CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/NQ-CP
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THEO KẾT LUẬN SỐ 56-KL/TW
NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Hội nghị lần
thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Kết luận số 56-KL/TW
ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Chương trình hành động tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8
năm 2019 của Bộ Chính trị.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Nghị quyết
số 08-NQ/CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ
TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THEO KẾT LUẬN SỐ 56-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2019 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Xác định toàn diện các nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu của Chính phủ nhằm quán triệt và chỉ đạo các ngành, các cấp tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
theo Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị,
hướng tới phát triển bền vững đất nước.
2. Chương trình hành động của Chính phủ được thực
hiện đến năm 2025, làm căn cứ để các bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch,
chương trình, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kết
luận số 56-KL/TW và Nghị quyết số 24-NQ/TW.
3. Tiếp tục thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
đã được phê duyệt và xây dựng, triển khai thực hiện một số kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án mở mới giai đoạn đến năm 2025.
4. Đến năm 2025, phấn đấu đạt một số mục tiêu cụ thể
sau:
a) Về ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo
đảm 100% các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng, ban hành và thực
hiện Kế hoạch hành động thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu. Chủ động
phòng, chống và giảm thiểu thiệt hại thiên tai, nhất là khu vực miền núi phía Bắc,
miền Trung và Tây Nguyên; giảm 30% thiệt hại về người đối với các loại hình
thiên tai có cường độ, quy mô tương đương đã xảy ra trong giai đoạn 2015 -
2020. Chủ động phòng, chống triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn ở khu vực đồng
bằng sông Cửu Long, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ và các thành phố ven biển
khác.
- Giảm 7,3% phát thải khí nhà kính so với kịch bản
phát triển thông thường (BAU); đạt mức tiết kiệm năng lượng 5,0 - 7,0% tổng
tiêu thụ năng lượng.
b) Về quản lý tài nguyên:
- Tiếp tục điều tra, đánh giá tiềm năng, giá trị của
các nguồn tài nguyên quan trọng. Hoàn thiện công tác đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ
địa chính; 85% diện tích đất liền được lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ
1:50.000; 80% diện tích vùng biển và hải đảo được bay đo từ trọng lực tỷ lệ
1:250.000; 30% diện tích được điều tra, đánh giá lập bản đồ tài nguyên nước tỷ
lệ 1:100.000.
- Quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia. Bảo đảm 80% hồ chứa lớn được kiểm soát,
giám sát để duy trì dòng chảy tối thiểu của các lưu vực sông; 70% lưu vực sông
lớn, quan trọng có hệ thống quan trắc, giám sát tự động, trực tuyến.
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng
tăng tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo.
c) Về bảo vệ môi trường:
- Xử lý 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Từng bước kiềm chế xu hướng ô nhiễm môi trường không khí ở các đô thị lớn; 90%
chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn
sinh hoạt đô thị được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp dưới 30% tổng
lượng chất thải được thu gom; 100% chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế được thu gom, xử lý. Bảo đảm 100% khu
công nghiệp, khu chế xuất đã đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung; 30% tổng lượng nước thải tại các đô thị loại II trở lên và 10% đối với
các đô thị từ loại V trở lên được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trước khi xả ra môi trường.
- Xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường tại các khu
vực bị ô nhiễm do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu, đi-ô-xin; 95% dân số đô thị
được sử dụng nước sạch; 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Bảo đảm độ che phủ rừng được duy trì ở mức 42%;
13 khu đất ngập nước Ramsar, 12 khu dự trữ sinh quyển được thành lập và công nhận.
Tăng diện tích các khu đất ngập nước quan trọng được bảo vệ; có ít nhất 10 loài
nguy cấp được đưa vào chương trình bảo vệ.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Các nhiệm vụ, giải pháp chung
a) Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về chủ
động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tiếp tục thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn thi
hành pháp luật, tạo sự thống nhất trong toàn xã hội về nhận thức và hành động
trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục đưa nội dung về phòng, chống thiên tai, ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chương
trình giáo dục, đào tạo các cấp, đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý ở Trung ương
và địa phương.
- Xây dựng và thực hiện tiêu chí, chuẩn mực về môi
trường trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư; hình
thành các thiết chế văn hóa, đạo đức môi trường trong xã hội.
- Phát hiện, nhân rộng các mô hình hay, cách làm tốt;
kịp thời khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến
trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện đánh giá kết quả bảo vệ môi trường hàng
năm đối với các địa phương, công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Tập trung hoàn thiện chính sách pháp luật, kiện
toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Hoàn thiện cơ chế để thực hiện minh bạch hóa
trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, đặc biệt đối với tài nguyên đất,
tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, liên vùng,
liên tỉnh; cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột trong ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách chuyển đổi
sang kinh tế số; phát triển và nhân rộng các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế
xanh, các-bon thấp.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường
năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh quản trị môi trường
trong các doanh nghiệp.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng
tạo sự bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp
và người dân. Nâng cao trách nhiệm giải trình, tính công khai, minh bạch trong ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm, tăng cường giám sát thực thi pháp luật trong ứng phó với biến
đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Nâng cao năng lực, cung cấp, đầu tư phương tiện,
trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường, đặc biệt cho các địa phương.
- Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm có trọng
tâm, trọng điểm, xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian, bảo đảm
tính khả thi, tránh chồng chéo và tiết kiệm nguồn lực.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cấp,
các ngành, các địa phương, các lực lượng chức năng trong điều tra, xử lý vi phạm
pháp luật, đấu tranh phòng chống tội phạm về tài nguyên và môi trường.
- Cung cấp, công khai, minh bạch thông tin, thực hiện
hiệu quả công tác giám sát của cộng đồng và phản biện xã hội trong quản lý tài
nguyên và môi trường.
- Ứng dụng các nền tảng công nghệ thông tin, mạng
xã hội, tiếp tục duy trì, phát huy hiệu quả của các đường dây nóng... nhằm phát
hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật trong quản lý tài nguyên và môi
trường.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ
trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Triển khai thực hiện đổi mới công nghệ sản xuất
theo hướng thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng và
tài nguyên, khuyến khích ứng dụng các kỹ thuật tốt nhất hiện có (BAT).
- Thực hiện đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ hiện đại, viễn thám, công nghệ thông tin và các thành tựu của cách mạng
công nghiệp 4.0 trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
- Tiếp tục phát triển các chuyên ngành khoa học về
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, tái chế chất thải, vật liệu mới thân thiện
với môi trường.
- Rà soát, đánh giá tổng thể các chương trình khoa
học và công nghệ, lồng ghép các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong các chương trình khoa học và công nghệ
cấp quốc gia phù hợp trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Nâng cao năng lực, tăng cường quan trắc tài
nguyên và môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về biến đổi khí hậu, tài
nguyên và môi trường thống nhất, đồng bộ, liên tục được cập nhật; xây dựng và vận
hành cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các bộ, ngành, địa phương và các
bên liên quan.
đ) Đổi mới cơ chế tài chính, tăng chi ngân sách và
đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường
- Đổi mới cơ chế quản lý, tăng dần và sử dụng có hiệu
quả nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Ứng dụng cách tiếp cận dựa vào thị trường trong ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; phân bổ sử dụng
nguồn lực tài nguyên theo cơ chế thị trường.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện và triển khai áp dụng
các công cụ kinh tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường.
- Phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ môi trường,
thị trường các-bon, các hình thức đối tác công tư (PPP), tín dụng xanh, trái
phiếu xanh; tiếp tục triển khai thực hiện xã hội hóa để huy động đầu tư từ các
nguồn ngoài ngân sách.
e) Chủ động hợp tác, hội nhập quốc tế về ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tiếp tục tham gia và thực hiện các điều ước quốc
tế, các hoạt động hợp tác, nâng cao vai trò, vị thế của Việt Nam trong ứng phó
với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp triển khai thực hiện
các quy định về tài nguyên và môi trường trong các Hiệp định thương mại tự do
(FTA) mà Việt Nam tham gia.
- Tiếp tục thực hiện việc hợp tác với các đối tác
phát triển, các quỹ tài chính quốc tế để huy động nguồn lực, tiếp nhận công nghệ
tiên tiến về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
g) Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
- Phổ biến, quán triệt quan điểm, nhận thức về đặt
yêu cầu phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển;
coi môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế
- xã hội bền vững, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế. Bảo đảm
hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến khích các bên liên quan tích cực tham gia
công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tập trung sửa đổi Luật
Đất đai năm 2013, Luật Khoáng sản năm 2010,
Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm
2010; nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các luật về khí tượng thủy văn, tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo, đa dạng sinh học...; rà soát, hoàn thiện hệ
thống văn bản hướng dẫn thi hành; nghiên cứu luận cứ khoa học cho việc xây dựng
luật về biến đổi khí hậu.
- Tổng kết, đánh giá và xây dựng các chiến lược quốc
gia giai đoạn 2021 - 2030 về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, phòng chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, tài nguyên nước, khoáng sản, lâm nghiệp,
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, quản
lý tổng hợp chất thải rắn...; xây dựng chiến lược sử dụng đất, chiến lược phát
triển ngành tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng và thực hiện các quy hoạch liên quan đến
phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường; các hợp phần tài nguyên, môi trường trong các quy hoạch cấp quốc
gia, vùng và tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch
năm 2017.
- Xem xét, sửa đổi quy định theo hướng cho phép
thanh tra, kiểm tra đột xuất trong lĩnh vực môi trường; cắt giảm các thủ tục
hành chính trong hoạt động thanh tra.
- Rà soát, điều chỉnh các quy định xử lý vi phạm
theo hướng nâng mức xử phạt, bảo đảm đủ sức răn đe đối với các tổ chức, cá nhân
vi phạm trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về xả
thải gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước; quản lý, sử dụng đất; hoạt động
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, đặc biệt là khai
thác cát, sỏi; khai thác rừng trái phép trên phạm vi cả nước.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế, tranh thủ các nguồn lực của cộng đồng quốc tế trong ứng phó với biến đổi
khí hậu.
2. Các nhiệm vụ về ứng phó với
biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
a) Tiếp tục xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ
động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Xây dựng và phát triển năng lực nghiên cứu, ưu
tiên nghiên cứu cơ bản về thiên tai; phát triển hệ thống theo dõi, giám sát
thiên tai chuyên dùng; ứng dụng công nghệ chuẩn hóa và hiện đại. Xây dựng và thực
hiện các chương trình phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai.
- Hiện đại hóa hệ thống quan trắc, dự báo khí tượng
thủy văn; xây dựng hệ thống giám sát biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hệ thống
quan trắc tai biến địa chất và phòng chống thiên tai; tiếp tục xây dựng và phát
triển hệ thống giám sát bờ sông, bờ biển vùng đồng bằng sông Cửu Long bằng công
nghệ viễn thám.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc gia thích ứng với
biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết
định số 1055/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ; phát triển và nhân rộng các mô hình thích ứng với biến
đổi khí hậu dựa trên hệ sinh thái (EbA), dựa vào cộng đồng (CbA) và dựa vào tự
nhiên (NbS).
b) Triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống,
hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn
- Đánh giá rủi ro do biến đổi khí hậu theo vùng, miền;
cập nhật các bản đồ nguy cơ ngập lụt theo kịch bản nước biển dâng đến cấp xã.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ
về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Rà soát đánh giá kết quả triển khai thực hiện Đề
án “Phát triển các đô thị Việt Nam ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013
- 2020”, đề xuất thực hiện Đề án giai đoạn 2021 - 2030.
- Đầu tư các nhà máy, hệ thống cung cấp nước sạch,
nghiên cứu xử lý nước mặn thành nước ngọt trên quy mô lớn, đồng thời chuyển đổi
việc sử dụng nước dưới đất sang sử dụng nước mặt; thực hiện các giải pháp hạn
chế khai thác nước dưới đất nhằm giảm sụt lún, nhiễm mặn ở các vùng ven biển,
nhất là ở đồng bằng sông Cửu Long.
c) Giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường khả năng
hấp thụ khí nhà kính của các hệ sinh thái
- Thực hiện kiểm kê quốc gia khí nhà kính định kỳ
02 năm một lần; từng bước thực hiện kiểm kê khí nhà kính cấp địa phương, cấp
ngành, lĩnh vực và cấp cơ sở có liên quan, trước mắt thực hiện cho các cơ sở
phát thải lớn.
- Áp dụng các biện pháp công nghệ và quản lý để giảm
phát thải khí nhà kính; khuyến khích, thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ
xanh, thân thiện với môi trường; chuẩn bị cho việc triển khai các công cụ định
giá các-bon, hình thành và triển khai thị trường các-bon, thuế, phí các-bon.
- Triển khai thực hiện các hoạt động giảm phát thải
khí nhà kính trong các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết
định (NDC) phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; thiết
lập hệ thống giám sát, báo cáo, thẩm định (MRV) cho các hoạt động giảm phát thải
khí nhà kính ở cấp quốc gia và cấp ngành.
- Thực hiện hiệu quả kế hoạch thực hiện Thỏa thuận
Paris về biến đổi khí hậu, kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu quốc
gia, của các ngành, địa phương và các kế hoạch có liên quan.
- Triển khai thực hiện các hoạt động quản lý, loại
trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn theo Nghị định thư Montreal về các chất
làm suy giảm tầng ô-dôn.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng trong các
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải..., đặc biệt đối với các cơ
sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các hộ gia đình. Thực hiện Chương trình quốc
gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 phê duyệt
tại Quyết định số 280/QĐ-TTg ngày 13 tháng 3
năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động bảo vệ các bể hấp
thụ khí nhà kính tự nhiên. Thực hiện Chương trình quốc gia về giảm phát thải
khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng (REDD+); bảo tồn, nâng cao
trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030 theo Quyết định
số 419/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ.
d) Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
- Cập nhật, cụ thể hóa Kịch bản biến đổi khí hậu, nước
biển dâng; xây dựng và cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo
thiên tai của cả nước và chi tiết đến từng vùng, miền, địa phương.
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ
về công tác phòng, chống thiên tai; rà soát, hỗ trợ di dời dân cư ra khỏi các
vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở bờ sông, bờ biển, sạt lở núi, đất và
các nguy cơ thiên tai khác.
- Khẩn trương hoàn thành các công trình chống ngập
đang thi công ở Thành phố Hồ Chí Minh; bổ sung các giải pháp dần hình thành hệ
thống chống ngập đồng bộ, hiệu quả. Triển khai các giải pháp chống ngập cho
vùng lõi thành phố Cần Thơ.
- Đầu tư hoàn thiện và nâng cấp hệ thống đê biển,
các công trình chống sạt lở ven sông, ven biển, nhất là ở đồng bằng sông Cửu
Long.
- Tiếp tục đầu tư, bảo đảm an toàn các hồ chứa nước;
phát triển thủy lợi, nâng cao khả năng tưới, tiêu nước cho các vùng thường
xuyên bị hạn hán, úng ngập nặng, nhất là ở Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
- Thực hiện các cam kết quốc tế về giảm phát thải
khí nhà kính. Triển khai thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) của
Việt Nam; xây dựng và thực hiện Chương trình hỗ trợ thực hiện NDC của Việt Nam
đến năm 2030; cập nhật định kỳ 5 năm theo yêu cầu của Thỏa thuận Paris về biến
đổi khí hậu.
3. Các nhiệm vụ về quản lý tài
nguyên
a) Đối với tài nguyên đất đai
- Tiếp tục triển khai thực hiện, hoàn thành công
tác đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, đánh giá đầy đủ tiềm năng đất đai phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát
tài nguyên đất theo quy định của Luật Đất đai;
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai toàn quốc.
- Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý,
hiệu quả và bền vững tài nguyên đất; chú trọng sử dụng không gian ngầm. Hoàn
thiện, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch sử dụng đất. Xây dựng bộ tiêu
chí, hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá quản lý và sử dụng đất hợp lý, hiệu
quả và bền vững.
- Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích tập
trung, tích tụ đất đai, phát huy tiềm năng đất đai cho phát triển kinh tế - xã
hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường quản lý đối với đất đai
có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các công ty nông nghiệp,
công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, ban quản lý rừng và các tổ chức
sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Thực hiện quản lý, khai thác nguồn thu từ đất,
phát triển kinh tế đất. Xây dựng cơ chế điều tra thu thập, theo dõi, cập nhật
biến động giá đất trên thị trường; xây dựng lưới giá đất, thửa đất chuẩn, thông
tin giá đất thị trường và bản đồ giá đất; xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất đến từng
thửa đất.
- Bảo vệ, phòng chống hoang mạc hóa, sa mạc hóa, giảm
thiểu và cải tạo phục hồi đất bị thoái hóa.
b) Đối với tài nguyên nước
- Thực hiện quy hoạch, quan trắc, giám sát tài
nguyên nước và giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước. Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn
hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra. Xây dựng
và thực hiện Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước quốc gia.
- Điều hòa, phân bổ nguồn nước cho các mục đích sử
dụng bằng công cụ quan trắc, giám sát tự động trên cơ sở các quy hoạch và hạn
ngạch cấp phép khai thác, sử dụng nguồn nước.
- Theo dõi, đánh giá, dự báo, thực hiện các giải
pháp chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phòng, chống khô hạn, xâm nhập mặn,
ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng; thực hiện các giải pháp tổng thể để tăng
cường khả năng trữ nước của những vùng thường xuyên bị hạn hán; nghiên cứu, điều
tra khả năng bổ cập nước nhân tạo tại các khu vực thích hợp.
- Thực hiện các giải pháp hạn chế khai thác nước dưới
đất; tiếp tục triển khai cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; phòng chống sụt
lún, sạt lở, bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; bảo vệ không gian thoát lũ trên các lưu
vực sông.
- Tổ chức triển khai hiệu quả các cơ chế điều phối,
giám sát các hoạt động khai thác, bảo vệ tài nguyên nước; phòng chống tác hại
do nước gây ra.
- Nghiên cứu, thúc đẩy cơ chế chia sẻ, giải quyết
tranh chấp, xung đột tài nguyên nước xuyên biên giới theo các quy định của Công
ước Liên hợp quốc về Luật sử dụng các nguồn nước liên quốc gia cho các mục đích
phi giao thông thủy và thông lệ quốc tế.
c) Đối với tài nguyên địa chất và khoáng sản
- Tiếp tục điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản
theo quy hoạch; thăm dò, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thiết
lập tài khoản quốc gia về các loại khoáng sản quan trọng. Thực hiện thống kê,
kiểm kê tài nguyên khoáng sản trên phạm vi toàn quốc.
- Thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản; thực hiện chế biến sâu, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả tài nguyên khoáng sản; dự trữ, nhập khẩu khoáng sản quan trọng đối với phát
triển kinh tế - xã hội lâu dài của đất nước.
- Điều tra, đánh giá về tài nguyên địa chất, tai biến
địa chất phục vụ xây dựng các kịch bản ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng
khu vực đồng bằng sông Cửu Long và các đô thị ven biển; đánh giá tiềm năng cấu
trúc địa chất để lưu giữ khí nhà kính và các loại chất thải.
- Lập bản đồ địa chất Đệ Tứ tỷ lệ 1:50.000 đi kèm bản
đồ địa chất công trình - địa chất thủy văn phục vụ công tác quy hoạch sử dụng đất;
đánh giá các di sản địa chất phục vụ việc bảo tồn.
d) Đối với tài nguyên biển
- Tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ
ban hành Kế hoạch tổng thể và Kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 22 tháng 10 năm 2018 của Hội
nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phát triển
và hoàn thiện cơ chế quản lý, giám sát tổng hợp và thống nhất tài nguyên và môi
trường biển.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công
tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo, tập trung
xây dựng mạng lưới quan trắc, giám sát tài nguyên, môi trường biển quốc gia; đầu
tư phát triển đội tàu điều tra, khảo sát, nghiên cứu biển.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình trọng
điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đến năm 2030; đẩy mạnh
điều tra, đánh giá tiềm năng, giá trị, biến động tài nguyên biển, nguồn lợi thủy
sản.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác nguồn lợi
thủy sản; ngăn chặn tình trạng đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt, không theo
mùa vụ, khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và không theo quy định.
đ) Đối với năng lượng mới, năng lượng tái tạo và vật
liệu mới
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất và sử dụng
năng lượng theo hướng tăng mạnh tỷ trọng năng lượng mới, năng lượng tái tạo,
năng lượng sạch. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính
trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến
2030, tầm nhìn 2045.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu mới thân thiện với môi trường.
- Thực hiện hợp tác thăm dò, khai thác tài nguyên từ
bên ngoài phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước.
e) Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
- Tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia. Hoàn thành
việc điều tra và xây dựng bản đồ tài nguyên nước mặt và nước ngầm; tập trung điều
tra, đánh giá lập bản đồ tài nguyên nước tỷ lệ 1:100.000, tỷ lệ 1:50.000 cho
các vùng khan hiếm nước, thiếu nước và tỷ lệ 1:25.000 cho một số vùng trọng điểm;
xây dựng và thực hiện Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc gia.
- Thực hiện các biện pháp tích nước, điều hòa, phân
bổ, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên nước; phát triển
thủy lợi, giảm thất thoát, nâng cao khả năng tưới, tiêu, áp dụng các biện pháp
canh tác tiết kiệm nước ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nam Trung Bộ và Tây
Nguyên.
- Tích cực đàm phán, hợp tác với các quốc gia thượng
nguồn để bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước ở lưu vực các dòng sông
xuyên biên giới, nhất là sông Mê Công và sông Hồng.
- Thực hiện các giải pháp quản lý bảo vệ rừng tự
nhiên; nghiên cứu, xây dựng và ban hành cơ chế cho phép kết hợp khai thác các
giá trị kinh tế của rừng để góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội
các địa phương có rừng.
4. Các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường
ạ) Chủ động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô
nhiễm, tác động xấu đến môi trường
- Thực hiện quản lý theo giấy phép môi trường để kiểm
soát ô nhiễm. Đẩy nhanh tiến độ xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
ban hành quy định về khoảng cách an toàn môi trường; rà soát, di dời các cơ sở
sản xuất kinh doanh có nguy cơ ô nhiễm ra khỏi đô thị, khu dân cư tập trung.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình hành động
quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định
số 889/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng
không khí cấp quốc gia và địa phương; đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc môi
trường không khí; tăng diện tích cây xanh, công viên trong các đô thị và khu
dân cư.
- Tiếp tục thực hiện bảo vệ môi trường nước mặt, đặc
biệt đối với các lưu vực sông Cầu, sông Nhuệ - Đáy và hệ thống sông Đồng Nai; đầu
tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải ở các đô thị, khu, cụm công
nghiệp.
- Tiếp tục tăng cường quản lý chất thải rắn. Hoàn
thiện quy định trách nhiệm của nhà sản xuất, phân phối trong thu hồi, tái chế
các sản phẩm thải bỏ; phát triển thị trường trao đổi sản phẩm tái chế.
- Nâng cao năng lực ứng phó sự cố môi trường, sự cố
tràn dầu và các hóa chất độc hại; xử lý có hiệu quả các vấn đề về ô nhiễm, sự cố
môi trường gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
b) Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường
và điều kiện sống của nhân dân
- Thực hiện các dự án bảo vệ, phục hồi, cải tạo, bổ
sung không gian, mặt nước trong các đô thị, khu dân cư, nhất là các ao, hồ,
kênh, mương, sông.
- Triển khai xử lý ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo
vệ thực vật tồn lưu trên cả nước; tiếp tục điều tra, đánh giá, khoanh vùng và cải
tạo, phục hồi môi trường các khu vực tồn lưu hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực
vật, các khu vực ô nhiễm chất độc đi-ô-xin, đẩy nhanh tiến độ rà phá bom, mìn
còn sót sau chiến tranh.
- Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường trong và
sau khai thác khoáng sản. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường biển, vùng
ven biển, hải đảo, nhất là các khu đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế ven biển,
khu du lịch, bãi tắm, khu nuôi trồng thủy sản.
- Thực hiện các mục tiêu, nội dung, giải pháp về
cung cấp nước sạch trong Điều chỉnh Định hướng phát triển cấp nước đô thị và
khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 theo Quyết định số
2502/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2016 và
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nhất là cho người nghèo,
vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số.
c) Bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học
- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo vệ,
phục hồi, tái sinh rừng tự nhiên; dừng chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng tự
nhiên; tăng cường giao rừng cho cộng đồng. Tổ chức xây dựng và thực hiện Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Thực hiện trồng rừng, nhất là rừng đầu nguồn lưu
vực sông, rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển. Thực hiện các giải pháp tăng
cường năng lực, đề phòng, chống cháy rừng. Ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng;
triển khai hiệu quả Đề án bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng bền vững vùng
Tây Nguyên giai đoạn 2016 - 2030 phê duyệt tại Quyết định số 297/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Rà soát, hoàn thiện thể chế quản lý các khu bảo tồn
thiên nhiên; phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên mới, bảo vệ các hành lang
đa dạng sinh học; bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên có tầm quan trọng quốc gia,
quốc tế.
- Chú trọng bảo vệ, khai thác hợp lý các hệ sinh
thái tự nhiên; tiếp tục xây dựng cơ chế chi trả dịch vụ hệ sinh thái, phát triển
du lịch sinh thái. Phục hồi các hệ sinh thái quan trọng bị suy thoái, đặc biệt
là các vùng đất ngập nước, các rạn san hô và thảm cỏ biển.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ các loài nguy cấp,
quý hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật. Ngăn ngừa, kiểm soát
chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.
d) Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
- Xây dựng quy định tiêu chí môi trường để lựa chọn,
quyết định đầu tư phát triển. Phân loại các dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư,
chủ động phòng ngừa, kiểm soát nhóm các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm cao.
- Hoàn thiện quy định pháp luật, bổ sung đánh giá
tác động môi trường sơ bộ đối với các dự án có tác động môi trường cao; tiếp tục
đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường.
- Thực hiện phân vùng môi trường để có biện pháp quản
lý chất lượng môi trường sống, sinh thái và cảnh quan.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giám
sát chặt chẽ các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có quy mô xả thải
lớn; yêu cầu thực hiện nghiêm quy định về lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, kết
nối, truyền số liệu trực tiếp cho cơ quan quản lý môi trường.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định về quản lý rác
thải nhựa theo hướng hạn chế sản xuất, nhập khẩu và sử dụng các sản phẩm có chứa
vi nhựa, sản phẩm nhựa sử dụng một lần; thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về
quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm 2030 phê duyệt tại Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Rà soát, hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật
môi trường theo định hướng hội nhập, nâng cao chất lượng môi trường. Kiểm soát chặt
chẽ, ngăn ngừa việc đưa chất thải trái phép, công nghệ, phương tiện, thiết bị
cũ, lạc hậu vào nước ta.
- Tập trung xử lý ngay ô nhiễm môi trường ở các
thành phố lớn. Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng không khí, đầu
tư xây dựng các hệ thống thu gom, xử lý nước thải tại Hà Nội và Thành phố Hồ
Chí Minh.
- Kiểm soát, ngăn chặn, xử lý ô nhiễm môi trường
nông thôn, đặc biệt ở các làng nghề; xây dựng và thực hiện các tiêu chí môi trường
trong Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới.
- Thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn; thu
phí theo khối lượng chất thải phát sinh; thiết lập hệ thống thu gom, xử lý chất
thải đồng bộ; tái sử dụng, tái chế chất thải, xử lý kết hợp thu hồi năng lượng
theo nguyên lý kinh tế tuần hoàn; kiểm soát và quản lý hiệu quả chất thải nguy
hại, chất thải y tế. Xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm tại các bãi thải xung
quanh Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, không để người dân sinh sống tại khu vực
lân cận bức xúc, khiếu kiện do ô nhiễm bãi thải gây ra.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các chính
sách để khuyến khích mạnh mẽ hơn các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải rắn,
nước thải; đẩy mạnh xã hội hóa công tác thu gom, xử lý chất thải.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án, đề
án, kế hoạch được phê duyệt tại Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết 24-NQ/TW ban hành tại Nghị quyết 08-NQ/CP ngày 23 tháng 01 năm 2014 được tiếp tục
triển khai đến khi hoàn thành. Đối với các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch
kết thúc năm 2020, các bộ ngành, địa phương có trách nhiệm tổng kết, đánh giá
tình hình thực hiện.
Trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể trong Danh mục kèm
theo, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tế, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch,
chương trình thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc, đánh giá việc
triển khai thực hiện Kết luận số 56-KL/TW, Nghị
quyết số 24-NQ/TW và Nghị quyết này của Chính
phủ, kịp thời điều chỉnh các chương trình, kế hoạch, giải pháp cụ thể phù hợp với
yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả cao nhất.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Ban Tuyên giáo Trung ương, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các bộ,
ngành, cơ quan, địa phương đẩy mạnh vận động các tầng lớp nhân dân tích cực
tham gia và giám sát việc thực hiện Nghị quyết và chính sách, pháp luật phòng,
chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền
bố trí vốn đầu tư để thực hiện Nghị quyết (nếu có), Bộ Tài chính trình cơ quan
có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí thường xuyên cho các bộ, cơ quan trung
ương để thực hiện Nghị quyết. Các bộ, cơ quan trung ương chủ động cân đối, bố
trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm để thực hiện các nhiệm vụ
được giao thuộc Nghị quyết này.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí từ ngân sách địa
phương để thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Nghị quyết thuộc trách nhiệm của
địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các bộ, cơ quan, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị
quyết.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa
đổi, bổ sung những nội dung cụ thể, các bộ, ngành, cơ quan, địa phương chủ động
đề xuất các biện pháp để thực hiện đồng bộ và có hiệu quả, gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ xem xét, quyết định.
DANH MỤC
NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN VỀ TIẾP TỤC THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG
ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
THEO KẾT LUẬN SỐ 56-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ tại Nghị quyết số 06/NQ-CP
ngày 21 tháng 1 năm 2021)
STT
|
Tên nhiệm vụ, kế
hoạch, chương trình, đề án
|
Sản phẩm, kết
quả
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
I
|
Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch,
chương trình, đề án đã được phê duyệt
|
|
|
|
|
1
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai 2013
|
Luật
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
2
|
Xây dựng Chiến lược phát triển ngành tài nguyên
và môi trường đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040
|
Chiến lược
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
3
|
Xây dựng Chiến lược phát triển ngành đo đạc bản đồ
Việt Nam và hạ tầng không gian địa lý quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2040
|
Chiến lược
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
4
|
Xây dựng Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu
giai đoạn đến năm 2050
|
Chiến lược
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
5
|
Xây dựng Chiến lược quốc gia về phòng chống thiên
tai đến năm 2030
|
Chiến lược
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
6
|
Xây dựng Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy
văn đến năm 2030
|
Chiến lược
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
7
|
Xây dựng Chiến lược sử dụng đất quốc gia đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Chiến lược
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
8
|
Điều chỉnh, bổ sung Chiến lược khoáng sản giai đoạn
2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050
|
Chiến lược
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
9
|
Xây dựng Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững
tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045
|
Chiến lược
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
10
|
Xây dựng Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Chiến lược
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
11
|
Xây dựng Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Chiến lược
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
12
|
Xây dựng Chiến lược quốc gia về bảo tồn đa dạng
sinh học giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2040
|
Chiến lược
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
13
|
Xây dựng Quy hoạch phòng, chống thiên tai và thủy
lợi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
14
|
Xây dựng Quy hoạch vùng dân cư và tổ chức sản xuất
thích ứng với thiên tai
|
Quy hoạch
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
15
|
Xây dựng Quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông
có đê
|
Quy hoạch
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
16
|
Xây dựng Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy
văn quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
17
|
Xây dựng Quy hoạch hệ thống cảng cá, khu neo đậu,
tránh trú bão cho tàu cá thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2022
|
18
|
Xây dựng Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
19
|
Xây dựng Quy hoạch tài nguyên nước quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
20
|
Xây dựng Quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài
nguyên nước
|
Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
21
|
Xây dựng 03 Quy hoạch tổng hợp các lưu vực sông Bằng
Giang - Kỳ Cùng, Sê San, Srêpok thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
03 Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
22
|
Xây dựng Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Cửu Long
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
23
|
Xây dựng Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Đồng Nai
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
24
|
Xây dựng Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về
khoáng sản quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
25
|
Xây dựng Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
26
|
Xây dựng Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến
và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
27
|
Xây dựng Quy hoạch không gian biển quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
28
|
Xây dựng Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền
vững tài nguyên vùng bờ của quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2045
|
Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
29
|
Xây dựng Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
30
|
Xây dựng Quy hoạch tâm nghiệp quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
31
|
Xây dựng Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học quốc
gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
32
|
Xây dựng Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
33
|
Xây dựng Chương trình tổng thể phòng, chống thiên
tai quốc gia
|
Chương trình
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
34
|
Xây dựng Chương trình hỗ trợ thực hiện Đóng góp
do quốc gia tự quyết định (NDC) của Việt Nam đến năm 2030
|
Chương trình
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
35
|
Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
|
Chương trình
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
36
|
Xây dựng Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2021 - 2025
|
Chương trình
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
37
|
Xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia ứng phó với
biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Kế hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
38
|
Xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về bảo tồn
và sử dụng bền vững đất ngập nước giai đoạn 2020 - 2025
|
Kế hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
39
|
Xây dựng Đề án phát triển thị trường các-bon tại
Việt Nam
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
40
|
Xây dựng Đề án tổng kết thi hành Luật Đất đai 2013
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
41
|
Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 30 tháng 12 năm 2012 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai
trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
42
|
Xây dựng Đề án tăng cường quản lý đất đai và cơ sở
dữ liệu đất đai
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
43
|
Kiểm kê chuyên đề về quản lý, sử dụng đất đối với
khu công nghiệp; khu chế xuất; khu kinh tế; khu công nghệ cao; sân golf; các
cảng hàng không, sân bay dân dụng; đất của đồng bào dân tộc; các tổ chức tôn
giáo
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
44
|
Điều tra, khảo sát và đề xuất các biện pháp thúc
đẩy việc tái sử dụng, tái chế chất thải trong các lĩnh vực có liên quan đến
mô hình kinh tế chia sẻ
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
45
|
Xây dựng Đề án kiểm kê, xây dựng cơ sở dữ liệu đa
dạng sinh học
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
46
|
Xây dựng Đề án tăng cường năng lực hội nhập quốc
tế trong lĩnh vực môi trường
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
II
|
Nhiệm vụ, kế hoạch,
chương trình, đề án mở mới
|
|
|
|
|
1
|
Tổng kết, đánh giá 10 năm thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
|
Báo cáo đánh giá
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2024
|
2
|
Nghiên cứu luận cứ khoa học cho việc xây dựng Luật
Biến đổi khí hậu
|
Báo cáo nghiên cứu
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
3
|
Sửa đổi, bổ sung Luật
Khí tượng thủy văn
|
Luật
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2023
|
4
|
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản 2010
|
Luật
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
5
|
Sửa đổi, bổ sung Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
|
Luật
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2023
|
6
|
Sửa đổi, bổ sung Luật
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả năm 2010
|
Luật
|
Bộ Công Thương
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2025
|
7
|
Sửa đổi, bổ sung Luật
Đa dạng sinh học 2008
|
Luật
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2023
|
8
|
Xây dựng Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Chiến lược
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
9
|
Tổng kết, đánh giá, xây dựng Chiến lược quốc gia
về quản lý tổng hợp chất thải rắn giai đoạn 2026 - 2035
|
Chiến lược
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2025
|
10
|
Xây dựng Quy hoạch tổng hợp các lưu vực sông liên
tỉnh, nguồn nước liên tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2022
|
11
|
Xây dựng 07 Quy hoạch tổng hợp các lưu vực sông
Ba; Mã; Vu Gia - Thu Bồn; Hương; Cả; Trà Khúc; Kôn - Hà Thanh
|
07 Quy hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2024
|
12
|
Xây dựng Chương trình truyền thông, nâng cao nhận
thức, đổi mới tư duy về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường
|
Chương trình
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2023
|
13
|
Rà soát và xây dựng các chương trình khoa học và
công nghệ cấp quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường
|
Chương trình
|
Bộ KH&CN
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
14
|
Xây dựng Chương trình hỗ trợ, khuyến khích doanh
nghiệp khu vực tư nhân áp dụng các mô hình kinh doanh bền vững, bao trùm,
công nghệ sản xuất sạch hơn, sử dụng tài nguyên hiệu quả và bảo vệ môi trường
giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Chương trình
|
Bộ KH&ĐT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
15
|
Xây dựng Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi
khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2025
|
Chương trình
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
16
|
Xây dựng Chương trình phòng chống, giảm nhẹ thiên
tai; sắp xếp dân cư vùng rủi ro thiên tai cao giai đoạn 2021 - 2025
|
Chương trình
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
17
|
Xây dựng Chương trình nghiên cứu khoa học và công
nghệ phục vụ bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên, ứng phó với biến đổi
khí hậu và phát triển bền vững giai đoạn 2021 - 2025
|
Chương trình
|
Bộ TN&MT
|
Bộ KH&CN, các
bộ, ngành liên quan
|
2021
|
18
|
Xây dựng Chương trình khoa học và công nghệ cấp
quốc gia về biển, hải đảo giai đoạn 2021 - 2025
|
Chương trình
|
Bộ KH&CN
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
19
|
Xây dựng Chương trình kiểm soát và giảm thiểu tác
động của cây mai dương (Mimosa Pigra)
|
Chương trình
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2023
|
20
|
Xây dựng Kế hoạch quản lý loại trừ các chất làm
suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính của Việt Nam
|
Kế hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2023
|
21
|
Xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý
chất lượng không khí đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Kế hoạch
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
22
|
Xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát
buôn bán động vật, thực vật hoang dã giai đoạn 2021 - 2025
|
Kế hoạch
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
23
|
Xây dựng Đề án tăng cường năng lực và hiệu quả
công tác thanh tra ngành tài nguyên và môi trường
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
24
|
Xây dựng Đề án Phát triển hạ tầng thu nhận dữ liệu
ảnh viễn thám (trong đó có kế hoạch phát triển trạm thu)
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2025
|
25
|
Xây dựng Đề án tổng thể phòng, chống thiên tai
khu vực miền Trung và Tây Nguyên
|
Đề án
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành liên
quan và các địa phương khu vực miền Trung và Tây Nguyên
|
2021
|
26
|
Xây dựng Đề án tổng thể phòng, chống thiên tai
khu vực miền núi phía Bắc
|
Đề án
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành liên
quan và các địa phương miền núi phía Bắc
|
2021
|
27
|
Xây dựng Đề án Phát triển các đô thị Việt Nam ứng
phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030
|
Đề án
|
Bộ Xây dựng
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
28
|
Xây dựng Đề án phát triển hợp tác xã nông nghiệp ứng
phó với biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long 2020 - 2022
|
Đề án
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành liên
quan và địa phương thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long
|
2021
|
29
|
Đề án hiện đại hóa ngành khí tượng thủy văn đến
năm 2025
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
30
|
Đề án "Thuê dịch vụ đo mưa tự động phục vụ
công tác dự báo khí tượng thủy văn, đặc biệt là mưa, lũ theo phương thức thuê
bao khai thác dữ liệu"
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2022
|
31
|
Xây dựng Đè án phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu
địa chất và công nghệ quản trị thông minh hệ thống không gian ngầm đô thị ở
Việt Nam
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
32
|
Xây dựng Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước quốc
gia
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2022
|
33
|
Xây dựng Đề án tổng kiểm kê tài nguyên nước quốc
gia, giai đoạn đến năm 2025
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương
|
2021
|
34
|
Xây dựng Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển
ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
|
Đề án
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
35
|
Xây dựng Đề án phát triển đội tàu điều tra, khảo
sát, nghiên cứu biển
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
36
|
Xây dựng Đề án xây dựng mạng lưới quan trắc, giám
sát tài nguyên, môi trường biển quốc gia đến năm 2030
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2021
|
37
|
Xây dựng Đề án mở rộng, thành lập mới các khu bảo
tồn biển, khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phục hồi các hệ sinh thái biển đến
năm 2025
|
Đề án
|
Bộ NN&PTNT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2025
|
38
|
Xây dựng Đề án xây dựng phòng thí nghiệm trọng điểm
quốc gia về biển và hải đảo
|
Đề án
|
Bộ TN&MT
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2022
|
39
|
Xây dựng Đề án quy hoạch hệ thống và tổ chức lực
lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường có tính liên ngành, liên vùng
|
Đề án
|
Bộ Quốc phòng
|
Các bộ, ngành và địa
phương liên quan
|
2022
|