THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
432/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 3
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN NƯỚC ĐẾN NĂM 2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên nước; Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài
nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch)
với những nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch vùng, chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, chiến lược quốc gia về tài nguyên nước và đảm bảo tính khả thi,
kế thừa kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước đã thực hiện.
2. Các hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước phải gắn với việc tìm kiếm, phát hiện nguồn nước
dưới đất, điều tra đánh giá, thống kê, kiểm kê tài nguyên
nước, quan trắc giám sát tài nguyên nước, phục vụ khai thác sử dụng và bảo vệ
nguồn nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
trên các lưu vực sông, các vùng kinh tế, phục vụ công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước
biển dâng.
3. Ưu tiên công tác điều tra, đánh
giá tài nguyên nước phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng nước ở những vùng đặc biệt
khó khăn về nguồn nước, vùng kinh tế trọng điểm, vùng kinh tế xã hội phát triển
và nguồn nước có giá trị cao về đa dạng sinh học.
4. Huy động tối đa các nguồn lực, các
thành phần kinh tế trong nước kết hợp với hợp tác quốc tế
tham gia công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước nhằm đẩy nhanh tiến độ, nâng cao trình độ khoa học, công nghệ trong điều
tra cơ bản tài nguyên nước.
5. Các hoạt động điều tra cơ bản tài
nguyên nước phải đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất giữa Trung ương và địa phương;
lồng ghép tối đa với các lĩnh vực khác có liên quan, đặc biệt là trong việc xây
dựng mạng quan trắc tài nguyên nước, khí tượng thủy văn,
môi trường nước; kế thừa, tận dụng cơ sở vật chất kỹ
thuật và đội ngũ quan trắc viên hiện có,
trong đó lấy mạng quan trắc thủy văn là nòng cốt.
6. Kết quả hoạt
động điều tra cơ bản tài nguyên nước phải phục vụ đắc lực
cho công tác quản lý tài nguyên nước, gắn với việc khai thác hiệu quả, bảo vệ và phát triển bền vững đối với tài nguyên nước trong điều
kiện biến đổi khí hậu.
II. PHẠM VI
Quy hoạch được thực hiện đối với các
nguồn nước liên quốc gia, liên tỉnh, nguồn nước nội tỉnh trên phạm vi toàn quốc
và bao gồm các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước theo quy định tại Điều
12 Luật Tài nguyên nước.
III. MỤC TIÊU
1. Đối với các hoạt động điều tra cơ
bản tài nguyên nước định kỳ, thường xuyên, phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành các
chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Hoàn thành việc xây dựng và duy
trì hệ thống mạng quan trắc tài nguyên nước quốc gia (bao gồm mạng quan trắc
tài nguyên nước trung ương và địa phương); hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước
gây ra.
b) Hoàn thành việc xây dựng và đưa
vào vận hành hệ thống giám sát việc phối hợp vận hành của tất cả các hồ chứa theo quy trình vận hành liên hồ chứa trên 11 lưu vực
sông và hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào
nguồn nước theo quy định.
c) Hoàn thành việc xây dựng và duy
trì hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc
gia, địa phương và cơ sở dữ liệu khai thác, sử dụng tài nguyên nước của các bộ,
ngành.
d) Công bố được kết quả tổng kiểm kê
tài nguyên nước quốc gia, báo cáo tài nguyên nước quốc gia (theo giai đoạn 5
năm một lần) vào các năm 2025, 2030 và báo cáo sử dụng nước hằng năm của các bộ,
ngành, địa phương theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
2. Đối với các hoạt động điều tra cơ
bản tài nguyên nước không định kỳ, phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu sau:
a) Điều tra, đánh giá tổng hợp tài
nguyên nước dưới đất; tìm kiếm, phát hiện nguồn nước dưới đất liên tỉnh và nội
tỉnh:
- Đánh giá, xác định được số lượng
(trữ lượng), chất lượng nước dưới đất, lập bản đồ địa chất thủy văn cho các tầng,
các cấu trúc chứa nước, phức hệ chứa nước và bản đồ tài
nguyên nước dưới đất trên phạm vi toàn quốc với tỷ lệ 1:100.000; khoảng 12% phạm
vi toàn quốc với tỷ lệ 1:50.000.
- Tìm kiếm, đánh giá, xác định được
các vị trí có triển vọng khai thác nước dưới đất để phục vụ cấp nước sinh hoạt
cho nhân dân ở các đảo trọng điểm và một số đảo nhỏ khác
nhằm đáp ứng yêu cầu quy hoạch phát triển kinh tế đảo Việt Nam; ở các khu vực
khan hiếm nước, thiếu nước sinh hoạt thuộc các xã đặc biệt khó khăn, khó khăn
và các vùng biên giới.
b) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước
mặt:
- Đánh giá, xác định được các đặc trưng cơ bản của
tài nguyên nước mặt; đồng thời lập được bản đồ tài nguyên nước mặt trên phạm vi
toàn quốc, trên các lưu vực sông.
- Xác định được tổng lượng nước trữ được vào cuối mùa lũ đầu mùa cạn của tất cả các hồ chứa quan trọng, có
khả năng điều tiết trên các sông liên tỉnh, liên quốc gia, các sông nội tỉnh,
ưu tiên đối với các hồ có dung tích từ 3,0 triệu m3 trở lên và các hồ
thuộc Danh mục nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia.
- Xác định và công bố được dòng chảy
tối thiểu ở hạ lưu tất cả các hồ chứa thủy điện, thủy lợi có quy mô khai thác,
sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên
nước theo quy định và trên các sông liên tỉnh, liên quốc
gia, các sông nội tỉnh trên phạm vi toàn quốc.
c) Hoàn thành việc khoanh định, công
bố vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên phạm vi toàn quốc.
d) Hoàn thành việc xác định và công bố
khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước đối với các sông, đoạn
sông liên tỉnh, liên quốc gia, các sông nội tỉnh trọng điểm về ô nhiễm nguồn nước và các sông, đoạn sông có vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng, địa phương.
3. Đối với các hoạt động điều tra cơ
bản có tính chất đặc thù
Kịp thời cung cấp các thông tin, số
liệu hiện trạng về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải,
khí thải, chất thải khác vào nguồn nước; tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt,
nhiễm mặn nguồn nước; đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động của biến đổi khí hậu
với tài nguyên nước, diễn biến bất thường về số lượng, chất
lượng các nguồn nước và các tác hại do nước gây ra; khả năng bổ sung nhân tạo
nước dưới đất và các hoạt động khác để có giải pháp quản lý các vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
4. Đến năm 2050
thông tin, số liệu, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước được xử lý, lưu trữ
trên cơ sở nền tảng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, tiên tiến theo
chuẩn mực chung của quốc tế đáp ứng yêu cầu quản lý hiệu
quả, khai thác, sử dụng, bảo vệ bền vững, bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia.
IV. NHIỆM VỤ
1. Đối với hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước định kỳ, thường xuyên
a) Xây dựng và duy trì hệ thống mạng
quan trắc tài nguyên nước quốc gia (gồm mạng quan trắc tài nguyên nước trung
ương và địa phương); hệ thống cảnh báo, dự báo tài nguyên nước:
- Đối với mạng lưới quan trắc tài
nguyên nước trung ương: duy trì vận hành hệ thống mạng quan trắc tài nguyên nước
hiện có và tiếp tục đầu tư xây dựng mới, nâng cấp đưa vào vận hành 92 trạm tài
nguyên nước mặt (xây mới 25 trạm quan trắc tài nguyên nước mặt độc lập và nâng
cấp 67 trạm thủy văn hiện có để lồng ghép yếu tố quan trắc tài nguyên nước
mặt) và 257 điểm với 394 giếng quan trắc nước dưới đất. Danh mục các trạm quan trắc tài
nguyên nước trung ương tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Quyết định này.
- Đối với mạng lưới quan trắc tài
nguyên nước của địa phương: duy trì vận hành hệ thống mạng quan trắc tài nguyên
nước hiện có. Việc đầu tư xây dựng mới phải căn cứ vào nhu cầu thông tin, số liệu
tài nguyên nước để phục vụ công tác quản lý, phát triển kinh tế xã hội của địa phương, đồng
thời phải đảm bảo nguyên tắc không trùng lặp với mạng quan
trắc của trung ương; quan trắc được quy luật biến đổi số lượng và chất lượng
nguồn nước nội tỉnh, giám sát và kiểm soát được việc khai thác, xả nước thải
vào nguồn nước của các đối tượng sử dụng nước. Căn cứ vào nguồn lực từng địa
phương chủ động thực hiện xây dựng mạng quan trắc tài
nguyên nước trên địa bàn theo thứ tự ưu tiên quan trắc các nguồn nước cấp cho
sinh hoạt, cho sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất; giám sát hoạt
động xả nước thải vào nguồn nước từ các khu đô thị, khu
công nghiệp, khu chế xuất.
Các địa phương xây dựng nội dung quy
hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh trên cơ sở nguyên tắc
nêu trên và được thể hiện trong quy hoạch tỉnh theo quy định
tại khoản 11 Điều 28 Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Quy hoạch.
- Thực hiện xây dựng và duy trì hệ thống
cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển
dâng và các tác hại khác do nước gây ra tại các vùng, khu vực đã hoặc được dự
báo có nguy cơ xảy ra; ưu tiên những vùng, khu vực đang chịu
sự tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
b) Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống giám sát vận hành liên hồ chứa; hệ thống giám
sát các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước:
- Hệ thống theo
dõi, giám sát tự động trực tuyến việc phối hợp vận hành của tất cả các hồ chứa
theo quy trình vận hành liên hồ chứa trên 11 lưu vực sông: Hồng, Mã, Cả, Hương,
Vu Gia - Thu Bồn, Trà Khúc, Ba, Kôn - Hà Thanh, SêSan, Srêpốk và Đồng Nai làm
căn cứ để đánh giá sự tuân thủ theo
quy trình và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ việc hướng dẫn, chỉ đạo, điều
hành và xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình vận
hành của các chủ hồ.
- Hệ thống theo dõi, giám sát tự động
trực tuyến các hoạt động khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước
thống nhất toàn quốc, bao gồm cả Trung ương và địa phương, làm căn cứ để đánh
giá sự tuân thủ theo giấy phép tài nguyên nước đã được cấp
và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ việc xử lý các vấn đề phát sinh.
c) Xây dựng và duy trì hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước:
- Hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu tài nguyên nước quốc gia đảm bảo kết nối,
tích hợp được với các hệ thống gồm: hệ thống mạng
quan trắc tài nguyên nước; hệ thống giám sát khai thác sử dụng nước,
xả nước thải vào nguồn nước; hệ thống cảnh
báo và dự báo tài nguyên nước quốc gia, địa phương; đồng thời tích hợp với hệ
thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường quốc gia.
- Hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương; khai thác, sử dụng tài
nguyên nước của các bộ, ngành tích hợp với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước quốc gia.
d) Kiểm kê tài nguyên nước, xây dựng
báo cáo tài nguyên nước:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kiểm
kê tài nguyên nước quốc gia giai đoạn đến năm 2025 và giai đoạn 2026 - 2030.
- Thực hiện việc thống kê, tổng hợp,
lập báo cáo tài nguyên nước quốc gia giai đoạn 2021 - 2025 và giai đoạn 2026 -
2030; lập báo cáo sử dụng nước của các bộ, ngành, địa phương hằng năm theo quy
định.
2. Đối với hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước không định kỳ
a) Điều tra, đánh giá tổng hợp nước
dưới đất và tìm kiếm, phát hiện nguồn nước dưới đất:
- Thực hiện việc điều tra, đánh giá tổng
hợp tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000 lãnh thổ Việt Nam; tỷ lệ 1:50.000
đến 1:25.000 đối với nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia, nguồn nước nội tỉnh ở
những vùng, khu vực nước dưới đất có tiềm năng lớn, là đối tượng khai thác chủ
yếu để cấp nước cho sinh hoạt, các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, các đô
thị, khu dân cư tập trung, các đảo, khu vực khan hiếm nước, thiếu nước sinh hoạt.
- Thực hiện việc điều tra, tìm kiếm
phát hiện nguồn nước dưới đất gắn với phục vụ cấp nước
sinh hoạt cho các thôn, xã đặc biệt khó khăn và khó khăn theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ, ở các đảo lớn, quan trọng, các vùng biên giới, vùng dân tộc
thiểu số khan hiếm nước, thiếu nước sinh hoạt.
b) Điều tra, đánh giá tài nguyên nước
mặt:
- Thực hiện việc đánh giá, xác định,
cập nhật định kỳ các đặc trưng cơ bản, lập bản đồ đặc
trưng tài nguyên nước mặt; đánh giá diễn biến tài nguyên nước mặt theo từng
giai đoạn trên các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia quy
định tại Phụ lục III và Phụ lục IV kèm theo Quyết định này và các nguồn nước nội
tỉnh.
- Thực hiện việc điều tra, thống kê tổng
lượng nước trữ được vào cuối mùa lũ đầu mùa cạn hằng năm của các hồ chứa quan trọng, có khả năng điều tiết mùa, năm, nhiều
năm trên lưu vực sông liên tỉnh, nội tỉnh, ưu tiên đối với các hồ có dung tích
từ 3,0 triệu m3 trở lên, các hồ thuộc Danh mục nguồn nước liên tỉnh quy định tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này; tổng hợp đánh giá
diễn biến lượng nước trữ được của các
hồ trên phạm vi toàn quốc, từng lưu vực sông theo từng giai đoạn 5 năm, 10 năm.
- Thực hiện việc công bố dòng chảy tối
thiểu ở hạ lưu tất cả các hồ chứa thủy điện, thủy lợi có
quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định.
- Thực hiện việc điều tra, đánh giá,
xác định và công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông liên tỉnh, liên quốc gia
và các sông nội tỉnh trên các lưu vực sông: Bằng Giang - Kỳ Cùng, Hồng - Thái
Bình, Mã, Cả, Hương, Gianh, Thạch Hãn, Vu Gia - Thu Bồn, Kôn - Hà Thanh, Trà
Khúc, Ba, Sê San, Srêpốk, Đồng Nai, Cửu Long, nhóm các sông Quảng Ninh, nhóm các sông Quảng Bình, nhóm các
sông Quảng Trị, nhóm các sông vùng Đông Nam Bộ. Trong đó, ưu tiên thực hiện
trên các sông, suối, đoạn sông suối có vai trò quan trọng trong phát triển kinh
tế - xã hội của vùng, của địa phương.
c) Đánh giá khả năng tiếp nhận nước
thải của nguồn nước: thực hiện việc điều tra, đánh giá,
xác định khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ
liên tỉnh, liên quốc gia, nội tỉnh và lập bản đồ phân vùng tiếp nhận nước thải
của nguồn nước trên các lưu vực sông: Bằng Giang - Kỳ Cùng, Hồng - Thái Bình, Mã, Cả, Hương, Gianh, Thạch Hãn, Vu Gia - Thu Bồn, Kôn - Hà Thanh,
Trà Khúc, Ba, Sê San, Srêpốk, Đồng Nai, Cửu Long, nhóm các sông Quảng Ninh,
nhóm các sông Quảng Bình, nhóm các sông Quảng Trị, nhóm các sông vùng Đông Nam Bộ, trong đó, ưu tiên thực hiện đối với các sông, suối trọng điểm về ô nhiễm nguồn nước và sông, suối, đoạn sông suối đã được xác định và công bố dòng chảy tối thiểu.
d) Khoanh định vùng hạn chế khai thác
nước dưới đất: thực hiện việc điều tra, khoanh định các khu vực hạn chế khai
thác nước dưới đất, tổng hợp, lập bản đồ và danh mục các
vùng hạn chế khai thác nước dưới đất để công bố và thực hiện
các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định
ở từng địa phương.
3. Đối với hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước có tính chất đặc thù
Căn cứ vào yêu cầu về thông tin, số
liệu để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn phục vụ công tác quản lý, cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước
có thẩm quyền sẽ xem xét, quyết định về nội dung, nhiệm vụ thực hiện cụ thể
đối với từng hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước có tính chất
đặc thù sau đây:
a) Điều tra hiện trạng khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải, khí thải, chất thải khác vào nguồn nước.
b) Đánh giá tình hình ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt, nhiễm mặn nguồn nước mặt, nước dưới đất, ô
nhiễm nước biển; phân loại nguồn nước theo mức độ ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
c) Đánh giá, cảnh báo, dự báo tác động
của biến đổi khí hậu với tài nguyên nước, diễn biến bất
thường về số lượng, chất lượng các nguồn nước và các tác hại
do nước gây ra.
d) Xác định khả năng bổ sung nhân tạo
nước dưới đất.
đ) Các nhiệm vụ khác theo yêu cầu để
giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn phục vụ công tác quản lý.
V. THỨ TỰ THỰC HIỆN
CÁC NHIỆM VỤ ƯU TIÊN
Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu, nhiệm
vụ của Quy hoạch này, các bộ, ngành liên quan và các địa phương tổ chức xây dựng
kế hoạch thực hiện các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước theo nguyên
tắc, thứ tự ưu tiên sau:
1. Giai đoạn đến
năm 2025
a) Tiếp tục thực hiện các đề án, dự án
điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt.
b) Xây dựng và duy trì mạng quan trắc
tài nguyên nước theo lộ trình đến năm 2025.
c) Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống
theo dõi, giám sát tự động trực tuyến việc phối hợp vận hành của tất cả các hồ chứa theo quy trình vận hành liên hồ chứa trên 11 lưu vực sông
và hệ thống theo dõi, giám sát tự động trực tuyến các hoạt động khai thác, sử dụng
nước, xả nước thải vào nguồn nước thống nhất toàn quốc, bao gồm cả Trung ương
và địa phương.
d) Xây dựng và duy trì hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, địa phương.
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện tổng
kiểm kê tài nguyên nước quốc gia giai đoạn đến năm 2025; lập báo cáo tài nguyên
nước quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; lập báo cáo sử dụng nước của các bộ,
ngành, địa phương hằng năm theo quy định.
e) Thực hiện việc điều tra, khoanh định
các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất tại các địa phương theo quy định.
g) Thực hiện việc điều tra, đánh giá
tổng hợp tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:100.000 lãnh thổ Việt Nam, ưu tiên thực
hiện ở những vùng, khu vực có yêu cầu cấp nước sinh hoạt cho nhân dân và cho
các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của vùng, địa phương.
h) Thực hiện việc điều tra, đánh giá
tổng hợp tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:50.000 đến 1:25.000 đối với nguồn nước
liên tỉnh, nguồn nước nội tỉnh, ưu tiên thực hiện ở
các đảo lớn quan trọng, các khu vực khan hiếm
nước, thiếu nước sinh hoạt; điều tra, tìm kiếm phát hiện nguồn nước dưới đất gắn
với phục vụ cấp nước sinh hoạt cho các thôn, xã đặc biệt khó khăn và khó khăn
theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, các đảo lớn, quan trọng, các vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số khan hiếm nước,
thiếu nước sinh hoạt.
i) Thực hiện việc đánh giá, xác định,
cập nhật định kỳ các đặc trưng cơ bản của tài nguyên nước mặt, ưu tiên thực hiện
đối với các nguồn nước liên tỉnh, nội tỉnh có vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế, xã hội của lưu vực, vùng kinh tế và của địa
phương.
k) Thực hiện việc điều tra, thống kê
tổng lượng nước trữ được vào cuối mùa lũ đầu mùa cạn hằng năm của các hồ chứa có khả năng điều tiết
(điều tiết mùa, năm, nhiều năm), có dung tích từ 3,0 triệu m3 trở
lên, các hồ thuộc Danh mục nguồn nước liên tỉnh.
l) Thực hiện việc công bố dòng chảy tối
thiểu ở hạ lưu các hồ chứa thủy điện, thủy lợi có quy mô
khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép khai thác, sử dụng
tài nguyên nước theo quy định.
m) Thực hiện việc điều tra, đánh giá,
xác định và công bố dòng chảy tối thiểu; khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ
và lập bản đồ phân vùng tiếp nhận nước thải của nguồn nước:
- Đối với các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia ưu tiên thực hiện trên các lưu vực sông: Bằng Giang - Kỳ Cùng, Mã, Cả, Gianh, Hương, Ba, Trà Khúc và Srêpốk. Các
lưu vực sông còn lại căn cứ vào mức độ cấp thiết trên lưu vực, cơ quan có thẩm
quyền có thể quyết định việc thực hiện.
- Đối với nguồn nước nội tỉnh ưu tiên
cho các nguồn nước cấp cho sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp,
khu chế xuất, chảy qua các khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu
vực trọng điểm về ô nhiễm nguồn nước của địa phương đảm bảo phù hợp với yêu cầu
thực tế công tác quản lý, nguồn lực thực hiện của từng địa phương.
2. Giai đoạn 2026 - 2030
a) Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ điều
tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt trong giai đoạn đến năm 2025 chưa
hoàn thành.
b) Xây dựng và duy trì mạng quan trắc
tài nguyên nước theo lộ trình đến năm 2030.
c) Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh
báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác
do nước gây ra ở những vùng, khu vực đang chịu sự tác động
mạnh mẽ của biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện tổng
kiểm kê tài nguyên nước quốc gia giai đoạn đến năm 2030; lập báo cáo tài nguyên
nước quốc gia giai đoạn 2026 - 2030; lập báo cáo sử dụng nước của các bộ,
ngành, địa phương hằng năm theo quy định.
đ) Thực hiện việc điều tra, đánh giá
tổng hợp tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:50.000 đến 1:25.000 đối với nguồn nước
liên tỉnh, nguồn nước nội tỉnh ở những vùng, khu vực nước
dưới đất có tiềm năng lớn, là đối tượng khai thác chủ yếu để cấp nước cho sinh
hoạt, các nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, các đô thị, khu dân cư tập trung.
e) Thực hiện điều tra, đánh giá, xác
định và công bố dòng chảy tối thiểu; khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải
của nguồn nước sông, hồ và lập bản đồ phân vùng tiếp nhận
nước thải của nguồn nước trên các sông liên tỉnh, liên quốc
gia thuộc các lưu vực sông còn lại và các sông nội tỉnh còn
lại của địa phương.
3. Trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ theo các giai đoạn, nếu phát sinh các yêu cầu cấp bách
về thông tin, số liệu để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn, cơ
quan quản lý nhà nước về tài nguyên nước có thẩm quyền sẽ xem xét, quyết định
ưu tiên thực hiện các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước có tính chất
đặc thù.
VI. CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Hoàn thiện, đổi mới chính sách, cơ
chế quản lý, cấp phát, quyết toán kinh phí đối với các hoạt động điều tra cơ bản
tài nguyên nước phù hợp với Luật Ngân sách theo hướng tăng cường xã hội hóa,
nhà nước mua thông tin số liệu điều tra cơ bản tài nguyên
nước từ các tổ chức, cá nhân và đảm bảo cơ chế đấu thầu, đặt hàng.
2. Xây dựng cơ chế quản lý, cấp vốn
cho hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước bằng nguồn
thu từ các hoạt động tài nguyên nước và phí sử dụng thông tin, số liệu tài
nguyên nước.
3. Đổi mới, hoàn thiện các quy trình,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật,
đơn giá sản phẩm điều tra cơ bản tài nguyên nước phù hợp với trình độ phát triển
và năng lực công nghệ tiên tiến của các nước trong khu vực.
4. Tập trung đầu tư nghiên cứu, lựa
chọn các phương pháp, thiết bị, mô hình, công cụ kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại có độ chính xác cao, sử dụng có hiệu quả trong công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước và
phân tích, đánh giá, dự báo diễn biến tài nguyên nước.
5. Xây dựng danh mục các đề án, dự án
điều tra cơ bản tài nguyên nước ưu tiên đầu tư theo hình thức xã hội hóa, đồng thời có cơ chế để khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư theo hình thức công - tư để cung cấp dịch vụ
công.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp
cận các thành tựu khoa học công nghệ về điều tra, đánh giá, dự báo, giám sát
tài nguyên nước của các nước tiên tiến, đẩy mạnh ứng dụng
các phương pháp, thiết bị, công nghệ, mô hình, công cụ phân tích, đánh giá hiện
đại trong công tác điều tra cơ bản tài nguyên nước. Ưu
tiên hợp tác quốc tế đối với các quốc gia chung nguồn nước với Việt Nam.
VII. NGUỒN KINH
PHÍ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước được dự toán khi xây dựng kế hoạch
thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước và được thẩm định,
phê duyệt cụ thể thông qua các đề án, dự án điều tra cơ bản
tài nguyên nước.
2. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí thực hiện Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước gồm:
a) Ngân sách nhà nước: nguồn vốn đầu
tư công, nguồn vốn chi sự nghiệp kinh tế, nguồn vốn chi sự nghiệp bảo vệ môi
trường.
b) Nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức,
cá nhân trong nước, nước ngoài tham gia góp vốn điều tra cơ bản tài nguyên nước
theo hình thức công tư hoặc xã hội hóa khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện Quy hoạch này;
b) Tổ chức xây dựng và phê duyệt kế
hoạch thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước đối với
các nguồn nước liên quốc gia, nguồn nước liên tỉnh, lưu vực sông liên tỉnh;
c) Phê duyệt và tổ chức thực hiện các
đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê
duyệt trong kế hoạch và các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước có
tính chất đặc thù thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
d) Đánh giá tiến
độ, chất lượng, hiệu quả của việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ theo Quy hoạch.
Công tác đánh giá được tiến hành định kỳ 05 năm một lần, báo cáo Chính phủ, làm
căn cứ để tiếp tục triển khai thực hiện.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm cân đối kế hoạch vốn từ nguồn đầu
tư phát triển để thực hiện Quy hoạch theo quy định pháp luật về đầu tư công.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối
kinh phí chi thường xuyên từ các nguồn vốn chi sự nghiệp kinh tế, nguồn chi sự
nghiệp bảo vệ môi trường để thực hiện Quy hoạch theo quy định pháp luật về ngân
sách nhà nước.
4. Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải theo chức năng, nhiệm vụ được giao, xây dựng và phê duyệt kế hoạch đối với
việc điều tra, thống kê, tổng hợp tình hình sử dụng nước hàng năm, gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương
a) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các bộ, ngành có liên quan để tổ chức rà soát, xây dựng và phê duyệt
kế hoạch thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước đối với các nguồn nước nội tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện xây dựng nội
dung quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên nước của địa phương lồng ghép
trong nội dung Quy hoạch tỉnh theo quy định tại khoản 11 Điều 28
Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch và đảm bảo phù hợp với mạng lưới
quan trắc tài nguyên nước Trung ương trong Quy hoạch này;
c) Phê duyệt và tổ chức thực hiện các
đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước đã được phê duyệt trong kế hoạch;
các đề án, dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước có tính chất đặc thù thuộc thẩm
quyền của địa phương;
d) Bố trí các
nguồn lực để thực hiện các đề án, dự án điều tra cơ bản trên địa bàn để đảm bảo
theo các mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch này;
đ) Định kỳ hằng năm báo cáo tình hình
và kết quả thực hiện quy hoạch trên địa bàn, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Phụ lục
II Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn
2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Khoa
học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: CN, KTTH, QHĐP;
- Lưu: VT, NN (2b). Tuynh
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|