 100 tuổi,..; trong số đó có bao
nhiêu người ở mỗi độ tuổi nhất định bị chết và không sống
được đến độ tuổi sau; những người đã đạt được một độ tuổi nhất định sẽ có xác
suất sống và xác suất chết như thế nào; tuổi thọ trung bình trong tương lai là
bao nhiêu.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê.
0110. Tỷ lệ người khuyết tật
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ người khuyết tật là số phần trăm số người
khuyết tật so với tổng dân số.
Người khuyết tật là người bị khiếm
khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện
dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.
Người khuyết tật được xác định theo
phương pháp tiếp cận dựa vào khung Phân loại quốc tế về thực hiện chức
năng (ICF) của Tổ chức Y tế Thế giới, theo đó đánh giá khả năng và mức độ thực
hiện các chức năng của cấu trúc cơ thể để từ đó đánh giá khuyết tật.
Công thức tính:
Tỷ lệ người khuyết
tật (%)
|
=
|
Số người khuyết tật
|
x 100
|
Dân số cùng thời Điểm
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tật;
- Mức độ;
- Nguyên nhân;
- Nhóm tuổi;
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra người
khuyết tật.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê.
0111. Số cuộc kết hôn và tuổi
kết hôn trung bình lần đầu
I. Số cuộc kết hôn
1. Khái niệm, phương pháp tính
Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan
hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn
nhân và gia đình về Điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân
theo các Điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ
từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự
nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi
dân sự;
d) Việc kết hôn không
thuộc một trong các trường
hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân
và gia đình.
Để có cái nhìn toàn diện về số cuộc kết
hôn, thống kê sẽ phản ánh thực tế kết hôn, gồm:
- Kết hôn có đủ Điều kiện theo Luật hôn nhân và gia đình;
- Kết hôn có đủ Điều kiện theo Luật hôn nhân và gia đình nhưng không đăng ký;
- Kết hôn không đủ Điều kiện theo Luật hôn nhân và gia đình;
- Tảo hôn;
- Sống với nhau như vợ chồng.
Để bảo đảm ý nghĩa phân tích thống kê,
chỉ tiêu này được tính thông qua tỷ suất kết hôn (hay tỷ suất kết hôn thô).
Công thức tính:
MR (‰)
|
=
|
Số cặp nam, nữ xác
lập quan hệ vợ chồng
|
x 1.000
|
Dân số trung bình
|
Trong đó: MR là tỷ suất kết hôn (thô).
2. Phân tổ chủ yếu
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng, tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Tư pháp (chịu trách nhiệm
thu thập số liệu thống kê đối với số cuộc kết hôn có đủ Điều kiện theo Luật hôn nhân và gia đình).
II. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM)
của dân số là số năm trung bình mà mỗi
người sẽ sống độc thân trong suốt cuộc đời của mình, nếu như thế hệ này có tỷ trọng độc
thân theo độ tuổi như tỷ trọng độc thân thu được tại thời Điểm Điều tra.
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của
dân số là một trong những chỉ tiêu cơ bản của Bảng kết hôn, được tính bằng cách
lấy tổng số người/năm của một đoàn hệ sống trong tình trạng độc thân (Ts)
chia cho tổng số ban đầu của đoàn hệ đó (l0). Sau một số phép biến
đổi, phương pháp tính tổng quát trên được rút gọn theo công thức như sau:
SMAM =
Trong đó:
SMAM: Tuổi kết hôn trung bình lần đầu;
RS2: Số người/năm sống độc
thân của đoàn hệ;
RS3: Số người/năm sống độc
thân của những người chưa bao giờ kết hôn;
RM: Số người đã từng kết hôn của
đoàn hệ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng; tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Tư pháp.
0112. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi
đã được đăng ký khai sinh
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trẻ em dưới 05 tuổi được đăng ký khai
sinh là số trẻ em dưới 05
tuổi tính từ ngày sinh ra và được cấp giấy khai sinh theo quy định của pháp luật.
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng
ký khai sinh cho biết trong 100 trẻ em dưới 05 tuổi có bao nhiêu trẻ em đã được
đăng ký khai sinh.
Công thức tính:
Tỷ lệ trẻ em
dưới 05
tuổi
đã được đăng
ký
khai sinh (%)
|
=
|
Số trẻ em
dưới 05 tuổi đã được đăng ký khai sinh tính đến 31/12 năm báo cáo
|
x 100
|
Số trẻ em
dưới 05 tuổi tính đến
31/12
năm báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Tư pháp, Bộ Y tế.
0113. Số trường hợp tử vong
được đăng ký khai tử
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số trường hợp tử vong được đăng ký khai
tử là số trường hợp chết được đăng ký khai tử trong kỳ nghiên cứu (thường là một
năm lịch, từ 01/01 đến 31/12). Gồm cả các trường hợp tuyên bố chết theo bản
án/quyết định của tòa án và đã được ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch theo quy định
tại Luật hộ tịch, đăng ký khai tử đúng hạn và
đăng ký khai tử quá hạn.
Phương pháp tính:
Tổng số việc đăng ký khai tử trong nước
tại Ủy ban nhân dân cấp xã và số việc đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài tại
các Phòng Tư pháp trên phạm vi cả nước (gồm cả các trường hợp tuyên bố chết
theo bản án/quyết định của tòa án và đã được ghi vào số việc thay đổi
hộ tịch theo quy định tại Luật hộ tịch)
trong một kỳ hạn về thời gian. Tổng số này gồm cả đăng ký khai tử đúng hạn và
quá hạn, không gồm đăng ký lại.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tư pháp;
- Phối hợp: Tòa án nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Y tế.
02. Lao động, việc
làm và bình đẳng giới
0201. Lực lượng lao động
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân
số hoạt động kinh tế hiện tại) gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc
làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời Điểm quan
sát).
2. Phân tổ chủ yếu
a) Số liệu công bố hàng quý phân tổ
theo:
- Giới tính;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng.
b) Số liệu công bố hàng năm phân tổ
theo:
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0202. Số lao động có việc làm trong nền
kinh tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lao động có việc làm là tất cả những
người từ đủ 15 tuổi trở lên, trong thời gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì
(không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ trở lên để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc
cung cấp các dịch vụ nhằm Mục đích tạo thu nhập cho bản thân và gia đình.
Người có việc làm gồm cả những người
không làm việc trong tuần nghiên cứu nhưng đang có một công việc và vẫn gắn bó
chặt chẽ với công việc đó (vẫn được trả lương/công trong thời gian không làm việc
hoặc chắc chắn sẽ quay trở lại làm sau thời gian không quá 01 tháng).
Ngoài ra, những trường hợp cụ thể sau
đây cũng được coi là người có việc làm:
a) Người làm việc để nhận tiền lương,
tiền công hay lợi nhuận nhưng đang tham gia các hoạt động tập huấn, đào tạo hoặc
các hoạt động nâng cao kỹ năng do yêu cầu của công việc trong đơn vị;
b) Người học việc, tập sự (kể cả bác sỹ
thực tập) làm việc và có nhận được tiền lương, tiền công;
c) Người làm việc trong các hộ/cơ sở
kinh tế của chính họ để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ;
d) Sinh viên/học sinh/người nghỉ hưu
trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc từ 1 giờ trở lên để tạo thu nhập;
đ) Người đang tìm kiếm việc làm nhưng
trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc từ 1 giờ trở lên để tạo thu nhập;
e) Người đăng ký hoặc người nhận bảo
hiểm thất nghiệp nhưng trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc từ 1 giờ
trở lên để tạo thu nhập;
g) Người làm việc vì Mục đích tiền
công, tiền lương hoặc lợi nhuận nhưng các Khoản tiền lương, tiền công và lợi
nhuận đó có thể không trả trực tiếp cho họ mà được tích lũy vào thu nhập chung
của gia đình họ. Những người này gồm:
- Người làm việc trong các đơn vị kinh
doanh được tổ chức bởi một thành viên gia đình đang sống cùng hộ hoặc khác hộ;
- Người thực hiện các phần việc, nhiệm
vụ của một công việc làm công ăn lương được tổ chức bởi một thành viên gia đình
đang sống cùng hộ hoặc khác hộ.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Số liệu công bố hàng quý phân tổ
theo:
- Giới tính;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Khu vực kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng.
b) Số liệu công bố hàng năm phân tổ
theo:
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Nghề nghiệp;
- Vị thế việc làm;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê
0203. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người lao động đã qua đào tạo là người
từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu đã hội
đủ các yếu tố sau đây:
a) Người đã được đào tạo ở một trường
hay một cơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ 03 tháng trở lên và đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ chứng
nhận đạt một trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, gồm sơ cấp nghề,
trung cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp,
đại học và trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).
b) Hoặc người chưa qua một trường lớp
đào tạo nào nhưng do tự học, do được truyền nghề hoặc vừa làm vừa học nên họ đã
có được kỹ năng, tay nghề, tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật có bằng/chứng
chỉ cùng nghề và thực tế đã từng làm công việc này với thời gian từ 3 năm trở lên
(hay còn gọi là công nhân kỹ thuật không bằng/chứng chỉ).
Công thức tính:
Tỷ lệ lao
động qua đào tạo (%)
|
=
|
Số lao động
qua đào tạo
|
x 100
|
Lực lượng
lao động
|
2. Phân tổ chủ yếu
a) Số liệu công bố hàng quý phân tổ
theo:
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng.
b) Số liệu công bố hàng năm phân tổ
theo:
- Giới tính;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0204. Tỷ lệ thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người thất nghiệp là những người từ đủ
15 tuổi trở lên mà trong thời kỳ tham chiếu hội đủ các yếu tố sau: Hiện không
làm việc; đang tìm kiếm việc làm; sẵn sàng làm việc.
Số người thất nghiệp còn gồm những người
hiện không có việc làm và sẵn sàng làm việc nhưng trong thời kỳ tham chiếu
không tìm được việc do:
- Đã chắc chắn có một công việc hoặc một
hoạt động sản xuất kinh doanh để bắt đầu sau thời kỳ tham chiếu;
- Phải tạm nghỉ (không được nhận tiền
lương, tiền công hoặc không chắc chắn quay lại làm công việc cũ) do cơ sở bị
thu hẹp hoặc ngừng sản xuất;
- Đang trong thời gian nghỉ thời vụ;
- Bận việc đột xuất của gia đình hoặc ốm
đau tạm thời.
Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện
tỷ lệ so sánh số người thất nghiệp với lực lượng lao động.
Người thất nghiệp gồm cả những trường
hợp: Sinh viên/học sinh/người nghỉ hưu nhưng đang tìm việc (toàn thời gian hoặc
bán thời gian) và sẵn sàng làm việc trong thời kỳ tham chiếu; người làm nội trợ
(hoặc làm các công việc nhà) cho gia đình mình nhưng đang tìm việc (toàn thời
gian hoặc bán thời gian) và sẵn sàng làm việc trong thời kỳ tham chiếu.
Công thức tính:
Tỷ lệ thất nghiệp
(%)
|
=
|
Số người
thất nghiệp
|
x 100
|
Lực lượng
lao động
|
2. Phân tổ chủ yếu
a) Số liệu công bố hàng quý phân tổ
theo:
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng.
b) Số liệu công bố hàng năm phân tổ
theo:
- Giới tính;
- Độ tuổi;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0205. Tỷ lệ thiếu việc làm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người thiếu việc làm gồm những người
có việc làm mà trong thời gian tham chiếu (07 ngày trước thời Điểm quan sát) thỏa
mãn cả 3 tiêu chuẩn sau đây:
a) Mong muốn làm việc thêm giờ, nghĩa
là: Muốn làm thêm một (số) công việc để tăng thêm giờ; muốn thay thế một trong
số (các) công việc đang làm bằng một công việc khác để có thể làm việc thêm giờ;
muốn tăng thêm giờ của một trong các công việc đang làm, hoặc kết hợp 3 loại
mong muốn trên.
b) Sẵn sàng làm việc thêm giờ, nghĩa
là trong thời gian tới (ví dụ trong tuần tới) nếu có cơ hội việc làm thì họ sẵn
sàng làm thêm giờ ngay.
c) Thực tế họ đã làm việc dưới một ngưỡng
thời gian cụ thể đối với tất cả các công việc đã làm trong tuần tham chiếu. Các
nước đang thực hiện chế độ làm việc 40 giờ/tuần, ngưỡng thời gian để xác định tình
trạng thiếu việc làm của nước ta là đã làm việc dưới 35 giờ trong tuần tham chiếu.
Tỷ lệ thiếu việc làm cho biết số người
thiếu việc làm trong 100 người có việc làm.
Công thức tính:
Tỷ lệ thiếu
việc làm (%)
|
=
|
Số người thiếu
việc làm
|
x 100
|
Tổng số
người đang làm việc
|
2. Phân tổ chủ yếu
a) Số liệu công bố hàng quý phân tổ
theo:
- Giới tính;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Thành thị/nông thôn;
- Vùng.
b) Số liệu công bố hàng năm phân tổ
theo:
- Giới tính;
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0206. Năng suất lao động xã hội
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng suất lao động xã hội là chỉ tiêu
phản ánh hiệu suất làm việc của lao động, thường đo bằng tổng sản phẩm trong nước
tính bình quân một lao động trong thời kỳ tham chiếu, thường là một năm lịch.
Công thức tính:
Năng suất
lao động xã hội (VND/lao động)
|
=
|
Tổng sản
phẩm trong nước (GDP)
|
Tổng số
người làm việc bình quân
|
2. Phân tổ chủ yếu
Việc phân tổ chỉ tiêu Năng suất lao động
xã hội phụ thuộc vào cách phân tổ tổng sản phẩm trong nước và số người làm việc
bình quân. Trong Điều kiện số liệu hiện nay năng suất lao động được phân tổ
theo ngành (hoặc khu vực) kinh tế và loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
Số liệu dùng để tính năng suất lao động
xã hội được lấy từ hai nguồn:
- Số liệu tổng sản phẩm trong nước
(GDP) hàng năm do Tổng cục Thống kê tính từ các cuộc Điều tra thống kê, chế độ
báo cáo thống kê cấp bộ, ngành;
- Điều tra lao động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0207. Thu nhập bình quân một lao động
đang làm việc
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thu nhập của lao động đang làm việc là
thu nhập từ tiền công, tiền lương và các Khoản thu nhập khác có tính chất như
lương gồm tiền làm thêm, tiền thưởng, tiền phụ cấp, tự kinh doanh,... của những
người lao động làm công ăn lương trong nền kinh tế. Các Khoản thu nhập này có
thể bằng tiền mặt hoặc hiện vật.
Thu nhập bình quân một lao động đang
làm việc là tổng số tiền thu nhập thực tế tính bình quân một lao động làm công
ăn lương, tự kinh doanh.
Công thức tính:
Thu nhập
bình quân của lao động đang làm việc
|
=
|
∑ Wi x Li
|
∑ Li
|
Trong đó:
i: Thời gian tham chiếu (thường là 1
tháng);
Li: Số lao động làm công ăn lương tại
thời Điểm Điều tra;
Wi: Thu nhập của lao động làm công ăn
lương trong thời gian tham chiếu.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nghề nghiệp;
- Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0208. Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy đảng là số
phần trăm phụ nữ giữ các chức vụ trong các cấp ủy đảng các cấp so với tổng số
người tham gia các cấp ủy đảng.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ
tham gia các cấp ủy đảng (%)
|
=
|
Số nữ tham
gia các cấp ủy đảng trong nhiệm kỳ xác định
|
x 100
|
Tổng số
người trong các cấp ủy đảng cùng nhiệm kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp ủy;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Đầu mỗi nhiệm
kỳ.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo cáo
thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Ban Tổ chức Trung ương Đảng.
0209. Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội là số phần
trăm nữ đại biểu Quốc hội so với tổng số đại biểu Quốc hội trong cùng nhiệm kỳ.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ
đại biểu Quốc hội (%)
|
=
|
Số nữ đại
biểu Quốc hội khóa k
|
x 100
|
Tổng số đại
biểu Quốc hội cùng khóa
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: Đầu mỗi nhiệm
kỳ.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Văn phòng Quốc hội.
0210. Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân
dân
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh/thành phố, huyện/quận/thị xã/thành phố, xã/phường/thị trấn là số phần trăm
nữ đại biểu Hội đồng nhân dân so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cùng khóa.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp t khóa k (%)
|
=
|
Số nữ đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp t khóa k
|
x 100
|
Tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp t khóa k
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp hành chính;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: Đầu mỗi nhiệm
kỳ.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nội vụ.
0211. Tỷ lệ nữ đảm nhiệm chức vụ lãnh
đạo chính quyền
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ nữ đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo
chính quyền là số phần trăm nữ là lãnh đạo chính quyền so với tổng số lãnh đạo
chính quyền.
Hệ thống chính quyền của Nhà nước Việt
Nam gồm:
a) Cơ quan quyền lực nhà nước gồm Quốc
hội ở cấp trung ương và Hội đồng nhân dân các cấp địa phương do nhân dân trực
tiếp bầu ra và thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước;
b) Cơ quan hành chính gồm Chính phủ ở
cấp trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp địa phương do cơ quan quyền lực tương
ứng bầu ra;
c) Cơ quan xét xử gồm Tòa án nhân dân
tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân các cấp địa phương;
d) Cơ quan kiểm sát gồm Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân dân các
cấp địa phương.
Chức vụ lãnh đạo chính quyền gồm:
- Cấp Trung ương, gồm:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Chủ
nhiệm, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
dân tộc; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương tương;
+ Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
+ Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ; Thứ trưởng và tương đương; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng và tương
đương; Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và
tương đương;
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa án nhân dân cấp
cao; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng và tương đương; Cục trưởng, Phó Cục
trưởng và tương đương; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng và tương đương; Cục
trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương.
- Cấp tỉnh:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
+ Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa,
Phó Chánh tòa Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh.
- Cấp huyện:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp huyện;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân.
+ Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa,
Phó Chánh tòa Tòa án nhân dân cấp huyện; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện.
- Cấp xã:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp xã;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ
đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo chính quyền (%)
|
=
|
Số nữ đảm
nhiệm các chức vụ lãnh đạo chính quyền khóa t
|
x 100
|
Tổng số
lãnh đạo chính quyền cùng khóa
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Khối các cơ quan Nhà nước;
- Cấp hành chính;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Nội vụ, Văn phòng Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao.
03. Doanh nghiệp, cơ sở
kinh tế, hành chính, sự nghiệp
0301. Số cơ sở, lao động trong các cơ
sở kinh tế, sự nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số cơ sở kinh tế, sự nghiệp
Cơ sở kinh tế, sự nghiệp (đơn vị cơ sở)
được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động sản
xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, sự nghiệp, hoạt động của tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức tôn
giáo, tín ngưỡng...;
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu
trách nhiệm về các hoạt động tại địa Điểm đó;
- Có địa Điểm xác định;
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc
định kỳ (theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh,...).
Đơn vị cơ sở có thể là một nhà máy, xí
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khách sạn, nhà hàng, cửa hàng, Điểm sản
xuất, Điểm bán hàng, nhà ga, bến cảng, trường học, bệnh viện, nhà thờ hoặc đền,
chùa...
Số cơ sở kinh tế, sự nghiệp là tổng số
lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong các ngành kinh tế quốc
dân (trừ các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động của Đảng cộng sản, tổ
chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt
buộc) tại thời Điểm thống kê trên lãnh thổ Việt Nam.
Số cơ sở kinh tế, sự nghiệp gồm:
- Số cơ sở là trụ sở chính của doanh nghiệp
(trụ sở chính của doanh nghiệp là cơ sở có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý hoạt động
của các cơ sở khác trong cùng hệ thống tổ chức, quản lý của doanh nghiệp).
- Số cơ sở là chi nhánh, đơn vị sản xuất
kinh doanh phụ thuộc, chịu sự quản lý giám sát của trụ sở chính hoặc một cơ sở
chi nhánh khác; cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc có thể là một chi nhánh, một
văn phòng đại diện của một doanh nghiệp, hoặc của một cơ quan hành chính, sự nghiệp,
kể cả trường hợp cơ sở đó chỉ là một bộ phận sản xuất kinh doanh nằm ngoài địa Điểm
của doanh nghiệp (hoặc cơ quan hành chính sự nghiệp). Trong trường hợp doanh nghiệp
không có các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc (gọi là doanh nghiệp đơn) thì doanh nghiệp
chỉ là một đơn vị cơ sở duy nhất.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể là
cơ sở sản xuất kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người cùng sở hữu (sở hữu
cá thể, tiểu chủ), chưa đăng ký hoạt động theo Luật
doanh nghiệp (thuộc loại hình doanh nghiệp).
- Cơ sở sự nghiệp hoạt động trong các
ngành khoa học công nghệ; giáo dục đào tạo; y tế, cứu trợ xã hội; thể thao, văn
hóa; hoạt động hiệp hội hoạt động tôn giáo... (gọi chung là khu vực sự nghiệp).
b) Số lao động trong các cơ sở kinh tế,
sự nghiệp
Số lao động trong các cơ sở kinh tế, sự
nghiệp là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các cơ sở này tại thời Điểm
thống kê, gồm lao động làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời gian; lao động
trong biên chế; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn); lao động
gia đình không được trả lương, trả công; lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp;
lao động gián tiếp... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ
hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị cơ sở quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Quy mô;
- Loại cơ sở (kinh tế, sự nghiệp, hiệp
hội);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Tổng Điều
tra kinh tế.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0302. Số cơ sở, lao động trong các cơ
sở hành chính
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số cơ sở hành chính
Cơ sở hành chính (đơn vị cơ sở) được
khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc
phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc;
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu
trách nhiệm về các hoạt động tại địa Điểm đó;
- Có địa Điểm xác định, thời gian hoạt
động liên tục.
Đơn vị cơ sở có thể là một cơ quan hoặc
chi nhánh của cơ quan hành chính.
Số cơ sở hành chính là tổng số lượng
cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong ngành O theo hệ thống ngành
kinh tế quốc dân Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị xã hội, quản lý
nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc tại thời Điểm thống kê
trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Số lao động trong các cơ sở hành
chính
Số lao động trong các cơ sở hành chính
là toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các cơ sở này tại thời Điểm thống
kê, gồm lao động trong biên chế; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời
hạn). Kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ hưu, nhưng vẫn
thuộc đơn vị quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Quy mô;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra cơ sở
hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Bộ
Nội vụ.
0303. Số hộ, lao động kinh tế cá thể
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số hộ kinh tế cá thể nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản
Hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản là tất cả những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, tự tổ chức sản
xuất, tự quyết định mọi vấn đề về sản xuất kinh doanh của mình.
Hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản gồm những hộ tiến hành các hoạt động:
- Hoạt động trồng trọt: Làm đất, gieo
trồng, chăm sóc, thu hoạch sản phẩm các loại cây nông nghiệp;
- Hoạt động chăn nuôi: Chăn nuôi gia
súc, gia cầm, chăn nuôi khác;
- Hoạt động dịch vụ nông nghiệp: Dịch
vụ trồng trọt, dịch vụ chăn nuôi, dịch vụ sau thu hoạch...;
- Trồng rừng và chăm sóc rừng; khai
thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ; dịch vụ lâm nghiệp;
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản: Nuôi
cá, nuôi tôm và các loại thủy sản khác (kể cả nuôi lồng, bè) trên các loại mặt
nước ngọt, mặn, lợ;
- Hoạt động khai thác thủy sản: Khai
thác thủy sản bằng các phương tiện cơ giới hoặc thủ công trên các loại mặt nước
ngọt, mặn, lợ.
b) Số lao động trong các hộ kinh tế cá
thể nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Là tất cả những người trong độ tuổi
lao động (nam từ đủ 15 đến dưới 60 tuổi, nữ từ đủ 15 đến dưới 55 tuổi) của các hộ
kinh tế cá thể nông, lâm nghiệp và thủy sản có khả năng tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh (không gồm những người bị tàn tật, mất sức lao động không tham
gia sản xuất kinh doanh và học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động còn đang
đi học) bất kể những người này đang có việc làm hoặc chưa có việc làm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô;
- Ngành kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0304. Số doanh nghiệp, lao động, vốn,
thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm Mục đích kinh doanh.
Theo loại hình, để thuận lợi cho Mục
đích thống kê trong tổng hợp đầy đủ số liệu theo thành phần kinh tế, quy ước
doanh nghiệp được chia ra các loại như sau:
+ Doanh nghiệp nhà nước gồm doanh nghiệp
100% vốn nhà nước do Trung ương, địa phương quản lý và doanh nghiệp cổ phần vốn
trong nước mà nhà nước chiếm giữ trên 50% (để thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu,
quy ước nếu nhà nước chiếm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu được tính là doanh nghiệp
nhà nước).
+ Doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm các
doanh nghiệp vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tư nhân của một hay nhóm
người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn Điều lệ trở xuống.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, không phân biệt
tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa nước ngoài với các đối tác
trong nước.
- Lao động trong doanh nghiệp là toàn
bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công.
- Nguồn vốn trong doanh nghiệp là toàn
bộ số vốn của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn khác nhau: Nguồn vốn chủ
sở hữu và các Khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
- Thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp là tổng các Khoản mà người lao động nhận được do sự tham gia của họ
vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập của người lao động
gồm tiền lương, tiền thưởng và các Khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất
như lương; bảo hiểm xã hội trả thay lương; các Khoản thu nhập khác không tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận trong doanh nghiệp là số lợi
nhuận thu được trong năm của doanh nghiệp từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh trong năm trước khi nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận trước thuế).
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô của doanh nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
Riêng lao động phân tổ thêm giới tính.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0305. Giá trị tăng thêm trên 01 đồng
giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giá trị tăng thêm trên một đồng giá trị
tài sản cố định của doanh nghiệp là tỷ lệ giữa tổng giá trị tăng thêm trong kỳ
chia cho tổng giá trị tài sản cố định trong cùng kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này
nói lên, trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm) một đồng giá trị tài sản cố định
của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.
Công thức tính:
Trong đó:
H: Giá trị tăng thêm tạo ra trên một đồng
tài sản cố định;
Q: Giá trị tăng thêm tạo ra trong kỳ nghiên
cứu;
K: Giá trị tài sản cố định (theo giá
còn lại) bình quân kỳ nghiên cứu.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô theo vốn của doanh nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0306. Trang bị tài sản cố định bình
quân một lao động của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Trang bị tài sản cố định bình quân một
lao động của doanh nghiệp là tỷ lệ so sánh giữa tổng giá trị tài sản cố định với
tổng số lao động của doanh nghiệp trong một thời Điểm (đầu, hoặc cuối năm) hay
trong một thời kỳ (bình quân một năm), là giá trị tài sản cố định tính bình
quân một lao động của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu.
Trang bị tài sản cố định bình quân 1
lao động của doanh nghiệp có thể tính theo nguyên giá tài sản cố định (giá ban
đầu) hoặc giá trị còn lại của tài sản cố định.
Công thức tính:
Trong đó:
: Trang bị tài sản cố
định bình quân 1 lao động;
:
Giá trị tài sản cố định bình quân của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, được tính
bằng trung bình cộng giá trị tài sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ;
: Số lượng lao động
bình quân của doanh nghiệp trong kỳ, được tính bằng trung bình cộng số lao động
đầu kỳ và cuối kỳ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô doanh nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0307. Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh
thu
Là tỷ lệ so sánh giữa tổng số lợi nhuận
trước thuế thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
trong năm với tổng doanh thu của doanh nghiệp, phản ánh một đồng doanh thu tạo
ra trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi
nhuận
tính theo doanh thu
|
=
|
Lợi nhuận trước
thuế
|
Doanh thu trong kỳ
|
Trong đó: Doanh thu trong kỳ gồm:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
=
|
Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
-
|
Các Khoản
giảm trừ doanh thu
|
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và
cung cấp dịch vụ trong năm của doanh nghiệp.
+ Các Khoản giảm trừ doanh thu phản
ánh tổng hợp các Khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, gồm các Khoản
chiết khấu thương mại; các Khoản giảm giá hàng bán; doanh thu hàng bán bị trả lại
và các Khoản thuế: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia
tăng của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp tương ứng với số doanh thu được xác định trong năm.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Phản
ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh
thu hoạt động tài chính khác trong năm của doanh nghiệp, gồm:
+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi
ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu,
chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ;...
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia;
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua,
bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
+ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý
các Khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty
con, đầu tư vốn khác;
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư
khác;
+ Lãi tỷ giá hối đoái;
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
+ Các Khoản doanh thu hoạt động tài
chính khác.
- Thu nhập khác: Phản ánh các Khoản
thu nhập khác, các Khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh trong
năm của doanh nghiệp, gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định;
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật
tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên
kết, đầu tư dài hạn khác;
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại
tài sản;
+ Thu được tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng;
+ Thu các Khoản nợ khó đòi đã xử lý
xóa sổ;
+ Các Khoản thuế được ngân sách nhà nước
hoàn lại;
+ Thu các Khoản nợ phải trả không xác
định được chủ;
+ Các Khoản tiền thưởng của khách hàng
liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu
(nếu có);
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền,
hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
+ Các Khoản thu nhập khác ngoài các Khoản
nêu trên.
b) Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn
Là tỷ lệ so sánh giữa tổng số lợi nhuận
trước thuế thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
trong năm với tổng nguồn vốn bình quân trong kỳ, phản ánh một đồng vốn sinh ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi
nhuận tính theo vốn
|
=
|
Lợi nhuận
trước thuế
|
Nguồn vốn
bình quân trong kỳ
|
Trong đó:
Nguồn vốn
bình quân trong kỳ
|
=
|
Tổng nguồn
vốn đầu kỳ + Tổng nguồn vốn cuối kỳ
|
2
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô doanh nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
04. Đầu tư và xây dựng
0401. Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội
1. Khái niệm, phương pháp tính
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội là
toàn bộ tiền vốn bỏ ra (chi tiêu) để làm tăng hoặc duy trì năng lực sản xuất và
nguồn lực để nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của toàn xã hội trong một
thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Nội hàm của vốn đầu tư thực hiện toàn
xã hội gồm các nội dung sau:
a) Vốn đầu tư tạo ra tài sản cố định
là chi phí làm tăng thêm giá trị tài sản cố định, gồm vốn đầu tư xây dựng mới
nhà cửa, vật kiến trúc, mua sắm tài sản cố định không qua xây dựng cơ bản và
chi phí cho sửa chữa lớn tài sản cố định (tức là những chi phí bằng tiền để tạo
mới, mở rộng, xây dựng lại, khôi phục hoặc nâng cấp năng lực sản xuất của tài sản
cố định của nền kinh tế). Toàn bộ chi phí cho việc thăm dò, khảo sát thiết kế
và quy hoạch xây dựng chuẩn bị cho việc đầu tư cũng như chi phí lắp đặt máy móc
thiết bị cũng được tính vào Khoản Mục này.
b) Vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu động
là chi phí duy trì và phát triển sản xuất gồm vốn đầu tư mua nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây
dựng cơ bản. Đây là Khoản vốn lưu động được bổ sung trong kỳ nghiên cứu.
c) Vốn đầu tư thực hiện khác gồm tất cả
các Khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng năng lực phát triển của xã hội. Sự phát
triển của xã hội ngoài yếu tố là tăng tài sản cố định, tài sản lưu động còn yếu
tố tăng nguồn lực khác như: Nâng cao dân trí, tăng cường phúc lợi xã hội, cải thiện
môi trường sinh thái, hỗ trợ các chương trình phòng chống tệ nạn xã hội và các chương
trình phát triển khác như chương trình, Mục tiêu quốc gia nhằm nâng cao sức khỏe
cộng đồng, kế hoạch hóa gia đình; Chương trình bảo vệ động vật quý hiếm; Chương
trình phổ cập giáo dục, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; Chương trình xóa đói
giảm nghèo v.v...
Trên phạm vi quốc gia, vốn đầu tư thực
hiện toàn xã hội không gồm những Khoản đầu tư có tính chất chuyển nhượng quyền
sử dụng hoặc quyền sở hữu giữa các cá nhân, hộ dân cư, các doanh nghiệp, tổ chức...
nhưng không làm tăng tài sản cố định, tài sản lưu động của toàn bộ nền kinh tế
trong phạm vi cả nước, như: Chuyển nhượng đất đai nhà ở, cửa hàng, thiết bị máy
móc và các tài sản cố định khác đã qua sử dụng.
Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội được phân
tổ theo nguồn vốn đầu tư, Khoản Mục đầu tư, loại hình kinh tế, ngành kinh tế, tỉnh/thành
phố trung ương được đầu tư.
- Chia theo nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn ngân sách nhà nước là Khoản chi
của ngân sách nhà nước để chuẩn bị đầu tư và thực hiện các chương trình, dự án
đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để bố
trí cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp
hoặc không xã hội hóa được thuộc các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước gồm vốn
đầu tư từ ngân sách trung ương và vốn đầu tư từ ngân sách địa phương.
Các nguồn vốn đầu tư có tính chất ngân
sách nhà nước lấy từ các Khoản phí, lệ phí, quảng cáo, xổ số kiến thiết, quỹ đất...
để đầu tư cũng được tính là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
+ Vốn trái phiếu Chính phủ là nguồn vốn
đầu tư từ loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành để huy động vốn đầu tư cho chương
trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của Nhà nước.
Ở địa phương, có vốn trái phiếu chính
quyền địa phương là nguồn vốn đầu tư từ loại trái phiếu do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phát hành nhằm huy động vốn đầu tư cho công trình dự án đầu tư của địa
phương.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước là vốn đầu tư cho những dự án đầu tư mà chủ đầu tư có thể vay vốn hưởng
lãi suất ưu đãi để đầu tư trong những ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình
kinh tế lớn của Nhà nước, các vùng khó khăn nhà nước khuyến khích đầu tư bảo đảm
có hiệu quả kinh tế - xã hội, có khả năng hoàn trả vốn vay.
Các dự án đầu tư được vay vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước là các dự án thuộc danh Mục các dự án vay vốn
tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Nghị định hiện hành quy định về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ là nguồn vốn đầu tư được hình thành
từ hoạt động hợp tác phát triển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam với các nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các
tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia.
Vốn ODA gồm ODA viện trợ không hoàn lại
và ODA vốn vay.
Vốn vay ưu đãi là hình thức cung cấp vốn
vay có Điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng yếu tố không hoàn lại
chưa đạt tiêu chuẩn của ODA vốn vay.
Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi do
Chính phủ Việt Nam vay để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư của Nhà nước
được tính là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước phần vốn nước ngoài.
+ Vốn vay gồm vay ngân hàng thương mại
và vốn vay từ các nguồn khác. Đây là Khoản tiền mà chủ đầu tư đi vay từ các tổ
chức tín dụng trong nước (không kể tín dụng đầu tư của Nhà nước đã nêu ở trên),
vay các ngân hàng nước ngoài, vay các tổ chức quốc tế và vay các tổ chức, cá
nhân khác để đầu tư sản xuất kinh doanh.
+ Vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu
của chủ đầu tư được hình thành từ lợi nhuận, trích ra để đầu tư; từ tiền thanh
lý tài sản, từ khấu hao tài sản cố định, từ các quỹ, huy động cổ phần, góp vốn
liên doanh của các bên đối tác liên doanh...
+ Vốn khác là nguồn vốn đóng góp tự
nguyện, cho, biếu, tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, là nguồn
vốn huy động ngoài các nguồn vốn trên.
- Chia theo Khoản Mục đầu tư:
Vốn đầu tư được chia thành: Đầu tư xây
dựng cơ bản; mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản;
sửa chữa, nâng cấp tài sản cố định; bổ sung vốn lưu động bằng nguồn vốn tự có;
đầu tư khác.
Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất, mặc dù không gồm chi phí đền bù, giải phóng
mặt bằng; chi phí đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất; tiền thuê
đất hoặc mua quyền sử dụng đất.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ những chi phí được biểu hiện thành tiền dùng cho việc xây mới,
mở rộng, xây dựng lại và khôi phục tài sản cố định trong một thời kỳ nhất định,
bao gồm: Chi phí khảo sát, quy hoạch; chi phí chuẩn bị đầu tư và thiết kế; chi
phí xây dựng; chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị và các Khoản chi phí khác ghi
trong tổng dự toán.
Tùy theo Mục đích nghiên cứu, vốn đầu
tư xây dựng cơ bản có thể được phân tổ theo các tiêu thức khác nhau. Cùng với
những phân tổ theo ngành kinh tế, theo tỉnh/thành phố (theo địa bàn), thì vốn đầu tư xây
dựng cơ bản còn được phân theo yếu tố cấu thành với 3 nhóm chính:
+ Vốn đầu tư xây dựng và lắp đặt thiết
bị (vốn xây lắp) là phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi cho việc xây dựng và lắp
đặt máy móc, thiết bị của công trình gồm chi phí xây dựng công trình, chi phí lắp
đặt máy móc, thiết bị vào vị trí công trình, chi phí hoàn thiện công trình.
+ Vốn đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị
(vốn thiết bị) là phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi cho việc mua sắm máy móc,
thiết bị và các dụng cụ, khí cụ, gia súc đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo
quy định hiện hành, gồm: Giá trị thiết bị, máy móc, dụng cụ, khí cụ, gia súc được
coi là tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bảo quản, gia công, kiểm tra máy
móc, thiết bị và các dụng cụ, khí cụ trước khi đưa vào lắp đặt. Vốn thiết bị gồm
cả giá trị mua sắm thiết bị máy móc cần lắp đặt và thiết bị máy móc không cần lắp
đặt.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác là phần
vốn đầu tư xây dựng cơ bản không thuộc vốn xây lắp và vốn thiết bị, gồm: Chi
phí tư vấn, đầu tư khảo sát, thiết kế, chi quản lý, chi giải phóng mặt bằng, chi đào tạo lao
động tiếp nhận và vận hành công trình, các Khoản chi khác.
- Chia theo loại hình kinh tế, vốn đầu
tư chia thành 3 loại hình kinh tế:
+ Vốn đầu tư cho khu vực kinh tế nhà
nước;
+ Vốn đầu tư cho khu vực kinh tế ngoài
nhà nước;
+ Vốn đầu tư cho khu vực có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
- Chia theo ngành kinh tế: Vốn đầu tư
được chia theo các ngành kinh tế trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC).
- Chia theo địa bàn tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng phân tổ theo cấp quản lý (cấp
trung ương và cấp địa phương).
b) Kỳ quý phân tổ theo loại hình kinh
tế.
c) Kỳ năm phân tổ theo:
- Nguồn vốn đầu tư;
- Khoản Mục đầu tư;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra vốn đầu tư thực hiện;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể phi nông nghiệp;
- Dữ liệu hành chính;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Tài chính.
0402. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện toàn
xã hội so với tổng sản phẩm trong nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Là tỷ lệ phần trăm giữa vốn đầu tư thực
hiện toàn xã hội so với tổng sản phẩm trong nước của một thời kỳ xác định.
Công thức tính:
Vốn đầu tư
thực hiện toàn xã hội so với tổng sản phẩm trong nước (%)
|
=
|
Vốn đầu tư
thực hiện toàn xã hội trong năm tính theo giá hiện hành
|
x 100
|
Tổng sản
phẩm trong nước cùng năm tính theo giá hiện hành
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Như nguồn số liệu của chỉ tiêu 0401;
- Như nguồn số liệu của chỉ tiêu 0501.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0403. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
(ICOR)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (Hệ số
ICOR) là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư thực
hiện tăng thêm để tăng thêm 1 đồng tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hệ số ICOR
thay đổi tùy theo thực trạng kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ khác nhau, phụ
thuộc vào cơ cấu đầu tư và hiệu quả sử dụng đồng vốn. Nếu hệ số ICOR thấp, chứng
tỏ đầu tư có hiệu quả cao và ngược lại.
Công thức tính:
Trong đó:
ICOR - Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư;
V1 - Vốn đầu tư thực hiện của
năm nghiên cứu;
G1 - Tổng sản phẩm trong nước
của năm nghiên cứu;
G0 - Tổng sản phẩm trong nước
của năm trước năm nghiên cứu.
Các chỉ tiêu về vốn đầu tư thực hiện
và tổng sản phẩm trong nước để tính hệ số ICOR phải được tính theo cùng một loại
giá: Giá hiện hành hoặc giá so sánh. Khi tính theo giá hiện hành phải tính theo
giá hiện hành của cùng một năm, cụ thể phải chuyển GDP của năm trước năm nghiên
cứu (G0) về giá hiện hành của năm nghiên cứu (giá hiện hành dùng để
tính G1).
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Như nguồn số liệu của chỉ tiêu 0401;
- Như nguồn số liệu của chỉ tiêu 0501.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng
cục Thống kê.
0404. Năng lực mới tăng của nền kinh tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng lực mới tăng của nền kinh tế là kết
quả của hoạt động đầu tư tạo ra từ việc xây mới nhà cửa, vật kiến trúc, đầu tư
tài sản cố định không qua xây dựng cơ bản và đầu tư cho sửa chữa tài sản cố định
(mở rộng, khôi phục, nâng cấp năng lực sản xuất của tài sản cố định) biểu hiện
dưới hình thái hiện vật là các công trình xây dựng, các phương tiện, thiết bị
máy móc và các loại tài sản cố định khác dùng cho sản xuất được đầu tư hoàn
thành đưa vào sử dụng trong kỳ nghiên cứu.
Năng lực mới tăng trong năm được tạo
ra cho các ngành kinh tế, các loại hình kinh tế là rất lớn, được biểu hiện ở rất
nhiều thể loại khác nhau, như: Đường sá, cầu cống, sân bay, bến cảng, công
trình thủy lợi, nhà máy, công trình điện, bệnh viện, trường học, trạm truyền
hình, bảo tàng, nhà văn hóa,...
Phương pháp tính:
Năng lực mới tăng là khả năng sản xuất
hoặc phục vụ sản xuất tính theo thiết kế khi nghiệm thu bàn giao tài sản cố định
đưa vào sử dụng. Đơn vị tính được tính theo đơn vị tính của năng lực thiết kế
khi bàn giao đưa vào sử dụng.
Trường hợp mở rộng, đổi mới thiết bị
hoặc khôi phục từng phần của tài sản cố định (công trình, hạng Mục công trình
xây dựng, máy móc thiết bị...) thì chỉ tính phần năng lực mới tăng thêm do đầu
tư mới tạo ra (không được tính phần năng lực của công trình, hạng Mục công trình
cũ).
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành đầu
tư.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra vốn đầu tư thực hiện;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể;
- Dữ liệu hành chính.
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0405. Diện tích sàn xây dựng nhà ở
hoàn thành
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn
thành là tổng diện tích nhà ở được xây dựng hoàn thành bàn giao trong kỳ (thường
là một năm) được sử dụng cho Mục đích ở và sinh hoạt của hộ gia đình hoặc cá
nhân.
Phương pháp tính:
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn
thành gồm diện tích của các ngôi nhà được xây dựng mới trong năm và diện tích của
các phòng được xây mới do mở rộng hoặc nâng tầng các nhà ở cũ hiện có.
a) Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở
lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở
hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức, gồm nhà chung cư được xây dựng với Mục đích để ở và nhà chung cư
được xây dựng có Mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Đối với căn hộ chung cư là tổng diện
tích sàn xây dựng sử dụng để ở và sinh hoạt của hộ, không tính diện tích sử dụng
chung cho các hộ trong nhà chung cư như: Diện tích cầu thang, đường đi, hành
lang chung, nhà bếp, nhà vệ sinh sử dụng chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa,...
b) Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng
trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
Đối với nhà riêng lẻ (gồm cả nhà biệt
thự) là tổng diện tích sàn xây dựng sử dụng để ở và sinh hoạt của hộ, gồm diện
tích các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc sách, giải trí... và diện tích
hành lang, cầu thang, tiền sảnh ngôi nhà. Không tính diện tích của những ngôi
nhà riêng lẻ không dùng cho Mục đích để ở của hộ như: Nhà chăn nuôi, nhà bếp,
nhà vệ sinh, nhà kho được xây dựng riêng ngoài ngôi nhà chính để ở.
- Đối với nhà ở một tầng, thì ghi tổng
diện tích phần nền nhà tính cả tường (phần có trần, mái che) của ngôi nhà đó; trường
hợp có tường, khung cột chung thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường,
khung cột chung đó.
- Đối với nhà nhiều tầng, thì ghi tổng
diện tích (phần có trần, mái che) của các tầng; trường hợp có tường, khung cột
chung ở các tầng, thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường, khung cột
chung đó.
- Phần sàn và gầm sàn nhà không được
bao che và không được sử dụng để ở, thì không tính diện tích. Trường hợp phần gầm
sàn nhà cao từ 2,1 m trở lên, có bao che và được sử dụng để ở, thì được tính diện
tích.
Quy ước:
- Nếu khu bếp và khu vệ sinh được xây
dựng liền kề với ngôi nhà mà hộ đang ở (chung hoặc liên tường), thì tính diện
tích của khu bếp và khu vệ sinh đó vào tổng diện tích của ngôi nhà của hộ.
- Nếu khu bếp và khu vệ sinh được xây
dựng hoàn toàn tách rời (độc lập) với ngôi nhà mà hộ đang ở dù trong cùng một
khuôn viên đất thì không tính diện tích của khu bếp và khu vệ sinh vào tổng diện
tích của ngôi nhà của hộ.
- Đối với ngôi nhà/căn hộ có khu bếp
và khu vệ sinh khép kín như hình vẽ trên thì diện tích của ngôi nhà/căn hộ được
tính theo phạm vi trong đường nét đứt.
- Trường hợp ngôi nhà/căn hộ có gác xếp
bảo đảm chiều cao từ gác xếp đến trần từ 2,1 m trở lên và diện tích tối thiểu 4
m2 thì phần gác xép này được tính vào tổng diện tích ở của ngôi nhà/căn hộ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại nhà (nhà chung cư, nhà riêng lẻ);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra hoạt động xây dựng;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Xây dựng.
0406. Số lượng nhà ở, tổng diện tích
nhà ở hiện có và sử dụng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng nhà ở hiện có và sử dụng là tổng
số căn hộ trong các nhà chung cư và những ngôi nhà ở riêng lẻ thực tế đang tồn
tại trên địa bàn tại thời Điểm báo cáo.
Diện tích nhà ở hiện có và sử dụng là
diện tích sàn xây dựng của nhà ở được sử dụng cho Mục đích ở và sinh hoạt của hộ
gia đình hoặc cá nhân dân cư, hiện đang được sử dụng tính đến thời Điểm báo
cáo.
Phương pháp tính
- Phương pháp tính số lượng nhà ở hiện
có và sử dụng:
+ Nguyên tắc tính số lượng nhà ở hiện
có và sử dụng căn cứ vào Mục đích sử dụng của ngôi nhà là dùng cho Mục đích để ở
của hộ gia đình hoặc cá nhân dân cư. Không tính các ngôi nhà dùng vào các Mục
đích khác không phải để ở như: Dùng cho Mục đích kinh doanh, bệnh viện, trường
học, nhà trọ, khách sạn và các ngôi nhà mà hộ gia đình dân cư dùng làm nhà kho,
nhà chăn nuôi, nhà bếp, nhà tắm...
+ Chỉ tính những ngôi nhà thực tế hiện
có và đang sử dụng hoặc sẵn sàng cho Mục đích để ở, không phân biệt thời gian sử
dụng, loại nhà, hiện trạng mới cũ và hình thức sở hữu.
+ Cách tính là cộng toàn bộ những ngôi
nhà hiện có tại thời Điểm báo cáo của các loại nhà chung cư, nhà ở tập thể
không phải chung cư, nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình và cá nhân dân cư.
- Phương pháp tính tổng diện tích nhà ở
hiện có và sử dụng: Tổng diện tích sàn ngôi nhà/căn hộ được tính như sau:
+ Đối với căn hộ chung cư là tổng diện
tích sử dụng cho Mục đích để ở và sinh hoạt của hộ gia đình, không tính diện
tích sử dụng chung như: Cầu thang hành lang chung, nhà bếp, nhà vệ sinh sử dụng
chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa...
+ Đối với nhà ở riêng lẻ là diện tích
sàn xây dựng để sử dụng cho Mục đích để ở của hộ gia đình, cá nhân gồm diện
tích các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc sách, giải trí... và diện tích
hành lang, cầu thang, tiền sảnh ngôi nhà; không tính diện tích của những ngôi
nhà riêng lẻ không dùng cho Mục đích để ở của hộ gia đình như: Nhà chăn nuôi,
nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà kho.
Phần sàn và gầm sàn nhà không được bao
che và không được sử dụng để ở, thì không tính diện tích. Trường hợp phần gầm
sàn nhà cao từ 2,1 m trở lên, có bao che và được sử dụng để ở, thì được tính diện
tích.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Loại nhà:
- Nhà chung cư;
- Nhà ở riêng lẻ.
b) Mức độ kiên cố xây dựng:
- Nhà ở kiên cố;
- Nhà ở bán kiên cố;
- Nhà ở thiếu kiên cố;
- Nhà đơn sơ.
c) Hình thức sở hữu:
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Nhà ở thuộc sở hữu tập thể;
- Nhà ở thuộc sở hữu cá nhân;
- Nhà ở thuộc sở hữu cá nhân nước
ngoài.
d) Năm xây dựng của ngôi nhà.
đ) Thành thị/nông thôn.
e) Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Xây dựng.
0407. Diện tích nhà ở bình quân đầu
người
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích nhà ở bình quân đầu người được
tính bằng cách chia tổng số diện tích ở của hộ dân cư cho tổng số nhân khẩu của
hộ.
Công thức tính:
Diện tích
nhà ở bình quân đầu người (m2)
|
=
|
Tổng số
diện tích ở của hộ (m2)
|
Tổng số
nhân khẩu của hộ
|
Diện tích nhà ở là diện tích mà các
thành viên của hộ sử dụng để ở, gồm diện tích các phòng để ăn, ngủ, tiếp khách,
học tập, vui chơi và diện tích cải tạo mở rộng đủ Điều kiện để ở. Không tính diện
tích khu phụ (nhà tắm, nhà vệ sinh, bếp), kho chứa, diện tích dùng cho kinh
doanh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Sở hữu;
- Loại nhà;
- Thành thị/nông thôn;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Xây dựng.
05. Tài Khoản quốc
gia
0501. Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng sản phẩm trong nước là giá trị sản
phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng được tạo ra của nền kinh tế trong một Khoảng
thời gian nhất định (quý, năm). Điều này có nghĩa trong GDP không tính các giá
trị sản phẩm vật chất và dịch vụ đã sử dụng ở các khâu trung gian trong quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm. GDP biểu thị kết quả sản xuất do các đơn vị thường
trú tạo ra trong lãnh thổ kinh tế của một quốc gia.
Nội dung tổng quát của GDP được xét dưới
các góc độ khác nhau:
- Xét dưới góc độ sử dụng (chi tiêu):
GDP là tổng cầu của nền kinh tế gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư, tiêu
dùng cuối cùng của Nhà nước, tích lũy tài sản và chênh lệch xuất nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ.
- Xét dưới góc độ thu nhập, GDP gồm
thu nhập của người lao động từ sản xuất, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định
dùng cho sản xuất và giá trị thặng dư sản xuất trong kỳ.
- Xét dưới góc độ sản xuất: GDP bằng
giá trị sản xuất trừ đi chi phí trung gian.
Phương pháp tính:
a) Theo giá hiện hành
Có 3 phương pháp tính tổng sản phẩm
trong nước
- Phương pháp sản xuất: Tổng sản phẩm trong
nước bằng tổng giá trị tăng thêm theo giá cơ bản của tất cả các ngành kinh tế cộng
với thuế sản phẩm trừ đi trợ cấp sản phẩm.
Công thức tính:
Tổng sản
phẩm trong nước (GDP)
|
=
|
Tổng giá
trị tăng thêm theo giá cơ bản của tất cả các ngành
|
+
|
Thuế sản
phẩm
|
-
|
Trợ cấp sản
phẩm
|
- Phương pháp thu nhập: Tổng sản phẩm
trong nước bằng Tổng thu nhập tạo nên từ các yếu tố tham gia vào quá trình sản
xuất như lao động, vốn, đất đai, máy móc. Theo phương pháp này, tổng sản phẩm
trong nước gồm 4 yếu tố: Thu nhập của người lao động từ sản xuất (bằng tiền và
hiện vật quy ra tiền), thuế sản xuất (đã giảm trừ phần trợ cấp cho sản xuất),
khấu hao tài sản cố định dùng trong sản xuất và thặng dư/ thu nhập hỗn hợp.
Công thức tính:
Tổng sản
phẩm trong nước
|
=
|
Thu nhập
của người lao động từ sản xuất
|
+
|
Thuế sản
xuất (đã giảm trừ phần trợ cấp sản xuất)
|
+
|
Khấu hao
TSCĐ dùng trong sản xuất
|
+
|
Thặng dư
sản xuất hoặc thu nhập hỗn hợp
|
- Phương pháp sử dụng (chi tiêu): Tổng
sản phẩm trong nước bằng tổng của 3 yếu tố: Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư
và nhà nước; tích lũy tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu động và tài sản quý
hiếm) và chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
Công thức tính:
Tổng sản
phẩm trong nước
|
=
|
Tiêu dùng
cuối cùng
|
+
|
Tích lũy
tài sản
|
+
|
Chênh lệch
xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
|
b) Theo giá so sánh
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo
giá so sánh được tính gián tiếp bằng hiệu giữa giá trị sản xuất theo giá so
sánh và chi phí trung gian theo giá so sánh (vì chỉ tiêu GDP hoặc giá trị tăng
thêm không thể phân tích được thành các yếu tố giá và lượng, nên không có chỉ số
giá phù hợp để giảm phát trực tiếp).
Thuế nhập khẩu của năm báo cáo theo
giá so sánh được tính bằng công thức sau:
Thuế nhập
khẩu năm báo cáo theo giá so sánh
|
=
|
Tổng giá
trị nhập khẩu năm báo cáo theo giá so sánh
|
x
|
Thuế nhập
khẩu năm báo cáo theo giá hiện hành
|
Trị giá
nhập khẩu năm báo cáo theo giá hiện hành
|
Bên cạnh tính GDP theo giá so sánh bằng
phương pháp sản xuất, có thể tính bằng phương pháp sử dụng. Tức là GDP theo giá
so sánh bằng tổng cộng tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh, tích lũy tài sản
theo giá so sánh và chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ theo giá so
sánh.
Tiêu dùng cuối cùng theo giá so sánh
được tính bằng cách chia tiêu dùng cuối cùng theo các nhóm sản phẩm hàng hóa và
dịch vụ cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hoặc chỉ số giá sản xuất hàng hóa và dịch
vụ của kỳ báo cáo so với kỳ gốc của các nhóm tương ứng.
Tích lũy tài sản theo giá so sánh được
tính theo công thức sau:
Tích lũy
tài sản của năm t theo theo giá so sánh theo loại tài sản
|
=
|
Tích lũy
tài sản của năm t theo giá hiện hành theo loại tài sản
|
Chỉ số giá
sản xuất theo loại tài sản của năm t so với năm gốc
|
Xuất, nhập khẩu hàng hóa theo giá so
sánh:
Tổng giá
trị xuất khẩu/nhập khẩu theo giá so sánh
|
=
|
Tổng giá
trị xuất khẩu/nhập khẩu năm báo cáo tính bằng USD
|
Chỉ số giá
xuất khẩu/nhập khẩu theo USD của năm báo cáo so với năm gốc x Chỉ số giá USD
|
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý phân tổ theo:
- Ngành kinh tế và nhóm ngành;
- Mục đích sử dụng (tích lũy tài sản,
tiêu dùng cuối cùng, chênh lệch xuất, nhập khẩu).
b) Kỳ 6 tháng, 9 tháng, năm phân tổ
theo:
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế (cả năm);
- Mục đích sử dụng (tích lũy tài sản,
tiêu dùng cuối cùng, chênh lệch xuất, nhập khẩu);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Quý, 6
tháng, 9 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể;
- Điều tra thu thập thông tin lập bảng
cân đối liên ngành và tính hệ số chi phí trung gian;
- Điều tra thu thập thông tin tính các
chỉ tiêu giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của các đơn vị sự nghiệp và tổ
chức vô vị lợi;
- Dữ liệu hành chính;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0502. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước là tỷ
trọng giá trị tăng thêm được tạo ra của các ngành/các nhóm ngành và thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm, các loại hình kinh tế... so với tổng sản phẩm trong nước.
Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước được tính theo giá hiện hành.
Tỷ trọng tổng sản phẩm trong nước của
một ngành (nhóm ngành), một loại hình kinh tế được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Ki: Cơ cấu của ngành, nhóm
ngành, loại hình kinh tế thứ i;
Ii: Giá trị tăng thêm của
ngành, nhóm ngành, loại hình kinh tế thứ i;
GDP: Tổng sản phẩm trong nước.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý phân tổ theo:
- Ngành kinh tế;
- Mục đích sử dụng.
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Mục đích sử dụng.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Như nguồn số
liệu của chỉ tiêu 0501.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0503. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong
nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tính tốc độ tăng quý, 6 tháng, 9
tháng, năm
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
quý, 6 tháng, 9 tháng, năm (kỳ) là tỷ lệ phần trăm tăng lên của tổng sản phẩm
trong nước (GDP) của kỳ này so với của cùng kỳ năm trước.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong
nước được tính theo giá so sánh theo công thức sau:
Tốc độ tăng
trưởng GDP (%)
|
=
|
GDPn1
|
x 100 - 100
|
GDPn0
|
Trong đó:
GDPn1: Là GDP theo giá so
sánh của quý, 6 tháng, 9 tháng hoặc năm báo cáo;
GDPn0: Là GDP theo giá so
sánh của quý, 6 tháng, 9 tháng hoặc năm trước năm báo cáo.
b) Tính tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
theo thời kỳ (nhiều năm)
Công thức tính:
Trong đó:
dGDP: Tốc độ tăng GDP bình
quân năm thời kỳ; từ sau năm gốc so sánh đến năm thứ n;
GDPn: GDP theo giá so sánh
năm cuối (năm thứ n) của thời kỳ nghiên cứu;
GDP0: GDP theo giá so sánh
năm gốc so sánh của thời kỳ nghiên cứu;
n - Số năm tính từ năm gốc so sánh cho
đến năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý phân tổ theo:
- Ngành kinh tế và nhóm ngành;
- Mục đích sử dụng.
b) Kỳ 6 tháng, 9 tháng, năm phân tổ
theo:
- Ngành kinh tế và nhóm ngành;
- Loại hình kinh tế (kỳ năm);
- Mục đích sử dụng;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Quý, 6
tháng, 9 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Từ báo cáo số
liệu GDP và giá trị tăng thêm (VA) các ngành, nhóm ngành, thuế sản phẩm, loại
hình kinh tế... hàng quý và hàng năm theo giá so sánh của Tổng cục Thống kê.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0504. Tổng sản phẩm trong nước xanh
(GDP xanh)
1. Khái niệm, phương pháp tính
GDP xanh là phần còn lại của GDP sau
khi đã trừ các chi phí do khử chất thải từ sản xuất, tiêu dùng, chi phí tiêu
dùng tài nguyên và mất mát về môi trường do các hoạt động kinh tế.
Việc tính toán chỉ tiêu GDP xanh hay
nói rộng ra là hạch toán môi trường trong tài Khoản quốc gia (SEEA) chính là bước
hoàn thiện tài Khoản quốc gia của Liên hợp quốc. Phương pháp tính chỉ tiêu GDP
xanh được xem xét trên cơ sở của phương pháp tính GDP trong hệ thống tài Khoản
quốc gia.
GDP xanh = GDP - Ω
Ω: Chi phí khử chất thải, tiêu dùng
tài nguyên của các hoạt động kinh tế, gồm:
- Chi phí khử chất thải từ các hoạt động
sản xuất và tiêu dùng cần được khử;
- Giá trị sản xuất của các ngành khai
thác;
- Chi phí sử dụng đất.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế
hoặc nhóm ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng sản phẩm trong nước: Nguồn số
liệu như nguồn số liệu của chỉ tiêu 0501;
- Từ Điều tra chuyên đề về các loại chất
ô nhiễm, chất thải và thông tin về các hoạt động và chi phí bảo vệ môi trường;
- Từ Điều tra tác động của hoạt động sản
xuất và sử dụng sản phẩm tác động đến môi trường;
- Từ báo cáo số liệu GDP và giá trị
tăng thêm (VA) các ngành, nhóm ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0505. Tổng sản phẩm trong nước bình
quân đầu người (tính bằng Đồng Việt Nam (VND), Đô la Mỹ (USD))
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu
người được tính bằng cách chia tổng sản phẩm trong nước trong năm cho dân số
trung bình trong năm tương ứng. Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người có
thể tính theo giá hiện hành, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ; cũng có thể tính
theo giá so sánh để tính tốc độ tăng.
Công thức tính:
Tổng sản
phẩm trong nước bình quân đầu người (VND/người)
|
=
|
Tổng sản
phẩm trong nước (GDP) trong năm (tính bằng VND)
|
Dân số
trung bình trong cùng năm
|
Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu
người tính bằng ngoại tệ được tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái (hiện hành) và
tỷ giá sức mua tương đương.
Tổng sản
phẩm trong nước bình quân đầu người (theo USD hoặc sức mua tương đương)
|
=
|
GDP bình
quân đầu người tính bằng VND
|
Tỷ giá hối đoái
VND/USD hoặc tỷ giá sức mua tương đương bình quân năm.
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng sản phẩm trong nước: Nguồn số
liệu như nguồn số liệu của chỉ tiêu 0501;
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Tỷ giá hối đoái VND/USD bình quân
năm, tỷ giá sức mua tương đương do Tổng cục Thống kê công bố căn cứ vào báo cáo
của Ngân hàng Nhà nước và công bố của Tổ chức Thống kê Liên hợp quốc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0506. Tích lũy tài sản
I. Tích lũy tài sản gộp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tích lũy tài sản gộp là chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp phản ánh Khoản chi đầu tư tài sản cố định, tài sản lưu động và tài
sản quý hiếm trong một thời kỳ nhất định. Là tổng đầu tư vào tư liệu sản xuất,
chỉ gồm tư liệu sản xuất được sản xuất ra (như máy móc, công trình xây dựng, đường
sá, cầu cống, phương tiện giao thông, các nguyên bản nghệ thuật - văn hóa...)
và những chi phí cải tạo và nâng cấp năng lực đối với những tài sản không do sản
xuất tạo ra (như là nâng cao năng lực của đất đai, các nguồn tài nguyên thiên nhiên...).
Tích lũy tài sản gộp được phân theo
nhóm, loại tài sản và được tính theo giá hiện hành và giá so sánh.
a) Tích lũy tài sản cố định
Tích lũy tài sản cố định là toàn bộ phần
mới tăng thêm trong kỳ của tài sản có giá trị lớn, được sử dụng nhiều lần và có
thời gian sử dụng trong sản xuất hơn một năm. Giá trị tài sản cố định mới tăng
do kết quả của đầu tư trong năm của tất cả các đơn vị thường trú thuộc các
ngành và loại hình kinh tế.
Tích lũy tài sản cố định gồm tài sản hữu
hình và tài sản vô hình như:
- Các đơn vị sản xuất nhận được và trừ
đi thanh lý tài sản cố định hữu hình mới và hiện có;
- Các đơn vị sản xuất nhận được và trừ
đi thanh lý tài sản cố định vô hình;
- Phí chuyển nhượng mua bán tài sản hữu
hình và vô hình hiện có, gồm cả phí trả cho các đơn vị đại lý mua bán, phí cho
hợp pháp hóa quyền sở hữu tài sản,..;
- Chi cải tạo lớn tài sản hữu hình
không do sản xuất tạo ra (không tái tạo lại) như đất đai cho nông nghiệp...;
- Chi sửa chữa lớn làm tăng năng lực sản
xuất của tài sản cố định;
- Nhận được tài sản cố định do thuê
tài chính.
Phương pháp tính
- Tích lũy tài sản cố định theo giá hiện
hành
Tích lũy tài sản cố định tính bằng giá
trị tài sản cố định nhận về (kể cả tài sản tự chế) trừ đi tài sản cố định thanh
lý trong kỳ của các đơn vị thể chế.
Trong thực tế dựa vào chế độ hạch toán
và báo cáo thống kê hiện hành, có hai phương pháp tính như sau:
Phương pháp 1: Phương pháp dựa vào sự
tăng/giảm tài sản cố định
Công thức chung dùng để tính tích lũy
tài sản cố định theo từng loại như sau:
Tích lũy
TSCĐ
|
=
|
Tổng giá
trị TSCĐ cuối kỳ theo nguyên giá
|
-
|
Tổng giá
trị TSCĐ đầu kỳ theo nguyên giá
|
+
|
Tăng TSCĐ
do đánh giá lại TSCĐ
|
-
|
Giảm TSCĐ
do đánh giá lại TSCĐ
|
Phương pháp 2: Phương pháp vốn đầu tư
thực hiện toàn xã hội
Phương pháp này đòi hỏi thông tin về vốn
đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội thực hiện trong năm. Tuy nhiên, không phải
toàn bộ vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội sẽ tính hết vào tích lũy tài sản
cố định, vì có một phần trong vốn này không làm tăng tài sản cố định như: Phần
vốn dùng mua sắm tài sản lưu động chuẩn bị cho dự án đầu tư tài sản cố định, một
phần vốn dùng đền bù hoa màu, giải phóng mặt bằng cho công trình xây dựng, vốn
dùng để xây dựng lán trại tạm thời...
Công thức tính tích lũy tài sản cố định
theo phương pháp vốn đầu tư như sau:
Tích lũy
TSCĐ trong kỳ
|
=
|
Tổng vốn
đầu tư xây dựng cơ bản toàn xã hội thực hiện trong kỳ
|
-
|
Vốn đầu tư
không làm tăng tài sản cố định
|
- Tích lũy tài sản cố định theo giá so
sánh:
Để tính tích lũy tài sản cố định theo
giá so sánh cần chia theo các loại tài sản: Tài sản cố định là nhà ở, tài sản cố
định là công trình xây dựng vật kiến trúc, tài sản cố định là máy móc thiết bị,
tài sản cố định do nuôi, trồng v.v... để từ đó dùng chỉ số giá sản xuất và chỉ
số giá tư liệu sản xuất tương thích với từng loại tài sản để tính chuyển về giá
so sánh, cụ thể:
+ Đối với tài sản cố định là nhà ở,
các công trình xây dựng và vật kiến trúc khác, xây dựng cơ bản dở dang: Dùng chỉ
số giảm phát giá trị sản xuất của từng nhóm ngành hoạt động xây dựng tương ứng
với các loại tài sản trên để tính chuyển từ giá hiện hành về giá so sánh. Chỉ số
giảm phát giá trị sản xuất của các nhóm ngành được tính bằng tỷ lệ giữa giá trị
sản xuất theo giá hiện hành và giá trị sản xuất theo giá so sánh của năm báo
cáo của nhóm ngành đó;
+ Đối với tài sản cố định là máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải: Dùng chỉ số giá máy móc thiết bị và phương tiện vận tải
để tính chuyển về giá so sánh;
+ Đối với tài sản cố định là sản phẩm
từ hoạt động trồng trọt và chăn nuôi: Tách riêng theo từng loại sản phẩm tích
lũy tài sản cố định do trồng trọt và chăn nuôi tạo ra, sau đó dùng chỉ số giảm
phát giá trị sản xuất của trồng trọt và chăn nuôi để tính chuyển tài sản cố định
tương ứng từ giá hiện hành về giá so sánh;
+ Đối với loại tài sản vô hình: Dùng
chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để tính chuyển từ giá hiện hành về giá so sánh;
+ Đối với tài sản cố định do cải tạo đất,
phát triển đồn điền, vườn cây ăn quả và tài sản cố định là phí chuyển quyền sử
dụng tài sản dùng chỉ số giá giảm phát giá trị sản xuất ngành xây dựng cơ bản để
tính chuyển từ giá hiện hành về giá so sánh;
+ Đối với tài sản cố định là gia súc,
gia cầm cơ bản v.v...; Dùng chỉ số giá sản xuất của sản phẩm chăn nuôi để tính
chuyển từ giá hiện hành về giá so sánh.
b) Tích lũy tài sản lưu động
Tài sản lưu động (TSLĐ) gồm tài sản là
nguyên, nhiên vật liệu dùng cho sản xuất, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho,
hàng hóa mua vào để bán ra.
Phương pháp tính:
- Tích lũy tài sản lưu động theo giá
hiện hành:
Công thức chung để tính tích lũy tài sản
lưu động theo từng nhóm tài sản như sau:
Tích lũy
TSLĐ
|
=
|
Giá trị
TSLĐ cuối kỳ
|
-
|
Giá trị
TSLĐ đầu kỳ
|
+
|
Giá trị
TSLĐ tăng do đánh giá lại
|
-
|
Giá trị
TSLĐ giảm do đánh giá lại
|
- Tích lũy tài sản lưu động theo giá
so sánh:
Để tính tích lũy tài sản lưu động theo
giá so sánh, cần chia các loại TSLĐ theo nhóm như: Nguyên vật liệu; thành phẩm
tồn kho, sản phẩm dở dang... rồi dùng chỉ số giá tương thích với từng loại tài
sản lưu động để tính chuyển về giá so sánh. Cụ thể:
+ Đối với nhóm TSLĐ là nguyên, nhiên vật
liệu, dùng chỉ số giá bán của người sản xuất theo từng nhóm để tính chuyển. Cụ
thể dùng chỉ số giá bán của người sản xuất là nguyên vật liệu để tính giảm phát
cho tích lũy tài sản lưu động là nguyên vật liệu.
+ Đối với tích lũy tài sản là nhiên liệu
dùng chỉ số giá của người sản xuất là nhiên liệu để tính giảm phát.
+ Đối với nhóm thành phẩm tồn kho, sản
phẩm dở dang,...
dùng
chỉ số giá bán của người sản xuất để tính chuyển từ giá hiện hành về giá so
sánh.
c) Tích lũy tài sản quý hiếm
Tài sản quý hiếm do các tổ chức, cá
nhân (gồm cả hộ dân cư tiêu dùng) nắm giữ với Mục đích bảo toàn giá trị của cải.
Tài sản quý hiếm không bị hao mòn và thông thường không giảm giá trị theo thời
gian.
Công thức tính:
Tích lũy
tài sản
quý hiếm
|
=
|
Tổng giá
trị tài sản quý hiếm nhận được trong kỳ
|
-
|
Giá trị
nhượng bán tài sản quý hiếm trong kỳ
|
Hoặc
Tích lũy
tài sản
quý hiếm
|
=
|
Tổng giá
trị tài sản quý hiếm cuối kỳ
|
-
|
Tổng giá
trị tài sản quý hiếm đầu kỳ
|
Tích lũy
tài sản
quý hiếm theo giá so sánh
|
=
|
Tích lũy
tài sản quý hiếm theo giá hiện hành
|
Chỉ số giá
vàng năm báo cáo so với năm gốc
|
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý phân tổ theo: Loại tài sản
(tài sản cố định, tài sản lưu động).
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Loại tài sản (tài sản cố định, tài sản
lưu động);
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
II. Tích lũy tài sản thuần
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tích lũy tài sản thuần bằng tích lũy
tài sản gộp đã loại trừ phần khấu hao tài sản cố định.
Nội dung của tích lũy tài sản thuần
cũng tương tự như tích lũy tài sản gộp nhưng đã trừ phần khấu hao tài sản cố định.
Phương pháp tính:
- Tích lũy tài sản thuần theo giá hiện
hành
Tích lũy
tài sản thuần theo giá hiện hành trong kỳ
|
=
|
Tích lũy
tài sản gộp theo giá hiện hành trong kỳ
|
-
|
Khấu hao
tài sản cố định theo giá hiện hành trong kỳ
|
- Tích lũy tài sản thuần theo giá so
sánh
Tích lũy
tài sản thuần theo giá so sánh trong kỳ
|
=
|
Tích lũy
tài sản gộp theo giá so sánh trong kỳ
|
-
|
Khấu hao
tài sản cố định theo giá so sánh trong kỳ
|
Khấu hao tài sản cố định theo giá so
sánh được tính từ tỷ lệ khấu hao tài sản cố định theo giá hiện hành so với tổng
tài sản cố định theo giá hiện hành và giá trị tài sản cố định theo giá so sánh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tài sản;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể;
- Dữ liệu hành chính;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0507. Tiêu dùng cuối cùng
I. Tiêu dùng cuối cùng của nhà nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tiêu dùng cuối cùng của nhà nước là
toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ nhà nước đã sử dụng để chi tiêu
cho các nhu cầu thường xuyên của Nhà nước về quản lý nhà nước, an ninh quốc
phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc...
Phần giá trị sản phẩm dịch vụ công do
các cơ quan quản lý nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp, nghiên cứu khoa học
công, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị phục vụ cộng đồng,... tạo ra từ cấp
trung ương tới cấp xã để bảo đảm và duy trì hoạt động thường xuyên của Nhà nước
trong thời kỳ nhất định.
- Theo giá hiện hành:
Tiêu dùng
cuối cùng của Nhà nước
|
=
|
Giá trị sản
xuất của hoạt động khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước và an ninh quốc
phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc; phục vụ cộng đồng
|
-
|
Phần giá
trị sản xuất của các hoạt động này bán trên thị trường (nếu có) và phần giá
trị tự sản xuất để tích lũy (nếu có)
|
- Theo giá so sánh:
Tiêu dùng
cuối cùng của Nhà nước theo giá so sánh
|
=
|
Tiêu dùng
cuối cùng của Nhà nước theo giá hiện hành (năm báo cáo)
|
Chỉ số giảm
phát giá trị sản xuất của các ngành hoạt động thuộc quản lý nhà nước tương
ứng của năm báo cáo so với năm gốc
|
2. Phân tổ chủ yếu: Chức năng quản
lý.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
II. Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư là
toàn bộ giá trị về sản phẩm vật chất và dịch vụ do cá nhân dân cư đã sử dụng
cho nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần hàng ngày của cá nhân trong năm, gồm:
- Tiêu dùng cuối cùng từ thu nhập của hộ
dân cư là toàn bộ chi tiêu từ ngân sách của hộ dân cư dùng để tiêu dùng và tiêu
dùng tự túc các sản phẩm vật chất và dịch vụ cho cuộc sống hàng ngày của toàn bộ
thành viên trong các hộ dân cư. Đặc Điểm của loại tiêu dùng cuối cùng này là
làm giảm ngân sách của hộ dân cư, gồm cả phần chi của hộ cho người lao động làm
thuê công việc nội trợ trong gia đình, không gồm chi tiêu cho sản xuất.
- Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư hưởng
thụ không phải trả tiền là những sản phẩm vật chất và dịch vụ của các đơn vị
thường trú thuộc khu vực nhà nước và không vị lợi phục vụ trực tiếp không phải
trả tiền cho các thành viên của hộ dân cư, như: Y tế, văn hóa, giáo dục,...
a) Tiêu dùng cuối cùng từ thu nhập của
hộ dân cư
Tiêu dùng cuối
cùng từ thu nhập của hộ dân cư
|
=
|
Tiêu dùng
cuối cùng do chi mua hàng hóa và dịch vụ của hộ dân cư
|
+
|
Tiêu dùng
cuối cùng là sản phẩm tự túc của hộ dân cư
|
- Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư do
chi mua sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ ngân sách của hộ dân cư. Có hai phương
pháp tính như sau:
Phương pháp 1: Phương pháp tính từ chi
ngân sách hộ dân cư
Tiêu dùng
cuối cùng của hộ dân cư từ thu nhập trong năm
|
=
|
Tiêu dùng
cuối cùng do mua trên thị trường bình quân một hộ hoặc nhân khẩu trong năm
|
x
|
Tổng số hộ
hoặc số nhân khẩu bình quân trong năm
|
Công thức trên được tính riêng cho từng
loại sản phẩm và theo từng loại hộ dân cư hoặc nhân khẩu của khu vực thành thị
và nông thôn.
Phương pháp 2: Phương pháp tính từ tổng
mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tiêu dùng
cuối cùng của hộ dân cư
|
=
|
Tổng mức
bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
|
-
|
Phần giá
trị sản phẩm do các đơn vị sản xuất mua
|
+
|
Giá trị sản
phẩm mua chưa có trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng và tự sản xuất tự tiêu cho tiêu dùng cuối cùng
|
Phần giá trị sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ hộ dân cư mua cho nhu cầu tiêu dùng của hộ trong năm chưa có trong tổng mức
bán lẻ được tính riêng cho từng loại như sau:
+ Tiêu dùng điện sinh hoạt
Tiêu dùng
cuối cùng
|
=
|
Tổng số KW
giờ điện thương phẩm dùng trong sinh hoạt của các hộ dân cư
|
x
|
Đơn giá
bình quân của 1 KW giờ điện sinh hoạt
|
+ Tiêu dùng nước sinh hoạt
Tiêu dùng
cuối cùng
|
=
|
Tổng số m3
nước máy hộ dân cư mua trong năm
|
x
|
Đơn giá
bình quân của 1 m3 nước máy sinh hoạt
|
+ Tiêu dùng cuối cùng về vận tải, bưu
điện, du lịch, văn hóa, y tế, giáo dục...
Tiêu dùng
cuối cùng
|
=
|
Giá trị sản
xuất của vận tải, bưu điện, du lịch, văn hóa, y tế, giáo dục...
|
-
|
Phần giá
trị sản phẩm của các ngành vận tải, bưu điện, du lịch, văn hóa, y tế, giáo
dục... do các đơn vị sản xuất mua
|
-
|
Phần giá
trị sản phẩm của các ngành vận tải, bưu điện, du lịch, văn hóa, y tế, giáo
dục... do các hộ dân cư được hưởng không phải trả tiền
|
-
|
Phần giá
trị sản phẩm của các ngành vận tải, bưu điện, du lịch, văn hóa, y tế, giáo
dục... đã xuất khẩu (nếu có)
|
+ Tiêu dùng cuối cùng về dịch vụ ngân
hàng và bảo hiểm là phần giá trị sản xuất đã được phân bổ cho khu vực hộ dân cư
của hoạt động ngân hàng và bảo hiểm.
+ Tiêu dùng cuối cùng về xổ số là toàn
bộ giá trị sản xuất của hoạt động xổ số.
+ Tiêu dùng cuối cùng về dịch vụ làm thuê
công việc nội trợ trong gia đình là toàn bộ giá trị sản xuất của hoạt động làm thuê
các công việc gia đình trong các hộ dân cư.
- Tiêu dùng cuối cùng là sản phẩm tự
túc (tự sản xuất tự tiêu dùng)
Tiêu dùng cuối cùng là sản phẩm tự túc
phải là phần giá trị đã được tính vào giá trị sản xuất của một ngành hay hoạt động
nào đó, gồm:
+ Tiêu dùng sản phẩm vật chất: Nông,
lâm nghiệp và thủy sản; tiểu thủ công nghiệp...
+ Tiêu dùng về dịch vụ nhà tự có tự ở
của hộ dân cư...
Tiêu dùng tự túc là sản phẩm vật chất
được tính như sau:
Tiêu dùng
tự túc
|
=
|
Tiêu dùng
tự túc bình quân một hộ hoặc một nhân khẩu Điều tra
|
x
|
Tổng số hộ
hoặc nhân khẩu
|
Công thức trên được tính theo từng loại
sản phẩm, từng loại hộ và theo thành thị, nông thôn.
Tiêu dùng tự túc về dịch vụ nhà tự có
tự ở: Giá trị nhà tự có tự ở được coi là một hoạt động dịch vụ nhà ở cho chính
bản thân hộ dân cư.
b) Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư
hưởng thụ không phải trả tiền:
- Tiêu dùng cuối cùng không phải trả
tiền qua các tổ chức nhà nước.
Công thức tính:
Tiêu cuối
cùng dùng không phải trả tiền về vận tải, bưu điện, du lịch văn hóa, y tế,
giáo dục đào tạo
|
=
|
Giá trị sản
xuất của các ngành, hoạt động vận tải, bưu điện, du lịch, văn hóa, y tế, giáo
dục đào tạo
|
-
|
Phần giá
trị sản xuất của các ngành, hoạt động vận tải, bưu điện, du lịch, văn hóa, y
tế, giáo dục đào tạo bán trên thị trường cho Mục đích sản xuất, cho tiêu dùng
cuối cùng và cho xuất khẩu
|
- Tiêu dùng cuối cùng không phải trả
tiền qua các tổ chức khác (tổ chức ngoài nhà nước, từ thiện, tôn giáo, hiệp hội..
Công thức tính:
Tiêu dùng
cuối cùng không phải trả tiền qua các tổ chức khác (tổ chức ngoài nhà nước,
từ thiện, tôn giáo, hiệp hội)
|
=
|
Giá trị sản
xuất của hoạt động của các tổ chức trên
|
-
|
Phần giá
trị bán trên thị trường (nếu có) của các tổ chức đó
|
c) Từ kết quả tính toán trên, tiêu
dùng cuối cùng của hộ dân cư theo các hình thức tiêu dùng sau:
- Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư
theo đối tượng sử dụng:
Tiêu dùng
cuối cùng của hộ dân cư theo đối tượng sử dụng
|
=
|
Tiêu dùng
cuối cùng từ thu nhập của hộ dân cư
|
+
|
Tiêu dùng
cuối cùng hộ dân cư hưởng thụ không phải trả tiền
|
- Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư
theo đơn vị thường trú
Tiêu dùng
cuối cùng của hộ dân cư theo đơn vị thường trú
|
=
|
Tiêu dùng cuối
cùng do chi mua hàng hóa và dịch vụ từ ngân sách hộ dân cư (cá nhân)
|
+
|
Giá trị sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ hộ dân cư (cá nhân) mua cho tiêu dùng chưa được tính
trong tổng mức bán lẻ
|
+
|
Tiêu dùng
cuối cùng là sản phẩm tự túc
|
+
|
Tiêu dùng
cuối cùng (hộ dân cư) cá nhân được hưởng thụ không phải trả tiền (Mục 1.2 Khoản
b)
|
+ Tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư
theo lãnh thổ
Tiêu dùng
cuối cùng của hộ dân cư theo lãnh thổ
|
=
|
Tiêu dùng
cuối cùng của cá nhân (hộ dân cư) từ tổng mức bán lẻ
|
+
|
Phần giá
trị sản phẩm hàng hóa và dịch vụ hộ dân cư (cá nhân) mua cho tiêu dùng chưa
được tính trong tổng mức bán lẻ
|
+
|
Tiêu dùng
cuối cùng là sản phẩm tự túc
|
+
|
Tiêu dùng
cuối cùng (hộ dân cư) cá nhân được hưởng thụ không phải trả tiền
|
Hiện nay Tổng cục Thống kê tính và
công bố tiêu dùng cuối cùng theo đối tượng chi tiêu (theo giá so sánh).
Công thức tính:
Tiêu dùng
cuối cùng của hộ dân cư do chi mua sản phẩm hàng hóa và dịch vụ ở thị trường
từ ngân sách của gia đình theo giá so sánh
|
=
|
Tiêu dùng
cuối cùng của hộ dân cư do chi mua sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ ngân sách hộ
dân cư (cá nhân) theo giá hiện hành năm báo cáo
|
Chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) bình quân của năm báo cáo so với năm gốc
|
Chỉ tiêu này được tính chi Tiết theo từng
nhóm sản phẩm cụ thể.
Tiêu dùng
cuối cùng của hộ dân cư từ sản phẩm tự túc theo giá so sánh
|
=
|
Tiêu dùng
cuối cùng của hộ dân cư từ sản phẩm tự túc theo giá hiện hành (năm báo cáo)
của từng ngành sản phẩm
|
Chỉ số giảm
phát theo từng ngành tương ứng của năm báo cáo so với năm gốc
|
Chỉ tiêu này được tính chi Tiết theo từng
ngành sản phẩm.
Tiêu dùng
cuối cùng của hộ dân cư hưởng thụ không phải trả tiền theo giá so sánh
|
=
|
Tiêu dùng
cuối cùng của hộ dân cư hưởng thụ không phải trả tiền theo giá hiện hành (năm
báo cáo) của từng ngành sản phẩm
|
Chỉ số giảm
phát giá trị sản xuất của ngành sản phẩm tương ứng của năm báo cáo so với năm
gốc
|
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý phân tổ theo:
- Mục đích;
- Đối tượng sử dụng.
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Mục đích;
- Đối tượng chi/đối tượng sử dụng.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng Điều tra kinh tế;
- Tổng Điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể,
- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam;
- Điều tra thu thập thông tin lập bảng
cân đối liên ngành và tính hệ số chi phí trung gian;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0508. Thu nhập quốc gia (GNI)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thu nhập quốc gia là chỉ tiêu phản ánh
kết quả thu nhập lần đầu được tạo ra từ các yếu tố sở hữu của một quốc gia tham
gia vào hoạt động sản xuất trên lãnh thổ quốc gia đó hay ở nước ngoài trong một
thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Tổng thu nhập quốc gia (GNI) là chỉ
tiêu cân đối của tài Khoản phân phối thu nhập lần đầu. Do vậy, để tính chỉ tiêu
này cần phải lập các tài Khoản sản xuất và tài Khoản tạo thành thu nhập hoặc phải
xuất phát từ chỉ tiêu GDP và các chỉ tiêu có liên quan.
a) Theo giá hiện hành
Thu nhập
quốc gia (GNI)
|
=
|
GDP
|
+
|
Chênh lệch
giữa thu nhập của người lao động Việt Nam ở nước ngoài gửi về và thu nhập của
người nước ngoài ở Việt Nam gửi ra
|
+
|
Chênh lệch
giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước
ngoài
|
Trong đó:
- Chênh lệch (thuần) giữa thu nhập và
chi trả về thu nhập lao động với nước ngoài là phần còn lại giữa các Khoản thu
nhập về tiền lương và tiền công lao động (bằng tiền hay hiện vật) và các Khoản
thu nhập khác mang tính chất trả công lao động cho công nhân và người lao động
Việt Nam thường trú ở nước ngoài nhận được từ các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất
không thường trú (nước ngoài) - (trừ đi) phân chi về thù lao lao động của các tổ
chức, đơn vị dân cư sản xuất thường trú của Việt Nam chi trả cho công nhân và
người lao động nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
- Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận
được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài là phần còn lại của
thu nhập sở hữu do đơn vị và dân cư thường trú Việt Nam nhận được từ nước ngoài
(từ đơn vị và dân cư không thường trú) - (trừ đi) thu nhập sở hữu của đơn vị và
dân cư không thường trú Việt Nam.
Thu nhập hay chi trả sở hữu gồm các Khoản
sau:
+ Thu nhập hoặc chi trả về lợi tức đầu
tư trực tiếp với nước ngoài;
+ Thu nhập hoặc chi trả lợi tức đầu tư
vào giấy tờ có giá như: Cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá
và công cụ tài chính khác;
+ Thu nhập hoặc chi trả lợi tức về cho
thuê, mướn, quyền sử dụng, bản quyền sáng chế, nhãn mác, quyền khai thác khoáng
sản phục vụ cho quá trình sản xuất, cho thuê đất đai, vùng trời, vùng biển, tô
giới...
b) Theo giá so sánh
Thu nhập
quốc gia (GNI) theo giá so sánh
|
=
|
Thu nhập
quốc gia (GNI) theo giá hiện hành năm báo cáo
|
Chỉ số giảm
phát GDP của năm báo cáo so với năm gốc so sánh
|
2. Phân tổ chủ yếu: Thu nhập quốc
gia gộp và thuần (thu nhập quốc gia thuần là thu nhập quốc gia gộp đã loại trừ
khấu hao tài sản cố định).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Số liệu GDP: Nguồn số liệu như nguồn
số liệu của chỉ tiêu 0501;
- Dữ liệu hành chính;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0509. Tỷ lệ thu nhập quốc gia so với tổng
sản phẩm trong nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ thu nhập quốc gia so với tổng sản
phẩm trong nước là tỷ lệ phần trăm của thu nhập quốc gia so với tổng sản phẩm
trong nước (GDP) trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Công thức tính:
T(%)
|
=
|
GNI theo
giá hiện hành năm n
|
x 100
|
GDP theo
giá hiện hành năm n
|
Trong đó:
T - Tỷ lệ thu nhập quốc gia so với tổng
sản phẩm trong nước;
GNI - Thu nhập quốc gia năm n;
GDP - Tổng sản phẩm trong nước năm n.
2. Phân tổ chủ yếu: Tỷ lệ gộp và
tỷ lệ thuần.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Số liệu GDP: Như nguồn số liệu của
chỉ tiêu 0501;
- Số liệu GNI: Như nguồn số liệu của
chỉ tiêu 0508.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0510. Thu nhập quốc gia khả dụng (NDI)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Thu nhập quốc gia khả dụng là tổng thu
nhập của quốc gia từ sản xuất, từ thu nhập sở hữu và từ chuyển nhượng hiện
hành, là tổng nguồn thu nhập có thể dùng cho tiêu dùng cuối cùng và để dành (Tiết
kiệm) của quốc gia.
Đây là chỉ tiêu cân đối của tài Khoản phân
phối lại thu nhập. Tài Khoản này cho biết số dư của thu nhập lần đầu được chuyển
thành thu nhập khả dụng các Khoản chuyển nhượng xã hội bằng hiện vật như thế
nào.
Phương pháp tính:
a) Theo giá hiện hành
Thu nhập
quốc gia khả dụng (NDI)
|
=
|
Thu nhập
quốc gia (GNI)
|
+
|
Chuyển
nhượng hiện hành thuần từ nước ngoài
|
Trong đó:
Chuyển nhượng hiện hành là quá trình
trao đổi thu nhập giữa các đơn vị và dân cư thường trú và không thường trú với Mục
đích cho tiêu dùng cuối cùng. Chuyển nhượng hiện hành thuần từ nước ngoài là
chênh lệch giữa thu từ chuyển nhượng hiện hành từ bên ngoài với chi chuyển nhượng
hiện hành cho bên ngoài:
- Thuế đánh vào thu nhập và của cải
thuần, gồm thuế lợi tức doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các loại lệ phí
đánh vào của cải và tiêu dùng khác;
- Chuyển nhượng hiện hành khác, gồm
đóng bảo hiểm y tế, tiền hưu trí mất sức, đóng/chi trả bảo hiểm tai nạn, rủi
ro, nộp niên liễm, nguyệt liễm, viện trợ nhân đạo, quà biếu, tặng của chính phủ,
tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế, ngoài ra còn gồm cả các Khoản quà
biếu và kiều hối của các hộ dân cư nhận được từ nước ngoài và ngược lại gửi ra
nước ngoài.
b) Theo giá so sánh:
Thu nhập
quốc gia khả dụng (NDI)
|
=
|
Thu nhập
quốc gia khả dụng (NDI) theo giá hiện hành năm báo cáo
|
Chỉ số giảm
phát GDP của năm báo cáo so với năm gốc so sánh
|
2. Phân tổ chủ yếu: Khu vực thể
chế và toàn bộ nền kinh tế (kỳ 2 năm).
3. Kỳ công bố: Năm, 2 năm.
4. Nguồn số liệu
- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia;
- Số liệu GNI: Như nguồn số liệu của
chỉ tiêu 0508.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0511. Tỷ lệ Tiết kiệm so với tổng sản
phẩm trong nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tiết kiệm là một trong hai thành phần
cấu thành của thu nhập quốc gia khả dụng, bằng hiệu số giữa thu nhập quốc gia
khả dụng và tiêu dùng cuối cùng.
Công thức tính:
Tỷ lệ Tiết
kiệm so với GDP (%)
|
=
|
Tiết kiệm
trong năm
|
x 100
|
GDP trong
cùng năm
|
2. Phân tổ chủ yếu: Khu vực thể
chế và toàn bộ nền kinh tế (kỳ 2 năm).
3. Kỳ công bố: Năm, 2 năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia;
- Từ các chỉ tiêu thống kê trong hệ thống
tài Khoản quốc gia do Tổng cục Thống kê tổng hợp, tính toán.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0512. Tỷ lệ Tiết kiệm so với tích lũy
tài sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ Tiết kiệm so với tích lũy tài sản
trong một thời kỳ nhất định được tính theo công thức:
Tỷ lệ Tiết
kiệm so với tích lũy tài sản (%)
|
=
|
Tiết kiệm
trong năm
|
x 100
|
Tích lũy
tài sản trong cùng năm
|
2. Phân tổ chủ yếu: Tỷ lệ gộp và
thuần.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Số liệu các
chỉ tiêu Tiết kiệm và tích lũy tài sản do Tổng cục Thống kê tổng hợp, tính
toán.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0513. Mức tiêu hao và tăng/giảm mức
tiêu hao năng lượng cho sản xuất so với tổng sản phẩm trong nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mức tiêu hao năng lượng là chỉ tiêu tổng
hợp cho biết để tạo ra một đồng tổng sản phẩm trong nước (GDP) thì cần sử dụng
bao nhiêu đồng năng lượng cho sản xuất.
Tăng/giảm mức tiêu hao năng lượng cho
sản xuất so với tổng sản phẩm trong nước phản ánh kết quả của việc đổi mới công
nghệ, đổi mới quy trình sản xuất và áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật để
giảm mức tiêu hao năng lượng trong sản xuất kinh doanh. Tăng/giảm mức tiêu hao
năng lượng còn do sự thay đổi cấu trúc nền kinh tế, có thể giảm mức tiêu hao
năng lượng so với GDP bằng cách hạn chế các ngành, hoạt động tiêu tốn nhiều
năng lượng và phát triển các ngành, hoạt động ít tiêu hao năng lượng hơn.
Năng lượng dùng cho sản xuất gồm:
Xăng, dầu, khí, than, điện,...
Công thức tính:
Mức tiêu
hao năng lượng cho sản xuất so với GDP
|
=
|
Mức tiêu
hao năng lượng cho sản xuất
|
GDP
|
Tăng/giảm
mức tiêu hao nhiên liệu cho sản xuất so với GDP (%)
|
=
|
Mức tiêu
hao năng lượng cho sản xuất so với GDP năm báo cáo
|
-
|
Mức tiêu
hao năng lượng cho sản xuất so với GDP năm trước năm báo cáo
|
Lưu ý:
- Mức tiêu hao năng lượng cho sản xuất
và GDP đều phải tính theo cùng một loại giá (giá hiện hành hoặc giá so sánh).
- Đối với từng ngành hoặc nhóm ngành,
chỉ tiêu GDP được thay thế bằng chỉ tiêu giá trị tăng thêm của ngành đó.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng
cục Thống kê.
0514. Tốc độ tăng năng suất các nhân tố
tổng hợp (TFP)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng suất các nhân tố tổng hợp là kết
quả sản xuất mang lại do nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định và lao động
hoặc các nhân tố hữu hình, nhờ vào tác động của các nhân tố vô hình như đổi mới
công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến quản lý, nâng cao trình độ lao động của
công nhân... (gọi chung là các nhân tố tổng hợp).
Tốc độ tăng năng suất các nhân tố tổng
hợp được đo bằng tỷ lệ tăng lên của kết quả sản xuất do nâng cao năng suất của
các nhân tố tổng hợp.
Phương pháp tính:
Hàm sản xuất tổng thể được giả định có
dạng tổng quát như sau:
Y = f (K, L,t)
Trong đó:
Y (GDP): Tổng sản phẩm trong nước;
K và L: Các tổng nhập lượng vốn và lao
động;
t: Thời gian.
Một giả định đơn giản nhất về tác động
của thời gian là sự tiến bộ về hiệu quả kinh tế như công nghệ và phương pháp quản
lý, trong đó cho rằng tác động này làm tăng khối lượng sản phẩm sản xuất ra từ
một sự kết hợp nhất định của hai nhân tố sản xuất là vốn và lao động. Tuy
nhiên, nó không hề ảnh hưởng tới các sản phẩm biên tế tương đối của các nhân tố
sản xuất riêng rẽ. Sản phẩm biên tế riêng rẽ của một nhân tố sản xuất là sự gia
tăng lượng sản phẩm sản xuất ra khi nhập lượng của nhân tố sản xuất đó tăng lên
một đơn vị, với Điều kiện là nhập lượng của các nhân tố sản xuất khác không
thay đổi.
Với giả định này, hàm sản xuất có thể
được viết như sau:
Yt
= Atf(Kt, Lt)
Với A là tiến bộ về hiệu quả kinh tế
như công nghệ, phương pháp quản lý, Điều hành... (được gọi chung là năng suất
nhân tố tổng hợp).
Tốc độ tăng năng suất nhân tố tổng hợp
được xác định qua công thức:
GA=
GY - βKGK - βLGL
Trong đó:
GY: Tốc độ tăng của GDP;
GK: Tốc độ tăng trưởng của
vốn,
GL: Tốc độ tăng trưởng của
lao động;
ΒK và βL: Hệ số
góc của vốn và lao động.
2. Phân tổ chủ yếu
- Khu vực kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Số liệu về giá trị tăng thêm hoặc tổng
sản phẩm trong nước và số liệu về lao động có thể sử dụng trực tiếp hoặc khai
thác để tính toán từ số liệu có trong Niên giám Thống kê, do Tổng cục Thống kê
tổng hợp và công bố;
- Số liệu vốn hoặc giá trị tài sản cố
định được kết hợp tính từ nhiều nguồn khác nhau, do Tổng cục Thống kê tổng hợp
và công bố;
- Hệ số βK và βL
tính toán từ bảng I/O được lập 5 năm một lần và sử dụng cho nhiều năm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0515. Tỷ trọng đóng góp của các yếu tố
vốn, lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp vào tốc độ tăng trưởng chung
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ trọng đóng góp của các yếu tố vốn,
lao động, năng suất các nhân tố tổng hợp được đo bằng tỷ lệ phần trăm đóng góp
của từng yếu tố trong tăng trưởng chung của tổng sản phẩm trong nước.
Công thức tính:
Tỷ trọng
đóng góp của yếu tố vốn (%)
|
=
|
Mức tăng GDP so
với năm trước do yếu tố vốn đóng góp
|
Tổng mức tăng
GDP so với năm trước
|
Tỷ trọng
đóng góp của yếu tố lao động (%)
|
=
|
Mức tăng
GDP so với năm trước do yếu tố lao động đóng góp
|
Tổng mức
tăng GDP so với năm trước
|
Tỷ trọng
đóng góp của
TFP
(%)
|
=
|
Mức tăng
GDP so với năm trước do TFP đóng góp
|
Tổng mức tăng
GDP so với năm trước
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Khu vực kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Như nguồn số
liệu của chỉ tiêu 0514.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
06. Tài chính công
0601. Thu và cơ cấu thu ngân sách nhà
nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Thu ngân sách nhà nước gồm:
- Toàn bộ các Khoản thu từ thuế, lệ
phí;
- Toàn bộ các Khoản phí thu từ các hoạt
động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt
động thì được khấu trừ; các Khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật;
- Các Khoản viện trợ không hoàn lại của
Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và
chính quyền địa phương;
- Các Khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
b) Cơ cấu thu NSNN là chỉ tiêu phản
ánh tỷ trọng từng Khoản thu trong tổng thu NSNN.
Công thức tính:
Tỷ trọng
mỗi Khoản thu
ngân
sách nhà nước theo từng loại phân tổ (%)
|
=
|
Thu ngân
sách nhà nước theo từng loại phân tổ
|
x 100
|
Tổng thu ngân
sách nhà nước
|
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng, quý phân tổ theo: Sắc thuế
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Sắc thuế;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
- Bộ, ngành;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Tài chính.
0602. Tỷ lệ thu ngân sách nhà nước so
với tổng sản phẩm trong nước
1. Phương pháp tính
Tỷ lệ thu
ngân sách nhà
nước
so với tổng sản
phẩm
trong nước (%)
|
=
|
Tổng thu
ngân sách nhà nước
|
x 100
|
Tổng sản
phẩm trong nước
|
Lưu ý: Các chỉ tiêu tổng thu ngân sách
nhà nước và tổng sản phẩm trong nước cùng được tính theo giá hiện hành.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý phân tổ theo: Khoản thu chủ
yếu.
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Khoản thu chủ yếu;
- Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0603. Tỷ lệ động viên thu ngân sách từ
thuế, lệ phí so với tổng sản phẩm trong nước
1. Phương pháp tính
Tỷ lệ động
viên thu ngân sách từ thuế và lệ phí so với tổng sản phẩm
trong nước (%)
|
=
|
Thuế và lệ
phí
|
x 100
|
Tổng sản
phẩm trong nước
|
Lưu ý: Thuế và lệ phí và Tổng sản phẩm
trong nước đều tính theo giá hiện hành.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại thuế, lệ
phí.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0604. Chi và cơ cấu chi ngân sách nhà
nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Chi ngân sách nhà nước gồm:
- Chi đầu tư phát triển;
- Chi dự trữ quốc gia;
- Chi thường xuyên;
- Chi trả nợ lãi;
- Chi viện trợ;
- Các Khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
b) Cơ cấu chi NSNN là chỉ tiêu phản
ánh tỷ trọng từng Khoản chi trong tổng chi NSNN.
Tỷ trọng
mỗi Khoản chi ngân sách nhà nước theo từng loại phân tổ
(%)
|
=
|
Chi ngân
sách nhà nước theo từng loại phân tổ
|
x 100
|
Tổng chi ngân
sách nhà nước
|
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng phân tổ theo: Mục lục ngân
sách.
b) Kỳ quý, năm phân tổ theo:
- Mục lục ngân sách;
- Ngành kinh tế;
- Chức năng;
- Bộ/ngành;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Tài chính.
0605. Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước so
với tổng sản phẩm trong nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Là tỷ lệ phần trăm giữa chi ngân sách
nhà nước và tổng sản phẩm trong nước.
Công thức tính:
Tỷ lệ chi
ngân sách nhà
nước
so với tổng sản
phẩm
trong nước (%)
|
=
|
Tổng chi
ngân sách nhà nước
|
x 100
|
Tổng sản
phẩm trong nước
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Khoản chi chủ yếu;
- Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0606. Bội chi ngân sách nhà nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bội chi ngân sách nhà nước gồm bội chi
ngân sách trung ương và bội chi ngân sách địa phương cấp tỉnh. Bội chi ngân
sách trung ương được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách
trung ương không gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách trung ương. Bội chi
ngân sách địa phương cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng địa
phương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp tỉnh
không gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương.
Công thức tính:
Bội chi
ngân sách
nhà
nước
|
=
|
Tổng thu
ngân sách nhà nước
|
-
|
Tổng chi
ngân
sách
nhà nước
|
2. Phân tổ chủ yếu: Nguồn bù đắp
(vay trong nước, vay nước ngoài).
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Tài chính.
0607. Tỷ lệ bội chi ngân sách nhà nước
so với tổng sản phẩm trong nước
1. Nội dung, phương pháp tính
Tỷ lệ bội
chi ngân sách nhà nước so với tổng sản phẩm trong nước
(%)
|
=
|
Bội chi
ngân sách nhà nước
|
x 100
|
Tổng sản
phẩm trong nước
|
Lưu ý: Bội chi ngân sách nhà nước và tổng
sản phẩm trong nước đều tính theo giá hiện hành.
2. Phân tổ chủ yếu: Nguồn bù đắp.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0608. Dư nợ của Chính phủ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nợ Chính phủ là Khoản nợ phát sinh từ
các Khoản vay trong nước, nước ngoài, được ký kết, phát hành nhân danh Nhà nước,
nhân danh Chính phủ hoặc các Khoản vay khác do Bộ Tài chính ký kết, phát hành, ủy
quyền phát hành theo quy định của pháp luật. Nợ Chính phủ không gồm các Khoản nợ
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ.
Dư nợ Chính phủ là tổng dư nợ Chính phủ
tại thời Điểm báo cáo.
Công thức tính:
Dư nợ cuối kỳ
|
=
|
Dư nợ đầu kỳ
|
+
|
Rút vốn trong kỳ
|
-
|
Trả nợ gốc trong kỳ
(tính theo từng loại tiền vay)
|
2. Phân tổ chủ yếu: Nguồn cho vay
(trong nước, nước ngoài).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Tài chính.
0609. Dư nợ nước ngoài của quốc gia
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nợ nước ngoài của quốc gia là tổng các
Khoản nợ nước ngoài của Chính phủ,
nợ được Chính phủ bảo lãnh, nợ của doanh nghiệp và tổ chức khác được vay theo phương
thức tự vay, tự trả theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Dư nợ nước ngoài của quốc gia là tổng
dư nợ nước ngoài của quốc gia tại thời Điểm báo cáo.
Công thức tính:
Dư nợ cuối kỳ
|
=
|
Dư nợ đầu kỳ
|
+
|
Rút vốn trong kỳ
|
-
|
Trả nợ gốc trong kỳ
(tính theo từng loại tiền vay)
|
2. Phân tổ chủ yếu: Theo đối tượng
vay (Chính phủ, doanh nghiệp).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài chính;
- Phối hợp: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
0610. Dư nợ công
1. Khái niệm, phương pháp tính
Nợ công gồm nợ Chính phủ, nợ được
Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương.
Dư nợ công là tổng dư nợ công tại thời
Điểm báo cáo.
Công thức tính:
Dư nợ cuối kỳ
|
=
|
Dư nợ đầu kỳ
|
+
|
Rút vốn trong kỳ
|
-
|
Trả nợ gốc trong kỳ
(tính theo từng loại tiền vay)
|
2. Phân tổ chủ yếu: Nguồn vốn vay
(vay trong nước và nước ngoài).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Tài chính.
07. Tiền tệ và bảo hiểm
0701. Tổng phương tiện thanh toán
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng phương tiện thanh toán gồm tiền mặt
lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng; các Khoản tiền gửi tại các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài của các tổ chức, cá nhân là người cư trú của Việt
Nam thuộc khu vực thể chế phi tài chính, khu vực thể chế hộ dân cư, khu vực thể
chế không vì lợi nhuận phục vụ hộ dân cư; các loại giấy tờ có giá bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành
cho các tổ chức, cá nhân là người cư trú của Việt Nam.
Công thức tính:
Tiền mặt
lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng
|
=
|
Tổng số
tiền do
Ngân
hàng Nhà
nước
phát hành
|
-
|
Tiền mặt tồn quỹ
tại Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và tại các tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng
|
2. Kỳ công bố: Quý, năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
0702. Tốc độ tăng tổng phương
tiện thanh toán
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tốc độ tăng tổng phương tiện thanh
toán là số phần trăm hay số lần thay đổi của tổng phương tiện thanh toán theo
thời gian.
Tốc độ tăng tổng phương tiện thanh
toán được tính bằng chỉ số phát triển tổng phương tiện thanh toán trừ đi một (nếu
tính theo số lần) hoặc một trăm (nếu tính theo phần trăm).
Công thức tính:
IM2
|
=
|
M2,t -
M2,t-1
|
x 100
|
M2,t-1
|
Trong đó:
IM2: Tốc độ tăng tổng
phương tiện thanh toán;
M2,t : Tổng phương tiện
thanh toán cuối kỳ báo cáo.
2. Kỳ công bố: Quý, năm.
3. Nguồn số liệu:
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
- Tổng phương tiện thanh toán:
Nguồn số liệu như nguồn số liệu của chỉ tiêu 0701.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
0703. Số dư huy động vốn của
các tổ chức tín dụng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số dư huy động vốn của tổ chức tín dụng
được hiểu là số tiền bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tại một thời Điểm nhất định
mà các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nhận của các tổ chức,
cá nhân là người cư trú của Việt Nam thuộc khu vực thể chế phi tài chính, khu vực
thể chế hộ dân cư, khu vực
thể chế không vì lợi nhuận phục vụ hộ dân cư dưới hình thức nhận tiền gửi không
kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi Tiết kiệm và các hình thức nhận tiền gửi
khác theo quy tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tiền tệ (Đồng Việt Nam,
ngoại tệ);
- Đối tượng (tổ chức kinh tế, dân cư);
- Thời hạn (không kỳ hạn, có kỳ
hạn);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
0704. Dư nợ tín dụng của các
tổ chức tín dụng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng
là toàn bộ số dư bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ tại một thời Điểm cụ thể của
các Khoản cấp tín dụng của tổ chức tín dụng đối với các cá nhân, tổ chức là người
cư trú của Việt Nam thuộc khu vực thể chế phi tài chính, khu vực hộ gia đình và
khu vực thể chế không vì lợi nhuận phục vụ hộ gia đình dưới hình thức: Cho vay;
chiết khấu, tái chiết khấu các công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá
khác; cho thuê tài chính; bao thanh toán; các Khoản trả thay cá nhân, tổ chức
trong trường hợp cá nhân, tổ chức được bảo lãnh không thực hiện được nghĩa vụ của
mình khi đến hạn thanh toán và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác được Ngân hàng
Nhà nước chấp thuận.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tiền tệ: Đồng Việt Nam,
ngoại tệ;
- Thời hạn: Ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
0705. Tốc độ tăng dư nợ tín dụng
của các tổ chức tín dụng
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng là phần
trăm hay số lần thay đổi của dư nợ tín dụng tại một thời Điểm nhất định so với
thời Điểm trước đó.
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng của các tổ
chức tín dụng gồm:
a) Tốc độ tăng tín dụng bằng Đồng
Việt Nam: Loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
b) Tốc độ tăng tín dụng bằng ngoại
tệ: Loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
Tốc độ tăng dư nợ tín dụng bằng chỉ số
phát triển dư nợ tín dụng
trừ đi một hoặc một trăm.
Công thức tính:
Tốc độ tăng
dư nợ tín dụng cuối kỳ báo cáo so với cuối quý trước/cuối năm trước/cùng kỳ
năm trước (%)
|
=
|
Dư nợ tín
dụng cuối kỳ báo cáo
|
x 100 - 100
|
Dư nợ tín
dụng (cuối quý trước, cuối năm trước, cùng kỳ năm trước)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại tiền tệ: Đồng Việt
Nam, ngoại tệ;
- Thời hạn: Ngắn hạn, trung hạn
và dài hạn;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
0706. Lãi suất
1. Khái niệm, phương pháp tính
Lãi suất là giá phải trả cho việc sử dụng
vốn. Lãi suất huy động là tỷ lệ giữa số tiền lãi với số vốn huy động. Lãi suất
cho vay là tỷ lệ giữa số tiền lãi và số tiền cho vay. Lãi suất liên ngân
hàng là lãi suất của các giao dịch vốn thực hiện giữa các ngân hàng với nhau.
Lãi suất gồm lãi suất huy động, lãi suất
cho vay, lãi suất liên ngân hàng, trong đó:
a) Lãi suất huy động, phân loại
thành lãi suất huy động bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ, gồm lãi suất tiền gửi Tiết
kiệm không kỳ hạn
và có kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, từ trên 12 tháng đến 24 tháng và trên
24 tháng), lãi suất huy động bằng phát hành giấy tờ có giá gồm lãi suất huy động
bằng phát hành giấy tờ có giá loại dưới 12 tháng và loại từ 12 tháng trở lên.
b) Lãi suất cho vay, phân loại
thành lãi suất cho vay bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ, gồm lãi suất cho vay ngắn
hạn và lãi suất cho vay trung hạn, dài hạn.
c) Lãi suất liên ngân hàng, phân
theo các kỳ hạn, gồm lãi suất qua đêm, 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 9 tháng và 12 tháng.
Phương pháp tính:
Lãi suất tiền gửi Tiết kiệm và lãi suất
phát hành giấy tờ có giá được báo cáo theo mức lãi suất trả sau. Lãi suất huy
động và cho vay bình quân quý và năm cho từng loại kỳ hạn được tính theo phương
pháp bình quân số học giản đơn của các mức
lãi suất huy động và
cho vay thực tế phổ biến mà
các tổ chức tín dụng áp dụng trong kỳ báo cáo.
Lãi suất liên ngân hàng
bình quân quý và năm cho từng loại kỳ hạn được tính theo phương pháp bình quân
số học giản đơn các mức lãi suất của
các giao dịch vốn thực hiện giữa các ngân hàng với nhau.
2. Phân tổ chủ yếu
- Lãi suất liên ngân hàng, huy động,
cho vay;
- Loại tiền tệ, hình thức huy động,
thời hạn.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
0707. Cán cân thanh toán quốc
tế
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cán cân thanh toán quốc tế là báo cáo
thống kê tổng hợp các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú ở Việt Nam
trong một thời gian nhất định.
Bảng cán cân thanh toán quốc tế gồm các hạng
Mục sau:
a) Cán cân vãng lai
Hàng hóa: Xuất khẩu FOB
Hàng hóa: Nhập khẩu FOB
Hàng hóa (ròng)
Dịch vụ: Xuất khẩu
Dịch vụ: Nhập khẩu
Dịch vụ (ròng)
Thu nhập (Thu nhập sơ cấp): Thu
Thu nhập (Thu nhập sơ cấp): Chi
Thu nhập (Thu nhập sơ cấp) (ròng)
Chuyển giao vãng lai (Thu nhập thứ cấp):
Thu
Chuyển giao vãng lai (Thu nhập thứ cấp):
Chi
Chuyển giao vãng lai (Thu nhập thứ cấp)
(ròng)
b) Cán cân vốn
Cán cân vốn: Thu
Cán cân vốn: Chi
Tổng cán cân vãng lai và cán cân vốn
c) Cán cân tài chính
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài: Tài sản
có
Đầu tư trực tiếp vào Việt Nam:
Tài sản nợ
Đầu tư trực tiếp (ròng)
Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài: Tài sản
có
Vốn cổ phần và cổ phiếu quỹ
Chứng khoán nợ
Đầu tư gián tiếp vào Việt Nam: Tài sản
nợ
Vốn cổ phần và cổ phiếu quỹ
Chứng khoán nợ
Đầu tư gián tiếp (ròng)
Các công cụ tài chính phái sinh (không
nằm trong dự trữ): Tài sản có
Các công cụ tài chính phái sinh (không
nằm trong dự trữ): Tài sản
nợ
Các công cụ tài chính phái sinh (không
nằm trong dự trữ) (ròng)
Đầu tư khác: Tài sản có
Tiền và tiền gửi
Cho vay, thu hồi nợ nước ngoài
Ngắn hạn
Dài hạn
Tín dụng thương mại và ứng trước
Các Khoản phải thu/phải trả khác
Đầu tư khác: Tài sản nợ
Tiền và tiền gửi
Vay, trả nợ nước ngoài
Ngắn hạn
Dài hạn
Tín dụng thương mại và ứng trước
Các Khoản phải thu/phải trả khác
Đầu tư khác (ròng)
d) Lỗi và sai sót
đ) Cán cân tổng thể
e) Dự trữ và các hạng Mục liên quan
Tài sản dự trữ
Tín dụng và vay nợ từ Quỹ Tiền tệ
quốc tế
Tài trợ đặc biệt
Phương pháp tính:
Nguyên tắc lập cán cân thanh toán quốc
tế:
- Phù hợp với thông lệ quốc tế về
thống kê cán cân thanh toán quốc tế và Điều kiện thực tiễn của Việt Nam;
- Đơn vị tiền tệ lập cán cân
thanh toán quốc tế là Đồng Đô la Mỹ (USD);
- Tỷ giá quy đổi Đồng Việt Nam
(VND) sang USD là tỷ giá trung
tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời Điểm cuối kỳ báo cáo;
- Quy đổi các ngoại tệ không phải
USD sang USD được thực hiện như sau:
+ Quy đổi ngoại tệ sang VND theo tỷ
giá tính chéo của VND so với loại ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước công bố để
tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu áp dụng trong kỳ báo cáo;
+ Sau khi quy đổi sang VND, việc quy đổi sang USD được
thực hiện theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời Điểm cuối
kỳ báo cáo.
- Thời Điểm thống kê các giao dịch
là thời Điểm thay đổi quyền sở hữu giữa người cư trú và người không cư trú ở Việt
Nam;
- Giá trị của giao dịch được xác
định theo nguyên tắc thị trường
tại thời Điểm giao dịch.
Các mối quan hệ hạch toán cơ bản trong
cán cân thanh toán:
- Cán cân vãng lai gồm toàn bộ
các giao dịch giữa người cư trú và người không cư trú ở Việt Nam về hàng hóa, dịch
vụ, thu nhập của người lao động, thu nhập từ đầu tư, chuyển giao vãng lai.
Công thức tính:
Cán cân vãng lai
(A)
|
=
|
Hàng hóa (ròng)
|
+
|
Dịch vụ (ròng)
|
+
|
Thu nhập (thu nhập
sơ cấp) (ròng)
|
+
|
Chuyển giao vãng
lai (thu nhập thứ cấp) (ròng)
|
Hàng hóa
(ròng)
|
=
|
Xuất khẩu
hàng hóa (FOB)
|
-
|
Nhập khẩu
hàng hóa (FOB)
|
Dịch vụ
(ròng)
|
=
|
Xuất khẩu dịch vụ
|
-
|
Nhập khẩu dịch vụ
|
Thu nhập (thu nhập
sơ cấp) (ròng)
|
=
|
Thu (thu nhập sơ
cấp)
|
-
|
Chi (thu nhập sơ
cấp)
|
Chuyển giao vãng
lai (thu nhập thứ cấp) (ròng)
|
=
|
Thu từ chuyển giao vãng
lai (thu nhập thứ cấp)
|
-
|
Chi chuyển giao vãng
lai (thu nhập thứ cấp)
|
- Cán cân vốn gồm toàn bộ các giao dịch giữa
người cư trú và không cư trú về chuyển giao vốn và mua, bán các tài sản phi tài
chính, phi sản xuất của khu vực Chính phủ và khu vực tư nhân.
Công thức tính:
Cán cân vốn (B)
|
=
|
Thu cán cân
vốn
|
-
|
Chi cán cân
vốn
|
- Cán cân tài chính gồm toàn bộ các giao dịch
giữa người cư trú và người không cư trú về đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp,
giao dịch phái sinh tài chính, vay, trả nợ nước ngoài, tín dụng thương mại, tiền
và tiền gửi.
Công thức tính:
Cán cân tài
chính (C)
|
=
|
Đầu tư trực tiếp (ròng)
|
+
|
Đầu tư gián tiếp (ròng)
|
+
|
Các công cụ tài
chính phái sinh (không nằm trong dự trữ) (ròng)
|
+
|
Đầu tư khác (ròng)
|
Đầu tư trực tiếp (ròng)
|
=
|
Đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài (tài sản có)
|
+
|
Đầu tư trực tiếp
vào Việt Nam (tài sản nợ)
|
Đầu tư gián tiếp (ròng)
|
=
|
Đầu tư gián tiếp
nước ngoài (tài sản có)
|
+
|
Đầu tư gián tiếp
vào Việt Nam (tài sản nợ)
|
Các công cụ
tài chính phái sinh (không nằm trong dự trữ) (ròng)
|
=
|
Các công cụ
tài chính
phái
sinh (không nằm
trong
dự trữ) (tài sản có)
|
+
|
Các công cụ
tài chính
(không
nằm
trong
dự trữ) (tài sản
nợ)
|
Đầu tư khác gồm các giao dịch vay, trả
nợ nước ngoài, tín dụng thương mại, tiền và tiền gửi giữa người cư trú và người
không cư trú ở Việt Nam.
Công thức tính:
Đầu tư khác (ròng)
|
=
|
Đầu tư khác (tài sản có)
|
+
|
Đầu tư khác (tài sản nợ)
|
- Lỗi và sai sót là phần chênh lệch giữa tổng của
cán cân vãng lai, cán cân vốn, cán cân tài chính với cán cân thanh toán tổng thể.
Công thức tính:
Lỗi và sai sót (D) = E - (A + B
+ C).
- Cán cân tổng thể: được xác định
bằng thay đổi dự trữ ngoại hối Nhà nước chính thức do giao dịch tạo ra trong kỳ
báo cáo (E= -F)
- Dự trữ và các hạng Mục liên quan: được
xác định bằng thay đổi dự trữ ngoại hối Nhà nước chính thức do giao dịch tạo ra
trong kỳ báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại giao dịch.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Dữ liệu hành chính;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
0708. Tỷ lệ cán cân vãng lai
so với tổng sản phẩm trong nước
1. Phương pháp tính
Tỷ lệ cán
cân vãng lai so với tổng sản phẩm trong nước (%)
|
=
|
Cân đối cán
cân vãng lai
|
x 100
|
Tổng sản
phẩm trong nước
|
2. Kỳ công bố: Quý, năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống
kê
cấp quốc gia.
4. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê.
0709. Vốn đầu tư gián tiếp nước
ngoài vào Việt Nam và Việt Nam ra nước ngoài
1. Khái niệm, phương pháp tính
Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt
Nam là việc đơn vị không thường trú của Việt Nam đầu tư vào Việt Nam dưới hình
thức mua, bán chứng khoán, các
giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định
chế tài chính trung gian khác do đơn vị thường trú của Việt Nam thực hiện theo
quy định của pháp luật mà không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở
Việt Nam.
Đầu tư gián tiếp của Việt Nam ra nước
ngoài là việc đơn vị thường trú của Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài dưới hình thức mua, bán chứng khoán, các giấy tờ có giá khác hoặc đầu
tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính
trung
gian
khác ở nước ngoài mà không
trực tiếp tham gia quản
lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Phân tổ chủ yếu: Công cụ đầu
tư.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp
- Chủ trì: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
- Phối hợp: Bộ Tài chính.
0710. Tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của Đồng Việt Nam
(VND) với Đô la Mỹ (USD)
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ giá trung tâm của Đồng Việt Nam
(VND) với Đô la Mỹ (USD) là tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam thông báo hàng ngày, được xác định trên cơ sở tham chiếu diễn biến tỷ
giá bình quân gia quyền trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, diễn biến tỷ giá
trên thị trường quốc tế của một số đồng tiền của các nước có quan hệ thương mại, vay,
trả nợ, đầu tư lớn với Việt Nam, các cân đối kinh tế vĩ mô, tiền tệ và phù hợp với Mục
tiêu chính sách tiền tệ.
Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng của VND với USD được tính trên cơ sở bình quân của các tỷ
giá trung tâm của Đồng Việt Nam so với Đô la Mỹ.
2. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu
thập, tổng hợp: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
0711. Tổng thu phí, chi trả bảo
hiểm
I. Tổng thu phí bảo hiểm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Công thức tính:
Doanh thu
phí bảo
hiểm
|
=
|
Doanh thu
phí bảo
hiểm phi nhân thọ
|
+
|
Doanh thu
phí bảo
hiểm nhân thọ
|
a) Doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ
Doanh thu phí bảo hiểm phản ánh tổng
doanh thu phí bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm sau khi trừ (-) các Khoản, gồm: giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận
tái bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm gốc, hoàn phí nhận tái bảo hiểm và chênh lệch
tăng, giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm trong kỳ báo cáo của
doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
Công thức tính:
Doanh thu phí bảo
hiểm
|
=
|
Phí bảo hiểm gốc
|
+
|
Phí nhận tái bảo
hiểm
|
-
|
Tăng (giảm) dự
phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm
|
Trong đó:
- Phí bảo hiểm gốc phản ánh tổng
số doanh thu phí bảo hiểm gốc sau khi trừ (-) các Khoản giảm phí bảo hiểm gốc,
hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ;
- Phí nhận tái bảo hiểm phản ánh
tổng số doanh thu phí nhận tái bảo hiểm sau khi trừ (-) các Khoản giảm phí nhận
tái bảo hiểm, hoàn phí
nhận tái bảo hiểm phát sinh
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ;
- Tăng (giảm) dự phòng phí bảo
hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phản ánh số chênh lệch
tăng, giảm dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm chưa được
hưởng, là số chênh lệch giữa số dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái
bảo hiểm phải trích trong năm tài chính với số dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận
tái bảo hiểm năm trước chuyển sang.
b) Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ
Doanh thu phí bảo hiểm phản ánh tổng
doanh thu phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm sau khi trừ (-) các Khoản, gồm
giảm phí bảo hiểm gốc, giảm phí nhận tái bảo hiểm, hoàn phí bảo hiểm gốc, hoàn
phí nhận tái bảo hiểm và chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí chưa được hưởng của
bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ.
Doanh thu
phí bảo hiểm
|
=
|
Phí bảo hiểm gốc
|
+
|
Phí nhận tái bảo
hiểm
|
-
|
Tăng (giảm) dự
phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng
|
Trong đó:
- Phí bảo hiểm gốc phản ánh tổng
số doanh thu phí bảo hiểm gốc sau khi trừ (-) các Khoản giảm phí bảo hiểm gốc,
hoàn phí bảo hiểm gốc phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ;
- Phí nhận tái bảo hiểm phản ánh tổng
số doanh thu phí nhận tái bảo hiểm sau khi trừ (-) các Khoản giảm phí nhận tái
bảo hiểm, hoàn phí nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ;
- Tăng (giảm) dự phòng phí bảo hiểm gốc
và nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng phản ánh số chênh lệch tăng, giảm dự phòng
phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng, là số chênh lệch giữa số
dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng phải trích trong
năm tài chính với số dự phòng phí bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm chưa được hưởng
năm trước chuyển sang.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình doanh nghiệp;
- Nghiệp vụ bảo hiểm (bảo hiểm nhân thọ
và bảo hiểm phi nhân thọ).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài chính;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
II. Tổng chi trả bảo hiểm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Công thức tính:
Tổng chi
trả bảo hiểm
|
=
|
Chi bồi
thường bảo hiểm phi nhân thọ
|
+
|
Tổng chi
bồi thường và trả tiền bảo hiểm nhân thọ
|
a) Chi bồi thường bảo hiểm phi nhân thọ
Chỉ tiêu này phản ánh tổng số chi bồi
thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm và các Khoản chi liên quan đến hoạt động
bồi thường khi xảy ra tai nạn tổn thất sau khi trừ (-) các Khoản phải thu ghi
giảm chi bồi thường, gồm thu đòi người thứ ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi
thường 100% của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo.
Công thức tính:
Chi bồi
thường
|
=
|
Tổng chi bồi
thường
|
-
|
Các Khoản
giảm trừ
|
Trong đó:
- Tổng chi bồi thường phản ánh tổng số
chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm và các Khoản chi liên quan đến
hoạt động bồi thường khi xảy ra tai nạn tổn thất như chi bồi thường cho người
được bảo hiểm, chi giám định tổn thất, chi Điều tra, thu thập thông tin liên quan
đến sự kiện bảo hiểm, chi xử lý hàng tổn thất đã được giải quyết bồi thường
100% của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo;
- Các Khoản giảm trừ phản ánh tổng số
thu giảm chi bồi thường bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm gồm thu đòi người thứ
ba bồi hoàn, thu hàng đã xử lý bồi thường 100% của doanh nghiệp bảo hiểm phi
nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo.
b) Tổng chi bồi thường và trả tiền bảo
hiểm nhân thọ
Chỉ tiêu này là chỉ tiêu tổng hợp phản
ánh tổng chi phí bồi thường và trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ sau khi trừ (-) các Khoản thu giảm chi phí bồi thường và trả tiền bảo hiểm
(như thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm) và sau khi Điều chỉnh các Khoản tăng
giảm dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm gốc và nhận tái bảo hiểm phát sinh trong kỳ
báo cáo.
Công thức tính:
Tổng chi
bồi thường và trả tiền bảo hiểm
|
=
|
Chi bồi
thường và trả tiền bảo hiểm
|
-
|
Thu bồi
thường nhượng tái bảo hiểm
|
+
|
Tăng (giảm)
dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm gốc
|
+
|
Tăng (giảm)
dự phòng nghiệp vụ nhận tái bảo hiểm
|
Trong đó:
- Chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm
phản ánh tổng số chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ phát sinh trong kỳ báo cáo;
- Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm
phản ánh số chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm phải thu của doanh nghiệp nhận
tái bảo hiểm để giảm chi bồi thường và trả tiền bảo hiểm của doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ trong kỳ báo cáo;
- Tăng (giảm) dự phòng nghiệp vụ bảo
hiểm gốc phản ánh số tăng, giảm dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm gốc, là số chênh lệch
giữa số dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm gốc phải trích trong năm tài chính với số dự
phòng nghiệp vụ bảo hiểm gốc năm trước chuyển sang;
- Tăng (giảm) dự phòng nghiệp vụ nhận
tái bảo hiểm phản ánh số tăng, giảm dự phòng nghiệp vụ nhận tái bảo hiểm, là số
chênh lệch giữa số dự phòng nghiệp vụ nhận tái bảo hiểm phải trích trong năm
tài chính với số dự phòng nghiệp vụ nhận tái bảo hiểm năm trước chuyển sang.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình doanh nghiệp;
- Nghiệp vụ bảo hiểm (bảo hiểm nhân thọ
và bảo hiểm phi nhân thọ).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài chính;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
0712. Số người đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính, phân tổ
chủ yếu
a) Số người đóng bảo hiểm xã hội
Số người đóng bảo hiểm xã hội gồm số
người tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số người tham gia đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình
bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động
bắt buộc phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình
bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng,
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ
tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Số người tham gia đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc thuộc các đối tượng sau:
- Người lao động là công dân Việt Nam
thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới
12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với
người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật
về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động
có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công
an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học
được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản
lý Điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề
hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham
gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ;
- Người sử dụng lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang
nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
Phân tổ chủ yếu: Loại bảo hiểm;
tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
b) Số người đóng bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt
buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế để chăm sóc sức khỏe, không
vì Mục đích lợi nhuận và do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Số người đóng bảo hiểm y tế là số người
tham gia đóng bảo hiểm y tế được phân thành 5 nhóm:
- Nhóm do người lao động và người sử dụng
lao động đóng, gồm:
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng trở
lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ,
công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
+ Người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
- Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội
đóng, gồm:
+ Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động hàng tháng;
+ Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc
danh Mục bệnh cần chữa trị dài ngày; người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ
cấp tuất hàng tháng;
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ
việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
+ Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, gồm:
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan, binh sĩ quân đội đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an
nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn
trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối
với học viên ở các trường quân đội, công an;
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ
việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
+ Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức
lao động đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
+ Người có công với cách mạng, cựu chiến
binh;
+ Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp đương nhiệm;
+ Trẻ em dưới 06 tuổi;
+ Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo
trợ xã hội hàng tháng;
+ Người thuộc hộ dân cư nghèo; người
dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn; người đang sinh sống tại vùng có Điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
+ Thân nhân của người có công với cách
mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công nuôi dưỡng
liệt sĩ;
+ Thân nhân của người có công với cách
mạng, trừ các đối tượng quy định tại Điểm i Khoản 3 Điều
12 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật bảo hiểm y tế;
+ Thân nhân của các đối tượng quy định
tại Điểm a Khoản 3 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật bảo hiểm y tế;
+ Người đã hiến bộ phận cơ thể người
theo quy định của pháp luật;
+ Người nước ngoài đang học tập tại Việt
Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ
mức đóng, gồm:
+ Người thuộc hộ dân cư cận nghèo;
+ Học sinh, sinh viên.
- Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ
dân cư gồm những người thuộc hộ dân cư, trừ đối tượng quy định tại các Khoản
1, 2, 3 và 4 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật bảo hiểm y tế.
Phân tổ chủ yếu: Nhóm tham gia
bảo hiểm y tế; tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
c) Số người đóng bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao
động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm
tự nguyện.
Số người đóng bảo hiểm thất nghiệp là
số người tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:
- Người lao động phải tham gia bảo hiểm
thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết
và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng
lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm
thất nghiệp.
- Người lao động theo quy định tại Khoản
1 Điều 43 Luật việc làm đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải
tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo
hiểm thất nghiệp gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang
nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ dân cư, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
0713. Số người được hưởng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính, Phân tổ
chủ yếu
a) Số người được hưởng bảo hiểm xã hội
Số người được hưởng bảo hiểm xã hội là
số người đã tham gia bảo hiểm xã hội được nhận tiền bảo hiểm xã hội (tính theo
số người, bất kể một người nhận được nhiều loại bảo hiểm xã hội khác nhau).
Số người được hưởng bảo hiểm xã hội được
chi trả theo các chế độ: ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
hưu trí; tử tuất.
Phân tổ chủ yếu: Chế độ trợ cấp;
thời gian hưởng: hưởng 1 lần/hàng tháng; tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Số người được hưởng bảo hiểm y tế
Số người được hưởng bảo hiểm y tế là số
người đã tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh được hưởng các dịch vụ
khám chữa bệnh (tính theo số lượt người khám chữa bệnh bảo hiểm y tế).
Phân tổ chủ yếu: Nhóm đối tượng
tham gia; hình thức Điều trị: nội trú/ngoại trú; tỉnh/thành phố trực thuộc
Trung ương.
c) Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
là số người đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp khi mất việc làm (thất nghiệp)
được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (tính theo số người hưởng bảo hiểm thất nghiệp).
Phân tổ chủ yếu: Chế độ trợ cấp:
Trợ cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề/hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ năng nghề; tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
4. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
0714. Thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp
I. Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số tiền thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp là số tiền thu từ:
- Ngân sách nhà nước;
- Người sử dụng lao động;
- Người tham gia đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ
các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
- Các nguồn thu khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn;
- Loại thu;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
II. Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số tiền chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp là số tiền thực chi cho các đối tượng được hưởng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Gồm
chi từ các nguồn:
- Chi từ nguồn ngân sách nhà nước;
- Chi từ quỹ bảo hiểm xã hội;
- Chi từ quỹ bảo hiểm y tế;
- Chi từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn;
- Loại chi;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.
08. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
0801. Diện tích gieo trồng cây hàng
năm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Là diện tích gieo trồng các loại cây
nông nghiệp có thời gian sinh trưởng không quá 1 năm kể từ lúc gieo trồng đến
khi thu hoạch sản phẩm, gồm:
- Diện tích lúa;
- Diện tích ngô và cây lương thực có hạt
khác (lúa mì, lúa mạch, cao lương);
- Diện tích cây lấy củ có chất bột:
khoai lang, sắn, khoai sọ...;
- Diện tích mía;
- Diện tích cây thuốc lá, thuốc lào;
- Diện tích cây lấy sợi: đay, cói, bông;
- Diện tích cây có hạt chứa dầu: lạc,
đỗ tương, vừng;
- Diện tích cây rau, đậu các loại và
diện tích hoa, cây cảnh: rau muống, su hào...;
- Diện tích cây gia vị, dược liệu hàng
năm: ớt cay, ngải cứu...;
- Diện tích cây hàng năm khác: cỏ, cây
thức ăn gia súc....
Diện tích gieo trồng cây hàng năm được
tính theo từng vụ sản xuất. Do cây hàng năm có nhiều phương thức gieo trồng
khác nhau, phương pháp tính diện tích gieo trồng được quy định như sau:
- Diện tích trồng trần: Trên một diện
tích trong một vụ chỉ trồng một loại cây hàng năm nhất định với mật độ cây trồng
bình thường. Cây trồng trần, trồng bao nhiêu đất tính bấy nhiêu diện tích gieo
trồng;
- Diện tích trồng xen: Trên cùng diện
tích trồng hơn một loại cây xen nhau, song song cùng tồn tại, cây trồng chính
có mật độ bình thường, cây trồng xen được trồng nhằm Tiết kiệm diện tích nên mật
độ thưa hơn cây trồng trần. Như vậy cây trồng chính được tính diện tích như cây
trồng trần, cây trồng xen căn cứ theo mật độ cây thực tế hay số lượng hạt giống
để quy đổi ra diện tích cây trồng trần;
- Diện tích trồng gối vụ: Diện tích
khi cây trồng trước chuẩn bị thu hoạch thì trồng gối cây sau nhằm tranh thủ thời
vụ. Cả cây trồng trước và cây trồng gối vụ được tính như trồng trần.
- Diện tích trồng lưu gốc: Diện tích
cây trồng một lần nhưng cho thu hoạch ở nhiều vụ liên tiếp. Mỗi vụ tính một lần
diện tích.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây chủ yếu;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Vụ, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra diện
tích gieo trồng các loại cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0802. Diện tích cây lâu năm
1. Khái niệm, phương pháp tính
Là diện tích trồng các loại cây nông nghiệp
có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch sản phẩm lần đầu từ
1 năm trở lên và cho thu hoạch sản phẩm trong nhiều năm.
a) Diện tích cây lâu năm chỉ tính diện
tích hiện còn sống đến thời Điểm quan sát, thuộc tất cả các loại hình kinh tế
trên địa bàn, gồm diện tích trồng tập trung và số cây trồng phân tán quy về diện
tích trồng tập trung trên toàn bộ diện tích đất như: Đất khoán, đấu thầu, đất
vườn, đất mới khai hoang....
Diện tích cây lâu năm gồm:
- Diện tích cây ăn quả: Cam, bưởi, chuối,
dứa, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, bơ, mít, sầu riêng, măng cụt, thanh long, táo;
- Diện tích cây lấy quả chứa đầu: Dừa,
cọ;
- Diện tích cây Điều;
- Diện tích cây hồ tiêu;
- Diện tích cây cao su;
- Diện tích cây cà phê;
- Diện tích cây chè;
- Diện tích cây gia vị, cây dược liệu
lâu năm: Gừng, sa nhân, atichode;
- Diện tích cây lâu năm khác:
Dâu tằm, trầu không, cau...
b) Diện tích cây lâu năm hiện có
(tính đến thời Điểm Điều tra, báo cáo)
Công thức tính:
Diện tích
cây lâu năm hiện có
|
=
|
Diện tích
cây lâu năm trồng tập trung
|
+
|
Diện tích
cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm (quy đổi)
|
- Diện tích cây lâu năm trồng tập
trung gồm những diện tích trồng cây lâu năm từ 100 m2 trở lên.
Diện tích cây lâu năm trồng tập trung
là những diện tích trồng liền Khoảnh từ 100 m2 trở lên, mật độ cây
trồng cơ bản bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của địa phương.
Công thức tính:
Diện tích
cây lâu năm trồng tập trung
|
=
|
Diện tích
cây lâu năm trồng mới
|
+
|
Diện tích
đang trong quá trình kiến thiết cơ bản
|
+
|
Diện tích
cây lâu năm cho sản phẩm
|
Trong đó:
+ Diện tích cây lâu năm trồng mới là
diện tích cây lâu năm được trồng từ 1/1 đến 31/12 năm báo cáo và được nghiệm
thu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định trong năm phải trồng đi trồng lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn nghiệm
thu cũng chỉ tính một lần diện tích trồng mới đến thời Điểm quan sát cuối năm;
hoặc những diện tích trồng trong năm nhưng đến thời Điểm quan sát mà số cây
trên diện tích đó đã chết thì không tính là diện tích trồng mới;
+ Diện tích cây lâu năm đang trong quá
trình kiến thiết cơ bản là diện tích cây lâu năm đang trong quá trình chăm sóc,
chưa cho sản phẩm, gồm cả những diện tích cây lâu năm cho thu bói;
+ Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm
là diện tích cây lâu năm thực tế đã hoàn thành thời kỳ xây dựng cơ bản và đã
cho thu hoạch sản phẩm ổn định. Ví dụ: cây cao su trung bình cho sản phẩm sau 7
năm trồng; cây cà phê cho thu quả ổn định sau 3 năm trồng, ươm.
- Diện tích cây lâu năm trồng phân tán
cho sản phẩm: Căn cứ vào số lượng cây trồng phân tán cho sản phẩm và mật độ cây
trồng tập trung theo tập quán địa phương để quy đổi ra diện tích trồng tập
trung.
Công thức tính:
Diện tích
cây lâu năm trồng phân tán cho sản phẩm quy đổi về diện tích trồng tập trung
(ha)
|
=
|
Tổng số cây
trồng phân tán cho sản phẩm
|
Mật độ cây
trồng tập trung bình quân 1 ha
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây chủ yếu;
- Trồng mới/cho sản phẩm;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra diện
tích gieo trồng các loại cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0803. Năng suất một số loại cây trồng
chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng suất cây trồng là số lượng sản phẩm
chính thu được tính trên một đơn vị diện tích gieo trồng hoặc diện tích thu hoạch
của từng loại cây trồng trong một vụ sản xuất hoặc cả năm của một đơn vị sản xuất
nông nghiệp, một địa phương hay cả nước.
Công thức tính năng suất cây trồng có
sự khác biệt giữa cây hàng năm và cây lâu năm.
a) Đối với cây hàng năm có hai loại
năng suất: Năng suất gieo trồng và năng suất thu hoạch.
- Năng suất gieo trồng là năng suất
tính cho toàn bộ diện tích gieo trồng gồm cả diện tích mất trắng.
Công thức tính:
Năng suất
gieo trồng
(vụ,
năm)
|
=
|
Sản lượng
thu hoạch (vụ, năm)
|
Tổng diện
tích gieo trồng (vụ, năm)
|
- Năng suất thu hoạch là năng suất chỉ
tính trên diện tích thu hoạch không gồm diện tích mất trắng.
Công thức tính:
Năng suất
thu hoạch
(vụ,
năm)
|
=
|
Sản lượng
thu hoạch (vụ, năm)
|
Diện tích
thu hoạch (vụ, năm)
|
b) Đối với cây lâu năm: Chỉ tính năng
suất đối với những diện tích cho sản phẩm bất kể trong vụ, năm đó có cho sản phẩm
hay không (còn gọi là diện tích đã đưa vào sản xuất kinh doanh) không gồm diện
tích trồng mới, diện tích đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản chưa đưa vào sản
xuất kinh doanh.
Công thức tính:
Năng suất
thu hoạch
(vụ,
năm)
|
=
|
Sản lượng
thu hoạch (năm)
|
Diện tích cho
sản phẩm (năm)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Vụ, năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra năng suất, sản lượng cây
hàng năm;
- Điều tra năng suất, sản lượng câu
lâu năm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0804. Sản lượng một số loại cây trồng
chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng cây trồng là khối lượng sản
phẩm chính của từng loại cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp thu được trong một vụ
sản xuất hoặc trong năm của một đơn vị sản xuất nông nghiệp, một địa phương hay
cả nước, gồm:
- Sản lượng thu hoạch các loại cây
hàng năm (thóc, ngô; khoai lang, sắn, rau, đậu, đỗ tương, mía, thuốc lá, lạc,
cói,..), được tính theo vụ sản xuất;
- Sản lượng thu hoạch các loại cây lâu
năm (chè búp, cà phê, cao su, hồ tiêu, cam, xoài, nhãn, vải, chôm
chôm, dứa,...). Sản lượng cây lâu năm gồm cả sản lượng của diện tích đã cho sản
phẩm ổn định và sản lượng cây lâu năm cho thu bói. Sản lượng cây lâu năm được
tính 1 năm 1 lần.
Sản lượng cây trồng được tính theo
hình thái sản phẩm quy định cho từng loại sản phẩm. Đối với các sản phẩm như:
thóc, ngô, đỗ xanh, đỗ tương,... thì tính theo hình thái hạt khô; các loại như:
khoai lang, khoai tây, sắn tính theo củ tươi; chè tính theo búp tươi, cà phê
tính theo nhân khô, cao su tính theo mủ khô, cam tính theo quả tươi, v.v...
Công thức tính:
Sản lượng
cây trồng
|
=
|
Diện tích
thu hoạch
|
x
|
Năng suất
thu hoạch
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây;
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Vụ, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra năng suất, sản lượng cây
hàng năm;
- Điều tra năng suất, sản lượng cây
lâu năm.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
Tổng cục Thống kê
0805. Cân đối một số nông sản chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Cân đối sản phẩm nông nghiệp là hệ thống
chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ giữa nguồn cung và sử dụng của từng loại sản phẩm
nông nghiệp của quốc gia trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Đối với
mỗi sản phẩm nông nghiệp tổng nguồn cung cấp bằng tổng mức sử dụng sản phẩm đó
trong từng thời kỳ.
Để lập bảng cân đối cho một loại nông
sản thường phải xác định các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
- Tổng nguồn cung của một loại nông sản
trong thời kỳ nhất định.
Công thức tính:
Tổng nguồn
cung của một loại nông sản trong kỳ
|
=
|
Thay đổi
tồn kho
|
+
|
Sản lượng
sản xuất trong kỳ
|
+
|
Số lượng
nhập khẩu trong kỳ
|
+ Thay đổi tồn kho là biến động đối với
hàng tồn kho trong một năm nhất định từ sản xuất đến bán lẻ; thay đổi tồn kho gồm
sự tăng, giảm về lượng của nông sản đó trong kho của Nhà nước, cũng như kho của
các đơn vị sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, doanh nghiệp bán buôn và bán lẻ,
doanh nghiệp vận tải, bến bãi và tại các hộ, trang trại.
- Sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
là tổng lượng nông sản đó sản xuất trong một năm nhất định (không gồm hao hụt
trong quá trình thu hoạch).
- Nhập khẩu là toàn bộ sản lượng sản
phẩm được đưa từ bên ngoài biên giới vào một quốc gia trong một năm nhất định.
- Tổng sử dụng của một loại nông sản trong
thời kỳ nhất định.
Công thức tính:
Tổng sử
dụng của một loại nông sản trong kỳ
|
=
|
Số lượng
làm thức ăn chăn nuôi
|
+
|
Số lượng
làm giống
|
+
|
Số dùng để
chế biến
|
+
|
Sử dụng
khác
|
+
|
Hao hụt
|
+
|
Xuất khẩu
trong kỳ
|
+
|
Để ăn
|
+ Thức ăn chăn nuôi là lượng nông sản
đó đem cho gia súc, gia cầm và vật nuôi khác ăn và những sản phẩm đã qua chế biến
có thể dùng làm thức ăn cho vật nuôi nhưng không được tách riêng trong bảng cân
đối lương thực;
+ Giống là lượng nông sản đó sử dụng
cho Mục đích tái sản xuất, như hạt đem trồng, và trứng để ấp;
+ Chế biến là lượng nông sản đó được sử
dụng cho Mục đích để sản xuất ra các sản phẩm lương thực, thực phẩm như làm
bún, làm bánh, kẹo, giò, chả...
+ Sử dụng khác là lượng nông sản đó được
sử dụng để sản xuất các sản phẩm phi lương thực, thực phẩm khác, ví dụ như dừa
để sản xuất xà phòng, sắn sản xuất xăng...; sử dụng cho khách du lịch nước
ngoài; sai số thống kê...
+ Hao hụt là lượng nông sản đó bị hao
hụt trong quá trình sản xuất cho đến tiêu dùng, lưu kho và vận chuyển. Tuy
nhiên, loại trừ hao hụt xảy ra vào thời kỳ trước thu hoạch và trong khi thu hoạch.
Cũng loại trừ cả hao hụt trong tiêu dùng tại hộ gia đình ví dụ như trong bảo quản,
trong chế biến, nấu nướng và lượng thức ăn thừa cho các vật nuôi trong nhà hay phần
vứt bỏ đi;
+ Xuất khẩu là toàn bộ các dịch chuyển
của nông sản đó ra khỏi quốc gia trong một năm nhất định, gồm cả tạm nhập và
tái xuất;
+ Để ăn là lượng nông sản đó sẵn có
cho tiêu dùng của con người trong một năm cụ thể được thể hiện dưới dạng trọng
lượng. Các số liệu bình quân đầu người được tính dựa trên số dân số trung bình
cư trú lâu dài trong một năm cụ thể, không gồm người nước ngoài.
Công thức tính tổng lượng cung cấp cho
tiêu dùng:
Tổng lượng
cung cấp cho tiêu dùng
|
=
|
Sản lượng
sản xuất trong kỳ
|
+
|
(Nhập khẩu - xuất khẩu)
|
+/-
|
Thay đổi
tồn kho
|
-
|
(Giống +
Thức ăn chăn nuôi + Hao hụt + Chế biến + Sử dụng khác)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại nông sản;
- Nguồn;
- Mục đích sử dụng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Các cuộc Điều tra hàng năm;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0806. Số lượng gia súc, gia cầm và vật
nuôi khác
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng gia súc, gia cầm và vật nuôi
khác là số đầu con gia súc, gia cầm hoặc vật nuôi khác của ngành chăn nuôi có tại
thời Điểm quan sát, trong đó.
a) Số lượng gia súc gồm:
- Số lượng trâu, gồm số đầu con trâu
thịt, trâu cày kéo có tại thời Điểm quan sát (kể cả nghé mới sinh sau 24 giờ).
- Số lượng bò, gồm số đầu con bò thịt,
bò cày kéo, bò sữa có tại thời Điểm Điều tra (kể cả bê mới sinh sau 24 giờ).
+ Số lượng bò sữa là số bò có nguồn gốc
từ các giống bò sữa được nuôi với Mục đích để chuyên lấy sữa.
+ Số lượng bò cái sữa là số bò cái sữa
đã đẻ từ 1 lứa trở lên.
- Số lượng lợn/heo gồm số lợn/heo nái,
lợn/heo thịt, lợn/heo đực giống (không kể lợn/heo sữa).
+ Số lượng lợn nái là những con được
tách ra, chọn lọc để nuôi với Mục đích sinh sản và những con nái đã đẻ từ 1 lứa
trở lên.
+ Số lượng lợn nái đẻ gồm số nái đã đẻ
từ một lứa trở lên.
+ Số lượng lợn đực giống gồm lợn đực
được nuôi nhằm Mục đích phối giống.
- Số lượng gia súc khác gồm: Ngựa, dê,
cừu, hươu, nai, thỏ, chó....
b) Số lượng gia cầm gồm:
- Số lượng gà gồm số lượng gà nội, bản
địa, gà lai giữa giống nội, bản địa với giống nhập khẩu, gà công nghiệp nuôi, với
Mục đích lấy thịt, đẻ trứng (Chỉ tính những con gà từ 1 tháng trở lên, riêng gà
công nghiệp chỉ tính những con từ 7 ngày tuổi trở lên).
+ Gà công nghiệp: gồm một số giống gà
thường có nguồn gốc từ các giống ngoại được nuôi với Mục đích để chuyên lấy thịt
(gà chuyên thịt) hoặc để chuyên lấy trứng (gà chuyên trứng). Gà công nghiệp thường
có năng suất (thịt/trứng) cao, nuôi với số lượng lớn theo một quy trình khép
kín và sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp.
+ Gà mái đẻ: Gồm gà nội/bản địa và gà
công nghiệp nuôi với Mục đích lấy trứng.
- Số lượng vịt, ngan, ngỗng thịt và đẻ
trứng (chỉ tính những con từ 1 tháng tuổi trở lên).
- Số lượng gia cầm khác gồm: Chim cút,
bồ câu, đà điểu...
c) Vật nuôi khác:
Số lượng vật nuôi khác gồm: Ong, trăn,
rắn, nhím, tằm...
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại vật nuôi;
- Loại hình chăn nuôi (doanh nghiệp/trang
trại/hộ gia đình);
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 6 tháng,
năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
chăn nuôi.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0807. Sản lượng một số sản phẩm chăn
nuôi chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ
yếu là sản lượng sản phẩm chính của gia súc, gia cầm và vật nuôi chủ yếu khác
do lao động chăn nuôi kết hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của vật nuôi tạo
ra trong một thời kỳ nhất định (quý, 6 tháng, năm), gồm:
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trọng
lượng thịt hơi của đàn gia súc, gia cầm và vật nuôi khác đã xuất bán hoặc tự giết
thịt trong kỳ; không tính gia súc, gia cầm và vật nuôi khác xuất chuồng bán cho
nhu cầu nuôi sinh sản, đẻ trứng, cày kéo; những con còi cọc, những con bị bệnh
nhưng vẫn giết mổ lấy thịt;
- Sản lượng sản phẩm chăn nuôi không
qua giết mổ: Các loại sản phẩm thu được trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia
cầm và vật nuôi khác nhưng không qua giết mổ như sữa tươi, trứng gia cầm, kén tằm,
mật ong, lông cừu, nhung hươu,...
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại sản phẩm;
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 6 tháng,
năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
chăn nuôi.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0808. Diện tích rừng trồng mới tập
trung
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích rừng trồng mới tập trung là
diện tích trồng mới các loại cây lâm nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và có
quy mô diện tích từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây phải có chiều rộng tối thiểu
20 m và có từ 3 hàng cây trở lên, thực hiện trong một thời kỳ nhất định (quý, 6
tháng, 9 tháng, năm).
Gồm diện tích rừng trồng mới tập trung
của các loại hình kinh tế thực hiện trong kỳ. Không tính diện tích các loại cây
nông nghiệp như cao su, cà phê, chè... trồng trên đất lâm nghiệp bằng nguồn vốn
của các chương trình, dự án lâm nghiệp. Diện tích rừng trồng mới tập trung
trong kỳ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật phải phá đi trồng lại lần thứ hai,
thứ ba chỉ được tính một lần diện tích trồng mới.
Căn cứ vào Mục đích sử dụng, diện tích
rừng trồng mới tập trung được chia thành các loại: Diện tích rừng sản xuất trồng
mới; diện tích rừng phòng hộ trồng mới; diện tích rừng đặc dụng trồng mới.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ 6 tháng: Phân tổ theo loại rừng
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Loại rừng (phân theo Mục đích sử dụng);
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 6 tháng,
năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra lâm nghiệp;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
0809. Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ là khối
lượng gỗ, củi, tre, nứa, vầu, luồng,... và các sản phẩm tự nhiên trong rừng như
cánh kiến, nhựa cây, quả có dầu, quả có hạt,... được khai thác và thu nhặt từ rừng
tự nhiên và rừng trồng trong một thời kỳ nhất định:
- Sản lượng gỗ gồm gỗ tròn, gỗ ở dạng
thô, gỗ cưa khúc, gỗ thanh, gỗ cọc đẽo vỏ, gỗ tà vẹt đường ray.
- Sản lượng lâm sản ngoài gỗ gồm củi,
tre, luồng, nứa hàng, nứa nguyên liệu giấy,...
- Sản lượng các sản phẩm khác thu nhặt
từ rừng gồm cánh kiến, nhựa cây thường, nhựa cây thơm, quả có dầu và các sản phẩm
khác.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Sản lượng gỗ phân tổ theo:
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
b) Sản lượng lâm sản chủ yếu ngoài gỗ phân
tổ theo:
- Loại lâm sản;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm nghiệp;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
0810. Diện tích nuôi trồng thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích nuôi trồng thủy sản là diện
tích mặt nước tự nhiên hoặc nhân tạo được sử dụng để nuôi trồng thủy sản trong
thời kỳ, gồm diện tích ao, hồ, đầm, ruộng lúa, ruộng muối, sông cụt, vũng, vịnh,
đầm, phá, ao đào trên cát, bãi triều ven biển... gồm cả hồ, đập thủy lợi được
khoanh nuôi, bảo vệ nguồn lợi thủy sản để thu hoạch, diện tích được quây lại ở sông,
hồ lớn, ven biển để nuôi trồng thủy sản, diện tích bờ bao, kênh dẫn nước vào,
ra; các ao lắng, lọc...
Diện tích nuôi trồng thủy sản không gồm
diện tích của các công trình phụ trợ phục vụ nuôi trồng thủy sản như: Khu vực
làm biến thế điện, nhà làm việc, lán trại, nhà kho/nhà xưởng chứa/chế biến thức
ăn... và phần diện tích mặt nước chưa thả nuôi.
Công thức tính:
Diện tích
nuôi trồng thủy sản trong kỳ
|
=
|
Số vụ nuôi
|
x
|
Diện tích
nuôi trồng thủy sản
|
Trong đó:
+ Số vụ nuôi là số lần thu hoạch dứt Điểm
trong kỳ. Nếu trong kỳ, thu hoạch rải rác theo hình thức tỉa thưa, thả bù,
không có vụ nuôi rõ ràng thì chỉ tính 1 vụ nuôi. Trường hợp này thường gặp ở
nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến;
+ Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
được tính cho loại nuôi chính. Loại nuôi chính được xác định theo Mục đích ban
đầu của người nuôi và thường là loại có giá trị hoặc sản lượng lớn nhất.
Những nơi diện tích mặt nước không ổn
định (tăng, giảm theo thời vụ hoặc thủy triều...) chỉ tính ở mức trung bình và
tương đối ổn định phần diện tích có nuôi trồng thủy sản trong kỳ báo cáo.
Đối với ruộng trũng nuôi tôm, cá... chỉ
tính phần diện tích mặt nước có độ sâu từ 30 cm trở lên và có nuôi trồng thủy sản
từ 03 tháng trở lên.
- Nếu trên cùng một diện tích có nuôi
nhiều vụ mà loại thủy sản nuôi ở các vụ không giống nhau thì diện tích nuôi trồng
trong kỳ được tính cho từng loại thủy sản.
Tùy theo Mục đích nghiên cứu và tiêu
thức phân loại, diện tích nuôi trồng thủy sản được chia theo:
a) Loại nước:
- Diện tích nuôi trồng thủy sản nước
ngọt là phần diện tích nuôi trồng thủy sản thuộc khu vực trong đất liền hoặc hải
đảo, chưa có sự xâm thực của nước biển như: Sông, suối, hồ đập thủy lợi, đất
trũng ngập nước (ruộng trũng, sình lầy,...); có độ mặn của nước dưới 0,5‰.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ
là phần diện tích nuôi trồng thủy sản ở khu vực tiếp giáp giữa đất liền và biển
(cửa sông, cửa lạch,... nơi giao thoa giữa nước mặn và nước ngọt từ đất liền chảy
ra); độ mặn của nước dao động từ 0,5 đến 20‰.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn
là phần diện tích nuôi trồng thủy sản ở khu vực biển (có độ mặn của nước trên 20‰).
Khu vực biển được tính từ mép nước triều kiệt trở ra.
b) Phương thức nuôi:
- Nuôi thâm canh là nuôi ở trình độ kỹ
thuật cao, tuân thủ theo quy tắc kỹ thuật chặt chẽ tác động mạnh vào quá trình phát
triển và sinh trưởng của đối tượng nuôi: từ chọn giống theo tiêu chuẩn kỹ thuật
(thuần, đủ kích cỡ và sức sống) môi trường được chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thả
giống, mật độ nuôi bảo đảm theo quy định, đối tượng được chăm sóc thường xuyên
hàng ngày, hàng giờ để phòng trừ bệnh, bảo đảm Điều kiện môi trường phù hợp với
phát triển của thủy sản nuôi; thức ăn hoàn toàn là thức ăn công nghiệp; cơ sở hạ
tầng được đầu tư toàn diện như hệ thống ao, đầm, thủy lợi, giao thông, cấp
thoát nước, sục khí. Nuôi thâm canh cho năng suất thu hoạch cao hơn nhiều so với
nuôi truyền thống.
Hệ thống nuôi tuần hoàn nước (hệ thống
nuôi kín) cũng là một hình thức nuôi thâm canh cao.
- Nuôi bán thâm canh là nuôi thủy sản ở
trình độ kỹ thuật thấp hơn so với nuôi thâm canh nhưng cao hơn so với phương thức
nuôi quảng canh cải tiến: con giống thả nuôi là giống sản xuất hoặc giống tự
nhiên, mật độ thả nuôi cao; hệ thống ao, hồ, đầm nuôi được đầu tư khá lớn, có
các máy móc đi kèm như máy sục khí, quạt đảo nước...; cho ăn hàng ngày với thức
ăn chủ yếu là thức ăn công nghiệp.
- Nuôi quảng canh cải tiến là nuôi thủy
sản ở trình độ kỹ thuật thấp hơn nuôi bán thâm canh nhưng cao hơn so với nuôi
quảng canh: mật độ thả giống thấp; cho ăn thức ăn công nghiệp hoặc kết hợp với
thức ăn tự nhiên với mức độ thường xuyên nhưng cường độ thấp.
- Nuôi quảng canh là nuôi ở trình độ kỹ
thuật đơn giản, ít tác động đến quá trình phát triển, sinh trưởng của đối tượng
nuôi, con giống thả với mật độ thấp, thức ăn chủ yếu từ tự nhiên thông qua việc
lấy nước vào (qua cửa cống) và nhốt giữ vật nuôi trong một thời gian nhất định
(tùy thuộc vào đối tượng, mùa vụ), cũng có thể cho ăn thường xuyên nhưng chưa
theo quy trình chặt chẽ. Hình thức này còn gọi là nuôi truyền thống, có ưu Điểm
là phù hợp với quy luật tự nhiên, ít gây tổn hại tới môi trường nhưng năng suất
nuôi thủy sản rất thấp.
c) Theo hình thức nuôi thủy sản: nuôi
ao/hầm; nuôi bể/bồn;
nuôi lồng, bè; nuôi đăng quầng; nuôi bạt đáy/ao xây; nuôi vèo; nuôi ruộng
trũng; nuôi trong hồ, đập thủy lợi; nuôi trên đầm, vịnh phá ven biển...
d) Theo cách thức nuôi
- Nuôi chuyên canh: nuôi một loại thủy
sản.
- Nuôi kết hợp: nuôi một loại thủy sản
kết hợp với một hay nhiều loại thủy sản khác hoặc nuôi thủy sản kết hợp với sản
xuất của các ngành khác như cá - lúa, tôm - lúa, nuôi cá/tôm/thủy sản khác
trong rừng ngập mặn..., trong đó:
+ Nuôi thủy sản - lúa là cách thức
nuôi thủy sản kết hợp với trồng lúa theo kiểu 1 vụ cá/tôm/thủy sản khác - 1 vụ
lúa (không tính diện tích nuôi thủy sản xen với trồng lúa).
+ Nuôi thủy sản xen rừng ngập mặn là
diện tích nuôi thủy sản kết hợp với trồng rừng hoặc trong các rừng ngập mặn để
bảo đảm môi trường sinh thái.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại thủy sản chủ yếu;
- Phương thức nuôi;
- Loại nước;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thủy sản;
- Tổng Điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0811. Sản lượng thủy sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
Sản lượng thủy sản là khối lượng sản
phẩm hữu ích chưa qua chế biến hoặc đã qua sơ chế thu được từ hoạt động nuôi trồng,
khai thác thủy sản trong một thời kỳ nhất định (thường là tháng, quý, 6 tháng
và năm), gồm:
- Các loại động vật thủy sinh sống dưới
nước trong đất liền, ven biển, ngoài khơi:
+ Các loài cá có vẩy: Chép, mè, trôi,
trắm, hồng, song... hoặc không có vẩy: Cá kèo, cá trình, thờn bơn...;
+ Các loài động vật thuộc họ giáp xác:
Tôm, cua, ghẹ, cáy...;
+ Các loài nhuyễn thể: Nhuyễn thể chân
đầu (mực, bạch tuộc,...); nhuyễn thể 1 mảnh vỏ (ốc); nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
(nghêu, sò, hến, tu hài, vẹm,...);
+ Các loài động vật sống dưới nước
khác (rùa, giun biển,...)
- Các loài thực vật thủy sinh: Rong biển,
tảo biển...;
- Các sản phẩm thu nhặt từ biển làm
nguyên liệu sản xuất hoặc tiêu dùng như ngọc trai, yến sào, vỏ ốc...
Không tính vào sản lượng thủy sản: Các
loài thú biển khai thác (trừ cá voi) như hải cẩu, hà mã...
Sản lượng thủy sản có thể phân thành
nhiều loại khác nhau tùy theo Mục đích nghiên cứu và tiêu thức phân loại.
a) Theo ngành hoạt động, gồm:
- Sản lượng thủy sản khai thác là khối
lượng sản phẩm thủy sản thu được từ hoạt động đánh bắt, thu nhặt nguồn lợi thủy
sản sẵn có trong thiên nhiên ở trong nội địa hay vùng biển, thuộc các loại mặt
nước (nước mặn, lợ, ngọt) trong một thời kỳ nhất định. Sản lượng thủy sản khai
thác gồm sản lượng thủy sản khai thác biển và sản lượng thủy sản khai thác nội
địa.
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng: Là khối
lượng sản phẩm thủy sản thu được từ các hoạt động nuôi, trồng các loại thủy sản
trong các vùng mặt nước mặn, lợ, ngọt.
b) Theo loại nước, gồm:
- Sản lượng thủy sản nuôi nước ngọt;
- Sản lượng thủy sản nuôi nước lợ;
- Sản lượng thủy sản nuôi nước mặn.
Thủy sản sinh trưởng cuối cùng ở đâu
thì tính cho loại mặt nước đó, mặc dù trước đó đã sống ở môi trường nước khác.
c) Theo loài thủy sản, gồm:
- Sản lượng cá;
- Sản lượng tôm;
- Sản lượng thủy sản khác.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý phân tổ theo:
- Nhóm công suất tàu, thuyền;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
b) Kỳ 6 tháng, năm phân tổ theo:
- Loài thủy sản;
- Ngành kinh tế;
- Loại nước;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố
a) Sản lượng thủy sản: 6 tháng, năm;
b) Sản lượng thủy sản khai thác biển:
Quý, năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thủy sản;
- Tổng Điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0812. Số lượng và công suất tàu thuyền
có động cơ khai thác hải sản
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Số lượng tàu/thuyền
Số lượng tàu/thuyền có động cơ khai
thác hải sản là những tàu/thuyền chuyên dùng khai thác hải sản có gắn máy động
lực để di chuyển gồm những tàu/thuyền đã đăng kiểm và chưa đăng kiểm nhưng thực
tế trong năm có hoạt động khai thác; và những tàu/thuyền cơ giới mới đóng nhưng
có Mục đích sử dụng vào việc khai thác hải sản lâu dài.
b) Công suất tàu/thuyền
Công suất tàu/thuyền khai thác hải sản
là tổng công suất hiện có của các máy chính của tàu/thuyền tại một thời Điểm nhất
định. Đơn vị tính công suất là mã lực (CV). Số tàu thuyền có động cơ khai thác
hải sản được chia thành các nhóm: Nhỏ hơn 20CV; từ 20 đến dưới 50CV; từ 50 đến
dưới 90CV; từ 90 đến dưới 250CV; từ 250 đến dưới 400CV; từ 400CV trở lên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm công suất;
- Nghề khai thác chính;
- Phạm vi khai thác;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thủy sản;
- Tổng Điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Tổng cục Thống kê.
09. Công nghiệp
0901. Chỉ số sản xuất công nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Khái niệm
Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng sản
xuất công nghiệp tạo ra trong kỳ hiện tại với khối lượng sản xuất công nghiệp kỳ
gốc.
Chỉ số sản xuất công nghiệp có thể
tính với nhiều kỳ gốc khác nhau tùy thuộc Mục đích nghiên cứu. Ở nước ta hiện
nay thường chọn kỳ gốc so sánh là cùng kỳ năm trước và kỳ trước liền kề; ít sử
dụng gốc so sánh là một tháng cố định của một năm nào đó. Tuy nhiên, hầu hết
các nước trên thế giới sử dụng gốc so sánh là tháng bình quân của một năm được
chọn làm gốc để tính “chỉ số khối lượng sản phẩm công nghiệp”.
Việc tính chỉ số sản xuất công nghiệp
được bắt đầu từ tính chỉ số sản xuất của sản phẩm hay còn gọi là chỉ số cá thể.
Từ chỉ số cá thể có thể tính cho các chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp
4, cấp 2, cấp 1 và toàn ngành công nghiệp; cũng có thể tính cho một địa phương
và cho toàn quốc.
Công thức tính:
Trong đó:
Ix: Chỉ số sản xuất chung;
iXn: Chỉ số sản xuất của sản
phẩm (hoặc của một ngành) thứ n;
WXn: Quyền số sản xuất của
sản phẩm (hoặc của một ngành) thứ n. Trong công thức này, quyền số được thể hiện
là tỷ trọng của sản phẩm trong một ngành hoặc tỷ trọng của một ngành chi Tiết
trong ngành cấp cao hơn.
b) Quy trình tính toán
- Tính chỉ số sản xuất của một sản phẩm
Công thức tính:
Trong đó:
iqn: Chỉ số sản xuất của sản
phẩm cụ thể thứ n (ví dụ như: sản phẩm điện, than, vải, xi măng...);
qn1: Khối lượng
sản phẩm hiện vật được sản xuất ra ở thời kỳ báo cáo;
qno: Khối lượng sản phẩm hiện
vật được sản xuất ra ở thời kỳ gốc.
Tính chỉ số sản xuất cho từng sản phẩm
riêng biệt tuy đơn giản, nhưng lại rất quan trọng, bởi các chỉ số của từng sản
phẩm sẽ là cơ sở để tính chỉ số chung cho ngành, cho địa phương và cho toàn quốc.
Nếu các chỉ số của từng sản phẩm thiếu chính xác sẽ làm cho chỉ số chung không
chính xác.
- Tính chỉ số sản xuất của một ngành
công nghiệp cấp 4
Chỉ số sản xuất của một ngành công nghiệp
cấp 4 là chỉ số bình quân gia quyền của các chỉ số sản phẩm đại diện cho ngành
đó.
Công thức tính:
Trong đó:
IqN4: Chỉ số sản xuất của
ngành cấp 4 thứ N;
iqn: Chỉ số sản xuất của sản
phẩm thứ n;
Wqn: Quyền số sản xuất của
sản phẩm thứ n;
q: Ký hiệu cho khối lượng sản xuất;
N4: Ký hiệu cho ngành cấp 4 (N4=1,2,3,...j);
(j: Số thứ tự của ngành cấp 4 cuối
cùng)
n: Ký hiệu cho số sản phẩm (n=1,2,3...k).
(k: Số thứ tự của sản phẩm cuối cùng
trong ngành công nghiệp cấp 4).
- Tính chỉ số sản xuất của một ngành
công nghiệp cấp 2
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp
cấp 2 là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất của các ngành cấp 4 đại
diện cho ngành cấp 2 (hoặc là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất của
các ngành công nghiệp cấp 3 đại diện cho ngành cấp 2).
Công thức tính:
Trong đó:
IqN2: Chỉ số sản xuất của
ngành công nghiệp cấp 2;
IqN4: Chỉ số sản xuất của
ngành công nghiệp cấp 4 đại diện cho ngành công nghiệp cấp 2;
WqN4: Quyền số sản xuất của
ngành công nghiệp cấp 4 đại diện cho ngành công nghiệp cấp 2.
Quyền số sản xuất của ngành công nghiệp
cấp 4 là tỷ trọng của giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp cấp 4 đó trong tổng
giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp cấp 2 tại thời Điểm được chọn để tính
quyền số.
- Tính chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp
cấp 1
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp
cấp 1 là chỉ số bình quân gia quyền của các chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp
cấp 2 trong ngành cấp 1.
Công thức tính:
Trong đó:
IqN1: Chỉ số sản xuất của
ngành công nghiệp cấp 1;
IqN2: Chỉ số sản xuất của
các ngành công nghiệp cấp 2;
WqN2: Quyền số sản xuất của
các ngành công nghiệp cấp 2.
Trong ngành công nghiệp cấp 1 gồm nhiều
ngành công nghiệp cấp 2 có vị trí quan trọng khác nhau. Tùy Điều kiện, khả năng
và yêu cầu mà chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 1 được tính bình quân
gia quyền từ tất cả các ngành công nghiệp cấp 2 thuộc ngành cấp 1, hoặc chỉ
tính bình quân gia quyền của một số ngành cấp 2 quan trọng đủ đại diện cho
ngành cấp 1.
- Tính chỉ số sản xuất của toàn ngành
công nghiệp
Chỉ số sản xuất của toàn ngành công nghiệp
là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp
1 (gồm 4 ngành công nghiệp cấp I là: công nghiệp khai khoáng; công nghiệp chế
biến, chế tạo; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi
nước và Điều hòa không khí; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải).
Công thức tính:
Trong đó:
IQ: Chỉ số sản xuất của
toàn ngành công nghiệp;
IqN1: Chỉ số sản xuất của từng
ngành công nghiệp cấp 1;
WqN1: Quyền số của từng
ngành công nghiệp cấp 1.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
ngành công nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0902. Sản lượng một số sản
phẩm công nghiệp chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Là sản lượng của những sản phẩm quan
trọng đối với nền kinh tế được ngành công nghiệp sản xuất ra trong một thời kỳ
nhất định (tháng, quý, năm).
Danh Mục sản phẩm công nghiệp chủ yếu
được quy định căn cứ vào vị trí, vai trò của sản phẩm đối với tiêu dùng trong
nước, xuất khẩu, nhu cầu dự trữ và đóng góp cho ngân sách. Danh Mục này thay đổi
theo từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Sản lượng của mỗi sản phẩm chủ yếu
gồm thành phẩm (chính phẩm, thứ phẩm, phụ phẩm) và bán thành phẩm bán ra ngoài,
trong đó:
- Thành phẩm là sản phẩm do hoạt động
sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra; không phân biệt sản phẩm đó được sản xuất
từ nguyên vật liệu của cơ sở hay nguyên vật liệu của khách hàng đưa đến gia
công. Những sản phẩm này đã làm xong thủ tục nhập kho thành phẩm trong kỳ, gồm:
+ Chính phẩm là những sản phẩm vật chất
công nghiệp sản xuất ra đạt quy cách và phẩm chất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định.
+ Thứ phẩm là những sản phẩm vật chất
công nghiệp sản xuất ra chưa đạt tiêu chuẩn quy cách và phẩm chất theo quy định
nhưng vẫn có giá trị sử dụng và được tiêu thụ (thị trường chấp nhận).
+ Phụ phẩm (còn gọi là sản phẩm song
song) là những sản phẩm vật chất được tạo ra trong quá trình sản xuất công nghiệp
cùng với sản phẩm chính.
- Bán thành phẩm là sản phẩm do hoạt động
sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra, đã kết thúc giai đoạn sản xuất nhất định
trong phạm vi một phân xưởng sản xuất (kết thúc một công đoạn trong toàn bộ
công đoạn sản xuất sản phẩm), phù hợp với quy cách, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định của một giai đoạn sản xuất và còn được tiếp tục sản xuất chế biến trong phân
xưởng sản xuất khác của cơ sở (một công đoạn tiếp tục của sản xuất sản phẩm). Bán
thành phẩm của các cơ sở sản xuất được bán ra ngoài cũng được coi là thành phẩm
công nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng, quý phân tổ theo loại sản
phẩm.
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Loại sản phẩm;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
ngành công nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0903. Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản
phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị sản phẩm công nghệ cao
1. Khái niệm, phương pháp tính
Là chỉ tiêu tương đối, thể hiện bằng tỷ
lệ phần trăm (%) giữa giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá
trị sản phẩm công nghệ cao trong một thời kỳ nhất định.
Công thức tính:
Tỷ trọng
giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị sản phẩm công
nghệ cao
|
=
|
Giá trị
xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong kỳ báo cáo
|
x 100
|
Tổng giá
trị sản phẩm công nghệ cao trong kỳ báo cáo
|
Sản phẩm công nghệ cao là sản phẩm do
công nghệ cao tạo ra, có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao,
thân thiện với môi trường.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Loại sản phẩm công nghệ cao.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ Công Thương, Bộ Khoa học
và Công nghệ, Bộ Tài chính.
0904. Tỷ trọng công nghiệp chế biến
trong tổng sản phẩm trong nước
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo
trong tổng sản phẩm trong nước là tỷ lệ phần trăm (%) của giá trị tăng thêm được
tạo ra của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo so với tổng sản phẩm trong nước trong
một thời kỳ nhất định.
Công thức tính:
Trong đó:
Icbct: Tỷ trọng ngành chế
biến, chế tạo trong GDP
VAcbct: giá trị tăng thêm
ngành chế biến, chế tạo
GDP: Tổng GDP toàn bộ nền kinh tế
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0905. Giá trị tăng thêm bình quân đầu
người của công nghiệp chế biến theo sức mua tương đương
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giá trị tăng thêm bình quân đầu người
của công nghiệp chế biến, chế tạo theo sức mua tương đương (PPP) được tính bằng
tỷ lệ giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong năm theo
sức mua tương đương chia cho dân số bình quân trong năm tương ứng.
Công thức tính:
Trong đó:
VAcbctbq: Giá trị tăng thêm
bình quân đầu người của công nghiệp chế biến, chế tạo theo sức mua tương đương;
VAcbcttd: Giá trị tăng thêm
ngành chế biến, chế tạo theo sức mua tương đương;
VAcbcttd
= VAcbcthh x Ttd
P: Dân số bình quân trong năm;
VAcbcthh: giá trị tăng thêm
ngành chế biến, chế tạo tính theo giá hiện hành;
Ttd: Tỷ giá sức mua tương
đương của Việt Nam so với tỷ giá bình quân toàn cầu.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại hình
kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0906. Chỉ số tiêu thụ sản phẩm công nghiệp
chế biến, chế tạo
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số tiêu thụ sản phẩm ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo là chỉ tiêu so sánh mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ công nghiệp
chế biến, chế tạo kỳ nghiên cứu với thời kỳ được chọn làm gốc so sánh. Kỳ gốc
so sánh của chỉ số tiêu thụ thường là tháng bình quân của năm được chọn làm gốc
hoặc tháng trước liền kề, tháng cùng kỳ năm trước,...
Quy trình tính chỉ số tiêu thụ sản phẩm
công nghiệp chế biến, chế tạo cũng gồm 5 bước chính như sau:
- Tính chỉ số tiêu thụ của từng sản phẩm
Công thức tính:
Trong đó:
itn: Chỉ số tiêu thụ của sản
phẩm n;
Tn1: Số lượng sản phẩm hiện
vật tiêu thụ ở thời kỳ hiện tại của sản phẩm n;
Tn0: Số lượng sản phẩm hiện
vật tiêu thụ ở thời kỳ gốc so sánh của sản phẩm n;
t: Ký hiệu cho tiêu thụ;
n: Ký hiệu cho số thứ tự sản phẩm (n = 1, 2, 3,....
k),
- Tính chỉ số tiêu thụ của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo cấp 4
Công thức tính:
Trong đó:
ItN4: Chỉ số tiêu thụ của
ngành cấp 4 (N4
=
1, 2, 3,... X);
itn: Chỉ số tiêu thụ của sản
phẩm n;
Wtn: Quyền số tiêu thụ của
sản phẩm thứ n (n = 1, 2, 3,.... k).
Quyền số tiêu thụ của sản phẩm là tỷ
trọng doanh thu tiêu thụ của sản phẩm đó trong tổng doanh thu tiêu thụ của các
sản phẩm thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp 4 tại thời Điểm được chọn
để tính quyền số.
- Tính chỉ số tiêu thụ của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo cấp 2
Công thức tính:
Trong đó:
ItN2: Chỉ số tiêu thụ của
ngành cấp 2 (N2
=
1, 2, 3,... Y);
ItN4: Chỉ số tiêu thụ của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp 4;
WtN4: Quyền số tiêu thụ của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp 4.
Quyền số tiêu thụ của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo cấp 4 là tỷ trọng của doanh thu tiêu thụ của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo cấp 4 đó trong tổng doanh thu tiêu thụ của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo cấp 2 tại thời Điểm được chọn để tính quyền số.
- Chỉ số tiêu thụ của toàn ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo
Công thức tính:
Trong đó:
ItN1: Chỉ số tiêu thụ của
toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo;
ItN2: Chỉ số tiêu thụ của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp 2;
WtN2: Quyền số tiêu thụ của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp 2.
Quyền số tiêu thụ của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo cấp 2 là tỷ trọng của doanh thu tiêu thụ của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo cấp 2 đó trong tổng doanh thu tiêu thụ của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo cấp 1 tại thời Điểm được chọn để tính quyền số.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
ngành công nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0907. Chỉ số tồn kho sản phẩm công nghiệp
chế biến, chế tạo
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số tồn kho sản phẩm công nghiệp chế
biến, chế tạo là chỉ tiêu so sánh mức tồn kho sản phẩm công nghiệp chế biến, chế
tạo tại thời Điểm quan sát với thời Điểm được chọn làm gốc so sánh. Tùy theo Mục
đích nghiên cứu mà thời Điểm gốc so sánh được chọn khác nhau. Cụ thể:
- Khi so sánh theo kỳ gốc cố định thường
phải chọn mức tồn kho đầu tháng, cuối tháng của tháng nào đó hoặc đầu năm, cuối
năm của một năm nào đó cố định để so sánh cho các tháng, các năm tiếp theo;
- Khi so sánh với cùng kỳ năm trước
thường chọn kỳ gốc là mức tồn kho cuối tháng, cuối quý, cuối năm trước;
- Khi so sánh với kỳ trước liền kề,
thì chọn mức tồn kho cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm trước liền kề.
Chỉ số tồn kho sản phẩm phản ánh tình
hình biến động tồn kho của sản phẩm trong các cơ sở sản xuất của ngành công nghiệp.
Chỉ số tồn kho sản phẩm công nghiệp gồm
chỉ số tồn kho của từng sản phẩm được tính trên cơ sở số lượng sản phẩm tồn kho
của từng sản phẩm giữa thời Điểm kỳ báo cáo và kỳ gốc so sánh; chỉ số tồn kho của
ngành công nghiệp cấp 4 là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số tồn kho của những
sản phẩm đại diện cho ngành công nghiệp cấp 4 đó; chỉ số tồn kho của ngành công
nghiệp cấp 2, cấp 1 là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số tồn kho của ngành
hoặc loại hình sở hữu cấp dưới đại diện.
- Chỉ số tồn kho của từng sản phẩm
Công thức tính:
Trong đó:
idn: Chỉ số tồn kho của sản
phẩm n (n
=
1, 2, 3... k);
qdn1: Số lượng sản phẩm tồn
kho của sản phẩm n tại thời Điểm kỳ hiện tại;
qdn0: Số lượng sản phẩm tồn
kho của sản phẩm n tại thời Điểm kỳ gốc so sánh;
d: Ký hiệu cho tồn kho.
- Chỉ số tồn kho của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo cấp 4
Công thức tính:
Trong đó:
IdN4: Chỉ số tồn kho của
ngành cấp 4;
idn: Chỉ số tồn kho của sản
phẩm đại diện thứ n;
Wdn: Quyền số tồn kho của sản
phẩm thứ n.
Quyền số tồn kho của sản phẩm là tỷ trọng
giá trị tồn kho của sản phẩm đó trong tổng giá trị tồn kho của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo cấp 4 tại thời Điểm được chọn để tính quyền số.
- Chỉ số tồn kho của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo cấp 2
Công thức tính:
Trong đó:
IdN2: Chỉ số tồn kho của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp 2;
IdN4: Chỉ số tồn kho của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp 4;
WdN4: Quyền số tồn kho của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp 4.
Quyền số tồn kho của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo cấp 4 là tỷ trọng giá trị tồn kho của ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo cấp 4 trong tổng giá trị tồn kho của ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo cấp 2 tại thời Điểm được chọn để tính quyền số.
- Chỉ số tồn kho của toàn ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo
Công thức tính:
Trong đó:
IdN1: Chỉ số tồn kho của
toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo;
IdN2: Chỉ số tồn kho của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp 2;
WdN2: Quyền số tồn kho của
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cấp 2.
Quyền số tồn kho của ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo cấp 2 là tỷ trọng giá trị tồn kho của ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo cấp 2 trong tổng giá trị tồn kho của ngành công nghiệp chế biến,
chế tạo cấp 1 tại thời Điểm được chọn để tính quyền số.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
ngành công nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
0908. Cân đối một số năng lượng chủ yếu
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Nguồn năng lượng
Năng lượng là dạng vật chất đặc biệt,
tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau (hình thái vật thể như: Than, củi, dầu,
gas; hình thái phi vật thể như: Điện, sức gió,.. nhưng đều có đặc tính chung là
khi tiêu dùng sẽ tạo ra một nhiệt năng nhất định hoặc khả năng sinh ra công
thông qua hệ thống thiết bị truyền lực. Chỉ tiêu nguồn năng lượng là khối lượng
của các loại năng lượng sẵn sàng đáp ứng cho nhu cầu tiêu dùng của toàn xã hội
trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Khối lượng năng lượng được tính
theo đơn vị tính tự nhiên của từng loại năng lượng như: Điện tính bằng kwh;
than tính bằng tấn; xăng, dầu tính bằng tấn hoặc lít; khí thiên nhiên tính bằng
m3,... đồng thời cũng có thể tính theo đơn vị quy đổi chung cho các
loại năng lượng như: Calo, Jun,...
Công thức tính tổng nguồn năng lượng:
Tổng nguồn
năng lượng
|
=
|
Chênh lệch
tồn kho
|
+
|
Sản xuất
|
+
|
Nhập khẩu
|
-
|
Xuất khẩu
|
-
|
Hao hụt,
tổn thất
|
Phương pháp tính từng yếu tố như sau:
- Chênh lệch tồn kho là khả năng sẵn
sàng huy động ngay cho nhu cầu, nên được tính vào nguồn cung để cân đối với cầu.
Tồn kho được tính đầy đủ ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất và cung ứng
năng lượng, gồm tồn kho ở khâu sản xuất, khâu cung ứng và cả khâu sử dụng. Đối
với những loại năng lượng sản xuất gắn liền với tiêu thụ, không xác định được
lượng tồn kho, thì tồn kho bằng 0.
Tồn kho chỉ được tính vào nguồn năng
lượng phần chênh lệch giữa tồn kho đầu kỳ với tồn kho cuối kỳ. Yếu tố chênh lệch
tồn kho được tính bằng cách lấy mức tồn kho đầu kỳ trừ (-) mức tồn kho cuối kỳ,
nếu kết quả là dương (+) được cộng vào tổng nguồn năng lượng, nếu âm (-) thì phải
trừ bớt trong tổng nguồn năng lượng trong kỳ.
- Sản xuất là sản lượng của một loại
năng lượng cụ thể được sản xuất ra trong kỳ, được nhập kho hoặc sẵn sàng cho
tiêu thụ. Sản lượng sản xuất được tính vào tổng nguồn năng lượng phải là sản phẩm
bảo đảm đáp ứng được cho nhu cầu và xong thủ tục nhập kho để tiêu thụ (đối với
loại năng lượng có thực hiện chế độ nhập kho như: Sản xuất than, khai thác dầu,
tinh lọc xăng dầu,...); hoặc sẵn sàng cung cấp cho các nhu cầu sử dụng (đối với
loại năng lượng sản xuất ra không thực hiện thủ tục nhập kho như: Sản xuất điện,
khai thác khí đốt...). Cách tính cụ thể nguồn năng lượng sản xuất như sau:
+ Đối với những nguồn năng lượng sản
xuất (kể cả nguồn năng lượng nguyên thủy và nguồn năng lượng thứ sinh) có thực
hiện nhập kho thành phẩm, thì sản lượng năng lượng sản xuất được tính bằng sản
lượng đã làm xong thủ tục nhập kho trong kỳ.
+ Trường hợp sản xuất năng lượng vừa để
bán ra ngoài, vừa sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh khác của đơn vị,
thì sản lượng năng lượng sản xuất phải được tính đầy đủ cả phần sản xuất để bán
ra ngoài và phần dùng trong nội bộ đơn vị. Để tính không trùng và không sót, trường
hợp này được quy định cách tính như sau:
Nếu đơn vị sản xuất thực hiện hạch
toán nhập kho toàn bộ sản phẩm sản xuất, sau đó mới làm thủ tục xuất kho tiêu
thụ cho bên ngoài hoặc cho tiêu dùng nội bộ, thì lấy theo số liệu sản phẩm nhập
kho trong kỳ.
Nếu đơn vị chỉ nhập kho với thành phẩm
bán ra ngoài, còn dùng trong nội bộ đơn vị không qua nhập kho và cung ứng trực
tiếp ở nơi sản xuất, thì sản lượng năng lượng sản xuất bằng số nhập kho trong kỳ
cộng với sản lượng thực tế đã tiêu dùng cho nội bộ đơn vị.
+ Đối với những nguồn năng lượng sản
xuất nhưng không thực hiện thủ tục nhập kho thành phẩm, mà tổ chức cung ứng trực
tiếp cho tiêu dùng như: Sản xuất điện, khai thác khí đốt,... thì sản lượng năng
lượng sản xuất được tính trên đồng hồ đo sản lượng tại nơi sản xuất chuyển qua
cho tiêu thụ.
+ Đối với một số nguồn năng lượng sản
phẩm không chỉ sử dụng cho Mục đích làm nguồn năng lượng mà còn được sử dụng với
Mục đích làm nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất cho các ngành khác. Nếu dùng
cho Mục đích làm nguồn năng lượng, thì đó là sản phẩm năng lượng, nhưng nếu
dùng làm nguyên liệu cho sản xuất cho các ngành khác thì không phải là sản phẩm
năng lượng. Với những sản phẩm này, sản lượng năng lượng sản xuất được tính
trên cơ sở số liệu sản xuất thực tế cho nhu cầu làm nguồn cung cấp năng lượng
hoặc sản lượng thực tế đã dùng vào Mục đích cung cấp nguồn năng lượng.
- Nhập khẩu: Để cân đối giữa cung và cầu
các nguồn năng lượng, nhiều quốc gia sản xuất trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu,
cần phải nhập khẩu, phổ biến nhập khẩu năng lượng là than, xăng dầu, khí đốt, một
số nước đã nhập khẩu cả điện. Nguồn năng lượng nhập khẩu phải căn cứ vào hải
quan, đó là sản lượng năng lượng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại hải quan cửa
khẩu và được đưa về nhập kho trong nước của các đơn vị nhập khẩu hoặc bán thẳng
cho đơn vị sử dụng trong nước.
- Xuất khẩu: Ngược lại với nhập khẩu,
xuất khẩu làm giảm nguồn cung năng lượng.
Năng lượng xuất khẩu là sản lượng năng
lượng đã làm xong thủ tục hải quan cửa khẩu và được đưa lên phương tiện vận
chuyển khỏi biên giới. Trường hợp xuất khẩu năng lượng không qua thủ tục hải
quan thì tính theo sản lượng thực tế của các đơn vị trực tiếp bán cho nước
ngoài.
- Hao hụt, tổn thất tự nhiên là toàn bộ
số năng lượng mất đi trong quá trình lưu thông phân phối theo định mức kỹ thuật,
đó là những hao hụt tất yếu phải có đo đặc tính kỹ thuật sinh ra, ví dụ: Xăng,
dầu có bốc hơi tự nhiên, điện khi truyền tải phải có hao hụt trên đường dây,
than để lâu phải có hao hụt theo thời Tiết mưa nắng.., Những hao hụt này được
xác định trước theo các định mức cho phép. Những tổn thất trên do đã được tính
trong các yếu tố chênh lệch tồn kho, sản xuất, nhập khẩu, nhưng lại không còn
có ý nghĩa sẵn sàng cho cung cấp nên luồn mang ý nghĩa là một số âm phải trừ đi
trong tổng các yếu tố của tổng nguồn năng lượng.
b) Tiêu dùng năng lượng
Tiêu dùng năng lượng là khối lượng
năng lượng thực tế đã tiêu dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng cho dân cư và tiêu dùng khác của xã hội trong kỳ nghiên cứu. Tiêu dùng
năng lượng thường tính toán cho hai chỉ tiêu: Tiêu dùng năng lượng chung và
tiêu dùng năng lượng cuối cùng.
- Tiêu dùng năng lượng chung là khối
lượng năng lượng tiêu dùng cho hoạt động sản xuất, hoạt động dịch vụ, tiêu dùng
cho dân cư và tiêu dùng khác. Khối lượng năng lượng tiêu dùng chung gồm khối lượng
năng lượng đầu vào khi tiêu dùng sẽ bị mất hoàn toàn và khối lượng năng lượng.
Công thức tính:
Tiêu dùng
năng lượng chung
|
=
|
Tiêu dùng
hoạt động sản xuất
|
+
|
Tiêu dùng
cho hoạt động dịch vụ
|
+
|
Tiêu dùng
cho dân cư
|
+
|
Tiêu dùng
cho các hoạt động khác
|
+ Tiêu dùng năng lượng cho hoạt động sản
xuất là khối lượng năng lượng tiêu dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất vật chất
hay cho ngành công nghiệp, nông nghiệp. Về nguyên tắc phải tính năng lượng tiêu
dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất, nhưng thực tế không thể có hạch toán
riêng biệt cho các hoạt động, mà phải căn cứ vào chủ thể tiêu dùng có tư cách
pháp nhân về sử dụng năng lượng, đó là các cơ sở sản xuất hạch toán kinh doanh
độc lập. Trong trường hợp một cơ sở hạch toán độc lập có nhiều hoạt động thuộc
các nhóm khác nhau, nếu hạch toán riêng được năng lượng tiêu dùng cho từng nhóm
thì tách ra đưa vào tiêu dùng của mỗi nhóm. Nếu không hạch toán tách được thì
quy ước tính cả vào cho hoạt động chính của cơ sở.
+ Tiêu dùng năng lượng cho hoạt động dịch
vụ là khối lượng năng lượng tiêu dùng trực tiếp cho các hoạt động dịch vụ kinh
doanh vì lợi nhuận; dịch vụ có thu và dịch vụ công của các đơn vị kinh doanh dịch
vụ và đơn vị sự nghiệp. Đối với các đơn vị kinh doanh dịch vụ thì phương pháp
tính như năng lượng tiêu dùng cho hoạt động sản xuất trình bày ở trên. Đối với
tiêu dùng năng lượng của các đơn vị sự nghiệp thì việc tính toán chỉ tiêu này
phải căn cứ vào đơn vị sự nghiệp có đủ tư cách pháp nhân như: Bệnh viện, trạm Điều
dưỡng, trường học, viện nghiên cứu... Trong trường hợp một đơn vị sự nghiệp có
nhiều hoạt động khác nhau, nếu tính riêng được thì tách cho từng hoạt động,
không tách riêng được thì quy ước tính vào cho hoạt động chính.
+ Tiêu dùng năng lượng cho dân cư là
khối lượng năng lượng tiêu dùng trực tiếp phục vụ đời sống của các cá nhân, hộ
dân cư.
Năng lượng tiêu dùng cho dân cư chỉ
tính năng lượng trực tiếp tiêu dùng cho đời sống của dân cư và hộ dân cư như:
Năng lượng để thắp sáng, nấu ăn, chạy các thiết bị đồ gia dụng (máy giặt, bàn là,
ti vi, tủ lạnh, lò sưởi, máy hút bụi, quạt, Điều hòa nhiệt độ,...). Không tính
vào tiêu dùng dân cư những năng lượng trực tiếp dùng vào sản xuất, kinh doanh dịch
vụ của hộ dân cư (phần này tính vào nhóm sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ).
+ Tiêu dùng năng lượng cho các hoạt động
khác là khối lượng năng lượng tiêu dùng trực tiếp cho các hoạt động khác ngoài
3 nhóm đối tượng trên (như nghiên cứu, thử nghiệm khoa học; các tổ chức quốc tế;
các đại sứ quán...). Việc tính toán chỉ tiêu này phải căn cứ vào cơ quan, tổ chức
có đầy đủ tư cách pháp nhân về sử dụng năng lượng theo các hợp đồng và khối lượng
năng lượng thực tế tiêu dùng đã thanh toán với đơn vị cung cấp năng lượng.
- Tiêu dùng năng lượng cuối cùng là phần
năng lượng tiêu dùng trực tiếp cho toàn xã hội khi tiêu dùng năng lượng bị mất
hoàn toàn, không tái tạo ra nguồn năng lượng khác. Năng lượng tiêu dùng cuối
cùng không gồm năng lượng tiêu dùng để chế biến ra các loại năng lượng mới.
Công thức tính:
Năng lượng
tiêu dùng cuối cùng
|
=
|
Năng lượng
tiêu dùng chung
|
-
|
Năng lượng
tiêu dùng để chế biến ra các loại năng lượng mới
|
Phương pháp tính của từng đối tượng
trong tiêu dùng cuối cùng tương tự như phần tiêu dùng chung, chỉ khác là không
có tiêu dùng cho các hoạt động chế biến năng lượng khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại năng lượng;
- Khu vực tiêu dùng năng lượng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể;
- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Tổng cục Thống kê.
0909. Năng lực sản xuất của sản phẩm
công nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
Năng lực sản xuất của một số sản phẩm
công nghiệp chủ yếu là khối lượng của những sản phẩm công nghiệp quan trọng đối
với nền kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của dân cư mà ngành công nghiệp có thể sản
xuất ra trong một thời kỳ nhất định.
Năng lực sản xuất của một sản phẩm thường
được thể hiện ở sản phẩm cuối cùng của dây chuyền sản xuất và biểu hiện bằng khối
lượng thành phẩm được sản xuất ra tính theo năng lực sản xuất thiết kế hoặc
theo năng lực sản xuất thực tế.
a) Năng lực sản xuất theo thiết kế là
khả năng sản xuất cao nhất của máy móc, dây chuyền sản xuất hiện có trong Điều
kiện sử dụng đầy đủ và hợp lý nhất các tư liệu sản xuất, áp dụng các quy trình
công nghệ theo thiết kế với việc tổ chức sản xuất ở Điều kiện bình thường.
b) Năng lực sản xuất thực tế là khối
lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ trên cơ sở Điều kiện thực tế hiện
có về máy móc, thiết bị, nguồn nhân lực, nguồn tài chính và các nguồn lực khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Sản phẩm chủ yếu;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
năng lực sản xuất của một số sản xuất công nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Công Thương;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
10. Thương mại, dịch
vụ
1001. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Bán lẻ hàng hóa là bán những hàng hóa
loại mới, hàng đã qua sử dụng, chủ yếu cho tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, tại
các cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, hợp tác xã mua bán, quầy hàng bán
tại chợ hoặc bán lưu động,...
Doanh thu bán lẻ hàng hóa gồm toàn bộ
số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ bán lẻ hàng hóa (kể cả các Khoản phụ thu
và phí thu thêm ngoài giá bán, nếu có) của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản.
2. Phân tổ chủ yếu
- Kỳ tháng, quý phân tổ theo: Nhóm
hàng chủ yếu;
- Kỳ năm phân tổ theo: Tỉnh/thành phố trực
thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra bán buôn, bán lẻ hàng hóa;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
1002. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn
uống
I. Doanh thu dịch vụ lưu trú
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Doanh thu thuần dịch vụ lưu trú là
toàn bộ số tiền đã và sẽ thu được do cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn ngày cho
khách hàng trong một Khoảng thời gian nhất định (tháng/quý/năm). Cơ sở cung cấp
dịch vụ lưu trú gồm: Cơ sở kinh doanh biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh, khách sạn,
nhà khách, nhà nghỉ và các cơ sở lưu trú khác (ký túc xá học sinh, sinh viên;
chỗ nghỉ trọ trên xe lưu động..
- Dịch vụ lưu trú gồm các hoạt động
kinh doanh của các cơ sở chỉ cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn ngày và các cơ sở
cung cấp đồng thời cả dịch vụ lưu trú ngắn ngày và dịch vụ ăn uống/phương tiện
giải trí cho khách du lịch, khách vãng lai. Các cơ sở cung cấp những hoạt động
này gồm: Khách sạn, biệt thự hoặc căn hộ, nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh lưu
trú ngắn ngày; ký túc xá học sinh, sinh viên; chỗ nghỉ trọ trên xe lưu động; lều
quán, trại dùng để nghỉ tạm. Dịch vụ lưu trú cũng gồm cả hoạt động của các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lưu trú dài hạn cho sinh viên (như: “làng sinh
viên”), nhà Điều dưỡng.
Hoạt động cho thuê nhà ở dài ngày và
hoạt động cho thuê văn phòng không được coi là hoạt động thuộc dịch vụ lưu trú,
các hoạt động đó thuộc phạm vi của hoạt động kinh doanh bất động sản.
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể;
- Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống,
du lịch và dịch vụ khác.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
II. Doanh thu dịch vụ ăn uống
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Doanh thu dịch vụ ăn uống là tổng số
tiền đã và sẽ thu được do cung cấp dịch vụ ăn uống cho khách hàng trong một Khoảng
thời gian nhất định, gồm bán hàng ăn uống do cơ sở tự chế biến và hàng ăn uống
mua từ bên ngoài để bán mà không cần qua chế biến, không cần dịch vụ phục vụ
thêm của cơ sở (hàng chuyển bán).
+ Doanh thu hàng chuyển bán là số tiền
đã và sẽ thu được do bán các loại hàng hóa không do đơn vị chế biến (tức là
hàng hóa mua về để bán, ví dụ như: Rượu bia, thuốc lá nhà hàng mua về để phục vụ
khách hàng uống, hút tại nhà hàng).
- Dịch vụ ăn uống gồm các hoạt động
kinh doanh của các nhà hàng, bar và căng tin cung cấp các dịch vụ ăn uống cho
khách hàng tại chỗ (khách hàng được phục vụ hoặc tự phục vụ) hoặc mang về, các
dịch vụ phục vụ ăn uống lưu động; cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không
thường xuyên và dịch vụ ăn uống khác.
Dịch vụ ăn uống không bao gồm dịch vụ
ăn uống gắn liền với các cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú không có hạch toán
riêng vì đã được tính vào dịch vụ lưu trú.
2. Phân tổ chủ yếu: Tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể;
- Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống,
du lịch và dịch vụ khác.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
1003. Doanh thu dịch vụ khác
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh thu dịch vụ khác gồm:
a) Doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động
sản là tổng số tiền đã thu và phải thu do cung cấp các dịch vụ kinh doanh bất động
sản trong kỳ. Doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản gồm doanh thu của các dịch
vụ sau:
- Bán bất động sản, gồm cả đất nền phân
lô và khu nhà lưu động. Doanh thu bán bất động sản gồm cả trị giá vốn của bất động
sản đã bán;
- Cho thuê bất động sản để sản xuất,
kinh doanh và để ở, kể cả đất nền phân lô;
- Điều hành bất động sản với quyền sở
hữu, quyền sử dụng hoặc đi thuê nhà để ở và nhà không dùng để ở (nhà kho, khu
triển lãm, nơi dạo mát và trung tâm thương mại), đất, cung cấp nhà, căn hộ có đồ
đạc hoặc chưa có đồ đạc hoặc các phòng sử dụng lâu dài theo tháng hoặc theo
năm;
- Môi giới, tư vấn, đấu giá, định giá
bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất.
Doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động
sản không bao gồm doanh thu từ các hoạt động: Xây dựng nhà cửa, các công trình
để bán, chia tách và cải tạo đất; hoạt động của khách sạn, nhà nghỉ, lều trại,
cắm trại du lịch và những nơi không phải để ở khác; dịch vụ cho thuê phòng ngắn
ngày, ký túc xá học sinh, sinh viên, nhà cho công nhân/người lao động ở tập
trung.
b) Doanh thu dịch vụ hành chính và dịch
vụ hỗ trợ (trừ dịch vụ du lịch lữ hành) là số tiền đã và sẽ thu được do cung cấp
các dịch vụ gồm: Cho thuê máy móc, thiết bị, tài sản (không kèm người Điều khiển),
cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình; cho thuê tài sản phi tài chính; dịch vụ
lao động và việc làm; dịch vụ bảo vệ cá nhân, hệ thống bảo đảm an toàn, dịch vụ
thám tử tư nhân; dịch vụ vệ sinh nhà cửa, công trình và cảnh quan; dịch vụ hành
chính, hỗ trợ văn phòng và các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác... (trừ dịch vụ
kinh doanh tour du lịch, đại lý du lịch, các dịch vụ hỗ trợ du lịch khác).
c) Doanh thu thuần hoạt động giáo dục
và đào tạo là toàn bộ số tiền đã thu và sẽ phải thu từ cung cấp dịch vụ giáo dục
và đào tạo cho khách hàng kể cả dịch vụ tư vấn du học, không gồm doanh thu bán
sách, báo, tài liệu nghiên cứu và các dụng cụ học tập cho khách hàng.
d) Doanh thu thuần hoạt động y tế là
toàn bộ số tiền đã thu và phải thu từ cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho khách
hàng; không gồm doanh thu bán thuốc chữa bệnh, dụng cụ y tế gia dụng như máy đo
huyết áp, máy đo đường huyết, máy massage...
đ) Doanh thu hoạt động xổ số, thể
thao, vui chơi và giải trí (ngành VSIC 92 và 93) là toàn bộ số tiền đã thu và
phải thu từ việc cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu thể thao, vui chơi và giải
trí của người dân. Doanh thu hoạt động này không gồm các Khoản thu từ các hoạt
động của các bảo tàng, bảo tồn các khu di tích lịch sử, các vườn bách thú, bách
thảo và hoạt động cá cược, đánh bạc; các hoạt động nghệ thuật kịch câm, âm nhạc
và các hoạt động nghệ thuật, giải trí đã được phân vào nhóm hoạt động của ngành
90 sáng tác, nghệ thuật và giải trí.
Ngoài một số dịch vụ trên, doanh thu
hoạt động dịch vụ khác còn gồm số tiền đã thu và sẽ thu từ cung cấp các dịch vụ
sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình (sửa chữa, bảo dưỡng máy vi
tính, thiết bị ngoại vi và thiết bị liên lạc; sửa chữa thiết bị nghe nhìn điện
tử gia dụng; sửa chữa giày dép, giường, tủ, bàn ghế...); dịch vụ giặt là, làm sạch
các sản phẩm dệt và lông thú; dịch vụ phục vụ tang lễ phục vụ cá nhân và cộng đồng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể;
- Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống,
du lịch và dịch vụ khác.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Bộ, ngành có quản lý dịch
vụ.
1004. Số lượng chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại
I. Số lượng chợ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng chợ là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ số chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa Điểm theo quy hoạch
để đáp ứng nhu cầu mua, bán, trao đổi hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
dân cư trên từng địa bàn.
Siêu thị, trung tâm thương mại, trung
tâm giao dịch mua bán hàng hóa gồm cả siêu thị không tính là chợ.
Phương pháp tính:
Chợ được chia thành 3 loại như sau:
- Chợ loại 1:
+ Là chợ có trên 400 Điểm kinh doanh,
được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch;
+ Được đặt ở vị trí trung tâm kinh tế
thương mại quan trọng của tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương hoặc là chợ đầu
mối của ngành hàng, khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;
+ Có mặt bằng và phạm vi chợ phù hợp với
quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: Trông giữ xe, bốc
xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng
hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
- Chợ loại 2:
+ Là chợ có trên 200 Điểm đến 400 Điểm
kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
+ Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế
của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên;
+ Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với
quy mô hoạt động của chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: Trông giữ
xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.
- Chợ loại 3:
+ Là chợ có từ 200 Điểm kinh doanh trở
xuống hoặc các chợ chưa đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
+ Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng
hóa của nhân dân trong một thôn, một xã/phường/thị trấn và địa bàn phụ cận.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại chợ (loại 1, loại 2, loại 3);
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Công Thương.
II. Số lượng siêu thị, trung tâm
thương mại
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng siêu thị, trung tâm thương mại
là toàn bộ số lượng siêu thị, trung tâm thương mại hiện có trong kỳ báo cáo.
Siêu thị là một loại hình cửa hàng hiện
đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong
phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh
doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương
thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của
khách hàng.
Trung tâm thương mại là một loại hình
tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng, gồm tổ hợp các loại hình cửa
hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ... được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc
một số công trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh
doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương
thức phục vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh
doanh của thương nhân và thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách hàng.
a) Siêu thị: được phân thành 3 hạng
sau:
- Siêu thị hạng 1:
+ Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 5.000 m2
trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an
toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và
khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật
bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, cân đo, thanh toán và quản lý kinh doanh
tiên tiến, hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có
các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao
hàng tận nhà, bán hàng qua mạng, qua điện thoại.
+ Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 1.000 m2
trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn
và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ
sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật
bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, cân đo, thanh toán và quản lý kinh doanh
tiên tiến, hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có
các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao
hàng tận nhà, bán hàng qua mạng, qua điện thoại.
- Siêu thị hạng 2:
+ Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 2.000 m2
trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo
đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện
cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp
với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản,
đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có
các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao
hàng tận nhà, bán hàng qua điện thoại.
+ Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 500 m2
trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng vững
chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm
các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho
khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với
quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản,
đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có
các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao
hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện thoại.
- Siêu thị hạng 3:
+ Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 500 m2;
Công trình kiến trúc được xây dựng vững
chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng
cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố
trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh
doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản,
đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có
các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
+ Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 250 m2
trở lên;
Công trình kiến trúc được xây dựng vững
chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng
cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố
trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh
doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản,
đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có
các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
b) Trung tâm thương mại: Chia thành 3
hạng sau:
- Trung tâm thương mại hạng I:
+ Có diện tích kinh doanh từ 50.000 m2
trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm
thương mại;
+ Các công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an
ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong
khu vực;
+ Hoạt động đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm khu vực để bố trí các cửa
hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ
triển lãm trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải
trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị,
hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực
dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông,
tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
- Trung tâm thương mại hạng II:
+ Có diện tích kinh doanh từ 30.000 m2
trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm
thương mại;
+ Các công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an
ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong
khu vực;
+ Hoạt động đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm khu vực để bố trí các cửa
hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để trưng bày giới thiệu
hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm
việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký
kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tư vấn, môi giới đầu tư,
du lịch.
- Trung tâm thương mại hạng III:
+ Có diện tích kinh doanh từ 10.000 m2
trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm
thương mại;
+ Các công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm các yêu cầu
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi
đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực;
+ Hoạt động đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm: Khu vực để bố trí cửa
hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực
dành cho hoạt động ăn uống vui chơi, giải trí, cho thuê văn phòng làm việc,
phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng
thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho hoạt động tư vấn, môi giới đầu
tư, du lịch.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình kinh tế;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp quốc gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Bộ Công Thương.
1005. Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa
I. Giá trị xuất khẩu hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tổng giá trị hàng hóa của Việt Nam đưa
ra nước ngoài, làm giảm nguồn của cải vật chất của đất nước. Giá trị xuất khẩu
hàng hóa được tính theo giá loại FOB hoặc tương đương, là giá của hàng hóa tính
đến cửa khẩu xuất (không gồm phí bảo hiểm quốc tế và phí vận tải quốc tế), được
tính cho một thời kỳ nhất định và tính theo một loại tiền thống nhất là đô la Mỹ.
Hàng hóa xuất khẩu gồm toàn bộ hàng hóa
có xuất xứ trong nước và hàng tái xuất, được đưa ra nước ngoài trong đó:
- Hàng có xuất xứ trong nước là hàng hóa
được khai thác, sản xuất, chế biến trong nước theo quy tắc xuất xứ của Việt
Nam;
- Hàng tái xuất là hàng xuất khẩu có
xuất xứ nước ngoài mà trước đó đã được thống kê là hàng nhập khẩu.
Phương pháp tính:
- Hàng hóa thuộc các loại hình xuất khẩu:
+ Kinh doanh: Hàng hóa bán theo các hợp
đồng thương mại thông thường ký với nước ngoài;
+ Đầu tư: Hàng hóa xuất khẩu để tạo
tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (gọi tắt là nguồn vốn ODA);
+ Gia công: Hàng hóa xuất khẩu theo
các hợp đồng gia công, lắp ráp ký với nước ngoài, gồm thành phẩm hoàn trả sau
gia công; nguyên liệu/vật tư xuất khẩu để gia công; hàng hóa làm mẫu phục vụ
cho gia công; máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ gia công được thỏa thuận trong
hợp đồng gia công;
+ Tái xuất là hàng xuất khẩu có xuất xứ
nước ngoài mà trước đó đã được thống kê là hàng nhập khẩu.
- Hàng hóa thuộc loại hình hàng đổi
hàng với nước ngoài, không sử dụng các hình thức thanh toán bằng tiền;
- Hàng hóa thuộc giao dịch giữa doanh nghiệp
mẹ với doanh nghiệp con, chi nhánh đầu tư trực tiếp ở nước ngoài;
- Hàng hóa thuộc loại hình vay nợ, viện
trợ chính phủ, phi chính phủ;
- Hàng hóa thuộc hợp đồng thuê tài
chính, theo đó người thuê có quyền lợi, trách nhiệm, chịu rủi ro... liên quan đến
hàng hóa. Nếu trong hợp đồng không xác định rõ các nội dung trên thì căn cứ vào
thời hạn thuê là 12 tháng trở lên;
- Hàng trả lại trong kinh doanh xuất
nhập khẩu;
- Hàng hóa đưa ra nước ngoài để tham dự
hội chợ, triển lãm, chào mẫu và được bán ở nước ngoài;
- Hàng hóa bán, trao đổi của cư dân biên
giới, không có hợp đồng thương mại, hàng của người xuất cảnh vượt quá mức quy định
và phải nộp thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật;
- Các hàng hóa đặc thù:
+ Vàng phi tiền tệ: Vàng ở các dạng
thanh, thỏi, bột, vụn, vảy... do các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại (trừ
ngân hàng nhận ủy quyền thực hiện giao dịch của Ngân hàng Nhà nước) xuất khẩu
cho Mục đích kinh doanh, gia công, chế tác... theo quy định của pháp luật;
+ Tiền giấy, chứng khoán chưa phát
hành, tiền xu không hoặc chưa đưa vào lưu thông; các bộ sưu tập tiền xu hoặc tiền
giấy;
+ Phương tiện lưu giữ thông tin, hình ảnh:
Băng từ, đĩa từ, CD-ROM, thẻ thông minh... đã hoặc chưa ghi âm, ghi hình, dữ liệu
hoặc phần mềm máy tính, được sản xuất để dùng chung hoặc để mua/bán thông thường
(trừ loại được sản xuất theo yêu cầu riêng của khách hàng nước ngoài);
+ Hàng hóa gửi ra nước ngoài qua đường
bưu chính hoặc chuyển phát, có giá trị vượt quá quy định miễn thuế xuất khẩu
theo quy định của pháp luật;
+ Hàng hóa xuất khẩu sử dụng phương thức
thương mại điện tử: Việc trao đổi thông tin, đặt hàng, ký kết hợp đồng thương mại
và thanh toán với nước ngoài được thực hiện qua mạng Internet nhưng hàng hóa được
đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam, thực hiện các thủ tục hải quan thông thường;
+ Điện;
+ Hàng hóa, nhiên liệu bán cho các
phương tiện vận tải nước ngoài sử dụng trong hành trình giao thông quốc tế;
+ Khoáng sản được khai thác trong khu
vực thềm lục địa, hải phận quốc tế, vùng chồng lấn... và bán cho nước ngoài;
+ Thiết bị giàn khoan bán ngoài khơi;
+ Máy bay, tàu thuyền và phương tiện vận
tải khác thuộc các giao dịch không thực hiện tờ khai hải quan.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng phân tổ theo:
- Loại hình kinh tế (khu vực kinh tế
trong nước và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài);
- Danh Mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt
Nam;
- Nước/vùng lãnh thổ cuối cùng hàng đến
là nước/vùng lãnh thổ mà hàng hóa sẽ được chuyển đến theo thỏa thuận với khách
hàng nước ngoài và tại thời Điểm xuất khẩu biết rằng sẽ không xảy ra giao dịch
thương mại hay hoạt động nào làm thay đổi tình trạng pháp lý của hàng hóa;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương: Căn cứ vào số liệu xuất khẩu của các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký mã số
thuế tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
b) Kỳ quý, năm phân tổ theo:
- Loại hình kinh tế: Gồm khu vực kinh
tế trong nước và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Ngành kinh tế;
- Danh Mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt
Nam;
- Nước/vùng lãnh thổ cuối cùng hàng đến
là nước/vùng lãnh thổ mà hàng hóa sẽ được chuyển đến theo thỏa thuận với khách
hàng nước ngoài và tại thời Điểm xuất khẩu biết rằng sẽ không xảy ra giao dịch
thương mại hay hoạt động nào làm thay đổi tình trạng pháp lý của hàng hóa;
- Hàng tái xuất;
- Phương thức vận tải: Phương tiện vận
tải được sử dụng để đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ đất nước, gồm vận tải bằng đường
biển, đường hàng không, đường sắt, đường ô tô;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương: Căn cứ vào số liệu xuất khẩu của các doanh nghiệp, tổ chức đăng ký mã số
thuế tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu
- Đối với hàng hóa phải thực hiện tờ
khai hải quan tại Việt Nam: Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
- Đối với hàng hóa không thực hiện tờ
khai hải quan tại Việt Nam: Điều tra doanh nghiệp; Điều tra xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa; tờ khai bổ sung đăng ký ở các nước khác qua trao đổi số liệu thống kê
hải quan.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài chính;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
II. Giá trị nhập khẩu hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Toàn bộ giá trị hàng hóa đưa từ nước
ngoài vào Việt Nam, làm tăng nguồn của cải, vật chất của đất nước. Giá trị nhập
khẩu được tính theo giá loại CIF là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập
đầu tiên, được tính cho một thời kỳ nhất định, tính theo một loại tiền thống nhất
là Đô la Mỹ.
Hàng hóa nhập khẩu gồm toàn bộ hàng hóa
có xuất xứ nước ngoài và hàng tái nhập, được đưa từ nước ngoài vào Việt Nam,
trong đó:
- Hàng hóa có xuất xứ nước ngoài là
hàng hóa được khai thác, sản xuất, chế biến ở nước ngoài theo quy tắc xuất xứ của
Việt Nam;
- Hàng hóa tái nhập là hàng nhập khẩu
có xuất xứ trong nước mà trước đó đã được thống kê là hàng xuất khẩu.
Phương pháp tính:
- Hàng hóa thuộc các loại hình nhập khẩu:
+ Kinh doanh: Hàng hóa phục vụ Mục
đích sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, kinh doanh thông thường, theo
các hợp đồng thương mại ký với nước ngoài;
+ Đầu tư: Hàng hóa nhập khẩu để tạo
tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA;
+ Gia công: Hàng hóa nhập khẩu theo
các hợp đồng gia công, lắp ráp ký với nước ngoài gồm nguyên liệu/vật tư nhập khẩu
để gia công; hàng hóa làm mẫu phục vụ cho gia công; máy móc, thiết bị trực tiếp
phục vụ gia công được thỏa thuận trong hợp đồng gia công;
+ Tái nhập là hàng nhập khẩu có xuất xứ
trong nước mà trước đó đã được thống kê là hàng xuất khẩu.
- Hàng hóa thuộc loại hình hàng đổi
hàng với nước ngoài, không sử dụng các hình thức thanh toán bằng tiền;
- Hàng hóa thuộc giao dịch giữa doanh nghiệp
mẹ với doanh nghiệp con, chi nhánh đầu tư trực tiếp ở nước ngoài;
- Hàng hóa thuộc loại hình vay nợ, viện
trợ Chính phủ, phi Chính phủ;
- Hàng hóa thuộc hợp đồng thuê tài
chính, theo đó người thuê có quyền lợi, trách nhiệm, chịu rủi ro... liên quan đến
hàng hóa. Nếu trong hợp đồng không xác định rõ các nội dung trên thì căn cứ vào
thời hạn thuê là 12 tháng trở lên;
- Hàng trả lại trong kinh doanh xuất
nhập khẩu;
- Hàng hóa đưa vào Việt Nam để tham dự
hội chợ, triển lãm, chào mẫu và được bán ở Việt Nam;
- Hàng hóa mua, trao đổi của cư dân biên
giới, không có hợp đồng thương mại, hàng của người nhập cảnh vượt quá mức quy định
và phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
- Các hàng hóa đặc thù:
+ Vàng phi tiền tệ: Vàng ở các dạng
thanh, thỏi, bột, vụn, vảy... do các doanh nghiệp, ngân hàng thương mại (trừ
ngân hàng nhận ủy quyền của Ngân hàng Nhà nước) nhập khẩu cho Mục đích kinh
doanh, gia công, chế tác, lưu giữ giá trị... theo quy định của pháp luật;
+ Tiền giấy, chứng khoán chưa phát
hành, tiền xu không hoặc chưa đưa vào lưu thông; các bộ sưu tập tiền xu hoặc tiền
giấy;
+ Phương tiện lưu giữ thông tin, hình ảnh:
Băng từ, đĩa từ, CD-ROM, thẻ thông minh... đã hoặc chưa ghi âm, ghi hình, dữ liệu
hoặc phần mềm máy tính, được sản xuất để dùng chung hoặc để mua/bán thông thường
(trừ loại được sản xuất theo yêu cầu riêng của khách hàng);
+ Hàng hóa nhận qua đường bưu chính hoặc
chuyển phát, có giá trị vượt quá quy định miễn thuế nhập khẩu theo quy định của
pháp luật;
+ Hàng hóa nhập khẩu sử dụng phương thức
thương mại điện tử: Việc trao đổi thông tin, đặt hàng, ký kết hợp đồng thương mại
và thanh toán với nước ngoài được thực hiện qua mạng Internet nhưng hàng hóa được
đưa vào lãnh thổ Việt Nam thực hiện các thủ tục hải quan thông thường;
+ Điện;
+ Hàng hóa, nhiên liệu mua của nước
ngoài để sử dụng trong hành trình giao thông quốc tế;
+ Khoáng sản được mua của nước ngoài tại
khu vực thềm lục địa, hải phận quốc tế, vùng chồng lấn... với nước ngoài;
+ Thiết bị giàn khoan mua ngoài khơi;
+ Máy bay, tàu thuyền và phương tiện vận
tải khác thuộc các giao dịch không thực hiện tờ khai hải quan.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng phân tổ theo:
- Loại hình kinh tế: Khu vực kinh tế
trong nước và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Danh Mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt
Nam;
- Nước/vùng lãnh thổ cuối cùng hàng đến;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
b) Kỳ quý, năm phân tổ theo:
- Loại hình kinh tế: Khu vực kinh tế
trong nước và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
- Ngành kinh tế;
- Danh Mục hàng hóa xuất, nhập khẩu Việt
Nam;
- Nước/vùng lãnh thổ cuối cùng hàng đến;
- Hàng tái xuất;
- Phương thức vận tải: Phương tiện vận
tải được sử dụng để đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ đất nước, gồm vận tải bằng đường
biển, đường hàng không, đường sắt, đường ô tô;
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu
- Đối với hàng hóa phải thực hiện tờ khai
hải quan tại Việt Nam: Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
- Đối với hàng hóa không thực hiện tờ
khai hải quan tại Việt Nam: Điều tra doanh nghiệp; Điều tra xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài chính;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
1006. Mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu
I. Mặt hàng xuất khẩu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mặt hàng xuất khẩu gồm các hàng hóa
thuộc phạm vi thống kê, tương ứng với quy định về chỉ tiêu “Giá trị xuất khẩu
hàng hóa - mã số 1005”, được tính theo mặt hàng chủ yếu và các phân loại hàng
hóa khác nhau.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nước/vùng lãnh thổ cuối cùng hàng đến;
- Hàng tái xuất;
- Mặt hàng chủ yếu;
- Danh Mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt
Nam.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu
- Đối với hàng hóa phải thực hiện tờ
khai hải quan tại Việt Nam: Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
- Đối với hàng hóa không thực hiện tờ
khai hải quan tại Việt Nam: Điều tra doanh nghiệp; Điều tra xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa, tờ khai bổ sung đăng ký ở nước khác qua trao đổi số liệu thống kê hải
quan.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài chính;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
II. Mặt hàng nhập khẩu
1. Khái niệm, phương pháp tính
Mặt hàng nhập khẩu gồm các hàng hóa
thuộc phạm vi thống kê, tương ứng với quy định về chỉ tiêu Giá trị nhập khẩu
hàng hóa - mã số 1005, được tính theo mặt hàng chủ yếu và các phân loại hàng
hóa khác nhau.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nước/vùng lãnh thổ cuối cùng hàng đến;
- Hàng tái xuất;
- Mặt hàng chủ yếu;
- Danh Mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt
Nam.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Đối với hàng hóa phải thực hiện tờ
khai hải quan tại Việt Nam: Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
- Đối với hàng hóa không thực hiện tờ
khai hải quan tại Việt Nam: Điều tra doanh nghiệp, Điều tra xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Bộ Tài chính;
- Phối hợp: Tổng cục Thống kê.
1007. Xuất siêu, nhập siêu hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính:
Xuất siêu hàng hóa là khi tổng giá trị
xuất khẩu hàng hóa lớn hơn tổng giá trị nhập khẩu hàng hóa trong một thời kỳ nhất
định, phản ánh tình trạng thặng dư cán cân thương mại hàng hóa.
Nhập siêu hàng hóa là khi tổng giá trị
nhập khẩu hàng hóa lớn hơn tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa trong một thời kỳ nhất
định, phản ánh tình trạng thâm hụt cán cân thương mại hàng hóa.
2. Phân tổ chủ yếu
- Châu lục: Phân tổ theo khu vực địa
lý;
- Khối nước: Gồm các khối EU, ASEAN,
OPEC, APEC;
- Nước/vùng lãnh thổ.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu
- Đối với hàng hóa phải thực hiện tờ
khai hải quan tại Việt Nam: Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
- Đối với hàng hóa không thực hiện tờ
khai hải quan tại Việt Nam: Điều tra doanh nghiệp; Điều tra xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê.
1008. Giá trị xuất khẩu, nhập khẩu dịch
vụ
I. Giá trị xuất khẩu dịch vụ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giá trị xuất khẩu dịch vụ là tổng giá
trị các Khoản thu về dịch vụ do người (đơn vị) thường trú Việt Nam cung cấp cho
người (đơn vị) không thường trú, tương ứng với sản lượng dịch vụ đã cung cấp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại dịch vụ: Gồm 11 loại dịch vụ
theo Danh Mục dịch vụ xuất, nhập khẩu Việt Nam dựa vào Phân loại dịch vụ mở rộng
trong Cán cân thanh toán quốc tế, gồm:
+ Dịch vụ vận tải;
+ Dịch vụ du lịch;
+ Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
+ Dịch vụ xây dựng;
+ Dịch vụ bảo hiểm;
+ Dịch vụ tài chính, ngân hàng;
+ Dịch vụ máy tính và thông tin;
+ Phí sử dụng giấy phép, thương hiệu,
bản quyền;
+ Dịch vụ kinh doanh khác;
+ Dịch vụ cá nhân, văn hóa và giải
trí;
+ Dịch vụ Chính phủ, chưa phân loại
vào đâu.
- Nước/vùng lãnh thổ chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra chi tiêu của khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam;
- Điều tra xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; bộ, ngành có quản lý dịch vụ.
II. Giá trị nhập khẩu dịch vụ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Giá trị nhập khẩu dịch vụ là tổng giá
trị các Khoản chi về dịch vụ do người thường trú của Việt Nam trả cho người
không thường trú, tương ứng với sản lượng dịch vụ đã tiêu dùng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại dịch vụ: Gồm 11 loại dịch vụ
theo Danh Mục dịch vụ xuất, nhập khẩu Việt Nam dựa vào Phân loại dịch vụ mở rộng
trong Cán cân thanh toán quốc tế, gồm:
+ Dịch vụ vận tải;
+ Dịch vụ du lịch;
+ Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
+ Dịch vụ xây dựng;
+ Dịch vụ bảo hiểm;
+ Dịch vụ tài chính;
+ Dịch vụ máy tính và thông tin;
+ Phí sử dụng giấy phép, thương hiệu,
bản quyền;
+ Dịch vụ kinh doanh khác;
+ Dịch vụ cá nhân, văn hóa và giải
trí;
+ Dịch vụ Chính phủ, chưa phân loại
vào đâu
- Nước/vùng lãnh thổ chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra chi tiêu của khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam;
- Điều tra xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê;
- Phối hợp: Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam; bộ, ngành có quản lý dịch vụ.
1009. Xuất siêu, nhập siêu dịch vụ
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Xuất siêu dịch vụ phản ánh tình trạng
cân đối thương mại dịch vụ khi tổng giá trị xuất khẩu dịch vụ lớn hơn tổng giá
trị nhập khẩu dịch vụ của đất nước trong một thời kỳ nhất định.
- Nhập siêu dịch vụ phản ánh tình trạng
cân đối thương mại dịch vụ khi tổng giá trị nhập khẩu dịch vụ lớn hơn tổng giá
trị xuất khẩu dịch vụ của đất nước trong một thời kỳ nhất định.
2. Phân tổ chủ yếu: Nước/vùng
lãnh thổ chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra chi tiêu của khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam;
- Điều tra xuất khẩu, nhập khẩu dịch vụ;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc
gia.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng
cục Thống kê.
1010. Tỷ trọng giá trị hàng xuất khẩu
đã qua chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa
1. Khái niệm, phương pháp tính
Là chỉ tiêu tương đối, thể hiện bằng tỷ
lệ phần trăm (%) giữa tổng giá trị hàng xuất khẩu đã qua chế biến trong tổng
giá trị hàng hóa xuất khẩu trong một thời kỳ nhất định.
Chỉ tiêu này được tính toán bằng cách
lấy tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu đã qua chế biến hay đã tinh chế theo Danh Mục
tiêu chuẩn ngoại thương chia cho tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu của đất nước
trong 6 tháng, năm, trong đó hàng chế biến hay đã tinh chế gồm 4 nhóm:
- Nhóm 5: Hóa chất và sản phẩm liên quan;