ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 796/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 31
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KIẾN TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI, PHIÊN BẢN 2.0
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển giai
đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31
tháng 12 năm 2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0;
Căn cứ Quyết định số 937/QĐ-UBND ngày 29
tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Gia Lai phiên bản 1.0;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 151/TTr-STTTT ngày 22 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt “Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0” ban
hành kèm theo Quyết định này, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích và phạm vi áp dụng:
1.1. Mục đích chung:
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai,
phiên bản 2.0 (gọi tắt là Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai) được xây dựng, kế
thừa từ phiên bản 1.0, nhằm thiết lập cơ sở, định hướng cho quá trình xây dựng
CQĐT tại tỉnh Gia Lai phù hợp với Kiến trúc Chính phủ điện tử, phiên bản 2.0;
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước của
tỉnh, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công (DVC)
tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp, xây dựng CQĐT tỉnh Gia Lai, hướng tới
Chính phủ số, xã hội số và nền kinh tế số để thực hiện Chương trình chuyển đổi
số Quốc gia.
1.2. Mục đích cụ thể:
- Xác định bản quy hoạch tổng thể về ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước của
tỉnh Gia Lai, trong đó có các thành phần và mối quan hệ giữa các thành phần,
gắn liền ứng dụng CNTT với các hoạt động nghiệp vụ;
- Định hướng và triển khai tin học hóa quy
trình nghiệp vụ trong hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai
một cách có hệ thống và thực thi chương trình cải cách hành chính, nâng cao
năng lực cạnh tranh nói chung, cải cách thủ tục hành chính (TTHC) nói riêng;
góp phần cải tiến quy trình nghiệp vụ hành chính theo hướng công khai, minh
bạch để thực hiện hiệu quả, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp;
- Định hướng mô hình kết nối, liên thông,
tích hợp, chia sẻ thông tin dữ liệu, tái cấu trúc cơ sở hạ tầng thông tin; nâng
cao tính linh hoạt khi xây dựng các thành phần, hệ thống thông tin (HTTT) theo
điều kiện thực tế;
- Là cơ sở xác định các thành phần, hệ thống
CNTT cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm triển khai CQĐT, hướng tới Chính
quyền số tại tỉnh Gia Lai;
- Làm căn cứ đề xuất và triển khai các nhiệm
vụ/dự án về ứng dụng CNTT của tỉnh Gia Lai; tăng cường khả năng giám sát, đánh
giá đầu tư, đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết
kiệm chi phí, thời gian triển khai của cơ quan, đơn vị.
1.3. Phạm vi áp dụng:
- UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn trực
thuộc; UBND cấp huyện, cấp xã theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa
phương số 77/2015/QH13 ngày 19/06/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14
ngày 22/11/2019;
- Các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên
quan đến việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động các cơ quan hành chính nhà nước
thuộc tỉnh Gia Lai;
- Các bộ, ngành, địa phương khác tham khảo
Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0 để làm cơ sở khai thác, kết nối,
chia sẻ dữ liệu với tỉnh Gia Lai nếu cần thiết.
1.4. Sơ đồ tổng thể Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Gia Lai:
(Phụ lục kèm theo)
1.5. Các thành phần cơ bản của Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0:
(1) Người sử dụng là các tác nhân tham
gia sử dụng dịch vụ Chính quyền điện tử (CQĐT), bao gồm: Người dân; doanh
nghiệp; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước
và các tổ chức, cá nhân liên quan.
(2) Kênh giao tiếp là các kênh triển
khai dịch vụ qua hệ thống CQĐT. Các đối tượng trong lớp Người dùng và
Hệ thống bên ngoài có thể tương tác, truy cập và sử dụng các dịch vụ do
tỉnh cung cấp. Người dùng giao tiếp với hệ thống thông qua các kênh (các phương
thức) mà hệ thống trao đổi thông tin với người sử dụng.
(3) Dữ liệu và ứng dụng là các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu của CQĐT mà tỉnh Gia Lai cần xây dựng/phát triển mới hoặc
nâng cấp từ các hệ thống đã có (nếu đủ điều kiện), bảo đảm đáp ứng nhu cầu thực
tế của tỉnh Gia Lai, giúp cung cấp các dịch vụ tốt hơn cho công dân, doanh
nghiệp.
(4) Kỹ thuật - công nghệ bao gồm các thành
phần kỹ thuật công nghệ thông tin (CNTT) như máy tính, thiết bị lưu trữ, hạ
tầng truyền dẫn LAN (mạng cục bộ), WAN (mạng diện rộng), hạ tầng kỹ thuật dùng
chung (trung tâm dữ liệu,...). Dựa trên hiện trạng, nhu cầu, giải pháp kỹ thuật
đề xuất áp dụng các công nghệ, xu thế công nghệ tiên tiến hiện nay như Điện
toán đám mây (Cloud Computing), Trí tuệ nhân tạo (AI), Dữ liệu lớn (Big Data),
Internet kết nối vạn vật (IoT),... Về mặt hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn, các hệ
thống CQĐT của tỉnh Gia Lai sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ
quan Đảng, Nhà nước, kết hợp các hạ tầng mạng khác để kết nối, truyền tải thông
tin, dữ liệu CQĐT. Hiện nay, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm quy
định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên
Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
(5) An toàn thông tin bao gồm các hệ thống
chính: Hệ thống hỗ trợ giám sát và phòng chống tấn công mạng vào các hệ thống
CQĐT; hệ thống tổng hợp, phân tích, chia sẻ và cảnh báo các mối đe dọa, nguy cơ
về an toàn thông tin. Các hệ thống thành phần được kết nối, chia sẻ thông tin
với hệ thống kỹ thuật của Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia
phục vụ hoạt động hỗ trợ giám sát và phòng chống tấn công mạng và điều phối ứng
cứu sự cố an toàn thông tin.
(6) Chỉ đạo, chính sách bao gồm các công tác
chỉ đạo, quản lý, tổ chức, hướng dẫn, đào tạo, môi trường pháp lý, truyền thông
nhằm bảo đảm các điều kiện triển khai các hệ thống thông tin của CQĐT tỉnh Gia
Lai.
(7) Các hệ thống ngoài là các hệ thống bên
trong và bên ngoài hệ thống chính trị Việt Nam như: Các cơ sở dữ liệu hoặc hệ
thống thông tin cấp Quốc gia, các hệ thống thông tin của các cơ quan Trung ương
(Tổng cục Thuế, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư...), các hệ thống thông tin của địa phương, các hệ thống thông tin của
các đối tác, đơn vị cung cấp sử dụng dịch vụ. Các hệ thống bên ngoài này được
tương tác trực tiếp với các hệ thống của tỉnh Gia Lai thông qua Nền tảng chia
sẻ, tích hợp (LGSP) của tỉnh Gia Lai hoặc kết nối, chia sẻ, liên thông qua Nền
tảng tích hợp, chia sẻ Quốc gia (NGSP).
(Chi tiết tại Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0 kèm theo)
Điều 2. Trách
nhiệm của các đơn vị, địa phương
1. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử
tỉnh Gia Lai: Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện Kiến trúc
CQĐT tỉnh Gia Lai đảm bảo đồng bộ với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử phiên
bản 2.0, các Kiến trúc Chính phủ điện tử của các bộ, ngành Trung ương và đảm
bảo đồng bộ, thống nhất từ tỉnh đến cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương liên quan tổ chức triển khai Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai và tham mưu đề
xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp phục vụ triển khai Kiến trúc CQĐT của
tỉnh.
- Theo dõi, giám sát quá trình triển khai
Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai; hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị, địa phương triển
khai các nhiệm vụ xây dựng CQĐT theo Kiến trúc CQĐT; tổng hợp, báo cáo việc
triển khai CQĐT theo định kỳ hoặc các yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Hướng dẫn, thẩm định, cho ý kiến đối với
việc triển khai các nhiệm vụ, dự án ứng dụng, phát triển CNTT có liên quan, đảm
bảo phù hợp với Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa
phương rà soát, đánh giá các hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, truyền thông
chưa phù hợp với Kiến trúc CQĐT để đề xuất hoặc có các giải pháp chỉnh sửa,
nâng cấp, hoàn thiện đảm bảo theo Kiến trúc CQĐT.
- Phối hợp với các đơn vị, địa phương triển
khai các giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin phục vụ triển
khai Kiến trúc CQĐT; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về Kiến trúc CQĐT và
xây dựng CQĐT tỉnh Gia Lai.
- Tham mưu UBND tỉnh duy trì, cập nhật, nâng
cấp Kiến trúc CQĐT khi có sự thay đổi về chính sách, các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn về Kiến trúc CQĐT của Trung ương hoặc các thay đổi, phát sinh trong thực tế
liên quan đến Kiến trúc CQĐT.
3. Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp
xã:
- Chủ trì, phối hợp triển khai Kiến trúc CQĐT
tỉnh Gia Lai; tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho việc
phát triển CQĐT tỉnh Gia Lai, hướng tới Chính quyền số theo chức năng, nhiệm vụ
được giao.
- Chủ động tham mưu, đề xuất triển khai các
nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử thuộc phạm vi được phân công theo quy
định, đảm bảo phù hợp với Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai.
- Phối hợp, gửi Sở Thông tin và Truyền thông
thẩm định, cho ý kiến về giải pháp kỹ thuật, công nghệ và sự phù hợp với Kiến
trúc CQĐT tỉnh Gia Lai trong quá trình triển khai các nhiệm vụ, dự án có liên
quan theo quy định.
- Thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức; phối hợp, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực để
phục vụ xây dựng CQĐT tỉnh Gia Lai, hướng tới Chính quyền số.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND xã,
phường, thị trấn chủ động cân đối, bố trí kinh phí hằng năm cho các nhiệm vụ
xây dựng CQĐT thuộc nhiệm vụ chi của địa phương theo quy định.
- Định kỳ báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở
Thông tin và Truyền thông) hoặc báo cáo theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền việc
triển khai các nhiệm vụ, dự án xây dựng CQĐT và đề xuất nâng cấp, chỉnh sửa, bổ
sung Kiến trúc CQĐT cho phù hợp với từng giai đoạn, điều kiện thực tế (thông
qua Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
937/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai về việc
phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai, phiên bản 1.0.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ; (báo cáo)
- Bộ Nội vụ; (báo cáo)
- Bộ Thông tin và Truyền thông; (báo cáo)
- T.T. Tỉnh ủy Gia Lai; (báo cáo)
- T.T. HĐND tỉnh Gia Lai;
- T.T. UBMTTQVN tỉnh Gia Lai;
- Ban TGTU Gia Lai;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Báo Gia Lai; (đưa tin)
- Đài PT-TH Gia Lai; (đưa tin)
- Cổng TTĐT của tỉnh; Công báo;
- Lưu: VT, NC, TTTH, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|
PHỤ LỤC:
MÔ
HÌNH KIẾN TRÚC TỔNG THỂ CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI, PHIÊN BẢN 2.0
(Kèm
theo Quyết định số: 796/QĐ-UB ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh Gia Lai)
KIẾN
TRÚC CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH GIA LAI
Phiên
bản 2.0
(Kèm
theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày /12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia
Lai)
Kiến trúc chính quyền
điện tử tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0
MỤC
LỤC
MỤC LỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM
VI ÁP DỤNG
1. Mục đích
1.1. Mục đích chung
1.2. Mục đích cụ thể
1.3. Mục đích đối với
đối tượng/trường hợp sử dụng tài liệu kiến trúc
2. Phạm vi áp dụng
II. TẦM NHÌN KIẾN
TRÚC
III. NGUYÊN TẮC KIẾN
TRÚC
IV. KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN CỦA TỈNH
1. Tình hình phát
triển kinh tế -xã hội tỉnh Gia Lai năm 2019
2. Kế hoạch phát
triển của tỉnh
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN CQĐT
1. Các văn bản quy
định, chính sách
2. Định hướng của
quốc gia về Chính phủ số
3. Định hướng phát
triển CQĐT tỉnh Gia Lai
4. Các chỉ tiêu chính
cần đạt được
4.1. Giai đoạn
2020-2022
4.2. Giai đoạn 2023 -
2025
VI. KIẾN TRÚC HIỆN
TẠI
1. Kiến trúc Nghiệp
vụ
1.1. Sơ đồ quy trình
xử lý nghiệp vụ hiện tại
1.2. Quy trình xử lý nghiệp
vụ liên thông (đối với các nghiệp vụ liên thông)
2. Kiến trúc Ứng dụng
2.1. Hiện trạng các
ứng dụng đang sử dụng
2.2. Nhu cầu phát
triển hoặc nâng cấp các thành phần ứng dụng
3. Kiến trúc Dữ liệu
3.1. Hiện trạng các
cơ sở dữ liệu
3.2. Hiện trạng kết
nối, chia sẻ dữ liệu
3.3. Nhu cầu xây dựng
CSDL hoặc kết nối, chia sẻ dữ liệu
4. Kiến trúc Công
nghệ
4.1. Sơ đồ mạng hiện
tại
4.2. Hiện trạng hạ
tầng CNTT tại Trung tâm dữ liệu/Phòng máy chủ
4.3. Hiện trạng hạ
tầng CNTT tại các đơn vị
5. Kiến trúc An toàn
thông tin
5.1. Mô tả hiện trạng
ATTT
5.2. Mô tả hiện trạng
các phương án đảm bảo ATTT
5.3. Mô tả hiện trạng
các phương án quản lý ATTT
6. Hiện trạng nguồn
nhân lực CNTT
6.1. Đội ngũ cán bộ
CNTT
6.2. Đào tạo, tập
huấn nâng cao trình độ CNTT tại các đơn vị
7. Ưu điểm, hạn chế
7.1. Ưu điểm
7.2. Hạn chế
8. Các thuận lợi và
khó khăn
8.1. Thuận lợi
8.2. Khó khăn
VII. KIẾN TRÚC MỤC
TIÊU
1. Sơ đồ tổng quát
CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0
1.1. Người sử dụng
1.2. Kênh giao tiếp
1.3. Dữ liệu và ứng
dụng
1.4. Kỹ thuật - công
nghệ
1.5. An toàn thông
tin
1.6. Chỉ đạo, chính
sách
1.7. Các hệ thống
ngoài
2. Mô hình kiến trúc
tổng thể CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0
2.1. Kiến trúc Nghiệp
vụ
2.2. Kiến trúc Dữ
liệu
2.3. Kiến trúc Ứng
dụng
2.4. Kiến trúc Công
nghệ
2.5. Kiến trúc An
toàn thông tin
VIII. PHÂN TÍCH
KHOẢNG CÁCH
IX. TỔ CHỨC TRIỂN
KHAI
1. Danh sách các
nhiệm vụ
2. Kế hoạch, lộ trình
triển khai các nhiệm vụ
2.1. Giai đoạn 2020 -
2022
2.2. Giai đoạn 2023 -
2025
3. Các giải pháp tổ
chức triển khai
3.1. Các định hướng thực
hiện
3.2. Giải pháp quản
trị kiến trúc
3.3. Giải pháp về
nguồn nhân lực
3.4. Giải pháp về cơ
chế, chính sách
3.5. Giải pháp về tài
chính
3.6. Giải pháp duy
trì Kiến trúc CQĐT
X. PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Mô hình
tham chiếu nghiệp vụ tỉnh Gia Lai
2. Phụ lục 2: Danh
sách các thủ tục hành chính hiện có của tỉnh
3. Phụ lục 3: Mô hình
tham chiếu dữ liệu tỉnh Gia Lai
4. Phụ lục 4: Mô hình
tham chiếu ứng dụng tỉnh Gia Lai
5. Phụ lục 5: Mô hình
tham chiếu công nghệ tỉnh Gia Lai
6. Phụ lục 6: Mô hình
tham chiếu an toàn thông tin tỉnh Gia Lai
XI. DANH MỤC TÀI LIỆU
THAM KHẢO
MỤC LỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Mô hình kết
nối WAN tỉnh Gia Lai
Hình 2: Sơ đồ khái
quát CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0
Hình 3: Mô hình Kiến
trúc tổng thể CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0
Hình 4: Cấu trúc Mô
hình tham chiếu nghiệp vụ BRM
Hình 5: Quy trình số
hóa xử lý nghiệp vụ mức khái niệm
Hình 6: Mô hình minh
họa kết quả sau khi tái cấu trúc nghiệp vụ sử dụng các CSDL dùng chung
Hình 7: Sơ đồ quy
trình nghiệp vụ tổng thể
Hình 8: Sơ đồ liên
thông nghiệp vụ tổng thể tỉnh Gia Lai
Hình 9: Sơ đồ liên
thông nghiệp vụ tổng thể tỉnh Gia Lai trong hoạt động bộ máy hành chính từ
Trung ương đến địa phương
Hình 10: Sơ đồ liên
thông nghiệp vụ tổng thể tỉnh Gia Lai (theo góc nhìn tổ chức chính quyền)
Hình 11: Mô hình liên
thông gửi nhận văn bản qua mạng
Hình 12: Quy trình
luân chuyển văn bản qua mạng giữa đơn vị các cấp
Hình 13: Mô hình kiến
trúc dữ liệu (DRM)
Hình 14: Mô hình dữ
liệu tổng thể
Hình 15: Mô hình dữ
liệu mức khái niệm
Hình 16: Sơ đồ trao đổi
thông tin, dữ liệu tổng thể
Hình 17: Mô hình kiến
trúc hệ thống Kho dữ liệu
Hình 18: Sơ đồ giải
pháp Big Data
Hình 19: Sơ đồ giao
diện ứng dụng mức khái niệm
Hình 20: Sơ đồ minh
họa giao diện ứng dụng kết hợp các APIs
Hình 21: Sơ đồ minh
họa các thành phần giao tiếp ứng dụng
Hình 22: Sơ đồ minh
họa việc giao tiếp ứng dụng web
Hình 23: Sơ đồ tích
hợp tổng thể Kiến trúc CPĐT Việt Nam
Hình 24: Sơ đồ tích
hợp tổng thể mức logic
Hình 25: Sơ đồ tích
hợp, chia sẻ dữ liệu tổng thể
Hình 26: Sơ đồ các
thành phần ứng dụng
Hình 27: Sơ đồ tham
chiếu mạng truyền dẫn của tỉnh
Hình 28: Mô hình nhà
trạm cơ bản
Hình 29: Mô hình
triển khai TTDL điển hình
Hình 30: Mô hình tham
chiếu ảo hóa hạ tầng TTDL
Hình 31: Sơ đồ tổng
quát ATTT trong CQĐT của tỉnh Gia Lai
Hình 32: Sơ đồ an
toàn hạ tầng kỹ thuật
Hình 33: Sơ đồ quản
lý, vận hành Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Thuật
ngữ, từ viết tắt
|
Diễn
giải, định nghĩa
|
API
|
Giao diện chương
trình ứng dụng
|
ATTP
|
An toàn thực phẩm
|
BPM
|
Quản lý quy trình
liên thông nghiệp vụ
|
CMCN 4.0
|
Cách mạng công
nghiệp 4.0
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
CSDL/CSDLQG
|
Cơ sở dữ liệu/Cơ sở
dữ liệu Quốc gia
|
CBCC/CBCCVC
|
Cán bộ, công
chức/Cán bộ, công chức, viên chức
|
CPĐT/CQĐT
|
Chính phủ điện
tử/Chính quyền điện tử
|
CQNN
|
Cơ quan nhà nước
|
DBMS
|
Hệ quản trị cơ sở dữ
liệu
|
DMS
|
Hệ thống quản lý
tài liệu
|
DVC/DVCTT
|
Dịch vụ công/Dịch
vụ công trực tuyến
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
HĐH
|
Hệ điều hành
|
HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
TTHC
|
Thủ tục hành chính
|
TTĐT
|
Thông tin điện tử
|
TTTHDL
|
Trung tâm tích hợp
dữ liệu
|
TN&TKQ
|
Tiếp nhận và trả
kết quả
|
EA
|
Kiến trúc tổng thể
|
ERP
|
Quy hoạch nguồn lực
tổng thể
|
ESB
|
Nền tảng tích hợp
ESB
|
G2B
|
Nhà nước đến doanh
nghiệp
|
G2C
|
Nhà nước đến người
dân
|
G2E
|
Nhà nước đến công
chức
|
G2G
|
Nhà nước đến Nhà
nước
|
ICT
|
Công nghệ thông tin
và Truyền thông
|
IDE
|
Môi trường phát
triển tích hợp
|
IDS / IPS
|
Hệ thống phát hiện
xâm nhập và ngăn ngừa
|
ISMS
|
Hệ thống quản lý
bảo mật thông tin
|
ISP
|
Nhà cung cấp dịch
vụ Internet
|
IT
|
Công nghệ thông tin
|
KPI
|
Chỉ số hiệu quả
hoạt động chính
|
LGSP
|
Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu tỉnh Gia Lai
|
MIC
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
NA (N/A)
|
Không có, không xác
định
|
OLAP
|
Phân tích dữ liệu
trực tuyến
|
OLTP
|
Xử lý giao dịch
trực tuyến
|
PCCC
|
Phòng cháy chữa
cháy
|
PAKN
|
Phản ánh kiến nghị
|
QLVBĐH
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
SLA
|
Thoả thuận về cấp
độ dịch vụ
|
SOA
|
Kiến trúc hướng
dịch vụ
|
TTHC
|
Thủ tục hành chính
|
TT&TT
|
Thông tin và Truyền
thông
|
TSLCD
|
Truyền số liệu
chuyên dùng
|
URL
|
Địa chỉ truy cập
trang mạng
|
VPN
|
Mạng riêng ảo
|
W3C
|
Tổ chức mạng toàn
cầu
|
WAP
|
Giao thức truy cập
không dây
|
WCAG
|
Hướng dẫn truy cập
nội dung Web
|
XML
|
Ngôn ngữ đánh dấu
mở rộng
|
MỞ ĐẦU
Ngày 29/12/2017, UBND
tỉnh Gia Lai đã ban hành Quyết định số 937/QĐ- UBND về việc phê duyệt Khung
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai. Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên
bản 1.0 được xây dựng trên cơ sở Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 1.0
được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành ngày 21/4/2015.
Trong năm 2019 với
quan điểm chỉ đạo “Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ
số, nền kinh tế số và xã hội số”, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 17/NQ-CP
ngày 07/3/2019 về “Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển CPĐT giai
đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025”. Theo đó, được sự chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ, ngày 31/12/2019, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ký Quyết
định số 2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 ban hành Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam,
Phiên bản 2.0, đáp ứng yêu cầu xu thế phát triển CPĐT hướng tới chính phủ số và
cập nhật các xu hướng phát triển công nghệ (Big Data, IoT, AI, Cloud Computing,
Blockchain, …) làm cơ sở cho các bộ, ngành, địa phương xây dựng, phát triển
Kiến trúc CPĐT/CQĐT phiên bản 2.0.
Nhằm kịp thời đáp ứng
với thực tiễn phát triển CPĐT Việt Nam và tuân thủ các quy định mới của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các định hướng, mục tiêu, chương trình hành động, các
hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025 cũng như chỉ đạo
của UBND tỉnh tại Kế hoạch số 648/KH- UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh Gia Lai
về việc thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính quyền điện tử giai đoạn
2019-2020, định hướng đến năm 2025, tỉnh Gia Lai tiến hành thực hiện xây dựng
Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0 trên cơ sở cập nhật, bổ sung, phát
triển từ Kiến trúc CPĐT của tỉnh Gia Lai, phiên bản 1.0.
Nội dung cập nhật, bổ
sung chính so với Phiên bản 1.0:
- Cập nhật các nội
dung về định hướng chiến lược, kế hoạch phát triển của tỉnh Gia Lai, các mục
tiêu/định hướng phát triển CQĐT giai đoạn 2020-2025;
- Cập nhật các nội
dung Kiến trúc thành phần bảo đảm phù hợp với Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam,
phiên bản 2.0 trên cơ sở các mô hình tham chiếu được quy định trong Khung Kiến
trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Cập nhật các nội
dung về cơ chế chính sách, các tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng CNTT; danh sách các
nhiệm vụ và lộ trình triển khai Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0.
I.
MỤC ĐÍCH VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1.
Mục đích
1.1. Mục đích chung
Kiến trúc CQĐT tỉnh
Gia Lai, phiên bản 2.0, được xây dựng nhằm thiết lập cơ sở, định hướng cho quá
trình xây dựng CQĐT tại tỉnh Gia Lai; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của các cơ quan nhà nước của tỉnh, tăng cường công khai, minh bạch thông
tin, cung cấp DVC tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp, xây dựng CQĐT của tỉnh
Gia Lai, hướng tới Chính phủ số, xã hội số và nền kinh tế số.
1.2. Mục đích cụ thể
- Xác định bản quy
hoạch tổng thể về ứng dụng CNTT của tỉnh Gia Lai, trong đó có các thành phần và
mối quan hệ giữa các thành phần, gắn liền ứng dụng CNTT với các hoạt động
nghiệp vụ;
- Định hướng và triển
khai tin học hóa quy trình nghiệp vụ trong tỉnh Gia Lai một cách có hệ thống và
thực thi chương trình cải cách TTHC, nghiệp vụ hành chính theo hướng công khai,
minh bạch để thực hiện hiệu quả, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp;
- Định hình mô hình kết
nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ thông tin dữ liệu, tái cấu trúc cơ sở hạ
tầng thông tin; nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng các thành phần, HTTT theo
điều kiện thực tế;
- Là cơ sở xác định các
thành phần, hệ thống CNTT cần xây dựng và lộ trình, trách nhiệm triển khai CQĐT
tại tỉnh Gia Lai;
- Làm căn cứ đề xuất và
triển khai các nhiệm vụ/dự án về ứng dụng CNTT của tỉnh Gia Lai; tăng cường khả
năng giám sát, đánh giá đầu tư, đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT đồng bộ, hạn
chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian triển khai của cơ quan, đơn vị.
1.3. Mục đích đối với
đối tượng/trường hợp sử dụng tài liệu kiến trúc
- Đối với lãnh đạo các
cấp của tỉnh:
+ Cung cấp tầm nhìn
tổng thể về quá trình chuyển đổi, ứng dụng CNTT trong tỉnh, những lợi ích và
khả năng, tính khả thi trong việc cải thiện năng lực quản lý nhà nước, tiềm
năng và vai trò của tỉnh đối với Chính phủ, các bộ, ngành địa phương khác và
với phát triển kinh tế - xã hội quốc gia;
+ Cung cấp định hướng
và kết quả đạt được trong tương lai khi triển khai CQĐT cho tỉnh, khả năng tối
ưu hóa nguồn lực, tài nguyên và nhận diện các giải pháp cải thiện về các vấn đề
hạn chế trong quản lý nhà nước và điều hành bộ máy;
+ Bảo đảm tính bền
vững của ứng dụng CNTT, tài nguyên thông tin, dữ liệu từ đó phục vụ sự phát
triển bền vững của tỉnh.
- Đối với cơ quan, đơn
vị và bộ phận xử lý nghiệp vụ chuyên ngành: Cung cấp định hướng và khả năng ứng
dụng CNTT nhằm cải cách nghiệp vụ, tăng năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm.
- Đối với bộ phận lập
kế hoạch ứng dụng CNTT:
+ Xác định lộ trình
tối ưu trong việc lập kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT, tối ưu hóa nguồn lực
đầu tư;
+ Tránh việc đầu tư
chồng chéo, trùng lặp các HTTT/CSDL; xác định/nhận diện được các vấn đề trọng
tâm, trọng điểm khi lập kế hoạch và đầu tư, tránh đầu tư dàn trải.
- Đối với các Chủ đầu
tư dự án ứng dụng CNTT:
+ Xác định rõ mối
quan hệ, các vấn đề liên quan trong các dự án đầu tư để tập trung nguồn lực
thực hiện hiệu quả;
+ Đơn giản hóa một số
tác vụ triển khai ứng dụng CNTT do đã có các chỉ dẫn, yêu cầu từ kiến trúc.
- Đối với đơn vị triển
khai ứng dụng CNTT:
+ Cung cấp các thiết
kế sơ bộ tổng thể, các tài nguyên có sẵn khả dụng cho việc xây dựng các
HTTT/CSDL của tỉnh;
+ Chỉ dẫn các tiêu
chuẩn, kỹ thuật công nghệ áp dụng đảm bảo sự thống nhất và tương thích giữa các
HTTT trong các dự án khác nhau.
2.
Phạm vi áp dụng
- Hội đồng nhân dân
tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn trực thuộc (các Sở và cơ
quan tương đương Sở), Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày
19/06/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức chính phủ và
luật tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
- Các lãnh đạo, các
chuyên viên, các cán bộ/công chức/viên chức tại các cơ quan, đơn vị các cấp…)
được cung cấp tài khoản truy cập vào các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của
tỉnh;
- Các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của tỉnh;
- Các Bộ, ngành, địa
phương khác tham khảo Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0 để làm cơ sở
khai thác, kết nối, chia sẻ dữ liệu với tỉnh Gia Lai nếu cần thiết.
II.
TẦM NHÌN KIẾN TRÚC
Việc hình thành và
triển khai áp dụng hiệu quả, chặt chẽ, đồng bộ Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai,
phiên bản 2.0 sẽ giúp đạt được các mục tiêu sau:
- Tăng cường khả năng
kết nối, chia sẻ dữ liệu, dùng chung các tài nguyên CNTT trong nội bộ tỉnh và
giữa tỉnh với các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trên phạm vi toàn quốc;
hướng tới tiết kiệm chi phí, thời gian trong hoạt động nội bộ của tỉnh, cung
cấp hiệu quả các dịch vụ tích hợp cho người dân và doanh nghiệp, coi người dân
và doanh nghiệp là trung tâm;
- Tăng cường khả năng
giám sát, đánh giá đầu tư CNTT; hướng tới triển khai CQĐT của tỉnh đồng bộ, lộ
trình phù hợp, hạn chế trùng lặp;
- Tăng cường khả năng
chuẩn hóa, bảo đảm an toàn thông tin trong triển khai CQĐT.
Do đó, Kiến trúc CQĐT
tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0 có vai trò quan trọng trong việc phát triển CQĐT
của tỉnh vì những lý do sau đây:
- Kiến trúc CQĐT tỉnh
Gia Lai, phiên bản 2.0 là căn cứ để định hướng và xây dựng kế hoạch phát triển
và lộ trình triển khai ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2020-2025, hướng tới một
hệ thống quản lý số toàn diện, hỗ trợ tích cực cho việc thực hiện các mục tiêu
chiến lược của tỉnh;
- Kiến trúc CQĐT tỉnh
Gia Lai, phiên bản 2.0 định hướng về mặt nguyên tắc, thiết kế và các tiêu chuẩn
kỹ thuật trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư liên quan đến CNTT của
tỉnh, hoàn chỉnh hạ tầng CNTT và truyền thông, ứng dụng hiệu quả CNTT trong
hoạt động của các cơ quan đơn vị, tăng năng suất lao động, giảm chi phí hoạt
động, tiếp tục đơn giản hóa TTHC và nâng cao sự tiện lợi cho doanh nghiệp và
người dân;
- Kiến trúc CQĐT tỉnh
Gia Lai, phiên bản 2.0 sẽ đóng vai trò là một khuôn giám quản CNTT mạnh mẽ, đảm
bảo cách tiếp cận phù hợp cho việc quản lý và kiểm soát các khoản đầu tư CNTT
và cách sử dụng các nguồn tài nguyên, nhằm tránh đầu tư trùng lặp, tăng cường
khả năng tích hợp, giúp hệ thống CNTT của tỉnh liên thông kết nối với các hệ
thống bên ngoài một cách an toàn;
- Kiến trúc CQĐT tỉnh
Gia Lai, phiên bản 2.0 là cơ sở quan trọng để tiếp tục tiến trình chuyển đổi
sang chính phủ số và kiện toàn hệ thống CQĐT hiện có, ứng dụng CNTT rộng rãi và
hiệu quả trong mọi hoạt động của các CQNN trên địa bàn tỉnh làm cơ sở để phục
vụ cải cách hành chính, triển khai ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản lý
chất lượng ISO điện tử, nâng cao năng suất lao động, góp phần hiện đại hoá nền
hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, đảm bảo an ninh mạng, an
toàn thông tin.
III.
NGUYÊN TẮC KIẾN TRÚC
Trong quá trình xây
dựng, triển khai áp dụng các nội dung Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản
2.0 phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
a) Phù hợp với Khung
Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0 và các văn bản hướng dẫn
liên quan;
b) Phù hợp với định
hướng, mục tiêu triển khai ứng dụng CNTT, phát triển CPĐT của quốc gia;
c) Phù hợp với chiến
lược, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương;
d) Bảo đảm việc đầu
tư triển khai CQĐT hiệu quả;
đ) Phù hợp với quy
trình nghiệp vụ; thúc đẩy cải cách quy trình nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa,
chuẩn hóa;
e) Ưu tiên phát triển
các dịch vụ, ứng dụng, nền tảng dùng chung;
g) Áp dụng hiệu quả
các công nghệ số mới; khai thác sử dụng hiệu quả công nghệ điện toán đám mây
theo lộ trình phù hợp;
h) Triển khai các
giải pháp bảo mật, an toàn, an ninh thông tin ở mọi thành phần Kiến trúc CQĐT
theo nhu cầu và lộ trình phù hợp;
i) Tuân thủ các quy
chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật về ứng dụng CNTT, phát triển CPĐT của quốc
gia, chuyên ngành.
IV.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH
1.
Tình hình phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Gia Lai năm 2019
Tỉnh Gia Lai phía bắc
giáp tỉnh Kontum, phía nam giáp tỉnh Đaklak, phía đông giáp tỉnh Quảng Ngãi,
Bình Định và Phú Yên, phía tây giáp tỉnh Ratanakiri thuộc Campuchia, có đường
biên giới chạy dài khoảng 90 km.
Tỉnh Gia Lai có 17
đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 2 thị xã và 14 huyện, với 222
đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 24 phường, 14 thị trấn và 182 xã.
Diện tích tự nhiên
Gia Lai 15.510,8 km2, dân số 1.513.847 người.
Các chỉ tiêu kinh tế
xã hội đạt được năm 2019 theo báo cáo số 257/BC-SKHĐT ngày 13/11/2019:
Các chỉ tiêu kinh tế
(6 chỉ tiêu):
- Tổng sản phẩm trên
địa bàn - GRDP tăng 8,16% so với năm 2018.
- GRDP bình quân đầu
người (giá hiện hành) đạt khoảng 49,9 triệu đồng/người.
- Kim ngạch xuất khẩu
năm 2019 tăng 6,38 % so với năm 2018.
- Tổng thu ngân sách
nhà nước 4.908 tỷ.
- Tổng vốn huy động
trên địa bàn tỉnh năm 2019 khoảng 37.000 tỷ đồng, tăng 7,8% so với cùng kỳ.
- Số xã đạt chuẩn
nông thôn mới 12 xã.
Các chỉ tiêu xã hội
(9 chỉ tiêu):
- Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên năm 2019 còn 1,2%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm
còn 7,04%. Trong đó mức giả tỷ lệ hộ nghèo 3%; giảm tỷ lệ hộ nghèo trong đồng
bào dân tộc thiểu số 6,25%.
- Số lao động được
tạo việc làm mới 25.570 người.
- Tỷ lệ lao động qua
đào tạo: 52%.
- Tỷ lệ trẻ em đi học
đúng độ tuổi trung học cơ sở: 90%.
- Tỷ lệ trường đạt
chuẩn quốc gia: 43,98%.
- Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế: 87,8%.
- Số giường bệnh/vạn
dân: 27,1 %.
- Tỷ lệ người dân
tham gia bảo hiểm y tế: 89%.
Các chỉ tiêu về môi
trường (4 chỉ tiêu):
- Tỷ lệ dân số nông
thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 93%.
- Tỷ lệ dân số đô thị
được sử dụng nước sạch: 99%.
- Tỷ lệ hộ dân sử
dụng điện lưới quốc gia: 99,76%.
- Tỷ lệ che phủ của
rừng đạt 46,45 %.
2.
Kế hoạch phát triển của tỉnh
Căn cứ theo các định
hướng và nhiệm vụ chủ yếu tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2021-2025 trong Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 13/04/2020 của Thủ tướng Chính phủ về
việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 5 năm 2021-2025 đã
nêu:
“...
b) Đẩy mạnh cơ cấu
lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chống chịu của nền kinh tế;
thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, phát triển nền kinh tế số, hình thành các
doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực cạnh tranh toàn cầu; cải thiện
môi trường kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp, sáng tạo, tham gia hiệu quả vào
cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu; khắc phục thiệt hại,
phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh;
mở rộng thị trường xuất, nhập khẩu, đa dạng hóa đối tác, nguồn hàng.
...
d) Đẩy mạnh xây dựng
kết cấu hạ tầng đồng bộ như giao thông vận tải, cảng biển, năng lượng, công
nghệ thông tin và truyền thông, đô thị, nông nghiệp,...; phát triển đô thị
phù hợp với xu hướng CQĐT, xanh, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu, tập trung nâng cao chất lượng đô thị. Tiếp tục xây dựng và triển khai
Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia; Chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn
mới.
...
k) Tiếp tục cải cách
tư pháp; đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát
triển; nâng cao chất lượng, hiệu quả một số hoạt động hành chính tư pháp và bổ
trợ tư pháp, thi hành án; cải cách thủ tục hành chính. Thúc đẩy chuyển đổi
số quốc gia đưa Việt Nam trở thành quốc gia số; xây dựng Chính phủ điện tử
hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
...”
Căn cứ Chỉ thị số
09/CT-UBND ngày 04/05/2020 của UBND tỉnh Gia Lai V.v Xây dựng kế hoạch phát
triển Kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, đã đề ra các mục tiêu sau:
“
2.1. Mục tiêu tổng
quát:
Tiếp tục phát triển
kinh tế - xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng. Đẩy
mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh dựa trên cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và kinh tế thị trường. Tập trung phát triển các lĩnh
vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, năng lượng tái tạo, du lịch. Tiếp tục
xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm, nhất là
TP. Pleiku và các khu vực có khả năng phát triển cao để thúc đẩy phát triển các
vùng, địa phương trong toàn tỉnh. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế.
Xây dựng Gia Lai trở thành trung tâm của khu vực tam giác phát triển Campuchia
- Lào - Việt Nam (CLV).
2.2. Mục tiêu chủ
yếu: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) của tỉnh tăng bình quân 9,5%
trở lên; phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh đến năm
2025 nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành có chỉ số PCI tốt nhất cả nước; Tỷ lệ hộ
nghèo toàn tỉnh (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020) đến năm 2025 giảm
xuống dưới 1%; đến năm 2025 có 120 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 7 địa phương
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
Các sở, ban, ngành
địa phương căn cứ vào tình hình thực tế, xây dựng các chỉ tiêu của ngành, lĩnh
vực và địa phương mình. Chỉ tiêu xây dựng phải hợp lý phù hợp với phương án
tăng trưởng...
2.3. Định hướng phát
triển và các nhiệm vụ chủ yếu:
- Thực hiện có hiệu
quả Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởngvà các đề án tái cơ cấu ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh dựa trên cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân. Phát huy
nội lực và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài, xây dựng thương hiệu và
tham gia có hiệu quả vào cách mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, phục hồi
sản xuất kinh doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế sau dịch bệnh, cụ thể như
sau:
+ Tăng cường thu hút,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ tự động, thông minh. Triển khai cơ chế, chính sách
thực hiện tích tụ tập trung ruộng đất để cơ cấu lại ngành nông nghiệp; phát
triển các vùng thâm canh, chuyên canh nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao.
Xây dựng các vùng cây trồng, vật nuôi hàng hóa có lợi thế so sánh gắn với chế
biến sâu sản phẩm xuất khẩu. Xây dựng mạng lưới phân phối tiêu thụ và xây dựng
thương hiệu sản phẩm trên thị trường quốc tế. Không mở rộng thêm diện tích và
chuyển đổi tích cực các diện tích lúa, cao su, hồ tiêu, mía kém hiệu quả ở
những nơi chịu ảnh hưởng mạnh của biến đổi khí hậu (khô hạn, thiếu nước
tưới,...) sang cây ăn quả, rau củ quả, trồng cỏ chăn nuôi, trồng rừng sản xuất
cây gỗ lớn, gỗ quý... Thúc đẩy sản phẩm chủ lực OCOP (mỗi xã, phường một sản
phẩm) của tỉnh gắn với thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, xây dựng
hợp tác xã. Đề nghị Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí
kinh phí và đầu tư công trình thủy lợi Ia Tul để khai thác hiệu quả các quỹ đất
vùng hạn, khai thác tốt vùng tưới công trình thủy lợi Ia Mơr khi được Quốc hội
thông qua.
+ Phát triển công
nghiệp chế biến, ưu tiên tập trung phát triển các nhà máy chế biến sản phẩm từ
nông nghiệp; phát triển năng lượng tái tạo, công nghiệp năng lượng tái tạo phù
hợp với lợi thế của tỉnh. Tăng hàm lượng khoa học công nghệ và tỷ trọng giá trị
nội địa trong sản phẩm; khai thác triệt để thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư.
+ Hình thành, phát
triển chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng, tiêu thụ trên địa bàn tỉnh. Triển khai
các giải pháp đẩy mạnh xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu, đơn
giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động xuất nhập khẩu; tăng tỷ trọng xuất
khẩu qua chế biến đối với các mặt hàng chủ lực của tỉnh, gắn với xây dựng
thương hiệu. Tổ chức tốt thị trường lưu thông hàng hóa, đảm bảo cung cầu hàng
hóa, các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhân dân. Tăng cường công tác quản lý, kiểm
tra thị trường; xử lý kịp thời các hành vi gian lận thương mại, buôn lậu, hàng
giả, đặc biệt là lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Tiếp tục triển khai
có hiệu quả Chương trình số 43-CTr/TU ngày 26/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển
du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành
kinh tế quan trọng, đóng góp cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo
hướng phát triển dịch vụ. Đẩy mạnh công tác xúc tiến du lịch, khuyến khích liên
kết vùng. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch
nông thôn, du lịch văn hóa - lịch sử, tâm linh... theo hướng bền vững, ứng
dụng công nghệ thông tin nhằm phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh. Chú
trọng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch.
+ Tiếp tục triển
khai có hiệu quả công tác cải cách hành chính và cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016 - 2020;
phấn đấu chỉ số PCI của tỉnh đến năm 2025 nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành có chỉ
số PCI tốt nhất cả nước. Chú trọng phát triển kinh tế tư nhân, tạo điều kiện,
hỗ trợ doanh nghiệp hình thành, phát triển, có năng lực cạnh tranh trên thương
trường trong nước và quốc tế; đẩy mạnh hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát
triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; có giải pháp, cơ chế hỗ trợ để
thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn trong nước và quốc tế đến đầu tư, tạo
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương. Thu hút vốn FDI, xây dựng
các tiêu chí về đầu tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với quy
hoạch, định hướng phát triển của tỉnh
- Tăng cường huy động
các nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư và hình thức đầu tư đối tác công tư
(PPP) để tập trung phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, có hệ thống, có trọng
điểm, kết nối với các trung tâm kinh tế lớn và các trục giao thông đầu mối;
phối hợp với các địa phương kiến nghị Trung ương bố trí nguồn lực và đẩy nhanh
tiến trình đầu tư tuyến cao tốc Quy Nhơn - Pleiku - Kon Tum, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Gia Lai, Kon Tum, Bình Định và các tỉnh
trong khu vực Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Hình thành và phát triển mạng
lưới đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ trên địa bàn tỉnh theo định hướng quy
hoạch cấp quốc gia, cấp vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch liên quan.
- Đảm bảo khai thác
các nguồn thu địa phương một cách hợp lý tích cực, bền vững phù hợp với tốc độ
tăng trưởng kinh tế của từng địa phương. Nâng dần tỷ lệ tự cân đối, giảm phần
bổ sung từ ngân sách cấp trên; đảm bảo cân đối ngân sách tích cực, phấn đấu tốc
độ thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân từ 11- 13%.
- Nâng cao chất lượng
và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng
và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có
kĩ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư; nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh
nghiệp trong đào tạo. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Phát triển mạnh mẽ khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- Phát triển văn hóa,
xã hội, thể dục, thể thao, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng. Đẩy mạnh xóa đói, giảm nghèo, thúc
đẩy phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, biên giới, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Thực hiện các chính sách lao động, việc làm tiến tới phát triển thị
trường lao động. Chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực y tế. Xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh, phát huy các di sản văn hóa dân tộc. Phát triển và nâng cao
chất lượng báo chí, truyền thông. Thực hiện tốt chính sách dân tộc và tôn giáo;
bình đẳng giới. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục thanh thiếu niên và bảo
vệ quyền lợi của trẻ em; phát triển thanh niên.
- Chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền
vững; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tăng cường tiềm lực
quốc phòng, an ninh; kết hợp phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng, an ninh
và trật tự an toàn xã hội. Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tăng cường công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí
…”.
Để đáp ứng mục tiêu,
yêu cầu phát triển Kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tớithì việc xây
dựng, ban hành Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai phiên bản 2.0 là cần thiết, góp phần
hiện thực hóa quyết tâm xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính,
hành động, phục vụ người dân, doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh Cuộc cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
V.
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CQĐT
Đối với tỉnh Gia Lai,
các mục tiêu và định hướng khi xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia
Lai, phiên bản 2.0 gồm có:
1.
Các văn bản quy định, chính sách
Việc phát triển CQĐT
của tỉnh Gia Lai cần tuân thủ các văn bản sau:
Của Trung ương (TW):
- Nghị quyết số
52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ
động tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng phát
triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế;
- Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;
- Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
- Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ Quy định quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử;
- Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 04/9/2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
số của cơ quan nhà nước;
- Chỉ thị số
18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
- Chỉ thị 14/CT-TTg
ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống
phần mềm độc hại;
- Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số
734/QĐ-TTg ngày 27/05/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2025;
- Quyết định số
153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình
mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số
2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Văn bản số
139/TB-VPCP ngày 03/4/2020 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ
tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Hội nghị trực tuyến Ủy ban Quốc gia về
Chính phủ điện tử với các Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền
điện tử Bộ, ngành, địa phương ngày 12/02/2020, trong đó giao Bộ Thông tin và
Truyền thông tập trung xây dựng chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng
tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
Của tỉnh Gia Lai:
- Quyết định số
98/QĐ-UBND ngày 13/02/2015 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Kế hoạch
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai năm 2015 và định hướng
đến năm 2020;
- Quyết định số
884/QĐ-UBND ngày 31/11/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quản nhà nước trên địa bàn tỉnh
Gia Lai giai đoạn 2016-2020;
- Kế hoạch số
2575/KH-UBND ngày 18/11/2019 của UBND tỉnh Gia Lai về việc cung cấp dịch vụ
trực tuyến mức độ 4 của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh Gia Lai đến
năm 2021;
- Quyết định số
996/QĐ-UBND ngày 28/9/2018 của UBND tỉnh Gia Lai về việc triển khai thực hiện
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 24/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Quyết định số
599/QĐ-UBND ngày 19/12/2018 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia
Lai năm 2019;
- Quyết định số
1181/QĐ-UBND ngày 27/12/2019 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Gia Lai năm 2020;
- Kế hoạch hành động
số 648/KH-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh Gia Lai về việc Thực hiện Nghị
quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến
2025;
- Quyết định số
600/QĐ-UBND ngày 14/10/2019 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Kế hoạch duy trì,
nâng cao chỉ số cải cách hành chính tỉnh Gia Lai năm 2019 và những năm tiếp
theo;
- Kế hoạch số
1101/KH-UBND ngày 22/5/2020 của UBND tỉnh Gia Lai về việc triển khai thực hiện
Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Đề
án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ
thông tin” đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số
26/QĐ-UBND ngày 20/01/2020 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Đề án “Xây
dựng TP. Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020-2025, định hướng
đến năm 2030”.
2.
Định hướng của quốc gia về Chính phủ số
Căn cứ Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”, mục
tiêu đến năm 2030: Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh
vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản,
toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển
môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp. Theo đó, chương trình
Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh
tế số, xã hội số, vừa hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng
lực đi ra toàn cầu. Trong đó, một số chỉ tiêu cơ bản cụ thể đối với Chính phủ
số đến năm 2025, tầm nhìn 2030 như sau:
“…1. Mục tiêu cơ bản
đến năm 2025
a) Phát triển Chính
phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 80% dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau,
bao gồm cả thiết bị di động;
- 90% hồ sơ công việc
tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại
cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí
mật nhà nước);
- 100% chế độ báo
cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối,
tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- 100% cơ sở dữ liệu
quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu
quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm được
hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc; từng bước mở dữ liệu của các cơ
quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng
đời phục vụ người dân và phát triển kinh tế - xã hội;
- 50% hoạt động kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Việt Nam thuộc nhóm
70 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
b) Phát triển kinh tế
số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm
20% GDP;
- Tỷ trọng kinh tế số
trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 10%;
- Năng suất lao động
hàng năm tăng tối thiểu 7%;
- Việt Nam thuộc nhóm
50 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI);
- Việt Nam thuộc nhóm
50 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (GCI);
- Việt Nam thuộc nhóm
35 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
c) Phát triển xã hội
số, thu hẹp khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng
rộng cáp quang phủ trên 80% hộ gia đình, 100% xã;
- Phổ cập dịch vụ
mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh;
- Tỷ lệ dân số có tài
khoản thanh toán điện tử trên 50%;
- Việt Nam thuộc nhóm
40 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI).
2. Mục tiêu cơ bản
đến năm 2030
a) Phát triển Chính
phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động
- 100% dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau,
bao gồm cả thiết bị di động;
- 100% hồ sơ công
việc tại cấp bộ, tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc
tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi
bí mật nhà nước);
- Hình thành nền tảng
dữ liệu cho các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà
nước và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp
giữa các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ
chức, doanh nghiệp, tăng 30% dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người
dân, doanh nghiệp;
- 70% hoạt động kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ
thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Việt Nam thuộc nhóm
50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
b) Phát triển kinh tế
số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm
30% GDP;
- Tỷ trọng kinh tế số
trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%;
- Năng suất lao động
hàng năm tăng tối thiểu 8%;
- Việt Nam thuộc nhóm
30 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI);
- Việt Nam thuộc nhóm
30 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh tranh (GCI);
- Việt Nam thuộc nhóm
30 nước dẫn đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
c) Phát triển xã hội
số, thu hẹp khoảng cách số
- Phổ cập dịch vụ
mạng Internet băng rộng cáp quang;
- Phổ cập dịch vụ
mạng di động 5G;
- Tỷ lệ dân số có tài
khoản thanh toán điện tử trên 80%;
- Việt Nam thuộc nhóm
30 nước dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI)…”.
3.
Định hướng phát triển CQĐT tỉnh Gia Lai
- Phát triển Chính
quyền điện tử tỉnh, hướng đến Chính quyền số trong đó tập trung phát triển hạ
tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông suốt; tạo lập dữ
liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch, phòng,
chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế; cung
cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên thiết bị di động thông minh để người
dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính xác,
không giấy tờ, giảm chi phí; góp phần cải thiện chỉ số xếp hạng quốc gia về
Chính phủ điện tử.
- Lấy người dân và
doanh nghiệp làm trung tâm; minh bạch hóa, tăng cường sự tham gia của người dân
và doanh nghiệp vào hoạt động của CQNN; giảm bớt TTHC, thay đổi nhận thức từ
nền hành chính công “một cửa cố định” đến “một cửa bất kỳ” hay “không cửa”,
cung cấp thêm các dịch vụ tiện ích số để mang lại giá trị gia tăng cho mọi
người dân, mọi lúc, mọi nơi; tăng cường ứng dụng CNTT kết hợp với hệ thống quản
lý chất lượng ISO (ISO điện tử) phục vụ công tác chỉ đạo điều hành gắn với công
tác cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch và đơn giản hoá TTHC,
coi công tác cải cách hành chính là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
tỉnh; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong các CQNN và làm cho các DVCTT đơn
giản hơn, minh bạch hơn, nhanh hơn, hiệu quả hơn để người dân được trải nghiệm
các dịch vụ công tốt hơn.
- Phát triển, hoàn
thiện hệ thống DVCTT tập trung đa dạng về hình thức truy cập giúp thu hút người
dân, tổ chức, doanh nghiệp cùng tham gia các hoạt động của các CQNN, cho phép
người dân chỉ truy cập vào một địa chỉ duy nhất và đăng nhập một lần mà có thể
thực hiện được toàn bộ các giao dịch với Chính phủ. Người dân và các tổ chức dễ
dàng tiếp cận thông tin của CQNN các cấp, thông tin biểu mẫu, giấy tờ và hướng
dẫn đầy đủ về TTHC, dễ dàng thực hiện các DVCTT mức độ 3, 4, thanh toán điện
tử, tích hợp chữ ký số điện tử. Hồ sơ xử lý TTHC được điện tử hóa và có tính
pháp lý, minh bạch hóa, người dân có thể theo dõi kết quả xử lý hồ sơ và nhận
kết quả trực tuyến.
- Phát triển, hoàn
thiện các hệ thống Cổng dịch vụ công, Hệ thống một cửa điện tử, kết nối với
Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống giám sát quốc gia về Chính phủ số, các
HTTT/CSDL cấp quốc gia, Hệ thống hỗ trợ thanh toán trực tuyến toàn quốc
(PayGov), Hệ thống thu thập đánh giá việc sử dụng thông tin và dịch vụ công
trực tuyến (Hệ thống Tracking EMC) và các hệ thống thông tin khác có liên quan
để phục vụ cung cấp DVCTT mức độ 3, 4; định hướng cung cấp 100% DVCTT mức độ 4
đủ điều kiện; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải
nghiệm người dùng dịch vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi
xây dựng, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
- Tận dụng sức mạnh của
công nghệ để phát triển các dịch vụ số mới, đồng thời tinh giản một số dịch vụ
không cần thiết. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trí tuệ nhân tạo trong cung cấp
dịch vụ như trợ lý ảo, trả lời tự động. Triển khai các nội dung khuyến khích
người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, trước hết xem xét để giảm chi phí và
thời gian cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính trực tuyến; Xây dựng
các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám sát hoạt động xây
dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
- Tăng cường thanh tra,
kiểm tra, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo. Tăng cường sự phối hợp trong
công tác thanh tra, kiểm tra về hoạt động quản lý nhà nước giữa Thanh tra tỉnh,
các cơ quan, đơn vị của tỉnh và cơ quan Trung ương, tránh hình thức, chồng
chéo, bỏ trống nhiệm vụ, bỏ sót đối tượng; từng bước huy động cả hệ thống các
cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh tham gia vào công tác thanh tra, kiểm tra nếu
có liên quan; thực hiện tốt việc tổng hợp, theo dõi, nắm tình hình việc xây
dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các cơ quan, đơn vị thuộc quản lý của
UBND tỉnh; tăng cường đôn đốc, theo dõi, giám sát, đánh giá quá trình thực hiện
kế hoạch thanh tra, kiểm tra tại địa phương.
- Tăng cường công tác
báo cáo, thống kê theo chỉ tiêu của toàn bộ các ngành, lĩnh vực. Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh; chương trình điều tra thống kê
hàng năm và dài hạn; chế độ báo cáo thống kê tổng hợp và chế độ báo cáo thống
kê cơ sở áp dụng cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tại địa phương cùng các văn
bản hướng dẫn có liên quan để có đầy đủ nguồn thông tin đầu vào; phát triển,
xây dựng các hệ thống CNTT phục vụ công tác thu thập, tổng hợp, xử lý, phân
tích và sử dụng thông tin thống kê; xây dựng CSDL phục vụ khai thác và chia sẻ
dữ liệu thống kê của tỉnh và giữa tỉnh với Chính phủ và các bộ, ngành, địa
phương trên toàn quốc.
- Xây dựng, phát triển
CQĐT bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với cải cách hành chính, đổi
mới phương thức làm việc theo hướng điện tử hóa, hướng tới chính quyền số, kinh
tế số, xã hội số; nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp:
+ Xây dựng hệ thống
thông tin quản lý nhà nước của tỉnh, bảo đảm cho phép kết nối tới các hệ thống
thông tin chuyên ngành, mở rộng các kênh tương tác giữa các cán bộ và giữa cán
bộ với người dân, doanh nghiệp n hằm tăng hiệu quả, hiệu suất trong phối hợp xử
lý công việc và các dữ liệu được cập nhật trực tuyến trên nhiều lĩnh vực;
+ Tổ chức chuẩn hóa
cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh
mục dữ liệu thuộc lĩnh vực quản lý của tỉnh đã được số hóa theo quy định để tích
hợp, chia sẻ giữa các HTTT/CSDL của các CQNN bảo đảm dữ liệu được thu thập một
lần;
+ Thiết lập môi
trường điện tử, cung cấp khả năng phân tích, xử lý, tổng hợp thông tin, dữ liệu
thông minh, bảo đảm công tác quản lý, điều hành, chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ
người dân, doanh nghiệp; xác định dữ liệu được lưu trữ, chuẩn hóa trong các
CSDL cùng các kết quả phân tích, xử lý dữ liệu đó là căn cứ quan trọng trong
thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ, công tác thường xuyên, là căn cứ khoa
học, thực tiễn của việc ra quyết định, hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều
hành;
+ Phát triển, mở
rộng, nâng cấp Hệ thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ/tỉnh (LGSP) kết nối
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong nội bộ tỉnh và kết nối với Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP) để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các
cơ quan bên ngoài;
+ Xây dựng, phát
triển hoàn thiện các hệ thống ứng dụng/cơ sở dữ liệu đặc thù dùng chung, các cơ
sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ chính quyền số của tỉnh, bảo đảm
không trùng lặp, tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai; cập nhật, kết nối,
chia sẻ với các Cơ sở dữ liệu quy mô quốc gia theo yêu cầu và thông qua Nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NDXP);
+ Hầu hết các dữ liệu
gốc phải được định hướng cho phép lưu trữ dưới dạng máy có thể đọc được và chia
sẻ dưới dạng dịch vụ giao diện lập trình ứng dụng (API), hướng tới việc hình
thành kho dữ liệu dùng chung của tỉnh. Dữ liệu cần được quản lý như là tài
nguyên quan trọng, cần phải được chia sẻ một cách tối đa trong các CQNN và phục
vụ người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Dữ liệu cần phải được
chia sẻ, tái sử dụng trong các CQNN để đảm bảo người dân, doanh nghiệp chỉ cần
cung cấp một lần đối với một loại dữ liệu khi thực hiện các TTHC. Dữ liệu số
được được pháp lý hoá để có giá trị như dữ liệu truyền thống; hướng đến cung
cấp dịch vụ gia tăng trên các cơ sở dữ liệu của tỉnh trong tương lai.
- Xây dựng, hoàn thiện
nền tảng hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển CQĐT
tỉnh Gia Lai:
+ Triển khai thực
hiện Kiến trúc, tuân thủ Kiến trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 2.0 và Kiến trúc
CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0 tại các cơ quan, đơn vị thuộc quản lý của UBND
tỉnh;
+ Kế thừa và tiếp tục
hoàn thiện xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng công nghệ thông tin, các Trung
tâm dữ liệu của tỉnh theo mô hình quản lý tập trung, đồng bộ, thống nhất, hội
tụ tài nguyên, sử dụng giải pháp công nghệ ảo hóa, điện toán đám mây, dữ liệu
lớn…; phát triển hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu triển khai CQĐT của tỉnh
theo hướng ưu tiên thuê dịch vụ, sử dụng hiệu quả Mạng dùng riêng cho Chính phủ
số, tuân thủ mô hình tham chiếu về kết nối mạng cho các địa phương do Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành;
+ Kết hợp hài hoà mô
hình tập trung và phân tán; tuân thủ Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam. Các nền
tảng dùng chung của CQĐT phải được làm trước, làm tốt, làm tập trung sau đó
nhân rộng; phát triển các nền tảng theo hướng dịch vụ có thể sử dụng tại mọi
nơi, không phân biệt cấp chính quyền;
+ Cung cấp các hạ
tầng tri thức, tính toán, xử lý, khai phá dữ liệu, tập dữ liệu mở của tỉnh trên
mọi ngành, lĩnh vực; xây dựng danh mục và cung cấp thông tin, dữ liệu về CSDL
của các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh… gắn với bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng phục vụ xây dựng, phát triển CQĐT;
+ Ứng dụng mạnh mẽ
công nghệ số mới như Cloud, Big Data, Di động, IoT AI, Blockchain, Mạng xã hội
và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính
phủ số tại địa phương để tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành các hệ
thống thông tin và tự động hoá, thông minh hoá, tối ưu hoá các quy trình xử lý
công việc.
- Xây dựng Chính quyền
điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an
ninh mạng, bảo vệ thông tin cá nhân, tổ chức:
+ Xây dựng các hệ
thống an toàn, an ninh mạng cho triển khai CQĐT tại tỉnh, bảo đảm kết nối với
các hệ thống an toàn, an ninh mạng quốc gia; phát triển Hệ thống Trung tâm giám
sát, điều hành an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của tỉnh
và kết nối với Hệ thống hỗ trợ giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng phục
vụ Chính phủ số của quốc gia;
+ Tổ chức triển khai
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin tại các đơn vị thuộc tỉnh; bảo đảm an toàn
cho các HTTT của tỉnh theo cấp độ theo quy định Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/6/2016 của Chính phủ, Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông và Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày 16/3/2017 của
Thủ tướng Chính phủ cũng như các văn bản có liên quan;
+ Tổ chức triển khai
phòng chống mã độc tại tỉnh Gia Lai nhằm nâng cao năng lực phòng chống phần mềm
độc hại theo quy định của Chỉ thị số 14/CT- TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng
Chính phủ;
+ Phối hợp với các Bộ
Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ triển khai các giải
pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng tại tỉnh.
- Tăng cường công tác
khoa học và công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế phục vụ phát triển Chính quyền
điện tử:
+ Tăng cường, chủ
động mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế song phương, đa phương và hội nhập kinh tế
quốc tế; vận động các chương trình, dự án có nguồn vốn nước ngoài nhằm hỗ trợ
tích cực cho hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phát triển khoa
học và công nghệ;
+ Nghiên cứu, triển
khai ứng dụng các giải pháp, sản phẩm công nghệ thông tin mới, hiện đại (như
trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), Internet kết nối vạn vật (IoT),
dữ liệu lớn (Big Data), thực tại ảo (VR), …) trong việc thu nhận, xử lý thông
tin, dữ liệu; xây dựng các hệ thống thông tin, CSDL và giải quyết các bài toán
nghiệp vụ phức tạp đặt ra đối với tỉnh;
+ Nghiên cứu, thúc
đẩy và triển khai các chương trình hợp tác quốc tế đào tạo trình độ ứng dụng
khoa học và công nghệ, ưu tiên các công nghệ theo xu hướng Cách mạng công
nghiệp 4.0;
+ Học tập kinh nghiệm
về xây dựng CPĐT/CQĐT, nhận chuyển giao và ứng dụng có hiệu quả các giải pháp,
công nghệ của các quốc gia có nền công nghệ tiên tiến, các hãng công nghệ lớn
và các đối tác quốc tế, bảo đảm đúng quy định của pháp luật, không phụ thuộc
vào một đối tác duy nhất, đặc biệt trong vấn đề an toàn thông tin, an ninh
mạng, bảo đảm tuân thủ các quy định về bảo vệ thông tin cá nhân, bảo vệ bí mật
nhà nước.
- Phát triển nguồn nhân
lực cho ứng dụng và phát triển CNTT:
+ Các đơn vị sở ngành
thuộc tỉnh cần có cán bộ phụ trách (được giao nhiệm vụ) về CNTT và đảm bảo
thường xuyên đào tạo bồi dưỡng đủ số lượng, đảm bảo chất lượng để triển khai
tốt các hoạt động ứng dụng CNTT của đơn vị;
+ Tăng cường đào tạo,
nâng cao năng lực về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo Quyết định số
99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020;
+ Tổ chức tập huấn,
đào tạo liên tục, chuyên sâu về ứng dụng CNTT; đặc biệt là các nội dung liên
quan đến dữ liệu và công nghệ số như trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, điện
toán đám mây, Internet vạn vật, chuỗi khối, dữ liệu lớn;
+ Xây dựng trung tâm
nghiên cứu, đào tạo nhân lực về trí tuệ nhân tạo và các công nghệ số liên quan
để đào tạo nhân lực chuyển đổi số.
- Xây dựng, sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, quy định kỹ thuật: Các chính sách, quy chế liên quan đến việc quản lý,
vận hành các HTTT/CSDL; cơ chế cập nhật thông tin, dữ liệu của các HTTT/CSDL;
các tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ việc chia sẻ, trao đổi, tích hợp, liên thông
thông tin, dữ liệu giữa các HTTT/CSDL; các chính sách liên quan đến an toàn, an
ninh thông tin tại các TTDL, các HTTT/CSDL đáp ứng tình hình mới.
4.
Các chỉ tiêu chính cần đạt được
4.1. Giai đoạn
2021-2022
- 50% người dân, doanh
nghiệp hài lòng với các dịch vụ số của Chính quyền tỉnh Gia Lai.
- Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC đạt từ 20% trở lên; tích
hợp 30% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng Dịch vụ công Quốc gia;
100% hồ sơ giải quyết TTHC được thực hiện thông qua Hệ thống Dịch vụ công trực
tuyến của tỉnh;
- Tối thiểu 30% dịch vụ
công trực tuyến thực hiện ở mức độ 4; Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
cung cấp giao diện cho các thiết bị di động; công khai mức độ hài lòng của
người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến;
- 20% dịch vụ công trực
tuyến áp dụng chữ ký số trên nền tảng di động để giải quyết TTHC; 50% hồ sơ thủ
tục hành chính được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng; 30% số biểu mẫu liên
quan giải quyết TTHC của người dân và doanh nghiệp được tự động nhập vào biểu
mẫu trực tuyến;
- Phần mềm quản lý văn
bản và điều hành được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia
phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử (không bao gồm văn bản mật); 100% văn bản
trao đổi giữa các CQNN (trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật) dưới dạng
điện tử; tối thiểu 70% hồ sơ công việc của tỉnh được xử lý trên môi trường mạng
(không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật);
- Hoàn thành HTTT báo
cáo của tỉnh và được kết nối liên thông đến HTTT báo cáo quốc gia; Tối thiểu
50% báo cáo định kỳ (không bao gồm báo cáo mật) được gửi, nhận qua HTTT Báo cáo
của tỉnh;
- Rút ngắn từ 30% - 50%
thời gian họp, tăng cường họp trực tuyến, tọa đàm trực tuyến với người dân,
doanh nghiệp, giảm tối đa việc sử dụng tài liệu giấy phục vụ họp và xử lý công
việc của các đơn vị;
- Tái cấu trúc lại các
hệ thống ứng dụng; nâng cấp, xây dựng, phát triển hoàn thành/hoàn thiện 50% các
ứng dụng/CSDL/các dịch vụ dùng chung cấp tỉnh; được kết nối liên thông phục vụ
xây dựng các HTTT, CSDL trong Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0;
- Hoàn thiện các cơ chế
chính sách phục vụ xây dựng, vận hành, kết nối, chia sẻ, trao đổi thông tin, an
toàn thông tin cho các HTTT/CSDL của tỉnh.
4.2. Giai đoạn 2023 -
2025
- 80% người dân, doanh
nghiệp hài lòng với các dịch vụ số của Chính quyền tỉnh Gia Lai;
- 100% dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan nhiều tới người dân, doanh nghiệp
được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; 100% giao dịch trên Hệ thống Dịch
vụ công trực tuyến của tỉnh được xác thực điện tử; 80% dịch vụ công trực tuyến
thực hiện ở mức độ 4; 60% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý hoàn toàn trên
môi trường mạng;
- 90% hồ sơ công việc
của tỉnh được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí
mật nhà nước); 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo
cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ;
- 40% số lượng người
dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống CQĐT được xác thực định danh điện tử
thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các Bộ từ trung
ương đến địa phương;
- Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 70%
trở lên; 80% TTHC đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết
TTHC;
- 100% báo cáo định kỳ
(không bao gồm nội dung mật) của các đơn vị trong tỉnh được thực hiện trên HTTT
báo cáo của tỉnh; được cập nhật, chia sẻ trên HTTT báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu
quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành;
- Hoàn thành 100% các
ứng dụng/ CSDL/ các dịch vụ dùng chung cấp tỉnh; các hệ thống được kết nối liên
thông phục vụ xây dựng các HTTT, CSDL trong tỉnh theo Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia
Lai, phiên bản 2.0;
- 70% hoạt động kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý;
- Từng bước hình thành
nền tảng dữ liệu cho các ngành kinh tế trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ
quan nhà nước và hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ
rộng khắp nội bộ tỉnh và giữa tỉnh với bên ngoài.
VI.
KIẾN TRÚC HIỆN TẠI
1.
Kiến trúc Nghiệp vụ
1.1.
Sơ đồ quy trình xử lý nghiệp vụ hiện tại
1.1.1
Nghiệp vụ chuyên ngành cấp Sở
1) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Công thương
- An toàn thực phẩm;
- An toàn vệ sinh lao
động;
- Quản lý cụm công
nghiệp;
- Công nghiệp địa
phương;
- Công nghiệp nặng;
- Công nghiệp tiêu
dùng;
- Dầu khí;
- Dịch vụ thương mại;
- Điện;
- Hóa chất;
- Kinh doanh khí;
- Lưu thông hàng hóa
trong nước;
- Năng lượng;
- Phòng vệ thương
mại;
- Quản lý Cạnh tranh;
- Sở giao dịch hàng
hóa;
- Thi đua, khen
thưởng;
- Thương mại biên
giới và miền núi;
- Thương mại điện tử;
- Thương mại quốc tế;
- Vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
- Xuất nhập khẩu;
- Xúc tiến thương
mại;
- Khuyến công.
2) Cácnghiệp vụ
chuyên ngành Sở Giáo dục và Đào tạo
- Cơ sở vật chất và
thiết bị trường học;
- Đào tạo với nước
ngoài;
- Giáo dục Chuyên
nghiệp;
- Giáo dục Đại học;
- Giáo dục Dân tộc;
- Giáo dục Mầm non;
- Giáo dục Quốc
phòng;
- Giáo dục Thường
xuyên;
- Giáo dục Tiểu học;
- Giáo dục Trung học;
- Giáo dục và Đào tạo
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
- Quy chế thi, tuyển
sinh;
- Tiêu chuẩn nhà
giáo, cán bộ qụản lý giáo dục.
3) Cácnghiệp vụ
chuyên ngành Sở Giao thông vận tải
- Đăng kiểm;
- Đường bộ;
- Đường sắt;
- Đường thủy nội địa;
- Hàng hải;
- Hàng không.
4) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đầu tư bằng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
- Đầu tư nước ngoài;
- Đầu tư tại Việt
Nam;
- Đầu tư từ Việt Nam
ra nước ngoài;
- Đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn;
- Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
- Thành lập và hoạt
động của doanh nghiệp;
- Thành lập và hoạt
động của hợp tác xã;
- Thành lập và hoạt
động của hợp tác xã (liên hiệp hợp tác xã);
- Thành lập và hoạt
động doanh nghiệp (hộ kinh doanh);
- Thành lập và hoạt
động doanh nghiệp xã hội;
- Thành lập và hoạt
động của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
5) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Khoa học và Công nghệ
- An toàn bức xạ và
hạt nhân;
- Hoạt động khoa học
và công nghệ;
- Phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ;
- Sở hữu trí tuệ;
- Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng.
6) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- An toàn, vệ sinh
lao động;
- Bảo hiểm xã hội;
- Bảo trợ xã hội;
- Trẻ em;
- Bình đẳng giới;
- Giáo dục nghề
nghiệp;
- Lao động;
- Tiền lương;
- Người có công;
- Phòng, chống tệ nạn
xã hội;
- Việc làm;
- Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
7) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Ngoại vụ
- Công tác đối ngoại
Đảng;
- Hợp tác quốc tế;
- Kinh tế đối ngoại;
- Văn hóa đối ngoại;
- Người Việt Nam ở
nước ngoài;
- Lãnh sự và bảo hộ
công dân;
- Lễ tân đối ngoại;
- Thông tin đối
ngoại;
- Tổ chức và quản lý
đoàn ra, đoàn vào;
- Tổ chức và quản lý
hội nghị, hội thảo Quốc tế;
- Ký kết và thực hiện
thỏa thuận Quốc tế;
- Công tác phi Chính
phủ nước ngoài;
- Thanh tra ngoại
giao;
- Bồi dưỡng kiến thức
nghiệp vụ đối ngoại.
8) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Nội vụ
- Cải cách hành
chính;
- Chính quyền địa
phương;
- Công chức, viên
chức;
- Công tác thanh
niên;
- Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức, viên chức;
- Hợp tác quốc tế;
- Thanh tra Bộ;
- Thi đua - khen
thưởng;
- Tiền lương;
- Tổ chức cán bộ;
- Tổ chức phi chính
phủ;
- Tổ chức - Biên chế;
- Tôn giáo Chính phủ;
- Tổng hợp;
- Văn thư và Lưu trữ
nhà nước;
- Pháp chế;
- Kế hoạch - Tài
chính;
- Văn phòng.
9) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Bảo vệ thực vật;
- Chăn nuôi;
- Chế biến và phát
triển thị trường Nông sản;
- Hợp tác quốc tế;
- Khoa học, Công nghệ
và Môi trường;
- Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn;
- Lâm nghiệp;
- Phòng, chống thiên
tai;
- Quản lý chất lượng
nông lâm sản và thủy sản;
- Quản lý doanh
nghiệp;
- Quản lý xây dựng
công trình;
- Thú y;
- Thủy lợi;
- Thủy sản;
- Trồng trọt.
10) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Tài chính
- Chính sách Thuế;
- Chứng khoán;
- Đầu tư;
- Hải quan;
- Kế hoạch - tài
chính;
- Kế toán, kiểm toán;
- Kho bạc;
- Ngân sách Nhà nước;
- Quản lý công sản;
- Dự trữ;
- Quản lý giá;
- Quản lý nợ;
- Thi đua - khen
thưởng;
- Bảo hiểm;
- Tài chính doanh
nghiệp;
- Hành chính sự
nghiệp;
- Tài chính ngân
hàng;
- Thuế;
- Tin học - Thống kê;
- Quốc phòng, an
ninh;
- Hợp tác quốc tế;
- Tổ chức cán bộ;
- Thanh tra;
- Pháp chế;
- Văn phòng.
11) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Tài nguyên và Môi trường
- Biển và hải đảo;
- Đất đai;
- Địa chất và khoáng
sản;
- Đo đạc, bản đồ và
thông tin địa lý;
- Hợp tác quốc tế;
- Khí tượng, thủy
văn;
- Biến đổi khí hậu;
- Khoa học công nghệ;
- Môi trường;
- Tài nguyên nước;
- Tổng hợp;
- Viễn thám.
12) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Thông tin và Truyền thông
- An toàn thông tin;
- Báo chí;
- Bưu chính;
- Công nghệ thông
tin,điện tử;
- Phát thanh, truyền
hình và thông tin điện tử;
- Quản lý doanh
nghiệp;
- Tần số vô tuyến
điện;
- Thông tin cơ sở;
- Thông tin đối
ngoại;
- Viễn thông và
Internet;
- Xuất Bản, In và
Phát hành.
13) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Tư pháp
- Bán đấu giá tài
sản;
- Bồi thường nhà
nước;
- Chứng thực;
- Công chứng;
- Đăng ký biện pháp
bảo đảm;
- Giám định tư pháp;
- Hộ tịch;
- Hòa giải thương
mại;
- Luật sư;
- Lý lịch tư pháp;
- Nuôi con nuôi;
- Phổ biến giáo dục
pháp luật;
- Quản tài viên;
- Quốc tịch;
- Thi hành án dân sự;
- Trợ giúp pháp lý;
- Trọng tài thương
mại;
- Tư vấn pháp luật.
14) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Bản quyền tác giả;
- Di sản văn hóa;
- Điện ảnh;
- Gia đình;
- Lữ hành;
- Khách sạn;
- Karaoke, Vũ trường;
- Văn hóa cơ sở;
- Mỹ thuật, nhiếp
ảnh, triển lãm;
- Nghệ thuật biểu
diễn;
- Thư viện;
- Quảng cáo;
- Văn hóa dân tộc;
- Thể dục thể thao;
- Thi đua - Khen
thưởng;
- Hợp tác quốc tế.
15) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Xây dựng
- Quy hoạch xây dựng
và kiến trúc;
- Hoạt động đầu tư
xây dựng;
- Phát triển đô thị;
- Hạ tầng kỹ thuật đô
thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước,
thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; chiếu
sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang
liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai
thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngâm
đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị);
- Nhà ở;
- Công sở;
- Thị trường bất động
sản;
- Vật liệu xây dựng.
-
16) Các nghiệp vụ
chuyên ngành Sở Y tế
- An toàn thực phẩm
và Dinh dưỡng;
- Dân số;
- Đào tạo, Nghiên cứu
khoa học và Công nghệ thông tin;
- Dược phẩm;
- Giám định y khoa;
- Hợp tác quốc tế;
- Khám bệnh, chữa
bệnh;
- Mỹ phẩm;
- Tài chính y tế;
- Tổ chức cán bộ;
- Trang thiết bị và
công trình y tế;
- Y tế Dự phòng.
17) Thanh tra Tỉnh
- Phòng, chống tham
nhũng;
- Giải quyết khiếu
nại;
- Giải quyết tố cáo;
- Tiếp công dân;
- Xử lý đơn thư.
18) Ban Dân tộc
- Công tác dân tộc.
19) Ban Quản lý Khu
kinh tế
- Đầu tư;
- Môi trường;
- Quy hoạch và xây
dựng;
- Lao động;
- Thương mại;
- Đất đai, bất động
sản.
20) Văn phòng UBND
tỉnh
- Hành chính văn
phòng;
- Quản trị nội bộ;
- Bảo đảm các điều
kiện vật chất, kỹ thuật;
- Chế độ thông tin,
báo cáo;
- Phát hành, quản lý,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản;
- Tiếp nhận, xử lý,
trình văn bản, hồ sơ;
- Tham mưu;
- Phục vụ hoạt động.
1.1.2
Nghiệp vụ chuyên ngành cấp huyện
1) Phòng Nội vụ
- Tổ chức bộ máy;
- Vị trí việc làm;
- Biên chế;
- Tiền lương;
- Cải cách hành
chính;
- Chính quyền địa
phương;
- Địa giới hành
chính;
- Cán bộ, công chức,
viên chức;
- Hội, tổ chức phi
chính phủ;
- Tôn giáo;
- Công tác thanh
niên.
2) Phòng Tư pháp
- Xây dựng và thi
hành pháp luật;
- Kiểm soát thủ tục
hành chính;
- Phổ biến, giáo dục
pháp luật;
- Hòa giải ở cơ sở;
- Trợ giúp pháp lý;
- Nuôi con nuôi;
- Hộ tịch;
- Chứng thực;
- Bồi thường nhà
nước;
- Xử lý vi phạm hành
chính.
3) Phòng Tài chính -
Kế hoạch
- Tài chính;
- Kế hoạch và đầu tư;
- Đăng ký kinh doanh;
- Doanh nghiệp;
- Hợp tác xã;
- Kinh tế tư nhân.
4) Phòng Tài nguyên
và Môi trường
- Đất đai;
- Tài nguyên nước;
- Tài nguyên khoáng
sản;
- Môi trường.
5) Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Việc làm;
- Dạy nghề;
- Lao động, tiền
lương;
- Tiền công;
- Bảo hiểm xã hội;
- An toàn lao động;
- Người có công;
- Bảo trợ xã hội;
- Bảo vệ và chăm sóc
trẻ em ;
- Bình đẳng giới;
- Phòng, chống tệ nạn
xã hội.
6) Phòng Văn hóa và
Thông tin
- Văn hóa;
- Gia đình;
- Thể dục, thể thao;
- Du lịch;
- Quảng cáo;
- Bưu chính;
- Viễn thông;
- Công nghệ thông
tin;
- Phát thanh truyền
hình;
- Báo chí;
- Xuất bản;
- Thông tin cơ sở;
- Thông tin đối
ngoại;
- Hạ tầng thông tin.
7) Phòng Giáo dục và
Đào tạo
- Chương trình và nội
dung giáo dục và đào tạo;
- Tiêu chuẩn nhà giáo
và tiêu chuẩn cán bộ quản lý giáo dục;
- Tiêu chuẩn cơ sở
vật chất, thiết bị trường học và đồ chơi trẻ em;
- Quy chế thi cử và
cấp văn bằng, chứng chỉ;
- Bảo đảm chất lượng
giáo dục và đào tạo.
8) Phòng Y tế
- Y tế dự phòng;
- Khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi chức năng;
- Y dược cổ truyền;
- Sức khỏe sinh sản;
- Trang thiết bị y
tế;
- Dược, mỹ phẩm;
- An toàn thực phẩm;
- Bảo hiểm y tế;
- Dân số - kế hoạch
hóa gia đình.
9) Phòng Kinh tế và
hạ tầng
- Công nghiệp;
- Tiểu thủ công
nghiệp;
- Thương mại;
- Quy hoạch xây dựng,
kiến trúc;
- Hoạt động đầu tư
xây dựng;
- Phát triển đô thị;
- Hạ tầng kỹ thuật đô
thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Nhà ở;
- Công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Giao thông;
- Khoa học và công
nghệ.
10) Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Nông nghiệp;
- Lâm nghiệp;
- Diêm nghiệp;
- Thủy lợi;
- Thủy sản;
- Phát triển nông
thôn;
- Phòng, chống thiên
tai;
- Chất lượng, an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản, muối;
- Phát triển kinh tế
hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn.
11) Phòng Dân tộc
- Công tác dân tộc.
12) Thanh tra huyện
- Công tác thanh tra;
- Khiếu nại, tố cáo;
- Phòng, chống tham
nhũng.
13) Văn phòng Ủy ban
nhân dân
- Tham mưu về chỉ
đạo, điều hành;
- Cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động;
- Bảo đảm cơ sở vật
chất, kỹ thuật;
- Quản lý và chỉ đạo
hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông;
- Hướng dẫn, tiếp
nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức.
1.1.3
Nghiệp vụ chuyên ngành cấp xã
- Tư pháp - Hộ tịch;
- Địa chính - Xây
dựng;
- Tài chính - Kế
toán;
- Văn phòng - Thống
kê;
- Văn hóa - Thông
tin;
- Chính sách - Xã
hội.
1.1.4
Dịch vụ phục vụ quản lý chính quyền
- Quản trị quy định
và chất lượng công việc;
- Quản lý văn bản và
hồ sơ công việc;
- Quản lý đầu tư;
- Quản lý cung ứng;
- Quản trị nhân sự;
- Quản trị tài chính;
- Quản trị tài sản;
- Quản lý hồ sơ một
cửa điện tử;
- Quản lý quy trình
(work-flow);
- Phân tích, báo cáo
thống kê;
- Quản trị các biểu
mẫu;
- Quản trị nội dung;
- Quản trị hệ thống;
- Hỗ trợ công dân,
doanh nghiệp;
- Quản trị ATBM;
- Cộng tác (Email,
Thư viện, diễn đàn);
- Quản lý dữ liệu,
tài liệu;
- Tìm kiếm (cơ bản,
nâng cao).
1.1.5
Dịch vụ cung cấp và giải quyết TTHC
Dịch vụ này do UBND
tỉnh Gia Lai, Sở, ngành và UBND cấp huyện cung cấp qua Cổng DVCTT của tỉnh tại
địa chỉ dichvucong.gialai.gov.vn.
Các dịch vụ cung cấp
và giải quyết TTHC bao gồm:
- Dịch vụ cung cấp
tên các TTHC của tỉnh.
- Dịch vụ cung cấp
tên và danh sách các DVCTT mức độ 1, mức độ 2, mức độ 3, mức độ 4.
- Dịch vụ tra cứu,
truy vấn TTHC theo từng lĩnh vực, cơ quan.
- Dịch vụ cung cấp
thống kê về tình hình xử lý hồ sơ (tiếp nhận, xử lý đúng hạn, xử lý quá hạn,
đang xử lý) chung của toàn bộ hồ sơ và của các cơ quan theo từng tháng và theo
từng cơ quan.
- Dịch vụ cung cấp
tra cứu trạng thái và tiến độ xử lý hồ sơ trực tuyến.
- Dịch vụ cho phép
người dân, doanh nghiệp, tổ chức đánh giá chất lượng hành chính công chung và
theo từng cơ quan và từng cán bộ tiếp nhận và giải quyết.
- Dịch vụ tiếp nhận
và phản ánh kiến nghị của người dân, doanh nghiệp và tổ chức về DVCTT.
Ngoài ra còn cung
cung cấp một số dịch vụ khác như: tiếp nhận và hỗ trợ kỹ thuật phần mềm, dịch
vụ Kiosk, dịch vụ cung cấp thông tin hồ sơ đã có kết quả, dịch vụ đăng ký tài
khoản.
1.2.
Quy trình xử lý nghiệp vụ liên thông (đối với các nghiệp vụ liên thông)
1.2.1
Cơ cấu tổ chức chính quyền của tỉnh và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn
vị thuộc tỉnh
Theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015, Cấp chính quyền địa phương gồm
có HĐND và UBND. Chính quyền địa phương ở tỉnh là cấp chính quyền địa phương
gồm có HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
• HĐND tỉnh Gia Lai
bao gồm (Văn phòng HĐND tỉnh; Ban Pháp chế; Ban Văn hóa - Xã hội; Ban Kinh tế -
Ngân sách) với nhiệm vụ, quyền hạn được thể hiện trong các lĩnh vực sau:
+ Tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật;
+ Xây dựng chính
quyền;
+ Kinh tế, tài
nguyên, môi trường;
+ Giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao;
+ Y tế, lao động và
thực hiện chính sách xã hội;
+ Công tác dân tộc,
tôn giáo;
+ Quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
+ Giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND
tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp, Ban của HĐND cấp tỉnh; giám sát văn bản quy phạm pháp
luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp huyện.
• UBND tỉnh Gia Lai
là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy
hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ
quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự
thống nhất quản lý của tỉnh hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
Theo Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, tỉnh trực thuộc Trung ương, các cơ quan chuyên môn và UBND
các cấp của tỉnh được minh họa ở hình sau:
Hình
2: Sơ đồ mối quan hệ nghiệp vụ giữa CQNN tại tỉnh Gia Lai
Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh:
là các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, bao gồm các sở, ban, ngành, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở Gia Lai
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh. Tại
mỗi sở, ban, ngành tùy theo đặc thù cơ cấu tổ chức gồm có: văn phòng, thanh
tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị sự nghiệp công lập. Các
Sở, ban, ngành trực thuộc quản lý của UBND tỉnh Gia Lai, gồm có các đơn vị:
- Văn phòng UBND
tỉnh;
- Sở Tài chính;
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
- Sở Xây dựng;
- Sở Y tế;
- Sở Nội vụ;
- Sở Ngoại vụ;
- Sở Giáo dục và Đào
tạo;
- Sở Giao thông vận
tải;
- Sở Khoa học và Công
nghệ;
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Sở Tư pháp;
- Sở Công Thương;
- Sở Tài nguyên và
Môi trường;
- Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
- Sở Thông tin và
Truyền thông;
- Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội;
- Thanh tra tỉnh;
- Ban Dân tộc tỉnh
Gia Lai;
- Ban Quản lý khu
kinh tế tỉnh Gia Lai.
Các cơ quan Trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh: Trên địa bàn tỉnh còn có các đơn vị
hiệp quản, tức là những đơn vị do Trung ương phối hợp với địa phương cùng quản
lý, cụ thể gồm có:
- Cục Thuế tỉnh Gia
Lai;
- Bảo hiểm xã hội
tỉnh Gia Lai;
- Thi hành án tỉnh
Gia Lai;
- Cục Hải quan chi
nhánh Gia Lai- Kon Tum;
- Cục Thống kê tỉnh
Gia Lai;
- Kho bạc Nhà nước
tỉnh Gia Lai;
- Ngân hàng Nhà nước
tỉnh Gia Lai;
- Tòa án Nhân dân
tỉnh Gia Lai;
- Viện Kiểm sát Nhân
dân tỉnh Gia Lai;
- Công an tỉnh Gia
Lai;
- Bộ Chỉ huy Quân sự.
UBND cấp huyện bao
gồm:
- UBND TP. Pleiku;
- UBND huyện Ia Pa;
- UBND huyện Đak Pơ;
- UBND thị xã An Khê;
- UBND huyện Chư Sê;
- UBND thị xã Ayun
Pa;
- UBND huyện Ia Grai;
- UBND huyện Kbang;
- UBND huyện Chư Păh;
- UBND huyện Đức Cơ;
- UBND huyện Chư Pưh;
- UBND huyện Chư
Prông;
- UBND huyện Đak Đoa;
- UBND huyện Krông
Pa;
- UBND huyện Kông
Chro;
- UBND huyện Phú
Thiện;
- UBND huyện Mang
Yang.
Trong đó, các cơ quan
chuyên môn của UBND cấp huyện bao gồm: Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Thanh tra, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân.
- UBND cấp xã gồm 220
đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 24 phường, 14 thị trấn và 182 xã.
Ngoài ra, tại cấp
huyện còn có các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện (các chi
cục, BHXH cấp huyện, kho bạc tỉnh, …) là các cơ quan trực thuộc, chịu sự quản
lý trực tiếp của các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại
tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ
của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã được mô tả khái quát như sau:
Hình
3: Sơ đồ khái quát chức năng, nhiệm vụ các CQNN tỉnh Gia Lai
Văn bản pháp lý quy
định chức năng, nhiệm vụ tương ứng của các sở/ban/ngành, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã thuộc tỉnh Gia Lai:
STT
|
Tên đơn vị
|
Văn bản pháp lý
|
A
|
Sở - Ban - Ngành
|
|
1
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Quyết định số
12/2016/QĐ-UBND ngày 09/03/2016 của UBND tỉnh Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Gia Lai
|
2
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Quyết định số
22/2016/QĐ-UBND ngày 19/04/2016 và Quyết định số 54/QĐ-SKHĐT ngày 09/05/2016
|
3
|
Sở Nội vụ
|
Quyết định số
08/2015/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của UBND tỉnh quy định chức năng nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức của Sở Nội vụ Gia Lai
|
4
|
Sở Tư pháp
|
Quyết định số
10/2015/QĐ-UBND ngày 16/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Gia Lai
|
5
|
Thanh tra tỉnh
|
Quyết định số
925/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của UBND tỉnh về Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Gia Lai
|
6
|
Sở Công Thương
|
Quyết định số
36/2015/QĐ-UBND ngày 04/12/2015 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Gia Lai
|
7
|
Sở Tài chính
|
Quyết định số
523/QĐ-UBND ngày 04/8/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Gia Lai
|
8
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Quyết định số
17/2015/QĐ-UBND ngày 13/8/2015 của UBND tỉnh Gia Lai về quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Gia Lai
|
9
|
Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Quyết định số
12/2015/QĐ-UBND ngày 24/4/2015 của UBND tỉnh Gia Lai về vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường Gia Lai
|
10
|
Sở Xây dựng
|
Quyết định số
23/2016/QĐ-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Gia Lai
|
11
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Quyết định số
38/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở giao thông vận tải tỉnh Gia Lai
|
12
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Quyết định số
468/QĐ-UBND ngày 12/7/2016 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia
Lai
|
13
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
Quyết định số
11/2015/QĐ-UBND ngày 21/4/2015 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở KHCN tỉnh Gia Lai
|
14
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Quyết định số
1422/QĐ-SGDĐT ngày 19/11/2015 của Giám đốc Sở GDĐT về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
GDĐT tỉnh Gia Lai
|
15
|
Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
|
Quyết định số
08/2016/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch tỉnh Gia Lai
|
16
|
Sở Y tế
|
Quyết định số
859/QĐ-UBND ngày 22/11/2016 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Gia Lai
|
17
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Quyết định số
869/QĐ-UBND ngày 25/11/2016 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở LĐ-TBXH tỉnh Gia Lai
|
18
|
Sở Ngoại Vụ
|
Quyết định số
720/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Ngoại vụ tỉnh Gia Lai
|
19
|
Ban Dân tộc
|
Quyết định số
19/2015/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban dân tộc tỉnh Gia Lai
|
20
|
Ban Quản lý Khu KT
|
Quyết định số
82/QĐ-TTg ngày 13/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban quản
lý khu kinh tế tỉnh Gia Lai
|
B
|
Huyện - Thành phố
|
Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05/05/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh.
|
C
|
Phường - Xã - Thị
trấn
|
Luật tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/06/2015.
|
1.2.2
Mô hình xử lý nghiệp vụ liên thông
Hình 4: Sơ đồ mối quan hệ phối hợp giữa các CQNN tỉnh Gia Lai
2. Kiến trúc Ứng dụng
2.1. Hiện trạng các ứng dụng đang sử dụng
2.1.1 Cổng/Trang TTĐT
Cổng TTĐT
tỉnh Gia Lai được cung cấp tại địa chỉ: https://www.gialai.gov.vn, là
kênh thông tin chính thức của UBND tỉnh, là đầu mối cung cấp thông tin về các
hoạt động, lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh, chủ trương chính
sách, quản lý chỉ đạo điều hành của tỉnh qua mạng Internet.
Trong năm
2016 và 2017, Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai (http://gialai.gov.vn) được
nâng cấp và sử dụng, hiện nay UBND tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông quản
lý về kỹ thuật, Văn phòng UBND tỉnh quản lý về nội dung, cung cấp các thông tin
cần thiết, kịp thời cho người dân, doanh nghiệp, được đánh giá cao về mức độ
cung cấp và duy trì hoạt động.
- Đơn vị
chủ trì triển khai: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai.
- Được hỗ
trợ hiển thị trên các nền tảng thiết bị di động (như: iOS, Android).
- Khả
năng dự phòng của hệ thống: Trung bình.
- Nền
tảng công nghệ phát triển:
+ Ngôn
ngữ lập trình: .NET.
+ Nền
tảng phát triển cổng: MS Sharepoint.
+ Hệ quản
trị cơ sở dữ liệu: MS SQL Server 2012 Std.
- Phương
pháp quản lý, truy cập và xác thực người dùng: Truy cập xác thực bằng tài
khoản, mật khẩu mà người dùng đã đăng ký được quản lý bởi hệ thống người dùng
tập trung.
Cổng TTĐT
của tỉnh được xây dựng đáp ứng quy định của Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
và Thông tư số 28/2009/TT-BTTTT ngày 14/9/2009 quy định về việc áp dụng tiêu
chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng CNTT và truyền
thông.
- Thông
tin về các hệ thống được tích hợp, kết nối:
STT
|
Tên
hệ thống
|
Đơn
vị triển khai
|
Mục
đích tích hợp, kết nối
|
Phương
án tích hợp, kết nối
|
1
|
Hệ thống quản lý
định danh và xác thực tập trung dùng chung cấp tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Hệ thống kết nối để
thực hiện truy cập và xác thực tập trung, hỗ trợ đăng nhập một lần SSO
|
Kết nối qua Trục
tích hợp thuộc nền tảng chia sẻ, tích hợp liên thông cấp tỉnh (LGSP).
|
v Kết quả đã đạt được:
Hiện đã có 100% UBND
cấp huyện (có tích hợp trang thành phần các đơn vị cấp xã trực thuộc) và 20 đơn
vị cấp sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh có Cổng/Trang thông tin điện tử cung
cấp tương đối đầy đủ thông tin theo quy định. Hiện nay, thực hiện chỉ đạo của
UBND tỉnh (Công văn số 659/UBND-KGVX ngày 02/4/2019) và các hướng dẫn của Sở
Thông tin và Truyền thông các đơn vị, địa phương đang tích cực thực hiện công
tác xây dựng chuyên mục, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời trên cổng/trang
thông tin điện tử theo quy định; thực hiện công khai tiến độ, kết quả xử lý hồ
sơ thủ tục hành chính trên cổng/trang thông tin điện tử theo hướng dẫn của Sở
Thông tin và Truyền thông. Nhìn chung các Cổng/Trang thông tin điện tử đều hoạt
động ổn định, cơ bản đã duy trì việc đưa tin, bài tuyên truyền chủ trương, nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các hoạt động của tỉnh,
huyện, giới thiệu tiềm năng thế mạnh của địa phương, đơn vị mình.
Cổng TTĐT và các
trang TTĐT của các cơ quan, đơn vị và địa phương là nơi phục vụ, cung cấp thông
tin về chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước cho người dân và doanh
nghiệp, góp phần công khai, minh bạch thông tin hướng tới cải cách hành chính
trên địa bàn tỉnh.
2.1.2
Hệ thống Cổng DVCTT
Hệ thống Cổng DVCTT
tỉnh Gia Lai được triển khai tập trung trên trang thông tin hành chính công của
tỉnh tại địa chỉ: dichvucong.gialai.gov.vn
- Đơn vị chủ trì
triển khai: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai.
- Phạm vi triển khai:
+ Các Sở, ban, ngành;
+ Các đơn vị hành
chính cấp huyện trực thuộc tỉnh;
+ Các đơn vị hành
chính cấp xã.
- Phương pháp quản lý
truy cập và xác thực người dùng:
+ Đối với cán bộ công
chức, viên chức: Truy cập xác thực bằng tài khoản thư điện tử, mật khẩu mà
người dùng đã đăng ký được quản lý bởi hệ thống người dùng tập trung;
+ Đối với công dân,
doanh nghiệp: Truy cập xác thực bằng tài khoản thư điện tử, mật khẩu mà người
dùng đã đăng ký được quản lý bởi hệ thống người dùng tập trung;
+ Hỗ trợ công dân,
doanh nghiệp đăng nhập từ Cổng DVCQG: Có.
- Nền tảng công nghệ:
+ Ngôn ngữ lập trình:
Java.
+ Nền tảng cổng:
Liferay, Spring.
+ Hệ quản trị CSDL:
PostgreSQL.
- Các hệ thống được
tích hợp, kết nối:
STT
|
Tên
hệ thống
|
Đơn
vị triển khai
|
Mục
đích tích hợp, kết nối
|
Phương
án tích hợp, kết nối
|
1
|
Hệ thống một cửa
điện tử
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Để tiếp nhận hồ sơ
từ trực tuyến về phần mềm 1 cửa
|
Kết nối qua Trục
tích hợp thuộc nền tảng chia sẻ, tích hợp liên thông cấp tỉnh (LGSP).
|
v Các đơn vị tham gia vào quản lý,
vận hành, sử dụng hệ thống DVCTT
- Sở Thông tin và
Truyền thông:
Tham mưu nâng cấp
Cổng dịch vụ công của tỉnh Gia Lai để bảo đảm kết nối, tích hợp, chia sẻ thông
tin với Cổng dịch vụ công quốc gia; nâng cấp, hoàn thiện các dịch vụ công trực
tuyến trước khi đưa lên Cổng dịch vụ công của tỉnh. Phối hợp với các đơn vị
liên quan đẩy mạnh kết nối, tích hợp dùng chung hệ thống thanh toán trực tuyến
của Cổng Dịch vụ công quốc gia để sớm thực hiện thanh toán trực tuyến các loại
thuế, phí, lệ phí… trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân và doanh
nghiệp.
Hoàn thành việc kết
nối, đồng bộ trạng thái hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính trên hệ thống Một
cửa điện tử tỉnh Gia Lai với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo yêu cầu của Văn
phòng Chính phủ.
Phối hợp với sở, ban,
ngành và các đơn vị có liên quan thuộc Văn phòng chính phủ, các bộ, ngành Trung
ương để tích hợp, cung cấp Dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia trong Quý I năm 2020 đối với các thủ tục, dịch vụ: Đăng ký khai sinh; cấp
phiếu lý lịch tư pháp; đăng ký doanh nghiệp; đổi giấy phép lái xe do ngành Giao
thông vận tải cấp mức độ 4, cấp mới giấy phép lái xe.
Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị, địa phương để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát, đánh giá, đề
xuất danh mục, lộ trình các Dịch vụ công trực tuyến sẽ được tích hợp, cung cấp
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trong năm 2020 đảm bảo đạt tối thiểu 20% trong
tổng số Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Gia Lai đang cung cấp.
Phối hợp với các đơn
vị, địa phương và Bưu điện tỉnh tổ chức thực hiện tuyên truyền, hỗ trợ người
dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện khai thác thông tin về thủ tục hành
chính, thực hiện dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; thực
hiện việc tích hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trên cổng Dịch
vụ công của tỉnh.
Tham mưu các giải
pháp bảo đảm hệ thống Cổng Dịch vụ công của tỉnh hoạt động ổn định, thông suốt
và hiệu quả; đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, đảm bảo an ninh, an
toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh.
Chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan tham mưu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về
công nghệ thông tin, tổ chức tập huấn nâng cao kỹ thuật, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn, công nghệ thông tin nhằm phục vụ triển khai vận hành Cổng Dịch vụ
công của tỉnh, phục vụ triển khai các Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4.
Chủ trì phối hợp với
Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành liên quan lồng ghép nội dung kiểm tra việc cung
cấp, thực hiện các Dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia,
Cổng Dịch vụ công của tỉnh, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính qua hệ thống một
cửa… của các đơn vị, địa phương trong các đợt kiểm tra về xây dựng Chính quyền
điện tử, Cải cách hành chính của tỉnh.
- Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan quản lý, vận hành, cập nhật lên hệ thống Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
người dân và doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia lại địa chỉ:
https://csdl.dichvucong.gov.vn và https://pakn.dichvucong.gov.vn.
Tham mưu, theo dõi
việc thực hiện Bản cam kết đồng hành cùng Văn phòng Chính phủ xây dựng, vận
hành, phát triển Cổng Dịch vụ công quốc gia phục vụ người dân, doanh nghiệp.
Phối hợp với Sở Nội
vụ, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị, địa phương có liên quan quản lý
Bộ câu hỏi/trả lời về những vấn đề thường gặp trong quá trình giải quyết các
thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh.
Phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông theo dõi việc thực hiện của các đơn vị, địa phương triển
khai thực hiện các nhiệm vụ trên Cổng dịch vụ công quốc gia để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều chỉnh đường liên
kết đối với banner của Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh phù hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Các sở/ban/ngành,
Ủy ban nhân dân các đơn vị cấp huyện:
Thực hiện việc tiếp
nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính nói chung, hồ sơ trực tuyến nói
riêng.
Tăng cường sử dụng
văn bản, hồ sơ điện tử, trong đó cần khắc phục tình trạng yêu cầu bổ sung hồ
sơ, văn bản giấy.
Tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị trên Hệ thống phản ánh kiến nghị của Cổng Dịch vụ công quốc gia
tại địa chỉ https://pakn.dichvucong.gov.vn.
Triển khai, đưa vào
khai thác sử dụng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối, chia sẻ dữ liệu liên
quan đến người dân, doanh nghiệp, giữa nội bộ các cơ quan nhằm không ngừng đơn
giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính.
Thường xuyên kiểm tra,
đánh giá mức độ tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính trực tuyến, có biện
pháp đẩy mạnh tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của người dân, doanh
nghiệp.
Tổ chức tuyên truyền,
tăng cường các biện pháp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện
khai thác thông tin về thủ tục hành chính, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên
Cổng Dịch vụ công quốc gia và Cổng Dịch vụ công tỉnh Gia Lai; điều chỉnh đường
liên kết đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trên cổng/trang thông
tin điện tử của đơn vị, địa phương để phù hợp với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; đặt banner của Cổng Dịch vụ
công quốc gia trên cổng/trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương nhằm đẩy
mạnh truyền thông và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tiếp
cận, thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Tổ chức việc tiếp
nhận, giải quyết các Dịch vụ công trực tuyến đã được kết nối, tích hợp, cung
cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia thuộc thẩm quyền của từng đơn vị do Bộ,
ngành triển khai đồng thời thông báo cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Cử cán bộ, công chức
tham gia các khóa đào tạo kỹ năng, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, công nghệ và
các khóa tập huấn về quản lý, sử dụng các hệ thống thông tin của tỉnh.
v Kết quả đã đạt được:
Thực hiện các chỉ đạo
tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và 4 thực hiện tại các bộ, ngành, địa phương năm 2017; Quyết định số 877/QĐ-TTg
ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành danh mục dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các
năm 2018-2019, trong giai đoạn 2016-2019, Sở Thông tin và Truyền thông
(TT&TT) đã phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện để tham mưu xây dựng
các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4; tích hợp tại Cổng dịch vụ công của
tỉnh: dichvucong.gialai.gov.vn.
Hiện nay, toàn tỉnh
có 2.010 thủ tục hành chính, trong đó 1.646 dịch vụ công trực tuyến cung cấp ở
mức độ 2, trong đó có 210 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 154 dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 được tích hợp tại Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Sở
Thông tin và Truyền thông đang phối hợp với các sở, ban ngành, UBND cấp huyện
đã ban hành danh mục các thủ tục hành chính của Sở không nhận trực tiếp, chỉ
tiếp nhận qua mạng để giải quyết (đối với các cơ quan nhà nước) nhằm từng bước
đẩy mạnh việc sử dụng DVCTT mức độ 3 và 4 trên địa bàn tỉnh.
Nhằm nâng cao việc sử
dụng các dịch vụ công trực tuyến, theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, các
đơn vị, địa phương đã tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân,
doanh nghiệp sử dụng; phối hợp với mạng lưới bưu chính, viễn thông, ngân
hàng…để hỗ trợ người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến. Hiện nay nhiều
sở, ban, ngành của tỉnh cũng đã ban hành danh mục các thủ tục hành chính không
nhận trực tiếp, chỉ tiếp nhận qua mạng để giải quyết (đối với các cơ quan nhà
nước) để góp phần đẩy mạnh việc sử dụng các DVCTT mức độ 3 và 4.
Năm 2018, Sở Thông
tin và Truyền thông đã tiến hành xây dựng, cung cấp thí điểm một số DVCTT mức
độ 3 và 4 thông qua các ứng dụng trên các thiết bị di động (máy tính bảng, điện
thoại thông minh…) và tích hợp trên ứng dụng Zalo; triển khai tại Sở Thông tin
và Truyền thông; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
Bằng một số biện pháp
trên, số lượng và tỷ lệ hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết qua DVCTT mức độ 3
và 4 đã tăng; tính tới ngày 09/6/2020 thì số hồ sơ được tiếp nhận qua DVCTT mức
3 và 4 (52.563 hồ sơ) đạt tỉ lệ 52,71% (đối với các DVCTT có phát sinh hồ sơ).
Chi tiết số liệu về số lượng hồ sơ tại Báo cáo kết quả khảo sát.
v Triển khai tiếp nhận, giải quyết
hồ sơ trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
Năm 2019, Sở Thông
tin và Truyền thông đã tiến hành nâng cấp Cổng Dịch vụ công của tỉnh để đáp ứng
theo quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng
Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính và kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia;
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ để đăng tải bộ 500 câu hỏi/trả lời
về các vấn đề liên quan đến thực hiện thủ tục hành chính lên Cổng Dịch vụ công.
Trong quí I năm 2020,
Cổng Dịch vụ công của tỉnh đã kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia,
cung cấp một số dịch vụ công: Thông báo thực hiện khuyến mãi (Công thương); cấp
đổi giấy phép lái xe, cấp lý lịch tư pháp...trên Cổng Dịch vụ công quốc gia,
kết nối với hệ thống một cửa điện tử các đơn vị. Theo chỉ đạo của Thủ tướng
Chính phủ tại Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 24/3/2020 về việc phê duyệt danh
mục dịch vụ công tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; Sở
TT&TT tiếp tục phối hợp với các đơn vị, địa phương rà soát, để xây dựng,
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến lên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và tích hợp
với Cổng Dịch vụ công quốc gia theo quy định.
v Đánh giá tổng thể về
mặt kỹ thuật
Hệ thống chưa đáp ứng
hoàn toàn yêu cầu về chức năng, tính năng của hệ thống theo Thông tư số
22/2019/TT-BTTTT ngày 31/12/2019 và các quy định của Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020, Thông tư số 18/2019/TT- BTTTT ngày 25/12/2019. Cụ thể:
+ Các tiêu chí về
chức năng phần mềm Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin Một cửa điện tử tại
Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT ;
+ Tiêu chí về trình
tự thực hiện và yêu cầu về hiển thị trạng thái xử lý hồ sơ thủ tục hành chính
trên Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin Một cửa điện tử tại Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT ;
+ Tiêu chí hiệu năng
phần mềm Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin Một cửa điện tử cấp bộ, cấp
tỉnh theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số
22/2019/TT-BTTTT ;
+ Tiêu chí về cấu
trúc, định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối cổng Dịch vụ công quốc gia với
phần mềm Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin Một cửa điện tử cấp bộ, cấp
tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành theo quy định tại Thông tư số
18/2019/TT-BTTTT ngày 25/12/2019;
+ Yêu cầu cập nhật
các chức năng, tính năng kỹ thuật để phục vụ đánh giá phần mềm Cổng dịch vụ
công và hệ thống thông tin Một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh đáp ứng các tiêu
chí kỹ thuật theo Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT .
v Định hướng cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh
Gia Lai
+ Thực hiện Kế hoạch
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 của các cơ quan hành chính nhà nước
thuộc tỉnh Gia Lai đến năm 2021 đã ban hành văn bản số 2575/KH-UBND ngày
18/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai.
+ Tích hợp, cung cấp
dịch vụ công trên Cổng Dịch vụ công quốc gia theo danh mục được ban hành tại
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 411/QĐ-TTg ngày 24/3/2020.
Các yêu cầu cho cung
cấp dịch vụ công mức độ 4 tại tỉnh Gia Lai thời gian tới:
-Triển khai thực hiện
việc xử lý các thủ tục hành chính bằng hình thức dịch vụ công trực tuyến mức độ
4 cho tổ chức, cá nhân phải được cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện kịp thời,
chính xác và đồng bộ.
- Việc tra cứu tình
trạng hồ sơ thực hiện qua Cổng Dịch vụ công trưc tuyến của tỉnh tại địa chỉ
http://dichvucong.gialai.gov.vn, phát huy hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến
phục vụ người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Việc tổ chức triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đối với các thủ tục hành chính tại các
sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã là
một trong những nội dung, tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp hạng về mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin và công tác cải cách hành chính hàng năm của tỉnh.
- Các dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 phải được tích hợp vào Cổng Dịch vụ công trực tuyến, hệ
thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh.
- Các dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 được triển khai phải đảm bảo không trùng lặp với các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 do cơ quan Trung ương đã triển khai theo ngành dọc.
Các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4 đến năm 2021 phải cung cấp:
+ Số lượng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 xây dựng cho các sở, ban, ngành: năm 2020 có 45 dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 xây dựng mới, 67 dịch vụ công trực tuyến nâng cấp
từ mức độ 3 lên mức độ 4; năm 2021 có 155 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được
xây dựng mới, 94 dịch vụ công trực tuyến nâng cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4.
+ Số lượng dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp huyện: năm 2020 có 22
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 xây dựng mới, 28 dịch vụ công trực tuyến nâng
cấp từ mức độ 3 lên mức độ 4; năm 2021 có 41 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
được xây dựng mới.
Tổng số dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 phải xây dựng đến năm 2021 là: 505 dịch vụ công trực tuyến,
trong đó các sở, ban, ngành: 361 dịch vụ công trực tuyến; cấp huyện: 90 dịch vụ
công trực tuyến; cấp xã: 54 dịch vụ công trực tuyến.
+ Tổng số dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp đến năm 2021 là 646 dịch vụ công trực
tuyến gồm 505 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 xây dựng mới, 141 dịch vụ công
trực tuyến mức độ 4 hiện có.
+ Tỷ lệ cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4 so với tổng số thủ tục hành chính đến năm 2021 đạt
32,99%.
- Cơ quan chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp:
Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã và các cơ quan, đơn vị liên quan.
2.1.3
Hệ thống Một cửa điện tử
Hệ thống thông tin
một cửa điện tử cấp tỉnh là hệ thống thông tin nội bộ có chức năng hỗ trợ việc
tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải
quyết thủ hành chính của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kết nối, tích hợp,
chia sẻ dữ liệu với hệ thống quản lý văn bản để xử lý hồ sơ trên môi trường
mạng; kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp
bộ, cấp tỉnh để đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính và
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
Hệ thống một cửa điện
tử motcua.gialai.gov.vn được đưa vào sử dụng từ năm 2014 và triển khai theo mô
hình hệ thống tập trung, thống nhất, thông qua nền tảng ứng dụng Web-based:
motcua.gialai.gov.vn.
Hệ thống để phục vụ
công tác theo dõi, chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo trong quá trình giải quyết
các thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương, đồng thời cung cấp
tính năng tra cứu hồ sơ và tích hợp với ứng dụng ZALO để đáp ứng tốt hơn nhu
cầu tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ của công dân, tổ chức.
Thống kê tình hình xử
lý hồ sơ tại bộ phận một cửa của các cơ quan, đơn vị, địa phương và của toàn
tỉnh.
Xếp hạng tình hình xử
lý hồ sơ đối với các đơn vị xử lý sớm nhất, trễ nhất và qua đó đẩy mạnh việc
hưởng ứng phong trào thi đua khen thưởng cho các đơn vị có thành tích xuất sắc.
- Đơn vị chủ trì
triển khai: Sở TT&TT tỉnh Gia Lai.
- Được hỗ trợ hiển
thị giao diện Cổng trên các nền tảng thiết bị di động (như iOS, Android).
- Khả năng dự phòng
của hệ thống: Trung bình.
- Phạm vi triển khai:
Các Sở, ban, ngành; các đơn vị cấp huyện, cấp xã.
- Phương pháp quản
lý, truy cập và xác thực người dùng: Truy cập xác thực bằng tài khoản thư điện
tử, mật khẩu mà người dùng đã được cấp bởi hệ thống.
- Nền tảng công nghệ
phát triển:
+ Ngôn ngữ lập trình:
Java;
+ Nền tảng phát
triển: Liferay, Spring;
+ Hệ quản trị CSDL:
Postgresql.
- Các hệ thống được
tích hợp, kết nối:
STT
|
Tên
hệ thống
|
Đơn
vị triển khai
|
Mục
đích tích hợp, kết nối
|
Phương
án tích hợp, kết nối
|
1
|
Cổng dịch vụ công,
phần mềm Quản lý văn bản và điều hành
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Chia sẻ dữ liệu;
tạo thuận tiện trong xử lý công việc
|
Kết nối qua Trục
tích hợp thuộc nền tảng chia sẻ, tích hợp liên thông cấp tỉnh (LGSP).
|
v Kết quả đã đạt được:
Hiện nay đã có 17/17
UBND cấp huyện, 19 đơn vị cấp Sở, ban, ngành đã được triển khai mô hình “Một
cửa điện tử liên thông” (Sở Ngoại vụ không triển khai thủ tục hành chính ít);
hệ thống hoạt động hiệu quả, giảm thời gian xử lý công việc, tăng tính công khai,
minh bạch đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân và doanh nghiệp, UBND cấp huyện
đã triển khai nhân rộng đến 100% cấp xã (tổng số 220/220 xã đã triển khai).
Đồng thời, việc xử lý
thủ tục hành chính của các đơn vị, địa phương đã được công khai trên mạng Internet
tại địa chỉ: http://motcua.gialai.gov.vn và đã được kết nối, cung cấp thông tin
theo thời gian thực với Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
Hệ thống cũng đã được
tính hợp chức năng xin lỗi công dân, tổ chức theo chỉ đạo của UBND tỉnh đối với
các hồ sơ các cơ quan hành chính thực hiện trễ hạn. Đồng thời cung cấp tính
năng tra cứu hồ sơ và tích hợp với ứng dụng mạng xã hội Zalo để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ của công dân, tổ chức và cung cấp chức
năng tiếp nhận, trả lời các phản ánh kiến nghị thông qua Zalo (thực hiện nội
dung này do Văn phòng UBND tỉnh chủ trì thực hiện).
Sở Thông tin và
Truyền thông đã phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các
đơn vị có liên quan để tiến hành nâng cấp phần mềm “Một cửa điện tử liên thông”
trong việc tiếp nhận, luân chuyển giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC)
lĩnh vực đất đai theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Hệ thống cũng đã được
kết nối, tích hợp với Cổng dịch vụ công của tỉnh và hệ thống quản lý văn bản
điều hành.
- Tổng số CQNN của
tỉnh có sử dụng phầm mềm một cửa: 257.
- Tổng số hồ sơ giải
quyết TTHC được thực hiện thông qua phần mềm một cửa điện tử các cấp của tỉnh:
170.940.
- Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết TTHC được thực hiện thông qua các phần mềm một cửa điện tử các cấp của
tỉnh: 100%.
- Tỷ lệ hồ sơ giải
quyết đúng hạn thông qua các phần mềm một cửa điện tử các cấp của tỉnh: 98.8%.
UBND cấp xã thuộc
tỉnh Gia Lai đã chuyển dữ liệu điện tử đăng ký khai sinh của trẻ dưới 6 tuổi
sang cơ quan bảo hiểm y tế cấp huyện để thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế; tạo
thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện nhóm thủ tục đăng ký khai sinh và
cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; qua đó, góp phần cải cách thể
chế, cải cách hành chính tại tỉnh Gia Lai. Năm 2020, Sở Thông tin và Truyền
thông được Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai giao thực hiện nâng cấp các hệ thống
dùng chung để xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Gia Lai (LGSP)
phục vụ chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai (nền tảng LGSP sẽ thực hiện kết nối
các hệ thống thông tin của tỉnh Gia Lai với các hệ thống của Trung ương thông
qua NGSP theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0); theo
đó, sau khi nâng cấp các hệ thống dùng chung của tỉnh (trong đó có hệ thống Một
cửa điện tử của tỉnh) và xây dựng xong nền tảng LGSP của tỉnh, Sở Thông tin và
Truyền thông sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan kết nối nền tảng LGSP của
tỉnh với nền tảng NGSP.
Sở Thông tin và
Truyền thông đang phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành kết nối, tích
hợp, chia sẻ dữ liệu giữa hệ thống đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế và
cấp phiếu lý lịch tư pháp với Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh Gia
Lai (các hệ thống của Bộ Tư pháp và Bảo hiểm xã hội đã được kết nối với NGSP
tại địa chỉ: https://ngsp.gov.vn, nên Hệ thống thông tin một cửa điện tử của
tỉnh Gia Lai sẽ thực hiện kết nối trực tiếp tới NGSP).
2.1.4
Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp tỉnh (LGSP)
Tỉnh Gia Lai đã triển
khai xây dựng Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp tỉnh. Hệ thống này được
thiết kế theo kiến trúc lớp, trên cơ sở tham chiếu mô hình kiến trúc khung nền
tảng và ngữ cảnh chức năng của CQĐT cấp tỉnh.
- Tên hệ thống: Hệ
thống tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh LGSP.
- Khả năng dự phòng
của hệ thống: Trung bình.
- Phương pháp quản
lý, truy cập và xác thực người dùng: Truy cập xác thực bằng tài khoản điện tử,
mật khẩu mà người dùng đã được cấp bởi hệ thống quản lý người dùng tập trung
(SSO).
- Năm đưa vào sử
dụng: 2020.
- Nền tảng công nghệ
phát triển:
+ Ngôn ngữ lập trình:
Java, HTML, JavaScript, PLSQL, CSS, TSQL, XSLT.
+ Nền tảng phát
triển: WSO2, Spring, J2EE.
2.1.4.1 Mô hình kiến
trúc tổng thể
Mô hình kiến trúc
tổng thể trục kết nối chia sẻ dữ liệu được thể hiện trong hình vẽ sau:
Mô hình kiến trúc tổng thể hệ thống
- Tầng
Infrastructure: là lớp cơ sở hạ tầng bao gồm các ứng dụng cơ bản của hệ
Kiến trúc hệ thống nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Gia Lai (LGSP) được
xây dựng trên cơ sở hướng dẫn của Thông tư số 23/2018/TT-BTTTT của Bộ Thông tin
và Truyền thông với các thành phần như sau:
ü Trục kết
nối (ESB): là thành phần trung gian giữa tác nhân sử dụng dịch vụ và nhà cung
cấp, cung cấp các chức năng cơ bản bao gồm: Giao tiếp, tương tác và tích hợp
dịch vụ; Xử lý thông điệp; Kiểm soát truy cập dịch vụ, định tuyến thông điệp;
Quản lý giao tiếp, tương tác và tích hợp dịch vụ.
ü Quản lý
quy trình nghiệp vụ: cung cấp các chức năng cơ bản bao gồm: Định nghĩa quy
trình nghiệp vụ; thực thi quy trình nghiệp vụ; quản lý thông tin quy trình
nghiệp vụ; định nghĩa, áp dụng và quản lý các quy định nghiệp vụ dùng chung;
tích hợp quy trình nghiệp vụ; xử lý sự kiện nghiệp vụ trong quy trình nghiệp
vụ; quản lý và kiểm soát quy trình nghiệp vụ.
ü Hệ thống
xác thực, phân quyền tập trung: xác thực và cấp quyền, quản lý an toàn bảo mật
đối với các tác nhân là dịch vụ, hệ thống, phần mềm sử dụng các dịch vụ dùng
chung, chia sẻ của LGSP.
ü Hệ thống
dịch vụ dữ liệu: quản lý các nguồn dữ liệu; tạo lập dịch vụ dữ liệu; quản lý
các dịch vụ dữ liệu; quản lý việc sử dụng các nguồn dữ liệu, dịch vụ dữ liệu.
ü Hệ thống
Quản trị tài nguyên: cung cấp các chức năng cơ bản bao gồm đăng ký, quản lý,
lưu trữ, tìm kiếm, khai thác dữ liệu đặc tả kiến trúc hướng dịch vụ (thông tin,
dữ liệu về dịch vụ; thông tin, dữ liệu liên quan đến việc thiết kế, triển khai,
cung cấp dịch vụ, chất lượng dịch vụ; tài liệu quản trị dịch vụ).
ü Hệ thống
Quản lý giao diện lập trình ứng dụng: cung cấp các chức năng cơ bản bao gồm
Cổng tương tác với các tác nhân sử dụng dịch vụ; Nhóm dịch vụ truy cập: Triệu
gọi dịch vụ tại thời điểm chạy; liên kết các dịch vụ tại thời điểm chạy; quản
lý các mối đe dọa mất an toàn bảo mật trong quá trình tương tác, sử dụng dịch
vụ.
ü Hệ thống
Giám sát quy trình xử lý nghiệp vụ: để cung cấp các chức năng cơ bản bao gồm:
Quản lý, giám sát, tìm kiếm, thống kê, báo cáo, phân tích các hoạt động nghiệp
vụ được lưu trữ trong biên bản ghi lưu nhật ký hoạt động (log file), sự kiện
nghiệp vụ theo thời gian thực trong LGSP theo nhu cầu quản trị.
ü Phần mềm
quản lý vận hành LGSP: cung cấp các chức năng cơ bản bao gồm quản lý và kiểm
soát trạng thái hoạt động các hệ thống, ứng dụng, dịch vụ thuộc nền tảng LGSP;
Quản lý toàn bộ vòng đời của các giải pháp và dịch vụ thuộc nền tảng từ lúc
khởi tạo để cung cấp dịch vụ cho đến lúc kết thúc dịch vụ;
Phân phối
dịch vụ (định vị, lưu trữ, biên dịch, triệu gọi các ứng dụng, dịch vụ trong nền
tảng LGSP); Tạo lập mô tả dịch vụ; phát triển ứng dụng thực thi dịch vụ; kích
hoạt sự thực thi dịch vụ; công bố dịch vụ đã phát triển; kiểm thử dịch vụ; đóng
gói và đưa dịch vụ vào môi trường vận hành thật.
ü Ứng dụng
danh mục điện tử dùng chung: cung cấp các chức năng tạo lập, quản lý, duy trì,
cập nhật, khai thác danh mục điện tử dùng chung của bộ/tỉnh. Các bảng mã này
cần phải tuân thủ các quy định hiện hành, có phương án kết nối, sử dụng lại các
danh mục điện tử đã có thuộc có hệ thống của các cơ quan ở Trung ương.
Ngoài ra,
hệ thống còn cung cấp các nhóm dịch vụ dùng chung như dịch vụ xác thực, cấp
quyền; dịch vụ liên thông văn bản; dịch vụ liên thông một cửa; dịch vụ liên
thông DVCTT với một cửa; dịch vụ thanh toán điện tử; dịch vụ bưu chính công
ích.
2.1.4.2
Mô hình triển khai hệ thống
Trên cơ
sở kiến trúc của hệ thống LGSP với các thành phần ứng dụng nền tảng, phần mềm
vận hành, hệ thống được triển khai cài đặt tập trung tại Trung tâm dữ liệu tỉnh
(Trung tâm CNTT-TT tỉnh Gia Lai) với mô hình hiệu năng cao theo các cơ chế như
sau:
-
Clustering: là giải pháp bao gồm nhiều server riêng lẻ được liên kết và hoạt
động cùng với nhau trong một hệ thống. Các server này giao tiếp với nhau để
trao đổi thông tin lẫn nhau và giao tiếp với bên ngoài để thực hiện các yêu
cầu. Khi có lỗi xảy ra, các service trong Cluster hoạt động tương tác với nhau
để duy trì tính ổn định và tính sẵn sàng cao cho Cluster. Giải pháp này giúp hệ
thống có khả năng chịu được lỗi cao, luôn đáp ứng được tính sẵn sàng và khả
năng có thể mở rộng hệ thống khi cần thiết.
- Load
Balancing (cân bằng tải): là cải thiện việc phân phối khối lượng công việc trên
nhiều tài nguyên máy tính, như trên một server, trên một cụm server (cluster
server) hoặc trên ổ đĩa. Cân bằng tải nhằm tối ưuhóa việc sử dụng tài nguyên,
tối đa hóa số lượng truy cập, rút ngắn thờigian phản hồi và tránh tình trạng
quá tải của bất kỳ tài nguyên đơn lẻ nào. Việc áp dụng cân bằng tải trong hệ
thống này sẽ giúp nâng cao chấtlượng dịch vụ của hệ thống, đảm bảo hệ thống
không bị quá tải khi lượng người dùng sử dụng lớn.
Việc cài
đặt các máy chủ của hệ thống được thực hiện dựa trên sơ đồ kết nối tổng thể của
Trung tâm THDL như mô tả tại mục 3.2.1, trong đó các máy chủ ứng dụng được cài
đặt trên phân vùng máy chủ ứng dụng, các máy chủ cơ sở dữ liệu được cài đặt
trên phân vùng máy chủ dữ liệu.
2.1.4.3
Hiện trạng sử dụng hệ thống
Hiện tại,
100% cơ quan hành chính nhà nước cấp sở, ban, ngành, địa phương cấp huyện, xã
của Gia Lai sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành kết nối trục liên
thông tỉnh để quản lý hồ sơ công việc và điều hành hoạt động trong cơ quan.
▪ Các hệ
thống được tích hợp, kết nối qua LGSP:
STT
|
Ứng
dụng nguồn
|
Ứng
dụng đích
|
Mục
đích tích hợp, kết nối
|
1
|
Phần mềm Một cửa
điện tử dùng chung 03 cấp
|
Hệ thống gửi nhận
hồ sơ liên thôngqua LGSP
|
Hệ thống kết nối,
tích hợp để gửi hồ sơ TTHC trên môi trường mạng
|
2
|
Phần mềm
QLVB&ĐH
|
Hệ thống gửi nhận
văn bản liên thôngqua LGSP
|
Hệ thống kết nối,
tích hợp để gửi văn bản trên môi trường mạng
|
3
|
Dịch vụ công trực
tuyến
|
Hệ thống gửi nhận
hồ sơ liên thông qua LGSP
|
Hệ thống kết nối,
tích hợp để gửi hồ sơ TTHC trên môi trường mạng
|
▪ Hiện trạng các dịch
vụ trên LGSP:
Tên dịch vụ
|
Hiện trạng tin học
hóa
|
Dịch vụ thư mục
|
þ Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ quản lý
định danh
|
þ Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ xác thực
tập trung
|
þ Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ cấp quyền
truy cập
|
þ Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ thanh toán
điện tử
|
þ Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ nền tảng
tích hợp, chia sẻ
|
þ Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ quản ký kết
nối
|
þ Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ giám sát
nền tảng
|
þ Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ giám sát
quy trình
|
þ Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ Danh mục
dùng chung
|
þ Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ Quản lý dữ
liệu đặc tả
|
þ Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ Quản lý
thông điệp
|
þ Đã xây dựng
|
þ Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ Quản lý
Logs
|
þ Đã xây dựng
|
þ Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ Quản lý
danh mục dịch vụ
|
þ Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ Dữ liệu mở
|
þ Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
Chưa xây dựng
|
Dịch vụ Dữ liệu lớn
|
Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
þ Chưa xây dựng
|
Dịch vụ IoT
|
Đã xây dựng
|
Đang xây dựng
|
þ Chưa xây dựng
|
2.1.5
Các ứng dụng chuyên ngành
Các ứng dụng chuyên
ngành của các CQNN ở địa phương thuộc tỉnh được mô tả cụ thể tại Phụ lục Báo
cáo kết quả khảo sát.
2.1.6
Các ứng dụng hỗ trợ nghiệp vụ hành chính, nội bộ
Các ứng dụng hỗ trợ
nghiệp vụ hành chính, nội bộ đang triển khai, sử dụng tại các CQNN địa phương
trên địa bàn tỉnh Gia Lai được mô tả cụ thể tại Phụ lục Báo cáo kết quả khảo
sát.
2.1.6.1 Hệ thống quản
lý văn bản và điều hành
Hiện tại, tất cả các
Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và một số cơ quan nhà
nước khác đã sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều hành phục vụ công việc
phát huy hiệu quả. Hệ thống hiện nay hoạt động ổn định, việc luân chuyển văn
bản điện tử đã được thực hiện liên thông 04 cấp (từ Trung ương chủ yếu là Văn
phòng Chính phủ đến UBND tỉnh và từ UBND tỉnh đến các sở, ngành, UBND cấp huyện
và đến UBND cấp xã).
Hiện nay, tất cả các
loại văn bản được trao đổi dưới dạng văn bản điện tử; được ký số và gửi, nhận
giữa các đơn vị, địa phương. Đối với một số loại văn bản ngoài bản điện tử,
được gửi kèm văn bản giấy bao gồm: Nghị quyết, Chỉ thị, Dự án, Đề án, Biên bản,
Tờ trình, Hợp đồng, Giấy biên nhận hồ sơ,...Các loại văn bản được gửi, nhận
dưới dạng văn bản điện tử đã được quy định tại Quyết định số 464/QĐ-UBND ngày
05/10/2018 về việc sửa đổi Điều 6 của quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ
thống phần mềm quản lý văn bản điều hành liên thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai
ban hành kèm theo Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh Gia
Lai.
Năm 2019, Sở Thông
tin và Truyền thông đã nâng cấp phần mềm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 về việc gửi nhận văn bản điện
tử giữa các cơ quan hệ thống hành chính nhà nước; và theo yêu cầu nghiệp vụ,
hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ. Ngày 12/8/2019 Sở đã tổ chức tập huấn cho
cán bộ Văn thư, cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các đơn vị, địa
phương. Theo thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông, kể từ ngày 03/9/2019,
các đơn vị, địa phương sẽ thực hiện việc ký chữ ký số theo quy định của Bộ Nội
vụ tại Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 về việc quy định quy trình
trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng
cơ bản của hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc
của các cơ quan, tổ chức.
Tính tới ngày
26/05/2020, trên địa bàn tỉnh đã thực hiện gửi, nhận hơn 2.978.600 lượt trao
đổi văn bản điện tử.
- Về tình hình sử
dụng hệ thống QLVBĐH (Báo cáo CPĐT quý II 2020):
STT
|
Nội
dung chỉ tiêu
|
Số
liệu
|
Đơn
vị tính
|
I
|
Tổng số văn bản
trao đổi giữa các CQNN của tỉnh
|
190.280
|
văn bản
|
II
|
Tỷ lệ văn bản trao
đổi giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh hoàn toàn dưới dạng điện tử
|
95
|
%
|
III
|
Tỷ lệ văn bản trao
đổi giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh dưới dạng điện tử và song song với văn
bản giấy
|
5
|
%
|
IV
|
Tỷ lệ cơ quan thực
hiện kết nối, liên thông các Hệ thống QLVBĐH từ cấp tỉnh đến cấp huyện (trên
tổng số cơ quan nhà nước cấp huyện)
|
100
|
%
|
V
|
Tỷ lệ cơ quan thực
hiện kết nối, liên thông các Hệ thống QLVBĐH từ cấp tỉnh đến cấp xã (trên
tổng số cơ quan nhà nước cấp xã)
|
100
|
%
|
2.1.6.2 Hệ thống trục
liên thông văn bản
Hệ thống Trục liên
thông văn bản tỉnh Gia Lai được xây dựng trên nền tảng công nghệ PHP, CSDL
MySQL và được triển khai phân tải trên 02 máy chủ ứng dụng và 01 máy chủ CSDL.
Về chức năng của hệ
thống: hệ thống được xây dựng từ năm 2016 và được nâng cấp đáp ứng theo Quyết
định số 28/2018/QĐ-TTg. Tuy nhiên, các chức năng của hệ thống chưa thuận tiện
cho các đơn vị muốn theo dõi văn bản gửi nhận liên thông qua trục.
Về mô hình lưu trữ dữ
liệu: hệ thống chỉ thực hiện lưu trữ thông tin thuộc tính văn bản gửi nhận liên
thông, đối với tệp văn bản hệ thống chỉ lưu trữ đường dẫn liên kết đến tệp văn
bản lưu trữ tại các máy chủ hệ thống QLVBĐH của các đơn vị. Điều này, dẫn đến
việc khi máy chủ của các đơn vị gửi gặp sự cố hoặc đường truyền internet của
các đơn vị gửi không đảm bảo thì các đơn vị nhận không thể tải được tệp đính
kèm hoặc nếu được cũng rất chậm. Mặc khác cùng một tệp file văn bản nhưng khi
gửi liên thông thì lại được lưu trữ phân tán tại mỗi máy chủ của đơn vị, gây
lãng phí tài nguyên lưu trữ và không đảm bảo việc sao lưu dữ liệu tại các đơn
vị.
Trục liên thông văn
bản điện tử của tỉnh đã hoàn thành và kết nối thông suốt liên thông với Trục
liên thông văn bản điện tử Chính phủ; đảm bảo việc liên thông văn bản 4 cấp
“Trung ương - tỉnh - huyện - xã”; thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều
hành có thể theo dõi quá trình, trạng thái xử lý văn bản. Đồng thời, việc gửi
nhận văn bản điện tử liên thông đã được công khai trên mạng Internet tại địa
chỉ: http://lienthong.gialai.gov.vn và đã được kết nối, cung cấp thông tin theo
thời gian thực với Cổng thông tin điện tử Chính phủ. Thực hiện chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ, đến nay tỉnh đã hoàn thành việc kết nối với Trục liên thông
văn bản điện tử quốc gia, kết nối chính thức, đưa vào hoạt động từ tháng
03/2019.
2.1.6.3 Hệ thống Hội
nghị truyền hình
Hệ thống Hội nghị
truyền hình (HNTN) được đầu tư từ năm 2010, gồm 20 điểm cầu (Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và 17 UBND các đơn vị cấp
huyện) đã được duy trì hoạt động thường xuyên và ổn định, kết nối từ UBND tỉnh
đến UBND các đơn vị cấp huyện. Cùng với yêu cầu hiện đại hóa nền hành chính, hệ
thống HNTH của tỉnh hoạt động với tần suất ngày càng nhiều và phát huy tốt hiệu
quả sử dụng. Sau gần 10 năm đưa vào sử dụng, hệ thống có nhiều hạn chế như:
công nghệ cũ, lạc hậu, thiết bị hư hỏng thường xuyên, nhiều thiết bị HNTH đã
được đầu tư từ giai đoạn 2010-2011 các hãng sản xuất đều bị ngừng cung cấp vật
tư, linh kiện thay thế và hỗ trợ cập nhật các phiên bản ứng dụng theo thông báo
của hãng sản xuất (Polycom) từ ngày 31/5/2016. Từ đầu năm 2020 đến thời điểm
hiện tại đã có hơn 17 cuộc họp cấp tỉnh được tổ chức theo hình thức trực tuyến
qua hệ thống này (tính cả các cuộc họp Trung ương chủ trì họp với tỉnh).
Trong thời gian thực
hiện các biện pháp cách ly xã hội phòng, chống dịch bệnh Covid-19 vừa qua, Sở
Thông tin và Truyền thông đã triển khai và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tăng
cường sử dụng các hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác chuyên môn,
trong đó có hình thức họp trực tuyến sử dụng phần mềm, các ứng dụng trên thiết
bị di động,... Đồng thời, Sở cũng tổ chức triển khai nhiệm vụ nâng cấp hệ thống
HNTH đảm bảo hạ tầng triển khai đến cấp xã, dự kiến sẽ hoàn thành trong quí IV
năm 2020.
Sở Thông tin và
Truyền thông đã đề xuất và được tỉnh thống nhất cho thực hiện dự án “Nâng cấp
Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Gia Lai để đảm bảo hạ tầng triển khai đến
cấp xã” với mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả
trong công tác hội họp. Hệ thống được nâng cấp sẽ đầu tư, bổ sung, nâng cấp
trang thiết bị tại các điểm cầu của hệ thống hội nghị truyền hình hiện tại của
tỉnh với công nghệ tiên tiến hơn về chất lượng hình ảnh, âm thanh, bảo mật, mã
hóa dữ liệu mới; khắc phục hạn chế do hệ thống sử dụng công nghệ cũ, không còn
được nhà sản xuất hỗ trợ kỹ thuật về phần cứng và phần mềm, đặc biệt là không
cập nhật được các bản vá lỗi bảo mật từ nhà sản xuất, khó khăn trong vận hành
hệ thống; đồng thời đáp ứng khả năng kết nối, chuyển tiếp các cuộc họp từ hệ
thống hội nghị truyền hình Trung ương sang hệ thống hội nghị truyền hình của
tỉnh; giúp cho cấp cơ sở được tiếp thu các chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp từ cấp
Trung ương được đầy đủ, kịp thời, tiết kiệm thời gian, chi phí.Trang thiết bị
cấp xã do cấp huyện đầu tư; đồng thời các đơn vị cấp huyện có thể tổ chức cuộc
họp liên huyện, tổ chức các cuộc họp riêng đồng thời, tránh việc đầu tư các
thiết bị điều khiển trung tâm ở cấp huyện, gây lãng phí, khó đồng bộ.
Hiện nay, một số địa
phương cũng đang tiến hành đầu tư hệ thống HNTH tại cấp xã như: TP. Pleiku, thị
xã An Khê, các huyện: Chư Păh, Ia Pa, Chư Pưh, Đak Pơ, Mang Yang, Đức Cơ, Chư
Prông, Krông Pa,…Trong các tháng đầu năm 2020, một số huyện như: Phú Thiện, Chư
Prông, thị xã Ayunpa cũng đang triển khai đầu tư hệ thống này tại các xã.
2.1.6.4 Hệ thống Thư
điện tử
Gia Lai đã triển khai
Hệ thống thư điện tử @gialai.gov.vn từ năm 2009, được đặt tại TTTHDL tỉnh và
triển khai trên hệ thống mạng đường truyền số liệu chuyên dùng và đường
internet cho tất cả kết nối với các CQNN. Theo đó, các đơn vị sẽ sử dụng dịch
vụ hộp thư điện tử thông qua mạng đường truyền số liệu chuyên dùng và kết nối
Internet. Hiện có hơn 50 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các đơn vị nhà nước khác
trên địa bàn tỉnh đã đăng ký sử dụng; hơn 10.700 cán bộ, công chức, viên chức
đã được tạo lập và cấp hộp thư điện tử. Tỷ lệ cán bộ, công chức thường xuyên sử
dụng thư điện tử cho công việc đạt tỷ lệ khoảng hơn 80%. Hiện nay nhiều loại
tài liệu như: dự thảo văn bản, tài liệu phục vụ cuộc họp, hội nghị, các giấy
mời họp... đều được các cơ quan, đơn vị gửi qua hệ thống thư điện tử công vụ
khi cần trao đổi. Việc quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ cũng đã
được quy định cụ thể tại Quyết định số 03/2011/QĐ-UBND ngày 04/3/2011 của UBND
tỉnh Về việc ban hành Quy chế sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ trong hoạt
động các cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai.
Theo thống kê gần
đây, số lượng CBCC của tỉnh được cấp tài khoản thư điện tử là 7.003 người. Tỷ
lệ CBCC (cấp tỉnh/cấp huyện/cấp xã/trên toàn tỉnh) thường xuyên sử dụng thư
điện tử trong công việc (kiểm tra nhận thư, gửi thư, trả lời thư hàng ngày đều
đạt 100%.
2.1.6.5 Chứng thư số
Tỉnh Gia Lai đã triển
khai chứng thư số do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp cho các Lãnh đạo tỉnh, lãnh
đạo các CQNN của tỉnh, CQNN cấp tỉnh, UBND cấp huyện, và UBND cấp xã, cụ thể:
STT
|
Nội
dung chỉ tiêu
|
Số
liệu
|
Đơn
vị tính
|
a
|
Tổng số các CQNN
của tỉnh được cấp:
|
257
|
đơn vị
|
b
|
Tổng số người có
thẩm quyền ký các văn bản của CQNN các cấp (cán bộ có chức danh lãnh đạo
trong các CQNN của tỉnh, gọi tắt là cán bộ lãnh đạo):
|
1.489
|
người
|
Tỉ lệ cán bộ lãnh
đạo được cấp:
|
100
|
%
|
c
|
Tổng số CBCC của
tỉnh (không tính cán bộ lãnh đạo nêu trên):
|
1.065
|
người
|
Tỉ lệ CBCC của tỉnh
(không tính cán bộ lãnh đạo nêu trên) được cấp:
|
19.31
|
%
|
Đến nay, tỉnh đã phối
với Cục Cơ yếu Đảng - Chính quyền (thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ) thực hiện cấp
phát 2.300 bộ Chứng thư số cá nhân của các đơn vị, địa phương trên địa bàn
tỉnh; tổ chức hướng dẫn sử dụng chứng thư số cá nhân đã cấp cho các đơn vị, địa
phương (thông qua các cán bộ phụ trách về CNTT, văn thư của các đơn vị).
2.1.6.6 Ứng dụng chữ
ký số
Tỉnh Gia Lai đã triển
khai việc quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số trong cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh thông qua Quyết định số 09/2016/QĐ- UBND ngày 04/02/2016 ban
hành quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Bên cạnh đó, UBND tỉnh ban hành công
văn số 553/UBND-KGVX ngày 18/3/2019 về việc tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai.
Đến nay, 100% các
CQNN trên địa bàn tỉnh đã ứng dụng ký số vào văn bản điện tử, gửi nhận văn bản
điện tử có ký số trên môi trường mạng, thực hiện theo mô hình liên thông 04 cấp
từ Trung ương đến cấp xã. Ngoài ra, các đơn vị, địa phương cũng đã ứng dụng ký
số vào một số lĩnh vực khác như: Kê khai Bảo hiểm xã hội điện tử, Nộp thuế điện
tử và Giao dịch với Kho bạc nhà nước.
2.1.7
Các phần mềm bản quyền
Hiện trạng các phần
mềm bản quyền của các CQNN nêu tại Phụ lục Báo cáo kết quả khảo sát.
2.2.
Nhu cầu phát triển hoặc nâng cấp các thành phần ứng dụng
Nhu cầu mở rộng hoặc
nâng cấp các thành phần ứng dụng của các CQNN tỉnh Gia Lai được thể hiện cụ thể
tại Phụ lục Báo cáo kết quả khảo sát.
3.
Kiến trúc Dữ liệu
3.1.
Hiện trạng các cơ sở dữ liệu
3.1.1 Dữ liệu từ dịch
vụ cung cấp thông tin về tình hình phát triển kinh tế, xã hội
Dữ liệu có từ các
dịch vụ cung cấp thông tin về tình hình phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh bao
gồm:
- Dữ liệu về Lịch sử,
sơ đồ tổ chức bộ máy của Gia Lai;
- Dữ liệu về cơ sở hạ
tầng;
- Dữ liệu về điều
kiện tự nhiên;
- Dữ liệu về cải cách
hành chính;
- Dữ liệu về thông
tin đất đai, quy hoạch, đấu thầu, nghiên cứu khoa học, ngân sách, giá cả hàng
hóa;
- Dữ liệu về văn bản
quy phạm pháp luật;
- Dữ liệu về công
báo;
- Dữ liệu về thư viện
pháp luật;
- Dữ liệu về thông
tin TTHC và DVCTT;
- Dữ liệu về Kinh tế
xã hội, hợp tác đầu tư, thông tin đối ngoại;
- Dữ liệu về thông
tin chỉ đạo điều hành của UBND;
- Dữ liệu về tiếp
nhận, xử lý phản án, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp;
- Dữ liệu về Website
của các sở, ban, ngành, huyện, xã và các đơn vị khác;
- Và các dữ liệu khác
…
3.1.2 Dữ liệu từ dịch
vụ cung cấp thông tin về đăng ký và xử lý TTHC
Dữ liệu có từ Dịch vụ
cung cấp thông tin về đăng ký và xử lý TTHC bao gồm:
- Dữ liệu về danh
sách TTHC của tỉnh;
- Dữ liệu về tên, mức
độ DVC, lĩnh vực, cơ quan quản lý, quy trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ của DVCTT
mức độ 3,4;
- Dữ liệu về mã số hồ
sơ biên nhận, số CMND/hộ chiếu/tên đăng nhập, tên tổ chức cá nhân nộp hồ sơ;
- Dữ liệu về tình hình
xử lý hồ sơ chung của toàn tỉnh, của từng đơn vị theo từng tháng (dữ liệu về hồ
sơ giải quyết sớm, đúng, trễ, chưa đến hạn, quá hạn, công dân rút và bị từ
chối);
- Dữ liệu về công dân
đăng ký sử dụng (số lượng, họ và tên, số CNMD/hộ chiếu/CCCD, ngày sinh, email,
số điện thoại…);
- Dữ liệu về cán bộ
xử lý TTHC (số lượng, tên cán bộ, mã cán bộ, số CMND/CCCD, ngày sinh, email…);
- Dữ liệu về tổ chức
đăng ký sử dụng (loại tài khoản, tên, mã số thuế, mã giấy phép, ngày cấp,
email….);
- Và các dữ liệu khác
...
3.1.3 CSDL dùng chung
- Dữ liệu về email
công vụ (số lượng email công vụ đã cấp, tên, danh sách email công vụ, họ và
tên, tên đơn vị làm việc, số điện thoại, ngày tháng năm sinh…, số lượng văn bản
điện tử đã chuyển qua đường email…);
- Dữ liệu về quản lý
tài sản công: Danh mục tài sản công, mã tài sản công, tên tài sản công, ngày
mua, ngày khấu hao, ngày ban giao, đơn vị bàn giao, đơn vị quản lý, họ và tên
cán bộ quản lý,…;
- Dữ liệu về quản lý
thi đua khen thưởng;
- Dữ liệu về CBCCVC
và đánh giá CBCCVC (họ và tên, giới tính, ngày sinh, số điện thoại, email,
trạng thái làm việc, tên đăng nhập, mã cán bộ, đơn vị công tác, chức danh, chức
vụ khác, dân tộc, số CNMD/CCCD, nơi cấp, quê quán, hộ khẩu thường trú, hộ khẩu
tạm trú, ngày ký hợp đồng, ngày tuyển dụng tập sự, ngày hết hạn tập sự, ngày bổ
nhiệm ngạch, mã ngạch, bậc lượng, hệ số, thời điểm nâng lương, phụ cấp chức vụ,
phụ cấp khác, trình độ chuyên môn cao nhất, chuyên ngành, trình độ lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, trình độ tiếng anh, trình độ ngoại ngữ khác, trình
độ tin học, ngày vào Đảng, đơn vị kết nạp, ngày chính thức vào Đảng, hình thức
khen thưởng cao nhất, số sổ tỉnh…);
- Dữ liệu về quản lý
văn bản điều hành:
o Văn bản đến (số
đến, số ký hiệu, trích yếu, đơn vị ban hành, ngày đến, thao tác xử lý, độ khẩn,
loại văn bản, trình trạng xử lý, đơn vị xử lý, người xử lý);
o Văn bản đi (trích
yếu, người soạn, thời hạn xử lý, đơn vị soạn thảo, lãnh đạo ký, trạng thái xử
lý, thao tác xử lý);
o Danh sách cán bộ
(họ và tên, chức vụ, phòng ban, đơn vị, email, …);
o Số lượng văn bản
đi, đến được luôn chuyển qua hệ thống văn bản điều hành;
o Số lượng văn bản ký
số được luân chuyển qua hệ thống quản lý văn bản điều hành.
- Dữ liệu về chữ ký
số: Số lượng chữ ký số công vụ đã được cấp, danh mục các cán bộ đã được cấp chữ
ký số, danh mục các văn bản được ký số…
3.1.4 CSDL chuyên
ngành
Hiện trạng triển khai
các CSDL chuyên ngành của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương trên địa
bàn tỉnh Gia Lai (tính đến Quý I, năm 2020) được thể hiện chi tiết tại Phụ lục Báo
cáo kết quả khảo sát.
3.2.
Hiện trạng kết nối, chia sẻ dữ liệu
Tỉnh Gia Lai đã xây
dựng hệ thống trục liên thông tích hợp tỉnh Gia Lai. Hệ thống này đóng vai trò
là nền tảng CNTT liên quan cho các Sở, ban ngành và UBND cấp huyện. Với nền
tảng này, thông tin nghiệp vụ có thể được trao đổi theo chiều ngang và chiều
dọc giữa các CQNN thuộc tỉnh. Đồng thời cũng hoạt động như một cổng nghiệp vụ,
cùng với các dịch vụ cấp tỉnh để trao đổi thông tin với các Bộ, tỉnh khác hoặc
với các cơ quan Đảng, hay các hệ thống thông tin của doanh nghiệp, tổ chức khi
cần thiết (chi tiết tại Hiện trạng Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp
Tỉnh).
3.3.
Nhu cầu xây dựng CSDL hoặc kết nối, chia sẻ dữ liệu
Theo kết quả khảo
sát, rất nhiều đơn vị, cơ quan có nhu cầu kết nối, chia sẻ dữ liệu của các hệ
thống hiện có với các đơn vị, bộ ngành có liên quan.
Nhu cầu xây dựng CSDL
chuyên ngành và nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu với các cơ quan, đơn vị
khác của các CQNN ở địa phương nhằm phục vụ yêu cầu nghiệp vụ hiện nay tại các
sở/ban/ngành được nêu chi tiết tại Phụ lục Báo cáo kết quả khảo sát.
4.
Kiến trúc Công nghệ
4.1.
Sơ đồ mạng hiện tại
4.1.1 Hệ thống
mạng WAN
Hạ tầng WAN tỉnh Gia
Lai được kết nối tới 3 khối đơn vị: khối Trung tâm tích hợp dữ liệu Tỉnh
(TTTHDL); khối Sở/Ban/Ngành; khối UBND Huyện.
Mạng VPN thông qua
môi trường Internet kết nối tới 4 khối đơn vị: khối Trung tâm tích hợp dữ liệu
Tỉnh (TTTHDL); khối Sở/Ban/Ngành; khối UBND Huyện; khối Phòng ban Huyện/
Xã/Phường.
Hình
1: Mô hình kết nối WAN tỉnh Gia Lai
Hệ thống mạng diện
rộng của tỉnh (WAN) đã được triển khai để kết nối các hệ thống thông tin dùng
chung giữa các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh (kết nối từ Trung tâm tích
hợp dữ liệu tỉnh tới các Sở, ngành, UBND cấp huyện), đồng thời kết nối Văn
phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Hiện nay hệ thống WAN đã đi
vào hoạt động ổn định, được sử dụng để trao đổi liên thông văn bản điện tử giữa
các đơn vị, địa phương.
Hệ thống hạ tầng
CNTT, mạng dịch vụ tỉnh Gia Lai được triển khai với nhiều thành phần, cung cấp
dịch vụ nội bộ, dịch vụ dùng chung cho UBND Tỉnh/Huyện, các Xã/Phường, các
sở/ban/ngành; dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
Các DVC, Cổng thông
tin điện tử, các dịch vụ nội bộ khối CQNN được đặt tại TTTHDL Tỉnh.
Hệ thống mạng dịch vụ
cung cấp các dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4, cổng thông tin điện tử… cung cấp
ra bên ngoài bằng đường kết nối Internet qua nhà mạng VNPT. Các dịch vụ nội bộ
của từng đơn vị đặt tại TTTHDL Tỉnh cung cấp đến cán bộ của đơn vị đó thông qua
môi trường Internet.
4.1.2 Hệ thống
mạng TSLCD
Hiện nay, mạng TSLCD
tỉnh Gia Lai đã thực hiện kết nối đến các sở/ban/ngành, các đơn vị hành chính
cấp huyện và cấp xã. Hệ thống mạng TSLCD của tỉnh được cung cấp bởi VNPT tỉnh
Gia Lai (Chi tiết kết quả khảo sát về đường TSLCD của các điểm khảo sát nêu
trong Báo cáo kết quả khảo sát).
4.1.3 Hệ thống mạng
Internet
Mạng Internet toàn
tỉnh Gia Lai được cung cấp bởi 03 đơn vị cung cấp dịch vụ Internet là VNPT,
Viettel, FPT.
Các đơn vị CQNN đều
đã được kết nối Internet tốc độ cao với băng thông thấp nhất là 30 Mbps cao
nhất lên tới 100 Mbps.
Số liệu mạng Internet
tại các đơn vị, cơ quan tại Báo cáo kết quả khảo sát.
4.2.
Hiện trạng hạ tầng CNTT tại Trung tâm dữ liệu/Phòng máy chủ
TTTHDL tỉnh Gia Lai
đạt tiêu chuẩn Tier 3, có khả năng mở rộng diện tích do Trung tâm CNTT và
Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai quản lý theo hình
thức tự vận hành. Các thiết bị bao gồm: hạ tầng mạng lõi định tuyến, chuyển
mạch, hệ thống an ninh bảo mật, hệ thống an toàn thông tin, hệ thống lưu trữ,
các máy chủ dịch vụ ứng dụng. Ngoài ra cũng là nơi đặt hệ thống máy chủ dịch vụ
của một số cơ quan ban ngành, các đơn vị hành chính các cấp của tỉnh, cung cấp
các dịch vụ nội bộ đặc thù của từng đơn vị.
Sơ
đồ kết nối tổng thể Trung tâm THDL
TTDL (DC) giai đoạn 1
được xây dựng cơ bản hoàn chỉnh, thống nhất, đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin, khai thác tối đa nguồn tài nguyên, triển khai các hệ thống CNTT phục vụ
CQĐT của tỉnh. TTTHDL đã tạo nền tảng hạ tầng quản lý tập trung, tích hợp an
toàn các kho dữ liệu dùng chung, các CSDL chuyên ngành phục vụ nhu cầu dùng
chung của các CQNN trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Hạ tầng kỹ thuật DC giai đoạn 1
(Nhà trạm và hệ thống điện) bao gồm các hạng mục sau:
STT
|
Hạng
mục
|
Số
lượng
|
Đơn
vị tính
|
1
|
Hệ thống tủ rack
42U và ổ cắm điện.
|
06
|
Bộ
|
2
|
Hệ thống phân phối
nguồn M&E.
|
01
|
Hệ thống
|
3
|
Hệ thống UPS APC
Symmetra PX 32KW.
|
01
|
Hệ thống
|
4
|
Hệ thống chống sét
và tiếp địa 3P250A/180KA.
|
01
|
Hệ thống
|
5
|
Hệ thống điều hòa
In-Row của APC.
|
02
|
Hệ thống
|
6
|
Hệ thống camera
giám sát APC.
|
01
|
Hệ thống
|
7
|
Hệ thống kiểm soát
cửa ra vào GV-AS100.
|
01
|
Hệ thống
|
8
|
Hệ thống báo cháy
và chữa cháy FM200.
|
01
|
Hệ thống
|
9
|
Hệ thống sàn nâng
kỹ thuật + tiếp đất.
|
75,6
|
m2
|
10
|
Vách ngăn và cửa
chống cháy
- Vách thạch cao
122 m2 + kính cường lực 5m2.
- 01 cửa ra vào cho
phòng máy chủ + 01 cửa ra vào cho phòng ME.
- Hệ thống điều
khiển truy nhập (03 khóa từ + 03 đầu đọc thẻ + 30 thẻ từ).
|
01
|
Hệ thống
|
11
|
Hệ thống cáp cấu
trúc.
|
01
|
Hệ thống
|
12
|
Hệ thống giám sát
môi trường NetBotz 570
- 01 màn hình giám
sát + 03 Camera giám sát + 04 đầu cảm biến nhiệt + 04 đầu cảm biến độ ẩm.
|
01
|
Hệ thống
|
13
|
Các thiết bị phụ
trợ.
|
01
|
Hệ thống
|
Số liệu về Hệ thống
máy chủ, hệ thống sao lưu, lưu trữ, mạng và các thiết bị phần mềm khác của
Trung tâm dữ liệu chi tiết tại Báo cáo kết quả khảo sát.
4.3.
Hiện trạng hạ tầng CNTT tại các đơn vị
4.3.1 Danh sách các
đơn vị có TTDL/ Phòng máy chủ
STT
|
Tên
đơn vị
|
Tên
TTDL/ Phòng máy chủ
|
Hình
thức đầu tư
|
Khả
năng mở rộng diện tích
|
Hình
thức vận hành
|
1
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Phòng máy chủ
|
Sở TT&TT trang
bị và tự đầu tư
|
không
|
Tự vận hành
|
4
|
Sở Tư pháp
|
Phòng máy chủ
|
UBND tỉnh đầu tư
|
|
Tự vận hành
|
5
|
Thanh tra tỉnh
|
|
|
|
|
6
|
Sở Công Thương
|
Phòng máy chủ
|
Tự đầu tư
|
có
|
Tự vận hành
|
7
|
Sở Tài chính
|
Phòng máy chủ
|
Tự đầu tư
|
không
|
Tự vận hành và Thuê
dịch vụ
|
9
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Trung tâm Công nghệ
thông tin
|
Tỉnh đầu tư
|
có
|
Tự vận hành
|
10
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Phòng máy chủ
|
|
có
|
Tự vận hành
|
11
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Trung tâm dữ liệu
Chính
|
Tự đầu tư
|
có
|
Tự vận hành
|
12
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
Phòng máy chủ
|
Tự đầu tư
|
không
|
Tự vận hành
|
13
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Phòng máy chủ cơ
quan
|
Tự đầu tư
|
có
|
Tự vận hành
|
14
|
Sở Y tế
|
Phòng máy chủ
|
Tự đầu tư
|
có
|
Tự vận hành
|
15
|
Ban Dân tộc
|
-
|
-
|
có
|
Tự vận hành
|
16
|
Ban Quản lý các Khu
KT
|
Phòng máy chủ
|
STTT đầu tư
|
không
|
Tự vận hành
|
Số liệu về Hệ thống
máy chủ, hệ thống sao lưu, lư trữ, mạng và các thiết bị phần mềm khác của Trung
tâm dữ liệu chi tiết tại Báo cáo kết quả khảo sát.
4.3.2 Máy trạm và
các thiết bị ngoại vi
Hầu hết các cán bộ,
công chức, viên chức trong hệ thống hành chính cấp sở, huyện đều được trang bị
máy tính để điều hành, tác nghiệp trong công việc chuyên môn. Tính chung, tỷ lệ
máy tính/CBCC đạt trên 93,66%.
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
liệu
|
1
|
Trang bị máy tính
(bao gồm máy tính để bàn, xách tay, máy tính bảng)
|
|
|
|
- Tổng số máy tính
tại các CQNN của tỉnh:
|
chiếc
|
6.559
|
|
- Tỷ lệ máy
tính/CBCC:
|
%
|
93,66
|
1.1
|
Tại các CQNN cấp
tỉnh
|
|
|
|
- Tổng số máy tính
tại các CQNN cấp tỉnh:
|
chiếc
|
1.188
|
|
- Tổng số CBCC tại
CQNN cấp tỉnh được trang bị máy tính:
|
người
|
1.188
|
|
- Tỷ lệ CBCC tại
CQNN cấp tỉnh được trang bị máy tính:
|
%
|
100
|
1.2
|
Tại các UBND cấp
huyện
|
|
|
|
- Tổng số máy tính
tại các UBND cấp huyện:
|
chiếc
|
1.271
|
|
- Tổng số CBCC tại
UBND cấp huyện được trang bị máy tính:
|
người
|
1.271
|
|
- Tỷ lệ CBCC tại
UBND cấp huyện được trang bị máy tính:
|
%
|
100
|
1.3
|
Tại các UBND cấp xã
|
|
|
|
- Tổng số máy tính
tại các UBND cấp xã:
|
chiếc
|
4.100
|
|
- Tổng số CBCC tại
UBND cấp xã được trang bị máy tính:
|
người
|
4.100
|
|
- Tỷ lệ CBCC tại
UBND cấp xã được trang bị máy tính:
|
%
|
90,23
|
2
|
Cài đặt phần mềm
diệt Virus bản quyền có trả phí:
|
|
|
|
- Tổng số máy tính
được cài đặt tại các CQNN của tỉnh:
|
chiếc
|
4.184
|
|
- Tỷ lệ máy tính
được cài đặt:
|
%
|
63,79
|
Chi tiết hiện trạng
máy tính trạm và thiết bị ngoại vi được nêu trong phụ lục Báo cáo kết quả khảo
sát.
4.3.3 Kết nối mạng
tại các đơn vị
Các đơn vị trong tỉnh
đều đã được kết nối mạng LAN, Internet, mạng WAN, mạng TSLCD để phục vụ công
việc.
Trong đó:
STT
|
Mạng
kết nối
|
Đơn
vị tính
|
Số
liệu
|
1
|
Mạng cục bộ (LAN -
Local Area Network):
|
|
|
|
- Tổng số CQNN của
tỉnh có mạng LAN:
|
cơ quan
|
257
|
|
- Tỷ lệ CQNN của
tỉnh có mạng LAN:
|
%
|
100
|
2
|
Kết nối mạng
Internet
|
|
|
|
-Tỷ lệ máy tính kết
nối Internet trên tổng số máy tính tại các CQNN của tỉnh
|
%
|
96,05
|
3
|
Kết nối mạng diện
rộng của Tỉnh (WAN - Wide Area Network) Ghi chú: Mạng diện
rộng (WAN) của tỉnh là một hệ thống mạng kết nối các mạng cục bộ (LAN - Local
Area Network) của các cơ quan nhà nước của tỉnh với nhau (trong trường hợp
Tỉnh có mạng kết nối các cơ quan với nhau thì cũng được tính tương tự).
|
|
|
3.1
|
Tỉnh đã có mạng
diện rộng không?
|
|
Có
|
3.2
|
Nếu có, cung cấp
các thông tin sau:
|
|
|
|
-Tổng số CQNN của
tỉnh đã kết nối với mạng diện rộng của tỉnh:
|
cơ quan
|
257
|
|
-Tỷ lệ CQNN đã kết
nối với mạng diện rộng của tỉnh:
|
%
|
100
|
4
|
Kết nối Mạng Truyền
số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước (Mạng TSLCD)
|
|
|
4.1
|
- Số lượng CQNN cấp
tỉnh đã kết nối với Mạng TSLCD
|
cơ quan
|
20
|
|
- Tỷ lệ
|
%
|
100
|
4.2
|
- Số lượng UBND cấp
huyện đã kết nối với Mạng TSLCD
|
cơ quan
|
17
|
|
- Tỷ lệ
|
%
|
100
|
4.3
|
- Số lượng UBND cấp
xã đã kết nối với Mạng TSLCD
|
cơ quan
|
220
|
|
- Tỷ lệ
|
%
|
100
|
5. Kiến trúc An toàn
thông tin
5.1.
Mô tả hiện trạng ATTT
Hiện tại, việc đảm
bảo an toàn thông tin đã được triển khai cho Trung tâm tích hợp Dữ liệu tỉnh,
và các CQNN ở địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Việc triển khai thực
hiện ATTT cho hệ thống thông tin tỉnh Gia Lai được triển khai theo mô hình “4
lớp” như sau:
Lớp 1 - Lực lượng tại
chỗ:
Sở Thông tin và
Truyền thông (TT&TT) đã tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
số 468/QĐ-UBND ngày 06/6/2017 về việc ban hành quy định về ứng phó sự cố an
toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, theo đó quy định Ban Chỉ đạo Ứng
dụng công nghệ thông tin của tỉnh (hiện nay là Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền
điện tử tỉnh) tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo ứng cứu khẩn cấp sự cố ATTT trong
phạm vi địa bàn tỉnh. Ban Chỉ đạo ứng dụng Công nghệ thông tin của tỉnh có
trách nhiệm và quyền hạn theo quy định tại khoản 2, Điều 5 của Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin trong xây
dựng Chính quyền điện tử.
Tại tỉnh Gia Lai, Sở
TT&TT được UBND tỉnh chỉ định là đơn vị chuyên trách về ứng cứu sự cố ATTT
của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ theo Nghị định số 85/2016/NĐ-CP (tại Quyết định
số 468/QĐ-UBND ngày 06/6/2017 của UBND tỉnh Gia Lai).
Về xây dựng Quy định
nội bộ: Ngày 30/9/2016, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 41/2016/QĐ-UBND về
việc bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai, theo đó tất cả các đơn
vị, địa phương đã ban hành Quy định nội bộ (hoặc lồng ghép vào Quy chế làm
việc) về bảo đảm an toàn thông tin tại đơn vị; thành lập Đội Ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai (gọi tắt là Đội Ứng cứu) với 69 thành
viên (Quyết định số 1165/QĐ-UBND ngày 28/12/2017 của UBND tỉnh Gia Lai); Đội
Ứng cứu cũng ban hành Quy chế hoạt động, phê duyệt danh sách thành viên, điều
chỉnh, bổ sung khi có thay đổi.
Định kỳ hàng năm, Sở
TT&TT đã ban hành các văn bản hướng dẫn công tác đảm bảo ATTT, ứng cứu sự
cố máy tính trong các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong dịp nghỉ
lễ: Tết Nguyên đán, Tết Dương lịch, 30/4, 01/5, 19/5 và 02/9...
Ngoài ra, xác định
vai trò quan trọng của việc đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên trách
CNTT nói chung, ATTT nói riêng, kể từ năm 2017 cho đến nay, hàng năm Sở
TT&TT đều tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu về ATTT cho cán bộ
chuyên trách CNTT của các sở, ngành, địa phương; đồng thời lồng ghép tổ chức
các đợt diễn tập ứng cứu sự cố CNTT và ATTT trong các khóa bồi dưỡng.
Lớp 2 - Tổ chức hoặc
thuê doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp:
Hiện nay mô hình
triển khai các hệ thống công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh vừa theo hình
thức tập trung, vừa phân tán; các thành viên của Đội Ứng cứu của tỉnh làm việc
phân tán tại các sở, ban, ngành, địa phương được phân công thực hiện trách
nhiệm tự giám sát các hệ thống thông tin do mình quản lý.
Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan giúp việc
Đội Ứng cứu) thực hiện giám sát trực tiếp đối với các hệ thống thông tin dùng
chung của tỉnh triển khai tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu, đồng thời hỗ trợ các
đơn vị, địa phương trong công tác giám sát, bảo vệ các hệ thống thông tin như:
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành; trục liên thông gửi nhận văn bản điện tử
của tỉnh; mạng truyền số liệu chuyên dùng (WAN); Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Hệ
thống Một cửa điện tử, Hệ thống Thư điện tử công vụ...
Năm 2017, Sở
TT&TT đã thực hiện đầu tư các ứng dụng cho giám sát an toàn thông tin trên
địa bàn tỉnh như Sophos UTM Manager, Sophos iView hỗ trợ cảnh báo trạng thái
phần cứng, tấn công mạng, virus và tìm kiếm các sự kiện thông qua Log file của
từng thiết bị tường lửa tại các đơn vị và tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu. Đồng
thời tăng cường công tác dự phòng và xây dựng các giải pháp ứng cứu sự cố, khôi
phục sau thảm họa và ban hành Quy chế quản lý Trung tâm Tích hợp dữ liệu của
tỉnh... Hiện nay, Sở TT&TT cũng đã đầu tư thiết bị và phần mềm dò quét lỗ
hổng bảo mật nhằm mục đích đảm bảo an toàn thông tin tại Trung tâm Tích hợp dữ
liệu tỉnh Gia Lai, làm nền tảng triển khai Chính quyền điện tử theo chỉ đạo của
Chính phủ. Đồng thời, các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh đã được trang bị thiết
bị tường lửa tích hợp khả năng chống xâm nhập, phần mềm phòng, chống virus và
thiết bị lưu trữ dữ liệu dự phòng từ năm 2015; đối với UBND các đơn vị cấp
huyện đã được trang bị hệ thống tường lửa từ năm 2011; hầu hết các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh đều được trang bị phần mềm chống mã độc, virus cho máy
tính cá nhân.
Công tác đảm bảo ATTT
cho Cổng Thông tin điện tử tỉnh Gia Lai cũng được quan tâm, chú trọng thông qua
việc phối họp với Bộ Công an, Bộ Tư Lệnh 86 và Trung tâm Giám sát an toàn không
gian mạng Quốc gia (VNCERT/CC) trong công tác đảm bảo ATTT cho Cổng Thông tin
điện tử của tỉnh.
Năm 2020, tỉnh Gia
Lai được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông (Viễn thông Gia Lai) hỗ trợ triển khai
miễn phí giải pháp giám sát an toàn thông tin tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu
tỉnh Gia Lai. Năm 2021 và các năm tiếp theo, Sở TT&TT đang triển khai các
thủ tục đầu tư dự án hệ thống giám sát ATTT (SOC) của tỉnh.
Bên cạnh đó, cùng với
mối quan hệ trong hệ thống giám sát quốc gia, hiện Sở TT&TT cũng thường
xuyên liên lạc, trao đổi chuyên môn với các doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm
về đảm bảo ATTT như: VNPT, Viettel, BKAV, CyRada... hỗ trợ khi có sự cố về ATTT
xảy ra ở địa phương.
Lớp 3 - Tổ chức hoặc
thuê doanh nghiệp độc lập kiểm tra, đánh giá định kỳ:
Việc bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ trong hoạt động, Sở TT&TT đã chỉ đạo Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thực hiện thường xuyên, liên tục, tuân
thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Đồng thời, định kỳ 02 năm đã thực hiện
việc kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin và quản lý rủi ro an toàn thông tin
tổng thể trong hoạt động của Trung tâm Tích hợp dữ liệu, cụ thể:
+ Năm 2014, đã thuê
Công ty Cổ phần Dịch vụ Công nghệ Tin học HPT (HPT) và Hiệp hội An toàn thông
tin Việt Nam chi nhánh phía Nam (VNISA) thực hiện đánh giá an toàn hệ thống
Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh Gia Lai;
+ Năm 2016, trên cơ
sở hợp tác với Sở TT&TT TP. Hồ Chí Minh, đã hỗ trợ đánh giá và có một số ý
kiến đề xuất kiến nghị nhằm đảm bảo ATTT cho toàn hệ thống.
+ Năm 2018 và 2019,
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông thuộc Sở TT&TT đã phối hợp
với đơn vị độc lập (Công ty Cổ phần Dịch vụ công nghệ tin học HPT và Trường Cao
đẳng An ninh mạng iSPACE) thực hiện đánh giá ATTT đối với Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai và Hệ thống Thư điện tử công vụ tỉnh Gia Lai.
+ Dự kiến năm 2020,
Sở TT&TT thực hiện đánh giá ATTT cho hệ thống Cổng Dịch vụ công của tỉnh
Gia Lai, từ bên ngoài lẫn bên trong hệ thống (theo các tiêu chuẩn bảo mật
ISO270001, OWASP và OSSTTM...) và triển khai giải pháp dự phòng đối phó các sự
cố an ninh mạng.
Việc thực hiện đánh
giá ATTT theo cấp độ các hệ thống thông tin được thực hiện theo kế hoạch ATTT
năm 2020 và hàng năm đối với các hệ thống thông tin cấp độ 3. Hiện nay, UBND
tỉnh đã phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin đối với các hệ thống thông
tin hiện đang vận hành tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh (cấp độ 3) tại Quyết
định số 142/QĐ-UBND ngày 22/3/2019 của UBND tỉnh Gia Lai.
Lớp 4 - Kết nối, chia
sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia:
Thực hiện công tác
chia sẻ thông tin và giám sát quốc gia, Sở TT&TT đã cung cấp địa chỉ IP,
tên miền (Domain) của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (Công văn số
1241/STTTT-CNTT ngày 29/11/2018 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc cung
cấp danh sách IP/tên miền đang công khai trên Internet) đến Trung tâm Giám sát
an toàn không gian mạng Quốc gia (VNCERT/CC) trực thuộc Cục An toàn thông tin,
Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện giám sát, cảnh báo kịp thời đến Sở
TT&TT và các cơ quan, đơn vị để khắc phục.Bên cạnh đó, Sở TT&TT đã
triển khai hệ thống SOC do VNPT hỗ trợ triển khai để kết nối đến Cục ATTT- Bộ
TTTT từ tháng 9/2020.
Phối hợp chặt chẽ, có
hiệu quả với các đơn vị chức năng của Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để
thực hiện hỗ trợ, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra các hoạt động đảm bảo bí mật
nhà nước và ATTT mạng của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
5.2.
Mô tả hiện trạng các phương án đảm bảo ATTT
Phương án đảm bảo
ATTT mạng
Các đơn vị được trang
bị thiết bị tường lửa (Firewall Sophos) đi kèm với tính năng Network
Protection.Sở Thông tin và Truyền thông đã triển khai thêm tính năng Web
Protection cho thiết bị tường lửa tại 22 Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh với
thời hạn 03 năm nhằm bảo vệ hệ thống mạng của các đơn vị một cách tự động và
hiệu quả.
Phương án đảm bảo
ATTT máy chủ
Các đơn vị đã có các
phương án đảm bảo ATTT cho hệ thống máy chủ đơn vị bao gồm:
- Xác thực: sử dụng
mật khẩu truy cập.
- Kiểm soát truy cập:
sử dụng Firewall Sophos.
- Nhật ký hệ thống:
thực hiện ghi log hệ thống.
- Phòng chống xâm nhập:
sử dụng Firewall Sophos, phần mềm Kaspersky.
- Phòng chống phần
mềm độc hại:phần mềm Kaspersky.
Phương án đảm bảo
ATTT ứng dụng
Các đơn vị đã có các
phương án đảm bảo ATTT cho các ứng dụng của đơn vị bao gồm:
- Xác thực: sử dụng
mật khẩu truy cập, chữ ký số.
- Kiểm soát truy cập:
sử dụng mật khẩu truy cập, sử dụng Firewall Sophos.
- Nhật ký hệ thống:
thực hiện ghi log hệ thống.
Phương án đảm bảo
ATTT dữ liệu
Các đơn vị đã có
phương án đảm bảo ATTT cho dữ liệu cụ thể:
- Nguyên vẹn dữ liệu:
thực hiện backup định kỳ vào thiết bị NAS Netgear cũng như trang bị hệ thống
UPS để đảm bảo an toàn dữ liệu khi xảy ra sự cố điện lưới.
- Bảo mật dữ liệu: sử
dụng phần mềm Kaspersky và thay đổi password định kỳ.
- Sao lưu dự phòng:
sử dụng Acronis để sao lưu dữ liệu vào hệ thống NAS Netgear.
Chi tiết hiện trạng
các biện pháp ATTT đang áp dụng tại các đơn vị được nêu trong phụ lục Báo cáo
kết quả khảo sát.
Dựa trên kết quả thu
thập từ phiếu khảo sát, phần lớn các đơn vị tại Sở/ban/ngành, UBND cấp huyện
đều đã đưa ra các biện pháp đảm bảo về ATTT trên hệ thống mạng; hệ thống máy
chủ; hệ thống ứng dụng và hệ thống dữ liệu. Bên cạnh đó, một số đơn vị cũng
tích cực thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, rà soát, đánh giá nhằm đảm bảo
ATTT trong các hệ thống CNTT.
5.3.
Mô tả hiện trạng các phương án quản lý ATTT
Hầu hết các đơn vị
đều ban hành các quyết định hành chính để yêu cầu sử dụng các biện pháp đảm
bảo, quản lý ATTT cho đơn vị, địa phương của mình.
STT
|
Tên
đơn vị
|
Tên
văn bản
|
1
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
-
|
2
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Quyết định số
33/QĐ-SKĐT ngay 04/03/2019
Quyết định số
23/QĐ-SKHĐT ngày 23/04/2017
Quyết định số
14/QĐ-SKHĐT ngày 12/08/2018
|
3
|
Sở Nội vụ
|
Quyết định số
720/QĐ-SNV ngày 02/6/2017
|
4
|
Sở Tư pháp
|
Kế hoạch số
32/KH-STP ngày 05/9/2019; Quyết định số 137/QĐ-STP ngày 27/11/2019; Quyết
định số 62/QĐ-STP ngày 08/5/2019; Quyết định số 137/QĐ-STP; Quyết định số 83/QĐ-STP
|
5
|
Thanh tra tỉnh
|
Quyết định số
77/QĐ-TTr ngày 27/4/2017
Quyết định số
176/QĐ-TTr ngày 05/12/2017
|
6
|
Sở Công Thương
|
Quyết định số
76/QĐ-SCT ngày 17/05/2017
|
7
|
Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
|
Kế hoạch số
2032/KH-SNNPTNT ngày 05/9/2019
Quyết định số
1206/QĐ-SNN ngày 21/11/2016; Quyết định số 1122/QĐ-SNN ngày 22/9/2016; Quyết
định số 408/QĐ- SNNPTNT ngày 09/6/2020
|
8
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Quyết định số
848/QĐ-SGTVT ngày 17/11/2016
|
9
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Quyết định số
41/2016/QĐ-UBND ngày 30/9/2016
Kế hoạch số
2050/KH-UBND ngày 14/9/2018
Quyết định số
468/QĐ-UBND ngày 06/6/2017
|
10
|
Sở Khoa học và Công
nghệ
|
Quyết định số
106a/QĐ-KHCN ngày 10/06/2016
|
11
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Kế hoạch số
45/KH-SVHTTDL ngày 04/9/2019
Quyết định số
111/QĐ-SVHTTDL ngày 17/5/2017
|
12
|
Sở Y tế
|
Quyết định số
1515/QĐ-SYT ngày 30/12/2016
|
13
|
Sở Lao động -Thương
binh và Xã hội
|
Kế hoạch số
44/KH-SLĐTBXH ngày 06/09/2019
Quyết định số
96/QĐ-SLĐTBXH ngày 29/05/2017
|
14
|
Sở Ngoại Vụ
|
Quyết định số 29/QĐ
SNgv ngày 16/10/2019
|
15
|
Ban Dân tộc
|
Quyết định số
257/QĐ-BDT ngày 17/05/2018
|
16
|
Ban Quản lý các Khu
KT
|
Kế hoạch số
685/KH-BQLKKT
|
Đối với các hệ thống
thông tin cụ thể khi được đầu tư đều có một trong các biện pháp đáp ứng đảm bảo
ATTT các mức: chính sách bảo mật, mức ứng dụng, mức vật lý, mức cơ sở dữ liệu,
mức mạng.
Công tác ứng phó sự
cố an toàn thông tin cũng được triển khai nghiêm túc; Sở TT&TT (cơ quan
thường trực Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Gia Lai - gọi tắt là
Đội ứng cứu) cũng đã ban hành phương án ứng phó sự cố an toàn thông tin, ban
hành Quy chế hoạt động của Đội ứng cứu, phê duyệt danh sách thành viên; đồng
thời tổ chức 02 lớp bồi dưỡng về an toàn thông tin và diễn tập ứng phó sự cố
cho các thành viên của Đội ứng cứu.
Tuy nhiên, các hình
thức đảm bảo ATTT chưa có tính tổng thể, tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn của Bộ
TTTT, mà tùy theo điều kiện cụ thể của từng đơn vị mà có cách phương án riêng
biệt. Giá trị đầu tư cho hạng mục đảm bảo ATTT chưa tương xứng với các nguy cơ,
lỗ hổng ngày càng gia tăng.
6. Hiện trạng nguồn
nhân lực CNTT
6.1.
Đội ngũ cán bộ CNTT
Theo Báo cáo xếp hạng
chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Việt Nam - Việt Nam ICT Index năm 2019, ở tiêu chí “Hạ tầng nhân lực của các cơ
quan nhà nước”, tỉnh Gia Lai xếp hạng 56/63 tỉnh, thành của cả nước. Lý do tỷ
lệ thành phần quá thấp: “Tỷ lệ công chức viên chức (CCVC) được tập huấn phần
mềm nguồn mở: 2,0% và “Tỷ lệ CCVC được tập huấn an toàn thông tin: 2,2%”; “Tỷ
lệ công chức chuyên trách ATTT: 0,2%”; “Tỷ lệ cán bộ chuyên trách CNTT: 0,2%”.
Theo nội dung Kế hoạch số 2050/KH- UBND ngày 14/9/2018 của UBND tỉnh Gia Lai
“Về ứng phó sự cố bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai”,
trong năm 2018 và các năm tiếp theo, Sở Thông tin và Truyền thông phải tuyên
truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật; tập huấn nâng cao nhận thức,
kiến thức, kỹ năng về an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức.
Nhân lực cho ứng dụng
CNTT tính đến Quý 1- năm 2020 của tỉnh Gia Lai được thể hiện chi tiết ở bảng
dưới đây:
STT
|
Nội
dung/tiêu chí
|
Đơn
vị tính
|
Số
liệu
|
1
|
Nhân lực cho ứng
dụng CNTT
|
|
|
1.1
|
Tại đơn vị chuyên
trách CNTT của Tỉnh
|
|
|
|
- Số CBCC tại CQNN
chuyên trách CNTT của Tỉnh
|
người
|
50
|
|
- Số CBCC chuyên
trách về CNTT tại CQNN chuyên trách CNTT của Tỉnh
|
người
|
19
|
1.2
|
Tại các CQNN của
tỉnh
|
|
|
|
a. Số CQNN cấp tỉnh
có CBCC chuyên trách về CNTT
|
cơ
quan
|
20
|
|
b. Số UBND cấp
huyện có CBCC chuyên trách về CNTT
|
cơ
quan
|
17
|
|
c. Tổng số CBCC
chuyên trách về CNTT tại CQNN cấp tỉnh
|
người
|
38
|
|
d. Tổng số CBCC
chuyên trách về CNTT tại UBND cấp huyện
|
người
|
17
|
1.3
|
CBCC chuyên trách
CNTT của Tỉnh
|
|
|
|
- Tổng số CBCC
chuyên trách CNTT của tỉnh từ cấp huyện trở lên (1.2.c + 1.2.d)
|
người
|
55
|
|
- Tỷ lệ CBCC chuyên
trách CNTT trung bình trên một CQNN (từ cấp huyện trở lên)
|
người/cơ
quan
|
100
|
1.4
|
Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của CBCC chuyên trách CNTT, ATTT (văn bằng trong lĩnh vực CNTT):
|
|
|
|
Tiến sỹ
|
người
|
0
|
|
Thạc sỹ
|
người
|
3
|
|
Cao đẳng
|
người
|
1
|
|
Đại học
|
người
|
44
|
|
Trung cấp
|
người
|
0
|
|
Khác
|
người
|
0
|
1.5
|
Số lượng CBCC
chuyên trách CNTT có chứng chỉ quốc tế về CNTT (một người có thể có nhiều
chứng chỉ):
|
người
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
Số lượng CBCC có
chứng chỉ về An toàn bảo mật (CISSP, Security+, CISA, CISM…):
|
người
|
3
|
|
Số lượng CBCC có
các chứng chỉ về Quản trị mạng (MCSE, MCSA, CCNA, CCNP…):
|
người
|
6
|
|
Số lượng CBCCVC có
chứng chỉ về Quản trị cơ sở dữ liệu (MCDBA, OCA, OCM, OCP…):
|
người
|
3
|
|
Khác (cung cấp thêm
thông tin chi tiết tại cột ghi chú)
|
người
|
|
1.6
|
Kỹ năng ứng dụng
CNTT các CBCC trong Tỉnh
|
|
|
i
|
CBCC của tỉnh có
chứng chỉ ứng dụng CNTT theo Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản trở lên theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT- BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và
Truyền thông hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã cấp
|
|
|
|
Tổng số CBCC trên
toàn tỉnh có chứng chỉ
|
người
|
7.003
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
+ Số lượng CBCC tại
các CQNN cấp tỉnh có chứng chỉ
|
người
|
1.188
|
|
+ Số lượng CBCC tại
các UBND cấp huyện có chứng chỉ
|
người
|
1.271
|
|
+ Số lượng CBCC tại
các UBND cấp xã có chứng chỉ
|
người
|
4.544
|
ii
|
Tỷ lệ CBCCVC của
tỉnh có chứng chỉ ứng dụng CNTT theo Chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT cơ bản trở
lên theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ
Thông tin và Truyền thông hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng A, B, C đã cấp.
|
|
|
|
+ Tỉ lệ CBCC trên
toàn tỉnh có chứng chỉ
|
%
|
100
|
|
+ Tỉ lệ CBCC tại
các CQNN cấp tỉnh có chứng chỉ
|
%
|
100
|
|
+ Tỉ lệ CBCC tại
các UBND cấp huyện có chứng chỉ
|
%
|
100
|
|
+ Tỉ lệ CBCC tại
các UBND cấp xã có chứng chỉ
|
%
|
100
|
iii
|
Tỷ lệ CBCC thường
xuyên sử dụng máy tính để xử lý công việc
|
|
|
|
+ Tỉ lệ trên toàn
tỉnh
|
%
|
100
|
|
+ Tỉ lệ tại các
CQNN cấp tỉnh
|
%
|
100
|
|
+ Tỉ lệ tại các
UBND cấp huyện
|
%
|
100
|
|
+ Tỉ lệ tại các
UBND cấp xã
|
%
|
100
|
iv
|
Tỷ lệ CBCC thường
xuyên sử dụng Internet để xử lý công việc:
|
|
|
|
+ Tỉ lệ trên toàn
tỉnh
|
%
|
100
|
|
+ Tỉ lệ tại các
CQNN cấp tỉnh
|
%
|
100
|
|
+ Tỉ lệ tại các
UBND cấp huyện
|
%
|
100
|
|
+ Tỉ lệ tại các
UBND cấp xã
|
%
|
100
|
Hiện nay, 100% các cơ
quan hành chính nhà nước có cán bộ làm công tác chuyên trách CNTT trình độ từ
cử nhân cao đẳng trở lên góp phần thuận lợi trong việc triển khai các ứng dụng
dùng chung của tỉnh.
6.2. Đào
tạo, tập huấn nâng cao trình độ CNTT tại các đơn vị
Theo nội dung Kế
hoạch số 2050/KH-UBND ngày 14/9/2018 của UBND tỉnh Gia Lai “Về ứng phó sự cố
bảo đảm an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai”, trong năm 2018 và
các năm tiếp theo, Sở Thông tin và Truyền thông phải tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật; tập huấn nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về
an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức, viên chức.
Hiện nay hầu hết cán
bộ công chức viên chức trên địa bàn tỉnh Gia Lai chưa đáp ứng các chuẩn kỹ năng
về công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định. Trong 02 năm
2017 và 2018, Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ chức đào tạo 14 lớp “Chuẩn kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản” cho hơn 400 cán bộ công chức viên
chức và 02 lớp “Chuẩn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao” cho gần 60
cán bộ công chức viên chức của các cơ quan nhà nước các cấp. Tuy nhiên số lượng
đã đào tạo so với nhu cầu vẫn còn ít; do đó, cần tiếp tục tổ chức các lớp đào
tạo để phổ biến “Chuẩn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cơ bản” cho cán bộ
công chức viên chức của tỉnh.
Công tác đào tạo về
CNTT tính đến Quý I - năm 2020 của tỉnh Gia Lai được thể hiện chi tiết ở bảng
dưới đây:
TT
|
Nội
dung/ Tiêu chí
|
Số
liệu
|
Đơn
vị tính
|
1
|
Đối với CBCC chuyên
trách CNTT của Tỉnh (từ cấp huyện trở lên)
|
|
|
-
|
Số lượng CBCC
chuyên trách CNTT được đào tạo về CNTT trong năm
|
34
|
người
|
-
|
Tỷ lệ CBCC chuyên
trách CNTT được đào tạo (so với tổng số CBCC chuyên trách về CNTT của Tỉnh)
|
61,82
|
%
|
2
|
Đối với CBCC của
Tỉnh
|
|
|
-
|
Số lượng CBCC
(không tính số lượng đã kê tại mục 1) được đào tạo về CNTT trong năm
|
298
|
người
|
-
|
Tỷ lệ CBCC được đào
tạo
|
4,26%
|
%
|
Chi tiết nhu cầu đào
tạo nâng cao trình độ tin học, ứng dụng CNTT tại các cơ quan chuyên môn thuộc
tỉnh, UBND các đơn vị cấp huyện, cấp xã được nêu tại Báo cáo kết quả khảo sát.
7. Ưu điểm, hạn chế
Qua công tác khảo sát
thực tế và công tác thu thập, phân tích số liệu từ các báo cáo về tình hình ứng
dụng CNTT tỉnh Gia Lai nhìn chung, tình hình ứng dụng CNTT trong các CQNN đã có
bước phát triểnvà đạt được một số kết quả khả quan so với kế hoạch đề ra, tuy
nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, các hệ thống ứng dụng còn thiếu nhiều, một số hệ
thống có trang bị nhưng triển khai không đồng bộ, chưa liên thông được giữa các
đơn vị trong quá trình hoạt động, đặc biệt các hệ thống còn đầu tư một cách
riêng lẻ, áp dụng nhiều công nghệ khác nhau, chưa nằm trong một nền tảng cũng
như chiến lược phát triển đồng bộ chung cho toàn tỉnh.
7.1.
Ưu điểm
- Cơ bản hoàn thiện
hạ tầng CNTT phục vụ cho việc vận hành, khai thác các ứng dụng dùng chung của
tỉnh.
- Tỉ lệ cán bộ, công
chức thường xuyên sử dụng thư điện tử Gia Lai trong
các cơ quan sử dụng
phục vụ công việc đạt mức cao.
- 100% cơ quan hành
chính nhà nước có trang thông tin điện tử và duy trì cung cấp thông tin thường
xuyên theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ
quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Cổng dịch vụ công
và Hệ thống một cửa điện tử Gia Lai là hệ thống tập trung, thống nhất, Dịch vụ
công của tỉnh đã kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia, cung cấp một
số dịch vụ công: Thông báo thực hiện khuyến mãi (Công thương); cấp đổi giấy
phép lái xe, cấp lý lịch tư pháp đáp ứng theo yêu cầu của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 và Thông tư số 01/2018/TT- VPCP ngày 23/11/2018
của Văn phòng Chính phủ.
- Đã triển khai nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương. Hệ thống LGSP đã kết nối được một
số ứng dụng của tỉnh như: Phần mềm một cửa dùng chung 03 cấp, Hệ thống gửi nhận
hồ sơ liên thông, Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, Hệ thống gửi nhận văn
bản liên thông, Cổng DVCTT.
- 100% cơ quan hành
chính nhà nước cấp sở, ban, ngành, địa phương cấp huyện, xã sử dụng phần mềm
quản lý văn bản và điều hành kết nối trục liên thông tỉnh để quản lý hồ sơ công
việc và điều hành hoạt động trong cơ quan. Tỷ lệ trao đổi văn bản hoàn toàn
điện tử trên môi trường mạng đạt 95%.
- Nhiều thủ tục hành
chính của tỉnh Gia Lai được cung cấp cho công dân trên môi trường mạng ở mức độ
3, 4. Các dịch vụ công mức 3,4 đã cơ bản đáp ứng theo quy định Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT để thuận tiện trong việc lưu trữ và chia sẻ dữ liệu, có tích
hợp thanh toán trực tuyến.
- 100% cơ quan hành
chính triển khai và ứng dụng một cửa, một cửa liên thông.
- Hầu hết các cán bộ,
công chức, viên chức trong hệ thống hành chính cấp sở, huyện đều được trang bị
máy tính để điều hành, tác nghiệp trong công việc chuyên môn. Tính chung, tỷ lệ
máy tính/CBCC đạt trên 95%.
- Tất cả các đơn vị
đều đã xây dựng mạng nội bộ (LAN) và các máy tính tại các phòng/ ban chuyên môn
thuộc các đơn vị đều được kết nối Internet (trừ các máy tính được sử dụng để
lưu hoặc soạn các văn bản theo chế độ mật).
- Nguồn nhân lực CNTT
ở cấp tỉnh đã có sự đảm bảo khi mỗi đơn vị có ít nhất 01 cán bộ chuyên trách.
7.2.
Hạn chế
- Việc khai thác, sử
dụng DVC trực tuyến chưa đạt như yêu cầu đề ra do thói quen sử dụng người dân
và doanh nghiệp. Mức độ sử dụng thực tế các dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4
còn thấp. Tỉnh cần phải tuyên truyền cho người dân, doanh nghiệp sử dụng các
dịch vụ công trực tuyến nhiều hơn. Cổng DVC tỉnh chưa hỗ trợ địa chỉ IPv6 theo
quy định tại Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT .
- Hệ thống
QLVB&ĐH còn gặp một số lỗi và tốc độ truy cập của các đơn vị tại một số
thời điểm còn bị hạn chế gây ảnh hưởng tới công tác truyền nhận văn bản của các
đơn vị.
- Theo Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ yêu cầu: 60% các hệ thống thông tin của
các bộ, ngành, địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào
vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các
cơ sở dữ liệu quốc gia không phải cung cấp lại. Hiện nay tỉnh Gia Lai vẫn đang
tiếp tục xây dựng các ứng dụng và thực hiện kết nối liên thông qua LGSP của
tỉnh.
- Trục liên thông
phục vụ cho việc gửi nhận văn bản điện tử, liên thông các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành ngày càng tăng nên hệ thống hiện tại chưa đáp ứng về năng lực xử lý và
đảm bảo an toàn thông tin đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, ổn định trong
thời gian tới.
- Về hạ tầng thiết
bị: nhiều thiết bị, thiết bị mạng được đầu tư từ lâu nên bị lạc hậu, năng lực
xử lý thấp, không hoặc hỗ trợ chưa đầy đủ các tính năng cho thế hệ địa chỉ
IPv6, thiếu thiết bị chuyên dụng, đặc biệt nhiều thiết bị quan trọng đang phải
xử lý cùng lúc nhiều tính năng khác nhau, dẫn đến quá tải, hoạt động thiếu ổn
định, một số đơn vị máy chủ bị hư hỏng nên ảnh hưởng đến hoạt động ứng dụng
CNTT tại đơn vị.
- Cấu trúc mạng: đơn
giản, chưa có giải pháp dự phòng cho các thiết bị trọng yếu. Các phân mạng chưa
được bóc tách một cách tường minh, và đang có sự chồng chéo, các dịch vụ cung
cấp nội bộ và dịch vụ cung cấp cho người dân đang cùng một phân mạng… dẫn đến
chất lượng dịch vụ, các vấn đề an toàn, an ninh, bảo mật không được đảm bảo.
- Phần mềm, máy chủ
dịch vụ: hầu hết các phần mềm, hệ điều hành, máy chủ được trang bị có hỗ trợ
các tính năng cơ bản của IPv6 nhưng chưa đầy đủ. Do vậy, cần được nâng cấp để
đáp ứng yêu cầu triển khai chuyển đổi IPv6.
- Nguy cơ mất an toàn
thông tin mạng tại các cơ quan, đơn vị, địa phương vẫn còn tồn tại, do lĩnh vực
an toàn thông tin mạng ngày càng phức tạp. Nguyên nhân là do việc quan tâm thực
hiện bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cũng chưa được các đơn vị, địa phương
quan tâm đúng mức.
- Thiếu nguồn nhân
lực quản trị, vận hành các ứng dụng CNTT đã triển khai: Tại một số đơn vị, công
chức chuyên trách về CNTT đã nghỉ việc hoặc chuyển công tác, nên gây ảnh hưởng
tới việc ứng dụng CNTT tại các đơn vị này, nhất là tại cấp xã; ngay tại Trung
tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai nhân sự cũng luôn biến
động, số biên chế nghỉ việc không tuyển dụng được ngay cũng gây nhiều khó khăn
trong hoạt động vận hành các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Chưa thu hút được
cán bộ có chuyên môn tốt tại các đơn vị, địa phương; một số cơ quan, đơn vị
chưa bố trí được cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin nên cũng dẫn tới
gặp khó khăn trong vận hành các hệ thống ứng dụng CNTT. Do Chính phủ chưa ban
hành chính sách phát triển và ưu đãi nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan nhà
nước, nên tỉnh cũng chưa có đủ căn cứ để ban hành chính sách này.
Hiện nay nền Chính
phủ điện tử đang phát triển nhanh và dần tiến đến nền chính phủ số hướng đến
phát triển đô thị thông minh đáp ứng xu thế bước vào nền công nghiệp 4.0, vì
vậy rất cần hoàn thiện kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai trong giai
đoạn mới phù hợp với nhu cầu phát triển.
8. Các thuận lợi và
khó khăn
8.1. Thuận lợi
Việc triển khai Chính
quyền điện tử tại tỉnh Gia Lai trong thời gian qua có những thuận lợi chính như
sau:
a) Lãnh đạo tỉnh có
quyết tâm, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung đẩy mạnh công tác
ứng dụng và phát triển CNTT; tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo phát triển Chính
quyền điện tử do Chủ tịch/Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban để chỉ đạo trực
tiếp việc triển khai. Sự đồng thuận tham gia từ lãnh đạo, cán bộ công chức,
viên chức của tất cả các cơ quan, đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh.
b) Các cơ chế, chính
sách để ứng dụng, phát triển CNTT được ban hành đầy đủ, kịp thời và thường
xuyên bổ sung, cập nhật tạo điều kiện để công nghệ thông tin được phát triển cả
về mặt ứng dụng, đầu tư. Trong từng giai đoạn đã xây dựng những bộ tài liệu
mang tính chất khung bảo đảm định hướng về mô hình, quy trình, công nghệ để
phát triển Kiến trúc CQĐT, ĐTTM trong tương lai.
c) Nguồn kinh phí đầu
tư được bổ sung từ nhiều nguồn để phục vụ triển khai các dự án đầu tư ứng dụng
CNTT.
d) Sự tham gia của
cộng đồng dân cư ủng hộ việc triển khai các hệ thống CNTT để bảo đảm việc giám
sát tình hình an ninh trật tư tại các khu dân cư; người dân, doanh nghiệp chủ
động đăng ký các tài khoản công dân điện tử; tham gia góp ý, phản ánh các vấn
đề liên quan đến quản lý đô thị trên hệ thống thông tin chính quyền điện tử,...
8.2. Khó khăn
Cùng với những thuận
lợi đã được đề cập nêu trên, dựa trên kinh nghiệm triển khai phát triển CQĐT
trong thời gian qua, tỉnh Gia Lai đã nhận diện được một số khó khăn như sau:
a) Phát triển CQĐT,
định hướng đến Chính quyền số là ý tưởng của các quốc gia phát triển; các giải
pháp, sản phẩm này phù hợp với các nước có nền kinh tế cao. Trong khi đó, Việt
Nam có quy mô nền kinh tế thấp; Gia Lai có thu nhập bình quân đầu người chưa
cao nên việc lựa chọn quy mô đầu tư, ưu tiên đầu tư và đầu tư vào lúc nào là
những vấn đề có ảnh hưởng lớn trong quá trình triển khai.
b) Bảo đảm tính liên
thông, liên vùng trong việc triển khai CQĐT và ĐTTM của tỉnh trong tương lai,
đòi hỏi phải sự kết nối giữa các Sở, ngành, quận, huyện; sự chia sẻ dữ liệu của
các Bộ/Ban/Ngành; sự đồng bộ từ lãnh đạo cao cấp đến chuyên viên để Hệ thống
thống nhất về dữ liệu, không tắc về quy trình; hệ thống không bị “bỏ đói”; đây
là vấn đề hết sức khó khăn khi xây dựng và vận hành hệ thống; đặc biệt đối với CQĐT,
đây là yêu cầu hết sức quan trọng bảo đảm tính xuyên suốt “Thu thập -> Lưu
trữ -> Xử lý-> Ra quyết định”.
c) Các vấn đề liên
quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn chưa có hướng dẫn thống nhất từ Trung ương; chưa
có sự phối hợp tốt giữa các Bộ liên quan như: Thông tin và Truyền thông, Xây
dựng, Khoa học và Công nghệ; Giao thông vận tải; Giáo dục; Y tế...; quá nhiều
các đối tác tư vấn, các doanh nghiệp cung cấp giải pháp, sử dụng các tiêu chuẩn
khác nhau, không có độ đo chung nên các địa phương hết sức lúng túng trong quá
trình xây dựng khung kiến trúc; và triển khai các dự án thí điểm. Các địa
phương hiện nay chọn bộ tiêu chuẩn của ITU, ISO,... nên thời gian cho việc
triển khai chậm, chi phí cao.
d) Chính sách thiếu
nhất quán trong việc ban hành các văn bản Quản lý nhà nước về ứng dụng CNTT
thường xuyên thay đổi. Các ứng dụng CNTT/CSDL nền tảng cho việc xây dựng CQĐT
như dữ liệu về bản đồ số, cơ sở dữ liệu dân cư, cơ sở dữ liệu đất đai... được
các Bộ, ngành triển khai từ Trung ương đến địa phương là những chương trình
thực hiện ở tầm quốc gia và tiến độ kéo dài, có thể tồn tại các khác biệt so
với thực trạng quản lý tại tỉnh, không bảo đảm khả năng liên thông chia sẻ dữ
liệu cũng như tương thích với các ứng dụng đang triển khai của địa phương, dẫn
đến nguy cơ phá vỡ kiến trúc ảnh hưởng quá trình xây dựng nền tảng CNTT-TT để
phát triển CQĐT.
đ) Công tác truyền
thông chưa đạt hiệu quả; sự tham gia của người dân chưa đồng đều; chưa có chính
sách ưu tiên đối tượng sử dụng các dịch vụ công của các cơ quan nhà nước theo
hình thức trực tuyến.
e) Việc triển khai
phát triển CQĐT cần nguồn kinh phí khá lớn và lâu dài, ngân sách tỉnh chưa tạo
ra được môi trường thuận lợi để khuyến khích sự tham gia của các Doanh nghiệp
do bị ràng buộc theo các định chế trong đầu tư truyền thống và các hướng dẫn
“công tư hợp tác” trên lĩnh vực CNTT-TT.
VII.
KIẾN TRÚC MỤC TIÊU
1.
Sơ đồ tổng quát CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0
Căn cứ Sơ đồ khái
quát Chính phủ điện tử Việt Nam trong Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam, phiên bản 2.0, Sơ đồ khái quát chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai được thể
hiện như sau:
Hình
2: Sơ đồ khái quát CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0
Mô tả các thành phần
chính trong trên được thể hiện dưới đây:
1.1. Người sử dụng
Là các tác nhân tham
gia sử dụng dịch vụ CQĐT, bao gồm: người dân, doanh nghiệp; Lãnh đạo tỉnh, các
CBCCVC của các sở/ban/ngành; các đơn vị hành chính cấp của tỉnh và các tổ chức,
cá nhân liên quan.
Mỗi người dùng, khi
đăng ký tài khoản điện tử với hệ thống, sẽ được gắn với một loại đối tượng sử
dụng thích hợp với vai trò và mục đích sử dụng hệ thống của mình. Thông tin về
loại đối tượng sử dụng của một tài khoản điện tử giúp hệ thống xác định được
chính xác những thông tin và chức năng hệ thống nào cần được cung cấp cho người
dùng đó, và đồng thời giúp hệ thống kiểm soát được giới hạn truy nhập và khai
thác hệ thống của người dùng đó. Sau khi đăng nhập thành công vào hệ thống, mỗi
người dùng sẽ được cung cấp một giao diện không gian làm việc bao gồm các thông
tin và chức năng hệ thống được phép truy nhập đối với người dùng đó.
Người dùng sử dụng
các chức năng của hệ thống thông qua giao diện tương tác giữa người dùng và hệ
thống. Thông qua giao diện tương tác này, hệ thống sẽ hiển thị các thông tin
liên quan cho người dùng, và thu nhận các thông tin cần thiết (cho việc xử lý
của hệ thống) từ người dùng. Giao diện tương tác người dùng của hệ thống được
thiết kế, đảm bảo giúp mang lại sự thuận tiện và hiệu quả cho người dùng trong
việc khai thác các chức năng và dịch vụ của hệ thống. Tất cả các người dùng đều
sử dụng cùng một giao diện tương tác với hệ thống, nhưng nội dung của giao diện
này (các thông tin, các dịch vụ, các chức năng, các công cụ) có thể khác nhau.
Tùy thuộc vào vai trò và quyền hạn được xác định cho mỗi tài khoản người dùng
thì người dùng sau khi đăng nhập hệ thống thành công sẽ được cung cấp giao diện
tương tác với hệ thống bao gồm các thông tin, các dịch vụ, các chức năng và các
công cụ phù hợp với vai trò và quyền hạn của anh ta.
Đối với nội dung (các
thông tin, các dịch vụ, các chức năng, các công cụ) của giao diện tương tác với
hệ thống, người dùng có thể thay đổi nội dung của giao diện này cho phù hợp với
thói quen và sở thích sử dụng của cá nhân. Đây chính là tính năng tùy biến
(customization) mà hệ thống hỗ trợ cho các người dùng. Lấy ví dụ, sử dụng tính
năng tùy biến này, người dùng có thể bật/tắt hiển thị các chức năng mà anh ta
muốn/không muốn sử dụng, hoặc người dùng có thể thay đổi bố trí (layout) của
các thông tin hiển thị trong giao diện…
1.2. Kênh giao tiếp
Hệ thống CQĐT của tỉnh
có những kênh triển khai dịch vụ khác nhau. Các đối tượng trong lớp Người
dùng và Hệ thống bên ngoài có thể tương tác, truy cập và sử dụng các
dịch vụ do tỉnh cung cấp. Người dùng giao tiếp với hệ thống thông qua các kênh
(các phương thức) mà hệ thống trao đổi thông tin với người sử dụng.
- Giao diện cổng:
o Cổng thông tin nội
bộ: Cổng thông tin điều hành nội bộ tỉnh, tích hợp với các ứng dụng nghiệp vụ,
ứng dụng quản lý nội bộ của tỉnh; cung cấp giao diện xử lý các ứng dụng cho các
cán bộ viên chức của cơ quan các cấp qua mạng LAN/WAN của tỉnh.
o Cổng thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai (Internet): Cổng TTĐT tỉnh là nơi cung cấp, trao đổi thông tin
chính thức, có thẩm quyền và công khai trên mạng internet của UBND tỉnh, cung
cấp thông tin chính như nhiệm vụ, tổ chức, hoạt động, kế hoạch, dự án… của cơ
quan phục vụ công dân, doanh nghiệp. Cổng thông tin điện tử tỉnh tích hợp toàn
bộ các cổng/trang thông tin điện tử thành phần của các Sở, ban, ngành và các cơ
quan, đơn vị của tỉnh.
o Cổng Dịch vụ công
trực tuyến: Tích hợp với các ứng dụng cung cấp/xử lý dịch vụ công trực tuyến để
cung cấp dịch vụ cho người dân và doanh nghiệp, hỗ trợ thực hiện đăng ký các
dịch vụ công trực tuyến, tra cứu hướng dẫn TTHC, tra cứu thông tin xử lý hồ sơ
một cửa, hỏi đáp các thắc mắc về TTHC, đánh giá mức độ hài lòng của công dân
đối với cán bộ, cơ quan hành chính…; cho phép tích hợp, kết nối, liên thông tới
các đơn vị cung cấp dịch vụ, các cơ quan chức năng khác tùy theo yêu cầu. Các
dịch vụ công trực tuyến cung cấp trên cổng này sẽ được tích hợp với Cổng Dịch
vụ công quốc gia theo lộ trình, kế hoạch của tỉnh.
Ngoài ra, công dân
cùng các tổ chức, doanh nghiệp khác cũng có thể truy cập qua giao diện các
cổng/trang thông tin điện tử khác của tỉnh Gia Lai cung cấp trong tương lai để
khai thác, sử dụng các dịch vụ theo yêu cầu như: Cổng thông tin quản lý và khai
thác dữ liệu, Cổng thông tin hỗ trợ công dân, doanh nghiệp, Cổng Thương mại
điện tử…
- Điện thoại/Fax,
đường dây nóng, đa phương tiện kết nối người sử dụng với các hệ thống như: Hệ
thống mạng điện thoại, hệ thống chăm sóc khách hàng (Call Center), hệ thống Đa
phương tiện (SMS, Chatbot…) của tỉnh.
- Hệ thống Thư điện
tử (Email): Hệ thống thư điện tử riêng của tỉnh Gia Lai cho các cán bộ, công
chức, viên chức trao đổi công việc và giao dịch với các cá nhân và tổ chức bên
ngoài hệ thống.
- Các ứng dụng trên
nền tảng di động: Trong thời đại di động hiện nay, hệ thống sẽ cần cung cấp
thêm kênh trao đổi thông tin dành cho các người sử dụng di động. Môi trường sử
dụng di động sẽ có những đặc điểm khác biệt quan trọng so với môi trường sử
dụng máy trạm. Tất cả những đặc điểm quan trọng này của môi trường sử dụng di
động sẽ cần phải được tính đến khi xây dựng kênh trao đổi thông tin dành cho
người dùng di động. Các ứng dụng trên nền tảng di động sẽ cho phép truy cập,
tra cứu và khai thác thông tin một cách tiện lợi và đa dạng, bao gồm cả các
chức năng hiện đại như thanh toán trực tuyến (thanh toán không dùng tiền mặt)
cho các đối tượng người sử dụng khác nhau của tỉnh Gia Lai và các cá nhân, tổ
chức tham gia giao dịch với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh bằng các ứng
dụng trên các nền tảng di động do tỉnh xây dựng.
- Quầy thông tin
(Kiosks): Phục vụ giao tiếp, tương tác giữa công dân và CQNN khi đăng lý xử lý
TTHC tại Trung tâm hành chính công của tỉnh hoặc bộ phận Một cửa của các sở,
ban, ngành.
- Bưu chính: Cho phép
các cơ quan, đơn vị của tỉnh tiếp nhận/trả kết quả xử lý TTHC thông qua dịch vụ
của các đơn vị bưu chính viễn thông công ích.
- Trực tiếp: Khi
người dân, người lao động và doanh nghiệp trực tiếp đến giao dịch tại các Sở,
Ban, Ngành, các cơ quan cấp huyện, cấp xã hoặc Trung tâm hành chính công tỉnh
Gia Lai.
1.3. Dữ liệu và ứng
dụng
Là các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu của CQĐT mà tỉnh Gia Lai cần xây dựng/phát triển mới hoặc nâng
cấp từ các hệ thống đã có (nếu đủ điều kiện), bảo đảm đáp ứng nhu cầu thực tế
của tỉnh Gia Lai, giúp cung cấp các dịch vụ tốt hơn cho công dân, doanh nghiệp.
Các ứng dụng của tỉnh Gia Lai cơ bản gồm: 1) Các ứng dụng/CSDL chuyên ngành
theo từng lĩnh vực cụ thể thuộc thẩm quyền/trách nhiệm quản lý nhà nước của các
cơ quan hành chính trong bộ máy chính quyền; 2) Các ứng dụng dùng chung cấp
tỉnh để bảo đảm tính kết nối liên thông, đồng bộ, thống nhất, tránh đầu tư dàn
trải lãng phí.
Bên cạnh đó, tại các
địa phương còn có các ứng dụng/phân hệ ứng dụng của các HTTT/CSDL cấp quốc gia
hoặc các HTTT/CSDL khác do các bộ, ngành triển khai từ cấp Trung ương đến cơ
quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh.
Nội dung về dữ liệu
và ứng dụng sẽ được mô tả chi tiết trong các mục 2.2, 2.3 của báo cáo.
1.4. Kỹ thuật - công
nghệ
Thành phần kỹ thuật -
công nghệ bao gồm các thành phần kỹ thuật công nghệ thông tin (CNTT) như máy
tính, thiết bị lưu trữ, hạ tầng truyền dẫn LAN (mạng cục bộ), WAN (mạng diện
rộng), hạ tầng kỹ thuật dùng chung (trung tâm dữ liệu,...). Dựa trên hiện
trạng, nhu cầu, giải pháp kỹ thuật đề xuất áp dụng các công nghệ, xu thế công
nghệ tiên tiến hiện nay như Điện toán đám mây (Cloud Computing), Trí tuệ nhân
tạo (AI), Dữ liệu lớn (Big Data), Internet kết nối vạn vật (IoT),...
Về mặt hạ tầng kỹ
thuật truyền dẫn, các hệ thống CQĐT của tỉnh Gia Lai sử dụng Mạng truyền số
liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, kết hợp các hạ tầng mạng khác
để kết nối, truyền tải thông tin, dữ liệu CQĐT.
Hiện nay, Bộ Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử
dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các
cơ quan Đảng, Nhà nước.
1.5. An toàn thông
tin
Việc bảo đảm an toàn
thông tin phục vụ phát triển CQĐT phải được triển khai cụ thể, thống nhất, đồng
bộ giữa các thành phần trong Sơ đồ khái quát CQĐT tỉnh Gia Lai. Hệ thống bảo
đảm an toàn thông tin quy mô quốc gia bao gồm các hệ thống chính: Hệ thống hỗ
trợ giám sát và phòng chống tấn công mạng vào các hệ thống CQĐT; Hệ thống tổng
hợp, phân tích, chia sẻ và cảnh báo các mối đe dọa, nguy cơ về an toàn thông
tin. Các hệ thống thành phần được kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống kỹ
thuật của Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia phục vụ hoạt động
hỗ trợ giám sát và phòng chống tấn công mạng và điều phối ứng cứu sự cố an toàn
thông tin.
Việc thực thi bảo đảm
an toàn thông tin cho các thành phần CQĐT cần được thực hiện theo quy định của
pháp luật về an toàn thông tin mạng, được mô tả chi tiết trong mục 2.5 Kiến
trúc An toàn thông tin.
1.6. Chỉ đạo, chính
sách
Bao gồm các công tác
chỉ đạo, quản lý, tổ chức, hướng dẫn, đào tạo, môi trường pháp lý, truyền thông
nhằm bảo đảm các điều kiện triển khai các hệ thống thông tin của CQĐT tỉnh Gia
Lai.
1.7. Các hệ thống
ngoài
Là các hệ thống bên
trong và bên ngoài hệ thống chính trị Việt Nam như: Các cơ sở dữ liệu hoặc hệ
thống thông tin cấp Quốc gia, các hệ thống thông tin của các Bộ, Ban, Ngành
(Tổng cục Thuế, Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư…), các hệ thống thông tin của các địa phương, các hệ thống thông tin của
các đối tác, đơn vị cung cấp sử dụng dịch vụ (như Cổng thanh toán Ngân hàng…
Các hệ thống bên
ngoài này được tương tác trực tiếp với các hệ thống của tỉnh Gia Lai thông qua
Nền tảng chia sẻ, tích hợp (LGSP) trừ các trường hợp bắt buộc phải thực hiện
kết nối, chia sẻ, liên thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ Quốc gia (NGSP).
Sau đây là mô tả khái quát về một số hệ thống tiêu biểu:
Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu Quốc gia (NGSP)
Nền tảng tích hợp,
chia sẻ dữ liệu Quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai với
mục tiêu tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu
của các bộ, ngành, địa phương theo hình thức kết nối tập trung và hình thức kết
nối trực tiếp theo mô hình phân tán.
Cổng Dịch vụ công
Quốc gia
Cổng Dịch vụ công
Quốc gia được xây dựng với mục tiêu: Nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp DVC
của các CQNN, bảo đảm phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn,
hướng tới số hóa hồ sơ, giấy tờ giấy, chuyển hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản
giấy, giao dịch trực tiếp sang hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản điện tử, giao
dịch điện tử và cung cấp DVC không phụ thuộc vào thời gian, địa giới hành
chính; thúc đẩy cải cách hành chính, nhất là cải cách TTHC thông qua việc ứng
dụng CNTT; cải thiện vị trí của Việt Nam về chỉ số DVCTT trong chỉ số phát
triển Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên hợp quốc. Cổng Dịch vụ công Quốc
gia được tích hợp kết nối chia sẻ thông tin với Cổng thông tin một cửa Quốc
gia, Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin Một cửa điện tử của các bộ, ngành,
địa phương, các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành phục vụ cho việc cung cấp
DVCTT. Cổng Dịch vụ công Quốc gia được thực hiện theo Quyết định số 247/QĐ-TTg
ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công Quốc
gia.
Hệ thống phân tích dữ
liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Hệ thống phân tích dữ
liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dựa trên số
liệu thu thập từ các bộ, ngành, địa phương cung cấp thông tin, hỗ trợ đắc lực
cho quá trình chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Hệ thống thông tin
báo cáo Chính phủ
Hệ thống thông tin
báo cáo Chính phủ được xây dựng hướng tới mục tiêu: Đơn giản hóa chế độ báo cáo
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; bảo đảm cung cấp thông tin
chính xác, đầy đủ, kịp thời, phục vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; giảm gánh nặng hành
chính trong tuân thủ chế độ báo cáo tại các cơ quan hành chính nhà nước, bảo
đảm tiết kiệm thời gian, nhân lực thực hiện; hệ thống báo cáo phải đồng bộ,
thống nhất, bảo đảm cung cấp và truyền dẫn thông tin chính xác, đầy đủ, kịp
thời, an toàn, phục vụ thiết thực, hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều
hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; đồng thời, giảm tải
gánh nặng hành chính trong tuân thủ chế độ báo cáo tại các cơ quan hành chính
nhà nước.
Về phạm vi, hệ thống
thông tin báo cáo Chính phủ triển khai trong phạm vi toàn quốc, kết nối, tích
hợp với hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, ngành, địa phương để hình thành
hệ thống thông tin báo cáo quốc gia. Thiết lập Trung tâm chỉ đạo, điều hành
được xây dựng để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ thông qua các thông tin về tình hình biến động các chỉ số kinh tế -
xã hội được hiển thị trực quan trên các màn hình điện tử; quản lý, giám sát, hỗ
trợ hoạt động của hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ cũng như hoạt động của
các hệ thống thông tin báo cáo bộ, ngành, địa phương.
Hệ thống thông tin
phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ
Hệ thống được xây
dựng với mục tiêu: đổi mới phương thức làm việc của Chính phủ trên cơ sở ứng
dụng mạnh mẽ CNTT, hướng tới Chính phủ không giấy tờ, tiết kiệm thời gian, chi
phí, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các Thành viên Chính phủ; tạo sự lan tỏa quyết tâm của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT, xây dựng CPĐT. Hệ thống
được triển khai phục vụ các phiên họp Chính phủ và xử lý các công việc thuộc
thẩm quyền của Chính phủ.
Các cơ sở dữ liệu, hệ
thống thông tin quốc gia
CSDLQG về Dân cư
Mục tiêu cơ bản của
việc xây dựng CSDLQG về Dân cư là để quản lý thống nhất trên toàn quốc thông
tin cơ bản của công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng
cơ sở hạ tầng thông tin, phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân. Tăng cường chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin của
CQNN khác trên cơ sở lấy dữ liệu dân cư làm gốc, góp phần đẩy mạnh cải cách
hành chính, giảm giấy tờ khi thực hiện các dịch vụ công.
CSDLQG về Đăng ký
doanh nghiệp
Mục tiêu cơ bản của
việc xây dựng CSDLQG về Đăng ký doanh nghiệp là cung cấp dịch vụ công trực
tuyến về đăng ký doanh nghiệp, cải cách TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho người
dân và doanh nghiệp khởi sự doanh nghiệp và gia nhập thị trường; hướng tới mục
tiêu 100% đăng ký doanh nghiệp qua mạng; chuyển đổi số quy trình nghiệp vụ,
công tác quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp tạo ra môi trường kinh doanh
minh bạch, hạn chế tối đa sự can thiệp của con người trong quá trình xử lý hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp; công khai hóa, minh bạch hóa thông tin đăng ký doanh
nghiệp giúp cho người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được với các thông
tin có giá trị và có tính pháp lý về đăng ký doanh nghiệp; tăng cường chia sẻ
dữ liệu với các hệ thống thông tin của CQNN khác trên cơ sở lấy dữ liệu đăng ký
kinh doanh làm gốc.
CSDLQG về Tài chính
Xây dựng CSDLQG về
Tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu về tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu phục
vụ cho công tác xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách, quản lý và điều
hành trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, bảo đảm tính kịp thời, đầy đủ, công
khai, minh bạch, phù hợp thông lệ quốc tế. CSDLQG về Tài chính là cốt lõi,
trung tâm của Hệ thống thông tin tài chính quốc gia. Thông tin dữ liệu trong
CSDLQG về Tài chính sẽ là kho thông tin tri thức được quản lý và khai thác hiệu
quả.
CSDLQG về Bảo hiểm
CSDLQG về Bảo hiểm
được xây dựng để lưu trữ, quản lý dữ liệu ngành Bảo hiểm bảo đảm tính chính
xác, hướng tập trung; dữ liệu được cập nhật đầy đủ bởi các đối tượng, đơn vị
tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Các hệ thống khác có thể tích hợp chia
sẻ dữ liệu với CSDLQG về Bảo hiểm.
CSDL Đất đai quốc gia
CSDL Đất đai quốc gia
(cơ sở dữ liệu đất đai từ Trung ương tới địa phương) phục vụ quản lý đất đai
tại các cấp, cung cấp các dịch vụ công về đất đai, chia sẻ thông tin đất đai
với các ngành khác. Việc triển khai được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến
địa phương.
CSDLQG về thủ tục
hành chính
Mục tiêu của CSDLQG
về TTHC là cung cấp, công khai thông tin cho người dân, doanh nghiệp về TTHC
trong phạm vi toàn quốc; cung cấp cho các Bộ, ngành, địa phương công cụ để cập
nhật (thêm mới, sửa đổi, thay thế, hủy bỏ) các quyết định công bố, TTHC; cung
cấp công cụ phục vụ việc kiểm soát TTHC tại Trung ương và các Bộ, ngành, địa
phương; từ đó đề xuất các phương án cải cách TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân, doanh nghiệp. CSDLQG về TTHC là một hợp phần quan trọng của Cổng
Dịch vụ công Quốc gia.
CSDLQG về An sinh xã
hội
Xây dựng CSDLQG về An
sinh xã hội có mục tiêu là ứng dụng CNTT trong đăng ký, giải quyết chính sách,
chi trả cho đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội kịp thời, công khai
và minh bạch.
CSDL hộ tịch điện tử
toàn quốc
Xây dựng CSDL hộ tịch
điện tử toàn quốc theo hướng hình thành hệ thống thông tin đăng ký và quản lý
hộ tịch với sự quản lý tập trung, thống nhất, có sự phân cấp, phân quyền hợp lý
cho UBND các cấp trên cơ sở ứng dụng CNTT vào đăng ký, quản lý hộ tịch với cấu
trúc chuẩn chung tại tất cả các cơ quan đăng ký hộ tịch, đáp ứng tốt nhất yêu
cầu đăng ký, quản lý hộ tịch theo Luật Hộ tịch và giải quyết TTHC trong đăng ký
hộ tịch trực tuyến, có khả năng kết nối để cung cấp thông tin hộ tịch cho
CSDLQG về Dân cư và CSDL chuyên ngành khác có liên quan.
CSDLQG về Tài nguyên
và môi trường
Xây dựng CSDLQG về
Tài nguyên và môi trường với mục tiêu là tạo ra các dịch vụ nền tảng dùng chung
cho toàn hệ thống cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường thống nhất từ Trung
ương đến địa phương nhằm khai thác, phân tích xử lý thông tin, dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước, hoạch định chính sách, chỉ đạo, điều hành, chuyên
môn, nghiệp vụ và bảo đảm khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân; xây
dựng ngành tài nguyên và môi trường số, tạo ra các giá trị góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phòng.
CSDL về cán bộ, công
chức, viên chức
Nhằm thực hiện xây
dựng, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng và lưu trữ CSDL CBCCVC của hệ thống
CQNN các cấp đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn quốc; bảo đảm kết nối, chia
sẻ thông tin dữ liệu với các CSDLQG ở các lĩnh vực khác, tạo nền tảng phát
triển CPĐT/CQĐT. Góp phần minh bạch hóa quy trình quản lý CBCCVC; là một trong
những công cụ có hiệu quả để phòng, chống tham nhũng trong công tác quản lý
CBCCVC, xây dựng một nền hành chính phục vụ, hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu lực,
hiệu quả.
2.
Mô hình kiến trúc tổng thể CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0
Dưới khung nhìn Kiến
trúc tổng thể gồm 5 miền cốt lõi: Nghiệp vụ, Dữ liệu, Ứng dụng, Công nghệ, An
toàn thông tin, chúng tôi đề xuất Mô hình Kiến trúc tổng thể Chính quyền điện
tử tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0 như sau:
Hình 3: Mô hình Kiến trúc tổng thể CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản
2.0
Mô hình
này được mô tả chi tiết thông qua các Kiến trúc thành phần sau:
2.1. Kiến trúc Nghiệp vụ
Căn cứ Mô
hình tham chiếu nghiệp vụ trong Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam phiên bản 2.0,
Đơn vị tư vấn đã xây dựng được Mô hình tham chiếu nghiệp vụ tỉnh Gia Lai thể
hiện tại Phụ lục 1 của báo cáo. Mô hình tham chiếu này là cơ sở để xây dựng
Kiến trúc nghiệp vụ tỉnh Gia Lai.
Về cơ
bản, Kiến trúc nghiệp vụ phản ánh các thành phần nghiệp vụ của tỉnh Gia Lai
theo chức năng nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và là cơ sở để định hình, xác
định các ứng dụng cần xây dựng mới hoặc phát triển nâng cấp để đáp ứng ngày
càng tốt hơn các yêu cầu nghiệp vụ của người sử dụng bên trong và bên ngoài
tỉnh.
2.1.1 Nguyên tắc Nghiệp vụ
- Nghiệp vụ
phải đặt mục tiêu đối tượng phục vụ chính là người dân và doanh nghiệp (DVC,
dịch vụ tại nhà, kênh giao tiếp, thanh toán trực tuyến).
- Hỗ trợ
tái cấu trúc, nâng cấp, hoàn thiện các nghiệp vụ, đảm bảo tính thống nhất,
tường minh, hiệu quả, thúc đẩy đơn giản hóa TTHC.
- Kiến trúc
nghiệp vụ vừa thỏa mãn nhóm theo chức năng vừa tạo ra dịch vụ liên thông phục
vụ đối tượng sử dụng thông qua các dịch vụ nghiệp vụ (business services).
- Kiến trúc
nghiệp vụ phải làm đơn giản hóa TTHC thông qua tính tái sử dụng của dữ liệu
(tách data services từ business services).
- Kiến trúc
nghiệp vụ cần hỗ trợ cải cách hành chính thông qua tính tái sử dụng của các
nhóm thủ tục thông qua chuẩn hóa quản lý nghiệp vụ (BPM).
2.1.2 Danh mục nghiệp vụ
Căn cứ
Kiến trúc CPĐT Việt Nam 2.0, nghiệp vụ của tỉnh Gia Lai theo ba mức, thể hiện
các chức năng nghiệp vụ của CQNN. Mức cao nhất là Miền nghiệp vụ, thể hiện các
lĩnh vực nghiệp vụ phổ biến mà CQNN thực thi. Mỗi Miền nghiệp vụ được chia nhỏ
thành các Nhóm nghiệp vụ (thể hiện ở mức giữa) và mỗi Nhóm nghiệp vụ lại được
tổ chức thành các Loại nghiệp vụ (thể hiện ở mức dưới cùng).
Hình 4: Cấu trúc Mô hình tham chiếu nghiệp vụ BRM
Cấp 1.
Miền nghiệp vụ - mô tả bản chất chức năng CQNN và các công việc liên quan tới hoạt
động của CQNN, phân cấp ở mức cao nhất trong cấu trúc BRM. Dựa theo chức năng,
đối tượng quản lý và tính chất các hoạt động của CQNN, Miền nghiệp vụ được
phân loại thành các Nhóm nghiệp vụ khác nhau.
Các Miền
nghiệp vụ phân chia các hoạt động của CQNN tỉnh Gia Lai thành 05 miền riêng
biệt:
1) Kinh
tế - xã hội;
2) Xã
hội;
3) Đối
ngoại, Quốc phòng và An ninh, trật tự an toàn xã hội;
4) Hỗ trợ
hoạt động của CQNN;
5) Quản
lý nguồn lực.
Cấp 2.
Nhóm nghiệp vụ - bao gồm các chức năng của CQNN, phân cấp ở mức giữa trong cấu trúc
BRM. Các chức năng được nhóm theo Nhóm nghiệp vụ, độc lập với chức năng,
nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương.
Cấp 3.
Loại nghiệp vụ - được phân rã từ Nhóm nghiệp vụ, bao gồm các chức năng nhỏ
hơn thực hiện chức năng của CQNN, phân cấp ở mức thấp nhất trong cấu trúc BRM.
Các chức năng nhỏ hơn bao gồm các nghiệp vụ, quy trình, thủ tục liên quan để
thực hiện một chức năng cụ thể.
Theo đó,
danh mục nghiệp vụ của các CQNN tỉnh Gia Lai ánh xạ theo mô hình tham chiếu của
Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam 2.0 và được tổng hợp, phân loại thành các
nhóm nghiệp vụ sau:
Stt
|
Nhóm
nghiệp vụ
|
Mô
tả
|
1
|
Thủ tục hành chính
|
Nghiệp vụ chung
liên quan hầu hết đến các thủ tục hành chính về tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả, xử lý thủ tục hành chính, trình và phê duyệt kết quả thủ tục hành chính.
|
2
|
Chuyên ngành
|
Nghiệp vụ theo các
lĩnh vực chuyên ngành theo phạm vi, quyền hạn do Sở, Ban, ngành quản lý theo
các lĩnh vực (chi tiết tại Phụ lục 1 kèm theo).
|
3
|
Hỗ trợ hoạt động
của các cơ quan nhà nước
|
Nghiệp vụ hỗ trợ
hoạt động của các cơ quan, đơn vị của tỉnh, gồm có: Kế hoạch và ngân sách;
Khoa học và công nghệ; Phổ biến, cung cấp thông tin, chính sách, pháp luật;
Quản trị; Thống kê; Thu ngân sách; Trao đổi thông tin, phố biến hướng dẫn
kiến thức.
|
4
|
Quản lý nguồn lực
|
Nghiệp vụ hỗ trợ
hoạt động của các cơ quan, đơn vị của tỉnh gồm có: Quản lý hành chính; Quản
lý công nghệ thông tin; Quản lý dự trữ vật tư, thiết bị, hàng hóa; Quản lý nguồn
lực (nhân sự); Quản lý tài chính; Quản lý thông tin.
|
Chi tiết các mô hình
nghiệp vụ theo mô hình tham chiếu nghiệp vụ BRM của Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia
Lai, phiên bản 2.0 tại Phụ lục 1 kèm theo.
2.1.3
Kế hoạch hoạt động nghiệp vụ
Hiện nay, việc ứng
dụng CNTT vào hỗ trợ quá trình xử lý nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị tỉnh Gia
Lai đã có những bước tiến rõ rệt nhưng cần phải được tái cấu trúc để đảm bảo
tuân thủ chỉ đạo của Chính phủ về đơn giản hóa giấy tờ liên quan đến công dân,
phù hợp với định hướng tập trung hóa, chuyên môn hóa của tỉnh Gia Lai cũng như
tối ưu, tăng mức tự động hóa tham chiếu đầy đủ đến các hệ thống phần mềm nghiệp
vụ, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống dịch vụ công trực tuyến và các phần
mềm tương tác với doanh nghiệp, người dân của tỉnh. Bên cạnh đó, các biểu mẫu
cũng cần thiết kế mới theo hướng dữ liệu hóa gắn với các cơ sở dữ liệu dùng
chung của tỉnh Gia Lai, cấp quốc gia cũng như các bộ quy tắc kiểm tra, xác thực
thông tin hiện đại. Vì vậy, trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng CQĐT
tỉnh Gia Lai, chúng tôi đề xuất tỉnh cần có bước kiểm tra, rà soát, tái cấu
trúc quy trình nghiệp vụ điện tử để hướng tới sự thống nhất, chuẩn hóa đồng bộ
và kết nối giữa các hệ thống liên quan. Các nhiệm vụ chính gồm có:
- Rà soát, đổi mới các
quy trình nghiệp vụ, thay đổi các biểu mẫu dữ liệu tham chiếu đến các hệ thống
phần mềm ứng dụng của tỉnh đang triển khai nhưng bảo đảm không trái với quy
định của Trung ương;
- Cải tiến cơ chế và
các quy tắc kiểm tra xác thực thông tin trong các quy trình nghiệp vụ theo
hướng tự động hóa gắn với CSDL dùng chung;
- Tích hợp các quy
trình nghiệp vụ sau khi tái cấu trúc và các biểu mẫu mới vào các hệ thống phần
mềm ứng dụng của tỉnh Gia Lai.
Hình
5: Quy trình số hóa xử lý nghiệp vụ mức khái niệm
Kế hoạch hoạt động
nghiệp vụ là quá trình tái cấu trúc hóa quy trình nghiệp vụ để tăng cường hiệu
quả ứng dụng CNTT trong phục vụ công dân, doanh nghiệp theo các yêu cầu sau:
- Việc quản lý quy
trình, xử lý công việc được tiến hành một cách đồng bộ trên một nền tảng chung,
các quy trình nội bộ của các cơ quan, đơn vị được đặt trong bối cảnh và được
điều phối bởi quy trình quản lý chung tỉnh Gia Lai. Theo đó, thực hiện xây
dựng, ban hành quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong xử lý hồ sơ thủ tục
hành chính, bảo đảm phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của địa phương;
chuẩn hóa mã tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo Nghị định số 61/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ; tất cả các hồ sơ tiếp nhận trực tiếp, qua bưu chính
hay trực tuyến đều phải được đưa lên hệ thống dịch vụ công để xử lý tập trung;
mã tiếp nhận hồ sơ được chuẩn hóa theo quy định tại Nghị định số 61/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ.
- Quy trình liên
thông giữa các cơ quan, đơn vị trong hệ thống CQĐT tỉnh Gia Lai cần được thực
hiện trên nền tảng chung về quản lý quy trình. Điều này sẽ làm đơn giản quá
trình liên thông giữa các cơ quan. Việc chuyển quy trình giữa các đơn vị tương
tự và đơn giản như quá trình luân chuyển công việc trong nội bộ của một đơn vị.
- Thay đổi về cách
thức triển khai, từ việc triển khai các dịch vụ riêng lẻ theo từng hệ thống
riêng lẻ đến việc triển khai toàn bộ các dịch vụ thông qua một nền tảng. Đồng
thời, các hệ thống ứng dụng CNTT dùng chung, hành chính, hỗ trợ nghiệp vụ phải
được đồng bộ đối với tất cả các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; tăng tối đa
quá trình tự động hóa xử lý công việc bởi sử dụng các ứng dụng CNTT để xử lý
công việc tự động; sử dụng các CSDL dùng chung, CSDL tập trung của tỉnh để phục
vụ mục đích đơn giản hóa TTHC, giấy tờ của công dân nhằm giảm các tác vụ kiểm
tra, xác minh lý thông tin; hỗ trợ kết nối, khai thác dữ liệu từ CSDL để đánh
giá phân tích hỗ trợ ra quyết định.
- Xây dựng, phát
triển, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công trực tuyến, Một cửa điện tử theo hướng tập
trung, thống nhất để cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải
quyết của tỉnh, bảo đảm tính thống nhất trong quá trình đầu tư, xây dựng, tuân
thủ nguyên tắc chỉ có một Cổng Dịch vụ công và hệ thống Một cửa điện tử tập
trung để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến thuộc thẩm quyền UBND các cấp;
- Hoàn thiện việc kết
nối hệ thống dịch vụ công của các đơn vị với Cổng Dịch vụ công của tỉnh thông
qua hệ thống chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP), đáp ứng chức năng đăng nhập
một lần SSO và tích hợp đồng bộ trạng thái xử lý của tất cả hồ sơ thủ tục hành
chính; bảo đảm cho phép tổ chức, cá nhân chỉ cần đăng nhập một lần; thông tin
cơ bản của tất cả hồ sơ và trạng thái, tiến trình xử lý trên cổng đơn vị (nếu
có) được đồng bộ lên Cổng Dịch vụ công của tỉnh;
- Triển khai mở rộng
kết nối, tích hợp các Cổng Dịch vụ công của tỉnh với Cổng Dịch vụ công Quốc gia
đáp ứng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc, định dạng dữ liệu gói tin
phục vụ kết nối Cổng Dịch vụ công Quốc gia với Cổng Dịch vụ công, hệ thống
thông tin một cửa điện tử tỉnh Gia Lai và các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên
ngành tại Thông tư số 18/2019/TT-BTTTT ngày 25/12/2019 của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
- Kết nối, tích hợp
Cổng dịch vụ công của tỉnh với hệ thống EMC đáp ứng theo tiêu chuẩn về cấu
trúc, định dạng dữ liệu gói tin phục vụ kết nối theo hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông, phục vụ giám sát việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
- Tích hợp đa kênh
trực tuyến và trực tiếp trong việc cung cấp dịch vụ, ứng dụng các công nghệ mới
để tối ưu hoá trải nghiệm, mang lại sự tiện lợi cho người dùng, tự động điền
sẵn dữ liệu mà người dùng đã từng cung cấp thông qua việc tích hợp các CSDL
nghiệp vụ; đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; tích hợp với hệ thống Cổng hỗ trợ
thanh toán trực quyến quốc gia qua NGSP (PayGov), Cổng thanh toán điện tử của
các nhà cung cấp dịch vụ trên thị trường để cho phép người dân, doanh nghiệp
thanh toán phí, lệ phí (nếu có) trực tuyến, không dùng tiền mặt, bằng nhiều
phương tiện khác nhau khi sử dụng dịch vụ công của tỉnh.
- Thực hiện xây dựng
đơn, tờ khai trực tuyến (E-Form), thành phần hồ sơ trong quy trình điện tử giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính; hoàn thành quy trình điện tử thống nhất trong
cung cấp DVCTT trên môi trường mạng theo hướng:
+ Thiết lập đơn, tờ
khai trực tuyến theo mẫu và hỗ trợ điền sẵn thông tin công dân, doanh nghiệp để
nhanh chóng cung cấp DVCTT mức độ 4;
+ Tích hợp với CSDL
nghiệp vụ để hỗ trợ điền sẵn dữ liệu nghiệp vụ lên đơn, tờ khai trực tuyến;
kiểm tra dữ liệu nghiệp vụ khi nhập để tạo thuận lợi hơn nữa cho người dân,
doanh nghiệp.
- Thiết lập kho lưu
trữ hồ sơ điện tử tập trung và thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành
chính trên môi trường điện tử.
- Đẩy mạnh triển khai
các phần mềm xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; thông tin, dữ liệu
và các dịch vụ do các phần mềm này cung cấp phải tin cậy, chính xác và kịp
thời; gắn liền với việc số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
- Các phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải xây dựng trên cơ sở phù hợp với các yêu cầu/bài
toán nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị, tích hợp, kết nối liên thông với Cổng
Dịch vụ công trực tuyến, hệ thống Một cửa điện tử và các hệ thống ứng dụng, cơ
sở dữ liệu liên quan qua hệ thống LGSP, NGSP để tái cấu trúc quy trình nghiệp
vụ, giúp đơn giản hóa, minh bạch hóa, cải thiện hiệu suất, rút ngắn thời gian
xử lý thủ tục hành chính để cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và
doanh nghiệp.
- Tận dụng hệ thống
công nghệ thông tin sẵn có, chủ động bố trí, huy động nguồn lực tại chỗ để sẵn
sàng tiếp nhận hồ sơ trực tuyến của tất cả các thủ tục hành chính; từng bước
nâng cấp hệ thống thông tin phục vụ số hóa toàn bộ quy trình xử lý hồ sơ trên
môi trường mạng để nâng cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và 3 lên
mức độ 4.
- Phải thực hiện đánh
giá độc lập hàng năm về mức độ tự động hóa quy trình nghiệp vụ của các cơ quan,
đơn vị tỉnh Gia Lai, đặc biệt là các nghiệp vụ liên thông trong xử lý TTHC.
Hình
6: Mô hình minh họa kết quả sau khi tái cấu trúc nghiệp vụ sử dụng các CSDL
dùng chung
2.1.4
Sơ đồ quy trình nghiệp vụ
Hình
7: Sơ đồ quy trình nghiệp vụ tổng thể
Trong hệ thống CQĐT,
thông qua thực hiện các quy trình nghiệp vụ hành chính trên môi trương điện tử
(trang thiết bị CNTT, mạng máy tính, phần mềm) sẽ hình thành các quy trình
nghiệp vụ CQĐT. Trong các quy trình nghiệp vụ CQĐT, tính chất liên thông nghiệp
vụ của các quy trình là tương ứng với phạm vi và quy mô liên thông của quy
trình nghiệp vụ hành chính. Các đối tượng tham gia hệ thống CQĐT thông qua các
quy trình nghiệp vụ CQĐT, trong môi trường tác nghiệp thông qua mạng máy tính
kết nối: bên trong nội bộ công sở qua mạng LAN; giữa các công sở trong bộ máy
Chính quyền với nhau qua mạng WAN; giữa bộ máy chính quyền với công dân, doanh
nghiệp qua mạng Internet.
Nghiệp vụ CQĐT thay
đổi cơ bản cách tiếp xúc, giao tiếp làm việc truyền thống giữa công dân/doanh
nghiệp với cơ quan công quyền các cấp. Với CQĐT, cơ quan công quyền sẽ công
khai minh bạch: chức năng, nhiệm vụ; các cam kết chất lượng thực hiện công
việc; cách làm việc; các số liệu báo cáo phản ảnh chất lượng hoạt động. Các
thông tin này được công khai và được giám sát không chỉ bởi cơ quan công quyền
mà còn cả bởi chính công dân/doanh nghiệp tham gia. Trong hệ thống CQĐT, công
dân/doanh nghiệp là nhân tố tham gia trực tiếp vào các quá trình xử lý, giải
quyết công việc của các công sở trên cơ sở được cung cấp, hướng dẫn đầy đủ các
thông tin một cách tự động qua môi trường mạng Internet và các trang thiết bị
CNTT (theo quy trình nghiệp vụ CQĐT).
Nghiệp vụ CQĐT hướng
mục tiêu là chính quyền tương tác, phục vụ công dân, doanh nghiệp, tổ chức xã
hội trên môi trường trực tuyến; nâng cao hiệu quả phục vụ xã hội của chính
quyền địa phương dựa vào sự hoạt động hiệu quả của các công sở cùng với các
phương tiện CNTT-TT (các ứng dụng dịch vụ công trực tuyến, trang thiết bị CNTT,
mạng Internet,…). Nghiệp vụ về CQĐT thể hiện mối quan hệ tương tác nghiệp vụ
chặt chẽ giữa Chính quyền với công dân/doanh nghiệp trong việc quản lý, cung
cấp và đáp ứng các yêu cầu đời sống xã hội thông qua hệ thống CNTT của tỉnh.
Để thực hiện được mục
tiêu CQĐT, hướng đến chính quyền số thì bộ máy chính quyền địa phương của tỉnh
phải ứng dụng đồng bộ các sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông để thực
hiện và phối hợp thực hiện tốt các chức năng, công việc nội tại từng Sở, Ban,
Ngành và giữa các Sở, Ban, Ngành với nhau trong bộ máy chính quyền. Các CBCCVC
của tỉnh thực hiện các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ nhằm thực thi các
chức năng quản lý nhà nước qua các quy trình nghiệp vụ nội bộ và các quy trình
nghiệp vụ liên thông giữa các Sở, Ban, Ngành với nhau xoay quanh các nhóm
nghiệp vụ: Thủ tục hành chính; Nghiệp vụ chuyên ngành; Nghiệp vụ quản lý chính
quyền.
2.1.5
Sơ đồ liên thông nghiệp vụ
Hình 8: Sơ đồ liên thông nghiệp vụ tổng thể tỉnh Gia Lai
Tính chất
quan hệ phân cấp, kết nối ngang, dọc trong tổ chức vận hành bộ máy hành chính
Chính quyền địa phương các cấp được bảo đảm là dựa trên tính chất liên thông
trong các quy trình nghiệp vụ hành chính. Tính chất liên thông của quy trình
nghiệp vụ hành chính vụ bảo đảm giữa các cơ quan, đơn vị các cấp, các ngành có
liên quan trong bộ máy tổ chức hành chính tỉnh có sự phối hợp, trao đổi, tương
tác xuyên suốt, đồng bộ về thông tin chỉ đạo, thông tin phối hợp và thực hiện
các tác vụ trong từng lĩnh vực chuyên môn hành chính nhà nước. Tính liên thông
của quy trình nghiệp vụ hành chính hiển nhiên trong các chức năng quản lý hành
chính nhà nước. Tùy thuộc phạm vi phối hợp thực hiện mà quy trình nghiệp vụ
hành chính mà có các chiều liên thông nghiệp vụ bao gồm:
- Liên
thông nghiệp vụ trong từng cơ quan;
- Liên
thông từ cơ quan cấp trên xuống cơ quan cấp dưới và ngược lại;
- Liên
thông ngang về nghiệp vụ giữa các cơ quan ngang cấp;
- Liên
thông vừa từ cấp trên xuống cấp dưới đồng thời liên thông ngang.
Hình sau
minh họa mô hình hệ thống liên thông các quy trình nghiệp vụ hành chính trong
quản lý hành chính nhà nước theo tổ chức phân cấp cũng như các quan hệ phối hợp
nghiệp vụ theo quy trình nghiệp vụ CQĐT giữa các cơ quan trong bộ máy hành
chính tỉnh:
Hình 9: Sơ đồ liên thông nghiệp vụ tổng thể tỉnh Gia Lai trong
hoạt động bộ máy hành chính từ Trung ương đến địa phương
Trong đó:
(1): Các
quy trình nghiệp vụ liên thông giữa các bộ, ngành với UBND tỉnh;
(2), (3),
(4), (5), (6): Các quy trình nghiệp vụ liên thông trong bộ máy Chính quyền
tỉnh;
(7) Các
quy trình nghiệp vụ hành chính liên thông giữa các bộ, ngành với các sở, ban,
ngành địa phương tỉnh Gia Lai;
(8), (9),
(10), (11), (12): Các quy trình nghiệp vụ liên thông giữa Chính quyền với công
dân, tổ chức, doanh nghiệp ngoài xã hội.
Ngoài ra,
từ cơ cấu tổ chức các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai, hình
sau đây mô tả tổng thể mối quan hệ chuyên môn, nghiệp vụ giữa các cơ quan hành
chính trên quy mô toàn tỉnh.
Hình 10: Sơ đồ liên thông nghiệp vụ tổng thể tỉnh Gia Lai (theo
góc nhìn tổ chức chính quyền)
Trên cơ
sở tổ chức phân cấp hành chính của tỉnh, trong quan hệ chuyên môn, nghiệp vụ
giữa các cấp CQNN trên địa bàn tỉnh tồn tại các kết nối thông tin, về quy trình
nghiệp vụ sau:
Kết nối
dọc:
- Kết nối
từ UBND tỉnh xuống các sở, ban, ngành, UBND các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh.
- Kết nối
từ các sở, ban, ngành tỉnh Gia Lai xuống các phòng chuyên môn, đơn vị trực
thuộc.
- Kết nối
từ UBND các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh xuống các phòng chuyên môn, UBND cấp
xã.
Kết nối ngang:
- Kết nối
giữa các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh (các sở, ban, ngành).
- Kết nối
giữa các cơ quan chuyên môn cấp huyện (các phòng, ban).
Việc kết
nối về chuyên môn, nghiệp vụ ở trên sẽ ảnh hưởng đến kiến trúc CQĐT tỉnh Gia
Lai. Các kiến trúc phải bảo đảm sự kết nối, liên thông theo quy trình nghiệp
vụ.
Kết nối
khác: Bên cạnh các cơ quan chuyên môn đã nêu trên, tại các cấp còn có
các đơn vị sự nghiệp. Tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình, các cơ quan này
cũng có sự kết nối ngang, dọc với các cơ quan khác, tương tự như các cơ quan
chuyên môn. Chính vì vậy, những mô tả kết nối ngang, dọc ở trên cũng là mô tả
chung cho các CQNN. Ngoài ra, trong thực tế cũng có những kết nối với các cơ
quan của Đảng, các tổ chức, doanh nghiệp theo các cấp và theo chức năng, nhiệm
vụ, mối quan hệ của các CQNN.
2.1.6 Sơ đồ quy trình nghiệp vụ liên thông văn bản
Hình 11: Mô hình liên thông gửi nhận văn bản qua mạng
- UBND
tỉnh: bộ phận văn thư tại UBND tỉnh phát hành văn bản đi, hệ thống thực
hiện đóng gói dữ liệu văn bản dưới dạng “edXML” gửi lên Trục liên thông. Dữ
liệu đóng gói bao gồm: Thời hạn xử lý, nội dung văn bản chỉ đạo.
- Trục
liên thông: làm nhiệm vụ trung chuyển dữ liệu từ hệ thống quản lý văn bản của
UBND tỉnh tới đơn vị nhận thực hiện.
- Các sở,
ban, ngành và các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh 1, các sở, ban, ngành và các đơn
vị cấp huyện thuộc tỉnh 2…: nhận nội dung văn bản từ Trục
liên thông chuyển xuống, xử lý và hiển thị dữ liệu lên giao diện cho người dùng
xem, tiếp nhận và xử lý văn bản đến theo quy trình tại đơn vị. Thực hiện phải
hồi các gói tin gồm: phản hồi cho văn bản nào, trạng thái xử lý.
Trường
hợp các sở, ban, ngành và các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh 1, các sở, ban, ngành
và các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh 2 cần gửi văn bản đến UBND tỉnh hoặc
đến các sở, ban, ngành và các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh 3, 4…thì:
- Bộ phận
văn thư tại đơn vị sẽ phát hành văn bản đi, hệ thống thực hiện đóng gói dữ liệu
văn bản dưới dạng “edXML” gửi lên Trục liên thông. Dữ liệu đóng gói bao gồm:
Thời hạn xử lý, nội dung văn bản theo dõi.
- Trục
liên thông làm nhiệm vụ trung chuyển dữ liệu từ hệ thống quản lý văn bản của
các sở, ban, ngành và các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh 1, các sở, ban, ngành và
các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh 2 tới UBND tỉnh hoặc các sở, ban, ngành và các
đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh 3, 4.
- UBND
tỉnh hoặc các sở, ban, ngành và các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh 3, 4 sẽ nhận
nội dung văn bản từ Trục liên thông chuyển xuống, xử lý và hiển thị dữ liệu lên
giao diện cho người dùng xem, tiếp nhận và xử lý văn bản đến theo quy trình tại
đơn vị. Thực hiện phải hồi các gói tin gồm: trạng thái xử lý, văn bản trả lời.
Hình 12: Quy trình luân chuyển văn bản qua mạng giữa đơn vị các
cấp
Quy trình
trên thể hiện sự luân chuyển một văn bản đi qua mạng từ UBND tỉnh tới các sở,
ban, ngành và các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh. Sau đó các sở, ban, ngành và các
đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh tiếp tục soạn văn bản đi dựa trên văn bản đến để
phát hành xuống các phường/xã/thị trấn.
- UBND
tỉnh: phát hành văn bản đi tới các sở, ban, ngành và các đơn vị cấp huyện thuộc
tỉnh.
- Các sở,
ban, ngành và các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh: tiếp nhận văn bản đến từ UBND
tỉnh:
+ Trường
hợp văn bản đến là văn bản thông báo/văn bản quy phạm pháp luật: thực hiện lưu
văn bản để tham khảo (có thể phát hành xuống phường/xã/thị trấn hoặc không).
+ Trường
hợp văn bản đến là văn bản chỉ đạo: Nếu đơn vị đủ thông tin giải quyết: thực
hiện xử lý theo quy trình tại đơn vị và soạn văn bản đi báo cáo lên UBND tỉnh.
Nếu đơn vị chưa thể giải quyết và cần thêm thông tin: soạn văn bản đi để phát
hành xuống phường/xã/thị trấn.
- Các
phường/xã/thị trấn: tiếp nhận văn bản đến từ các sở, ban, ngành và các đơn vị
cấp huyện thuộc tỉnh:
+ Trường
hợp văn bản đến là văn bản thông báo/văn bản quy phạm pháp luật: thực hiện lưu
văn bản để tham khảo.
+ Trường
hợp văn bản đến là văn bản chỉ đạo: thực hiện xử lý theo quy định và soạn văn
bản đi báo cáo lên các sở, ban, ngành và các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh.
- Các sở,
ban, ngành và các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh: nhận báo cáo từ các phường/xã/thị
trấn.
+ Nếu đồng
ý với kết quả báo cáo: soạn văn bản đi báo cáo tiếp lên UBND tỉnh.
+ Không
đồng ý: soạn văn bản đi yêu cầu các phường/xã/thị trấn bổ sung.
+ UBND
tỉnh: Nhận báo cáo từ các sở, ban, ngành và các đơn vị cấp huyện thuộc tỉnh.
+ Nếu đồng
ý với kết quả báo cáo: kết thúc văn bản.
+ Không
đồng ý: soạn văn bản đi yêu cầu các sở, ban, ngành và các đơn vị cấp huyện
thuộc tỉnh bổ sung.
- Quy
trình luân chuyển văn bản đến qua mạng giữa các đơn vị cũng thực hiện tương tự.
2.1.7 Sơ đồ quy trình nghiệp vụ xử lý thủ tục hành chính
Bên cạnh
cạnh nghiệp vụ quản lý chính quyền chủ yếu trong hoạt động nội bộ tại các cơ
quan, đơn vị, việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến là một trong những nội
dung cốt lõi của hệ thống CQĐT. Vì vậy, trong phạm vi tài liệu này, chúng tôi
trình bày quy trình nghiệp vụ tổng quát phục vụ xử lý thủ tục hành chính trên
môi trường mạng, hướng đến cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đủ
điều kiện trong tương lai (Danh sách các thủ tục hành chính của tỉnh được
nêu chi tiết tại Phụ lục 2).
2.1.7.1
Số hóa quy trình nghiệp vụ
Tiếp nhận
hồ sơ
Công
chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính
chính xác, đầy đủ của hồ sơ, quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào
cơ sở dữ liệu của Hệ thống MCĐT theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Chuyển hồ
sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau
khi tiếp nhận hồ sơ TTHC theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ,
cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp
nhận đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thông qua Hệ thống MCĐT theo
quy định tại Điều 18 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Giải
quyết hồ sơ TTHC
Sau khi
nhận hồ sơ TTHC, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phân công cán bộ, công
chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải
quyết TTHC trên Hệ thống MCĐT tuân thủ theo quy định tại Điều 19 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP .
Trả hồ
sơ, kết quả giải quyết TTHC
Hồ sơ
TTHC được giải quyết theo Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP , sau khi có kết
quả giải quyết TTHC, cơ quan có thẩm quyền trả cho tổ chức, cá nhân theo quy
định tại Điều 20 Nghị định 61/2018/NĐ-CP .
2.1.7.2
Quy trình đối với hồ sơ nộp trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính công ích
Sơ đồ quy
trình thực hiện trên hệ thống Một cửa điện tử
Mô tả các
bước quy trình
Người làm
thủ tục thực hiện việc nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc gửi qua
dịch vụ bưu chính công ích tới Bộ phận Một cửa. Công chức tiếp nhận và trả kết
quả (TN&TKQ) kiểm tra hồ sơ theo quy định Mục 2.1.7.1 (tiếp nhận hồ sơ) nêu
trên.
Kết quả
kiểm tra hồ sơ có 03 trường hợp:
- Trường
hợp 1: Từ chối tiếp nhận hồ sơ thì công chức TN&TKQ thực hiện lập phiếu từ
chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối, gửi phiếu từ chối tiếp
nhận cho người làm thủ tục, cập nhật thông tin vào Hệ thống Một cửa điện tử.
Kết thúc quá trình giải quyết hồ sơ.
- Trường
hợp 2: Hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì công chức TN&TKQ hướng dẫn người
làm thủ tục bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
- Trường
hợp 3: Hồ sơ đủ điều kiện, tiếp nhận hồ sơ, quá trình giải quyết hồ sơ được
thực hiện trên MCĐT, tin học hóa được theo quy trình điện tử sau:
Bước
|
Tên
bước
|
Mô
tả
|
Đối
tượng thực hiện
|
1
|
Kiểm
tra hồ sơ
|
Kiểm tra thông tin,
các thành phần hồ sơ theo quy định
|
Công
chức TN&TKQ
|
2
|
Tiếp
nhận
|
Hồ sơ nộp đã đảm
bảo đầy đủ theo quy định
Tiếp nhận lần đầu
(thêm mới hồ sơ):
- Nhập thông tin hồ
sơ tiếp nhận
+ Nhập các thông
tin hồ sơ, người nộp hồ sơ, thành phần hồ sơ
+ Lựa chọn hình
thức để trả kết quả
- Sau đó công chức
TN&TKQ thực hiện lưu hồ sơ đã tiếp nhận, in “Phiếu tiếp nhận hồ sơ và hẹn
trả kết quả” theo mẫu quy định.
- Chuyển hồ sơ đến
Lãnh đạo Phòng chuyên môn để phân công giải quyết.
|
Công
chức TN&TKQ
|
3
|
Phân
công giải quyết hồ sơ
|
Hệ thống hiển thị
danh sách các hồ sơ đang chờ phân công giải quyết, Lãnh đạo phòng chuyên môn
thực hiện phân công chuyên viên giải quyết, thẩm định hồ sơ
|
Lãnh
đạo phòng chuyên môn
|
4
|
Giải
quyết, thẩm định hồ sơ
|
Chuyên viên nhận,
kiểm tra và thực hiện thẩm định hồ sơ.
- Chuyển kết quả xử
lý với 02 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Hồ
sơ không đạt thì dự thảo văn bản trả lời ghi rõ lý do và trình lên lãnh đạo
Phòng phê duyệt.
+ Trường hợp 2: Hồ
sơ đủ điều kiện giải quyết, dự thảo kết quả giải quyết để đề nghị xét duyệt
hồ sơ.
- Cập nhật thông
tin giải quyết vào Hệ thống Một cửa điện tử
|
Chuyên
viên giải quyết, thẩm định
|
5
|
Duyệt kết quả giải
quyết
|
Hệ thống hiển thị
danh sách hồ sơ cần xét duyệt. Lãnh đạo phòng chuyên môn thực hiện việc xét
duyệt hồ sơ và dự thảo kết quả giải quyết:
- Trường hợp 1:
Không đồng ý xét duyệt thì trả hồ sơ yêu cầu chuyên viên thụ lý thẩm định
lại. Hồ sơ chuyển về Bước 4.
- Trường hợp 2:
Đồng ý xét duyệt thì thực hiện chuyển hồ sơ lên Lãnh đạo cơ quan thực hiện
bước Ký duyệt kết quả giải quyết.
|
Lãnh
đạo phòng chuyên môn
|
6
|
Ký
duyệt kết quả giải quyết
|
Hệ thống hiển thị
danh sách hồ sơ cần phê duyệt. Lãnh đạo cơ quan xem xét hồ sơ và dự thảo kết
quả giải quyết:
- Trường hợp 1:
Không đồng ý ký duyệt thì yêu cầu xét duyệt lại, hồ sơ chuyển về Bước 5.
- Trường hợp 2:
Đồng ý ký duyệt thì thực hiện ký duyệt kết quả giải quyết và chuyển cho
Chuyên viên phòng chuyên môn cập nhật kết quả giải quyết hồ sơ vào Hệ thống
Một cửa điện tử.
|
Lãnh
đạo cơ quan
|
7
|
Chuyển
kết quả giải quyết
|
Hệ thống hiển thị
danh sách hồ sơ đã giải quyết. Chuyên viên phòng chuyên môn cập nhật kết quả
giải quyết hồ sơ vào Hệ thống Một cửa điện tử. Chuyển kết quả giải quyết đã
được phê duyệt cho văn thư cơ quan.
|
Chuyên
viên giải quyết, thẩm định
|
8
|
Đóng
dấu xác nhận kết quả giải quyết
|
Hệ thống hiển thị
danh sách hồ sơ đã giải quyết. Văn thư thực hiện việc đóng dấu xác nhận kết
quả giải quyết. Chuyển kết quả giải quyết đã được phê duyệt và có đóng dấu
xác nhận cho công chức TN&TKQ.
|
Văn
thư
|
9
|
Trả
kết quả
|
Hệ thống hiển thị
danh sách hồ sơ đã giải quyết. Công chức TN&TKQ thực hiện trả kết quả
giải quyết TTHC. Cập nhật thông tin trả kết quả vào Hệ thống Một cửa điện tử.
|
Công
chức TN&TKQ
|
2.1.7.3 Quy trình
điện tử đối với hồ sơ nộp trực tuyến mức độ 3, độ 4
Sơ đồ quy trình đối với hồ sơ nộp
trực tuyến mức độ 3, độ 4
Mô tả các bước quy
trình
Người làm thủ tục
thực hiện việc nhập thông tin và nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công
trực tuyến. Công chức TN&TKQ kiểm tra hồ sơ theo quy định Mục 2.1.7.1 (tiếp
nhận hồ sơ) nêu trên.
Kết quả kiểm tra hồ
sơ có 03 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Từ
chối tiếp nhận hồ sơ thì công chức TN&TKQ thực hiện lập Phiếu từ chối tiếp
nhận giải quyết hồ sơ và nêu rõ lý do từ chối (phiếu điện tử), gửi thông báo từ
chối tiếp nhận cho người làm thủ tục (email/sms/thông báo điện tử khác), cập nhật
thông tin vào Hệ thống Một cửa điện tử. Kết thúc quá trình giải quyết hồ sơ.
+ Trường hợp 2: Hồ sơ
chưa đầy đủ theo quy định thì công chức TN&TKQ gửi thông báo hướng dẫn
người làm thủ tục bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (thông báo hướng dẫn gửi
email/sms/thông báo điện tử khác), cập nhật thông tin vào Hệ thống Một cửa điện
tử.
+ Trường hợp 3: Hồ sơ
đủ điều kiện, tiếp nhận hồ sơ, quá trình giải quyết hồ sơ được thực hiện theo
các bước tin học hóa như mô tả sau:
Bước
|
Tên
bước
|
Mô tả
|
Đối
tượng thực hiện
|
1
|
Kiểm
tra hồ sơ
|
Kiểm tra thông tin,
các thành phần hồ sơ theo quy định
|
Công
chức TN&TKQ
|
2
|
Tiếp
nhận
|
Hồ sơ nộp đã đảm
bảo đầy đủ theo quy định
- Tiếp nhận hồ sơ
- Lựa chọn hình
thức để trả kết quả
- Lưu hồ sơ đã tiếp
nhận, gửi thông báo tiếp nhận hồ sơ, mã hồ sơ cho người làm thủ tục
(email/sms/thông báo điện tử khác).
- Chuyển hồ sơ đến
Lãnh đạo Phòng chuyên môn để phân công giải quyết.
|
Công
chức TN&TKQ
|
3
|
Phân
công giải quyết hồ sơ
|
Hệ thống hiển thị
danh sách các hồ sơ đang chờ phân công giải quyết, Lãnh đạo phòng chuyên môn
thực hiện phân công chuyên viên giải quyết, thẩm định hồ sơ
|
Lãnh
đạo phòng chuyên môn
|
4
|
Giải
quyết, thẩm định hồ sơ
|
Chuyên viên kiểm
tra và thực hiện thẩm định hồ sơ. Chuyển kết quả xử lý với 02 trường hợp:
+ Trường hợp 1: Hồ
sơ không đủ điều kiện giải quyết thì dự thảo văn bản trả lời ghi rõ lý do và
trình lên lãnh đạo Phòng phê duyệt.
+ Trường hợp 2: Hồ
sơ đủ điều kiện giải quyết, dự thảo kết quả giải quyết để đề nghị xét duyệt
hồ sơ.
Cập nhật thông tin
giải quyết vào Hệ thống Một cửa điện tử
|
Chuyên
viên giải quyết, thẩm định
|
5
|
Duyệt
kết quả giải quyết
|
Hệ thống hiển thị
danh sách hồ sơ cần xét duyệt. Lãnh đạo phòng chuyên môn thực hiện việc xét
duyệt hồ sơ và dự thảo kết quả giải quyết:
- Trường hợp 1:
Không đồng ý xét duyệt thì trả hồ sơ yêu cầu chuyên viên thụ lý thẩm định
lại. Hồ sơ chuyển về Bước 4.
- Trường hợp 2:
Đồng ý xét duyệt thì thực hiện chuyển hồ sơ lên Lãnh đạo cơ quan thực hiện
bước Ký duyệt kết quả giải quyết.
|
Lãnh
đạo phòng chuyên môn
|
6
|
Ký
duyệt kết quả giải quyết
|
Hệ thống hiển thị
danh sách hồ sơ cần phê duyệt. Lãnh đạo cơ quan xem xét hồ sơ và dự thảo kết
quả giải quyết:
- Trường hợp 1:
Không đồng ý ký duyệt thì yêu cầu xét duyệt lại, hồ sơ chuyển về Bước 5.
- Trường hợp 2:
Đồng ý ký duyệt thì thực hiện ký duyệt kết quả giải quyết và chuyển cho
Chuyên viên phòng chuyên môn cập nhật kết quả giải quyết hồ sơ vào Hệ thống
Một cửa điện tử.
|
Lãnh
đạo cơ quan
|
7
|
Chuyển
kết quả giải quyết
|
Hệ thống hiển thị
danh sách hồ sơ đã giải quyết. Chuyên viên phòng chuyên môn cập nhật kết quả
giải quyết hồ sơ vào Hệ thống Một cửa điện tử. Chuyển kết quả giải quyết đã
được phê duyệt cho văn thư cơ quan.
|
Chuyên
viên giải quyết, thẩm định
|
8
|
Đóng
dấu xác nhận kết quả giải quyết
|
Hệ thống hiển thị
danh sách hồ sơ đã giải quyết. Văn thư thực hiện việc đóng dấu xác nhận kết
quả giải quyết. Chuyển kết quả giải quyết đã được phê duyệt và có đóng dấu
xác nhận cho công chức TN&TKQ.
|
Văn
thư
|
9
|
Trả
kết quả
|
Hệ thống hiển thị
danh sách hồ sơ đã giải quyết. Công chức TN&TKQ thực hiện trả kết quả
giải quyết TTHC. Cập nhật thông tin trả kết quả vào Hệ thống Một cửa điện tử.
|
Công
chức TN&TKQ
|
2.1.8
Sơ đồ tổ chức các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh
Theo Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015, Cấp chính quyền địa phương gồm
có HĐND và UBND. Chính quyền địa phương ở tỉnh là cấp chính quyền địa phương
gồm có HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
• HĐND tỉnh Gia Lai
bao gồm (Văn phòng HĐND tỉnh; Ban Pháp chế; Ban Văn hóa - Xã hội; Ban Kinh tế -
Ngân sách) với nhiệm vụ, quyền hạn được thể hiện trong các lĩnh vực sau:
+ Tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật;
+ Xây dựng chính
quyền;
+ Kinh tế, tài
nguyên, môi trường;
+ Giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao;
+ Y tế, lao động và
thực hiện chính sách xã hội;
+ Công tác dân tộc,
tôn giáo;
+ Quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
+ Giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của HĐND
tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm
sát nhân dân cùng cấp, Ban của HĐND cấp tỉnh; giám sát văn bản quy phạm pháp
luật của UBND cùng cấp và văn bản của HĐND cấp huyện.
• UBND tỉnh Gia Lai
là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà
nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy
hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở.
Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND là cơ quan tham mưu, giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ
quyền của UBND cùng cấp và theo quy định của pháp luật; góp phần bảo đảm sự
thống nhất quản lý của tỉnh hoặc lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
Theo Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, tỉnh trực thuộc Trung ương, các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh và các UBND các cấp được minh họa như hình sau đây:
Hình
2: Sơ đồ mối quan hệ nghiệp vụ giữa CQNN tại tỉnh Gia Lai
Các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh:
là các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, bao gồm các sở, ban, ngành, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở Gia Lai
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh. Tại
mỗi sở, ban, ngành tùy theo đặc thù cơ cấu tổ chức gồm có: văn phòng, thanh
tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị sự nghiệp công lập. Các
Sở, ban, ngành trực thuộc quản lý của UBND tỉnh Gia Lai, gồm có các đơn vị:
- Văn phòng UBND
tỉnh;
- Sở Tài chính;
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư;
- Sở Xây dựng;
- Sở Y tế;
- Sở Nội vụ;
- Sở Ngoại vụ;
- Sở Giáo dục và Đào
tạo;
- Sở Giao thông vận
tải;
- Sở Khoa học và Công
nghệ;
- Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
- Sở Tư pháp;
- Sở Công Thương;
- Sở Tài nguyên và
Môi trường;
- Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
- Sở Thông tin và
Truyền thông;
- Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội;
- Thanh tra tỉnh;
- Ban Dân tộc tỉnh
Gia Lai;
- Ban Quản lý khu
kinh tế tỉnh Gia Lai.
Các cơ quan Trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh: Trên địa bàn tỉnh còn có các đơn vị
hiệp quản, tức là những đơn vị do Trung ương phối hợp với địa phương cùng quản
lý, cụ thể gồm có:
- Cục Thuế tỉnh Gia
Lai;
- Bảo hiểm xã hội
tỉnh Gia Lai;
- Thi hành án tỉnh
Gia Lai;
- Cục Hải quan chi
nhánh Gia Lai- Kon Tum;
- Cục Thống kê tỉnh
Gia Lai;
- Kho bạc Nhà nước
tỉnh Gia Lai;
- Ngân hàng Nhà nước
tỉnh Gia Lai;
- Tòa án Nhân dân
tỉnh Gia Lai;
- Viện Kiểm sát Nhân
dân tỉnh Gia Lai;
- Công an tỉnh Gia
Lai;
- Bộ Chỉ huy Quân sự.
UBND cấp huyện, bao gồm:
- UBND TP. Pleiku;
- UBND huyện Ia Pa;
- UBND huyện Đak Pơ;
- UBND thị xã An Khê;
- UBND huyện Chư Sê;
- UBND thị xã Ayun
Pa;
- UBND huyện Ia Grai;
- UBND huyện Kbang;
- UBND huyện Chư Păh;
- UBND huyện Đức Cơ;
- UBND huyện Chư Pưh;
- UBND huyện Chư
Prông;
- UBND huyện Đak Đoa;
- UBND huyện Krông
Pa;
- UBND huyện Kông
Chro;
- UBND huyện Phú
Thiện;
- UBND huyện Mang
Yang.
Trong đó, các cơ quan
chuyên môn của UBND cấp huyện bao gồm: Phòng Nội vụ, Phòng Tư pháp, Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế và Hạ tầng,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo
dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Thanh tra, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân.
- UBND cấp xã gồm 220
đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 24 phường, 14 thị trấn và 182 xã.
Ngoài ra, tại cấp
huyện còn có các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện (các chi
cục, BHXH cấp huyện, kho bạc nhà nước…) là các cơ quan trực thuộc, chịu sự quản
lý trực tiếp của các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại
tỉnh.
2.2.
Kiến trúc Dữ liệu
Căn cứ Mô hình tham
chiếu dữ liệu trong Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 2.0, Đơn vị tư vấn
đã xây dựng Mô hình tham chiếu dữ liệu tỉnh Gia Lai thể hiện tại Phụ lục 3 của
báo cáo. Mô hình tham chiếu này là cơ sở để xây dựng Kiến trúc dữ liệu.
Kiến trúc dữ liệu
được thiết kế tuân theo các nguyên tắc kiến trúc thông tin được mô tả trong
Nguyên tắc xây dựng kiến trúc dữ liệu và mô tả theo các nội dung dưới đây. Mô
hình kiến trúc dữ liệu cung cấp một cấu trúc mẫu tạo điều kiện cho việc phát
triển dữ liệu có thể chia sẻ hiệu quả giữa các ứng dụng nghiệp vụ, để cung cấp
dịch vụ công tốt hơn, hiệu quả hơn, cải thiện việc ra quyết định và năng suất
thực hiện dịch vụ.
2.2.1
Nguyên tắc Dữ liệu
- Phù hợp với Khung
Kiến trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Phù hợp với định
hướng, chiến lược ứng dụng CNTT của tỉnh Gia Lai;
- Dữ liệu là tài
nguyên có giá trị cao đối với tỉnh; hỗ trợ cung cấp dịch vụ cho người dân, phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo và hỗ trợ công tác quản lý nhà nước
của bộ máy chính quyền;
- Dữ liệu của tỉnh
được quản lý, bảo toàn cẩn thận và dữ liệu cũng không ngoại lệ. Dữ liệu là nền
tảng quan trọng giúp phát triển tỉnh trở thành Đô thị thông minh, hỗ trợ dự
báo, ra quyết định và quản lý đô thị;
- Dữ liệu phải phù
hợp với các chuẩn dữ liệu quốc gia và được chia sẻ, kết nối với các
HTTT/CSDLQG, các HTTT/CSDL của các bộ, ngành, địa phương khác qua LGSP/NGSP;
- Dữ liệu cần được
quản lý, vận hành, cập nhật thường xuyên, được chia sẻ và khai thác, sử dụng
chung chặt chẽ, hiệu quả; không triển khai xây dựng các nội dung thông tin, dữ
liệu trùng lặp với các HTTT/CSDLQG; các HTTT chuyên ngành cần kết nối, chia sẻ,
sử dụng dữ liệu dùng chung;
- Đảm bảo an toàn dữ
liệu theo các chuẩn an toàn dữ liệu; có tính sẵn sàng, chặt chẽ, chính xác,
toàn vẹn, độ tin cậy cao; tăng cường chia sẻ, khai thác có hiệu quả các cơ sở
dữ liệu dùng chung và cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
- Dữ liệu trong hệ
thống phải được tổ chức sao cho người sử dụng có thể truy xuất một cách nhanh
chóng và thuận tiện tối đa những dữ liệu mà họ có thể truy xuất trong phạm vi
quyền hạn của mình.
2.2.2
Mô hình dữ liệu
2.2.2.1 Mô hình kiến
trúc dữ liệu
Hình
13: Mô hình kiến trúc dữ liệu (DRM)
Mô hình kiến trúc dữ
liệu (DRM) bao gồm các thành phần:
Thành
phần
|
Mô
tả
|
Ngữ
cảnh, Định nghĩa, và Quản lý vòng đời dữ liệu
|
Phần này xác định
ngữ cảnh của dữ liệu bằng cách phân loại dữ liệu theo chủ đề của các lĩnh
vực, và xác định các tiêu chuẩn dữ liệu và metadata để đảm bảo khả năng tương
tác liền mạch giữa các ứng dụng dịch vụ thông qua việc loại bỏ các thông tin
mơ hồ, không rõ ràng trong việc sử dụng dữ liệu giữa các ứng dụng dịch vụ.
|
Vòng
đời dữ liệu, Quản lý chất lượng dữ liệu, và quản trị dữ liệu
|
Quản lý vòng đời dữ
liệu là quản lý các cấu trúc dữ liệu thông qua vòng đời của dữ liệu, từ khi
tạo và chuyển đổi đến khi lưu trữ và xoá bỏ.
Quản lý chất lượng
dữ liệu là định nghĩa, giám sát, và nâng cao chất lượng dữ liệu.
Quản trị dữ liệu là
quy hoạch, giám sát và kiểm soát quá trình quản lý dữ liệu và sử dụng dữ
liệu.
|
Mô
hình dữ liệu doanh nghiệp
|
Phần này hướng tới
việc phân tích và thiết kế các cấu trúc dữ liệu cơ bản.
|
Tích
hợp dữ liệu
|
Phần này quản lý
chuyển đổi dữ liệu và trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng và lưu trữ dữ liệu,
xác định khả năng tích hợp từ chạy ngầm theo thời gian đến thời gian thực
(bao gồm: ETL, ELT, hướng sự kiện, hướng thông báo,..)
|
BI,
Tìm kiếm, Kho dữ liệu và Quản lý dữ liệu tập trung
|
Phần này hỗ trợ
quan lý xử lý và phân tích dữ liệu, cho phép truy cập vào dữ liệu hỗ trợ ra
quyết định (báo cáo, phân tích), cung cấp tìm kiếm và báo cáo và quản lý dữ
liệu master.
|
Quản
lý nội dung và tri thức
|
Phần này hỗ trợ
quản lý lưu trữ, bảo vệ, lập chỉ mục, và cho phép truy cập vào dữ liệu tìm
thấy trong các nguồn phi cấu trúc (các tệp tin điện tử, hồ sơ bao gồm văn
bản, đồ hoạ, hình ảnh, âm thanh...)
|
Quản
lý cơ sở hạ tầng dữ liệu
|
Phần này quản lý
nền tảng cơ sở hạ tầng dữ liệu, đây là một phần quan trọng trong kiến trúc
thông tin, vì nó tập trung vào khả năng của hệ thống cơ sở dữ liệu, hệ thống
lưu trữ dữ liệu có cấu trúc và phi cấu trúc của thông tin và dữ liệu.
|
2.2.2.2 Mô hình dữ
liệu tổng thể
Trên cơ sở Kiến trúc
nghiệp vụ và Phụ lục 3 [Mô hình tham chiếu dữ liệu tỉnh Gia Lai], chúng tôi đề
xuất mô hình kiến trúc dữ liệu tổng thể như sau:
Hình 14: Mô hình dữ liệu tổng thể
Trong quá
trình triển khai Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai, khi xây dựng các CSDL thành phần
thì mối quan hệ các thực thể chủ chốt trong CSDL phải đảm bảo kết nối, chia sẻ
với nhau, tránh việc xây dựng dữ liệu trùng lắp, riêng lẻ (trừ trường hợp các
dữ liệu mật, đặc thù theo yêu cầu thực tế). Mô hình thể hiện các thông tin dữ
liệu thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo từng lĩnh vực và không phụ thuộc cơ
quan nhà nước nào tạo ra nó, bảo đảm tối đa tính chia sẻ, không thu thập xây
dựng trùng lặp và phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu nghiệp vụ. Các dữ liệu/CSDL
trong Kiến trúc dữ liệu của tỉnh được phân chia thành 04 thành phần chính:
Dữ
liệu/Cơ sở dữ liệu do tỉnh quản lý:
- Các
CSDL dùng chung của tỉnh: Các CSDL dạng danh mục, các thực thể quản lý… cung
cấp dữ liệu, tạo sự gắn kết cho tất cả các ứng dụng được phát triển trong hệ
thống một cách thống nhất;
- Các
CSDL thủ tục hành chính: Các CSDL phục vụ cung cấp các dịch vụ công trực tuyến,
tương tác và truyền thông trên môi trường mạng cho công dân, doanh nghiệp.
- Các
CSDL phục vụ quản lý hành chính, nội bộ: Các CSDL phục vụ các vụ chức năng, chỉ
đạo điều hành, trong phạm vi nội bộ tỉnh Gia Lai;
- Các
CSDL chuyên ngành: Các CSDL phục vụ công tác chuyên môn của các lĩnh vực chuyên
ngành.
- Kho dữ
liệu tổng hợp (phục vụ tổng hợp, phân tích, dự báo…): Kho dữ liệu tổng hợp là
tập hợp tất cả các thông tin, tư liệu, dữ liệu của toàn bộ các ngành, lĩnh vực
của tỉnh, được thu thập, trích xuất, tổng hợp từ tất cả các nguồn có liên quan;
được ứng dụng các công nghệ hiện đại để lưu trữ, quản lý, phân tích, dự báo hỗ
trợ công tác quản lý nhà nước tại tỉnh Gia Lai.
- Các
CSDL giám sát, quản trị khác: Các CSDL phục vụ cung cấp các dịch vụ giám sát,
quản trị toàn bộ hệ thống.
Dữ liệu/Cơ
sở dữ liệu do Bộ, ngành, địa phương khác quản lý:
- Các dữ
liệu quản lý hành chính của các bộ, ngành, địa phương liên quan cần trao đổi,
chia sẻ với tỉnh để phối hợp thực hiện trong công tác QLNN.
- Các
CSDL phục vụ công tác chuyên ngành tại địa phương cần được cung cấp, chia sẻ
với các bộ, ngành, địa phương hoặc theo các hệ thống được triển khai tại địa
phương theo các hệ thống ứng dụng/CSDL từ Trung ương.
Dữ
liệu/Cơ sở dữ liệu có tham chiếu, kết nối:
- Dữ liệu
liên quan do các Bộ, ngành khác quản lý;
- Dữ liệu
liên quan trong khu vực và quốc tế;
- Dữ liệu
liên quan do các tổ chức, cá nhân quản lý.
Trong quá
trình triển khai thực hiện Kiến trúc CQĐT của tỉnh , khi xây dựng các CSDL
thành phần thì mối quan hệ các thực thể chủ chốt trong CSDL phải đảm bảo kết
nối, chia sẻ với nhau, tránh việc xây dựng dữ liệu trùng lắp, riêng lẻ (trừ
trường hợp các dữ liệu mật, đặc thù theo yêu cầu thực tế).
2.2.2.3
Mô hình dữ liệu mức khái niệm
Mô hình
dữ liệu mức khái niệm của tỉnh Gia Lai như sau:
Hình 15: Mô hình dữ liệu mức khái niệm
Các
thực thể chính
|
Mô
tả
|
Cơ
quan
|
Thông tin về Cơ
quan mô tả các thông tin về cơ quan, đơn vị cung cấp dịch vụ công cho công
dân, doanh nghiệp. Một số thông tin cơ bản của cơ quan gồm có:
- Tên cơ quan
- Mã QHNS
- Địa chỉ cơ quan
- Lĩnh vực nghiệp
vụ quản lý
- Thông tin khác
như: Lãnh đạo đơn vị, cơ cấu tổ chức…
|
Thủ
tục hành chính công
|
Thông tin về Thủ
tục hành chính công mô tả các thông tin về các thủ tục hành chính của các
lĩnh vực trong ngành Tài nguyên và môi trường, các loại giấy tờ, văn bản liên
quan, các hướng dẫn để thực hiện. Một số thông tin cơ bản sau:
- Lĩnh vực
- Nhóm thủ tục
- Các loại giấy tờ
- Đối tượng sử dụng
thủ tục
- Cơ quan xử lý
- Các văn bản hướng
dẫn liên quan…
|
Quy
trình nghiệp vụ
|
Quy trình nghiệp vụ
mô tả thông tin về các bước xử lý hồ sơ của thủ tục hành chính. Tại mỗi bước,
cán bộ, chuyên viên sẽ căn cứ vào từng nghiệp vụ cụ thể để đưa ra các quyết
định xử lý đối với hồ sơ.
|
Hồ
sơ đăng ký dịch vụ công
|
Hồ sơ mô tả các
thông tin sử dụng để đăng ký thực hiện dịch vụ công mà công dân, doanh nghiệp
cần phải cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
Hồ sơ bao gồm các
thông tin cơ bản:
- Thông tin đầu vào
hồ sơ
- Trạng thái xử lý
- Các giấy tờ đính
kèm
- Lịch sử thay đổi
giấy tờ
- Ý kiến trao đổi
- Kết quả xử lý…
|
Tài
liệu lưu trữ
|
Tài liệu lưu trữ mô
tả các thông tin về các loại tài liệu, giấy tờ liên quan đến hồ sơ, TTHC mà
công dân, doanh nghiệp cần phải nộp; Các loại giấy tờ, tài liệu mẫu sử dụng
để tham khảo cho các thủ tục hành chính; Đối với các loại giấy tờ dùng để xác
minh tính pháp lý cho công dân, doanh nghiệp sẽ được hệ thống lưu lại để sử
dụng cho các lần tiếp theo.
- Thông tin cơ bản
(Tên, loại tài liệu, file, …)
- Mô tả về tài liệu
lưu trữ
- Đơn vị quản lý,
sở hữu
- Người tạo ra tài
liệu
- Người duyệt
- Danh mục thủ tục
liên quan
|
Tài
khoản điện tử
|
Tài khoản điện tử
mô tả thông tin của tài khoản sử dụng trong hệ thống; Mỗi công dân, doanh
nghiệp khi tham gia vào hệ thống sẽ phải có một tài khoản điện tử duy nhất và
phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Những thông tin cơ bản của một tài
khoản như:
- Thông tin cơ bản
- Loại đối tượng sử
dụng
- Vai trò theo chức
vụ
- Quyền hạn và tài
nguyên trên hệ thống…
|
Công
dân
|
Thực thể Công dân
mô tả các thông tin cơ bản của một công dân (đối tượng sử dụng hệ thống).
Trên cơ sở tuân thủ Luật Căn cước công dân, CSDL dân cư dùng chung của tỉnh
sẽ lưu trữ theo quy định. Một công dân tham gia hệ thống sẽ được cấp một tài
khoản điện tử để truy cập và có quyền nhất định đối với hệ thống.
|
Doanh
nghiệp
|
Thực thể Doanh
nghiệp mô tả các thông tin cơ bản của một tổ chức, doanh nghiêp hay một đơn
vị tham gia vào hệ thống. Thông tin của doanh nghiệp, tổ chức hay đơn vị phải
có tính chính xác, được cơ quan có thẩm quyền chứng nhận; mỗi doanh nghiệp,
tổ chức hay đơn vị tham gia hệ thống sẽ có một tài khoản điện tử và bao gồm
các thông tin cơ bản như: Tên doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị; Địa chỉ; Mã số
thuế (hoặc giấy phép kinh doanh) (nếu có); Người đại diện; Một số thông tin
khác…
|
Cán
bộ, công chức
|
Cán bộ, công chức
mô tả thông tin về những người có chức năng xử lý nghiệp vụ của các thủ tục
hành chính; Một cán bộ, công chức có đầy đủ thông tin của một công dân. Ngoài
ra họ có các thông tin khác như: Mã số CCVC; Tên Đơn vị; Chức vụ…
|
Thông
tin tích hợp
|
Thông tin tích hợp
mô tả các thông tin dùng để trao đổi với các hệ thống khác (bao gồm các hệ
thống nghiệp vụ theo lĩnh vực chuyên ngành và các hệ thống bên ngoài khác).
Đối với các hệ thống khác nhau thì các thông tin tích hợp sẽ phải được xây
dựng khác nhau.
|
Hệ
thống
|
Hệ thống mô tả các thông
tin dùng để cấu hình, quản trị hệ thống; ví dụ: Thông tin kết nối dữ liệu;
Các tham số cấu hình tin hiển thị; Thông tin cấu hình tích hợp, trao đổi với
các hệ thống khác; …
|
Thống
kê báo cáo
|
Thống kê báo cáo mô
tả các thông tin phục vụ cho việc thống kê, báo cáo của hệ thống. Thông tin
thống kê báo cáo sẽ bao gồm các tham số về cấu hình báo cáo; Các dữ liệu
thống kê, báo cáo dịnh kỳ được kiết xuất; …
|
Thông
tin thanh toán
|
Thông tin thanh
toán mô tả các thông tin sử dụng trong việc thanh toán phí của công dân,
doanh nghiệp đối với các thủ tục hành chính (đối với thủ cục có yêu cầu phí).
Thông tin thanh
toán phục vụ cho việc tra cứu, thống kê khi cấp quản lý yêu cầu.
|
Thông
tin hỗ trợ nghiệp vụ các lĩnh vực
|
Thông tin hỗ trợ
nghiệp vụ các lĩnh vực mô tả các thông tin nhằm hỗ trợ cho quá trình xử lý
thủ tục hành chính. Thông tin hỗ trợ nghiệp vụ các lĩnh vực sẽ giúp chuyên
viên xử lý có được các thông tin, dữ liệu cần thiết hỗ trợ cho việc đưa ra
các quyết định xử lý hồ sơ đối với các thủ tục hành chính công.
|
2.2.3
Mô hình trao đổi thông tin, dữ liệu
Căn cứ thực tế và
chiến lược phát triển CPĐT/CQĐT và chuyển đổi số của quốc gia nói chung và tỉnh
Gia Lai nói riêng trong kỷ nguyên CMCN 4.0, nhu cầu trao đổi thông tin, dữ liệu
giữa các đơn vị của tỉnh cũng như giữa tỉnh với các cơ quan Chính phủ, các bộ
ngành khác là rất lớn. Có thể tóm lược việc trao đổi thông tin, liên thông dữ
liệu của tỉnh Gia Lai theo mô hình tổng quan sau:
Hình
16: Sơ đồ trao đổi thông tin, dữ liệu tổng thể
- Trao đổi thông tin,
dữ liệu theo trục dọc: Việc trao đổi thông tin dữ liệu theo chiều dọc giữa cơ
quan hành chính các cấp TW - cấp tỉnh - cấp huyện - cấp xã để phục vụ các mục
đích quản lý điều hành, tổng hợp, thống kê, báo cáo và trao đổi dữ liệu giữa
các hệ thống CNTT, các đơn vị trực thuộc...
- Trao đổi thông tin,
dữ liệu theo trục ngang:
+ Trao đổi thông tin
dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh với các đối tượng khai thác thông tin
bên ngoài ngành như Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp, các bộ ngành,
đơn vị hữu quan, người dân và doanh nghiệp. Các thông tin, dữ liệu cần trao đổi
nhằm phục vụ các mục đích quản lý hành chính của nhà nước, các nhu cầu khai
thác thông tin của các đối tượng hữu quan, các nhu cầu sử dụng DVC, TTHC của
người dân và doanh nghiệp...
+ Việc trao đổi thông
tin dữ liệu theo chiều ngang giữa các đơn vị chuyên môn/sự nghiệp, các phòng/tổ
nghiệp vụ trong nội bộ cơ quan hành chính các cấp phục vụ các nhu cầu quản lý
điều hành của đơn vị, các công tác nghiệp vụ, hành chính, sự nghiệp…
Sau đây là các mô
hình trao đổi thông tin dữ liệu minh họa:
Mô hình trao đổi
thông tin, dữ liệu xử lý TTHC
Mô hình trao đổi thông tin, dữ liệu xử lý nghiệp vụ hành chính
Mô hình liên thông thông tin, dữ liệu lĩnh vực chuyên ngành
Mô hình
liên thông thông tin, dữ liệu của lĩnh vực chuyên ngành được phân rã từ mô hình
tổng thể kiến trúc thông tin, dữ liệu của tỉnh, bao gồm:
- Các
thông tin, dữ liệu thành phần của lĩnh vực chuyên ngành.
- Thông
tin, dữ liệu tổng hợp của lĩnh vực được kết nối, tích hợp, chia sẻ từ các cơ sở
dữ liệu quốc gia hoặc của các bộ, ngành, địa phương liên quan.
- Kết nối
đến các thông tin, dữ liệu của các lĩnh vực khác, các thông tin, dữ liệu dùng
chung, thông tin, dữ liệu hành chính nội bộ...
- Kết nối
đến các CSDL chuyên ngành của các bộ, ngành, địa phương khác trong các hệ thống
CSDLQG, các hệ thống thông tin.
- Mô hình
tổ chức CSDL phải bảo đảm kết nối với các CSDLQG, các CSDL có quy mô từ TW đến
địa phương khác có liên quan; phù hợp với năng lực và nhu cầu phục vụ công tác
quản lý nhà nước, xây dựng CQĐT của tỉnh.
- Việc
kết nối giữa các lĩnh vực chuyên ngành với các bộ, ngành, địa phương, các tổ
chức cá nhân, khu vực và quốc tế thông qua nền tảng chia sẻ, tích hợp được
trình bày tại Kiến trúc Ứng dụng. Danh sách các cơ sở dữ liệu tỉnh Gia Lai
Nhằm bảo
đảm việc vận hành, khai thác có hiệu quả các CSDL nền tảng phát triển CQĐT,
tỉnh Gia Lai sẽ triển khai một số công tác sau:
- Kết nối
với các Hệ thống thông tin và CSDLQG: Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 714/QĐ-Tg ngày 22/5/2015 Quy định Danh mục CSDLQG ưu tiên triển khai
tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, bao gồm: CSDLQG về dân cư, về tài
chính, về đất đai, về doanh nghiệp, bảo hiểm, thống kê tổng hợp về dân số. Do
đó, việc kế thừa, tích hợp, khai thác các hệ thống thông tin/CSDLQG này là một
ưu tiên hàng đầu bảo đảm hiệu quả đầu tư và tránh chồng chéo giữa Trung ương và
địa phương.
- Triển
khai liên thông, kết nối giữa CSDL nền với các CSDL chuyên ngành đang nằm phân
tán tại các sở, ngành như: CSDL y tế, CSDL giáo dục, CSDL giao thông, CSDL đất
đai, CSDL nhà ở, CSDL lao động việc làm, CSDL thuế, CSDL hải quan, CSDL tài
chính, CSDL khoa học và công nghệ… Các CSDL chuyên ngành là nguồn tham khảo
quan trọng để dựa trên đó tỉnh Gia Lai có thể cập nhật CSDL nền và chia sẻ cho
các cơ quan có nhu cầu cùng khai thác, sử dụng.
- Triển
khai liên thông, kết nối với các hệ thống thông tin ngoài cơ quan nhà nước: Đây
là các hệ thống thông tin hoặc CSDL của các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội,
các doanh nghiệp, các tổ chức khác… trên địa bàn tỉnh. Đây cũng là nguồn dữ
liệu quan trọng mà tỉnh Gia Lai sẽ khai thác để làm giàu, cập nhật các CSDL nền
của mình.
- Trong
tương lai, tỉnh Gia Lai sẽ ban hành các quy định, quy chế để bảo đảm mỗi thông
tin trong CSDL nền tảng chỉ do một và chỉ một đơn vị chịu trách nhiệm khởi tạo,
cập nhật và chia sẻ cho các đơn vị khác thông qua các công cụ ứng dụng, hoặc
các giao diện lập trình (API) để các đơn vị tự xây dựng ứng dụng hỗ trợ nghiệp
vụ theo nhu cầu riêng của mỗi ngành, lĩnh vực.
2.2.3.1
Danh sách các cơ sở dữ liệu dùng chung
Các CSDL
dùng chung được xây dựng trên cơ sở bảo đảm tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên
tắc 1: Đảm bảo việc chia sẻ các thông tin dùng chung cho toàn tỉnh, cung cấp
chính xác, kịp thời các thông tin cho các hoạt động nghiệp vụ chung của tỉnh để
giảm thiểu tối đa thời gian xử lý, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong
Ngành qua đó cung cấp các dịch vụ công cho người dân một cách minh bạch, rõ
ràng và giảm thiểu tối đa thời gian đi lại cho người dân.
- Nguyên
tắc 2: CSDL dùng chung này cũng cần phải so sánh, tham chiếu đến các CSDLQG
hiện nay đang được xây dựng để có thể có lộ trình cũng như sự phối hợp triển
khai cho phù hợp. Nếu dữ liệu đã có từ các CSDLQG sẽ không triển khai thu thập
lại, mà sẽ kết nối/chia sẻ dữ liệu này qua các đầu mối (nếu có hoặc cần thiết).
- Nguyên
tắc 3: Cần cân nhắc đưa các dữ liệu khác phát sinh trong quá trình giải quyết
TTHC, cũng như sự cần thiết của các dữ liệu đó để phục vụ quá trình quản lý nhà
nước thành dữ liệu dùng chung căn cứ tình hình thực tế và mức độ ứng dụng CNTT
của các cơ quan, đơn vị tại địa phương.
- Nguyên
tắc 4: Việc xây dựng các CSDL dùng chung cần phải có sự tham gia của các thành
phần liên quan để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác về mặt dữ liệu để tránh việc
đầu tư, xây dựng trùng lặp. Trước khi các đơn vị triển khai khi xây dựng các
CSDL có nội dung trùng lặp một phần, hoặc toàn bộ nội dung với các CSDL đã có
cần xin ý kiến cấp có thẩm quyền và các đơn vị liên quan.
- Nguyên
tắc 5: Các cơ quan đơn vị, chỉ đề xuất xây dựng các CSDL dùng chung khi các dữ
liệu này có nhiều nhu cầu chia sẻ, kết nối và được yêu cầu với tần suất lớn
trong quá trình giải quyết các nghiệp vụ, việc xem xét đề xuất thêm các CSDL
dùng chung khác ngoài danh mục do cấp có thẩm quyền quyết định.
Cơ sở dữ
liệu dùng chung lưu giữ những thông tin cơ bản nhất, cần thiết nhất trong quá
trình xử lý thủ tục hành chính, có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành cùng
chia sẻ, quản lý, sử dụng. Do đó, các dữ liệu này phải bảo đảm được tính nhất
quán, chống trùng lặp dữ liệu giữa các đơn vị. Các dữ liệu này sẽ được tổ chức
thành các CSDL nền. Căn cứ mô hình tham chiếu dữ liệu và bảng trao đổi thông
tin, dữ liệu tỉnh Gia Lai, các thông tin, danh mục dữ liệu dùng chung được
nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương có nhu cầu cùng khai thác, sử dụng được tổng
hợp như sau:
STT
|
Tên
loại thông tin
|
Tên
cơ quan, đơn vị
|
Số
lượng cơ quan, đơn vị sử dụng thông tin
|
1.
|
Thông tin về công
dân
|
Toàn bộ các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
22/22
|
2.
|
Thông tin về hộ
chiếu người Việt Nam
|
Toàn bộ các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
22/22
|
3.
|
Thông tin về hộ
chiếu người nước ngoài
|
Toàn bộ các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
14/22
|
4.
|
Thông tin về các hộ
gia đình
|
Sở Y tế
Sở NN&PTNT
Sở TN&MT
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
5/22
|
5.
|
Thông tin về tổ chức,
hội, đoàn thể
|
Ban Dân tộc
Sở GD&ĐT
Sở GTVT
Sở KHĐT
Sở LĐTB&XH
Sở NN&PTNT
Sở Nội vụ
Sở TN&MT
Sở TT&TT
Sở VHTT&DL
Sở Y tế
Thanh tra tỉnh
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
14/22
|
6.
|
Thông tin về người
có công
|
Sở LĐTB&XH
Sở Tư pháp
UBND cấp xã
|
3/22
|
7.
|
Thông tin về đối
tượng bảo trợ xã hội
|
Sở LĐTB&XH
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
3/22
|
8.
|
Thông tin về hộ
nghèo, cận nghèo
|
Sở GD&ĐT
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
3/22
|
9.
|
Thông tin về đối
tương hưởng lương từ ngân sách nhà nước
|
Sở LĐTB&XH
Sở Nội vụ
Sở VHTT&DL
|
3/22
|
10.
|
Thông tin về lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
|
Sở NNPTNT
Sở Y tế
UBND cấp xã
|
3/22
|
11.
|
Thông tin về lao
động nước ngoài
|
Sở Công Thương
Sở LĐTB&XH
Sở NNPTNT
Sở Y tế
UBND cấp xã
|
5/22
|
12.
|
Thông tin về nhân
khẩu, hộ khẩu
|
Ban Dân tộc
Sở Công Thương
Sở GD&ĐT
Sở KHCN
Sở KHĐT
Sở LĐTB&XH
Sở Ngoại vụ
Sở NNPTNT
Sở Nội vụ
Sở TN&MT
Sở TT&TT
Sở Tư pháp
Sở VHTT&DL
Sở Y tế
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
17/22
|
13.
|
Thông tin về hộ
tịch
|
Sở GD&ĐT
Sở GTVT
Sở LĐTB&XH
Sở Ngoại vụ
Sở NNPTNT
Sở Nội vụ
Sở Tư pháp
Sở Y tế
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
10/22
|
14.
|
Thông tin về cán bộ,
công chức, viên chức
|
Toàn bộ các sở,
ban, ngành
|
12/22
|
15.
|
Thông tin về hồ sơ
học bạ học sinh, sinh viên
|
Sở GD&ĐT
Sở GTVT
Sở LĐTB&XH
Sở Nội vụ
Sở Y tế
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
7/22
|
16.
|
Thông tin về doanh
nghiệp (đăng ký/cấp phép kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư,..).
|
BQL Khu kinh tế
Sở Công Thương
Sở GD&ĐT
Sở GTVT
Sở KHCN
Sở KHĐT
Sở LĐTB&XH
Sở NN&PTNT
Sở Nội vụ
Sở Tài chính
Sở TNMT
Sở TT&TT
Sở Tư pháp
Sở VHTT&DL
Sở Xây dựng
Sở Y tế
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
18/22
|
17.
|
Thông tin về đăng
ký hộ cá thể kinh doanh
|
Sở GTVT
Sở KHĐT
Sở LĐTB&XH
Sở NN&PTNT
Sở TN&MT
Sở TT&TT
Sở Xây dựng
Sở Y tế
|
8/22
|
18.
|
Thông tin về đơn vị
sử dụng ngân sách
|
Sở GD&ĐT
Sở GTVT
Sở KHĐT
Sở Tài chính
UBND cấp Huyện
|
5/22
|
19.
|
Thông tin về tài
sản, nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của tài sản
|
Sở GTVT
Sở KHCN
Sở KHĐT
Sở LĐTB&XH
Sở NNPTNT
Sở Nội vụ
Sở TN&MT
Sở Tư pháp
Sở Y tế
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
11/22
|
20.
|
Thông tin về đất
đai và quyền sử dụng đất.
|
BQL Khu kinh tế
Sở Công Thương
Sở GTVT
Sở KH&CN
Sở KHĐT
Sở LĐTB&XH
Sở NN&PTNT
Sở Nội vụ
Sở TNMT
Sở Tư pháp
Sở VHTT&DL
Sở Xây dựng
Sở Y tế
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
15/22
|
21.
|
Thông tin về thuế,
tài chính
|
BQL Khu kinh tế
Sở Công Thương
Sở GD&ĐT
Sở GTVT
Sở KH&CN
Sở KHĐT
Sở LĐTB&XH
Sở NN&PTNT
Sở Nội vụ
Sở Tài chính
Sở TN&MT
Sở TT&TT
Sở Tư pháp
Sở VHTT&DL
Sở Y tế
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
17/22
|
22.
|
Thông tin về bảo
hiểm xã hội
|
BQL Khu kinh tế
Sở Công Thương
Sở GTVT
Sở LĐTB&XH
Sở Nội vụ
Sở VHTT&DL
Sở Y tế
UBND cấp xã
|
8/22
|
23.
|
Thông tin về lý
lịch tư pháp
|
BQL Khu kinh tế
Sở GD&ĐT
Sở KH&CN
Sở LĐTB&XH
Sở NN&PTNT
Sở Nội vụ
Sở Tư pháp
Sở VHTT&DL
Sở Y tế
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
11/22
|
24.
|
Thông tin về bằng
cấp, chứng chỉ, chứng nhận
|
BQL Khu kinh tế
Sở Công Thương
Sở GD&ĐT
Sở GTVT
Sở KH&CN
Sở KHĐT
Sở LĐTB&XH
Sở NN&PTNT
Sở Nội vụ
Sở TN&MT
Sở TT&TT
Sở Tư pháp
Sở VHTT&DL
Sở Xây dựng
Sở Y tế
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
17/22
|
25.
|
Thông tin về hồ sơ
xuất xứ, chất lượng sản phẩm
|
BQL Khu kinh tế
Sở GD&ĐT
Sở GTVT
Sở KH&CN
Sở NN&PTNT
Sở TT&TT
Sở VHTT&DL
Sở Y tế
UBND cấp xã
|
9/22
|
26.
|
Thông tin về đăng kiểm
phương tiện
|
Sở Công Thương
Sở GTVT
Sở KHĐT
|
3/22
|
27.
|
Thông tin về đăng
ký phương tiện
|
Sở GTVT
Sở KHĐT
Sở NN&PTNT
Sở Nội vụ
|
4/22
|
28.
|
Thông tin về đề án,
dự án, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, nhiệm vụ chuyên môn
|
Toàn bộ các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
22/22
|
29.
|
Thông tin về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
|
Toàn bộ các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
22/22
|
30.
|
Thông tin về khám
chữa bệnh (hồ sơ bệnh án, giấy chứng nhận sức khỏe,…)
|
BQL Khu kinh tế
Sở Công Thương
Sở GD&ĐT
Sở GTVT
Sở LĐTB&XH
Sở NN&PTNT
Sở Nội vụ
Sở TT&TT
Sở Tư pháp
Sở VHTT&DL
Sở Y tế
UBND cấp xã
|
12/22
|
31.
|
Thông tin về vệ
sinh an toàn thực phẩm, chứng nhận ANTP
|
Sở Công Thương
Sở GD&ĐT
Sở NN&PTNT
Sở VHTT&DL
Sở Y tế
|
5/22
|
32.
|
Thông tin về giấy
phép xây dựng
|
Sở KH&CN
Sở KHĐT
Sở TNMT
Sở VHTT&DL
Sở Xây dựng
UBND cấp Huyện
|
6/22
|
33.
|
Thông tin về đánh giá
tác động môi trường
|
BQL Khu kinh tế
Sở Công Thương
Sở GTVT
Sở KH&CN
Sở NN&PTNT
Sở TN&MT
Sở TT&TT
Sở Xây dựng
Sở Y tế
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
11/22
|
34.
|
Thông tin về an
toàn phòng cháy chữa cháy
|
Sở Công Thương
Sở GD&ĐT
Sở NN&PTNT
Sở VHTT&DL
Sở Xây dựng
Sở Y tế
Văn phòng UBND tỉnh
|
7/22
|
35.
|
Thông tin về giấy
phép khai thác thủy sản
|
Sở NN&PTNT
Sở TNMT
Thanh tra tỉnh
|
3/22
|
36.
|
Thông tin về nông
lâm thủy sản
|
Sở NN&PTNT
Sở TN&MT
Thanh tra tỉnh
|
3/22
|
37.
|
Thông tin về địa
chính
|
BQL Khu kinh tế
Sở NN&PTNT
Sở TN&MT
UBND cấp Huyện
UBND cấp xã
|
6/22
|
38.
|
Thông tin về hạ tầng,
quy hoạch đô thị
|
Sở GTVT
Sở KHĐT
Sở Xây dựng
|
3/22
|
39.
|
Thông tin về đào tạo,
bồi dưỡng
|
Sở GD&ĐT
Sở GTVT
Sở KH&CN
Sở LĐTB&XH
Sở Ngoại vụ
Sở Nội vụ
Sở TT&TT
Sở Tư pháp
Sở VHTT&DL
Sở Y tế
UBND cấp xã
|
11/22
|
40.
|
Thông tin về thanh
tra, kiểm tra và xử lý, giải quyết khiếu nại tố cáo
|
BQL Khu kinh tế
Sở KHĐT
Sở NN&PTNT
Sở Nội vụ
Sở TN&MT
Sở Tư pháp
Sở Y tế
UBND cấp xã
|
8/22
|
41.
|
Thông tin về thi
đua, khen thưởng
|
Sở LĐTB&XH
Sở Nội vụ
Sở TT&TT
Sở Tư pháp
Sở VHTT&DL
Sở Y tế
|
6/22
|
42.
|
Thông tin về hợp
tác quốc tế
|
Toàn bộ các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
22/22
|
43.
|
Thông tin phản ánh
kiến nghị của tổ chức, cá nhân về vi phạm pháp luật
|
Toàn bộ các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
22/22
|
44.
|
Thông tin về tài
nguyên môi trường (quan trắc, khai thác, thăm dò, sử dụng tài nguyên,...)
|
BQL Khu kinh tế
Sở Công Thương
Sở TN&MT
Sở VHTT&DL
Sở Xây dựng
|
5/22
|
45.
|
Thông tin, dữ liệu
về thể chế, chính sách
|
Toàn bộ các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
22/22
|
46.
|
Thông tin về văn
bản, quyết định, hợp đồng (xây dựng, rà soát, hướng dẫn văn bản, lấy ý kiến,
xác nhận,…)
|
Toàn bộ các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
22/22
|
47.
|
Thông tin về giấy
phép lái xe
|
Sở Công Thương
Sở GTVT
Sở Y tế
|
3/22
|
Căn cứ bảng tổng hợp
thông tin, danh mục dữ liệu trên, định hướng đưa 100% dịch vụ công trực tuyến
đủ điều kiện lên mức độ 4 và bài học kinh nghiệm của các bộ, ngành, địa phương
khác cũng như thực trạng phát triển CQĐT tỉnh Gia Lai, chúng tôi đề xuất các cơ
sở dữ liệu dùng chung sau:
- Cơ sở dữ liệu
Công dân: Là CSDL đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc xử lý các thủ
tục hành chính G2C (Government to Citizens) phục vụ công dân, với vai trò là
đối tượng phục vụ của cơ quan nhà nước. Để phục vụ, đáp ứng nhu cầu của các
công dân thì các cơ quan nhà nước phải có một CSDL để lưu giữ thông tin về các
công dân đến giao dịch với cơ quan nhà nước. Để bảo đảm dữ liệu về công dân của
từng đơn vị được nhất quán, chính xác và duy nhất thì việc hình thành CSDL công
dân dùng chung cho tất cả các cơ quan hành chính nhà nước là đều thiết yếu. Dữ
liệu được hình thành từ các nguồn: dữ liệu thống kê dân số, dữ liệu dân số kế
hoạch hóa gia đình, dữ liệu lao động việc làm và số liệu nhân, hộ khẩu. Các
thông tin được cập nhập tuân thủ theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm sau này
dễ dàng tích hợp, chuyển đổi dữ liệu dân cư của vào cơ sở dữ liệu dân cư quốc
gia mà không phải hiệu chỉnh lớn.
Hiện nay, mặc dù Bộ
Công an là cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng và quản lý hệ thống
CSDLQG về dân cư. CSDLQG về dân cư sẽ lưu trữ, tập trung thông tin cơ bản của
tất cả công dân trên địa bàn được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ
sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trên cơ sở đảm bảo bí mật đời tư công dân. Sau khi Bộ Công an
hoàn thành việc triển khai CSDLQG về dân cư, cơ quan Công an tỉnh Gia Lai và
các cơ quan liên quan sẽ được phân quyền, cấp tài khoản truy cập khai thác, sử dụng
hệ thống phục vụ công tác quản lý Nhà nước có sử dụng thông tin công dân theo
quy định của Luật Căn cước công dân và các quy định khác của pháp luật.
- Cơ sở dữ liệu
Doanh nghiệp: Bao gồm CSDL doanh nghiệp (được trích xuất từ hệ thống Đăng
ký kinh doanh của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và CSDL hộ kinh doanh cá thể (được
trích xuất từ hệ thống Đăng ký kinh doanh hộ cá thể của tỉnh Gia Lai). CSDL
doanh nghiệp giúp chính quyền tỉnh Gia Lai nâng cao chất lượng xử lý các thủ
tục hành chính G2B (Government to Business) phục vụ doanh nghiệp và hộ kinh
doanh cá thể, cải tiến môi trường kinh doanh tại địa phương, hỗ trợ công tác
xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội dựa trên số liệu phát triển doanh
nghiệp trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Cơ sở
dữ liệu về Doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Thông tin trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại CSDL Doanh nghiệp có giá trị pháp lý, lưu trữ
các thông tin gốc về doanh nghiệp. Thông tin lưu trữ bởi CSDL Doanh nghiệp chứa
đựng thông tin hữu ích cho công tác quản lý nhà nước đối với nhiều lĩnh vực, là
nguồn thông tin đáng tin cậy trong việc hoạch định chính sách điều hành kinh tế
vĩ mô, phát triển kinh tế cho tỉnh. Bên cạnh việc phục vụ công tác quản lý nhà
nước, CSDL về Doanh nghiệp giúp đạt mục tiêu minh bạch hóa môi trường kinh
doanh. Mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu đều có thể tiếp cận khối thông tin có
giá trị pháp lý về doanh nghiệp thông qua dịch vụ cung cấp thông tin trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; qua đó, tăng cường sự giám sát của
xã hội, bên thứ ba đối với hoạt động của doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của cộng đồng doanh nghiệp của tỉnh trên cơ sở cạnh tranh công bằng,
lành mạnh. Hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã chủ trì xây dựng và quản lý, vận
hành CSDLQG về Đăng ký doanh nghiệp đáp ứng được các yêu cầu, nhu cầu trên.
- Cơ sở dữ liệu
Đất đai: Là CSDL thống nhất, tích hợp, hoàn thiện, lưu trữ đầy đủ các nội
dung, thông tin, dữ liệu phục vụ khai thác sử dụng cho nhiều mục đích. Theo đó,
CSDL đất đai sẽ tập hợp thông tin có cấu trúc dữ liệu địa chính, dữ liệu quy
hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được sắp
xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên. CSDL về
Đất đai phải lưu trữ: (1) Dữ liệu không gian bao gồm toàn bộ các mảnh bản đồ
địa chính của các xã, phường phủ kín diện tích tự nhiên của tỉnh, bản đồ giá
đất, quy hoạch sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất và (2) Dữ liệu phi không
gian bao gồm thông tin về thửa đất, hồ sơ đất đai và thông tin về giá đất. CSDL
về Đất đai cần hỗ trợ thực hiện: Đăng ký cấp giấy chứng nhận và chỉnh lý biến
động, quản lý nghiệp vụ và luân chuyển hồ sơ đất đai; xây dựng và quản lý bản
đồ giá đất; công khai hoá thông tin đất đai; thiết kế quy trình; quản trị hệ
thống; quản lý thông tin đất đai cấp xã; quản lý quy hoạch sử dụng đất; thống
kê, kiểm kê đất đai...
- Cơ sở dữ liệu
Cán bộ, công chức, viên chức: Lưu trữ thông tin về cán bộ công chức viên
chức của tỉnh Gia Lai, hỗ trợ công tác quản lý đội ngũ CBCCVC tại các cơ quan
nhà nước, qua đó nâng cao chất lượng nhân lực tại các cơ quan, góp phần phục vụ
doanh nghiệp, tổ chức, công dân ngày một tốt hơn. Các công chức, viên chức, cán
bộ tỉnh chính là những đối tượng được phân quyền sử dụng, khai thác hệ thống,
thông tin trong hệ thống Chính quyền điện tử. Các thông tin cơ sở dữ liệu, công
chức, viên chức, cán bộ được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu công chức, viên chức,
cán bộ. CSDL này do Sở Nội vụ xây dựng, quản lý trong quá trình triển khai công
tác quản lý cán bộ và chia sẻ dữ liệu cho các cơ quan cùng sử dụng, để phục vụ
công tác quản lý cán bộ trên phạm vi tất cả các cơ quan nhà nước trực thuộc
UBND tỉnh Gia Lai.
- Cơ sở dữ liệu
Bản đồ nền tảng GIS: Là cơ sở dữ liệu bản đồ nền khu vực tỉnh Gia Lai (GIS)
đã được phát triển với vai trò là công cụ để thực hiện công tác quản lý về tài
nguyên đất đai và đô thị. CSDL bản đồ nền được xây dựng dựa trên bản đồ địa
hình đã có và tiến hành cập nhật trên phạm vi toàn bộ phần đất liền của tỉnh. Cơ
sở dữ liệu bản đồ nền kèm theo hình ảnh vệ tinh có độ phân giải cao tạo nên hệ
thống CSDL nền thông tin địa lý thống nhất, đầy đủ, làm nền tảng cho việc xây
dựng các công cụ quản lý hiện đại trong các lĩnh vực như quy hoạch, đất đai,
giao thông, nhà ở, nông nghiệp...
- Cơ sở dữ liệu về
Thủ tục hành chính: Các nghiệp vụ của các Sở, ban, ngành, quận, huyện của
tỉnh đều liên quan tới các thủ tục hành chính bao gồm: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ
dịch vụ công; Các thông tin về thủ tục hành chính như : Mã thủ tục hành chính,
hồ sơ, quy trình thủ tục, kết quả, trạng thái xử lý hồ sơ,… được lưu trữ trong
cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính. Cơ sở dữ liệu này được xây dựng trên cơ sở
các thực thể dữ liệu chính là “Quy trình nghiệp vụ” và “Thủ tục hành chính
công” được thể hiện trong Mô hình dữ liệu mức khái niệm.
- Cơ sở dữ liệu về
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính: Lưu trữ toàn bộ số liệu, thông tin
về quá trình giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan chính quyền cho công
dân, doanh nghiệp. Cơ sở dữ liệu này được xây dựng trên cơ sở các thực thể dữ
liệu chính là “Hồ sơ”, “Thống kê, báo cáo”, “Tài liệu lưu trữ” được thể hiện
trong mô hình dữ liệu mức khái niệm.
- Cơ sở dữ liệu
Danh mục dùng chung: Nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng các danh mục dùng chung
trong Ngành cũng như các Bộ, ngành khác, đề xuất tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện
CSDL Danh mục dùng chung nhằm hạn chế trùng lặp và đảm bảo sự thống nhất thông
tin danh mục cũng như phục vụ trao đổi, tích hợp chia sẻ dữ liệu với các
HTTT/CSDL cấp Quốc gia. Các đơn vị chuyên ngành sẽ có trách nhiệm cập nhật các
danh mục trong phạm vi quản lý của mình khi có thay đổi. Tỉnh Gia Lai có trách
nhiệm xây dựng và quản lý CSDL Danh mục dùng chung để phân phối, chia sẻ thông
tin hiệu quả trong tỉnh cũng như các ngành khác khi có nhu cầu.
- Cơ sở dữ liệu
giấy phép, cấp phép: Là cơ sở dữ liệu quản lý toàn bộ các giấy phép là kết
quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan,
đơn vị của tỉnh.
- Cơ sở dữ liệu
Quản lý văn bản và điều hành: Là cơ sở dữ liệu chia sẻ và dùng chung trong
toàn tỉnh. CSDL này sẽ lưu toàn bộ các văn bản liên quan đến hoạt động chỉ đạo,
điều hành trong tỉnh Gia Lai.
- Cơ sở dữ liệu
Người dùng Chính quyền điện tử: Lưu thông tin người dùng hệ thống, được
quản lý tập trung và cung cấp định danh cho dịch vụ quản lý truy cập và xác
thực tập trung (SSO) cho các cơ quan đơn vi của tỉnh Gia Lai.
- Kho dữ liệu tổng
hợp dùng chung tỉnh Gia Lai: Lưu trữ tập trung dữ liệu của toàn tỉnh là một
trong những nhu cầu cấp thiết để phục vụ xử lý các nghiệp vụ của cơ quan, đơn
vị trên địa bàn tỉnh; ngoài ra còn phục vụ việc tổng hợp dữ liệu, tra cứu dữ
liệu cơ bản và xây dựng các báo cáo thống kê - phân tích dữ liệu trong phạm vi
toàn tỉnh; cung cấp khả năng quản lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu tập trung của
tỉnh; từ đó hạn chế sự trùng lặp số liệu, tăng cường tính chính xác trong quyết
định giải quyết yêu cầu dịch vụ của công dân, doanh nghiệp hình thành Kho dữ
liệu dùng chung được hình thành trên cơ sở tích hợp các CSDL của Sở/Ban/Ngành,
quận/huyện, làm cơ sở triển khai thống nhất các ứng dụng phục vụ công tác quản
lý và khai thác thông tin cho các sở/ban/ngành, quận/huyện.
- Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai: Lưu trữ toàn bộ các thông tin về dữ liệu/tư liệu số và dữ
liệu giấy của các cơ quan, đơn vị của tỉnh Gia Lai. Người dùng có thể tra cứu
và khai thác thông tin tư liệu một cách nhanh chóng, chính xác thông qua các
chức năng ứng dụng; lưu trữ thông tin về các tư liệu dạng giấy; lưu trữ thông
tin về các tư liệu dạng số; lưu trữ thông tin về các vị trí lưu trữ tư liệu;
lưu trữ thông tin về danh mục loại tư liệu; lưu trữ thông tin về danh mục tình
trạng tư liệu; lưu trữ thông tin về các file tư liệu số; lưu trữ thông tin về
các báo cáo thống kê tư liệu; lưu trữ thông tin về danh mục các kho tư liệu.
- Cơ sở dữ liệu mở
tỉnh Gia Lai: Là cơ sở dữ liệu được xây dựng theo trên cơ sở các nguồn dữ
liệu từ: Các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh; các Doanh nghiệp, tổ chức; Người dân.
Cơ sở dữ liệu mở này sẽ giúp tạo lập hệ sinh thái dữ liệu, thúc đẩy phát triển
các ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế xã hội theo hướng đô thị thông minh.
Thông tin dữ liệu mở sẽ được cung cấp từ Kho dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh Gia Lai
và các CSDL chuyên ngành, theo chính sách bảo mật và phân loại dữ liệu được
phép chia sẻ. Cơ sở dữ liệu mở được thiết kế theo mô hình dữ liệu mở liên kết
giữa các cơ quan chính quyền và các tổ chức, công dân, doanh nghiệp, nhằm chia
sẻ tài nguyên dữ liệu với người dân, góp phần nâng cao chất lượng sống và
khuyến khích người dân tích cực tham gia, giám sát, khai thác các tài nguyên dữ
liệu của tỉnh về mặt kinh tế, xã hội, quản lý đô thị, môi trường... khuyến
khích doanh nghiệp tham gia sử dụng dữ liệu mở để tạo ra sản phẩm giá trị mới
đóng góp cho hệ sinh thái ứng dụng của tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển nền
kinh tế trí thức, sáng tạo.
2.2.3.2 Danh sách các
cơ sở dữ liệu chuyên ngành
Đối với những loại dữ
liệu chỉ liên quan đến các sở, ban, ngành nhất định nhất định thì được tổ chức
thành các dữ liệu chuyên ngành để đơn vị tự xây dựng, quản lý, cập nhật và chia
sẻ cho những đơn vị khác khai thác. Các ứng dụng truy xuất các CSDL chuyên
ngành thông qua các API được định nghĩa nhất quán và chia sẻ giữa các ứng dụng
khác nhau. Danh mục các CSDL chuyên ngành tiêu biểu gồm:
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành công an: Quản lý các thông tin về công dân; thông tin về cư trú;
thông tin nhân hộ khẩu…;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành y tế: Quản lý các thông tin về hệ thống bệnh viện, cơ sở y tế; y
bác sĩ, nhân lực ngành y tế; bệnh nhân, bệnh án; dược phẩm; vật tư y tế...;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành giáo dục và đào tạo: Quản lý các thông tin về giáo dục đại học,
cao đẳng; giáo dục phổ thông (tiểu học, THCS, THPT);; giáo dục mầm non; giáo
dục thường xuyên...;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành công thương: Quản lý các thông tin về xúc tiến thương mại; khoa
học và công nghệ ngành công thương, công nghệ sinh học, nhiên liệu sinh học,
khai khoáng, vệ sinh an toàn thực phẩm, ứng phó với biến đổi khí hậu; môi
trường công nghiệp; kỹ thuật an toàn công nghiệp; công nghiệp nông thôn; cơ
khí...;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành nội vụ: Quản lý các thông tin về thanh niên và công tác thanh
niên; công tác nữ và bình đẳng giới; thi đua - khen thưởng; quản lý lưu trữ
điện tử; chức sắc, thờ tự, tín đồ Tôn giáo...;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành lao động - thương binh và xã hội: Quản lý các thông tin về lao
động, việc làm; hộ nghèo; thị trường lao động về người có công; đối tượng ma
túy, mại dâm; phần cầu lao động...;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn: Quản lý các thông tin về quản
lý động, thực vật; bảo vệ và phòng cháy chữa cháy rừng...;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành tài nguyên và môi trường: Quản lý các thông tin về đất đai; địa
chất, khoáng sản; địa lý hành chính; khí hậu; môi trường; tài nguyên nước; bản
đồ thoát nước, cấp nước...;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành tư pháp: Quản lý các thông tin về đăng ký và quản lý hộ tịch; quản
lý công tác văn bản quy phạm pháp luật; công chứng...;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành giao thông vận tải: Quản lý các thông tin về đường bộ; thông tin
địa lý (GIS) Giao thông vận tải; quy hoạch, hạ tầng giao thông vận tải; hạ tầng
giao thông đô thị; giấy phép lái xe; đường thủy nội địa; tầu thuyền...;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành xây dựng: Quản lý các thông tin quy hoạch xây dựng; cấp phép xây
dựng; hạ tầng ngầm; nhà ở; nhà cao tầng; vật liệu xây dựng; nhà công sở...;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành kế hoạch và đầu tư: Quản lý các thông tin về dữ liệu kinh tế - xã
hội; dự án đầu tư; thông tin về doanh nghiệp; thông tin về giấy phép đăng ký
doanh nghiệp; chương trình, dự án đầu tư công...;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành tài chính: Quản lý các thông tin về ngân sách và kho bạc; thông
tin thu nộp thuế tài chính - hải quan - kho bạc; tài chính về an sinh xã hội;
tài chính về tài nguyên khoáng sản; tài sản nhà nước; giá; nợ công…;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành thông tin và truyền thông: Thông tin doanh nghiệp CNTT-TT; hạ tầng
CNTT -TT; hạ tầng viễn thông; báo chí xuất bản; trò chơi trực tuyến…;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành văn hóa, thể thao và du lịch: Thông tin về cơ sở kinh doanh bar, karaoke,
vũ trường, du lịch…
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành ngoại vụ: Thông tin về đoàn ra, đoàn vào; hợp tác quốc tế; hộ
chiếu…;
- Cơ sở dữ liệu
chuyên ngành khoa học và công nghệ: Thông tin tư liệu về đề tài nghiên cứu khoa
học công nghệ;
- Cơ sở dữ liệu chuyên
ngành khác như: Thông tin về khiếu nại, tố cáo; thông tin kết quả thanh tra,
kiểm tra; thông tin kết quả xử lý thông tin về các loại giấy phép, giấy chứng
nhận đã cấp cho tổ chức/công dân của cơ quan nhà nước trên địa bàn…
2.2.4
Phương án trao đổi thông tin, dữ liệu
2.2.4.1 Phương án
trao đổi thông tin dữ liệu cơ bản
Trong trao đổi thông
tin giữa các cơ quan, về cơ bản hiện tại thực hiện theo mô hình sau:
Mô hình
trao đổi thông tin cơ bản
Các cơ
quan, đơn vị khi cần trao đổi với cơ quan, đơn vị khác sẽ lập văn bản và gửi
yêu cầu trao đổi. Thông tin, số liệu được đưa vào các văn bản dưới dạng bảng
biểu hoặc các phương tiện mang tin kèm theo. Khi có sự ứng dụng CNTT, trao đổi
thông tin dữ liệu được mở rộng thêm phương tiện khác như gửi qua thư điện tử,
tải từ máy chủ nhưng về cơ bản trao đổi chính thống vẫn qua văn bản và kèm theo
văn bản là phương tiện trao đổi thuận tiện và thông dụng nhất.
2.2.4.2
Phương án trao đổi tương lai
Giải pháp
tin học hóa trao đổi dữ liệu trong tương lai sẽ đa dạng hóa các phương thức
trao đổi, tăng cường trao đổi dữ liệu có cấu trúc và hạn chế trao đổi qua
phương pháp bằng con đường văn bản để đảm bảo dữ liệu có thể xử lý tự động và
giảm công sức trong việc nhập liệu và tác vụ thủ công. Việc đánh giá trao đổi
dữ liệu thực hiện tổng thể và phân loại theo các giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế, khả năng cấu trúc hóa dữ liệu và năng lực đầu tư, số hóa dữ liệu.
Qua
đó, mô
hình trao đổi dữ liệu sẽ thực hiện qua một số phương án sau:
Phương án
1 Trao đổi dữ liệu bằng văn bản điện tử
Mô hình trao đổi dữ liệu bằng văn bản điện tử
Thông tin
trao đổi thực tế vô cùng đa dạng và theo tình huống khác nhau, vì vậy, việc cấu
trúc hóa dữ liệu theo từng bước. Trao đổi văn bản điện tử vẫn sử dụng như
phương tiện trao đổi thông tin cơ bản nhất. Phương án này được áp dụng cho các
loại dữ liệu sau:
- Dữ liệu
phi cấu trúc và nửa cấu trúc;
- Dữ liệu
không được thường xuyên trao đổi;
- Dữ liệu
không thể định hình từ trước.
Quá trình
trao đổi dữ liệu bằng phương tiện văn bản điện tử đã được áp dụng trên cơ sở
vận hành hệ thống quản lý và trao đổi văn bản điện tử hiện nay ở tỉnh đã tương
đối thành công bước đầu và trong tương lai tiếp tục được duy trì và mở rộng.
Phương án
2 Trao đổi qua việc khai thác dữ liệu dùng chung
Mô hình trao đổi dữ liệu qua việc khai thác dữ liệu dùng chung
Trong
phương án này, dữ liệu thường được trao đổi sẽ được lưu trữ trong một CSDL dùng
chung của tỉnh. CSDL dùng chung sẽ được phân cấp cho một cơ quan chịu trách
nhiệm quản lý, vận hành và duy trì, đơn vị phát sinh nguồn dữ liệu sẽ chịu
trách nhiệm về giá trị dữ liệu, các đơn vị khác có thể khai thác, sử dụng
chung. Điều này làm hạn chế quá trình trao đổi và giảm các tác vụ hành chính
trao đổi không cần thiết. Phương án này áp dụng với các loại dữ liệu sau:
- Dữ liệu
có cấu trúc;
- Dữ liệu
được nhiều cơ quan, đơn vị cùng xây dựng và khai thác;
- Dữ liệu
có tần xuất truy cập lớn.
Phương án
3 Trao đổi dữ liệu qua dịch vụ
Mô hình trao đổi dữ liệu qua dịch vụ
Trong
phương án này, các cơ quan, đơn vị công bố các dịch vụ (công nghệ thông tin)
tiếp nhận và cung cấp dữ liệu cho các cơ quan khác khai thác và sử dụng. Phương
án này áp dụng với các loại dữ liệu sau:
- Dữ liệu
có cấu trúc;
- Dữ liệu
phần lớn được duy trì và vận hành bởi một đơn vị;
- Dữ liệu
đòi hỏi cần phải có các thao tác nghiệp vụ xử lý;
- Dữ liệu
có tần xuất truy cập hạn chế và mang tính chuyên ngành cao.
2.2.5 Giải pháp Kho dữ liệu tập trung tỉnh Gia Lai
Kho dữ
liệu tập trung tỉnh Gia Lai của tỉnh Gia Lai là một phần không thể thiếu của Hệ
thống Thông tin quản lý; tích hợp với các nguồn dữ liệu hiện có, chuyển đổi dữ
liệu từ các hệ thống CSDL cũ sang CSDL mới, làm sạch, kiểm tra xác minh dữ liệu
đối tượng, củng cố dữ liệu, nhập dữ liệu vào CSDL ngành, chuyển đổi dữ liệu
theo cấu trúc, tiến hành lưu trữ tập trung, xếp loại và lập danh mục dữ liệu.
Hình 17: Mô hình kiến trúc hệ thống Kho dữ liệu
Trong đó,
hệ thống bao gồm các thành phần chính sau:
- Cơ sở
dữ liệu nguồn: Cơ sở dữ liệu nguồn đầu vào bao gồm các cơ sở dữ liệu từ các hệ
thống tác nghiệp bước đầu được xác định gồm các nhóm: (1) Các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Gia Lai; (2) Các hệ thống ứng dụng, cơ sở
dữ liệu quốc gia hoặc của các bộ, ngành, địa phương; (3) Các hệ thống ứng dụng
xử lý nghiệp vụ chuyên ngành; (4) Các nguồn cung cấp dữ liệu mở... Tuy nhiên,
trong ngắn hạn, các hệ thống ứng dụng của tỉnh sẽ là nguồn thông tin chính cung
cấp cho hệ thống Kho dữ liệu. Các cơ sở dữ liệu nguồn sẽ kết nối với KDL để
cung cấp dữ liệu thông qua trục liên thông ESB trên nền tảng tích hợp LGSP.
- Phân hệ
Bổ sung dữ liệu: Ngoài nguồn dữ liệu đầu vào là các cơ sở dữ liệu tác nghiệp
nêu trên, hệ thống KDL còn cung cấp phân hệ bổ sung dữ liệu hỗ trợ người sử
dụng bổ sung các thông tin nhằm đảm bảo đầy đủ dữ liệu đầu ra phục vụ khai thác
tối đa hiệu quả của hệ thống KDL.
- Kho dữ
liệu: Bao gồm các vùng dữ liệu: Vùng dữ liệu tạm, Vùng dữ liệu tổng hợp, Vùng
dữ liệu phân tích, và Biến đổi dữ liệu (ETL) là các thành phần chính của Kho dữ
liệu. Cụ thể như sau:
+ Vùng dữ
liệu tạm: Là vùng chứa toàn bộ dữ liệu được đồng bộ từ các hệ thống cơ sở dữ
liệu nguồn. Việc đồng bộ với dữ liệu nguồn có thể là 1 năm, 2 năm, 3 năm hoặc
nhiều hơn trở về trước tính từ thời điểm đồng bộ tùy thuộc vào yêu cầu về khai
thác dữ liệu lịch sử của các báo cáo. Quá trình đồng bộ này cho phép cung cấp
dữ liệu cho Kho dữ liệu theo thời gian thực và thực hiện đồng bộ dữ liệu ở mức
nhật ký của cơ sở dữ liệu (log file) nhằm giảm thiểu tác động đến hiệu năng của
hệ thống tác nghiệp.
+ Biến
đổi dữ liệu (ETL): Là chức năng thực hiện quá trình trích xuất và biến đổi dữ
liệu từ vùng dữ liệu tạm về các dạng dữ liệu thích hợp hoặc có cấu trúc phục vụ
mục đích khai thác hoặc dữ liệu kết xuất sẽ được đẩy vào cơ sở dữ liệu của hệ
thống bên ngoài.
+ Vùng dữ
liệu tổng hợp: Là nơi lưu trữ dữ liệu tổng hợp lâu dài, tập trung toàn bộ các
dữ liệu của hệ thống sau khi đã được kết xuất, truyền tải, xử lý và chuyển đổi
(ETL) từ vùng dữ liệu tạm chuyển đến. Vùng dữ liệu tổng hợp là nơi để cung cấp
dữ liệu cho vùng dữ liệu hoạt động và vùng dữ liệu phân tích trong trường hợp
cần tổng hợp lại dữ liệu khi vùng dữ liệu tạm không còn.
+ Vùng dữ
liệu hoạt động: Là vùng chứa dữ liệu được tổ chức dưới dạng các cơ sở dữ liệu
quan hệ. Vùng dữ liệu này được tổng hợp từ vùng dữ liệu tạm và có thể thu gọn
hoặc được bổ sung thêm các thông tin khác so với dữ liệu được trích xuất từ hệ
thống nguồn. Vùng dữ liệu hoạt động sẽ chứa dữ liệu cụ thể phục vụ cho một hoặc
nhiều các báo cáo tổng hợp thuộc phân hệ khai thác dữ liệu.
+ Vùng dữ
liệu phân tích: Là vùng chứa dữ liệu được tổ chức dưới dạng các Data Mart (dữ
liệu được tổng hợp theo chủ đề nghiệp vụ). Mỗi Data Mart sẽ chứa dữ liệu cụ thể
phục vụ cho một hoặc nhiều các báo cáo phân tích thuộc phân hệ khai thác dữ
liệu.
- Phân hệ
Khai thác báo cáo: Cung cấp các chức năng khai thác thông tin, cụ thể phân hệ
khai thác dữ liệu cung cấp các tính năng khai thác báo cáo, bao gồm các báo cáo
phân tích và các báo cáo tổng hợp từ Kho dữ liệu và công cụ thống kê, phân tích
nghiệp vụ KBNN:
+ Báo cáo
tổng hợp: Là các báo cáo hỗ trợ tác nghiệp phản ánh dữ liệu gần với thời gian
thực và các báo cáo tổng hợp được quy định theo quy định pháp luật hiện hành
hoặc báo cáo động.
+ Báo cáo
nhanh: Là các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo, nghiệp vụ về từng
lĩnh vực cụ thể của tỉnh.
+ Báo cáo
phân tích: Là các báo cáo mang tính phân tích, đánh giá để hỗ trợ công tác quản
lý, chỉ đạo điều hành, hỗ trợ ra quyết định.
- Cơ sở
dữ liệu đích: Bao gồm hệ thống CSDL lớn (Big Data) hoặc Open Data của tỉnh, là
một kênh đầu ra về kết quả xử lý dữ liệu của chính hệ thống KDL để cung cấp
dịch vụ dữ liệu mở ra bên ngoài hoặc củng cố lại chính hệ thống dữ liệu của hệ
thống Big Data.
Mô hình
kiến trúc thông tin dựa trên giải pháp kho dữ liệu giúp cho ngành dễ dàng xây
dựng một hệ thống thông tin có khả năng tích hợp, lưu trữ, phân tích, và truy
cập dữ liệu. Mô hình này cũng giúp cho việc biến dữ liệu thành thông tin một
cách dễ dàng.
Trước
tiên, dữ liệu từ nhiều nguồn dữ liệu được thu thập và tích hợp để đưa vào Kho
dữ liệu dùng chung tỉnh Gia Lai. Tại bước này, việc tạo hồ sơ dữ liệu (data
profiling) thực hiện phân tích một cách có hệ thống về nội dung của mỗi nguồn
dữ liệu, giúp xác định chất lượng dữ liệu (ví dụ: một số bản ghi không có giá
trị đối với một trường dữ liệu, hay là các bản ghi trùng lặp) và các đặc điểm
dữ liệu (ví dụ: phân bố giá trị đối với một thuộc tính dữ liệu, hay miền giá
trị đối với một thuộc tính dữ liệu), và các vấn đề kỹ thuật cần xử lý đối với
nguồn dữ liệu đó. Tiếp theo, các dữ liệu trong Kho dữ liệu sẽ có thể cần phải
được chuyển đổi sang biểu diễn dữ liệu phù hợp (data modelling). Tại bước này,
dữ liệu đặc tả (metadata) sẽ cần phải được sử dụng để thực hiện việc chuyển đổi
dữ liệu từ biểu diễn dữ liệu nguồn (source data model) sang biểu diễn dữ liệu
đích (target data model) phù hợp cho từng mục đích khai thác cụ thể. Mỗi mục
đích khai thác cụ thể sẽ cần phải tạo ra một Kho dữ liệu chuyên đề (Data mart)
riêng phù hợp. Sau khi đã tạo nên các kho dữ liệu chuyên đề, thì các công cụ
phân tích và khai phá dữ liệu được sử dụng để sản sinh ra các thông tin và tri
thức hữu ích cần thiết đáp ứng cho nhiều mục đích sử dụng thực tế khác nhau,
đặc biệt là các mục đích về quản lý, theo dõi hoạt động tài chính và ra quyết
định chỉ đạo, lập kế hoạch liên quan.
2.2.6 Giải pháp Dữ liệu lớn (Big Data)
Theo
Gartner, Big Data là những nguồn thông tin có đặc điểm chung khối lượng lớn,
tốc độ nhanh và dữ liệu định dạng dưới nhiều hình thức khác nhau, do đó muốn
khai thác được đòi hỏi phải có hình thức xử lý mới để đưa ra quyết định, khám
phá và tối ưu hóa quy trình. Các giải pháp dữ liệu lớn giúp tỉnh Gia Lai giải
quyết các bài toán:
- Lưu trữ
khối lượng lớn các loại dữ liệu: Có cấu trúc, phi cấu trúc hoặc bán cấu trúc.
- Tìm
kiếm thông tin chi tiết ẩn trong các kho lưu trữ dữ liệu lớn.
- Trích
xuất thông tin quản lý quan trọng, hỗ trợ dự báo, ra quyết định.
Phương
pháp khai thác và quản lý dữ liệu lớn hiện nay được thiết kế phù hợp dựa theo
các nguồn hình thành dữ liệu lớn. Mỗi nguồn dữ liệu lớn khác nhau sẽ có phương
pháp khai thác và quản lý dữ liệu lớn khác nhau.
Các đặc
trưng của dữ liệu lớn
(1) Khối
lượng dữ liệu (Volume): Đây là đặc điểm tiêu biểu nhất của dữ liệu lớn, khối
lượng dữ liệu rất lớn. Kích cỡ của Big data đang từng ngày tăng lên thì nó có
thể nằm trong khoảng vài chục terabyte cho đến nhiều petabyte (1 petabyte =
1024 terabyte) chỉ cho một tập hợp dữ liệu. Dữ liệu truyền thống có thể lưu trữ
trên các thiết bị đĩa mềm, đĩa cứng. Nhưng với dữ liệu lớn chúng ta sẽ sử dụng
công nghệ “đám mây” mới đáp ứng khả năng lưu trữ được dữ liệu lớn.
(2) Tốc
độ (Velocity): Tốc độ có thể hiểu theo 2 khía cạnh: (a) Khối lượng dữ liệu gia
tăng rất nhanh; (b) Xử lý dữ liệu nhanh ở mức thời gian thực (real- time), có
nghĩa dữ liệu được xử lý ngay tức thời ngay sau khi chúng phát sinh (tính đến
bằng mili giây). Các ứng dụng phổ biến trên lĩnh vực Internet, Tài chính, Ngân
hàng, Hàng không, Quân sự, Y tế - Sức khỏe, Giao thông như hiện nay phần lớn dữ
liệu lớn được xử lý real-time. Công nghệ xử lý dữ liệu lớn ngày nay đã cho phép
xử lý tức thì trước khi chúng được lưu trữ vào cơ sở dữ liệu.
(3) Đa
dạng (Variety): Đối với dữ liệu truyền thống chúng ta hay nói đến dữ liệu có
cấu trúc, thì ngày nay hơn 80% dữ liệu được sinh ra là phi cấu trúc (tài liệu,
blog, hình ảnh, vi deo, bài hát, dữ liệu từ thiết bị cảm biến vật lý, thiết bị
chăm sóc sức khỏe…). Big data cho phép liên kết và phân tích nhiều dạng dữ liệu
khác nhau. Ví dụ, với các bình luận của một nhóm người dùng nào đó trên
Facebook với thông tin video được chia sẻ từ Youtube và Twitter.
(4) Độ
tin cậy/chính xác (Veracity): Một trong những tính chất phức tạp nhất của Dữ
liệu lớn là độ tin cậy/chính xác của dữ liệu. Với xu hướng phương tiện truyền
thông xã hội (Social Media) và mạng xã hội (Social Network) ngày nay và sự gia
tăng mạnh mẽ tính tương tác và chia sẻ của người dùng Mobile làm cho bức tranh
xác định về độ tin cậy và chính xác của dữ liệu ngày một khó khăn hơn. Bài toán
phân tích và loại bỏ dữ liệu thiếu chính xác và nhiễu đang là tính chất quan
trọng của Big data.
(5) Giá
trị (Value): Giá trị là đặc điểm quan trọng nhất của dữ liệu lớn, vì khi bắt
đầu triển khai xây dựng dữ liệu lớn thì việc đầu tiên chúng ta cần phải làm đó
là xác định được giá trị của thông tin mang lại như thế nào, khi đó chúng ta
mới có quyết định có nên triển khai dữ liệu lớn hay không. Nếu chúng ta có dữ
liệu lớn mà chỉ nhận được 1% lợi ích từ nó, thì không nên đầu tư phát triển dữ
liệu lớn. Kết quả dự báo chính xác thể hiện rõ nét nhất về giá trị của dữ liệu
lớn mang lại. Ví dụ, từ khối dữ liệu phát sinh trong quá trình khám, chữa bệnh sẽ
giúp dự báo về sức khỏe được chính xác hơn, sẽ giảm được chi phí điều trị và
các chi phí liên quan đến y tế.
Các yêu
cầu đối với Big Data
- Có khả
năng tích hợp, lưu trữ tập trung các thành phần dữ liệu cần thiết từ các kho dữ
liệu chuyên ngành từ các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Gia Lai để phục vụ cho quá
trình phân tích, dự báo, báo cáo thường kỳ và báo cáo chiến lược.
- Có năng
lực tích hợp và phân tích các dữ liệu, thông tin từ các hệ thống trên Internet
(website, Mạng xã hội...) để phân tích các phản hồi liên quan đến tỉnh Gia Lai
để phục vụ công tác điều hành.
- Có khả
năng tích hợp, lưu trữ, quản trị cả dữ liệu cấu trúc và phi cấu trúc.
- Có năng
lực cung cấp các mô hình dữ liệu (data marts) chuyên dụng cho các bài toán phân
tích dữ liệu đa chiều (multi-dimension analytics).
- Có năng
lực cung cấp các mô hình báo cáo tức thời (ad-hoc reports), các báo cáo chiến
lược (executive reports), và trực quan hoá thông tin báo cáo trên bảng theo dõi
(dashboard).
- Có năng
lực cung cấp dữ liệu đã qua xử lý ra bên ngoài dưới dạng các API dữ liệu thông
quan nền tảng dữ liệu mở (open data platform).
- Khả
năng tích hợp với phần mềm R để sử dụng các chương trình phục vụ khai phá dữ
liệu, thống kê…
Mô hình
triển khai Big Data đề xuất
Hình 18: Sơ đồ giải pháp Big Data
- Xây
dựng các Kho dữ liệu và Data mart liên quan đến các CSDL quan hệ phục vụ các
bài toán điều hành tác nghiệp đối với các CSDL chuyên ngành;
- Các
nguồn dữ liệu của Big Data được hình thành chủ yếu từ 6 nguồn: (1) Dữ liệu hành
chính (phát sinh từ chương trình của một tổ chức, có thể là chính phủ hay phi
chính phủ); (2) Dữ liệu từ hoạt động thương mại (phát sinh từ các giao dịch
giữa hai thực thể); (3) Dữ liệu từ các thiết bị cảm biến như thiết bị chụp hình
ảnh vệ tinh, cảm biến đường, cảm biến khí hậu; (4) Dữ liệu từ các thiết bị theo
dõi, ví dụ theo dõi dữ liệu từ điện thoại di động, GPS; (5) Dữ liệu từ các hành
vi người dùng trên mạng; (6) Dữ liệu từ các thông tin về ý kiến, quan điểm của
các cá nhân, tổ chức, trên các phương tiện thông tin xã hội.
- Dữ liệu
sẽ được tích hợp vào kho dữ liệu lớn (Big Data Warehouse) thông qua 02 nền
tảng: (1) Phân tích dữ liệu internet; (2) Trục tích hợp dữ liệu (ETL);
- Nền
tảng xử lý dữ liệu lớn (Big Data engine) được triển khai trên nền tảng công
nghệ Big data (ví dụ minh họa của Hadoop - là nền tảng xử lý Big Data mạnh và
phổ biến nhất hiện nay trên thế giới);
- Kho dữ
liệu lớn sẽ gồm 02 hệ thống cơ sở dữ liệu: (1) Các khối dữ liệu (Data block)
trong hệ thống file của Big Data; (2) Các CSDL quan hệ (RDBMS) trong các Kho dữ
liệu;
- Dữ liệu
từ Internet trước khi được đưa vào Hadoop thì chúng sẽ được đưa qua hệ thống
phân tích dữ liệu internet để bóc tác dữ liệu dựa trên kỹ thuật của trí tự nhân
tạo như: các thuật toán về xử ý ngôn ngữ tự nhiên, học máy, ..
- Dữ liệu
từ các kho dữ liệu chuyên ngành sẽ được trục tích hợp dữ liệu (ETL) bóc tách và
xử lý để lưu vào kho và có thể đưa vào hệ thống Big Data để phân tích;
- Nền
tảng Big Data cần phải có đầy đủ các quy trình để xử lý từ dữ liệu thô cho đến
khi đạt được dữ liệu có giá trị: (1) Tiền xử lý dữ liệu → Lưu trữ → Xác định dữ
liệu → Tích hợp, chuyển đổi dữ liệu → Trích xuất dữ liệu → Làm sạch dữ liệu →
Kết tập dữ liệu → Phân thích, khai phá dữ liệu (Thiết lập mô hình dữ liệu
chuyên dụng (Data Marts) → Thiết kế mô hình phân tích để xử lý) → Trình diễn dữ
liệu → Tối ưu hóa kết quả.
- Kho dữ
liệu sẽ có các tổ chức mô hình dữ liệu thành phần chuyên dụng trên cơ sở tích
hợp các thành phần dữ liệu cần thiết từ các kho dữ liệu thành phần, nhằm mục
đích lưu trữ tập trung để phân tích chuyên sâu và xây dựng báo cáo chiến lược;
- Kho dữ
liệu cũng là nơi lưu trữ các kết quả phân tích có được từ nền tảng phân tích dữ
liệu lớn Big Data của tỉnh Gia Lai;
- Trên cơ
sở kho dữ liệu này, có thể sử dụng nền tảng dữ liệu mở (Open data platform) để
đóng gói và tạo ra các API dữ liệu nhằm cung cấp ra bên ngoài để chia sẻ, sử
dụng hoặc kinh doanh dữ liệu trong tương lai (Giai đoạn mở rộng của dự án) ;
- Kết quả
phân tích từ nền tảng Big Data cùng với dữ liệu đã qua tổ chức, xử lý từ kho dữ
liệu sẽ là đầu vào cho các báo cáo của hệ thống BI với các giao diện web hoặc
thiết bị di động hoặc Cổng thông tin dữ liệu (Data Portal) của tỉnh Gia Lai
thông quan Internet;
Ngoài ra
các dữ liệu từ 2 hệ thống này có thể được sử dụng để chia sẻ và khai thác nội
bộ cho các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Gia Lai thông qua mạng Intranet với các
kết nối dành riêng tốc độ cao.
2.3. Kiến trúc Ứng dụng
Căn cứ Mô
hình tham chiếu ứng dụng trong Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam phiên bản 2.0, Đơn
vị tư vấn đã xây dựng được Mô hình tham chiếu ứng dụng tỉnh Gia Lai thể hiện
tại Phụ lục 4 của báo cáo. Mô hình tham chiếu này là cơ sở để xây dựng Kiến
trúc ứng dụng tỉnh Gia Lai.
Kiến trúc
Ứng dụng mô tả về các ứng dụng sẽ được triển khai, mối quan hệ tương tác giữa
ứng dụng và các cơ quan, đơn vị quản lý hoặc sử dụng ứng dụng, giữa ứng dụng và
nghiệp vụ, giữa ứng dụng và ứng dụng. Mục đích của kiến trúc ứng dụng là giảm
độ phức tạp và thúc đẩy việc tái sử dụng, tính linh hoạt và khả năng mở rộng,
đơn giản, dễ sử dụng, tuân thủ các chuẩn mở, công nghệ hướng dịch vụ và không
phụ thuộc vào các nhà cấp giải pháp, nhằm tối ưu hoá các khoản đầu tư công nghệ
thông tin của tỉnh Gia Lai. Mô hình kiến trúc ứng dụng cũng giúp giảm thiểu
thời gian, chi phí và độ phức tạp trong quá trình phát triển, triển khai, bảo
dưỡng và nâng cấp hệ thống trong tương lai. Các ứng dụng trong Kiến trúc ứng
dụng là cơ sở để hình thành, định hình các cơ sở dữ liệu độc lập hoặc cơ sở dữ
liệu dùng chung cũng như giúp tính toán, định cỡ hạ tầng kỹ thuật cần đáp ứng
của tỉnh Gia Lai nhằm phục vụ nâng cấp, mở rộng trong tương lai.
Kiến trúc
ứng dụng mô tả hành vi của các ứng dụng được sử dụng trong một tổ chức, tập
trung vào cách chúng tương tác với nhau và với người dùng. Nó tập trung vào dữ
liệu được sử dụng và sản xuất bởi các ứng dụng chứ không phải cấu trúc bên
trong của chúng. Trong quản lý danh mục ứng dụng, các ứng dụng thường được ánh
xạ tới các thành phần nghiệp vụ tương ứng trong Kiến trúc nghiệp vụ.
2.3.1 Nguyên tắc Ứng dụng
- Phù hợp
với Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 2.0;
- Phù hợp
với định hướng, chiến lược ứng dụng CNTT của tỉnh Gia Lai;
- Phù hợp
với định hướng, mục tiêu ứng dụng CNTT quốc gia, định hướng, mục tiêu của tỉnh
và Bộ, ban, ngành liên quan; ưu tiên triển khai các hạng mục quan trọng, mức độ
sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; thông tin, dữ liệu và các dịch vụ phải
tin cậy, chính xác và kịp thời;
- Phù hợp
với quy trình nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị của tỉnh, thúc đẩy tái cấu trúc
nghiệp vụ, hướng đến đơn giản hóa, tăng hiệu quả, thống nhất và tường minh quy
trình nghiệp vụ; cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp;
- Ứng
dụng cần vận hành, khai thác và sử dụng dựa trên dữ liệu được quản lý, vận
hành, cập nhật thường xuyên, được chia sẻ và khai thác, sử dụng chung chặt chẽ,
hiệu quả; không triển khai xây dựng ứng dụng trùng lặp;
- Thông
tin và các dịch vụ phải được truy nhập trên cơ sở bình đẳng, tối đa việc tích
hợp và chia sẻ thông tin giữa các ứng dụng đã, đang và sẽ triển khai tại các
đơn vị của tỉnh; bảo đảm sự kết nối liên thông giữa các ứng dụng của tỉnh và
các ứng dụng của các Bộ, ngành khác và địa phương khi có đủ điều kiện;
- Các ứng
dụng phải tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Kho dữ liệu dùng chung, là nền tảng dữ
liệu số để cùng khai thác hiệu quả; hỗ trợ lãnh đạo tỉnh, các sở/ban/ngành,
quận/huyện, phường/xã/thị trấn và cơ quan nhà nước quản lý, giám sát, theo dõi,
dự báo tình hình và kết quả hoạt động trên cơ sở phân tích dữ liệu cập nhật và
dữ liệu lớn;
- Các ứng
dụng trong Kiến trúc phải được xác định cấp độ đảm bảo an toàn thông tin khi
triển khai. Việc xác định cấp độ đảm bảo an toàn thông tin căn cứ vào các văn
bản có hiệu lực thi hành tại thời điểm triển khai;
- Các hệ
thống kỹ thuật, các ứng dụng, dịch vụ phải tuân thủ và đáp ứng các tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định về chuyên ngành, tiêu chuẩn ứng dụng CNTT, các hướng dẫn
của Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và các văn bản quy định có liên
quan;
- Đảm bảo
tính kế thừa, sử dụng lại các hệ thống thông tin ứng dụng, CSDL đã được đầu tư
triển khai.
2.3.2 Sơ đồ triển khai ứng dụng điển hình
Các lớp
trong sơ đồ trên được mô tả như sau:
- Lớp nghiệp vụ: Bao
gồm các lớp thành phần được mô tả như sau:
+ Lớp tác nhân bên
ngoài: Là các đối tượng sử dụng, khai thác các dịch vụ nghiệp vụ do các cơ
quan, đơn vị của tỉnh cung cấp thông qua qua hệ thống ứng dụng. Các đối tượng
này có thể là công dân, doanh nghiệp và các hệ thống
bên ngoài khác.
+ Lớp
dịch vụ nghiệp vụ (Lớp nghiệp vụ thành phần): Là các dịch vụ nghiệp vụ do các
cơ quan, đơn vị của tỉnh cung cấp thông qua việc ứng dụng CNTT để xử lý (các)
yêu cầu/bài toán nghiệp vụ.
+ Lớp
nghiệp vụ và tác nhân bên trong: Bao gồm các tác nhân tham gia xử lý các quy
trình nghiệp vụ để giải quyết các yêu cầu/bài toán nghiệp vụ phục vụ cung cấp
các dịch vụ nghiệp vụ cho các tác nhân bên ngoài khai thác, sử dụng.
- Lớp ứng
dụng: Bao gồm các lớp thành phần là lớp dịch vụ ứng dụng và lớp dữ liệu và
thành phần ứng dụng. Các thành phần thuộc lớp ứng dụng thường được sử dụng để
mô hình hóa kiến trúc ứng dụng nhằm mô tả cấu trúc, hành vi và sự tương tác của
các ứng dụng trong tổ chức. Bao gồm các lớp thành phần được mô tả như sau:
+ Lớp
dịch vụ ứng dụng: Là một trạng thái hoạt động được cung cấp bởi một hoặc nhiều
thành phần ứng dụng (tương đương với một hoặc nhiều chức năng ứng dụng) để giải
quyết yêu cầu hoặc bài toán nghiệp vụ theo từng dịch vụ nghiệp vụ xác định
trong Lớp nghiệp vụ, được thể hiện thông qua các giao diện và phải có liên quan
đến quy trình xử lý nghiệp vụ. Một dịch vụ ứng có thể phục vụ các quy trình
nghiệp vụ, chức năng nghiệp vụ, tương tác nghiệp vụ hoặc chức năng ứng dụng.
Chức năng này được truy cập thông qua một hoặc nhiều giao diện ứng dụng
(Application Interface). Mỗi dịch vụ ứng dụng có thể yêu cầu truy cập hoặc sử
dụng cũng như tạo ra các đối tượng dữ liệu tương ứng.
+ Lớp
thành phần ứng dụng: Thành phần xác định cấu trúc hoạt động chính cho Lớp ứng
dụng là thành phần ứng dụng. Thành phần này được sử dụng để mô hình hóa bất kỳ
thực thể cấu trúc nào trong Lớp ứng dụng, không chỉ là các thành phần phần mềm
(có thể sử dụng lại) mà còn có thể là một phần của một hoặc nhiều ứng dụng.
Thành phần ứng dụng cần được xây dựng theo hướng đại diện cho một gói chức năng
ứng dụng, theo các mô-đun và có thể triển khai độc lập, có thể sử dụng lại và
có thể thay thế. Một thành phần ứng dụng thực hiện một hoặc nhiều chức năng ứng
dụng, bao gồm đầy đủ các trạng thái hoạt động và dữ liệu thuộc phạm vi quản lý
của thành phần ứng dụng đó, dồng thời, đưa ra các dịch vụ, và làm cho chúng có
sẵn thông qua giao diện ứng dụng. Việc kết hợp các thành phần ứng dụng được kết
nối thông qua việc tổ chức, xây dựng các liên kết (cộng tác/tương tác) giữa các
thành phần ứng dụng.
Bên cạnh
đó, một thành phần ứng dụng có một hoặc nhiều giao diện ứng dụng, bảo đảm phù
hợp và thể hiện chức năng của nó. Giao diện ứng dụng của các thành phần ứng
dụng khác có thể phục vụ cho một thành phần ứng dụng. Khi xây dựng triển khai
các thành phần ứng dụng, chúng ta cần lưu ý:
1- Về quy
trình ứng dụng (Application Process). Một quy trình ứng dụng mô tả một chuỗi
các hành vi bên trong mà thành phần ứng dụng sẽ xử lý để hướng đến một kết quả
cụ thể cũng như đáp ứng yêu cầu cung cấp các dịch vụ ứng dụng. Các thành phần
ứng dụng khác nhau có thể cung cấp hoặc sử dụng các dịch vụ của thành phần ứng
dụng khác
2- Về
chức năng ứng dụng: Một chức năng ứng dụng biểu diễn trạng thái tự động có thể
được thực hiện bởi một thành phần ứng dụng. Một chức năng ứng dụng mô tả trạng
thái hoạt động (bên trong) của một thành phần ứng dụng. Nếu trạng thái hoạt
động này giao tiếp với bên ngoài, các thành phần ứng dụng sẽ được thể hiện qua
một hoặc nhiều dịch vụ ứng dụng.
3- Về kết
hợp, liên kết, tương tác giữa các ứng dụng: Việc liên kết, kết hợp (tích hợp),
tương tác giữa các ứng dụng đại diện cho một tập hợp gồm hai hoặc nhiều thành
phần ứng dụng với nhau để phục vụ xử lý một quy trình nghiệp vụ. Các thành phần
ứng dụng có thể sử dụng các giao diện ứng dụng để liên kết, kết hợp (tích hợp)
các thành phần ứng dụng.
Ngoài ra,
mỗi thành phần ứng dụng sẽ quản lý đối tượng dữ liệu tương ứng để phục vụ việc
xử lý tự động qua phần mềm ứng dụng.
Ghi chú: Sơ đồ
triển khai điển hình không hiển thị tất cả các mối quan hệ giữa các thành phần
trong lớp ứng dụng. Các mối quan hệ giữa các thành phần cũng tạo thành các phần
thiết yếu của Kiến trúc ứng dụng. Do đó, trong mục 2.3.3, tài liệu Kiến trúc sẽ
mô tả và đưa ra ví dụ cụ thể về sơ đồ giao diện ứng dụng trên cơ sở yếu tố kết
hợp, tương tác giữa các ứng dụng. Biểu diễn một điểm truy cập, trong đó các
dịch vụ ứng dụng được tạo sẵn cho người dùng, thành phần ứng dụng khác hoặc
nút.
- Lớp hạ
tầng kỹ thuật công nghệ: Bao gồm các lớp thành phần được mô tả như sau:
+ Lớp
dịch vụ hạ tầng kỹ thuật công nghệ: Là các dịch vụ do lớp hạ tầng kỹ thuật công
nghệ cung cấp để phục vụ triển khai các thành phần ứng dụng, cơ sở dữ liệu ví
dụ như dịch vụ nền tảng, dịch vụ lưu trữ, dịch vụ mạng...
+ Lớp hạ
tầng kỹ thuật: Là bao gồm các thành phần thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin để phục vụ cung cấp các dịch vụ hạ tầng kỹ thuật công nghệ trên
như hệ thống máy chủ, các phần mềm hệ thống, các phần mềm nền tảng, hệ thống
sao lưu lưu trữ, hệ thống mạng lõi...
Sau đây
là ví dụ minh họa về áp dụng mô hình trong việc triển khai hệ thống cung cấp
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 mức cơ bản:
2.3.3 Sơ đồ giao diện ứng dụng
Giao diện
ứng dụng đại diện cho một điểm truy cập (access) khi dịch vụ ứng dụng của thành
phần ứng dụng được cung cấp cho các tác nhân khác (có thể người dùng, một thành
phần ứng dụng khác hoặc một node hệ thống ứng dụng). Một giao diện ứng dụng cho
thấy các dịch vụ ứng dụng ra môi trường.
Một dịch
vụ ứng dụng có thể được hiển thị thông qua các giao diện khác nhau và một giao
diện cũng có thể hiển thị nhiều dịch vụ ứng dụng. Hay nói cách khác, một giao
diện ứng dụng có thể được gán cho các dịch vụ ứng dụng, có nghĩa là giao diện
đó đưa ra các dịch vụ này ra môi trường. Để làm được việc này, khi xây dựng các
(hệ thống), thành phần ứng dụng, chúng ta có thể xây dựng, thiết lập các tham
số, giao thức được sử dụng, các điều kiện đầu vào/đầu ra và định dạng dữ liệu
trao đổi qua các giao diện ứng dụng (ví dụ như XML...).
Các sơ đồ
sau thể hiện mức khái niệm về việc sơ đồ giao diện ứng dụng:
Hình 19: Sơ đồ giao diện ứng dụng mức khái niệm
Sơ đồ sau
đây minh họa cho việc sử dụng các giao diện ứng dụng (bao gồm giao diện ứng
dụng web - Web API (sử dụng Web services) và giao diện khác (không phải Web
API).
Hình 20: Sơ đồ minh họa giao diện ứng dụng kết hợp các APIs
Trong mô
hình trên, cán bộ hệ thống một cửa gọi dịch vụ tiếp nhận và chuyển xử lý hồ sơ
đăng ký cấp giấy phép ngành Công thương sử dụng giao diện ứng dụng web API (Web
services) SOAP. Giao diện ứng dụng này cũng cho phép thành phần ứng dụng xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Công thương kết nối đến dịch vụ theo định dạng được
thiết lập sẵn giữa hai thành phần ứng dụng để tiếp nhận hồ sơ từ hệ thống MCĐT
phục vụ cán bộ chuyên ngành Công thương xử lý và in giấy phép (giả định là hồ
sơ hợp lệ va fđủ điều kiện). Đối với chức năng in của phần mềm Cấp phép, chức
năng in sẽ gọi dịch vụ tạo E-Forms cho giấy phép thông qua giao diện ứng dụng
có sẵn của thư viện phần mềm (APIs do Nhà phát triển công bố/cung cấp trên sẵn
trên Reports Library Framework).
Bảng sau
đây mô tả về mối quan hệ về giao diện ứng dụng mức cao của các thành phần ứng
dụng trong Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0.
Bảng số 1:
STT
|
Tên
thành phần ứng dụng
|
Cổng
Thông tin điện tử tỉnh Gia Lai
|
Cổng
Dịch vụ công trực tuyến
|
Một
cửa điện tử liên thông
|
Cổng
Quản lý và khai thác dữ liệu tỉnh
|
Đánh
giá sự hài lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
Cổng
Thương mại điện tử
|
Cổng
tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
Ứng
dụng đa phương tiện và tương tác điện tử
|
Chăm
sóc khách hàng
|
Cổng
thông tin hỗ trợ công dân, doanh nghiệp
|
Ứng
dụng giải pháp, công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
1
|
Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai
|
WS[1]
|
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
|
2
|
Cổng Dịch vụ công
trực tuyến
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
3
|
Một cửa điện tử
liên thông
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
4
|
Cổng Quản lý và
khai thác dữ liệu tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Đánh giá sự hài
lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
6
|
Cổng Thương mại
điện tử
|
|
|
|
|
WS
|
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
|
7
|
Cổng tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
|
8
|
Ứng dụng đa phương
tiện và tương tác điện tử
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
9
|
Chăm sóc khách hàng
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
10
|
Cổng thông tin hỗ trợ
công dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
WS
|
|
11
|
Ứng dụng giải pháp,
công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
12
|
Quản lý thi đua, khen
thưởng
|
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
14
|
Quản lý đầu tư, chương
trình, dự án
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Quản lý cán bộ
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
|
|
16
|
Quản lý hành chính
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Kế hoạch, kế toán tài
chính
|
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
WS
|
18
|
Quản lý tài sản
công
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
|
WS
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
20
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Quản lý hợp tác
quốc tế
|
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Quản lý, đánh giá hiệu
suất công việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Thanh tra, kiểm tra
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
WS
|
|
25
|
Khiếu nại tố cáo phòng
chống tham nhũng
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Quản lý hợp đồng
|
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
WS
|
|
27
|
Cổng thông tin điện
tử nội bộ
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
WS
|
28
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
WS
|
29
|
Kiểm soát và nâng cao
hiệu quả truyền thông
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
WS
|
|
30
|
Hệ thống quản lý
vòng đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Công Thương
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
32
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giáo dục và đào tạo
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giao thông vận tải
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
34
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Khoa học và Công nghệ
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
35
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Kế hoạch và đầu tư
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
36
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
37
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Ngoại vụ
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
38
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nội vụ
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
39
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
40
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Tài chính
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
41
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài nguyên và Môi trường
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
42
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thông tin và Truyền thông
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
43
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tư pháp
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
44
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
45
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Xây dựng
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
46
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Y tế
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
47
|
Ứng dụng nghiệp vụ
Dân tộc
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
48
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Thanh tra
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
|
49
|
Giám sát và Kiểm soát
CQĐT
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
50
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
51
|
Quản lý quy trình ISO
điện tử
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
52
|
Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
53
|
Mạng xã hội, diễn
đàn trao đổi nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
54
|
Quản lý danh mục
dùng chung
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
55
|
Thư điện tử
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
56
|
Trao trao đổi trực
tuyến (Chat)
|
|
|
|
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
57
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
|
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
WS
|
58
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
59
|
Báo cáo, thống kê
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
60
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
61
|
Trí tuệ nhân tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
62
|
Hệ thống LGSP
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
Bảng số 2:
STT
|
Tên
ứng dụng
|
Quản
lý thi đua khen thưởng
|
Quản
lý văn bản và điều hành
|
Quản
lý đầu tư, chương trình, dự án
|
Quản
lý cán bộ
|
Quản
lý hành chính
|
Kế
hoạch, kế toán tài chính
|
Quản
lý tài sản công
|
Quản
lý hồ sơ công việc
|
Quản
lý khoa học và công nghệ
|
Quản
lý hợp tác quốc tế
|
Quản
lý công tác pháp chế
|
1
|
Cổng thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cổng Dịch vụ công
trực tuyến
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
3
|
Một cửa điện tử
liên thông
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
4
|
Cổng Quản lý và
khai thác dữ liệu tỉnh
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
WS
|
5
|
Đánh giá sự hài
lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Cổng Thương mại
điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Cổng tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ứng dụng đa phương
tiện và tương tác điện tử
|
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
9
|
Chăm sóc khách hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Cổng thông tin hỗ trợ
công dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Ứng dụng giải pháp,
công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
12
|
Quản lý thi đua, khen
thưởng
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
13
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
14
|
Quản lý đầu tư, chương
trình, dự án
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
15
|
Quản lý cán bộ
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
16
|
Quản lý hành chính
|
|
|
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
17
|
Kế hoạch, kế toán tài
chính
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
|
WS
|
|
18
|
Quản lý tài sản
công
|
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
19
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Quản lý hợp tác
quốc tế
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
WS
|
|
23
|
Quản lý, đánh giá hiệu
suất công việc
|
|
|
|
WS
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
24
|
Thanh tra, kiểm tra
|
|
WS
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
25
|
Khiếu nại, tố cáo
phòng chống tham nhũng
|
|
WS
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
26
|
Quản lý hợp đồng
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
|
27
|
Cổng thông tin điện
tử nội bộ
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
28
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
29
|
Kiểm soát và nâng cao
hiệu quả truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Hệ thống quản lý
vòng đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
31
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Công Thương
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
32
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giáo dục và đào tạo
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
33
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giao thông vận tải
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
34
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Khoa học và Công nghệ
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
35
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Kế hoạch và đầu tư
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
36
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
37
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Ngoại vụ
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
38
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nội vụ
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
39
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
40
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Tài chính
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
41
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài nguyên và Môi trường
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
42
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thông tin và Truyền thông
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
43
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tư pháp
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
44
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
45
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Xây dựng
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
46
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Y tế
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
47
|
Ứng dụng nghiệp vụ
Dân tộc
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
48
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Thanh tra
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
49
|
Giám sát và Kiểm soát
CQĐT
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
50
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
51
|
Quản lý quy trình ISO
điện tử
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
52
|
Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai
|
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
53
|
Mạng xã hội, diễn
đàn trao đổi nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
54
|
Quản lý danh mục
dùng chung
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
55
|
Thư điện tử
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
56
|
Trao trao đổi trực
tuyến (Chat)
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
57
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
58
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
59
|
Báo cáo, thống kê
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
60
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
61
|
Trí tuệ nhân tạo
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
62
|
Hệ thống LGSP
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
Bảng số 3:
STT
|
Tên
ứng dụng
|
Quản
lý, đánh giá hiệu suất công việc
|
Thanh
tra, kiểm tra
|
Khiếu
nại, tố cáo phòng chống tham nhũng
|
Quản
lý hợp đồng
|
Cổng
thông tin điện tử nội bộ
|
Hệ
thống thông tin quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
Kiểm
soát và nâng cao hiệu quả truyền thông
|
Hệ
thống quản lý vòng đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Công Thương
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Giáo dục và đào tạo
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Giao thông vận tải
|
1
|
Cổng thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cổng Dịch vụ công
trực tuyến
|
WS
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
3
|
Một cửa điện tử
liên thông
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
4
|
Cổng Quản lý và
khai thác dữ liệu tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
5
|
Đánh giá sự hài
lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Cổng Thương mại
điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Cổng tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ứng dụng đa phương
tiện và tương tác điện tử
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
9
|
Chăm sóc khách hàng
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
10
|
Cổng thông tin hỗ trợ
công dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Ứng dụng giải pháp,
công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
12
|
Quản lý thi đua, khen
thưởng
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
14
|
Quản lý đầu tư, chương
trình, dự án
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Quản lý cán bộ
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
16
|
Quản lý hành chính
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Kế hoạch, kế toán tài
chính
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
18
|
Quản lý tài sản
công
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Quản lý hợp tác
quốc tế
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Quản lý, đánh giá hiệu
suất công việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
24
|
Thanh tra, kiểm tra
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Khiếu nại, tố cáo
phòng chống tham nhũng
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Quản lý hợp đồng
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Cổng thông tin điện
tử nội bộ
|
|
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
28
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Kiểm soát và nâng cao
hiệu quả truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
30
|
Hệ thống quản lý
vòng đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Công Thương
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
32
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
33
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
34
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
35
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Kế hoạch và đầu tư
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
36
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
37
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Ngoại vụ
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
38
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nội vụ
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
39
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
40
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Tài chính
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
41
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
42
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thông tin và Truyền thông
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
43
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tư pháp
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
44
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
45
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Xây dựng
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
46
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Y tế
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
47
|
Ứng dụng nghiệp vụ
Dân tộc
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
48
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Thanh tra
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
49
|
Giám sát và Kiểm soát
CQĐT
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
50
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
51
|
Quản lý quy trình ISO
điện tử
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
52
|
Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
53
|
Mạng xã hội, diễn
đàn trao đổi nội bộ
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
54
|
Quản lý danh mục
dùng chung
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
55
|
Thư điện tử
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
56
|
Trao trao đổi trực
tuyến (Chat)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
57
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
58
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
59
|
Báo cáo, thống kê
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
60
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
61
|
Trí tuệ nhân tạo
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
62
|
Hệ thống LGSP
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
Bảng số 4:
STT
|
Tên
ứng dụng
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Khoa học và Công nghệ
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Kế hoạch và đầu tư
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Ngoại vụ
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Nội vụ
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Tài chính
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Tài nguyên và Môi trường
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Thông tin và Truyền thông
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Tư pháp
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
1
|
Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cổng Dịch vụ công trực
tuyến
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
3
|
Một cửa điện tử
liên thông
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
4
|
Cổng Quản lý và khai
thác dữ liệu tỉnh
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
5
|
Đánh giá sự hài
lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Cổng Thương mại
điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Cổng tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ứng dụng đa phương
tiện và tương tác điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Chăm sóc khách hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Cổng thông tin hỗ trợ
công dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Ứng dụng giải pháp,
công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Quản lý thi đua, khen
thưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Quản lý đầu tư,
chương trình, dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Quản lý cán bộ
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
16
|
Quản lý hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Kế hoạch, kế toán tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Quản lý tài sản
công
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
20
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Quản lý hợp tác
quốc tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Quản lý, đánh giá hiệu
suất công việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Thanh tra, kiểm tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Khiếu nại, tố cáo
phòng chống tham nhũng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Quản lý hợp đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Cổng thông tin điện
tử nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Kiểm soát và nâng cao
hiệu quả truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Hệ thống quản lý vòng
đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Công Thương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
32
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
34
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
35
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Kế hoạch và đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
36
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
37
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Ngoại vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
38
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nội vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
39
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
40
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
41
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
42
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thông tin và Truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
43
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tư pháp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
44
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
45
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
46
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
47
|
Ứng dụng nghiệp vụ
Dân tộc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
48
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Thanh tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
49
|
Giám sát và Kiểm soát
CQĐT
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
50
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
51
|
Quản lý quy trình ISO
điện tử
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
52
|
Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
53
|
Mạng xã hội, diễn đàn
trao đổi nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
54
|
Quản lý danh mục
dùng chung
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
55
|
Thư điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
56
|
Trao trao đổi trực
tuyến (Chat)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
57
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
58
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
59
|
Báo cáo, thống kê
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
60
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
61
|
Trí tuệ nhân tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
62
|
Hệ thống LGSP
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
Bảng số 5:
STT
|
Tên ứng dụng
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Xây dựng
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Y tế
|
Ứng
dụng nghiệp vụ Dân tộc
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Thanh tra
|
Giám
sát và Kiểm soát CQĐT
|
Quản
lý Chữ ký số, Chứng thư số
|
Quản
lý quy trình ISO điện tử
|
Thư
viện điện tử tỉnh Gia Lai
|
Mạng
xã hội, diễn đàn trao đổi nội bộ
|
Quản
lý danh mục dùng chung
|
Thư
điện tử
|
1
|
Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
WS
|
WS
|
2
|
Cổng Dịch vụ công
trực tuyến
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
WS
|
3
|
Một cửa điện tử
liên thông
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
WS
|
4
|
Cổng Quản lý và
khai thác dữ liệu tỉnh
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
|
|
|
WS
|
|
5
|
Đánh giá sự hài
lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
6
|
Cổng Thương mại
điện tử
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
WS
|
|
7
|
Cổng tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
8
|
Ứng dụng đa phương
tiện và tương tác điện tử
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
WS
|
|
9
|
Chăm sóc khách hàng
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
10
|
Cổng thông tin hỗ trợ
công dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
WS
|
|
WS
|
|
|
WS
|
|
11
|
Ứng dụng giải pháp,
công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
WS
|
|
12
|
Quản lý thi đua, khen
thưởng
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
13
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
14
|
Quản lý đầu tư, chương
trình, dự án
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
15
|
Quản lý cán bộ
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
16
|
Quản lý hành chính
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
17
|
Kế hoạch, kế toán tài
chính
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
18
|
Quản lý tài sản
công
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
19
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
20
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
21
|
Quản lý hợp tác
quốc tế
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
22
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
23
|
Quản lý, đánh giá hiệu
suất công việc
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
24
|
Thanh tra, kiểm tra
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
25
|
Khiếu nại, tố cáo
phòng chống tham nhũng
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
26
|
Quản lý hợp đồng
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
27
|
Cổng thông tin điện
tử nội bộ
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Kiểm soát và nâng cao
hiệu quả truyền thông
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
30
|
Hệ thống quản lý
vòng đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
31
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Công Thương
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
32
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
33
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
34
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
35
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Kế hoạch và đầu tư
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
36
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
37
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Ngoại vụ
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
38
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nội vụ
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
39
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
40
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Tài chính
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
41
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
42
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thông tin và Truyền thông
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
43
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tư pháp
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
44
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
45
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Xây dựng
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
46
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Y tế
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
47
|
Ứng dụng nghiệp vụ
Dân tộc
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
48
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Thanh tra
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
|
49
|
Giám sát và Kiểm soát
CQĐT
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
50
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
|
51
|
Quản lý quy trình ISO
điện tử
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
52
|
Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
53
|
Mạng xã hội, diễn
đàn trao đổi nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
54
|
Quản lý danh mục dùng
chung
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
55
|
Thư điện tử
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
|
56
|
Trao trao đổi trực
tuyến (Chat)
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
WS
|
|
57
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
WS
|
|
58
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
59
|
Báo cáo, thống kê
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
60
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
|
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
|
WS
|
|
61
|
Trí tuệ nhân tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
WS
|
|
62
|
Hệ thống LGSP
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
Bảng số 6:
STT
|
Tên
ứng dụng
|
Trao
trao đổi trực tuyến (Chat)
|
Họp
và xử lý công việc trực tuyến
|
Tổng
hợp, phân tích dữ liệu
|
Báo
cáo, thống kê
|
Dự
báo, hỗ trợ ra quyết định
|
Trí
tuệ nhân tạo
|
Hệ
thống LGSP
|
1
|
Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
2
|
Cổng Dịch vụ công
trực tuyến
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
3
|
Một cửa điện tử
liên thông
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
4
|
Cổng Quản lý và
khai thác dữ liệu tỉnh
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
5
|
Đánh giá sự hài
lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
6
|
Cổng Thương mại
điện tử
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
7
|
Cổng tiếp nhận khiếu
nại, tố cáo và PAKN
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
8
|
Ứng dụng đa phương tiện
và tương tác điện tử
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
9
|
Chăm sóc khách hàng
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
10
|
Cổng thông tin hỗ
trợ công dân, doanh nghiệp
|
|
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
11
|
Ứng dụng giải pháp,
công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
12
|
Quản lý thi đua,
khen thưởng
|
|
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
13
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
|
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
14
|
Quản lý đầu tư,
chương trình, dự án
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
15
|
Quản lý cán bộ
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
16
|
Quản lý hành chính
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
17
|
Kế hoạch, kế toán
tài chính
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
18
|
Quản lý tài sản
công
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
19
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
20
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
21
|
Quản lý hợp tác
quốc tế
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
22
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
23
|
Quản lý, đánh giá
hiệu suất công việc
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
24
|
Thanh tra, kiểm tra
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
25
|
Khiếu nại, tố cáo phòng
chống tham nhũng
|
|
|
|
|
WS
|
|
|
26
|
Quản lý hợp đồng
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
27
|
Cổng thông tin điện
tử nội bộ
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
28
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
29
|
Kiểm soát và nâng
cao hiệu quả truyền thông
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
30
|
Hệ thống quản lý
vòng đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
31
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Công Thương
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
32
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giáo dục và đào tạo
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
33
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giao thông vận tải
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
34
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Khoa học và Công nghệ
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
35
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Kế hoạch và đầu tư
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
36
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
37
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Ngoại vụ
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
38
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nội vụ
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
39
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
40
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài chính
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
41
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
42
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thông tin và Truyền thông
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
43
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tư pháp
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
44
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
45
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Xây dựng
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
46
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Y tế
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
47
|
Ứng dụng nghiệp vụ
Dân tộc
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
48
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thanh tra
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
49
|
Giám sát và Kiểm
soát CQĐT
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
50
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
51
|
Quản lý quy trình
ISO điện tử
|
WS
|
WS
|
|
|
|
|
WS
|
52
|
Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
53
|
Mạng xã hội, diễn
đàn trao đổi nội bộ
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
54
|
Quản lý danh mục
dùng chung
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
55
|
Thư điện tử
|
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
56
|
Trao trao đổi trực
tuyến (Chat)
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
57
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
|
|
WS
|
58
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
|
|
WS
|
|
|
|
|
59
|
Báo cáo, thống kê
|
|
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
60
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
|
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
WS
|
61
|
Trí tuệ nhân tạo
|
|
|
WS
|
WS
|
WS
|
|
WS
|
62
|
Hệ thống LGSP
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
WS
|
2.3.4
Sơ đồ giao tiếp ứng dụng
Sơ đồ giao tiếp ứng
dụng thể hiện cách/công cụ giao tiếp cơ bản của người dùng đối với các ứng dụng
của tỉnh trong tương lai. Sơ đồ giao tiếp ứng dụng được minh hoạ theo các góc
nhìn như sau:
Hình 21: Sơ đồ minh họa các thành phần giao tiếp ứng dụng
Trong mô
hình minh họa trên, việc giao tiếp ứng dụng được thể hiện tương đối trực quan,
chủ yếu tập trung vào việc thể hiện các công cụ/phương tiện cho phép người dùng
giao tiếp với ứng dụng mà người dùng được cấp quyền để thao tác, khai thác các
dịch vụ ứng dụng cung cấp.
Hình 22: Sơ đồ minh họa việc giao tiếp ứng dụng web
Mô hình
trên minh họa cách thức công dân, doanh nghiệp giao tiếp với các ứng dụng của
hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến khi đăng ký nộp hồ sơ đăng ký TTHC
trực tuyến trên Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Việc giao tiếp giữa
công dân, doanh nghiệp với các hệ thống ứng dụng thực hiện trên môi trường mạng
qua mạng internet và sử dụng giao diện cổng web (Web-portal) của thành phần ứng
dụng Cổng Dịch vụ công trực tuyến (FrontOffice). Hệ thống MCĐT ở BackOffice sẽ
cho phép các cán bộ MCĐT thực hiện kiểm tra, chuyển xử lý hồ sơ của công dân,
doanh nghiệp. Công dân, doanh nghiệp có thể thực hiện thoát khỏi Cổng Dịch vụ
công trực tuyến sau khi nộp, chuyển xử lý hồ sơ thành công.
2.3.5 Ma trận quan hệ ứng dụng - ứng dụng
Bảng số
1:
STT
|
Tên
ứng dụng
|
Cổng
Thông tin điện tử tỉnh Gia Lai
|
Cổng
Dịch vụ công trực tuyến
|
Một
cửa điện tử liên thông
|
Cổng
Quản lý và khai thác dữ liệu tỉnh
|
Đánh
giá sự hài lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
Cổng
Thương mại điện tử
|
Cổng
tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
Ứng
dụng đa phương tiện và tương tác điện tử
|
Chăm
sóc khách hàng
|
Cổng
thông tin hỗ trợ công dân, doanh nghiệp
|
Ứng
dụng giải pháp, công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
1
|
Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
|
|
2
|
Cổng Dịch vụ công
trực tuyến
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Một cửa điện tử
liên thông
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
4
|
Cổng Quản lý và
khai thác dữ liệu tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Đánh giá sự hài
lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
6
|
Cổng Thương mại
điện tử
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
X
|
X
|
|
7
|
Cổng tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
8
|
Ứng dụng đa phương
tiện và tương tác điện tử
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
9
|
Chăm sóc khách hàng
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
|
X
|
X
|
|
10
|
Cổng thông tin hỗ trợ
công dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
11
|
Ứng dụng giải pháp,
công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
|
X
|
X
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
|
12
|
Quản lý thi đua, khen
thưởng
|
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
14
|
Quản lý đầu tư, chương
trình, dự án
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Quản lý cán bộ
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
|
|
16
|
Quản lý hành chính
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Kế hoạch, kế toán tài
chính
|
|
X
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
|
X
|
18
|
Quản lý tài sản
công
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
|
X
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
20
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Quản lý hợp tác
quốc tế
|
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Quản lý, đánh giá hiệu
suất công việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Thanh tra, kiểm tra
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
|
25
|
Khiếu nại tố cáo phòng
chống tham nhũng
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Quản lý hợp đồng
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
X
|
|
27
|
Cổng thông tin điện
tử nội bộ
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
28
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Kiểm soát và nâng cao
hiệu quả truyền thông
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
X
|
X
|
|
30
|
Hệ thống quản lý
vòng đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Công Thương
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
32
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giáo dục và đào tạo
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giao thông vận tải
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
34
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Khoa học và Công nghệ
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
35
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Kế hoạch và đầu tư
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
36
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
37
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Ngoại vụ
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
38
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nội vụ
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
39
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
40
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Tài chính
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
41
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài nguyên và Môi trường
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
42
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thông tin và Truyền thông
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
43
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tư pháp
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
44
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
45
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Xây dựng
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
46
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Y tế
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
47
|
Ứng dụng nghiệp vụ
Dân tộc
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
48
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Thanh tra
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
49
|
Giám sát và Kiểm soát
CQĐT
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
50
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
51
|
Quản lý quy trình ISO
điện tử
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
52
|
Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
53
|
Mạng xã hội, diễn
đàn trao đổi nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
X
|
54
|
Quản lý danh mục
dùng chung
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
55
|
Thư điện tử
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
56
|
Trao trao đổi trực
tuyến (Chat)
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
57
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
X
|
58
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
59
|
Báo cáo, thống kê
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
60
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
61
|
Trí tuệ nhân tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
X
|
62
|
Hệ thống LGSP
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Bảng số 2:
STT
|
Tên
ứng dụng
|
Quản
lý thi đua khen thưởng
|
Quản
lý văn bản và điều hành
|
Quản
lý đầu tư, chương trình, dự án
|
Quản
lý cán bộ
|
Quản
lý hành chính
|
Kế
hoạch, kế toán tài chính
|
Quản
lý tài sản công
|
Quản
lý hồ sơ công việc
|
Quản
lý khoa học và công nghệ
|
Quản
lý hợp tác quốc tế
|
Quản
lý công tác pháp chế
|
1
|
Cổng thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cổng Dịch vụ công
trực tuyến
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
3
|
Một cửa điện tử
liên thông
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
4
|
Cổng Quản lý và
khai thác dữ liệu tỉnh
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
5
|
Đánh giá sự hài
lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Cổng Thương mại
điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Cổng tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ứng dụng đa phương
tiện và tương tác điện tử
|
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
|
9
|
Chăm sóc khách hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Cổng thông tin hỗ trợ
công dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Ứng dụng giải pháp,
công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
12
|
Quản lý thi đua, khen
thưởng
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
13
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
14
|
Quản lý đầu tư, chương
trình, dự án
|
|
X
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
15
|
Quản lý cán bộ
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
16
|
Quản lý hành chính
|
|
|
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
17
|
Kế hoạch, kế toán tài
chính
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
|
18
|
Quản lý tài sản
công
|
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
19
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Quản lý hợp tác
quốc tế
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
23
|
Quản lý, đánh giá hiệu
suất công việc
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
24
|
Thanh tra, kiểm tra
|
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
|
25
|
Khiếu nại, tố cáo
phòng chống tham nhũng
|
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
|
26
|
Quản lý hợp đồng
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
|
27
|
Cổng thông tin điện
tử nội bộ
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
28
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
29
|
Kiểm soát và nâng cao
hiệu quả truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Hệ thống quản lý
vòng đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
|
|
|
31
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Công Thương
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
32
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giáo dục và đào tạo
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
33
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Giao thông vận tải
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
34
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Khoa học và Công nghệ
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
35
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Kế hoạch và đầu tư
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
36
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
37
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Ngoại vụ
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
38
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nội vụ
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
39
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
40
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Tài chính
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
41
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài nguyên và Môi trường
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
42
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thông tin và Truyền thông
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
43
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tư pháp
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
44
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
45
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Xây dựng
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
46
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Y tế
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
47
|
Ứng dụng nghiệp vụ
Dân tộc
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
48
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Thanh tra
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
49
|
Giám sát và Kiểm soát
CQĐT
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
50
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
51
|
Quản lý quy trình ISO
điện tử
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
52
|
Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai
|
|
X
|
X
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
53
|
Mạng xã hội, diễn
đàn trao đổi nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
54
|
Quản lý danh mục
dùng chung
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
55
|
Thư điện tử
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
56
|
Trao trao đổi trực
tuyến (Chat)
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
57
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
58
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
59
|
Báo cáo, thống kê
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
60
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
61
|
Trí tuệ nhân tạo
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
62
|
Hệ thống LGSP
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Bảng số 3:
STT
|
Tên
ứng dụng
|
Quản
lý, đánh giá hiệu suất công việc
|
Thanh
tra, kiểm tra
|
Khiếu
nại, tố cáo phòng chống tham nhũng
|
Quản
lý hợp đồng
|
Cổng
thông tin điện tử nội bộ
|
Hệ
thống thông tin quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
Kiểm
soát và nâng cao hiệu quả truyền thông
|
Hệ
thống quản lý vòng đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Công Thương
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Giáo dục và đào tạo
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Giao thông vận tải
|
1
|
Cổng thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cổng Dịch vụ công
trực tuyến
|
X
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Một cửa điện tử
liên thông
|
X
|
|
|
|
X
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
4
|
Cổng Quản lý và
khai thác dữ liệu tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
5
|
Đánh giá sự hài
lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Cổng Thương mại
điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Cổng tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ứng dụng đa phương
tiện và tương tác điện tử
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
9
|
Chăm sóc khách hàng
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
10
|
Cổng thông tin hỗ trợ
công dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Ứng dụng giải pháp,
công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
12
|
Quản lý thi đua, khen
thưởng
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
14
|
Quản lý đầu tư, chương
trình, dự án
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Quản lý cán bộ
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
16
|
Quản lý hành chính
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Kế hoạch, kế toán tài
chính
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
|
18
|
Quản lý tài sản
công
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
20
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Quản lý hợp tác
quốc tế
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Quản lý, đánh giá hiệu
suất công việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
24
|
Thanh tra, kiểm tra
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Khiếu nại, tố cáo
phòng chống tham nhũng
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Quản lý hợp đồng
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Cổng thông tin điện
tử nội bộ
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
|
28
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Kiểm soát và nâng cao
hiệu quả truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
30
|
Hệ thống quản lý
vòng đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Công Thương
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
32
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
33
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
34
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
35
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Kế hoạch và đầu tư
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
36
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
37
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Ngoại vụ
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
38
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nội vụ
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
39
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
40
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Tài chính
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
41
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
42
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thông tin và Truyền thông
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
43
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tư pháp
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
44
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
45
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Xây dựng
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
46
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Y tế
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
47
|
Ứng dụng nghiệp vụ
Dân tộc
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
48
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Thanh tra
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
49
|
Giám sát và Kiểm soát
CQĐT
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
50
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
51
|
Quản lý quy trình ISO
điện tử
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
52
|
Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
53
|
Mạng xã hội, diễn
đàn trao đổi nội bộ
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
54
|
Quản lý danh mục
dùng chung
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
55
|
Thư điện tử
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
56
|
Trao trao đổi trực
tuyến (Chat)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
57
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
58
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
59
|
Báo cáo, thống kê
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
60
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
61
|
Trí tuệ nhân tạo
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
62
|
Hệ thống LGSP
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Bảng số 4:
STT
|
Tên
ứng dụng
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Khoa học và Công nghệ
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Kế hoạch và đầu tư
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Ngoại vụ
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Nội vụ
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Tài chính
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Tài nguyên và Môi trường
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Thông tin và Truyền thông
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Tư pháp
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
1
|
Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cổng Dịch vụ công
trực tuyến
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Một cửa điện tử
liên thông
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
4
|
Cổng Quản lý và khai
thác dữ liệu tỉnh
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
5
|
Đánh giá sự hài
lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Cổng Thương mại
điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Cổng tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Ứng dụng đa phương
tiện và tương tác điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Chăm sóc khách hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Cổng thông tin hỗ trợ
công dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Ứng dụng giải pháp,
công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Quản lý thi đua, khen
thưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Quản lý đầu tư,
chương trình, dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Quản lý cán bộ
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
16
|
Quản lý hành chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17
|
Kế hoạch, kế toán tài
chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18
|
Quản lý tài sản công
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
19
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
20
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21
|
Quản lý hợp tác
quốc tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
22
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23
|
Quản lý, đánh giá hiệu
suất công việc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Thanh tra, kiểm tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
25
|
Khiếu nại, tố cáo
phòng chống tham nhũng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
26
|
Quản lý hợp đồng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
27
|
Cổng thông tin điện
tử nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Kiểm soát và nâng cao
hiệu quả truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
Hệ thống quản lý vòng
đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Công Thương
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
32
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
33
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
34
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
35
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Kế hoạch và đầu tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
36
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
37
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Ngoại vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
38
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nội vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
39
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
40
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Tài chính
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
41
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
42
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thông tin và Truyền thông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
43
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tư pháp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
44
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
45
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
46
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Y tế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
47
|
Ứng dụng nghiệp vụ
Dân tộc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
48
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Thanh tra
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
49
|
Giám sát và Kiểm soát
CQĐT
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
50
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
51
|
Quản lý quy trình ISO
điện tử
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
52
|
Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
53
|
Mạng xã hội, diễn đàn
trao đổi nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
54
|
Quản lý danh mục
dùng chung
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
55
|
Thư điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
56
|
Trao trao đổi trực
tuyến (Chat)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
57
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
58
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
59
|
Báo cáo, thống kê
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
60
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
61
|
Trí tuệ nhân tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
62
|
Hệ thống LGSP
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Bảng số 5:
STT
|
Tên ứng dụng
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Xây dựng
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Y tế
|
Ứng
dụng nghiệp vụ Dân tộc
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Thanh tra
|
Giám
sát và Kiểm soát CQĐT
|
Quản
lý Chữ ký số, Chứng thư số
|
Quản
lý quy trình ISO điện tử
|
Thư
viện điện tử tỉnh Gia Lai
|
Mạng
xã hội, diễn đàn trao đổi nội bộ
|
Quản
lý danh mục dùng chung
|
Thư
điện tử
|
1
|
Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
X
|
X
|
2
|
Cổng Dịch vụ công
trực tuyến
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
3
|
Một cửa điện tử
liên thông
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
X
|
4
|
Cổng Quản lý và
khai thác dữ liệu tỉnh
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
5
|
Đánh giá sự hài
lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
6
|
Cổng Thương mại
điện tử
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
7
|
Cổng tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
8
|
Ứng dụng đa phương
tiện và tương tác điện tử
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
9
|
Chăm sóc khách hàng
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
10
|
Cổng thông tin hỗ trợ
công dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
X
|
|
X
|
|
|
X
|
|
11
|
Ứng dụng giải pháp,
công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
12
|
Quản lý thi đua, khen
thưởng
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
13
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
14
|
Quản lý đầu tư, chương
trình, dự án
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
15
|
Quản lý cán bộ
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
16
|
Quản lý hành chính
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
17
|
Kế hoạch, kế toán tài
chính
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
18
|
Quản lý tài sản
công
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
19
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
20
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
21
|
Quản lý hợp tác
quốc tế
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
22
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
23
|
Quản lý, đánh giá hiệu
suất công việc
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
24
|
Thanh tra, kiểm tra
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
25
|
Khiếu nại, tố cáo
phòng chống tham nhũng
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
26
|
Quản lý hợp đồng
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
27
|
Cổng thông tin điện
tử nội bộ
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
|
28
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
29
|
Kiểm soát và nâng cao
hiệu quả truyền thông
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
30
|
Hệ thống quản lý
vòng đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
31
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Công Thương
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
32
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giáo dục và đào tạo
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
33
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giao thông vận tải
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
34
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
35
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Kế hoạch và đầu tư
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
36
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
37
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Ngoại vụ
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
38
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Nội vụ
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
39
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
40
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Tài chính
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
41
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
42
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thông tin và Truyền thông
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
43
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tư pháp
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
44
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
45
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Xây dựng
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
46
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Y tế
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
47
|
Ứng dụng nghiệp vụ
Dân tộc
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
48
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Thanh tra
|
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
|
49
|
Giám sát và Kiểm soát
CQĐT
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
50
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
|
51
|
Quản lý quy trình ISO
điện tử
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
X
|
|
52
|
Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
|
|
X
|
|
53
|
Mạng xã hội, diễn
đàn trao đổi nội bộ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
54
|
Quản lý danh mục
dùng chung
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
55
|
Thư điện tử
|
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
|
56
|
Trao trao đổi trực
tuyến (Chat)
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
57
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
|
|
|
|
X
|
|
|
|
|
X
|
|
58
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
59
|
Báo cáo, thống kê
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
60
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
|
|
|
|
X
|
X
|
|
|
|
X
|
|
61
|
Trí tuệ nhân tạo
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
X
|
|
62
|
Hệ thống LGSP
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
Bảng số 6:
STT
|
Tên
ứng dụng
|
Trao
trao đổi trực tuyến (Chat)
|
Họp
và xử lý công việc trực tuyến
|
Tổng
hợp, phân tích dữ liệu
|
Báo
cáo, thống kê
|
Dự
báo, hỗ trợ ra quyết định
|
Trí
tuệ nhân tạo
|
Hệ
thống LGSP
|
1
|
Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
2
|
Cổng Dịch vụ công
trực tuyến
|
X
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
3
|
Một cửa điện tử
liên thông
|
X
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
4
|
Cổng Quản lý và
khai thác dữ liệu tỉnh
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
5
|
Đánh giá sự hài lòng
của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
6
|
Cổng Thương mại
điện tử
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
7
|
Cổng tiếp nhận khiếu
nại, tố cáo và PAKN
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
8
|
Ứng dụng đa phương
tiện và tương tác điện tử
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
9
|
Chăm sóc khách hàng
|
X
|
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
10
|
Cổng thông tin hỗ
trợ công dân, doanh nghiệp
|
|
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
11
|
Ứng dụng giải pháp,
công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
12
|
Quản lý thi đua,
khen thưởng
|
|
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
13
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
|
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
14
|
Quản lý đầu tư,
chương trình, dự án
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
15
|
Quản lý cán bộ
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
16
|
Quản lý hành chính
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
17
|
Kế hoạch, kế toán
tài chính
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
18
|
Quản lý tài sản
công
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
19
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
20
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
21
|
Quản lý hợp tác
quốc tế
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
22
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
23
|
Quản lý, đánh giá
hiệu suất công việc
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
24
|
Thanh tra, kiểm tra
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
25
|
Khiếu nại, tố cáo phòng
chống tham nhũng
|
|
|
|
|
X
|
|
|
26
|
Quản lý hợp đồng
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
27
|
Cổng thông tin điện
tử nội bộ
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
28
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
29
|
Kiểm soát và nâng
cao hiệu quả truyền thông
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
30
|
Hệ thống quản lý
vòng đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
31
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Công Thương
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
32
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giáo dục và đào tạo
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
33
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giao thông vận tải
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
34
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Khoa học và Công nghệ
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
35
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Kế hoạch và đầu tư
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
36
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
37
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Ngoại vụ
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
38
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nội vụ
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
39
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
40
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài chính
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
41
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
42
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thông tin và Truyền thông
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
43
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tư pháp
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
44
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
45
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Xây dựng
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
46
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Y tế
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
47
|
Ứng dụng nghiệp vụ
Dân tộc
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
48
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thanh tra
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
49
|
Giám sát và Kiểm
soát CQĐT
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
50
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
51
|
Quản lý quy trình
ISO điện tử
|
X
|
X
|
|
|
|
|
X
|
52
|
Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
53
|
Mạng xã hội, diễn đàn
trao đổi nội bộ
|
X
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
54
|
Quản lý danh mục
dùng chung
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
55
|
Thư điện tử
|
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
56
|
Trao trao đổi trực
tuyến (Chat)
|
|
X
|
X
|
X
|
|
|
X
|
57
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
X
|
|
X
|
X
|
|
|
X
|
58
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
|
|
X
|
|
|
|
|
59
|
Báo cáo, thống kê
|
|
|
X
|
|
X
|
X
|
X
|
60
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
|
|
X
|
X
|
|
X
|
X
|
61
|
Trí tuệ nhân tạo
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
X
|
62
|
Hệ thống LGSP
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2.3.6
Sơ đồ tích hợp ứng dụng
Các dịch vụ chia sẻ
và tích hợp là các dịch vụ có thể dùng chung, chia sẻ giữa các ứng dụng trong
quy mô tỉnh Gia Lai, điều này làm giảm đầu tư trùng lặp, lãng phí, thiếu đồng
bộ. Mặt khác, một trong các chức năng quan trọng của các dịch vụ nhóm này là để
kết nối, liên thông, tích hợp các ứng dụng. LGSP cung cấp các dịch vụ để cho
các hệ thống thông tin khác trao đổi thông tin, dữ liệu dùng chung của tỉnh Gia
Lai.
Kiến trúc tích hợp
xác định cách thức tương tác và trao đổi thông tin giữa các ứng dụng nghiệp vụ
trong hệ thống, nhằm hỗ trợ các hoạt động cung cấp và triển khai dịch vụ cho
người sử dụng bên trong và bên ngoài tỉnh Gia Lai cũng như xác định các thành
phần trung gian hỗ trợ việc tích hợp các hệ thống, cơ sở dữ liệu của tỉnh.
2.3.6.1 Nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia
Hình 23: Sơ đồ tích hợp tổng thể Kiến trúc CPĐT Việt Nam
Hệ thống
kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương là thành
phần trung gian của quốc gia để kết nối các nền tảng chia sẻ, tích hợp của các
bộ, ngành, địa phương. Hệ thống này bao gồm các dịch vụ, ứng dụng có thể chia
sẻ, dùng chung cấp quốc gia để kết nối, liên thông các HTTT, CSDL giữa các bộ,
ngành, địa phương. Các dịch vụ nền tảng chia sẻ, tích hợp quốc gia cung cấp,
bao gồm:
- Các
dịch vụ chia sẻ dữ liệu từ các HTTT, CSDL quốc gia;
- Cơ sở
dữ liệu chuyên ngành để giảm thiểu thành phần hồ sơ công dân, doanh nghiệp khi
thực hiện TTHC;
- Các
dịch vụ chia sẻ, tích hợp giữa các bộ, ngành, địa phương và đảm bảo cơ chế một
cửa trong xử lý TTHC (công dân, doanh nghiệp không phải đến nhiều nơi để thực
hiện TTHC);
- Các
dịch vụ trao đổi dữ liệu (gửi nhận dữ liệu) giữa các bộ, ngành, địa phương;
- Dịch vụ
kết nối với Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam, thực hiện Quyết định số
45/2016/QĐ-TTg về việc Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu
chính công ích: Kết nối với hệ thống thông tin của Tổng Công ty Bưu điện Việt
Nam để trao đổi thông tin về nhu cầu sử dụng; thông tin về trạng thái xử lý,
kết quả giải quyết; trạng thái gửi, nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC
qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Các
dịch vụ nền tảng dùng chung quốc gia;
- Đáp ứng
việc tích hợp và chia sẻ ngang hàng hoặc tập trung theo từng nghiệp vụ cụ thể.
Hình 24: Sơ đồ tích hợp tổng thể mức logic
2.3.6.2
Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung của tỉnh Gia Lai
Thành
phần này để tích hợp, chia sẻ các HTTT, CSDL trong nội bộ các cơ quan, đơn vị
của tỉnh và giữa tỉnh với các tỉnh, thành khác qua nền tảng tích hợp, chia sẻ
quốc gia (NGSP) hoặc tỉnh Gia Lai (LGSP) theo đúng quy định hiện hành. Với nền
tảng này, thông tin nghiệp vụ có thể được trao đổi theo chiều ngang và theo
chiều dọc giữa các cơ quan đơn vị của tỉnh. Thành phần này cũng hoạt động như
một cổng nghiệp vụ, cùng với các dịch vụ để trao đổi thông tin với các bộ,
ngành, địa phương khác hoặc với các hệ thống thông tin của các doanh nghiệp/tổ chức
khác khi cần thiết. Giải pháp kết nối dựa trên nền tảng dịch vụ CPĐT - GSP (Government
Service Platform). Kiến trúc giải pháp GSP có thể phân chia thành 02 mức:
- Hệ
thống/nền tảng kết nối quy mô quốc gia nhằm kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống
thông tin có quy mô quốc gia (bao gồm các hệ thống thông tin/CSDL quốc gia; kết
nối giữa các bộ, ngành, địa phương…);
- Hệ
thống/nền tảng kết nối quy mô địa phương nhằm kết nối, chia sẻ giữa các hệ
thống thông tin trong nội bộ tỉnh và là đầu mối kết nối ra bên ngoài.
Theo đó,
nền tảng kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu tỉnh Gia Lai được đề xuất theo sơ
đồ tích hợp tổng thể sau đây:
Hình 25: Sơ đồ tích hợp, chia sẻ dữ liệu tổng thể
Với kiến
trúc CQĐT của tỉnh Gia Lai, nền tảng kết nối quy mô địa phương LGSP là Hệ thống
chia sẻ, tích hợp thông tin thống nhất của tỉnh, tuân theo kiến trúc hiện đại
như kiến trúc hướng dịch vụ - Service Oriented Architecture (SOA) hoặc
Microservices với thành phần cốt lõi là Trục tích hợp dịch vụ - Enterprise
Service Bus (ESB), nhằm đảm bảo khả năng cung cấp các kết nối trao đổi thông
tin theo chiều ngang và chiều dọc. Hệ thống LGSP của tỉnh cần được phát triển
để đảm bảo duy trì và mở rộng để cung cấp đầy đủ các dịch vụ/thành phần như
trong Kiến trúc, đảm bảo khả năng cho phép kết nối, chia sẻ, trao đổi thông tin
theo chiều ngang và theo chiều dọc giữa các hệ thống ứng dụng. Sau đây là mô
các mô tả về dịch vụ của LGSP tỉnh Gia Lai:
- Danh
mục Dữ liệu đặc tả: Danh mục các dữ liệu mô tả về ý nghĩa, nội dung của các
dữ liệu được trao đổi trong hệ thống. Danh mục đặc tả này rất cần thiết cho
chức năng chuyển đổi (transform) của nền tảng.
- Dịch
vụ Danh mục dùng chung: Tích hợp với danh mục dữ liệu dùng chung thống nhất
giữa các hệ thống thông tin của tỉnh được sử dụng bởi nền tảng LGSP phục vụ
tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin. Danh mục dùng chung này rất cần thiết cho
chức năng chuyển đổi (transform) của nền tảng.
- Dịch
vụ Quản lý Thư mục: Là thành phần quan trọng để quản lý tập trung tài
nguyên thông tin với nhiều cơ chế lưu trữ đối tượng khác nhau, nhằm đảm bảo
tính thống nhất của thông tin, dễ dàng truy vấn, duy trì, cập nhật và chia sẻ
thông tin.
- Dịch
vụ Quản lý nền tảng: Cung cấp các tính năng quản trị các nền tảng chia sẻ,
tích hợp của tỉnh cho quản trị viên: Kiểm tra tình hình hiệu suất của hệ thống;
tạm dừng cung cấp, phân phối dịch vụ, kích hoạt dịch vụ…
- Dịch
vụ Quản lý định danh tập trung: Cung cấp cơ chế cho phép các hệ thống ứng
dụng ngành nhận dạng người sử dụng. Hệ thống định danh tập trung cung cấp dịch
vụ cho hầu hết các phần mềm, hệ thống khác trong ngành. Mỗi chủ thể sẽ có một
ID và các thông tin liên quan. Mỗi khi các thành phần khác (sử dụng định danh
tập trung) phát hiện có sự thay đổi về thông tin gắn liền với định danh thì có
thể thông báo và/hoặc cập nhật lại cho hệ thống. Hệ thống định danh cũng có thể
lưu trữ các thông tin liên quan đến vai trò của người dùng trong hệ thống.
- Dịch
vụ Xác thực tập trung: Cung cấp cơ chế cho xác thực tập trung một lần cho
các hệ thống ứng dụng của tỉnh Gia Lai. Hệ thống xác thực tập trung cung cấp
dịch vụ cho hầu hết các phần mềm, hệ thống khác của tỉnh.
- Dịch
vụ Quản lý luồng công việc: Quản lý, giám sát theo dõi luồng hoạt động
nghiệp vụ, hiệu suất hoạt động của hệ thống ứng dụng, tình trạng hoạt động và
các rủi ro vận hành, rủi ro về quy trình nghiệp vụ khi vận hành ứng dụng.
- Dịch
vụ Thanh toán điện tử: Tích hợp với dịch vụ thanh toán chuyên dụng để hỗ
trợ quá trình xử lý tài chính trực tuyến, cho phép thanh toán trên môi trường
mạng.
- Dịch
vụ Quản lý thông báo: Cung cấp các thông báo và cảnh báo cho quản trị hệ
thống khi có vấn đề xảy ra.
- Dịch
vụ Giám sát và kiểm toán: Cung cấp các chức năng giám sát và kiểm toán đối
với nền tảng như: Cho phép quản trị viên giám sát, theo dõi các tiến trình đang
chạy trong nền tảng; Cho phép quản trị viên xem lại lịch sử hoạt động của các
tiến trình; Dừng một dịch vụ đang chạy; Ngăn/cấm truy cập từ một hệ thống
khách…
- Dịch
vụ Quản lý danh mục dịch vụ: Đây là danh mục chứa các dịch vụ đã đăng ký và
đang hoạt động trên nền tảng. Các danh mục này được mô tả theo ngôn ngữ mô tả
chuẩn để các nhà phát triển ứng dụng có thể dễ dàng gọi và sử dụng các dịch vụ
mong muốn.
- Dịch
vụ Quản lý thông điệp: Cung cấp các chức năng định tuyến, chuyển đổi các
thông điệp (message).
- Dịch
vụ Quản lý các kết nối: Cung cấp các loại kết nối chuẩn và phi chuẩn. Các
hệ thống khách hỗ trợ các chuẩn sẵn có sẽ có thể dễ dàng sử dụng các dịch vụ do
LGSP cung cấp, phân phối.
- Dịch
vụ Nhật ký: Các hoạt động của các dịch vụ sẽ được ghi lại để quản trị viên
có thể xem xét khi cần. Các thông tin được ghi lại như: Tên dịch vụ; Thời gian
hoạt động; Thời gian kết thúc; Hệ thống khách…
- Dịch
vụ nền tảng tích hợp ứng dụng, dịch vụ và dữ liệu: Điều phối các ứng dụng
hay các dịch vụ để cung cấp các loại dịch vụ mới, gắn kết một chuỗi các hệ
thống con với những tính năng khác nhau vào một hệ thống lớn, đảm bảo tất cả
được kết hợp chặt chẽ với nhau, sử dụng nền tảng lõi là Trục tích hợp ESB.
- Dịch
vụ quản lý quy trình - BPM: Cho phép quản lý, định nghĩa luồng quy trình
tích hợp, kết nối hoặc cộng tác giữa các ứng dụng.
- Dịch
vụ nền tảng dữ liệu mở: Cho phép các tổ chức trong ngành có thể công bố,
chia sẻ các tập dữ liệu cho người dùng và các hệ thống khác.
- Dịch
vụ nền tảng dữ liệu lớn: Nền tảng dữ liệu lớn cung cấp các tính năng/dịch
vụ như: Thu thập dữ liệu với tần suất liên tục, gần với thời gian thực; Xử lý
dữ liệu song song: Nền tảng dữ liệu lớn cung cấp tính năng để xử lý và lưu trữ
dữ liệu có độ lớn cao; Lưu trữ dữ liệu phân tán: dữ liệu được lưu trữ phân tán
trên nhiều máy; Dữ liệu có thể ở các dạng khác nhau như: có cấu trúc, không cấu
trúc, dữ liệu tệp, …
- Dịch
vụ nền tảng IoT: Cung cấp kết nối chuyên dụng cho các thiết bị, hệ thống và
dịch vụ; khả năng truyền tải, trao đổi thông tin, dữ liệu qua mạng kết nối của
tỉnh.
- Dịch
vụ Khai thác các dịch vụ từ NGSP, LGSP khác: Cung cấp khả năng thiết lập
kết nối, tích hợp nhằm khai thác các dịch vụ từ NGSP, LGSP khác, đặc biệt là
khả năng kết nối, sử dụng các dịch vụ dữ liệu từ các HTTT/CSDL quốc gia.
- Dịch
vụ Cung cấp các dịch vụ cho NGSP, LGSP khác: Cung cấp các dịch vụ chia sẻ
và trao đổi thông tin lên NGSP hoặc LGSP của các Bộ, ban, ngành địa phương khác
theo quy định của Chính phủ hoặc thống nhất giữa tỉnh Gia Lai với các bộ,
ngành, địa phương khác.
Trong
giai đoạn 2020-2025, tỉnh Gia Lai cần tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng Nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung tỉnh Gia Lai để làm tiền đề, cơ sở
hỗ trợ triển khai các hệ thống ứng dụng nội bộ, tăng cường trao đổi chia sẻ,
thông tin dữ liệu với các HTTT/CSDL cấp Quốc gia và với bộ, ngành, địa phương
để phục vụ xử lý, giải quyết các bài toán/yêu cầu nghiệp vụ, đẩy mạnh việc phát
triển CQĐT, hướng đến mục tiêu trở thành Chính quyền số, Xã hội số và Kinh tế
số.
Mô hình
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh được minh họa như sau:
2.3.7 Các yêu cầu về đảm bảo chất lượng phần mềm
Các yêu
cầu về đảm bảo chất lượng phần mềm bao gồm các nội dung chính như sau:
1. Tiếp
nhận hồ sơ, sản phẩm
- Tiếp
nhận hồ sơ, sản phẩm;
- Kiểm
tra khối lượng sản phẩm theo thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;
- Lập biên
bản bàn giao sản phẩm;
- Kiểm
tra hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu cấp đơn vị thi công.
2. Kiểm
tra kết quả Xác định yêu cầu phần mềm
- Kiểm
tra quy trình nghiệp vụ;
- Kiểm
tra các mô hình nghiệp vụ;
- Mô tả
quy trình nghiệp vụ;
- Kiểm
tra yêu cầu chức năng của người dùng.
3. Kiểm
tra phân tích, thiết kế phần mềm
- Kiểm
tra quy trình nghiệp vụ được tin học hóa;
- Kiểm
tra danh sách chức năng hệ thống ứng dụng;
- Kiểm
tra danh sách đối tượng quản lý và thông tin chi tiết;
- Kiểm
tra Kiến trúc phần mềm (so với kiến trúc đã được phê duyệt);
- Kiểm
tra tài liệu đặc tả các chức năng của phần mềm;
- Kiểm
tra thiết kế cơ sở dữ liệu của phần mềm;
- Kiểm
tra thiết kế giao diện của phần mềm.
4. Kiểm
thử hoặc vận hành thử chấp nhận phần mềm:
4.1. Vận
hành thử phần mềm:
1. Nội
dung vận hành thử phần mềm bao gồm:
Vận hành
thử phần mềm bao gồm các nội dung công việc tương tự kiểm thử chấp nhận bởi
người dùng (UAT) tương tự kiểm thử phần mềm.
Tùy theo
phạm vi của dự án, mức độ yêu cầu chất lượng hoặc các điều kiện thực tế, chủ
đầu tư có thể quyết định lựa chọn nội dung vận hành thử cho phù hợp.
2. Yêu
cầu tài liệu phục vụ vận hành thử:
a) Tài
liệu mô tả yêu cầu người sử dụng;
b) Tài
liệu hướng dẫn người sử dụng bao gồm cả hướng dẫn người sử dụng là quản trị hệ
thống;
c) Tài liệu
mô tả yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng của phần mềm hoặc tài liệu đặc tả chức năng,
phi chức năng của phần mềm;
d) Tài
liệu mô tả yêu cầu hạ tầng kỹ thuật cần đáp ứng về môi trường vận hành, khai
thác phần mềm hoặc tài liệu cấu hình môi trường vận hành, khai thác phần mềm;
đ) Kế
hoạch vận hành thử do nhà thầu triển khai lập đã được chủ đầu tư thông qua;
e) Hồ sơ
báo cáo kết quả kiểm thử nội bộ hoặc kết quả kiểm thử mới nhất (nếu có).
3. Trình
tự, thủ tục vận hành thử
Trình tự
vận hành thử được thực hiện gồm các bước như sau:
3.1. Lập
kế hoạch vận hành thử
a) Mục
đích
Lập kế
hoạch vận hành thử nhằm mục đích xác định yêu cầu, phạm vi, các mốc thời gian
quan trọng và lịch trình thực hiện các bước từ đầu đến khi kết thúc vận hành
thử.
b) Các
hoạt động chính:
- Nghiên
cứu nghiệp vụ của bài toán, yêu cầu của người sử dụng;
- Nghiên
cứu chức năng của phần mềm;
- Phân
tích, xác định các ràng buộc, ước lượng thời gian, chi phí dành cho vận hành
thử và tổng hợp yêu cầu vận hành thử;
- Xác
định các mốc thời gian quan trọng trong quá trình vận hành thử;
- Xác
định các điều kiện dừng vận hành thử;
- Lập kế
hoạch vận hành thử;
- Kế
hoạch vận hành thử.
3.2. Xây
dựng tình huống, kịch bản vận hành thử
a) Mục
đích
Căn cứ
vào chức năng kỹ thuật của phần mềm cần vận hành thử, xác định các điều kiện
vận hành thử, tình huống vận hành thử và kịch bản vận hành thử sẽ được sử dụng
trong bước thực hiện vận hành thử.
b) Các
hoạt động chính
- Phân
tích các tài liệu đầu vào để nắm vững yêu cầu, phạm vi vận hành thử, xác định
các tính năng cần vận hành thử;
- Xây
dựng các mục bao phủ vận hành thử và các điều kiện vận hành thử được xác định;
- Xây
dựng các tình huống vận hành thử: định danh, đặt tên và xác định điều kiện tiền
đề, dữ liệu đầu vào, các bước thực hiện, kết quả mong đợi, kết quả thực tế dựa
vào yêu cầu đầu vào;
- Xây
dựng các kịch bản vận hành thử tương ứng với các tình huống kiểm thử đảm bảo độ
phủ lớn nhất, đáp ứng được việc đánh giá các yêu cầu chức năng của phần mềm;
3.3. Thực
hiện vận hành thử
a) Mục
đích
Thực hiện
vận hành thử theo kết quả ở bước xây dựng tình huống, kịch bản vận hành thử
trong môi trường vận hành, khai thác thực tế.
b) Các
hoạt động chính:
- Thực
thi toàn bộ các kịch bản vận hành thử;
- Quan
sát, ghi nhận kết quả thực tế, ghi nhận các biến cố, lỗi phần mềm xảy ra trong
quá trình vận hành thử;
- So sánh
kết quả thực tế và kết quả mong đợi.
3.4. Lập
báo cáo kết quả vận hành thử
a) Mục
đích
Lập và
báo cáo kết quả vận hành thử cho các bên có liên quan.
b) Các
hoạt động chính
- Lập báo
cáo kết quả vận hành thử;
- Thông
báo kết quả vận hành thử và tuyên bố kết thúc vận hành thử.
c) Vai
trò và trách nhiệm
- Tổ
chức, cá nhân thực hiện vận hành thử có trách nhiệm lập báo cáo và thông báo
kết quả vận hành thử;
- Chủ đầu
tư tổ chức, chủ trì thông báo kết quả vận hành thử và quyết định:
+ Yêu cầu
nhà thầu triển khai tiếp nhận kết quả và chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện phần
mềm trong trường hợp phần mềm có lỗi;
+ Thống
nhất kế hoạch tổ chức nghiệm thu kỹ thuật với các bên liên quan trong dự án đầu
tư;
+ Tuyên
bố kết thúc vận hành thử.
- Đơn vị
triển khai và các bên liên quan có trách nhiệm tiếp nhận và triển khai các công
việc theo kết quả vận hành thử được thông báo.
4. Nội
dung cụ thể
Vận hành
thử nhằm xác định toàn bộ các chức năng của phần mềm được vận hành thử có đáp
ứng các yêu cầu chức năng hay không về sự đầy đủ, tính hoàn thiện, tính chính
xác và tính tương thích theo tài liệu đặc tả yêu cầu người sử dụng; đặc tả chức
năng của phần mềm đã được phê duyệt.
Trong quá
trình vận hành thử về chức năng, chủ đầu tư có thể xem xét quyết định việc vận
hành thử thiết kế giao diện và trải nghiệm người dùng (UI UX) nếu cần thiết.
4.2. Kiểm
thử phần mềm nội bộ
1. Nội
dung kiểm thử phần mềm nội bộ bao gồm
a) Kiểm
thử chấp nhận bởi người dùng (UAT): Là loại kiểm thử chức năng được thực hiện
bởi một nhóm đại diện người sử dụng. Loại kiểm thử này dựa trên hiểu biết về
quy trình nghiệp vụ và việc xác nhận đáp ứng yêu cầu về chức năng người sử dụng
được nêu tại tài liệu mô tả yêu cầu chức năng.
b) Kiểm
thử chấp nhận hoạt động (OAT): Là quá trình bao gồm kiểm thử và kiểm tra, đánh
giá được thực hiện để đảm bảo sự sẵn sàng hoạt động của hệ thống. Kiểm thử chấp
nhận hoạt động bao gồm các loại:
- Kiểm
thử hiệu năng;
- Kiểm
thử an toàn, bảo mật;
- Kiểm
tra về tài liệu vận hành hệ thống (nếu có);
- Kiểm
thử một số yếu tố phi chức năng khác như khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với
các hệ thống khác, khả năng hoạt động trên nhiều nền tảng khác nhau … (nếu cần
thiết).
Tùy theo
phạm vi của dự án, mức độ yêu cầu chất lượng hoặc các điều kiện thực tế, chủ
đầu tư có thể quyết định lựa chọn các loại kiểm thử phù hợp. Kết quả kiểm thử
hiệu năng và kiểm thử an toàn, bảo mật tại giai đoạn kiểm thử hệ thống trong
quá trình phát triển phần mềm có thể được chấp nhận sử dụng ở giai đoạn kiểm
thử chấp nhận nếu môi trường thực hiện kiểm thử hệ thống và môi trường kiểm thử
chấp nhận là tương đương.
2. Yêu
cầu tài liệu phục vụ kiểm thử chấp nhận:
a) Tài
liệu mô tả yêu cầu người sử dụng;
b) Tài
liệu hướng dẫn người sử dụng bao gồm cả hướng dẫn cho người sử dụng là quản trị
hệ thống;
c) Tài
liệu mô tả chi tiết yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng của phần mềm hoặc tài liệu đặc
tả chức năng, phi chức năng của phần mềm;
d) Tài
liệu mô tả chi tiết yêu cầu hạ tầng kỹ thuật cần đáp ứng về môi trường vận
hành, khai thác phần mềm hoặc tài liệu cấu hình môi trường vận hành, khai thác
phần mềm;
đ) Kế
hoạch kiểm thử do nhà thầu triển khai lập đã được chủ đầu tư phê duyệt;
e) Hồ sơ
báo cáo kết quả kiểm thử nội bộ hoặc kết quả kiểm thử mới nhất (nếu có).
3. Trình
tự, thủ tục kiểm thử chấp nhận
Trình tự
kiểm thử chấp nhận được thực hiện gồm các bước như sau:
3.1. Lập
kế hoạch kiểm thử
a) Mục
đích
Lập kế
hoạch kiểm thử nhằm mục đích xác định yêu cầu, phạm vi, chiến lược, các mốc
thời gian quan trọng và lịch trình thực hiện các bước từ đầu đến khi kết thúc
kiểm thử.
b) Các
hoạt động chính:
- Nghiên
cứu nghiệp vụ của bài toán, yêu cầu của người sử dụng;
- Nghiên
cứu chức năng, phi chức năng của phần mềm;
- Phân
tích, xác định các ràng buộc, ước lượng thời gian, chi phí dành cho kiểm thử và
tổng hợp yêu cầu kiểm thử;
- Xác
định và phân tích rủi ro cũng như phương pháp giảm thiểu rủi ro trong quá trình
kiểm thử;
- Phân
tích, lựa chọn chiến lược kiểm thử phù hợp dựa vào các ràng buộc của dự án;
- Xác
định các mốc thời gian quan trọng trong quá trình kiểm thử;
- Xác
định các điều kiện dừng kiểm thử;
- Lập kế
hoạch kiểm thử;
- Kế
hoạch kiểm thử được chủ đầu tư chấp thuận.
3.2. Xây
dựng tình huống, kịch bản kiểm thử
a) Mục
đích
Căn cứ
vào chức năng, tính năng kỹ thuật của phần mềm cần kiểm thử, xác định các điều
kiện kiểm thử, tình huống kiểm thử và kịch bản kiểm thử sẽ được sử dụng trong
bước thực hiện kiểm thử.
b) Các
hoạt động chính
- Phân
tích các tài liệu đầu vào để nắm vững yêu cầu, phạm vi kiểm thử, xác định các
tính năng cần kiểm thử và các kỹ thuật kiểm thử;
- Xây
dựng các tình huống kiểm thử theo kịch bản kiểm thử đã lựa chọn và các điều
kiện kiểm thử được xác định;
- Xây
dựng các tình huống kiểm thử: định danh, đặt tên và xác định điều kiện tiền đề,
dữ liệu đầu vào, các bước thực hiện, kết quả mong đợi, kết quả thực tế dựa vào
yêu cầu đầu vào;
- Xây
dựng các kịch bản kiểm thử tương ứng với các tình huống kiểm thử đảm bảo độ phủ
lớn nhất, đáp ứng được việc đánh giá các yêu cầu chức năng và phi chức năng;
- Thiết
kế quy trình kiểm thử;
- Trong một
số trường hợp, nếu có yêu cầu đánh giá sự phù hợp của phần mềm so với các quy
định hiện hành, tiêu chuẩn, quy chuẩn hoặc hướng dẫn kỹ thuật chuyên ngành thì
bổ sung các hoạt động sau:
+ Chủ đầu
tư, đơn vị triển khai thống nhất cung cấp yêu cầu đầu vào là các văn bản quy
định, quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn hoặc hướng dẫn kỹ thuật chuyên
ngành có liên quan cho tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm thử.
+ Tổ
chức, cá nhân thực hiện kiểm thử có trách nhiệm bổ sung hoạt động thẩm tra (còn
được gọi là kiểm thử tĩnh) lại các tài liệu đặc tả yêu cầu người sử dụng, đặc
tả chức năng, phi chức năng của phần mềm so với các quy định, quy phạm pháp
luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn hoặc hướng dẫn kỹ thuật chuyên ngành mà chủ đầu tư
cung cấp.
+ Tổ
chức, cá nhân thực hiện kiểm thử chỉ tiếp tục thực hiện các công việc kiểm thử
sau khi chủ đầu tư phê duyệt lại các tài liệu đặc tả yêu cầu người sử dụng, đặc
tả chức năng, phi chức năng của phần mềm.
3.3.
Thiết lập và duy trì môi trường kiểm thử
a) Mục
đích
- Thiết
lập và duy trì môi trường kiểm thử tương đương môi trường vận hành, khai thác
thực tế, bao gồm các công cụ hỗ trợ kiểm thử (nếu có) để thực hiện kiểm thử và
thông báo trạng thái sẵn sàng môi trường kiểm thử cho các bên liên quan;
- Môi
trường kiểm thử có thể được thiết lập chính trong môi trường vận hành, khai
thác hoặc trong một phòng thí nghiệm (gọi tắt là Testlab) nếu môi trường
Testlab và môi trường vận hành, khai thác là tương đương.
b) Các
hoạt động chính
- Nghiên
cứu cấu hình môi trường vận hành, khai thác phần mềm, tổ chức thiết lập môi
trường kiểm thử tương ứng, phù hợp với yêu cầu kiểm thử trong trường hợp sử
dụng Testlab;
- Cài
đặt, cấu hình phần mềm cần kiểm thử;
- Chuẩn
bị dữ liệu kiểm thử;
- Thiết
lập công cụ hỗ trợ kiểm thử;
- Kiểm
tra, duy trì môi trường kiểm thử;
3.4. Thực
hiện kiểm thử
a) Mục
đích
Thực hiện
kiểm thử theo kết quả ở bước thiết kế tình huống, kịch bản kiểm thử trong môi
trường kiểm thử đã sẵn sàng.
b) Các
hoạt động chính:
- Thực
thi toàn bộ các kịch bản kiểm thử;
- Quan
sát, ghi nhận kết quả thực tế, ghi nhận các biến cố, lỗi phần mềm xảy ra trong
quá trình kiểm thử;
- Ghi lại
các bước thực hiện kiểm thử trong trường hợp cần tái tạo lại kết quả quan sát
được;
- So sánh
kết quả thực tế và kết quả mong đợi.
3.5. Lập
báo cáo kết quả kiểm thử
a) Mục
đích
Lập và
công bố báo cáo kết quả kiểm thử cho các bên có liên quan.
b) Các
hoạt động chính
- Lập báo
cáo kết quả kiểm thử;
- Công bố
kết quả kiểm thử và tuyên bố kết thúc kiểm thử.
c) Vai
trò và trách nhiệm
- Tổ
chức, cá nhân thực hiện kiểm thử có trách nhiệm lập báo cáo và công bố kết quả
kiểm thử;
- Chủ đầu
tư tổ chức, chủ trì công bố kết quả kiểm thử và quyết định:
+ Yêu cầu
nhà thầu triển khai tiếp nhận kết quả và chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện phần
mềm trong trường hợp phần mềm có lỗi;
+ Thống
nhất kế hoạch tổ chức nghiệm thu kỹ thuật với các bên liên quan trong dự án đầu
tư.
4. Nội
dung cụ thể
a) Kiểm
thử chức năng: Kiểm thử chức năng là nội dung thuộc Kiểm thử chấp nhận bởi
người dùng (UAT).
Kiểm thử
chức năng nhằm xác định toàn bộ các chức năng của phần mềm được kiểm thử có đáp
ứng các yêu cầu chức năng hay không về sự đầy đủ, tính hoàn thiện, tính chính
xác và tính tương thích theo tài liệu đặc tả yêu cầu người sử dụng; đặc tả chức
năng, phi chức năng của phần mềm đã được phê duyệt.
Nội dung
kiểm thử chức năng yêu cầu nhân sự thực hiện phải có hiểu biết về ứng dụng, chủ
đầu tư có thể lựa chọn tự thực hiện hoặc thuê tổ chức cá nhân kiểm thử độc lập
dựa trên yêu cầu về khả năng sử dụng, vận hành, thao tác và khai thác các ứng
dụng tương tự.
Trong quá
trình kiểm thử chức năng, chủ đầu tư có thể xem xét quyết định việc kiểm thử
thiết kế giao diện và trải nghiệm người dùng (UI UX) nếu cần thiết.
b) Kiểm
thử hiệu năng: Kiểm thử hiệu năng là nội dung thuộc kiểm thử chấp nhận hoạt
động (OAT).
Kiểm thử
hiệu năng nhằm xác định phần mềm được kiểm thử có hoạt động đáp ứng yêu cầu về
hiệu năng theo thiết kế trong môi trường kiểm thử hay không. Kỹ thuật kiểm thử
hiệu năng bao gồm kiểm thử cơ sở (baseline), kiểm thử chuẩn (benchmark), kiểm
thử tải (load), kiểm thử áp lực (stress), kiểm thử sức chịu đựng (endurance),
kiểm thử khối lượng (volume), …. Các yêu cầu về hiệu năng được xác định từ yêu
cầu, nhu cầu thực tế và các tiêu chuẩn thiết kế kiến trúc, thiết kế kỹ thuật mà
phần mềm được kiểm thử phải đáp ứng.
Tùy theo
mức độ yêu cầu chất lượng, điều kiện thực tế và quy mô, nội dung đầu tư, các
quy định hiện hành, chủ đầu tư xem xét, quyết định lựa chọn kỹ thuật kiểm thử
hiệu năng phù hợp để thực hiện và chịu trách nhiệm với quyết định của mình.
c) Kiểm
thử an toàn, bảo mật: Kiểm thử an toàn, bảo mật là nội dung thuộc kiểm thử chấp
nhận hoạt động (OAT).
Kiểm thử
bảo mật nhằm đánh giá khả năng tự bảo vệ của phần mềm được kiểm thử cùng với
các dữ liệu trước các đối tượng không được phép. Các đối tượng không được phép
là con người hoặc các hệ thống bên ngoài không được phép truy nhập hoặc không
đủ thẩm quyền tiếp cận để sử dụng, đọc, chỉnh sửa hoặc xóa các dữ liệu đó. Các
yêu cầu bảo mật đã được thể hiện tại tài liệu đặc tả yêu cầu người sử dụng; đặc
tả chức năng, phi chức năng của phần mềm đã được phê duyệt.
Tùy theo
mức độ yêu cầu chất lượng, điều kiện thực tế và các quy định hiện hành, chủ đầu
tư xem xét, quyết định áp dụng một phần hoặc toàn bộ các kỹ thuật kiểm thử,
đánh giá tính an toàn, bảo mật sau đây và chịu trách nhiệm với quyết định của
mình:
- Kiểm
tra đánh giá theo Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ.
- Kiểm
tra đánh giá theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 11930:2017: Công nghệ thông tin -
Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp
độ.
- Sử dụng
các công cụ kiểm thử tự động rà quét toàn bộ hoặc một số vùng của phần mềm được
kiểm thử để tìm ra các dấu hiệu cụ thể, có thể là các lỗ hổng về chức năng,
hiệu năng để xâm nhập. Đánh giá khả năng xảy ra các lỗi về an toàn thông tin
phổ biến trong điều kiện vận hành, khai thác thực tế.
d) Kiểm tra
về tài liệu vận hành hệ thống
Kiểm tra
về tài liệu vận hành hệ thống là nội dung thuộc kiểm thử chấp nhận hoạt động
(OAT).
Tài liệu
vận hành hệ thống gồm có:
- Tài
liệu hệ thống: Ghi nhận thông tin chi tiết về các đặc tả thiết kế hệ thống,
cách thức làm việc bên trong của hệ thống và các chức năng của nó (bao gồm cả
về quy trình vận hành và khắc phục sự cố);
- Tài
liệu hướng dẫn sử dụng (bao gồm hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn cài đặt và hướng
dẫn quản trị hệ thống): Ghi nhận các thông tin được viết hay hiển thị trực quan
về cách thức hệ thống làm việc cũng như cách sử dụng hệ thống đó;
Việc kiểm
tra tài liệu vận hành hệ thống là quá trình rà soát, kiểm tra các tài liệu về
tính đầy đủ và chính xác giữa tài liệu vận hành hệ thống và các tài liệu yêu
cầu kỹ thuật cũng như thực tế hoạt động của hệ thống, đồng thời kiểm tra sự
đúng đắn của tài liệu vận hành hệ thống.
5. Kiểm
tra bộ cài đặt, tài liệu hướng dẫn vận hành, sử dụng phần mềm
- Bộ cài
đặt ứng dụng: Vận hành trên các môi trường và các điều kiện triển khai thực tế
theo phê duyệt;
- Hướng
dẫn cài đặt, sử dụng: Bảo đảm phù hợp với mô hình triển khai phần mềm ứng dụng.
6. Lập hồ
sơ kiểm tra, nghiệm thu:
- Kiểm
tra, nghiệm thu công tác sửa chữa, hoàn chỉnh các sai sót trong quá trình thi
công của đơn vị thi công;
- Tổng
hợp các ý kiến kiểm tra;
- Lập hồ
sơ nghiệm thu dự án;
- Biên
bản xác nhận sửa chữa sau khi kiểm tra;
- Báo cáo
kiểm tra, nghiệm thu chất lượng, khối lượng;
- Nghiệm
thu bàn giao sản phẩm.
2.3.8 Các yêu cầu về duy trì hệ thống ứng dụng
2.3.8.1 Quy
trình duy trì, vận hành hệ thống phần mềm ứng dụng
1. Kiểm
tra, giám sát hệ thống
a) Các
bước thực hiện:
- Kiểm
tra các cổng kết nối của phần mềm, dịch vụ;
- Kiểm
tra các service của phần mềm, dịch vụ trên HĐH máy chủ dịch vụ;
- Kiểm
tra các tính năng của phần mềm, dịch vụ;
- Kiểm
tra nhật ký logs hoạt động của phần mềm, dịch vụ. b) Sản phẩm: Nhật ký duy trì
vận hành.
2. Ghi
nhận sự cố
a) Các
bước thực hiện
- Ghi
nhận sự cố;
- Xác
minh sự cố;
- Cập
nhật danh mục sự cố.
b) Sản
phẩm: Danh mục sự cố.
3. Phân
tích sự cố
a) Các
bước thực hiện
- Phân
loại, đối chiếu danh mục sự cố;
- Phân
tích các nguyên nhân có thể gây ra sự cố;
- Đề xuất
giải pháp khắc phục sự cố.
b) Sản
phẩm: Báo cáo phân tích và đề xuất giải pháp khắc phục sự cố.
4. Khắc
phục sự cố
a) Các bước
thực hiện
- Nghiên
cứu giải pháp được đề xuất;
- Thực
hiện giải pháp khắc phục;
- Kiểm
tra hệ thống sau khi thực hiện giải pháp khắc phục;
- Cập
nhật danh mục sự cố.
b) Sản
phẩm: Báo cáo khắc phục sự cố.
5. Báo
cáo duy trì, vận hành (Báo cáo thống kê, nhật ký)
a) Các
bước thực hiện
- Tổng
hợp số liệu báo cáo, nhật ký;
- Xây
dựng báo cáo trong quá trình duy trì vận hành phần mềm.
b) Sản
phẩm: Báo cáo duy trì vận hành.
6. Cập
nhật
a) Các
bước thực hiện:
- Lập kế
hoạch, thông báo cho các bộ phận liên quan;
- Thực
hiện sao lưu các dữ liệu cần thiết;
- Tiến
hành cập nhật dịch vụ;
- Kiểm
tra vận hành sau cập nhật.
b) Sản
phẩm: Báo cáo nâng cấp hệ thống.
7. Sao
lưu
a) Các
bước thực hiện:
- Lập kế
hoạch phương án sao lưu;
- Kiểm
tra, xác định các nội dung cần sao lưu;
- Thực
hiện sao lưu;
- Kiểm
tra tính toàn vẹn, đầy đủ của các bản sao lưu.
b) Sản
phẩm: Báo cáo sao lưu.
8. Phục
hồi
a) Các
bước thực hiện:
- Lập kế
hoạch phương án phục hồi khôi phục dữ liệu;
- Kiểm
tra hệ thống;
- Thực
hiện phục hồi;
- Kiểm
tra hoạt động của dịch vụ sau khi thực hiện phục hồi.
b) Sản
phẩm: Báo cáo phục hồi hệ thống.
9. Quản
lý thông tin, cấu hình
a) Các
bước thực hiện:
- Lập kế
hoạch thực hiện;
- Thực
hiện cấu hình, thay đổi, cập nhật dữ liệu;
- Kiểm
tra hoạt động phần mềm sau cấu hình, thay đổi.
b) Sản
phẩm: Nhật ký quản lý thông tin cấu hình.
2.3.8.2
Quy trình kiểm tra việc duy trì, vận hành phần mềm ứng dụng
1. Tiếp
nhận hồ sơ, sản phẩm
a) Các
bước thực hiện
- Tiếp
nhận hồ sơ, sản phẩm;
- Kiểm
tra khối lượng sản phẩm theo thiết kế kỹ thuật đã được phê duyệt;
- Lập
biên bản bàn giao sản phẩm;
- Kiểm
tra hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu cấp đơn vị thi công.
b) Sản
phẩm
- Hồ sơ
của đơn vị thi công (do đơn vị thi công giao nộp);
- Biên
bản bàn giao tài liệu, sản phẩm;
- Phiếu ý
kiến kiểm tra hồ sơ kiểm tra, nghiệm thu cấp đơn vị thi công.
2. Kiểm
tra các sản phẩm duy trì, vận hành hệ thống phần mềm, CSDL
2.1. Kiểm
tra việc kiểm tra, giám sát hệ thống
a) Các
bước thực hiện
Kiểm tra
nhật ký duy trì vận hành hệ thống.
b) Sản
phẩm: Phiếu ý kiến kiểm tra kết quả kiểm tra giám sát hệ thống.
2.2. Kiểm
tra việc ghi nhận sự cố
a) Các
bước thực hiện
- Kiểm
tra nhật ký duy trì vận hành hệ thống;
- Kiểm
tra danh mục sự cố.
b) Sản
phẩm: Phiếu ý kiến kiểm tra kết quả ghi nhận sự cố.
2.3. Kiểm
tra việc phân tích sự cố
a) Các
bước thực hiện
Kiểm tra
báo cáo phân tích và đề xuất giải pháp khắc phục sự cố.
b) Sản
phẩm: Phiếu ý kiến kiểm tra kết quả phân tích sự cố.
2.4. Kiểm
tra việc khắc phục sự cố
a) Các
bước thực hiện:
- Kiểm
tra báo cáo khắc phục sự cố;
- Kiểm
tra danh mục sự cố.
b) Sản
phẩm: Phiếu ý kiến kiểm tra kết quả khắc phục sự cố.
2.5. Kiểm
tra việc sao lưu phục hồi hệ thống
a) Các
bước thực hiện:
- Kiểm
tra nhật ký duy trì vận hành hệ thống;
- Kiểm
tra báo cáo phục hồi hệ thống.
b) Sản
phẩm: Phiếu ý kiến kiểm tra kết quả sao lưu phục hồi hệ thống.
2.6. Kiểm
tra việc cài đặt bản vá lỗi
a) Các
bước thực hiện
- Kiểm
tra nhật ký duy trì vận hành hệ thống;
- Kiểm
tra báo cáo nâng cấp hệ thống.
b) Sản
phẩm: Phiếu ý kiến kiểm tra cài đặt bản vá lỗi.
2.7. Kiểm
tra việc hỗ trợ người dùng
a) Các
bước thực hiện
- Kiểm
tra nhật ký hỗ trợ người dùng;
- Khảo
sát thu thập ý kiến nếu cần thiết.
b) Sản
phẩm: Phiếu ý kiến kiểm tra hỗ trợ người dùng.
3. Lập hồ
sơ kiểm tra, nghiệm thu
a) Các
bước thực hiện
- Kiểm
tra, nghiệm thu công tác sửa chữa, hoàn chỉnh các sai sót trong quá trình thi
công của đơn vị thi công;
- Tổng
hợp các ý kiến kiểm tra;
- Lập hồ
sơ nghiệm thu dự án.
b) Sản
phẩm
- Biên
bản kiểm tra, nghiệm thu, kèm các Phiếu ghi ý kiến kiểm tra;
- Biên
bản xác nhận sửa chữa sau khi kiểm tra giữa đơn vị kiểm tra với đơn vị thi
công;
- Báo cáo
kiểm tra, nghiệm thu chất lượng, khối lượng;
- Biên
bản nghiệm thu hoàn thành dự án (nếu có);
- Các văn
bản liên quan khác.
2.3.9 Danh sách ứng dụng
Sơ đồ các
thành phần ứng dụng trong Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai, Phiên bản 2.0 được minh
họa trong mô hình sau:
Hình 26: Sơ đồ các thành phần ứng dụng
Khối ứng dụng của
tỉnh Gia Lai bao gồm các thành phần ứng dụng do các sở ban ngành chủ trì, gồm
cả các ứng dụng triển khai tại các quận huyện. Căn cứ mô hình tham chiếu ứng
dụng tỉnh Gia Lai tại Phụ lục 4, các phần mềm ứng dụng của tỉnh được phân loại
ra thành các nhóm phần mềm ứng dụng chính theo chức năng của các ứng dụng được
mô tả như sau:
1) Nhóm
ứng dụng thủ tục hành chính và tương tác truyền thông;
2) Nhóm
ứng dụng chuyên ngành;
3) Nhóm
ứng dụng hành chính;
4) Nhóm
ứng dụng hỗ trợ nghiệp vụ;
5) Nhóm
ứng dụng tổng hợp, báo cáo và phân tích dự báo.
Ngoài
nhóm số (2) là ứng dụng chuyên ngành theo tính đặc thù, các nhóm ứng dụng khác
sẽ là các ứng dụng dùng chung cấp tỉnh. Các ứng dụng được phát triển trên nền
tảng thống nhất, thực hiện liên thông kết nối với nhau thông qua nền tảng chia
sẻ, tích hợp tỉnh Gia Lai (LGSP), hệ thống LGSP sẽ kết nối các CSDL quốc gia,
Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng cấp quốc gia và các ứng dụng của các bộ,
ngành, địa phương khác thông qua NGSP/LGSP tùy theo quy định và các điều kiện
tại thời điểm triển khai CQĐT. Đối với các hệ thống thông tin ngành dọc cấp
quốc gia đang hoặc dự định phát triển và triển khai mà tỉnh đã có (hoặc đang
triển khai) thì các CSDL tỉnh Gia Lai này sẽ là một phần tạo lập nên và cung
cấp dữ liệu cho CSDL quốc gia tương ứng. Quy mô, phạm vi, mối quan hệ ràng buộc
cụ thể giữa hệ thống cấp Quốc gia và tỉnh Gia Lai sẽ được giải quyết trong từng
dự án cụ thể. CSDL tỉnh Gia Lai sẽ hoàn toàn tuân thủ các quy chuẩn quốc gia về
dữ liệu và trao đổi dữ liệu đã được Trung ương ban hành. Ngoài các thành phần
của LGSP được mô tả riêng cho mục 2.3.5, danh sách các ứng dụng của tỉnh Gia Lai
trong Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0 được mô tả sau đây:
2.3.9.1
Nhóm ứng dụng TTHC và tương tác, truyền thông
Nhóm ứng
dụng này bao gồm các ứng dụng phục vụ giao tiếp điện tử hoặc cung cấp/xử lý các
dịch vụ hành chính công cho công dân, doanh nghiệp trên môi trường mạng. Việc
triển khai thành công nhóm ứng dụng này là cơ sở quan trọng để phản ánh kết quả
cải cách hành chính, nâng cao mức độ ứng dụng CNTT của tỉnh.
STT
|
Tên
ứng dụng
|
Mô
tả
|
Định
hướng/đề xuất
|
Mức
độ ưu tiên
|
1.
|
Cổng
thông tin điện tử tỉnh Gia Lai
|
Cổng thông tin điện
tử là thành phần đảm bảo cho người sử dụng có thể truy cập đến các thông tin
trực tuyến và cũng là giao diện giữa người sử dụng với các dịch vụ CQĐT. Cổng
thông tin điện tử cung cấp chức năng liên quan trực tiếp đến việc quản lý
người sử dụng dịch vụ (cả nội bộ và bên ngoài), quản lý nghiệp vụ tương tác
với người sử dụng. Thành phần này đảm bảo sự thống nhất quản lý về truy cập
đến cả người sử dụng dịch vụ và các ứng dụng dịch vụ thông qua các kênh truy
cập khác nhau. Cổng thông tin điện tử được xác định gồm có Cổng ngoài (Cổng
trên mạng Internet) và Cổng trong (Cổng trên mạng WAN - Intranet).
|
Thực hiện nâng cấp
để đảm bảo cung cấp thông tin về các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng Thông
tin điện tử cho người dân, doanh nghiệp đảm bảo tính đầy đủ theo quy định tại
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ; xây dựng Cổng trong
(nội bộ) đảm bảo tích hợp các hệ thống phần mềm ứng dụng, hệ thống CSDL, hệ
thống quản lý thông tin hợp nhất, nhằm tạo kênh giao diện kết nối liên thông
để thiết lập môi trường làm việc điện tử thống nhất và duy nhất cho các CQNN
của tỉnh.
|
1
|
2.
|
Cổng
Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Gia Lai
|
Là nơi truy cập duy
nhất cho công dân, tổ chức khi giao tiếp với chính quyền thông qua việc thực
hiện đăng ký các dịch vụ công trực tuyến, tra cứu hướng dẫn thủ tục hành
chính, tra cứu thông tin xử lý hồ sơ một cửa, hỏi đáp các thắc mắc về thủ tục
hành chính công, đánh giá mức độ hài lòng của công dân đối với tỉnh Gia Lai.
|
Nâng cấp và phát
triển, hoàn thiện hệ thống theo hướng tập trung, thống nhất để cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thuộc thẩm quyền giải quyết của địa
phương, tích hợp với các hệ thống theo quy định; đảm bảo đáp ứng quy định tại
Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT , NĐ 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
cũng như kế hoạch hoạt động nghiệp vụ của tỉnh nêu trong Kiến trúc.
|
1
|
3.
|
Một
cửa điện tử liên thông
|
Tiếp nhận, giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính và công khai tình trạng giải quyết hồ sơ trên
cơ sở tin học hóa các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan hành chính
nhà nước và giữa các cơ quan hành chính nhà nước theo cơ chế “một cửa, một
cửa liên thông” để giải quyết các thủ tục hành chính
|
Nâng cấp và phát
triển, hoàn thiện hệ thống theo hướng tập trung, thống nhất để cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thuộc thẩm quyền giải quyết của địa
phương, tích hợp với các hệ thống theo quy định; đảm bảo đáp ứng quy định tại
Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT , NĐ 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
cũng như kế hoạch hoạt động nghiệp vụ của tỉnh nêu trong Kiến trúc.
|
1
|
4.
|
Cổng
Quản lý và khai thác dữ liệu tỉnh Gia Lai
|
Cổng thông tin điện
tử cho phép các cơ quan, tổ chức, công dân doanh nghiệp truy cập khai thác dữ
liệu mở và đóng góp, hoàn thiện dữ liệu của tỉnh Gia Lai
|
Đầu tư mới trên
nguyên tắc bảo đảm kết nối với các HTTT/CSDL dùng chung.
|
3
|
5.
|
Chăm
sóc khách hàng
|
- Quản lý thông tin
khách hàng hỗ trợ
- Kết nối với Call
Center
- Báo cáo thống kê
hỗ trợ
- Định tuyến, quản
lý các line hỗ trợ
- Giám sát hoạt
động các line
|
Đầu tư mới bảo đảm
kết nối với Cổng DVCTT, Hệ thống Một của điện tử và các hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu khác/dùng chung có liên quan.
|
2
|
6.
|
Hệ
thống đa phương tiện và giao tiếp điện tử
|
Hệ thống cung cấp
dịch vụ tin nhắn đa phương tiện cho công dân, doanh nghiệp trong quá trình
làm việc, giao tiếp với cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai.
Hệ thống Ứng dụng
dịch vụ thông tin của cơ quan chính quyền hoặc phục vụ công dân, doanh nghiệp
trên nền tảng thiết bị di động. Các ứng dụng tương tác điện tử hỗ trợ công
dân, doanh nghiệp giao tiếp với cơ quan chính quyền hoặc khi thực hiện đăng
ký xử lý thủ tục hành chính công: Bảng tin điện tử; Thông báo điện tử (Kết
quả, tiến trình xử lý hồ sơ; Xin lỗi công dân, doanh nghiệp…)
|
Đầu tư mới/mở rộng
cung cấp các dịch vụ cho công dân, doanh nghiệp và các cán bộ CCVC trên nền
tảng di động.
|
1
|
7.
|
Cổng
thông tin hỗ trợ công dân, doanh nghiệp
|
Quản lý lưu trữ các
câu hỏi, giải đáp về dịch vụ, ứng dụng, tài liệu liên quan đến của tỉnh, cho
phép người dùng tìm kiếm các thông tin về câu hỏi; cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ công dân, doanh nghiệp giải quyết các vướng mắc trong hoạt động liên quan
đến CQĐT.
|
Đầu tư xây dựng
mới.
|
1
|
8.
|
Đánh
giá sự hài lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
Đánh giá, xếp loại
mức độ hài lòng của công dân, doanh nghiệp, tổ chức khi tham gia thực hiện
các dịch vụ công trực tuyến do cơ quan tỉnh Gia Lai cung cấp theo nhiều tiêu
chí khác nhau.
|
Đầu tư nâng cấp.
|
1
|
9.
|
Ứng
dụng giải pháp, công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
Ứng dụng trí tuệ
nhân tạo (Chatbot) để trả lời tự động các câu hỏi thường gặp của khách hàng, nâng
cao hiệu quả công việc của trung tâm hỗ trợ khách hàng (Call Center).
Xây dựng trang mạng
xã hội Fanpage, công cụ đánh giá, tăng cường hiệu quả công tác truyền thông
và tương tác với khách hàng thông qua mạng xã hội.
Xây dựng các kênh
thanh toán trực tuyến giữa đơn vị, người tham gia với tỉnh Gia Lai, thanh
toán phí/lệ phí không dùng tiền mặt trên cơ sở các nền tảng công nghệ hiện
đại, góp phần phát triển đối tượng cũng như tăng cường trải nghiệm tích cực
của người dân.
|
Đầu tư xây dựng
mới.
|
2
|
10.
|
Cổng
Thương mại điện tử
|
Cung cấp thông tin
hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia thương mại điện tử để giới
thiệu, quảng bá sản phẩm cũng như tìm cơ hội hợp tác, đầu tư phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai.
|
Đầu tư xây dựng
mới/nâng cấp hệ thống hiện có.
|
1
|
11.
|
Cổng
tiếp nhận khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
Cung cấp kênh tiếp
nhận các phản ánh kiến nghị; khiếu nại tố cáo về các hành vi không phù hợp
với chuẩn mực đạo đức cũng như quy định pháp luật của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc hệ thống chính quyền đối với công dân, doanh nghiệp.
|
Đầu tư nâng cấp.
|
1
|
2.3.9.2 Nhóm ứng dụng
chuyên ngành
Nhóm ứng dụng này bao
gồm các ứng dụng chính, cốt lõi của tỉnh, là trục xương sống của lớp ứng dụng.
Các ứng dụng khác hoạt động xoay quanh các ứng dụng nghiệp vụ lõi này.
STT
|
Tên
ứng dụng
|
Mô
tả
|
Định
hướng/đề xuất
|
Mức
độ ưu tiên
|
1.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Công Thương
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Công thương; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên ngành liên
quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực hiện đẩy
mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đủ
điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở rộng,
có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ công
trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng dụng,
cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác của
các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
2.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Giáo dục và đào tạo
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Giáo dục và đào tạo; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên
ngành liên quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực
hiện đẩy mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 đủ điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
3.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Giao thông vận tải
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Giao thông vận tải; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên
ngành liên quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực
hiện đẩy mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 đủ điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
4.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Khoa học và Công nghệ
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Khoa học và công nghệ; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên
ngành liên quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực
hiện đẩy mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 đủ điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
5.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Kế hoạch và đầu tư
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Kế hoạch và đầu tư; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên
ngành liên quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực
hiện đẩy mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 đủ điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
|
|
|
|
|
6.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội; hỗ trợ xử lý nghiệp
vụ chuyên ngành liên quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng;
giúp thực hiện đẩy mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4 đủ điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
7.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Ngoại vụ
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Ngoại vụ; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên ngành liên
quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực hiện đẩy
mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đủ
điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
8.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Nội vụ
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Nội vụ; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên ngành liên quan
các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực hiện đẩy mạnh
triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đủ điều
kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
9.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; hỗ trợ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành liên quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường
mạng; giúp thực hiện đẩy mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 đủ điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
10.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Tài chính
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Tài chính; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên ngành liên
quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực hiện đẩy
mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đủ
điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
11.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Tài nguyên và Môi trường
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên
ngành liên quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực
hiện đẩy mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 đủ điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
12.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Thông tin và Truyền thông
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Thông tin và Truyền thông; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ
chuyên ngành liên quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp
thực hiện đẩy mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
mức độ 4 đủ điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
13.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Tư pháp
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Tư pháp; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên ngành liên quan
các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực hiện đẩy mạnh
triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đủ điều
kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
14.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngàn Văn hóa, Thể thao và Du lịch; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ
chuyên ngành liên quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp
thực hiện đẩy mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
mức độ 4 đủ điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
15.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Xây dựng
|
Phục vụ xử lý nghiệp
vụ chuyên ngành Xây dựng; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên ngành liên quan các
dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực hiện đẩy mạnh triển
khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đủ điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
16.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Y tế
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Y tế; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên ngành liên quan
các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực hiện đẩy mạnh triển
khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đủ điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
17.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ Dân tộc
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Dân tộc; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên ngành liên quan
các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực hiện đẩy mạnh
triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đủ điều
kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
18.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ ngành Thanh tra
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành Thanh tra; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên ngành liên
quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực hiện đẩy
mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đủ
điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
19.
|
Ứng
dụng nghiệp vụ BQL Khu kinh tế
|
Phục vụ xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành của BQL Khu kinh tế; hỗ trợ xử lý nghiệp vụ chuyên
ngành liên quan các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng; giúp thực
hiện đẩy mạnh triển khai đồng loạt các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 đủ điều kiện.
|
Đầu tư nâng cấp/xây
dựng mới để xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mức độ ưu tiên hoặc đặc thù của
địa phương, mức độ sử dụng và ứng dụng cao trong thực tiễn; gắn liền với việc
số hóa quy trình xử lý TTHC trên môi trường mạng.
Mỗi phần mềm xử lý
nghiệp vụ chuyên ngành phải sẵn sàng phương án kỹ thuật để phát triển mở
rộng, có khả năng tích hợp, kết nối liên thông với hệ thống cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, hệ thống cung cấp các dịch vụ dùng chung, các hệ thống ứng
dụng, cơ sở dữ liệu nội bộ cũng như với các hệ thống ứng dụng liên quan khác
của các bộ, ngành, địa phương qua hệ thống LGSP, NGSP.
|
1
|
2.3.9.3 Nhóm ứng dụng
hành chính
Nhóm ứng dụng này bao
gồm các ứng dụng có thể được sử dụng trên phạm vi ngành tùy theo điều kiện cụ
thể. Chúng thường được sử dụng để phục vụ hỗ trợ hoặc xử lý các nghiệp vụ hành
chính nội bộ tỉnh Gia Lai.
STT
|
Tên
ứng dụng
|
Mô
tả
|
Định
hướng/đề xuất
|
Mức
độ ưu tiên
|
1.
|
Quản lý thi đua,
khen thưởng
|
- Quản lý tổng hợp
phong trào thi đua; tổng hợp về khen thưởng; công tác thẩm định hồ sơ, đề
xuất khen thưởng;
- Quản lý, thẩm
định các nội dung về tuyên truyền; công tác tổ chức họp báo, cung cấp thông
tin cho các cơ quan thông tấn báo chí;
- Tổng hợp thông
tin phản ánh trên các phương tiện thông tin đại chúng; Quản lý các hoạt động
báo chí trong cơ quan;
- Quản lý hiện vật
truyền thống và công tác xuất bản.
|
Đầu tư nâng cấp, mở
rộng triển khai sử dụng đồng bộ, bảo đảm theo hướng tích hợp CSDL dùng chung.
|
1
|
2.
|
Quản lý Hành chính
|
- Công tác văn
phòng
- Quản lý phòng họp
- Quản lý nội dung
- Lịch làm việc
- Thông tin nhân sự
- Thông tin chấm
công
- Thông tin đối tác
- Thông tin tài sản
- Đăng ký xe…
|
Đầu tư nâng cấp, mở
rộng triển khai sử dụng đồng bộ, bảo đảm theo hướng tích hợp CSDL dùng chung.
|
1
|
3.
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
- Quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
- Quản lý xây dựng
và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn;
- Quản lý các hoạt
động về phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ;
- Quản lý hoạt động
chuyển giao công nghệ;
- Hoạt động hợp tác
quốc tế về khoa học và công nghệ;
- Thống kê hoạt
động khoa học và công nghệ;
- Áp dụng các hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO;
- Quản lý phát
triển nhân lực, hạ tầng khoa học và công nghệ;
- Thẩm định chương
trình, đề án, nhiệm vụ chuyên môn, dự án đầu tư thiết bị khoa học và công
nghệ;
- Quản lý giải
thưởng về khoa học và công nghệ.
|
Đầu tư nâng cấp, mở
rộng triển khai sử dụng đồng bộ, bảo đảm theo hướng tích hợp CSDL dùng chung.
|
2
|
4.
|
Khiếu nại, tố cáo
và phòng chống tham nhũng
|
- Quản lý thông tin
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: Phân công nhiệm vụ giải quyết, kiểm
tra, báo cáo, kết luận;
- Quản lý thông tin
tập huấn, tuyên truyền về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thông tin
chương trình, kế hoạch phòng chống tham nhũng;
- Quản lý công tác
phòng chống tham nhũng: Lập quyết định, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, báo
cáo, kết luận...
- Tra cứu Hồ sơ
thanh tra, đơn thư, hồ sơ khiếu nại, tố cáo; thông tin về đối tượng bị khiếu
nại, tố cáo;
- Thông tin xử lý
vi phạm phạm luật về phòng chống tham nhũng;
- Thông tin thực
hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về phòng chống tham nhũng; Hồ
sơ về công tác phòng chống tham nhũng, thông tin các khóa tập huấn, tuyên
truyền…
|
Đầu tư nâng cấp.
|
2
|
5.
|
Quản lý thanh tra,
kiểm tra
|
- Quản lý thông tin
chương trình, kế hoạch thanh tra, phê duyệt và công bố kế hoạch;
- Quản lý công tác
thanh tra, kiểm tra: Lập quyết định, phân công nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra,
báo cáo, kết luận...
- Quản lý thông tin
xử lý vi phạm hành chính; thông tin thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết
định xử lý về thanh tra;
- Quản lý thông tin
tập huấn, tuyên truyền về công tác thanh tra, kiểm tra; thông tin chương
trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra phòng chống tham nhũng;
- Quản lý công tác
phòng chống tham nhũng: Lập quyết định, phân công nhiệm vụ, kiểm tra, báo
cáo, kết luận...
- Tra cứu Hồ sơ
thanh tra; thông tin đối tượng thanh tra, kiểm tra…
|
Đầu tư nâng cấp.
|
1
|
6.
|
Quản lý văn bản và
Điều hành
|
Thống nhất và tin
học hóa các quy trình hoạt động tác nghiệp, các hình thức tiếp nhận, lưu trữ,
trao đổi, tìm kiếm, xử lý thông tin, giải quyết công việc trong các cơ quan
nhà nước để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo, hoạt động tác nghiệp của cán bộ, công chức; Tăng cường sử dụng văn
bản điện tử thay thế văn bản giấy trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
|
Đầu tư nâng cấp, mở
rộng.
|
1
|
7.
|
Kế hoạch, Kế toán -
tài chính
|
- Quản lý thu/chi,
chi phí;
- Quản lý sổ, báo
cáo kế toán tài chính;
- Tra cứu các văn
bản về công tác tài chính kế toán;
- Hỗ trợ quản lý
tài chính đến các đơn vị các cấp;
- Quản lý kế hoạch
tài chính.
|
Đầu tư nâng cấp, mở
rộng, định hướng dùng chung toàn tỉnh.
|
1
|
8.
|
Quản lý hợp tác
quốc tế
|
- Quản lý các kế
hoạch, chương trình hợp tác quốc tế;
- Quản lý đoàn ra, đoàn
vào;
- Tổ chức hội nghị,
hội thảo quốc tế;
- Quản lý thỏa thuận,
điều ước quốc tế;
- Quản lý chương
trình, dự án có sử dụng vốn có yếu tố nước ngoài, quản lý xây dựng kế hoạch
và thực hiện đối thoại chính sách hàng năm với các đối tác quốc tế (nếu có);
- Quản lý hộ chiếu
ngoại giao, công vụ.
|
Đầu tư nâng cấp, mở
rộng, định hướng dùng chung toàn tỉnh.
|
3
|
9.
|
Quản lý Tài sản
công
|
Cho phép quản lý tập
trung thông tin về các tài sản công tại các cơ quan, đơn vị toàn tỉnh.
|
Đầu tư nâng cấp, mở
rộng, định hướng dùng chung toàn tỉnh.
|
1
|
10.
|
Quản lý dự án
|
- Quản lý các thông
tin chung về dự án;
- Xử lý các yêu cầu
về thẩm định dự án;
- Quản lý công tác
đấu thầu dự án;
- Thông tin thanh
tra, giám sát, kiểm toán dự án;
- Lập kế hoạch liên
quan đến dự án;
- Báo cáo thống kê,
tích hợp với các hệ thống khác...
|
Đầu tư xây dựng
mới, định hướng dùng chung toàn tỉnh.
|
3
|
11.
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
- Tra cứu thông tin
về xây dựng chính sách, pháp luật;
- Tra cứu việc rà
soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật;
- Tra cứu thông tin
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
- Quản lý pháp điển
hệ thống quy phạm pháp luật;
- Tra cứu thông tin
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật;
-Tra cứu thông tin
tình hình thi hành pháp luật;
- Quản lý công tác
kiểm soát thủ tục hành chính;
- Tra cứu thông tin
về pháp luật quốc tế và hợp tác quốc tế về pháp luật;
- Tra cứu thông tin
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp thuộc trách nhiệm của tỉnh Gia Lai theo quy
định của pháp luật...
|
Đầu tư xây dựng
mới, định hướng dùng chung toàn tỉnh.
|
3
|
12.
|
Quản lý hợp đồng
|
Quản lý thông tin
về các hợp đồng tại tỉnh Gia Lai: Số hợp đồng, loại hợp đồng, các chủ thể
tham gia hợp đồng, đối tượng của hợp đồng, tình hình thực hiện các hợp đồng,
cảnh báo về việc thực hiện hợp đồng đến hạn…
|
Đầu tư xây dựng
mới, định hướng dùng chung toàn tỉnh.
|
2
|
13.
|
Quản lý cán bộ
|
Quản lý hồ sơ cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động tập trung toàn tỉnh.
- Quản lý hồ sơ cán
bộ;
- Điều chuyển;
- Khen thưởng, kỷ
luật;
- Đào tạo bồi
dưỡng;
- Đánh giá xếp
loại;
- Quy hoạch cán bộ.
|
Đầu tư nâng cấp, mở
rộng phần mềm hiện có.
|
1
|
14.
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
Hệ thống quản lý
quá trình thực hiện và kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao; các nhiệm vụ trong thông báo kết luận của Lãnh đạo tỉnh
Gia Lai tại các buổi họp giao ban hàng tháng; Quản lý các báo cáo đột xuất
phục vụ Lãnh đạo tỉnh họp Chính phủ...
|
Đầu tư xây dựng mới
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo tỉnh Gia Lai.
|
1
|
15.
|
Quản lý, đánh giá
hiệu suất công việc
|
Phần mềm giúp tỉnh
Gia Lai triển khai chiến lược lãnh đạo, các mục tiêu thành chương trình hành
động cụ thể, được cấp Lãnh đạo cao nhất phê duyệt theo kế hoạch năm hoặc tùy
điều kiện thực tế và được chuyển thành các Kế hoạch hành động với các tiêu
chí đo lường cụ thể. Các Kế hoạch hành động sẽ được phân bổ qua các cấp quản
lý để chuyển thành các công việc cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, cá nhân của
tỉnh Gia Lai. Phần mềm cho phép tạo Kế hoạch hành động, Kế hoạch công việc,
Thiết lập chỉ số đo lường, Quản lý hệ thống, Xây dựng bộ khung năng lực,
Dashboard năng lực…
Phần mềm này có thể
tích hợp với các phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, Quản lý công việc,
báo cáo…
|
Đầu tư xây dựng mới
để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo tỉnh Gia Lai.
|
2
|
16.
|
Quản lý chất lượng
(ISO Điện tử)
|
Phần mềm quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO; cho phép tích hợp, chia sẻ liên thông thông
tin quản lý chất lượng (ISO) toàn tỉnh.
|
Đầu tư xây dựng
mới.
|
1
|
17.
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
Hệ thống phân tích
xử lý dữ liệu lớn, áp dụng các giải pháp công nghệ AI/ Machine Learning/ Deep
Learning, sử dụng thông tin, dữ liệu được các ứng dụng
|
Đầu tư xây dựng
mới.
|
1
|
18.
|
Kiểm soát và nâng
cao hiệu quả truyền thông
|
Hệ thống giúp tỉnh tin
học hóa công tác quản lý truyền thông, tuyên truyền trên địa bàn tỉnh. Đồng
thời cho phép tự động trích lọc, phân loại tin và báo cáo các vấn đề liên quan
đến hoạt động của CQNN tỉnh Gia Lai trên các trang báo điện tử, mạng xã hội
một cách nhanh chóng và chính xác.
|
Đầu tư xây dựng
mới.
|
2
|
19.
|
Hệ thống quản lý
vòng đời trang thiết bị CNTT và hệ thống quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
Giúp tỉnh đảm bảo
quản lý và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị CNTT đồng thời có kế hoạch dự
trù, thay thế và mua sắm bổ sung các trang thiết bị, phần mềm cần thiết đáp
ứng yêu cầu hoạt động hàng ngày của cán bộ.
Quản lý các yêu cầu
hỗ trợ, khắc phục sự cố liên quan đến hạ tầng; an ninh bảo mật và ứng dụng
CNTT
|
Đầu tư xây dựng
mới.
|
1
|
2.3.9.4 Nhóm ứng dụng
hỗ trợ nghiệp vụ
Nhóm ứng dụng này bao
gồm các ứng dụng có thể được sử dụng tại tỉnh tùy theo điều kiện cụ thể. Chúng
thường được sử dụng để phục vụ hỗ trợ các cán bộ của tỉnh Gia Lai xử lý các
nghiệp vụ hàng ngày.
STT
|
Tên ứng dụng
|
Mô tả
|
Định hướng/đề xuất
|
Mức
độ ưu tiên
|
1.
|
Giám sát và kiểm
soát CQĐT
|
Hệ thống này để
triển khai các giải pháp và công cụ hỗ trợ giám sát việc vận hành, sử dụng hệ
thống thông tin một cách hiệu quả, việc tích hợp, trao đổi dữ liệu giữa các
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của tỉnh và giữa tỉnh với bên ngoài; giám
sát chất lượng dịch vụ của các hệ thống thông tin quan trọng quốc gia nhằm
bảo đảm các hệ thống hoạt động ổn định, hiệu quả và kết nối thông suốt.
|
Đầu tư xây dựng
mới.
|
2
|
2.
|
Thư viện điện tử tỉnh
Gia Lai
|
Quản lý thông tin
về hồ sơ/tài liệu giấy; hồ sơ, dữ liệu điện tử, số hóa tập trung phục vụ nhu
cầu khai thác của các đối tượng bên trong và bên ngoài.
|
Đầu tư xây dựng
mới.
|
1
|
3.
|
Thư điện tử
|
Trao đổi công việc
nội bộ và với công dân, doanh nghiệp cũng như với các cơ quan, đơn vị bên
ngoài.
|
Đầu tư duy trì hệ
thống hiện có.
|
1
|
4.
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
Quản lý tập trung
hệ thống chữ ký số, chứng thư số
|
Đầu tư duy trì và
nâng cấp, mở rộng hệ thống hiện có theo nhu cầu.
|
1
|
5.
|
Quản lý quy trình
ISO điện tử
|
Hỗ trợ quản lý,
chuẩn hóa quy trình thực hiện công việc nghiệp vụ được triển khai trong hệ
thống; Hỗ trợ thiết kế và quản lý các quy trình nghiệp vụ được tin học hoá,
giúp cho việc triển khai các hệ thống nghiệp vụ linh hoạt và đơn giản hơn.
|
Đầu tư xây dựng
mới.
|
1
|
6.
|
Mạng xã hội, diễn
đàn trao đổi nội bộ
|
Môi trường làm việc
cộng tác điện tử nội bộ cho các CQNN trên địa bàn tỉnh; giúp tăng tính tương
tác giữa các cơ quan, đơn vị và các cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động của tỉnh trong hoạt động nghiệp vụ.
|
Đầu tư xây dựng
mới.
|
3
|
7.
|
Quản lý danh mục
dùng chung
|
Hệ thống được xây
dựng nhằm quản lý, cung cấp dữ liệu danh mục dùng chung ở dạng điện tử của
các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng (như: Định danh các cơ quan nhà
nước, mã đơn vị hành chính, mã quốc gia, mã quốc tịch, mã tôn giáo, mã ngành
đào tạo, mã ngành nghề kinh doanh,...) phục vụ việc quản lý, kết nối và chia
sẻ một cách thống nhất trong toàn tỉnh và giữa tỉnh với các HTTT bên ngoài
khác.
|
Đầu tư duy trì,
nâng cấp hệ thống hiện có, đảm bảo tích hợp với NGSP và các hệ thống khác của
tỉnh.
|
1
|
8.
|
Thanh toán điện tử
|
Tích hợp với dịch
vụ thanh toán chuyên dụng để hỗ trợ quá trình xử lý tài chính trực tuyến, đảm
bảo cho phép thanh toán điện tử. Ngoài ra, cung cấp chức năng quản lý thông
tin về thanh toán điện tử, bao gồm thông tin thuế, phí, lệ phí thực hiện TTHC
mà tổ chức/cá nhân đã thực hiện thanh toán trực tuyến.
|
Đầu tư duy trì,
nâng cấp hệ thống hiện có, đảm bảo tích hợp với NGSP và các hệ thống khác của
tỉnh.
|
1
|
9.
|
Trao đổi công việc trực
tuyến
|
Cung cấp công cụ
cho phép hỗ trợ tương tác, giao tiếp trực tiếp trên môi trường mạng realtime
giữa các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các CQNN với nhau
và giữa CQNN với công dân; hướng đến sử dụng các công nghệ hiện đại của CMCN
4.0 phục vụ trả lời, giải đáp, trao đổi qua các Chatbot.
|
Đầu tư xây dựng mới
để hình thành môi trường làm việc không giấy tờ.
|
1
|
10.
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
Hỗ trợ cho phép
thiết lập các phòng họp trực tuyến cùng các công cụ thông minh khác phục vụ
chỉ đạo điều hành từ Trung ương đến cơ quan các cấp của tỉnh, hoặc đào tạo
trực tuyến qua hệ thống HNTH của tỉnh.
|
Đầu tư nâng cấp,
hoàn thiện và mở rộng hệ thống tới cơ quan các cấp, định hướng tích hợp với
các hệ thống ứng dụng để hình thành môi trường làm việc không giấy tờ.
|
1
|
2.3.9.5 Nhóm ứng dụng
phân tích, báo cáo
Là nhóm ứng dụng khai
phá dữ liệu của tỉnh cũng như các nguồn dữ liệu bên ngoài thông qua quá trình
tổng hợp, phân tích dữ liệu trên cơ sở ứng dụng các công nghệ về khoa học dữ
liệu, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo... Các ứng dụng đóng vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ cán bộ quản lý các cấp trong công tác chỉ đạo điều hành, phân
tích, báo cáo thống kê để hỗ trợ dự báo, ra quyết định.
STT
|
Tên
ứng dụng
|
Mô
tả
|
Định
hướng/đề xuất
|
Mức
độ ưu tiên
|
1
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
Cho phép tổng hợp
dữ liệu từ nhiều nguồn thông qua việc thu thập, chuẩn hóa làm sạch, chuyển
đổi, nạp dữ liệu (ETL/ELT). Việc tổng hợp dữ liệu phải cho phép xử lý dữ liệu
hàng loạt và sự kiện (Batch & Event Process)
|
Đầu tư xây dựng mới
kho dữ liệu ứng dụng các thành tựu, giải pháp công nghệ hiện đại của CMCN 4.0
|
1
|
2
|
Báo cáo, thống kê
|
Cho phép xây dựng
báo cáo, thống kê, tổng hợp phục vụ chỉ đạo, điều hành hoặc công bố thông tin
trên cơ sở tổng hợp các nguồn dữ liệu từ nhiều hệ thống ứng dụng, CSDL khác
nhau hoặc từ Kho dữ liệu của tỉnh; hỗ trợ dashboard trực quan với nhiều loại
biểu mẫu có sẵn hoặc biểu mẫu động...
Hệ thống báo cáo
thống kê bao gồm cả thành phần báo cáo phục vụ báo cáo Chính phủ; đảm bảo kết
nối với hệ thống thông tin Báo cáo của VPCP; Thu thập, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu báo cáo của các cơ quan hành chính tại bộ, ngành, địa phương nhằm đơn
giản hóa các chế độ báo cáo; Bảo đảm cung cấp thông tin báo cáo đầy đủ, chính
xác, kịp thời; bảo đảm các quy trình gửi nhận, liên thông báo cáo trong cùng
hệ thống và giữa các hệ thống báo cáo khác nhau; Tổng hợp, phân tích dữ liệu
nhằm phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo bộ, ngành, địa phương,
đồng thời giảm tải gánh nặng hành chính bằng cách tuân thủ các chế độ báo cáo
tại các cơ quan hành chính nhà nước.
|
Đầu tư xây dựng
mới/nâng cấp, mở rộng để tăng cường hiệu quả trong công tác báo cáo; đảm bảo hỗ
trợ báo cáo động, báo cáo theo quy định và các loại hình báo cáo khác để phục
vụ báo cáo Chính phủ và chỉ đạo, điều hành của tỉnh.
|
1
|
3
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
|
|
2
|
3.1
|
Phân tích, khai phá
dữ liệu
|
Cho phép phân tích
dữ liệu tổng hợp từ nhiều nguồn, thiết lập các công thức để phục vụ khai phá
thông tin, dữ liệu phục vụ công tác nghiệp vụ hoặc báo cáo, tổng hợp, thống
kê.
|
Đầu tư xây dựng
mới.
|
|
3.2
|
Dự báo, cảnh báo
(Forecast)
|
Cho phép căn cứ
trên kết quả tổng hợp, phân tích xử lý để đưa ra hướng dẫn hoặc dự báo, cảnh
báo người dùng.
|
Đầu tư xây dựng
mới.
|
|
4
|
Trí tuệ nhân tạo
|
Cung cấp các trợ lý
ảo ứng dụng các công nghệ AI, ML và Virtual Assistant để hỗ trợ lãnh đạo ra
quyết định.
|
Đầu tư xây dựng
mới.
|
2
|
Ngoài ra, tỉnh Gia
Lai còn có các ứng dụng ngành dọc do các Bộ, ngành chủ trì. Những ứng dụng ngành
dọc là những ứng dụng được đầu tư và triển khai bởi các cơ quan Trung ương,
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước ở các chuyên ngành hẹp như hệ thống quản
lý thuế, quản lý bảo hiểm xã hội, quản lý hải quan, quản lý đăng ký kinh doanh,
quản lý cấp phép lái xe, cấp phép sử dụng đất… Tuy có xuất xứ nguồn gốc đầu tư
khác với các ứng dụng do UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, quận, huyện tự đầu
tư, nhưng các ứng dụng ngành dọc cũng có đối tượng phục vụ là các công dân,
doanh nghiệp sinh sống, làm việc tại tỉnh Gia Lai, do đó cũng lưu giữ những dữ
liệu rất phong phú về người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Việc liên
thông, tích hợp dữ liệu giữa các ứng dụng ngành dọc và Hệ thống thông tin Chính
quyền điện tử tỉnh Gia Lai bảo đảm dữ liệu được chia sẻ, trao đổi hai chiều
giữa các cơ quan Trung ương và tỉnh Gia Lai, đồng thời tạo ra sự tiện lợi, khép
kín quá trình trao đổi thông tin, xử lý văn bản, hồ sơ thủ tục hành chính.
Tỉnh Gia Lai là một
đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương, là một hợp phần của nền hành chính
quốc gia. Chính vì thế, tỉnh Gia Lai xác định việc khớp nối, liên thông, tích
hợp với các ứng dụng CNTT được triển khai từ Trung ương (hay còn gọi là ứng
dụng ngành dọc) là yếu tố hết sức quan trọng và sẽ được đặc biệt chú ý trong
quá trình triển khai ứng dụng CNTT nhằm tạo ra sự thống nhất về quản lý thông
tin tổ chức, công dân và tránh đầu tư chồng chéo gây lãng phí. Đồng thời, việc
tích hợp và chia sẻ dữ liệu giữa Hệ thống thông tin chính quyền điện tử tỉnh
Gia Lai với các ứng dụng ngành dọc sẽ tạo sự thuận lợi lớn cho công tác quản lý
nhà nước của các cơ quan đơn vị thuộc tỉnh Gia Lai cũng như các cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn. Tùy theo tính chất của các ứng dụng ngành dọc mà các
ứng dụng này sẽ được tích hợp vào hệ thống thông tin Chính quyền điện tử tỉnh
Gia Lai ở những mức độ khác nhau: mức ứng dụng, quy trình và mức dữ liệu. Các
ứng dụng cấp quốc gia là các ứng dụng do các Bộ, ngành triển khai tại tỉnh Gia
Lai. Các ứng dụng cấp quốc gia do các Bộ, ngành triển khai phải tuân thủ theo Thông
tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 quy định về triển khai hệ thống thông
tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương. Sau đây là một số ứng
dụng ngành dọc tiêu biểu đã và sẽ được tích hợp với hệ thống thông tin Chính
quyền điện tử tỉnh Gia Lai:
- Ứng dụng quản lý
đất đai: là hệ thống được triển khai từ Tổng cục quản lý đất đai - Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Hệ thống ứng dụng này được triển khai tại các văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất các cấp. Thông tin đất đai và tình hình sử dụng đất đai
của tỉnh Gia Lai là dữ liệu mà tỉnh Gia Lai có quyền khai thác và sử dụng để
quản lý lĩnh vực đất đai. Đồng thời, các dữ liệu này sẽ hỗ trợ lãnh đạo tỉnh ra
các quyết định để sử dụng tài nguyên đất hợp lý và hiệu quả hơn. Do đó, hệ
thống quản lý đất đai đã được tích hợp dữ liệu với hệ thống thông tin Chính
quyền điện tử tỉnh Gia Lai, qua đó hỗ trợ cung cấp thông tin cho cán bộ địa
chính tại Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các cấp để kịp thời nắm bắt rõ ràng
tình hình sử dụng đất đai tại địa phương cũng như xử lý kịp thời các thủ tục
hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai.
- Ứng dụng quản lý
đăng ký kinh doanh quốc gia: Được triển khai tại Sở Kế hoạch và Đầu tư các
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, trong đó có tỉnh Gia Lai nhằm tổng hợp
thông tin doanh nghiệp tại các địa phương và hình thành nên một hệ CSDL đăng ký
kinh doanh cấp quốc gia. Theo cách nhìn nhận của tỉnh Gia Lai, CSDL doanh
nghiệp được xếp vào loại CSDL nền tảng quan trọng (chỉ sau CSDL dân cư), chính
vì thế Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai nhất thiết phải được
phép tích hợp với Hệ thống thông tin đăng ký kinh doanh cấp quốc gia nhằm trao
đổi và khai thác dữ liệu doanh nghiệp thuộc phạm vi tỉnh quản lý, để vừa chủ
động sử dụng, vừa chủ động cập nhật kịp thời thông tin thay đổi thường xuyên
của doanh nghiệp thông qua các hệ thống nghiệp vụ của các ngành có liên quan
như ngành Công thương, Thông tin và Truyền thông, ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội… Chủ động khai thác được CSDL doanh nghiệp sẽ hỗ trợ đắc lực cho các
cấp lãnh đạo nắm bắt kịp thời xu thế, tình hình hoạt động để định hướng, hoạch
định chính sách hỗ trợ phù hợp để quản lý doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn.
- Hệ thống quản lý
bảo hiểm xã hội/bảo hiểm y tế: Đây là các hệ thống lưu giữ thông tin về đăng ký
bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế của công dân, qua đó gián tiếp hình thành một
nguồn dữ liệu tham chiếu về dân cư trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Ứng dụng cấp phép
lái xe: Đây là ứng dụng quản lý việc cấp mới, cấp lại giấy phép lái xe do Tổng
cục Đường bộ triển khai tại các Sở Giao thông vận tải trên cả nước, trong đó có
Sở Giao thông vận tải tỉnh. Ứng dụng này được tích hợp về mặt dữ liệu với hệ
thống Một cửa điện tử của tỉnh. Hiện nay, công dân và tổ chức nộp hồ sơ dịch vụ
công lĩnh vực cấp phép lái xe tại Cổng Dịch vụ công trực tuyến, thông tin hồ sơ
vừa nộp sẽ được chuyển đến hệ thống Một cửa điện tử để xem xét tiếp nhận (nếu
đạt yêu cầu). Hồ sơ của tổ chức công dân sau khi được tiếp nhận sẽ được tự động
chuyển vào hệ thống cấp phép lái xe của Tổng cục Đường bộ để xử lý và trả lại
kết quả về phần mềm Một cửa điện tử.
2.4.
Kiến trúc Công nghệ
Đối với Kiến trúc
công nghệ, Mô hình tham chiếu công nghệ tỉnh Gia Lai tương đồng Mô hình tham
chiếu công nghệ trong Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam phiên bản 2.0 và đã được
Đơn vị tư vấn thể hiện tại Phụ lục 5 của báo cáo. Mô hình tham chiếu này là cơ
sở để xây dựng Kiến trúc công nghệ tỉnh Gia Lai.
Theo lộ trình phát
triển CQĐT tỉnh Gia Lai, các ứng dụng nghiệp vụ, ứng dụng nền tảng trong Kiến
trúc CQĐT của tỉnh Gia Lai được triển khai tập trung trên các hệ thống, thiết
bị và nền tảng của hạ tầng TTTHDL của tỉnh Gia Lai. Thành phần này cung cấp
phần cứng/phần mềm máy tính, mạng, thiết bị, an toàn thông tin, cơ sở vật chất
để triển khai các ứng dụng CNTT. Bao gồm các thành phần chính sau đây:
- Trung tâm dữ liệu: Là các TTTHDL của
tỉnh Gia Lai (TTDL Chính và TTDL Dự phòng. Hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị
CNTT cung cấp năng lực xử lý phục vụ các phần mềm ứng dụng CNTT của tỉnh Gia
Lai. Khối này bao gồm các hệ thống hạ tầng chính như: Hệ thống quản trị tập
trung trang thiết bị, Hệ thống trang thiết bị mạng, Các hệ thống bảo mật an
toàn thông tin toàn diện (tuân theo chiến lược bảo mật đa lớp), Các hệ thống
máy chủ và lưu trữ, các hệ thống phục vụ công tác chăm sóc khách hàng (hệ thống
Call Center, hệ thống hỗ trợ trực tuyến...).
- Hạ tầng mạng kết
nối: Bao
gồm: Mạng diện rộng (WAN); Mạng cục bộ (LAN); Mạng riêng ảo (VPN); Mạng kết nối
Internet. Về cơ bản, hệ thống mạng tỉnh Gia Lai được xây dựng trên nền dịch vụ
của nhà cung cấp dịch vụ. Trang thiết bị triển khai tại các node mạng cơ bản đủ
điểu kiện để vận hành tổng thể hệ thống mạng thông tin của tỉnh, bảo đảm được
sự độc lập tương đối của các phân hệ mạng thành phần, tiết kiệm chi phí đầu tư
và vận hành. Hệ thống mạng triển khai trên nền công nghệ MPLS VPN hoàn toàn
thực hiện được việc phân chia thành các phân hệ thành phần trên cùng một mạng
vật lý duy nhất. Công nghệ xuyên suốt hệ thống là công nghệ MPLS VPN bảo đảm
được sự mềm dẻo và linh hoạt trong quản lý và vận hành hệ thống.
- Hạ tầng máy trạm
và thiết bị ngoại vi: Tập hợp máy tính, trang thiết bị điện tử, công nghệ
thông tin phục vụ nhu cầu thu thập, xử lý, cung cấp thông tin, nhằm nâng cao
hiệu quả công việc, chủ yếu là các trang thiết bị cho người dùng cuối, thiết bị
đầu cuối.
- Hạ tầng An toàn
thông tin: Là
thành phần xuyên suốt, là điều kiện bảo đảm triển khai các thành phần của CQĐT
cần được triển khai đồng bộ ở các cấp. Nội dung đảm bảo an toàn thông tin bao
gồm các nội dung chính như: bảo vệ an toàn thiết bị, an toàn mạng, an toàn hệ
thống, an toàn ứng dụng CNTT, an toàn dữ liệu, quản lý và giám sát. Các nội
dung này cần được triển khai đồng bộ tại các cấp đáp ứng nhu cầu thực tế và xu
thế phát triển công nghệ. Việc triển khai chữ ký số trong hệ thống chính trị phục
vụ công tác an toàn, an ninh thông tin do Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì tổ chức
thực hiện (chi tiết được nêu trong phần Kiến trúc An toàn thông tin).
- Trung tâm Điều hành
và Giám sát an ninh mạng (SOC): Cung cấp hạ tầng điều hành và giám sát các
hoạt động của hệ thống, hạ tầng công nghệ thông tin tỉnh Gia Lai.
- Dịch vụ cơ sở hạ
tầng: Tập
hợp các dịch vụ về cơ sở hạ tầng, như: dịch vụ chữ ký số, thư điện tử, dịch vụ
xác thực, dịch vụ cung cấp hạ tầng ảo hóa… Có vai trò cung cấp các hệ thống
thông tin hoặc công cụ xử lý, trao đổi, chia sẻ thông tin dùng chung trong toàn
hệ thống, được cung cấp từ các khối Hạ tầng kỹ thuật, bao gồm :
o Phần mềm cơ sở dữ
liệu dùng chung toàn tỉnh (Shared Database): Cung cấp khả năng quản lý, lưu trữ
và khai thác dữ liệu tập trung của tỉnh Gia Lai, từ đó hạn chế sự trùng lặp số
liệu, tăng cường tính chính xác trong quyết định giải quyết chế độ, hạn chế sự
gian lận, lạm dụng trong giải quyết các chế độ;
o Hệ thống thư mục
chia sẻ tài liệu dùng chung (Shared Files): Cung cấp môi trường chia sẻ dữ
liệu, qua đó nâng cao năng suất xử lý công việc, tiết kiệm thời gian tìm kiếm
thông tin;
o Công cụ chống
virus, an ninh thông tin (Anti-virus Services and Tools): Cung cấp công cụ, môi
trường triển khai các giải pháp chống virus và bảo đảm an ninh dữ liệu trong
các mạng LAN, WAN.
o Hệ thống thư điện
tử (Email): Cung cấp dịch vụ thư điện tử cho toàn tỉnh, nhằm phục vụ nhu cầu
trao đổi công việc của cán bộ tỉnh Gia Lai với các cá nhân khác trong hoặc
ngoài ngành;
o Hệ thống dịch vụ
hội nghị truyền hình: Cung cấp giải pháp tổ chức hội nghị, hội họp, hội thảo,
tập huấn, họp nhóm thông qua mạng Internet, qua đó nâng cao chất lượng điều
hành công việc toàn tỉnh Gia Lai, giảm chi phí do đi lại, ăn ở;
o Dịch vụ chứng thực
và xác thực điện tử;
o Dịch vụ chia sẻ
file (bao gồm dịch vụ truyền file FTP (File transfer protocol): Cung cấp giải
pháp truyền dữ liệu trên mạng máy tính), sao lưu, backup, quản lý người dùng.
- Quản lý cơ sở hạ
tầng: Tập
hợp quy trình, giải pháp kỹ thuật nhằm quản lý dịch vụ, trang thiết bị vận hành
ổn định, tối ưu, bảo mật, nâng cao tính sẵn sàng, đảm bảo hiệu quả của toàn bộ
hệ thống. Thành phần này giúp cho các dịch vụ hoạt động trơn tru, hiệu quả và
cũng giúp tăng tính sẵn sàng của toàn bộ hệ thống, hỗ trợ nhiều cơ chế, hình thức
quản trị tập trung hạ tầng CNTT.
2.4.1
Nguyên tắc công nghệ
- Phù hợp, tuân thủ
mô hình tham chiếu công nghệ tại Phụ lục 5 của báo cáo;
- Lựa chọn, triển
khai đảm bảo tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định của Nhà nước và
thế giới;
- Bảo đảm hướng đến
tập trung hoá hạ tầng CNTT tại các TTDL của tỉnh trên nền tảng ảo hóa và điện
toán đám mây, có khả năng cung cấp tài nguyên đáp ứng yêu cầu tính toán, lưu
trữ để triển khai các ứng dụng trong Kiến trúc CQĐT của tỉnh;
- Đảm bảo khả năng
triển khai, tính tương thích, khả năng nâng cấp và mở rộng linh hoạt; không phụ
thuộc vào bất kỳ một nền tảng kỹ thuật công nghệ nào; thúc đẩy phát triển, ứng
dụng nguồn mở phục vụ CPĐT/Chính phủ số;
- Đảm bảo áp dụng các
công nghệ mới, tiên tiến giúp nâng cao năng lực tính toán; tăng cường hiệu quả
quản lý, khai thác, chia sẻ thông tin, dữ liệu, giúp tiết kiệm chi phí;
- Lựa chọn nghiên
cứu, áp dụng một số công nghệ cốt lõi của CMCN 4.0 như trí tuệ nhân tạo (AI),
chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR), tạo điều kiện
ứng dụng các công nghệ số tiên tiến trong triển khai CPĐT/Chính phủ số;
- Lựa chọn các giải
pháp, công nghệ trên nguyên tắc bảo đảm khả năng chủ các công nghệ cốt lõi
trong CPĐT/Chính phủ số trước hết đó là các công nghệ điện toán đám mây, bảo
mật, an toàn, an ninh thông tin, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu, các nền
tảng cho phát triển các ứng dụng chuyên ngành; Ưu tiên sử dụng các sản phẩm,
giải pháp, công nghệ “make in Việt Nam” trong các hệ thống CPĐT/Chính phủ số;
- Đầu tư, nâng cấp hạ
tầng kỹ thuật công nghệ phải đảm bảo tiết kiệm, tránh đầu tư trùng lặp, lãng
phí;
- Triển khai các giải
pháp hạ tầng kỹ thuật công nghệ cần đảm bảo:
+ Đảm bảo khả năng
sẵn sàng, độ tin cậy cao;
+ Đảm bảo khả năng sử
dụng, quản lý linh hoạt, dễ dàng;
+ Đảm bảo các cơ chế
bảo mật, an toàn an ninh thông tin theo các mức độ, thành phần khác nhau, theo
quy định của Nhà nước;
+ Có kế hoạch và
nguồn lực để duy trì hoạt động quản lý, vận hành, đảm bảo hoạt động ổn định,
liên tục và an toàn;
- Các chương trình,
nhiệm vụ, dự án liên quan đến triển khai, xây dựng, nâng cấp, mở rộng hạ tầng
công nghệ thông tin phải đảm bảo phù hợp với Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai.
2.4.2
Sơ đồ mạng
Hệ thống các ứng dụng
dịch vụ dùng chung của tỉnh cung cấp đến người dân và doanh nghiệp được triển
khai tại TTTHDL tỉnh, các đơn vị sử dụng hệ thống (các sở, ban, ngành; các đơn
vị cấp huyện, cấp xã) sẽ truy cập trực tiếp vào ứng dụng (qua mạng
MTSLCD/WAN/Internet) để thực hiện truy cập, khai thác các ứng dụng phục vụ xử
lý các dịch vụ nghiệp vụ.
Về mặt hạ tầng kỹ
thuật truyền dẫn, các hệ thống CQĐT sử dụng Mạng TSLCD, kết hợp các hạ tầng
mạng khác để kết nối, truyền tải thông tin dữ liệu CQĐT; kết nối giữa Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia với các nền tảng CQĐT của các Bộ, ngành và
nền tảng CQĐT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Sơ đồ tham chiếu mạng
truyền dẫn của tỉnh
Hình
27: Sơ đồ tham chiếu mạng truyền dẫn của tỉnh
Theo đó, các dịch vụ,
ứng dụng sử dụng hạ tầng truyền dẫn như sau:
- Các ứng dụng kết nối
mạng công cộng được truyền tải qua hạ tầng Internet do doanh nghiệp viễn thông
cung cấp;
- Các ứng dụng chuyên
dụng được truyền tải qua hạ tầng Mạng TSLCD của các cơ quan Đảng và Nhà nước;
- Các ứng dụng riêng
nội bộ các địa phương được truyền tải qua mạng riêng nội bộ của tỉnh tự xây
dựng;
- Hệ thống máy chủ
ứng dụng tại các phân hệ mạng Internet, Mạng TSLCD, mạng riêng nội bộ được phân
tách riêng về mặt vật lý nhưng được phép đồng bộ về CSDL để đáp ứng việc giải
quyết các bài toán của CQĐT.
Sơ đồ mạng tổng thể
tỉnh Gia Lai
Hiện nay, các nhà
cung cấp dịch vụ trong nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Gia Lai nói riêng đã
sẵn sàng cung cấp các ứng dụng dịch vụ kết nối mạng Internet, dịch vụ CNTT trên
nền tảng IPv6. Do đó, việc chuyển đổi IPv6 cần tập trung và dứt điểm đối với
TTTHDL tỉnh, nhằm cung cấp các ứng dụng dịch vụ dùng chung, dịch vụ công đến
người dân hoạt động trên nền tảng IPv6. Song song công tác chuyển đổi IPv6 đối
với TTTHDL tỉnh, cần thực hiện chuyển đổi IPv6 đối với hệ thống mạng văn phòng
tại các sở/ban/ngành, UBND các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội.
Sơ đồ mạng kết nối
IPv6 TTTHDL tỉnh
Giải pháp kết nối:
- Định tuyến
Internet: Giải pháp định tuyến eBGP đến các nhà mạng ISP, VNIX;
- Kết nối đến các nhà
mạng, VNIX: giải pháp kết nối multihome, dual-stack IPv4/IPv6;
- Quảng bá các vùng
địa chỉ IPv4/IPv6 độc lập, ASN độc lập ra Internet, đồng thời nhận về vùng mạng
Internet quảng bá từ các nhà mạng khác.
Cách thức chuyển đổi
- Xây dựng một mạng
mới IPv4//IPv6 độc lập với hệ thống mạng hiện có theo mô hình trên.
- Kết nối với ISP,
định tuyến Internet dual-stack; quảng bá vào hệ thống trạm Trung chuyển
Internet quốc gia;
- Chuyển dần các dịch
vụ hiện có từ mạng cũ sang mạng mới theo cơ chế dual-stack;
- Chuyển hoàn toàn
sang hệ thống mạng mới hoạt động theo cơ chế dual-stack;
- Khi toàn bộ mạng
Internet chuyển sang IPv6 only thì sẽ tắt IPv4 trên hệ thống mạng dịch vụ của
tỉnh, chỉ chạy trên IPv6. Điều này thực hiện trực tuyến, không ảnh hưởng đến hệ
thống mạng, dịch vụ.
Các phương án để kết
nối Internet TTTHDL tỉnh như sau:
- Phương án kết nối
Internet qua các ISP: TTTHDL tỉnh kết nối (peering, transit) với một hoặc nhiều
ISP để trao đổi lưu lượng hoặc transit đi Internet theo nhu cầu;
- Phương án đấu nối
VNIX: cho phép các mạng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng số hiệu mạng ASN
và địa chỉ IP độc lập do VNNIC cấp phát kết nối đến để trao đổi lưu lượng
Internet.
Sơ đồ kết nối mạng
nội bộ điển hình của cơ quan, đơn vị của tỉnh
Mô hình kết nối mạng
nội bộ tại các đơn vị trong tỉnh cần đảm bảo yêu cầu về khả năng sẵn sàng, mức
độ đáp ứng cao, an toàn và bảo mật, quản lý tập trung, dễ dàng vận hành, bảo
trì, nâng cấp. Đồng thời, cung cấp đầy đủ các kết nối phục vụ nhu cầu khai
thác, chia sẻ thông tin giữa đơn vị với các đơn vị khác qua hệ thống mạng diện
rộng, giữa đơn vị với các đơn vị khác bên ngoài tỉnh và với người dân, doanh
nghiệp.
Mạng nội bộ của các
đơn vị trong tỉnh tùy thuộc nhu cầu, quy mô sử dụng sẽ được thiết kế, triển
khai phù hợp. Về cơ bản, mạng nội bộ theo logic được phân chia thành các phân
vùng:
- Vùng người sử dụng
nội bộ: cung cấp các kết nối truy cập cho người sử dụng trong mạng nội bộ. Kết
nối mạng trong vùng này thường phân chia thành các mạng riêng ảo (VLAN), nhằm
đảm bảo tối ưu băng thông, kiểm soát bảo mật, nâng cao tính linh hoạt trong
quản lý mạng;
- Vùng chuyển mạch
lõi: các thiết bị chuyển mạch hiệu năng cao, phân chia các vùng mạng trong mạng
nội bộ;
- Vùng máy chủ và dữ
liệu: tập hợp các máy chủ phục vụ quản lý, xử lý các ứng dụng nội bộ, thiết bị
phục vụ lưu trữ dữ liệu nội bộ. Đây là vùng được thiết lập chính sách bảo mật
mức cao nhất trong mạng nội bộ;
- Vùng cấp phát dịch
vụ trực tuyến: cung cấp dịch vụ trực tuyến như trang thông tin điện tử của đơn
vị, các ứng dụng chuyên ngành của đơn vị, dịch vụ công trực tuyến...;
- Vùng quản lý mạng:
triển khai các giải pháp, trang thiết bị hỗ trợ công tác giám sát, quản lý tập
trung toàn bộ hệ thống mạng nội bộ;
- Vùng dịch vụ truyền
thông: cung cấp các kết nối, dịch vụ phục vụ họp/hội nghị trực tuyến, dịch vụ
thoại VoIP, ...;
- Vùng kết nối mạng
diện rộng WAN, Internet, TSLCD: cung cấp kết nối mạng diện rộng của tỉnh, kết
nối mạng Internet, mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Sau đây là các sơ đồ
mạng điển hình cho các cơ quan, đơn vị của tỉnh.
Sơ đồ kết nối mạng
điển hình cho các cơ quan, đơn vị có PMC
Sơ đồ kết nối mạng
văn phòng điển hình
Sơ đồ kết nối mạng
LAN điển hình của đơn vị cấp xã
Sơ đồ vùng mạng giám
sát (không kết nối Internet)
Sơ đồ kết nối mạng ra
bên ngoài
Mạng diện rộng của
tỉnh cần được thiết kế có tính mở, linh hoạt cho phép kết nối với mạng của
Chính phủ hay các ngành khác, trên cơ sở có sự hợp tác giữa tỉnh với các bộ,
ngành/địa phương khác, để có được sự đồng bộ về kết nối đường truyền, công
nghệ, cơ chế định tuyến, cũng như các chính sách đảm bảo an ninh, chất lượng
dịch vụ, xác định dịch vụ, đối tượng dữ liệu cần truyền thông.
2.4.3
Hạ tầng Trung tâm dữ liệu/Phòng máy chủ
2.4.3.1 Hạ tầng trung
tâm dữ liệu
- Hạ tầng TTDL của được
thiết kế theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9250:2012 - Yêu cầu về hạ tầng kỹ thuật
viễn thông;
- Nhà trạm TTDL bao
gồm các thành phần chính sau: phòng đấu nối cáp viễn thông, khu vực phân phối
chính (MDA - Main Distribution Area), khu vực phân phối nhánh (HAD - Horizontal
Distribution Area), khu vực phân phối vùng (ZDA - Zone Distribution Area) và
khu vực phân phối thiết bị (EDA - Equipment Distribution Area);
Hình
28: Mô hình nhà trạm cơ bản
- Phòng đấu nối cáp
viễn thông: khu vực trung gian đấu nối cáp viễn thông giữa TTDL với nhà cung
cấp dịch vụ và tòa nhà làm việc của các đơn vị (nếu có) nơi đặt hạ tầng nhà
trạm TTDL;
- Khu vực phân phối
chính (MDA): khu vực kết nối trung tâm của hệ thống cáp thuộc nhà trạm TTDL,
triển khai các thiết bị lõi về định tuyến, chuyển mạch LAN, chuyển mạch SAN,
tổng đài thoại;
- Khu vực phân phối
nhánh (HDA): khu vực kết nối với các khu vực thiết bị, triển khai các thiết bị
chuyển mạch LAN, SAN, bàn phím/màn hình/chuột (KVM);
- Khu vực phân phối
thiết bị (EDA): khu vực triển khai các hệ thống máy tính và thiết bị viễn
thông;
- Khu vực phân phối
vùng (ZDA): khu vực kết nối tùy chọn thuộc hệ thống cáp nhánh, nhằm tăng khả
năng linh hoạt trong triển khai, vận hành mạng. Khu vực này nằm giữa khu vực
phân phối nhánh và khu vực phân phối thiết bị.
2.4.3.2 Trung tâm dữ
liệu ảo hóa định hướng điện toán đám mây
Các TTDL/TTTHDL của
tỉnh lưu trữ, xử lý khối lượng dữ liệu lớn về các lĩnh vực trong tỉnh; cung cấp
các dịch vụ, ứng dụng quan trọng của tỉnh, trong đó dịch vụ công trực tuyến. Do
đó, các TTDL là nơi tập trung năng lực tính toán mạnh mẽ, có các kết nối mạng
tốc độ cao, ổn định, đảm bảo an ninh, bảo mật và phòng chống cháy nổ, khả năng
dự phòng ở mức cao. Do một số đặc thù trong công tác quản lý, các CSDL thành
phần được quản lý phân bố tại các cơ quan quản lý chuyên ngành, tuy nhiên một
số dịch vụ nền có thể được xây dựng tập trung và được sử dụng như là các dịch
vụ dùng chung cho cả CSDL trung tâm và các CSDL thành phần. Các dịch vụ dùng
chung bao gồm dịch vụ tích hợp dữ liệu (ETL), trục tích hợp ứng dụng và cổng
thông tin điện tử tỉnh Gia Lai.
Hình
29: Mô hình triển khai TTDL điển hình
Mô hình triển khai
truyền thống của các thành phần ứng dụng trên từng máy chủ vật lý không cho
phép chia sẻ và cấp phát tài nguyên một cách linh hoạt. Việc ảo hóa các tài
nguyên máy chủ, lưu trữ, mạng và cấp phát tài nguyên tự động theo nhu cầu của
mỗi ứng dụng là mô hình TTDL trên nền tảng công nghệ ảo hóa, điện toán đám mây,
cho phép xây dựng một nền tảng hạ tầng hiện đại, năng động cho tỉnh Gia Lai.
Hình
30: Mô hình tham chiếu ảo hóa hạ tầng TTDL
Triển khai ứng dụng
điện toán đám mây cho TTDL của tỉnh hình thành một đám mây cung cấp dịch vụ
phục vụ phát triển Chính quyền điện tử của tỉnh, xây dựng theo mô hình đám mây
riêng có phạm vi cung cấp dịch vụ giới hạn đối với những cơ quan tổ chức nhà
nước trên nền tảng cơ sở hạ tầng là TTDL đã được xây dựng. Các dịch vụ được
cung cấp bởi đám mây bao gồm:
- Dịch vụ lưu trữ dữ
liệu cung cấp cho các cơ quan phục vụ lưu trữ và sao lưu dữ liệu;
- Dịch vụ máy ảo cung
cấp tài nguyên tính toán cho các đơn vị phục vụ triển khai các ứng dụng công
nghệ thông tin;
- Dịch vụ mạng ảo
giúp các đơn vị xây dựng tạo ra vùng mạng riêng kết nối một nhóm các máy ảo để
triển khai các ứng dụng mang tính tương tác;
- Dịch vụ nền tảng
cung cấp cho các cơ quan môi trường triển khai các ứng dụng như cổng thông tin
điện tử, các API truy cập dữ liệu dùng chung, hạ tầng chứng thực hay thanh toán
trong nội bộ của tỉnh và các cơ quan nhà nước;
- Dịch vụ phần mềm
cung cấp cho các cơ quan môi trường ứng dụng công nghệ thông tin trong quy
trình nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị;
- Tất cả các dịch vụ
trên được cung cấp cho các cơ quan tổ chức thống nhất trên nền tảng cơ sở hạ
tầng của trung tâm dữ liệu của tỉnh.
Mô hình triển khai ảo
hóa có thể minh họa theo các cấp như sau:
Các TTDL/TTTHDL của
tỉnh là hạ tầng kỹ thuật dùng chung cho phép cung cấp các dịch vụ và công cụ
dùng chung mang tính nền tảng cho khả năng liên thông, tích hợp dữ liệu giữa
các phần mềm của tỉnh; cung cấp và triển khai các dịch vụ tập trung, thống nhất
của tỉnh; lưu trữ hồ sơ điện tử; email... các ứng dụng quản lý cơ sở hạ tầng.
Các ứng dụng quản lý
cơ sở hạ tầng là các dịch vụ mạng chia sẻ được sử dụng để quản lý hoặc tích hợp
cơ sở hạ tầng khác.
- Quản lý cơ sở hạ
tầng: Quản lý cơ sở hạ tầng là nền tảng phần mềm được sử dụng để thực hiện quản
lý hệ thống, quản lý mạng và quản lý lưu trữ. Một số ví dụ về quản lý cơ sở hạ
tầng. Dịch vụ này cho phép giám sát tổng thể toàn bộ các thành phần hạ tầng,
đảm bảo nâng cao tầm nhìn hệ thống mạng, tìm ra những hỏng hóc trong hệ thống
mạng, cải thiện tính sẵn sàng và hiệu năng của hệ thống mạng giữa các máy tính
và các thiết bị nhằm đơn giản hóa việc trao đổi thông tin, chia sẻ nguồn lực và
thông tin giữa các thiết bị được kết nối với nhau.
- Trao đổi thông tin
và cộng tác: Trao đổi thông tin và cộng tác là các nền tảng phần mềm cho phép
phân phối các kênh trực tuyến khác nhau, gồm trao đổi thông tin trên cơ sở
thông điệp (message-based), thư điện tử (e-mail) và âm thanh (voice) hoặc hình
ảnh (video). Một số ví dụ về Trao đổi thông tin và cộng tác: Các dịch vụ trao
đổi thông tin và công tác bao gồm dịch vụ thư điện tử, lịch (calendar), địa chỉ
liên lạc (contacts), và công việc (tasks); hỗ trợ truy cập thông tin trên thiết
bị di động và trên nền web; hỗ trợ lưu trữ dữ liệu. Ngoài ra, còn có hệ thống quản
lý cuộc gọi, đảm bảo có khả năng theo dõi tất cả các thành phần đang hoạt động
trong hệ thống tổng đài điện thoại nội bộ truyền thống hoặc mạng VoIP; những
thành phần này gồm có điện thoại, cổng nối (gateway), cầu hội nghị (conference
bridges), nguồn chuyển mã (transcoding resources), và hộp thư thoại
(voicemail)...
- Các dịch vụ thư
mục: Dịch vụ thư mục là hệ thống phần mềm lưu trữ, tổ chức và truy cập thông
tin trong một thư mục. Trong kỹ thuật phần mềm, một thư mục là một sơ đồ giữa
các tên và các giá trị. Nó cho phép tra cứu các giá trị được gán vào một tên,
tương tự như một cuốn từ điển. Giống như một từ trong từ điển có thể có nhiều
định nghĩa, trong một thư mục một tên cũng có thể liên quan đến nhiều mảng
thông tin khác nhau. Tương tự như vậy, một từ có thể có các dạng từ loại khác
nhau và các định nghĩa khác nhau, do đó, một tên trong thư mục cũng có thể có
nhiều loại dữ liệu khác nhau;
- Quản lý cấu hình:
Quản lý cấu hình là các nền tảng phần mềm cho phép kiểm soát tập trung dựa trên
các cơ sở hạ tầng khác nhau sẵn có trên mạng như quản lý các máy tính/nhóm máy
tính lớn trong hệ thống cũng như cung cấp chức năng quản lý từ xa, vá lỗi, phân
phối phần mềm, triển khai hệ điều hành, bảo vệ truy cập hệ thống mạng và kho
lưu trữ phần cứng, phần mềm;
- Quản lý đám mây:
Quản lý đám mây là một bộ nền tảng phần mềm mở rộng nền tảng ảo hóa cơ bản cho
phép cung cấp mô hình điện toán đám mây “cơ sở hạ tầng như một dịch vụ” trong
tỉnh. Giải pháp quản lý đám mây riêng cần có khả năng trừu tượng hóa các nguồn
lực ảo hóa để cho phép người dùng tự truy cập vào các nguồn lực này thông qua
một danh mục dịch vụ.
2.4.4
Danh mục các tiêu chuẩn kỹ thuật
- Thông tư số
19/2011/TT-BTTTT ngày 01/7/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
việc áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước;
- Thông tư số
24/2011/TT-BTTTT ngày 20/9/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
việc tạo lập, sử dụng và lưu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
- Thông tư số
03/2013/TT-BTTTT ngày 15/3/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định áp
dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với TTDL;
- Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành danh
mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước;
- Thông tư số
25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy
định về triển khai các HTTT có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương;
- Thông tư số
06/2015/TT-BTTTT ngày 23/3/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định danh
mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
- Thông tư số
10/2016/TT-BTTTT ngày 01/4/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về cấu trúc mã định danh và định dạng gói dữ liệu gói
tin phục vụ kết nối các hệ thống quản lý văn bản và điều hành;
- Thông tư số
03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
- Thông tư số
13/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các
yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ
liệu quốc gia;
- Thông tư số
20/2017/TT-BTTTT ngày 12/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
điều phối, ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng trên toàn quốc;
- Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện
đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
- Công văn số
269/BTTTT-ƯDCNTT ngày 06/2/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc giải
thích việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật chính sử dụng cho hệ thống cổng
thông tin điện tử và hệ thống thư điện tử;
- Công văn số
2803/BTTTT-THH ngày 01/10/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn kỹ thuật liên thông giữa các hệ thống quản lý văn bản và điều hành trong cơ
quan nhà nước;
- Các văn bản khác
liên quan.
2.4.5
Dự báo công nghệ
Hyperautomation -
Siêu tự động hóa
Tự động hóa là việc
sử dụng công nghệ để tự động hóa các nhiệm vụ mà con người yêu cầu.
Hyperautomation liên quan đến việc ứng dụng các công nghệ tiên tiến, bao gồm
trí thông minh nhân tạo (AI) và học máy (ML), để ngày càng tự động hóa các quy
trình và tăng cường hỗ trợ con người. Hyperautomation trải rộng trên một loạt
các công cụ có thể được tự động hóa, nhưng cũng đề cập đến sự tinh vi của tự
động hóa (nghĩa là khám phá, phân tích, thiết kế, tự động hóa, đo lường, giám
sát, đánh giá lại.) “Siêu tự động hóa dẫn đến sự ra đời của bản sao kỹ thuật số
(digital twin) trong tổ chức”. Vì không có công cụ đơn lẻ nào có thể thay thế
con người, ngày nay, siêu tự động liên quan đến sự kết hợp của các công cụ, bao
gồm tự động hóa quá trình robot (RPA), phần mềm quản lý doanh nghiệp thông minh
(iBPMS) và AI, với mục tiêu đưa ra quyết định ngày càng dựa trên AI. Mặc dù
không phải là mục tiêu chính, siêu tự động vẫn dẫn đến việc tạo ra một digital
twin trong tổ chức (DTO), cho phép các tổ chức hình dung các chức năng, quy
trình và các chỉ số hiệu suất chính tương thích với giá trị ổ đĩa. DTO sau đó
trở thành một phần không thể thiếu của quá trình siêu tự động, cung cấp thông
tin liên tục, thời gian thực về tổ chức và thúc đẩy các cơ hội kinh doanh quan
trọng.
Multiexperience - Đa
trải nghiệm
Đa trải ngiệm thay
thế con người hiểu về công nghệ bằng công nghệ hiểu về con người. Trong xu
hướng này, ý tưởng truyền thống về loại màn hình và giao diện bàn phím hai
chiều sẽ được chuyển hóa sang một thế giới giao diện đa phương thức, năng động
hơn nhiều, nơi chúng ta hòa mình vào công nghệ. Hiện tại, multiexperience đang
tập trung vào trải nghiệm nhập vai sử dụng thực tế tăng cường (AR), thực tế ảo
(VR), thực tế hỗn hợp, giao diện máy đa kênh và công nghệ cảm biến. Sự kết hợp
của các công nghệ này có thể được sử dụng cho lớp AR đơn giản hơn hoặc một trải
nghiệm VR hoàn toàn giống thật.
Democratization - Dân
chủ hóa
Dân chủ hóa công nghệ
(Democratization) có nghĩa là cung cấp cho mọi người quyền truy cập dễ dàng vào
chuyên môn kỹ thuật hoặc nghiệp vụ mà không cần đến việc đào tạo mở rộng (và
cũng rất tốn kém). Nó tập trung vào bốn lĩnh vực chính - phát triển ứng dụng,
dữ liệu và phân tích, thiết kế và kiến thức - và thường được gọi là “quyền truy
cập công dân”, điều này dẫn đến sự tăng lên của những người là các nhà nghiên
cứu dữ liệu nghiệp dư hoặc dân lập trình tự học và hơn thế nữa. Ví dụ, dân chủ
hóa sẽ cho phép các lập trình viên tự tạo ra các mô hình dữ liệu mà không cần
đến các kỹ năng của một nhà khoa học dữ liệu. Thay vào đó, họ sẽ dựa vào sự
phát triển của AI để tạo mã và tự động hóa thử nghiệm.
Edge Computing - Điện
toán biên
Điện toán biên (edge
computing) là một cấu trúc liên kết nơi xử lý thông tin, thu thập và phân phối
nội dung được đặt gần hơn với các nguồn thông tin để giảm độ trễ của lưu lượng
truy cập cục bộ. Điều này bao gồm tất cả các công nghệ trên Internet of Things
(IoT). Edge được cải tiến để hình thành nền tảng cho không gian thông minh,
đồng thời di chuyển các ứng dụng và dịch vụ chính đến gần hơn với những người
và thiết bị sử dụng chúng. Đến năm 2023, số lượng thiết bị thông minh sử dụng
công nghệ Edge nhiều hơn gấp 20 lần so với CNTT thông thường.
Distributed cloud -
Đám mây phân tán
Đám mây phân tán đề
cập đến việc phân phối các dịch vụ đám mây công cộng đến các địa điểm bên ngoài
trung tâm dữ liệu vật lý của nhà cung cấp đám mây, nhưng vẫn được nhà cung cấp
kiểm soát. Trong đám mây phân tán, nhà cung cấp đám mây chịu trách nhiệm cho
tất cả các khía cạnh của kiến trúc dịch vụ đám mây, phân phối, vận hành, quản
trị và cập nhật. Sự phát triển từ đám mây công cộng tập trung sang đám mây công
cộng phân tán mở ra một kỷ nguyên mới của điện toán đám mây. Đám mây phân tán
cho phép các trung tâm dữ liệu được đặt ở bất cứ đâu. Điều này giải quyết cả
các vấn đề kỹ thuật như độ trễ và cả những thách thức pháp lý như chủ quyền dữ
liệu. Nó cũng cung cấp các lợi ích của dịch vụ đám mây công cộng bên cạnh các
lợi ích của đám mây riêng, cục bộ.
Autonomous things -
Tự động hóa
Công nghệ tự động hóa
được áp dụng cho máy bay không người lái, robot, tàu và thiết bị. Những thứ tự
trị, bao gồm máy bay không người lái, robot, tàu và thiết bị AI để thực hiện
các nhiệm vụ thường được thực hiện bởi con người. Công nghệ này hoạt động trên
phổ thông minh, từ bán tự động đến tự động hoàn toàn và trên nhiều môi trường
khác nhau bao gồm trên không, trên biển và trên đất. Mặc dù hiện tại những thứ
tự động hóa chủ yếu tồn tại trong môi trường được kiểm soát, như trong mỏ hoặc
nhà kho, nhưng sau này chúng sẽ phát triển để tồn tại ở các không gian mở.
Những thứ tự động cũng sẽ chuyển từ độc lập sang hợp tác. Tuy nhiên, những thứ
tự động không thể thay thế bộ não con người và hoạt động hiệu quả nhất với mục
đích được xác định rõ ràng, có phạm vi rộng.
Chuỗi khối - Blockchain
Blockchain phân tán
một danh sách mở rộng theo thứ tự thời gian của các hồ sơ giao dịch được ký
bằng mật mã, không thể hủy ngang được chia sẻ bởi tất cả những người tham gia
trong mạng. Blockchain mở đường cho các mục đích sử dụng như truy tìm các bệnh
do thực phẩm gây ra cho nhà cung cấp ban đầu. Nó cũng cho phép hai hoặc nhiều
bên tham gia không biết nhau tương tác an toàn trong môi trường kỹ thuật số và
trao đổi giá trị mà không cần đến việc gặp gỡ. Mô hình blockchain hoàn chỉnh
bao gồm năm yếu tố: Một sổ cái được chia sẻ và phân phối, sổ cái bất biến và có
thể theo dõi, mã hóa, mã thông báo và một cơ chế đồng thuận công cộng phân tán.
Tuy nhiên, blockchain vẫn chưa thực sự sẵn sàng để triển khai cho các doanh
nghiệp do một loạt các vấn đề kỹ thuật bao gồm khả năng mở rộng và khả năng
tương tác kém. Trong tương lai, blockchain có tiềm năng biến đổi các ngành công
nghiệp và nền kinh tế khi các công nghệ bổ sung như AI và IoT bắt đầu tích hợp
cùng với blockchain. Điều này mở rộng đối tượng tham gia bao gồm máy móc, sẽ có
thể trao đổi nhiều loại tài sản - từ tiền sang bất động sản.
Big Data - Dữ liệu
lớn
Big data là thuật ngữ
dùng để chỉ một tập hợp dữ liệu rất lớn và phức tạp đến nỗi những công cụ, ứng
dụng xử lý dữ liệu truyền thống không thể thu thập, quản lý và xử lý dữ liệu
trong một khoảng thời gian nào đó. Dữ liệu lớn bắt đầu tại thời điểm khi dữ
liệu của tổ chức hay doanh nghiệp nào đó phát triển nhanh hơn so với khả năng
quản lý dữ liệu của bộ phận công nghệ thông tin (CNTT). Và hiện nay, quản lý dữ
liệu là một lĩnh vực đặc biệt. Tất cả những thói quen của người dùng trên
Google Search, YouTube, Facebook,… từ nội dung quan tâm cho tới vị trí rê, nhấn
chuột,… đều là nguồn dữ liệu mà các “gã khổng lồ” này sẽ sử dụng cho nhiều mục
đích khác nhau. Trên hết, chúng là nguồn dữ liệu thô cơ bản để tạo nên một kho
dữ liệu lớn và được phân tích bởi máy học để cuối cùng thu được nguồn dữ liệu
đáng tin cậy. Mục đích cuối cùng là máy học cộng dữ liệu lớn sẽ tạo nên những
trí tuệ nhân tạo (AI) thông minh vượt ra khỏi khả năng suy luận của con người.
AI security - Bảo mật
trí tuệ nhân tạo
Các công nghệ phát
triển như siêu tự động và tự động hóa mang đến cơ hội chuyển đổi trong thế giới
kinh doanh. Tuy nhiên, chúng cũng tạo ra lỗ hổng bảo mật trong các điểm tấn
công tiềm năng mới. Các nhóm bảo mật phải giải quyết những thách thức này và
nhận thức được AI sẽ tác động đến không gian bảo mật như thế nào. Bảo mật AI có
3 yếu tố chính: (1) Bảo vệ các hệ thống do AI cung cấp: Đảm bảo dữ liệu đào tạo
AI và mô hình ML; (2) Tận dụng AI để tăng cường bảo vệ an ninh: Sử dụng ML để
hiểu các mẫu, phát hiện các cuộc tấn công và tự động hóa các phần của quy trình
an ninh mạng; (3) Dự đoán việc sử dụng AI của những kẻ tấn công: Xác định các
cuộc tấn công và phòng thủ chống lại chúng.
Internet vạn vật
(IoT)
Internet vạn vật
(IoT: Internet of Things) là đề cập đến hàng tỷ thiết bị vật lý trên khắp thế
giới được kết nối với Internet, thu thập và chia sẽ dữ liệu. Điện thoại thông
minh là thiết bị thông minh đầu tiên mà nhiều người trong chúng ta tiếp xúc,
nhưng giờ đây chúng ta có đồng hồ thông minh, TV thông minh, tủ lạnh thông minh
và sẽ sớm có mọi thứ thông minh trong thời gian tới. Hiện nay chúng ta có
khoảng 20 tỷ thiết bị thông minh đang hoạt động nhưng dự kiến con số này sẽ
tăng lên ít nhất 200 tỷ thiết bị thông minh được kết nối mạng trong tương lai.
Những thiết bị thông minh này chịu trách nhiệm cho sự bùng nổ dữ liệu và đang
thay đổi nhanh chóng thế giới của chúng ta và cách chúng ta sống trong đó. Khả
năng các máy móc kết nối và chia sẻ thông tin với nhau là một phần quan trọng
của IoT.
5G Technology - Công
nghệ 5G
5G là mạng thông tin
di động thế hệ thứ 5 kết hợp với sự đổi mới sáng tạo trong công nghệ mạng sẽ
cho chúng ta một mạng di động nhanh hơn và ổn định hơn, cũng như khả năng kết
nối nhiều thiết bị hơn và cho phép truyền tải luồng dữ liệu lớn hơn. Công nghệ
mạng là xương sống của xã hội trực tuyến và nhờ đó nó tạo ra một thế giới thông
minh hơn. Khi băng thông và vùng phủ sóng tăng lên, việc gửi, nhận nhiều email
trở nên khả thi hơn, các dịch vụ dựa trên vị trí và phát trực tuyến video và
trò chơi sẽ được cải thiện đáng kể. Mạng 5G sẽ cung cấp cho chúng ta không chỉ
tốc độ truyền tải dữ liệu cao hơn mà còn có thể cho phép kết nối nhiều thiết bị
hơn trong một khu vực địa lý. Trong tương lai, công nghệ 5G sẽ tạo áp lực đáng
kể lên hệ thống mạng, dẫn tới sự ra đời của trung tâm dữ liệu mới đồng thời với
những điểm nghẽn mạng mới. Theo đó, nhiều ứng dụng tiên tiến liên quan tới 5G
sẽ bùng nổ. Các ứng dụng IoT công nghiệp sẽ gia tăng yêu cầu truy cập. Công
nghệ tính toán mới (edge computing) sẽ trở nên quan trọng hơn để xử lý yêu cầu
truy cập ngày càng tăng, đồng thời đáp ứng những yêu cầu khắt khe về độ trễ.
Tốc độ dữ liệu cao hơn sẽ làm nảy sinh những nhu cầu về bộ nhớ nhanh hơn,
truyền dữ liệu nhanh hơn, và các thiết bị thu phát nhanh hơn trong một trung
tâm dữ liệu. Đáp ứng yêu cầu về tốc độ, tính linh hoạt là một lý do, nhưng khả
năng theo dấu khách hàng (customer traceability) phục vụ đánh giá tài chính của
ứng dụng sẽ là yếu tố chính để nâng cấp lên những tiêu chuẩn mới nhất.
2.5.
Kiến trúc An toàn thông tin
Tương tự như đối với
Kiến trúc công nghệ, Mô hình tham chiếu bảo mật tỉnh Gia Lai tương đồng Mô hình
tham chiếu bảo mật trong Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam, phiên bản 2.0 và đã
được Đơn vị tư vấn thể hiện tại Phụ lục 6 của báo cáo. Mô hình tham chiếu này
là cơ sở để xây dựng Kiến trúc An toàn thông tin tỉnh Gia Lai.
2.5.1
Nguyên tắc an toàn thông tin
Nguyên tắc 1: Tuân
thủ kiểm soát, lựa chọn và tiêu chuẩn
|
Cơ
sở
|
- Có một môi trường
chuẩn hóa sẽ giảm các chi phí vận hành, cải thiện tính tương tác và hỗ trợ;
- Đảm bảo các giải
pháp bảo mật là phù hợp cho tất cả mục đích;
- Tránh các vi phạm
về bảo mật.
|
Hướng
dẫn
|
- Xây dựng các
chính sách bảo mật thông tin tương ứng bao gồm bảo mật dữ liệu, bảo mật ứng
dụng và các thành phần khác trong hệ thống tương tác với chúng;
- Các kiểm soát bảo
mật được đưa ra phải phù hợp với các chính sách của Chính phủ;
- Việc lựa chọn các
kiểm soát bảo mật dựa trên quyết định về phân tích và quản lý rủi ro.
|
Nguyên tắc 2: Áp
dụng các mức độ an toàn, an ninh hệ thống khác nhau
|
Cơ
sở
|
Các kiểm soát bảo
mật được áp dụng để giảm thiểu rủi ro tới mức độ chấp nhận được.
|
Hướng
dẫn
|
- Các hệ thống
thông tin (bao gồm các ứng dụng, các nền tảng tính toán, dữ liệu và mạng) duy
trì một mức độ an toàn bảo mật mà tương xứng với rủi ro và mức độ nguy hại có
thể phát sinh từ việc mất, sử dụng sai, để lộ hoặc sửa đổi thông tin;
- Áp dụng các giải
pháp, chính sách bảo mật để bảo đảm ATTT ứng dụng và dữ liệu khác nhau.
|
Nguyên tắc 3: Thực
hiện đo lường, thống kê an toàn, an ninh hệ thống
|
Cơ
sở
|
Cho phép sửa đổi
các lỗi và giảm thiểu việc sử dụng sai hệ thống
|
Hướng
dẫn
|
- Các kiểm soát độ
bảo mật được xem xét và kiểm nghiệm bằng các biện pháp về số lượng và chất
lượng để truy tìm vết tích và đảm bảo rủi ro đang được duy trì ở mức độ chấp
nhận được;
- Sử dụng bảng điều
khiển an toàn bảo mật bao gồm các KPIs bảo mật thông tin thích hợp để quản
lý.
|
Nguyên tắc 4: Sử
dụng chung cơ chế xác thực người dùng
|
Cơ
sở
|
- Cho phép dễ dàng
truy cập với người dùng được xác thực;
- Tránh việc lãng
phí công sức, tiết kiệm chi phí đầu tư.
|
Hướng
dẫn
|
- Xây dựng kỹ thuật
xác thực tập trung;
- Ứng dụng hiện tại
sẽ được thay đổi để chúng có thể áp dụng cơ chế xác thực người dùng tập
trung;
- Sử dụng một khung
xác thực người dùng chung, bao gồm việc sử dụng lại cùng khung xác thực cho
đăng nhập các cổng dịch vụ và các dịch vụ đăng nhập trên ESB, cho cả công dân
và công chức.
|
2.5.2
Các loại kiểm soát ATTT
Mô hình an toàn hệ
thống thông tin quy định các nội dung an ninh cần xem xét áp dụng để bảo vệ
thông tin và các hệ thống thông tin từ việc truy cập, sử dụng, tiết lộ, gián
đoạn hoặc thay đổi trái phép. Các phương án đảm bảo an toàn thông tin hệ thống
thông tin của tỉnh phải đảm bảo các yêu cầu như sau:
- Bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin ngay từ khâu thiết kế, xây dựng;
- Bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin trong quá trình vận hành;
- Kiểm tra, đánh giá
an toàn thông tin;
- Quản lý rủi ro an
toàn thông tin;
- Giám sát an toàn
thông tin;
- Dự phòng, ứng cứu
sự cố, khôi phục sau thảm họa;
- Kết thúc vận hành,
khai thác, thanh lý, hủy bỏ.
Đối với hệ thống
thông tin ngành tỉnh, mức độ đảm bảo yêu cầu an toàn thông tin cần đảm bảo tuân
thủ các quy định về phân loại mức độ đảm bảo an toàn hệ thống thông tin trong
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 01/7/2016 về đảm bảo an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ. Để đảm bảo được yêu cầu về an toàn hệ thống thông
tin, có năm nội dung an ninh cần xem xét như:
- Chính sách bảo mật:
Bảo mật công nghệ thông tin là các quá trình và các phương pháp được thiết kế
và thực hiện để bảo vệ thông tin dạng bản in, điện tử, hoặc bất kỳ hình thức
khác của thông tin bí mật, riêng tư và nhạy cảm hoặc dữ liệu từ các hoạt động
truy cập trái phép, sử dụng, lạm dụng, tiết lộ, tiêu hủy, sửa đổi, hoặc gián
đoạn. An ninh thông tin liên quan đến việc bảo mật, toàn vẹn và sẵn sàng của dữ
liệu bất kể dưới hình thức các dữ liệu có thể thực hiện: điện tử, bản in, hoặc
các hình thức khác. Các thành phần bảo mật công nghệ thông tin cần được giải
quyết bao gồm:
ü Tổ chức;
ü Tuân thủ quy định;
ü Quản lý chính sách;
ü Nhận thức an ninh;
ü Đo lường và Báo cáo;
ü Thông tin và Công nghệ Quản lý tài
sản;
ü Ứng phó khẩn cấp (Incident Response);
ü Quản lý các đe dọa;
ü Quản lý nhận dạng.
- Bảo mật dữ liệu: Là
việc bảo đảm dữ liệu không bị phá hủy và truy cập trái phép. Trọng tâm đằng sau
bảo mật dữ liệu là để đảm bảo sự riêng tư khi bảo vệ dữ liệu. Dữ liệu được coi
là một tài sản chính và như vậy phải được bảo vệ một cách tương xứng với giá
trị của nó. An ninh và sự riêng tư phải tập trung vào việc kiểm soát truy cập
trái phép vào dữ liệu. Thỏa hiệp an ninh hoặc xâm phạm riêng tư có thể gây nguy
hiểm cho khả năng của chúng ta để cung cấp dịch vụ; mất doanh thu thông qua
gian lận hoặc phá hủy dữ liệu độc quyền hoặc bí mật.
- Bảo mật, bảo đảm an
ninh ứng dụng: Là việc sử dụng các phần mềm, phần cứng, và các phương pháp thủ
tục để bảo vệ các ứng dụng từ các mối đe dọa bên ngoài. Các biện pháp an ninh
tích hợp vào các ứng dụng và ứng dụng cảnh báo âm thanh để hạn chế tối đa khả
năng tin tặc sẽ có thể thao tác các ứng dụng và truy cập, đánh cắp, thay đổi,
hoặc xóa dữ liệu nhạy cảm. Nguyên tắc bảo mật ứng dụng là tập hợp các thuộc
tính, ứng dụng, hành vi, thiết kế và thực thi mong muốn nhằm giảm khả năng nhận
thức mối đe dọa và ảnh hưởng của mối đe dọa đó. Nguyên tắc an ninh là ngôn ngữ
độc lập, kiến trúc nguyên bản trung lập có thể được thừa hưởng trong hầu hết
các phương pháp phát triển phần mềm để thiết kế và xây dựng ứng dụng.
- Bảo đảm an ninh cơ
sở hạ tầng: bao gồm phần cứng, phần mềm, tài nguyên mạng và các dịch vụ cần
thiết cho sự tồn tại, hoạt động và quản lý môi trường doanh nghiệp CNTT, cho
phép một tổ chức đcung cấp các giải pháp và dịch vụ CNTT cho nhân viên, đối tác
và / hoặc khách hàng của mình và thường là nội bộ để tổ chức và triển khai
trong các cơ sở thuộc sở hữu.
- Điều hành an ninh:
Điều hành an ninh thông tin cung cấp cho các quá trình quản trị, bảo đảm cho
phép: 1) Các đơn vị nghiệp vụ thực thi các hoạt động nghiệp vụ trên môi trường
điện tử một cách được tin cậy; 2) Tính sẵn sàng sử dụng của các dịch vụ CNTT;
3) Phòng chống và phục hồi từ thất bại do lỗi, các cuộc tấn công mạng hoặc
thiên tai; 4) Chống truy cập trái phép vào dữ liệu khi không đủ quyền hạn.
2.5.3
Các yêu cầu về đảm bảo ATTT mạng
2.5.3.1 Các yêu cầu
chung
- Phù hợp, tuân thủ
mô hình tham chiếu công nghệ tại Phụ lục 6 của báo cáo.
- Việc triển khai bảo
đảm an toàn thông tin mạng theo mô hình 4 lớp thực hiện theo hướng dẫn tại Công
văn số 1552/BTTTT-CATTT ngày 28/4/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
đôn đốc tổ chức triển khai bảo đảm an toàn thông tin cho hệ thống thông tin
theo mô hình “4 lớp” và cần được triển khai tổng thể, đồng bộ theo hướng dẫn
của Bộ Thông tin và Truyền thông về mô hình đảm bảo an toàn thông tin cấp bộ,
tỉnh.
- Việc xác định cấp
độ an toàn và triển khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp
độ cho các hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày
24/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Nghị định 85/2016/NĐ-CP và Tiêu chuẩn quốc gia - Công nghệ thông
tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo
cấp độ (TCVN 11930:2017) và các văn bản hướng dẫn khác liên quan;
- Hoạt động giám sát
ATTT mạng cho các hệ thống thông tin thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số
2973/BTTTT-CATTT ngày 04/9/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng
dẫn triển khai hoạt động giám sát an toàn thông tin trong cơ quan, tổ chức nhà
nước; thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin trước khi đưa hệ
thống vào vận hành, khai thác sử dụng và định kỳ kiểm tra, đánh giá hoặc đột
xuất khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
- Trung tâm dữ liệu
đóng vai trò là môi trường triển khai các hệ thống ứng dụng của hệ thống CQĐT
nên cần được bảo đảm an toàn thông tin đáp ứng theo công văn số
486/CATTT-ATHTTT ngày 19/6/2020 của Cục An toàn thông tin về việc hướng dẫn bảo
đảm an toàn thông tin cho Trung tâm dữ liệu phục vụ phát triển CPĐT/CQĐT;
- Việc triển khai các
giải pháp phòng chống mã độc cho các hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4 và các người dùng cuối nên được thực hiện theo mô hình quản lý tập
trung kết hợp với các hệ thống thông tin khác. Hệ thống phòng chống mã độc tập
trung cần kết nối với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia theo
hướng dẫn tại Công văn số 2290/BTTTT-CATTT ngày 17/7/2018 của Bộ Thông tin và
Truyền thông về việc hướng dẫn kết nối, chia sẻ thông tin về mã độc giữa các hệ
thống kỹ thuật.
- Khi lựa chọn thuê
dịch vụ điện toán đám mây, thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số
1145/BTTTT-CATTT ngày 03/4/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng
dẫn bộ tiêu chí, chỉ tiêu kỹ thuật để đánh giá và lựa chọn giải pháp nền tảng
điện toán đám mây phục vụ Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử;
- Khi đầu tư các hệ
thống, giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng, phải bảo đảm bố trí đủ nhân
lực có chuyên môn phù hợp để vận hành, khai thác; đồng thời, xây dựng và triển
khai kế hoạch định kỳ đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập định kỳ hàng năm
cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật để nâng cao năng lực, cọ sát thực tế;
- Định kỳ phổ biến
các nguy cơ và trang bị kỹ năng cơ bản về ATTT cho người dùng để hạn chế các
hành vi dẫn đến mất an toàn thông tin qua nhiều hình thức như: hội nghị, hội
thảo, ấn phẩm tài liệu (bản giấy hoặc tài liệu số)...
2.5.3.2 Đảm bảo an
toàn mức vật lý
- Các khu vực sau
phải được kiểm soát truy cập vật lý để phòng tránh truy cập trái phép hoặc sai
mục đích: Phòng máy chủ, khu vực chứa máy chủ và thiết bị lưu trữ, các tủ mạng
và đấu nối, thiết bị nguồn điện và dự phòng điện khẩn cấp, các phòng vận hành,
kiểm soát (quản trị) hệ thống. Đơn vị quản lý các vùng thiết bị trên phải có
nội quy hoặc hướng dẫn làm việc trong các khu vực này;
- Người dùng sử dụng
các thiết bị lưu trữ dữ liệu di động (máy tính xách tay, thiết bị số cầm tay,
thẻ nhớ USB, ổ cứng ngoài, băng từ...) để lưu thông tin thuộc phạm vi bảo vệ
theo quy định có trách nhiệm bảo vệ các thiết bị này và thông tin lưu trên
thiết bị, tránh làm mất, lộ thông tin. Không mang ra nước ngoài thông tin của
cơ quan, Nhà nước không liên quan tới nội dung công việc thực hiện ở nước
ngoài. Nghiêm cấm sử dụng thiết bị do cá nhân tự trang bị để lưu giữ bí mật Nhà
nước;
- Các thiết bị lưu
trữ không sử dụng tiếp cho công việc của đơn vị (thanh lý, cho, tặng) phải được
xoá nội dung bằng phần mềm hoặc bằng thiết bị hủy dữ liệu chuyên dụng hay phá
hủy vật lý.
2.5.3.3 Đảm bảo an
toàn máy tính làm việc
(a) Máy tính phục vụ
công việc (bao gồm máy chủ, máy quản trị và máy tính phục vụ công việc của
người dùng tại đơn vị):
- Máy tính làm việc
chỉ được cài đặt phần mềm theo danh mục phần mềm do đơn vị quy định và do bộ
phận công nghệ thông tin của đơn vị quản lý hoặc được cung cấp theo các chương
trình ứng dụng công nghệ thông tin của Kiểm toán Nhà nước hoặc các cơ quan Nhà
nước khác có thẩm quyền, được cập nhật bản vá lỗi hệ điều hành về an ninh, cài
đặt phần mềm phòng diệt virus và cập nhật mẫu phát hiện virus gần nhất;
- Bộ phận công nghệ
thông tin của đơn vị chịu trách nhiệm cài đặt phần mềm cho máy tính phục vụ
công việc. Người dùng không được can thiệp (cài đặt mới, thay đổi, gỡ bỏ,…) các
phần mềm đã cài đặt trên máy tính khi chưa được sự đồng ý của bộ phận công nghệ
thông tin của đơn vị;
- Người dùng phải
thực hiện thao tác khoá máy tính (sử dụng tính năng cài đặt sẵn trên máy) khi
rời khỏi nơi đặt máy tính và tắt máy tính khi rời khỏi cơ quan.
(b) Máy tính do cá
nhân tự trang bị phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây khi kết nối vào hệ
thống mạng của tỉnh Gia Lai:
- Cài đặt đầy đủ các
bản vá lỗi hệ điều hành về an ninh;
- Cài đặt phần mềm
phòng diệt mã độc và cập nhật mẫu mã độc gần nhất;
- Không cài đặt phần
mềm, công cụ có tính năng gây mất an toàn thông tin hoặc tạo rủi ro cho hệ
thống mạng (cấp phát địa chỉ mạng, dò quét mật khẩu, dò quét cổng mạng, giả lập
tấn công,..).
2.5.3.4 Đảm bảo an
toàn hệ thống mạng máy tính
(a) Kết nối mạng phải
được thiết lập và vận hành theo quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hạ tầng
truyền thông của đơn vị.
(b) Hệ thống mạng cần
được bảo vệ bằng tường lửa đáp ứng các yêu cầu sau:
- Phân chia hệ thống
mạng nội bộ thành các vùng mạng theo phạm vi truy cập và kiểm soát truy cập
giữa các vùng bằng tường lửa;
- Kiểm soát, vô hiệu
hoá các dịch vụ không sử dụng tại các vùng mạng;
- Thực hiện che giấu
và tránh truy cập trực tiếp các địa chỉ mạng bên trong từ bên ngoài;
- Cài đặt các bản cập
nhật, vá lỗi đúng hạn cho các tường lửa để khắc phục các điểm yếu an ninh
nghiêm trọng; Có chế độ bảo hành hoặc thiết bị dự phòng để đảm bảo sự hoạt động
liên tục của tường lửa.
(c) Mạng nội bộ của
đơn vị phải được triển khai giám sát bởi hệ thống phát hiện và phòng chống tấn
công.
(d) Hệ thống mạng
không dây phải đáp ứng các điều kiện tối thiểu sau:
- Thiết bị phần cứng
phải đảm bảo có chứng nhận Wifi của cơ quan có thẩm quyền;
- Áp dụng mã hoá dữ
liệu truyền nhận sử dụng thuật toán mã hoá an toàn;
- Người dùng không
dây phải được cung cấp định danh duy nhất và xác thực qua kênh mã hoá;
- Các điểm truy cập
không dây (thiết bị phát sóng làm cầu nối giữa mạng có dây và không dây) của
đơn vị được bảo vệ tránh bị tiếp cận trái phép.
(e) Đối với truy cập
từ xa vào hệ thống mạng nội bộ:
- Máy tính dùng để
kết nối tới mạng của đơn vị phải được đảm bảo an toàn theo quy định của tỉnh
Gia Lai;
- Kết nối truy cập từ
xa phải sử dụng mã hóa kênh truyền theo tiêu chuẩn mã hóa do Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định;
- Truy cập từ xa cho
mục đích quản trị hệ thống cần xem xét áp dụng xác thực tối thiểu 2 yếu tố;
- Hạn chế truy cập từ
xa vào mạng nội bộ từ những điểm truy cập Internet công cộng.
2.5.3.5 Đảm bảo an
toàn kết nối Internet
(a) Đơn vị áp dụng
các biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động kết nối
Internet, tối thiểu đáp ứng yêu cầu sau:
(a.1) Có tường lửa kiểm
soát truy cập Internet.
(a.2) Lọc bỏ, không
cho phép truy cập các trang tin có nghi ngờ chứa mã độc hoặc các nội dung không
phù hợp.
(a.3) Không mở trang
tin hoặc ứng dụng Internet ngay trên máy tính chứa dữ liệu quan trọng hoặc có
khả năng tiếp cận các dữ liệu, ứng dụng quan trọng của tỉnh Gia Lai. Trường hợp
cần thiết chỉ được truy cập vào các trang tin trên Internet phục vụ công việc
của đơn vị.
(a.4) Kết nối
Internet cho máy tính phục vụ công việc của người dùng tại đơn vị bị thu hẹp
phạm vi hoặc bị ngắt trong các trường hợp sau:
- Có công văn từ cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu thu hẹp phạm vi kết nối Internet hoặc ngắt kết nối
Internet (áp dụng trong các trường hợp khẩn cấp);
- Lãnh đạo đơn vị
quyết định hạn chế phạm vi kết nối hoặc ngắt hoàn toàn kết nối Internet máy
tính phục vụ công việc của người dùng để đảm bảo an toàn cho hệ thống mạng của
đơn vị và hạn chế các ảnh hưởng khác của Internet tới hoạt động của đơn vị.
(b) Đối với máy chủ
và thiết bị công nghệ thông tin khác, chỉ thiết lập kết nối Internet cho các hệ
thống cần phải có giao tiếp với Internet (các máy chủ, thiết bị cung cấp giao
diện ra Internet của trang tin điện tử, thư điện tử; thiết bị cập nhật bản vá
hệ điều hành, mẫu mã độc, mẫu điểm yếu, mẫu tấn công).
2.5.3.6 Đảm bảo an
toàn mức ứng dụng
(a) Yêu cầu về đảm
bảo an toàn thông tin phải được đưa vào tất cả các công đoạn liên quan, gồm có:
Thiết kế, Phát triển, Triển khai và Vận hành, sử dụng.
(b) Phần mềm ứng dụng
phải đáp ứng yêu cầu sau: (b.1) Mã hóa thông tin bí mật hoặc nhạy cảm.
(b.2) Kiểm tra tính
hợp lệ của dữ liệu đầu vào và đầu ra để đảm bảo dữ liệu chính xác và phù hợp.
(b.3) Giới hạn số lần
đăng nhập sai liên tiếp vào ứng dụng.
(b.4) Thực hiện quy
trình kiểm soát việc cài đặt phần mềm trên các máy chủ, máy tính của người dùng,
thiết bị mạng đang hoạt động thuộc hệ thống mạng nội bộ, đảm bảo các phần mềm
khi cài đặt trong hệ thống có nguồn gốc an toàn, không bị nhiễm mã độc.
(b.5) Hạn chế truy
cập tới bộ điều khiển chương trình và phải đảm bảo chương trình được cài đặt
môi trường an toàn do bộ phận chuyên trách quản lý.
(b.6) Kiểm tra phát
hiện và khắc phục điểm yếu của ứng dụng trước khi đưa vào sử dụng và trong quá
trình sử dụng (khi có thông tin xuất hiện điểm yếu mới trên môi trường hoạt
động của ứng dụng; tối thiểu mỗi năm một lần).
(c) Đối với ứng dụng
mua ở dạng gói:
(c.1) Theo dõi, nắm
bắt thông tin về các điểm yếu được phát hiện và cập nhật thường xuyên bản vá
lỗi về an ninh cho ứng dụng.
(c.2) Trường hợp điểm
yếu đã được phát hiện mà chưa có bản vá lỗi của đơn vị sản xuất phần mềm, phải
thực hiện đánh giá rủi ro và có biện pháp phòng tránh phù hợp.
2.5.3.7 Đảm bảo an
toàn mức dữ liệu
(a) Nội dung mật,
quan trọng hoặc nhạy cảm khi lưu trữ trên thiết bị di động hoặc truyền nhận
trên hệ thống mạng phải được mã hóa, trong đó:
(a.1) Bí mật nhà nước
của tỉnh Gia Lai phải được mã hóa.
(a.2) Áp dụng mã hóa
kênh kết nối cho các hoạt động sau theo tiêu chuẩn mã hóa do Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định: quản trị hệ thống; đăng nhập mạng, ứng dụng; gửi nhận dữ
liệu tự động giữa các máy chủ; nhập và biên tập dữ liệu; tra cứu dữ liệu mật,
nhạy cảm.
(a.3) Khuyến khích áp
dụng công nghệ chữ ký số để xác thực và bảo mật dữ liệu, đặc biệt trong trường
hợp cần đảm bảo chống từ chối nguồn gốc dữ liệu. (a.4) Văn bản điện tử có nội
dung cần hạn chế tiếp cận nhưng không thuộc danh mục bí mật Nhà nước được sử
dụng tính năng mã hóa (đặt mật khẩu) của các ứng dụng văn phòng (phần mềm soạn
thảo, đọc văn bản, nén tệp), nhưng phải sử dụng thuật toán mã hóa an toàn.
(b) Cá nhân thực hiện
soạn thảo, gửi, nhận dữ liệu có trách nhiệm xác định mức độ mật, nhạy cảm của
dữ liệu để thực hiện phương thức bảo vệ dữ liệu phù hợp hoặc yêu cầu bộ phận
công nghệ thông tin hướng dẫn, hỗ trợ phương thức bảo vệ trong trường hợp cần
thiết.
(c ) Chỉ sử dụng hệ
thống thư điện tử và các công cụ trao đổi thông tin do đơn vị quản lý trực
tiếp, hoặc các cơ quan Nhà nước, các tổ chức có thẩm quyền cung cấp để trao đổi
thông tin, tài liệu làm việc. Không sử dụng các phương tiện trao đổi thông tin
công cộng trên Internet cho mục đích này.
2.5.3.8 Đảm bảo an
toàn trong hoạt động trao đổi thông tin với các tổ chức, cá nhân bên ngoài
(a) Tổ chức, cá nhân
tham gia hệ thống phải cam kết bảo mật thông tin của tỉnh Gia Lai mà tổ chức,
cá nhân đó sẽ tiếp xúc trước khi bắt đầu thực hiện công việc theo hợp đồng,
thỏa thuận giữa hai bên.
(b) Khi trao đổi các
thông tin cần bảo mật qua hệ thống mạng phải mã hóa và thực hiện theo quy định
về công tác bảo vệ, bảo mật thông tin của tỉnh Gia Lai.
(c) Đối với các tổ
chức, cá nhân bên ngoài kết nối vào mạng của tỉnh Gia Lai:
(c.1) Phải phân tích
rủi ro về an toàn thông tin trước khi kết nối mạng và có biện pháp kiểm soát
các rủi ro này.
(c.2) Thỏa thuận bằng
văn bản giữa các bên về các điều kiện cụ thể mà tổ chức, cá nhân bên ngoài phải
đáp ứng khi kết nối vào mạng của tỉnh Gia Lai; kiểm tra định kỳ việc thực hiện
thỏa thuận này.
Điều kiện tổ chức, cá
nhân bên ngoài phải đáp ứng tối thiểu bao gồm: vùng mạng của tổ chức, cá nhân
bên ngoài được sử dụng để kết nối vào mạng của tỉnh Gia Lai phải được kiểm soát
bằng tường lửa; các máy tính trong phân đoạn mạng này phải được cập nhật bản vá
hệ điều hành, mẫu phòng diệt mã độc; các tài khoản truy cập hệ thống tối thiểu
phải áp dụng mật khẩu phức tạp; chỉ được kết nối Internet trong trường hợp kết
nối này phục vụ công việc của tỉnh Gia Lai.
(d) Đối tác cung cấp
ứng dụng cho Cổng phải có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho công tác phát triển
ứng dụng, bao gồm cả giai đoạn bảo trì, bảo hành ứng dụng: sử dụng máy tính
được cập nhật bản vá hệ điều hành, phần mềm phòng diệt mã độc; thực hiện các
biện pháp tránh lộ lọt mã nguồn, phần mềm ứng dụng và các tài liệu liên quan.
2.5.3.9 Sao lưu, dự
phòng sự cố
(a) Đơn vị phải có
thiết bị, quy trình, nhân sự phục vụ công tác sao lưu dữ liệu phòng ngừa sự cố;
định kỳ kiểm tra dữ liệu sao lưu và phục hồi thử hệ thống từ dữ liệu sao lưu;
quản lý, bảo quản phương tiện sao lưu phòng tránh hỏng, mất dữ liệu sao lưu.
(b) Đối với hệ thống
quan trọng, đơn vị phải có biện pháp dự phòng về thiết bị, phần mềm để đảm bảo
sự hoạt động liên tục của hệ thống.
2.5.3.10 Tài khoản
công nghệ thông tin
(a) Tài khoản người
dùng:
(a.1) Mỗi người dùng
khi sử dụng hệ thống thông tin phải được cấp và sử dụng tài khoản truy cập với
định danh duy nhất gắn với người dùng đó. Trường hợp sử dụng tài khoản dùng
chung cho một nhóm người hay một đơn vị phải có cơ chế xác định các cá nhân có
trách nhiệm quản lý tài khoản.
(a.2) Tài khoản của
người dùng không được có quyền quản trị trên máy tính nối mạng. Tài khoản quản
trị máy tính chỉ được sử dụng trong trường hợp cài đặt phần mềm trên máy tính.
Tài khoản quản trị máy tính để bàn phải do bộ phận công nghệ thông tin của đơn
vị nắm giữ. Đối với máy tính xách tay, người dùng phải được hướng dẫn sử dụng
đúng cách tài khoản quản trị máy tính và có trách nhiệm thực hiện theo đúng
hướng dẫn.
(a.3) Trường hợp
người dùng thay đổi vị trí công tác, chuyển công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu
phải thông báo kịp thời cho bộ phận quản lý tài khoản công nghệ thông tin để
thực hiện điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ các quyền sử dụng của người dùng đối với
hệ thống mạng, ứng dụng. Quy định cụ thể như sau:
- Văn bản quyết định
về việc bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, thay đổi vị trí công tác, chuyển công tác,
thôi việc, nghỉ hưu phải ghi tên bộ phận chịu trách nhiệm quản lý tài khoản
công nghệ thông tin tại phần ghi nơi nhận của văn bản. Trường hợp thay đổi vị
trí công tác không sử dụng hình thức văn bản quyết định, đơn vị quản lý người
dùng phải thông báo cho bộ phận quản lý tài khoản công nghệ thông tin bằng công
văn hoặc theo cách thức quy định trong quy trình quản lý tài khoản công nghệ
thông tin áp dụng tại đơn vị;
- Tài khoản công nghệ
thông tin phải được điều chỉnh, thu hồi, hủy bỏ trong thời gian không quá 03
ngày làm việc tính từ ngày người dùng chính thức chuyển công tác, thôi việc,
nghỉ hưu; không quá 05 ngày làm việc trong trường hợp thay đổi vị trí công tác
trong nội bộ đơn vị hoặc chuyển công tác tới đơn vị khác;
- Phải có văn bản đề
nghị của đơn vị quản lý người dùng trong trường hợp cần duy trì tài khoản của
người dùng sau thời điểm người dùng chính thức thay đổi vị trí công tác, chuyển
công tác, thôi việc, nghỉ hưu; trong đó nêu rõ lý do, các quyền sử dụng cần duy
trì và thời gian duy trì.
(b) Tài khoản quản
trị hệ thống (thiết bị, mạng, hệ điều hành, ứng dụng, cơ sở dữ liệu) phải tách
biệt với tài khoản truy cập mạng, ứng dụng với tư cách người dùng thông thường.
Tài khoản quản trị hệ thống phải được giao đích danh cá nhân làm công tác quản
trị hệ thống. Hạn chế dùng chung tài khoản quản trị.
(c) Phương tiện xác
thực tài khoản:
(c.1) Mật khẩu phức
tạp phải được áp dụng cho tất cả các tài khoản truy cập, sử dụng, quản trị hệ
thống.
(c.2) Đổi mật khẩu
ngay sau khi nhận bàn giao từ người khác hoặc có thông
báo về sự cố an toàn
thông tin, điểm yếu liên quan đến khả năng lộ mật khẩu; đổi mật khẩu tối thiểu
03 tháng một lần đối với tài khoản của người dùng và 02 tháng một lần đối với
tài khoản quản trị hệ thống.
(c.3) Người dùng,
người làm công tác quản trị hệ thống có trách nhiệm bảo vệ thông tin tài khoản
được cấp.
(d) Rà soát tối thiểu
mỗi năm một lần các tài khoản đang cấp trên hệ thống, đảm bảo các tài khoản và
quyền truy cập hệ thống được cấp phát đúng.
2.5.3.11 Đảm bảo an
toàn trong công tác quản trị hệ thống
(a) Quản trị hệ
thống:
(a.1) Máy tính dùng
để quản trị hệ thống chỉ được cài đặt phần mềm cần thiết cho hoạt động quản trị
hệ thống, đặt trong vùng mạng phục vụ công tác quản trị hệ thống và chỉ được
cấp quyền truy cập cho các cá nhân được giao trách nhiệm quản trị hệ thống.
(a.2) Đổi tên tài
khoản mặc định (nếu có thể) và mật khẩu mặc định của quản trị hệ thống khi hệ
thống được thiết lập.
(a.3) Sử dụng kênh
trao đổi thông tin an toàn (có mã hóa) cho truy cập quản trị hệ thống.
(b) Thực hiện quản lý
cấu hình hệ thống quan trọng: Quản lý thông tin về thông số kỹ thuật, mục đích
sử dụng, vị trí lắp đặt, nguồn cung cấp, thời gian sử dụng, bảo hành, bảo
dưỡng; đảm bảo thông tin sẵn dụng khi có yêu cầu (phục vụ công tác đánh giá
năng lực, tính sẵn sàng, an toàn của hệ thống, công tác mua sắm, bảo dưỡng, bảo
hành).
(c) Thực hiện quản lý
thay đổi đối với hệ thống quan trọng: Xác định mức độ cần thiết của thay đổi,
ảnh hưởng tiềm ẩn (các sự cố có thể xảy ra, phạm vi tác động) và biện pháp
phòng tránh (bao gồm thủ tục hủy bỏ thay đổi và khôi phục hệ thống khi thay đổi
không thành công), xác định thời gian thực hiện phù hợp; phê duyệt kế hoạch
thay đổi; thông báo cho các bên liên quan về kế hoạch và kết quả của thay đổi.
(d) Thực hiện quản lý
năng lực hệ thống quan trọng: Giám sát hiệu năng và thực hiện các biện pháp cần
thiết (dọn dẹp hệ thống, điều chỉnh thông số kỹ thuật, bổ sung mua sắm) để đảm
bảo khả năng xử lý và tính sẵn sàng của hệ thống theo yêu cầu.
(e) Kiểm tra, đảm bảo
nhật ký hệ thống của các thành phần thuộc hệ thống quan trọng được lưu liên tục
tối thiểu trong 03 tháng gần nhất và sẵn sàng sử dụng cho công tác phân tích sự
cố an toàn thông tin.
2.5.3.12 Quản lý an
toàn thông tin
(a) Đơn vị phải phân
công nhân sự quản lý an toàn thông tin trên môi trường máy tính và mạng máy
tính (bao gồm công tác giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy định này tại đơn
vị).
(b) Các hệ thống an
ninh mạng phải được giám sát thường xuyên để đảm bảo tác dụng của hệ thống,
đồng thời phát hiện và xử lý sớm các vấn đề về an toàn thông tin. Thực hiện kết
xuất định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý các báo cáo từ hệ thống an ninh mạng để
theo dõi, đánh giá các vấn đề của hệ thống.
(c) Thực hiện quản lý
rủi ro an toàn thông tin: Xác định các rủi ro an toàn thông tin đối với thông
tin, dữ liệu và các hệ thống quan trọng của đơn vị; phân tích, đánh giá các rủi
ro này và nghiên cứu, triển khai các biện pháp khắc phục phù hợp. Thực hiện
công tác này mỗi khi đơn vị có thay đổi về nhu cầu bảo vệ thông tin, thay đổi
trong hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị hoặc khi xuất hiện các nguy cơ
mất an toàn thông tin mới hoặc tối thiểu mỗi năm một lần.
(d) Thực hiện quản lý
sự cố an toàn thông tin: Thiết lập quy trình báo cáo sự cố an toàn thông tin
cho các cấp quản lý thuộc đơn vị; phân tích, xác định nguyên nhân của sự cố,
biện pháp khắc phục và ngăn ngừa tái diễn; tổng hợp thông tin về các sự cố
trong báo cáo an toàn thông tin định kỳ của đơn vị.
(e) Người dùng phải
được bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị hướng dẫn, hỗ trợ, cung cấp các
công cụ cần thiết để thực hiện trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin theo quy
định.
2.5.4
Mô hình an toàn thông tin
ATTT là một thành
phần quan trọng và có mặt xuyên suốt trong tất cả các thành phần của kiến trúc,
giúp cho việc đảm bảo ATTT khi triển khai CQĐT. Nội dung bảo đảm ATTT bao gồm
các nội dung chính như: Bảo vệ an toàn thiết bị, an toàn mạng, an toàn hệ
thống, an toàn ứng dụng CNTT, an toàn dữ liệu, quản lý và giám sát. Các nội
dung này cần được triển khai đồng bộ tại các cấp đáp ứng nhu cầu thực tế và xu
thế phát triển công nghệ. Để đảm bảo tính toán diện về ATTT, nội dung An toàn thông
tin CQĐT tỉnh Gia Lai trong tương lai cần được thể hiện ở hai góc nhìn sau đây.
Mô hình an toàn thông
tin theo góc nhìn phân lớp:
Hình
31: Sơ đồ tổng quát ATTT trong CQĐT của tỉnh Gia Lai
Để đảm bảo an toàn
thông tin cho các hệ thống CQĐT của tỉnh sẽ cần thực hiện các nội dung sau:
- Áp dụng, triển khai
chính sách an toàn, an ninh thông tin;
- Triển khai các giải
pháp kỹ thuật, công nghệ đảm bảo an ninh cho hạ tầng mạng, ứng dụng, dữ liệu.
Đồng thời, đảm bảo chống cháy, chống sét, các nguy cơ rủi ro do con người, động
vật, môi trường gây ra;
- Thực hiện đánh giá,
kiểm định an toàn, an ninh thông tin;
- Áp dụng, triển khai
chính sách an toàn, an ninh thông tin cần đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà
nước về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
Mô hình an toàn hạ
tầng kỹ thuật
Đảm bảo an toàn hạ
tầng kỹ thuật chung của cả tỉnh là đảm bảo cho hoạt động của các cơ sở hạ tầng
thông tin, trong đó bao gồm đảm bảo an toàn cho cả phần cứng và phần mềm hoạt
động theo các tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà nước ban hành; ngăn ngừa khả năng lợi
dụng mạng và các cơ sở hạ tầng thông tin để thực hiện các hành vi trái phép gây
hại cho cộng đồng, phạm pháp hay khủng bố; đảm bảo các tính chất bí mật, toàn
vẹn, chính xác, sẵn sàng phục vụ của thông tin trong lưu trữ, xử lý và truyền
tải trên mạng.
Hình 32: Sơ đồ an toàn hạ tầng kỹ thuật
Các thành
phần đảm bảo an toàn hạ tầng kỹ thuật chung bao gồm:
- Thành
phần bảo đảm an toàn thiết bị vận hành: giúp đảm bảo an toàn thông tin cho các
thiết bị trong hệ thống mạng của tỉnh như thiết bị mạng, thiết bị bảo mật,
thiết bị lưu trữ, …;
- Thành
phần bảo đảm an toàn thông tin hạ tầng kết nối: giúp đảm bảo an toàn thông tin
cho hạ tầng kết nối như kết nối Internet, WAN, LAN, VPN, …;
- Thành
phần khác bao gồm: quản lý vận hành, an toàn nguồn điện, an toàn môi trường, an
toàn vật lý và vị trí;
- Quá
trình áp dụng các giải pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cần
được kiện toàn từng bước, phù hợp với nhu cầu thực tế của các cơ quan, đơn vị
của tỉnh. Trong đó, các TTTHDL là nơi cần được triển khai các giải pháp kỹ
thuật đảm bảo an toàn, an ninh mức độ cao nhất.
Mô hình
đảm bảo ATTT theo góc nhìn hành động:
Quản lý
tài sản (ID.AM): Dữ liệu, nhân sự, thiết bị, hệ thống và phương tiện cho phép tổ
chức đạt được mục đích kinh doanh đã xác định và quản lý phù hợp với mức độ
quan trọng tương đối của chúng trong các mục tiêu và chiến lược rủi ro của tổ
chức.
|
ID.AM-1: Kiểm kê
các thiết bị vật lý và hệ thống trong tổ chức.
|
ID.AM-2: Kiểm kê
các nền tảng và ứng dụng phần mềm trong tổ chức.
|
ID.AM-3: Kết nối,
giao tiếp tổ chức với luồng dữ liệu.
|
ID.AM-4: Phân loại
hệ thống thông tin bên ngoài.
|
ID.AM-5: Tài nguyên
(ví dụ: phần cứng, thiết bị, dữ liệu, thời gian, nhân sự và phần mềm) được ưu
tiên dựa trên phân loại, mức độ quan trọng và giá trị doanh nghiệp của chúng.
|
ID.AM-6: Vai trò và
trách nhiệm của an ninh mạng đối với toàn bộ lực lượng lao động và các bên
liên quan của bên thứ ba (ví dụ: nhà cung cấp, khách hàng, đối tác) được
thiết lập.
|
Môi trường nghiệp
vụ (ID.BE):
Nắm được, ưu tiên các nhiệm vụ, mục tiêu, các bên liên quan và các hoạt động
của tổ chức; thông tin này được sử dụng để thông báo vai trò, trách nhiệm an
ninh mạng và các quyết định quản lý rủi ro.
|
ID.BE-1: Xác định
và truyền đạt vai trò của tổ chức trong chuỗi cung ứng.
|
ID.BE-2: Xác định
và truyền đạt vị trí tổ chức trong cơ sở hạ tầng quan trọng và lĩnh vực công
nghiệp.
|
ID.BE-3: Thiết lập
và truyền đạt các ưu tiên cho nhiệm vụ, mục tiêu và hoạt động của tổ chức.
|
ID.BE-4: Thiết lập
sự phụ thuộc và chức năng quan trọng để cung cấp các dịch vụ quan trọng.
|
ID.BE-5: Thiết lập
các yêu cầu về khả năng phục hồi để hỗ trợ việc cung cấp các dịch vụ quan
trọng cho tất cả các trạng thái vận hành (ví dụ: dưới sự cưỡng bức/tấn công,
trong quá trình phục hồi, hoạt động bình thường).
|
Quản trị (ID.GV): Nắm được các chính
sách, thủ tục và quy trình để quản lý và giám sát tổ chức, các yêu cầu pháp
lý, pháp lý, rủi ro, môi trường và hoạt động và thông báo cho ban quản lý rủi
ro an ninh mạng.
|
ID.GV-1: Thiết lập
và truyền đạt chính sách an ninh mạng của tổ chức.
|
ID.GV-2: Phối hợp
và liên kết vai trò và trách nhiệm của an ninh mạng với vai trò nội bộ và các
đối tác bên ngoài.
|
ID.GV-3: Nắm bắt và
quản lý các yêu cầu pháp lý và quy định liên quan đến an ninh mạng, bao gồm
các nghĩa vụ về quyền riêng tư và quyền tự do dân sự.
|
ID.GV-4: Quản trị
rủi ro và quy trình quản lý rủi ro hướng đến các rủi ro an ninh mạng.
|
Đánh giá rủi ro
(ID.RA): Tổ
chức hiểu được tác động của rủi ro an ninh mạng đối với các hoạt động của tổ
chức (bao gồm nhiệm vụ, chức năng, hình ảnh hoặc danh tiếng), tài sản của tổ
chức và các cá nhân.
|
ID.RA-1: Xác định
và ghi lại lỗ hổng tài sản.
|
ID.RA-2: Nhận được
thông tin về mối đe dọa mạng từ các diễn đàn và nguồn chia sẻ thông tin.
|
ID.RA-3: Xác định
và ghi lại các mối đe dọa ở cả bên trong và bên ngoài.
|
ID.RA-4: Xác định
các tác động và khả năng kinh doanh tiềm năng.
|
ID.RA-5: Sử dụng
các mối đe dọa, lỗ hổng, khả năng và tác động để xác định rủi ro.
|
ID.RA-6: Xác định
và ưu tiên các phản ứng rủi ro.
|
Chiến lược quản lý
rủi ro (ID.RM): Thiết
lập, sử dụng các ưu tiên, ràng buộc, rủi ro và các giả định của tổ chức để hỗ
trợ các hoạt động quyết định rủi ro.
|
ID.RM-1: Các bên
liên quan của tổ chức thiết lập, quản lý và chấp thuận các quy trình quản lý
rủi ro.
|
ID.RM-2: Xác định
và thể hiện rõ ràng khả năng chịu rủi ro của tổ chức.
|
ID.RM-3: Xác định
mức độ chấp nhận rủi ro của tổ chức dựa trên vai trò của đối tượng cần kiểm
soát ATTT trong cơ sở hạ tầng quan trọng và phân tích rủi ro cụ thể của tỉnh.
|
Quản lý rủi ro
chuỗi cung ứng (ID.SC): Thiết lập và sử dụng các ưu tiên, ràng buộc, rủi ro và
giả định của tổ chức để hỗ trợ các quyết định liên quan đến quản lý rủi ro
chuỗi cung ứng. Tổ chức đã thiết lập và thực hiện các quy trình để xác định,
đánh giá và quản lý rủi ro chuỗi cung ứng.
|
ID.SC-1: Các bên
liên quan của tổ chức xác định, thiết lập, đánh giá, quản lý và đồng ý các
quy trình quản lý rủi ro chuỗi cung ứng điện tử.
|
ID.SC-2: Nhà cung
cấp và đối tác bên thứ ba của hệ thống thông tin, thành phần và dịch vụ được
xác định, ưu tiên và đánh giá bằng cách sử dụng quy trình đánh giá rủi ro
chuỗi cung ứng không gian mạng.
|
ID.SC-3: Sử dụng
hợp đồng với các nhà cung cấp và đối tác bên thứ ba để thực hiện các biện
pháp phù hợp đã được đưa ra để đáp ứng các mục tiêu của một chương trình an
ninh mạng của tổ chức và Kế hoạch quản lý rủi ro chuỗi cung ứng điện tử.
|
ID.SC-4: Nhà cung
cấp và đối tác bên thứ ba được đánh giá thường xuyên bằng cách sử dụng kiểm
toán, kết quả kiểm tra hoặc các hình thức đánh giá khác để xác nhận rằng họ
đang đáp ứng các nghĩa vụ theo hợp đồng.
|
ID.SC-5: Kế hoạch
và sự kiểm tra phản hồi và khôi phục được tiến hành với các nhà cung cấp và
nhà cung cấp bên thứ ba.
|
2.5.5
Phương án đảm bảo ATTT
2.5.5.1 Bảo đảm an
toàn mạng
Thiết kế hệ thống
a) Thiết kế các vùng
mạng trong hệ thống theo chức năng, các vùng mạng tối thiểu bao gồm: Vùng mạng
nội bộ; Vùng mạng biên; Vùng DMZ; Vùng máy chủ nội bộ; Vùng mạng không dây (nếu
có) tách riêng, độc lập với các vùng mạng khác; Vùng mạng máy chủ cơ sở dữ
liệu; Vùng quản trị; Vùng quản trị thiết bị hệ thống.
b) Phương án thiết kế
bảo đảm các yêu cầu sau:
- Có phương án quản
lý truy cập, quản trị hệ thống từ xa an toàn;
- Có phương án quản
lý truy cập giữa các vùng mạng và phòng chống xâm nhập;
- Có phương án dự
phòng cho các thiết bị mạng và phương án cân bằng tải, dự phòng nóng cho thiết
bị mạng chính;
- Có phương án bảo
đảm an toàn cho máy chủ cơ sở dữ liệu;
- Có phương án chặn
lọc phần mềm độc hại trên môi trường mạng;
- Có phương án phòng
chống tấn công từ chối dịch vụ;
- Có phương án giám
sát hệ thống thông tin tập trung;
- Có phương án giám
sát an toàn hệ thống thông tin tập trung;
- Có phương án quản
lý sao lưu dự phòng tập trung;
- Có phương án quản
lý phần mềm phòng chống mã độc trên các máy chủ/máy tính người dùng tập trung;
- Có phương án phòng,
chống thất thoát dữ liệu;
- Có phương án duy
trì ít nhất 02 kết nối mạng Internet từ các ISP sử dụng hạ tầng kết nối trong
nước khác nhau (nếu hệ thống buộc phải có kết nối mạng Internet);
- Có phương án bảo
đảm an toàn cho mạng không dây (nếu có);
- Có phương án quản
lý tài khoản đặc quyền.
Kiểm soát truy cập từ
bên ngoài mạng
a) Thiết lập hệ thống
chỉ cho phép sử dụng các kết nối mạng an toàn khi truy cập thông tin nội bộ
hoặc quản trị hệ thống từ các mạng bên ngoài và mạng Internet;
b) Kiểm soát truy cập
từ bên ngoài vào hệ thống theo từng dịch vụ, ứng dụng cụ thể; chặn tất cả truy
cập tới các dịch vụ, ứng dụng mà hệ thống không cung cấp hoặc không cho phép
truy cập từ bên ngoài;
c) Thiết lập giới hạn
thời gian chờ (timeout) để đóng phiên kết nối khi hệ thống không nhận được yêu
cầu từ người dùng;
d) Phân quyền và cấp
quyền truy cập từ bên ngoài vào hệ thống theo từng người dùng hoặc nhóm người
dùng căn cứ theo yêu cầu nghiệp vụ, quản lý;
e) Giới hạn số lượng
kết nối đồng thời từ một địa chỉ nguồn và tổng số lượng kết nối đồng thời cho
từng ứng dụng, dịch vụ được hệ thống cung cấp theo năng lực thực tế của hệ
thống.
Kiểm soát truy cập từ
bên trong mạng
a) Chỉ cho phép truy
cập các ứng dụng, dịch vụ bên ngoài theo yêu cầu nghiệp vụ, chặn các dịch vụ
khác không phục vụ hoạt động nghiệp vụ theo chính sách của tổ chức;
b) Có phương án kiểm
soát truy cập của người dùng vào các dịch vụ, các máy chủ nội bộ theo chức năng
và chính sách của tổ chức;
c) Không cho phép
hoặc giới hạn truy cập (theo chức năng của máy chủ) từ các máy chủ ra các mạng
bên ngoài hệ thống;
d) Có phương án quản
lý các thiết bị đầu cuối, máy tính người dùng kết nối vào hệ thống mạng (theo
địa chỉ vật lý, địa chỉ logic), chỉ cho phép thiết bị đầu cuối, máy tính người
sử dụng hợp lệ kết nối vào hệ thống.
Nhật ký hệ thống
a) Thiết lập chức
năng ghi, lưu trữ nhật ký hệ thống trên các thiết bị hệ thống (nếu hỗ trợ), bao
gồm các thông tin sau:
- Thời gian kết nối;
- Thông tin kết nối
mạng (địa chỉ IP, cổng kết nối);
- Hành động đối với
kết nối (cho phép, ngăn chặn);
- Thông tin các thiết
bị đầu cuối kết nối vào hệ thống theo địa chỉ vật lý và logic;
- Thông tin cảnh báo
từ các thiết bị;
- Thông tin hiệu năng
hoạt động của thiết bị và tài nguyên mạng.
b) Sử dụng máy chủ
thời gian trong hệ thống để đồng bộ thời gian giữa các thiết bị mạng, thiết bị
đầu cuối và các thành phần khác trong hệ thống tham gia hoạt động giám sát;
c) Lưu trữ và quản lý
tập trung nhật ký hệ thống thu thập được từ các thiết bị hệ thống;
d) Giới hạn tài
nguyên cho chức năng ghi nhật ký trên thiết bị, để bảo đảm chức năng này không
làm ảnh hưởng, gián đoạn hoạt động của thiết bị;
e) Lưu trữ dự phòng
dữ liệu nhật ký hệ thống trên hệ thống lưu trữ riêng biệt, có mã hóa với những
dữ liệu nhật ký quan trọng (nếu có);
f) Lưu trữ nhật ký hệ
thống của thiết bị tối thiểu 06 tháng.
Phòng chống xâm nhập
a) Có phương án phòng
chống xâm nhập để bảo vệ các vùng mạng trong hệ thống;
b) Định kỳ cập nhật
cơ sở dữ liệu dấu hiệu phát hiện tấn công mạng (signatures);
c) Bảo đảm năng lực
hệ thống đáp ứng đủ theo yêu cầu, quy mô số lượng người dùng và dịch vụ, ứng
dụng của hệ thống cung cấp;
d) Hệ thống có phương
án cân bằng tải và dự phòng nóng.
Phòng chống phần mềm
độc hại trên môi trường mạng
a) Có phương án phòng
chống phần mềm độc hại trên môi trường mạng;
b) Định kỳ cập nhật
dữ liệu cho hệ thống phòng chống phần mềm độc hại;
c) Bảo đảm năng lực
hệ thống đáp ứng đủ theo yêu cầu, quy mô số lượng người dùng và dịch vụ, ứng
dụng của hệ thống cung cấp;
d) Hệ thống có phương
án cân bằng tải và dự phòng.
Bảo vệ thiết bị hệ
thống
a) Cấu hình chức năng
xác thực trên các thiết bị hệ thống để xác thực người dùng khi quản trị thiết
bị trực tiếp hoặc từ xa;
b) Thiết lập cấu hình
chỉ cho phép sử dụng các kết nối mạng an toàn khi truy cập, quản trị thiết bị
từ xa;
c) Không cho phép
quản trị, cấu hình thiết bị trực tiếp từ các mạng bên ngoài, trường hợp bắt
buộc phải quản trị thiết bị từ xa phải thực hiện gián tiếp thông qua các máy
quản trị trong hệ thống và sử dụng kết nối mạng an toàn;
d) Hạn chế được số
lần đăng nhập sai khi quản trị hoặc kết nối quản trị từ xa theo địa chỉ mạng;
e) Phân quyền truy
cập, quản trị thiết bị đối với các tài khoản quản trị có quyền hạn khác nhau;
f) Nâng cấp, xử lý
điểm yếu an toàn thông tin của thiết bị hệ thống trước khi đưa vào sử dụng;
g) Cấu hình tối ưu,
tăng cường bảo mật cho hệ thống thiết bị hệ thống trước khi đưa vào sử dụng;
h) Xóa bỏ thông tin
cấu hình, dữ liệu trên thiết bị hệ thống khi thay đổi mục đích sử dụng hoặc gỡ
bỏ khỏi hệ thống.
2.5.5.2 Bảo đảm an toàn
máy chủ
Xác thực
a) Thiết lập chính
sách xác thực trên máy chủ để xác thực người dùng khi truy cập, quản lý và sử
dụng máy chủ;
b) Thay đổi các tài
khoản mặc định trên hệ thống hoặc vô hiệu hóa (nếu không sử dụng);
c) Thiết lập cấu hình
máy chủ để đảm bảo an toàn mật khẩu người sử dụng, bao gồm các yêu cầu sau:
- Yêu cầu thay đổi mật
khẩu mặc định;
- Thiết lập quy tắc đặt
mật khẩu về số ký tự, loại ký tự;
- Thiết lập thời gian
yêu cầu thay đổi mật khẩu;
- Thiết lập thời gian
mật khẩu hợp lệ.
d) Hạn chế số lần
đăng nhập sai trong khoảng thời gian nhất định với một tài khoản nhất định;
e) Thiết lập cấu hình
để vô hiệu hóa tài khoản nếu tài khoản đó đăng nhập sai nhiều lần vượt số lần
quy định;
f) Thiết lập hệ thống
để chỉ cho phép đăng nhập vào hệ thống vào khoảng thời gian hợp lệ (theo quy
định của tổ chức);
g) Sử dụng cơ chế xác
thực đa nhân tố để xác thực người sử dụng khi truy cập, quản trị vào các máy
chủ quan trọng trong hệ thống.
Kiểm soát truy cập
a) Thiết lập hệ thống
chỉ cho phép sử dụng các kết nối mạng an toàn khi truy cập, quản trị máy chủ từ
xa;
b) Thiết lập giới hạn
thời gian chờ (timeout) để đóng phiên kết nối khi máy chủ không nhận được yêu
cầu từ người dùng;
c) Thay đổi cổng quản
trị mặc định của máy chủ;
d) Không cho phép
quản trị, cấu hình máy chủ trực tiếp từ các mạng bên ngoài, trường hợp bắt buộc
phải quản trị thiết bị từ xa phải thực hiện gián tiếp thông qua các máy quản
trị trong hệ thống và sử dụng kết nối mạng an toàn;
e) Phân quyền truy
cập, quản trị, sử dụng tài nguyên khác nhau trên máy chủ với người sử dụng/nhóm
người sử dụng có chức năng, yêu cầu nghiệp vụ khác nhau;
f) Cấp quyền tối
thiểu (quyền truy cập, quản trị) cho tài khoản quản trị máy chủ theo quyền hạn.
Nhật ký hệ thống
a) Ghi nhật ký hệ
thống bao gồm những thông tin cơ bản sau:
- Thông tin kết nối
mạng tới máy chủ (Firewall log);
- Thông tin đăng nhập
vào máy chủ;
- Lỗi phát sinh trong
quá trình hoạt động;
- Thông tin thay đổi
cấu hình máy chủ;
- Thông tin truy cập dữ
liệu và dịch vụ quan trọng trên máy chủ (nếu có).
b) Giới hạn đủ dung
lượng lưu trữ nhật ký hệ thống để không mất hoặc tràn nhật ký hệ thống;
c) Quản lý và lưu trữ
tập trung nhật ký hệ thống thu thập được từ máy chủ;
d) Lưu nhật ký hệ
thống trong khoảng thời gian tối thiểu là 06 tháng;
e) Lưu trữ dự phòng dữ
liệu nhật ký hệ thống trên hệ thống lưu trữ riêng biệt, có mã hóa với những dữ
liệu nhật ký quan trọng (nếu có).
Phòng chống xâm nhập
a) Loại bỏ các tài
khoản không sử dụng, các tài khoản không còn hợp lệ trên máy chủ;
b) Sử dụng tường lửa
của hệ điều hành và hệ thống để cấm các truy cập trái phép tới máy chủ;
c) Vô hiệu hóa các
giao thức mạng không an toàn, các dịch vụ hệ thống không sử dụng;
d) Có phương án cập
nhật bản vá, xử lý điểm yếu an toàn thông tin cho hệ điều hành và các dịch vụ
hệ thống trên máy chủ;
e) Thực hiện nâng
cấp, xử lý điểm yếu an toàn thông tin trên máy chủ trước khi đưa vào sử dụng;
f) Có biện pháp quản
lý tập trung việc cập nhật và xử lý bản vá, điểm yếu an toàn thông tin cho hệ
điều hành và các dịch vụ hệ thống trên máy chủ;
g) Thực hiện cấu hình
tối ưu, tăng cường bảo mật cho máy chủ trước khi đưa vào sử dụng.
Phòng chống phần mềm
độc hại
a) Cài đặt phần mềm
phòng chống mã độc (hoặc có phương án khác tương đương) và thiết lập chế độ tự
động cập nhật cơ sở dữ liệu cho phần mềm;
b) Có phương án kiểm
tra, dò quét, xử lý phần mềm độc hại cho các phần mềm trước khi cài đặt;
c) Quản lý tập trung
(cập nhật, cảnh báo và quản lý) các phần mềm phòng chống mã độc cài đặt trên
máy chủ và các máy tính người sử dụng trong hệ thống;
d) Có cơ chế kiểm
tra, xử lý mã độc của các phương tiện lưu trữ di động trước khi kết nối với máy
chủ.
Xử lý máy chủ khi
chuyển giao
a) Có biện pháp
chuyên dụng để xóa sạch thông tin, dữ liệu trên máy chủ khi chuyển giao hoặc
thay đổi mục đích sử dụng;
b) Sao lưu dự phòng
thông tin, dữ liệu trên máy chủ, bản dự phòng hệ điều hành máy chủ trước khi
thực hiện xóa dữ liệu, hệ điều hành;
c) Có biện pháp kiểm
tra, bảo đảm dữ liệu không thể khôi phục sau khi xóa.
2.5.5.3 Bảo đảm an
toàn ứng dụng
Xác thực
a) Thiết lập cấu hình
ứng dụng để xác thực người sử dụng khi truy cập, quản trị, cấu hình ứng dụng;
b) Lưu trữ có mã hóa
thông tin xác thực hệ thống;
c) Thiết lập cấu hình
ứng dụng để đảm bảo an toàn mật khẩu người sử dụng, bao gồm các yêu cầu sau:
- Yêu cầu thay đổi mật
khẩu mặc định;
- Thiết lập quy tắc đặt
mật khẩu về số ký tự, loại ký tự;
- Thiết lập thời gian
yêu cầu thay đổi mật khẩu;
- Thiết lập thời gian
mật khẩu hợp lệ.
d) Hạn chế số lần
đăng nhập sai trong khoảng thời gian nhất định với tài khoản nhất định;
e) Mã hóa thông tin
xác thực trước khi gửi qua môi trường mạng;
f) Thiết lập cấu hình
ứng dụng để ngăn cản việc đăng nhập tự động đối với các ứng dụng, dịch vụ cung
cấp và xử lý dữ liệu quan trọng trong hệ thống;
g) Vô hiệu hóa tài
khoản nếu đăng nhập sai nhiều lần vượt số lần quy định.
Kiểm soát truy cập
a) Thiết lập hệ thống
chỉ cho phép sử dụng các kết nối mạng an toàn khi truy cập, quản trị ứng dụng
từ xa;
b) Thiết lập giới hạn
thời gian chờ (timeout) để đóng phiên kết nối khi ứng dụng không nhận được yêu
cầu từ người dùng;
c) Giới hạn địa chỉ
mạng quản trị được phép truy cập, quản trị ứng dụng từ xa;
d) Phân quyền truy
cập, quản trị, sử dụng tài nguyên khác nhau của ứng dụng với người sử dụng/nhóm
người sử dụng có chức năng, yêu cầu nghiệp vụ khác nhau;
Giới hạn số lượng các
kết nối đồng thời (kết nối khởi tạo và đã thiết lập) đối với các ứng dụng, dịch
vụ máy chủ cung cấp;
e) Cấp quyền tối
thiểu (quyền truy cập, quản trị) cho tài khoản quản trị ứng dụng theo quyền
hạn;
g) Thiết lập quyền
tối thiểu (chỉ cấp quyền truy cập cơ sở dữ liệu) cho tài khoản kết nối cơ sở dữ
liệu.
Nhật ký hệ thống
a) Ghi nhật ký hệ
thống bao gồm những thông tin cơ bản sau:
- Thông tin truy cập
ứng dụng;
- Thông tin đăng nhập
khi quản trị ứng dụng;
- Thông tin các lỗi
phát sinh trong quá trình hoạt động;
- Thông tin thay đổi
cấu hình ứng dụng.
b) Quản lý và lưu trữ
nhật ký hệ thống trên hệ thống quản lý tập trung;
c) Nhật ký hệ thống
phải được lưu trữ trong khoảng thời gian tối thiểu là 06 tháng;
d) Lưu trữ dự phòng
dữ liệu nhật ký hệ thống trên hệ thống lưu trữ riêng biệt, có mã hóa với những
dữ liệu nhật ký quan trọng (nếu có).
Bảo mật thông tin
liên lạc
a) Mã hóa thông tin,
dữ liệu (không phải là thông tin, dữ liệu công khai) trước khi truyền đưa, trao
đổi qua môi trường mạng; sử dụng phương án mã hóa theo quy định về bảo vệ bí
mật nhà nước đối với thông tin mật;
b) Sử dụng kết nối
mạng an toàn, bảo đảm an toàn trong quá trình khởi tạo kết nối kênh truyền và
trao đổi thông tin qua kênh truyền;
c) Sử dụng kết hợp
các kết nối mạng an toàn hoặc biện pháp mã hóa để bảo đảm dữ liệu quan trọng
được mã hóa 02 lần khi truyền qua môi trường mạng;
d) Sử dụng kênh vật
lý riêng khi truyền đưa, trao đổi qua môi trường mạng đối với dữ liệu quan
trọng.
Chống chối bỏ
a) Sử dụng chữ ký số
khi trao đổi thông tin, dữ liệu quan trọng;
b) Chữ ký số được
cung cấp bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ chữ ký số được
cấp phép;
c) Có phương án bảo
đảm an toàn trong việc quản lý và sử dụng chữ ký số.
An toàn ứng dụng và
mã nguồn
a) Có chức năng kiểm
tra tính hợp lệ của thông tin, dữ liệu đầu vào trước khi xử lý;
b) Có chức năng kiểm
tra tính hợp lệ của thông tin, dữ liệu đầu ra trước khi gửi về máy yêu cầu;
e) Có phương án bảo
vệ ứng dụng chống lại những dạng tấn công phổ biến: SQL Injection, OS command
injection, RFI, LFI, Xpath injection, XSS, CSRF;
f) Có chức năng kiểm
soát lỗi, thông báo lỗi từ ứng dụng;
g) Không lưu trữ
thông tin xác thực, bí mật trên mã nguồn ứng dụng;
h) Có chức năng tạo
lập, duy trì và quản lý phiên làm việc an toàn.
2.5.5.4 Bảo đảm an
toàn dữ liệu
Nguyên vẹn dữ liệu
a) Có phương án quản
lý, lưu trữ dữ liệu quan trọng trong hệ thống cùng với mã kiểm tra tính nguyên
vẹn;
b) Có phương án giám
sát, cảnh báo khi có thay đổi thông tin, dữ liệu lưu trên hệ thống lưu
trữ/phương tiện lưu trữ;
c) Có phương án khôi
phục tính nguyên vẹn của thông tin dữ liệu.
Bảo mật dữ liệu
a) Lưu trữ có mã hóa
các thông tin, dữ liệu (không phải là thông tin, dữ liệu công khai) trên hệ
thống lưu trữ/phương tiện lưu trữ;
b) Sử dụng các phương
pháp mã hóa mạnh (chưa được các tổ chức quốc tế công bố điểm yếu an toàn thông
tin) để mã hóa dữ liệu;
c) Có phương án quản
lý và bảo vệ dữ liệu mã hóa và khóa giải mã;
Thiết lập phân vùng
lưu trữ mã hóa, phân quyền truy cập chỉ cho phép người có quyền được truy cập,
quản lý dữ liệu mã hóa.
Sao lưu dự phòng
a) Thực hiện sao lưu
dự phòng các thông tin, dữ liệu cơ bản sau: tập tin cấu hình hệ thống, bản dự
phòng hệ điều hành máy chủ, cơ sở dữ liệu; dữ liệu, thông tin nghiệp vụ;
b) Phân loại và quản
lý các dữ liệu được lưu trữ theo từng loại/nhóm thông tin được gán nhãn khác
nhau;
c) Có hệ thống/phương
tiện lưu trữ độc lập để sao lưu dự phòng;
d) Phương án sao lưu
dự phòng có tính sẵn sàng cao, cho phép khôi phục dữ liệu nóng khi một thành
phần trong hệ thống xảy ra sự cố.
2.5.6
Phương án quản lý ATTT
2.5.6.1 Thiết lập
chính sách an toàn thông tin
Chính sách an toàn
thông tin
Tỉnh Gia Lai sẽ xây
dựng chính sách an toàn thông tin liên quan đến hệ thống, bao gồm:
a) Xác định các mục
tiêu, nguyên tắc bảo đảm an toàn thông tin;
b) Xác định trách
nhiệm của đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin, các cán bộ làm về an toàn
thông tin và các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của chính sách an toàn
thông tin;
c) Xác định phạm vi
chính sách an toàn thông tin bao gồm:
- Phạm vi quản lý về
vật lý và logic của tổ chức;
- Các ứng dụng, dịch
vụ hệ thống cung cấp;
- Nguồn nhân lực bảo
đảm an toàn thông tin.
d) Xây dựng chính
sách an toàn thông tin bao gồm:
- Quản lý an toàn
mạng;
- Quản lý an toàn máy
chủ và ứng dụng;
- Quản lý an toàn dữ
liệu;
- Quản lý an toàn
thiết bị đầu cuối;
- Quản lý phòng chống
phần mềm độc hại;
- Quản lý điểm yếu an
toàn thông tin;
- Quản lý giám sát an
toàn hệ thống thông tin;
- Quản lý sự cố an
toàn thông tin;
- Quản lý an toàn
người sử dụng đầu cuối.
Xây dựng và công bố
chính sách ATTT
a) Chính sách được tổ
chức/bộ phận được ủy quyền thông qua trước khi công bố áp dụng;
b) Chính sách được
công bố trước khi áp dụng;
c) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến cho toàn bộ cán bộ trong tổ chức.
Rà soát, sửa đổi
a) Định kỳ hàng năm
hoặc khi có thay đổi chính sách an toàn thông tin kiểm tra lại tính phù hợp và
thực hiện rà soát, cập nhật, bổ sung;
b) Có hồ sơ lưu lại
thông tin phản hồi của đối tượng áp dụng chính sách trong quá trình triển khai,
áp dụng chính sách an toàn thông tin.
2.5.6.2 Tổ chức bảo
đảm an toàn thông tin
Đơn vị chuyên trách
về an toàn thông tin
a) Thành lập hoặc chỉ
định đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin trong tổ chức;
b) Phân định vai trò,
trách nhiệm, cơ chế phối hợp của các bộ phận, cán bộ trong đơn vị chuyên trách
về an toàn thông tin;
c) Chỉ định bộ phận
chuyên trách trong đơn vị chuyên trách về an toàn thông tin có trách nhiệm xây
dựng và thực thi chính sách an toàn thông tin.
Phối hợp với những cơ
quan/tổ chức có thẩm quyền
a) Có đầu mối liên
hệ, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý về an toàn thông
tin;
b) Có đầu mối liên
hệ, phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong công tác hỗ trợ điều phối xử lý sự
cố an toàn thông tin;
c) Tham gia các hoạt
động, công tác bảo đảm an toàn thông tin khi có yêu cầu của tổ chức có thẩm
quyền.
2.5.6.3
Bảo đảm nguồn nhân lực
Tuyển
dụng
a) Cán bộ
được tuyển dụng vào vị trí làm về an toàn thông tin có trình độ, chuyên ngành
về lĩnh vực công nghệ thông tin, an toàn thông tin, phù hợp với vị trí tuyển
dụng;
b) Có quy
định, quy trình tuyển dụng và điều kiện tuyển dụng cán bộ;
c) Có
chuyên gia trong lĩnh vực đánh giá, kiểm tra trình độ chuyên môn phù hợp với vị
trí tuyển dụng.
Trong quá
trình làm việc
a) Có quy
định về việc thực hiện nội quy, quy chế bảo đảm an toàn thông tin cho người sử
dụng, cán bộ quản lý và vận hành hệ thống;
b) Có kế
hoạch và định kỳ hàng năm tổ chức phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về
an toàn thông tin cho người sử dụng;
c) Có kế
hoạch và định kỳ hàng năm tổ chức đào tạo về an toàn thông tin hàng năm cho 03
nhóm đối tượng bao gồm: cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và người sử dụng trong
hệ thống.
Chấm dứt
hoặc thay đổi công việc
a) Cán bộ
chấm dứt hoặc thay đổi công việc phải thu hồi thẻ truy cập, thông tin được lưu
trên các phương tiện lưu trữ, các trang thiết bị máy móc, phần cứng, phần mềm
và các tài sản khác (nếu có) thuộc sở hữu của tổ chức;
b) Có quy
trình và thực hiện vô hiệu hóa tất cả các quyền ra, vào, truy cập tài nguyên,
quản trị hệ thống sau khi cán bộ thôi việc;
c) Có cam
kết giữ bí mật thông tin liên quan đến tổ chức sau khi nghỉ việc.
2.5.6.4
Quản lý thiết kế, xây dựng hệ thống
Thiết kế
an toàn hệ thống thông tin
a) Có tài
liệu mô tả quy mô, phạm vi và đối tượng sử dụng, khai thác, quản lý vận hành hệ
thống thông tin;
b) Có tài
liệu mô tả thiết kế và các thành phần của hệ thống thông tin;
c) Có tài
liệu mô tả phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
d) Có tài
liệu mô tả phương án lựa chọn giải pháp công nghệ bảo đảm an toàn thông tin;
e) Khi có
thay đổi thiết kế, đánh giá lại tính phù hợp của phương án thiết kế đối với các
yêu cầu an toàn đặt ra đối với hệ thống;
f) Có
phương án quản lý và bảo vệ hồ sơ thiết kế;
g) Có bộ
phận chuyên môn, tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ thiết kế HTTT, các biện pháp bảo
đảm an toàn thông tin trước khi triển khai thực hiện.
Phát
triển phần mềm thuê khoán của tỉnh Gia Lai
a) Có
biên bản, hợp đồng và các cam kết đối với bên thuê khoán các nội dung liên quan
đến việc phát triển phần mềm thuê khoán;
b) Yêu
cầu các nhà phát triển cung cấp mã nguồn phần mềm;
c) Kiểm
thử phần mềm trên môi trường thử nghiệm trước khi đưa vào sử dụng;
d) Kiểm
tra, đánh giá an toàn thông tin, trước khi đưa vào sử dụng;
e) Khi
thay đổi mã nguồn, kiến trúc phần mềm thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn
thông tin cho phần mềm;
f) Có cam
kết của bên phát triển về bảo đảm tính bí mật và bản quyền của phần mềm phát
triển.
Thử
nghiệm và nghiệm thu hệ thống
a) Thực
hiện thử nghiệm và nghiệm thu hệ thống trước khi bàn giao và đưa vào sử dụng;
b) Có nội
dung, kế hoạch, quy trình thử nghiệm và nghiệm thu hệ thống;
c) Có bộ
phận có trách nhiệm thực hiện thử nghiệm và nghiệm thu hệ thống;
d) Có đơn
vị độc lập (bên thứ ba) hoặc bộ phận độc lập thuộc đơn vị thực hiện tư vấn và
giám sát quá trình thử nghiệm và nghiệm thu hệ thống;
e) Có báo
cáo nghiệm thu được xác nhận của bộ phận chuyên trách và phê duyệt của chủ quản
hệ thống thông tin trước khi đưa vào sử dụng.
2.5.6.5
Quản lý vận hành hệ thống
Quản lý
an toàn mạng
Chính
sách, quy trình quản lý an toàn mạng bao gồm:
a) Quản
lý, vận hành hoạt động bình thường của hệ thống;
b) Cập
nhật, sao lưu dự phòng và khôi phục hệ thống sau khi xảy ra sự cố;
c) Truy
cập và quản lý cấu hình hệ thống;
d) Cấu
hình tối ưu, tăng cường bảo mật cho thiết bị hệ thống (cứng hóa) trước khi đưa
vào vận hành, khai thác.
Quản lý
an toàn máy chủ và ứng dụng
Chính
sách, quy trình quản lý an toàn máy chủ và ứng dụng bao gồm:
a) Quản
lý, vận hành hoạt động bình thường của hệ thống máy chủ và dịch vụ;
b) Truy
cập mạng của máy chủ;
c) Truy
cập và quản trị máy chủ và ứng dụng;
d) Cập
nhật, sao lưu dự phòng và khôi phục sau khi xảy ra sự cố;
e) Cài
đặt, gỡ bỏ hệ điều hành, dịch vụ, phần mềm trên hệ thống máy chủ và ứng dụng;
f) Kết
nối và gỡ bỏ hệ thống máy chủ và dịch vụ khỏi hệ thống;
g) Cấu
hình tối ưu và tăng cường bảo mật (cứng hóa) cho hệ thống máy chủ trước khi đưa
vào vận hành, khai thác.
Quản lý
an toàn dữ liệu
Chính
sách, quy trình quản lý an toàn dữ liệu bao gồm:
a) Yêu
cầu an toàn đối với phương pháp mã hóa;
b) Phân
loại, quản lý và sử dụng khóa bí mật và dữ liệu mã hóa;
c) Cơ chế
mã hóa và kiểm tra tính nguyên vẹn của dữ liệu;
d) Trao
đổi dữ liệu qua môi trường mạng và phương tiện lưu trữ;
e) Sao
lưu dự phòng và khôi phục dữ liệu (tần suất sao lưu dự phòng, phương tiện lưu
trữ, thời gian lưu trữ; nơi lưu trữ, phương thức lưu trữ và phương thức lấy dữ
liệu ra khỏi phương tiện lưu trữ;
f) Cập
nhật đồng bộ thông tin, dữ liệu giữa hệ thống sao lưu dự phòng chính và hệ
thống phụ;
g) Định
kỳ hoặc khi có thay đổi cấu hình trên hệ thống thực hiện quy trình sao lưu dự
phòng: tập tin cấu hình hệ thống, bản dự phòng hệ điều hành máy chủ, cơ sở dữ
liệu; dữ liệu, thông tin nghiệp vụ và các thông tin, dữ liệu quan trọng khác
trên hệ thống (nếu có).
Quản lý
an toàn thiết bị đầu cuối
Chính
sách, quy trình quản lý thiết bị đầu cuối bao gồm:
a) Quản
lý, vận hành hoạt động bình thường cho thiết bị đầu cuối;
b) Kết
nối, truy cập và sử dụng thiết bị đầu cuối từ xa;
c) Cài
đặt, kết nối và gỡ bỏ thiết bị đầu cuối trong hệ thống;
d) Cấu
hình tối ưu và tăng cường bảo mật (cứng hóa) cho máy tính người sử dụng và thực
hiện quy trình trước khi đưa hệ thống vào sử dụng;
e) Kiểm
tra, đánh giá, xử lý điểm yếu an toàn thông tin cho thiết bị đầu cuối trước khi
đưa vào sử dụng.
Quản lý
phòng chống phần mềm độc hại
Chính
sách, quy trình quản lý phần mềm độc hại bao gồm:
a) Cài
đặt, cập nhật, sử dụng phần mềm phòng chống mã độc; dò quét, kiểm tra phần mềm
độc hại trên máy tính, máy chủ và thiết bị di động;
b) Cài
đặt, sử dụng phần mềm trên máy tính, thiết bị di động và việc truy cập các
trang thông tin trên mạng;
c) Gửi
nhận tập tin qua môi trường mạng và các phương tiện lưu trữ di động;
d) Định
kỳ thực hiện kiểm tra và dò quét phần mềm độc hại trên toàn bộ hệ thống; Thực
hiện kiểm tra và xử lý phần mềm độc hại khi phát hiện dấu hiệu hoặc cảnh báo về
dấu hiệu phần mềm độc hại xuất hiện trên hệ thống.
Quản lý
giám sát an toàn hệ thống thông tin
Chính
sách, quy trình quản lý giám sát an toàn hệ thống thông tin gồm:
a) Quản
lý, vận hành hoạt động bình thường của hệ thống giám sát;
b) Đối
tượng giám sát bao gồm: thiết bị hệ thống, máy chủ, ứng dụng, dịch vụ và các
thành phần khác trong hệ thống (nếu có);
c) Kết
nối và gửi nhật ký hệ thống từ đối tượng giám sát về HT giám sát;
d) Truy
cập và quản trị hệ thống giám sát;
e) Loại
thông tin cần được giám sát;
f) Lưu
trữ và bảo vệ thông tin giám sát (nhật ký hệ thống);
g) Đồng
bộ thời gian giữa hệ thống giám sát và thiết bị được giám sát;
h) Theo
dõi, giám sát và cảnh báo sự cố phát hiện được trên hệ thống thông tin;
i) Bố trí
nguồn lực và tổ chức giám sát an toàn hệ thống thông tin 24/7.
Quản lý
điểm yếu an toàn thông tin
Chính
sách, quy trình quản lý điểm yếu an toàn thông tin bao gồm:
a) Quản
lý thông tin các thành phần có trong hệ thống có khả năng tồn tại điểm yếu an
toàn thông tin: thiết bị hệ thống, hệ điều hành, máy chủ, ứng dụng, dịch vụ và
các thành phần khác (nếu có);
b) Quản
lý, cập nhật nguồn cung cấp điểm yếu an toàn thông tin; phân nhóm và mức độ của
điểm yếu cho các thành phần trong hệ thống đã xác định;
c) Cơ chế
phối hợp với các nhóm chuyên gia, bên cung cấp dịch vụ hỗ trợ trong việc xử lý,
khắc phục điểm yếu an toàn thông tin;
d) Kiểm
tra, đánh giá và xử lý điểm yếu an toàn thông tin cho thiết bị hệ thống, máy
chủ, dịch vụ trước khi đưa vào sử dụng;
e) Định
kỳ kiểm tra, đánh giá điểm yếu an toàn thông tin cho toàn bộ hệ thống thông
tin; thực hiện quy trình kiểm tra, đánh giá, xử lý điểm yếu an toàn thông tin
khi có thông tin hoặc nhận được cảnh báo về điểm yếu an toàn thông tin đối với
thành phần cụ thể trong hệ thống.
Quản lý
sự cố an toàn thông tin
Chính
sách, quy trình quản lý sự cố an toàn thông tin bao gồm:
a) Phân
nhóm sự cố an toàn thông tin mạng;
b) Phương
án tiếp nhận, phát hiện, phân loại và xử lý ban đầu sự cố an toàn thông tin
mạng;
c) Kế
hoạch ứng phó sự cố an toàn thông tin mạng;
d) Giám
sát, phát hiện và cảnh báo sự cố an toàn thông tin;
e) Quy
trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng thông thường;
f) Quy
trình ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng nghiêm trọng;
g) Cơ chế
phối hợp với cơ quan chức năng, các nhóm chuyên gia, bên cung cấp dịch vụ hỗ
trợ trong việc xử lý, khắc phục sự cố an toàn thông tin;
h) Định
kỳ tổ chức diễn tập phương án xử lý sự cố an toàn thông tin.
Quản lý
an toàn người sử dụng đầu cuối
Chính
sách, quy trình quản lý an toàn người sử dụng đầu cuối bao gồm:
a) Quản
lý truy cập, sử dụng tài nguyên nội bộ;
b) Quản
lý truy cập mạng và tài nguyên trên Internet;
c) Cài
đặt và sử dụng máy tính an toàn.
2.5.7 Phương án dự phòng thảm hoạ
Phòng
chống thảm họa - Disaster Recovery cho các hệ thống thông tin quan trọng trong
CQĐT là việc làm không thể thiếu đối với tỉnh Gia Lai. Bảo vệ hệ thống dữ liệu
của các hệ thống thông tin trong CQĐT sao cho thông tin và dữ liệu luôn trong
trạng thái sẵn sàng truy cập là yêu cầu rất quan trọng và ngày càng được đề
cao. Bên cạnh việc sử dụng các phương án sao lưu dữ liệu tại chỗ thì phương án
chuẩn bị một Trung tâm dữ liệu dự phòng cho Trung tâm dữ liệu chính, là phương
án đảm bảo an toàn nhất trong các trường hợp Trung tâm dữ liệu chính xảy ra các
sự cố về thiên tai, hoả hoạn… hoặc ngay trong trường hợp có kế hoạch tạm dừng
trong các đợt nâng cấp lớn.
Các hệ
thống tại TTDL Chính và TTDL Chính có thể được kết nối với nhau thông qua hệ
thống mạng WAN để đồng bộ dữ liệu, đảm bảo khả năng dự phòng của hệ thống. Mục
đích của việc đồng bộ dữ liệu giữa các TTDL này nhằm triển khai giải pháp phục
hồi thảm họa và phục vụ truy cập các hệ thống thông tin của CQĐT tại TTDL Dự
phòng phục vụ các công việc chuyên môn nghiệp vụ. Trong trường hợp TTDL Chính
gặp sự cố, dữ liệu tại TTDL Dự phòng vẫn an toàn. TTDL Dự phòng được chuyển
sang chế độ tải toàn phần, thay thế TTDL Chính. Người sử dụng vẫn tiếp tục truy
cập dữ liệu, sử dụng dịch vụ nghiệp vụ. Việc dự phòng thảm họa có thể được phân
chia theo các vùng khác nhau là vùng CSDL và vùng ứng dụng.
a) Lớp CSDL
Đặc điểm
của việc đồng bộ dữ liệu giữa hai TTDL:
- Đồng bộ
“full” cơ sở dữ liệu: Do cơ sở dữ liệu tại TTDL Dự phòng được sử dụng thay thế
cơ sở dữ liệu tại TTDL Chính;
- Đồng bộ
một chiều: Đồng bộ một chiều từ cơ sở dữ liệu chính sang cơ sở dữ liệu dự phòng.
Phương
pháp đồng bộ dữ liệu
Hai
phương pháp đồng bộ dữ liệu được sử dụng phổ biến hiện nay:
- Phương
pháp đồng bộ sử dụng công nghệ tủ đĩa;
- Phương
pháp đồng bộ sử dụng công nghệ cơ sở dữ liệu.
Phương
pháp đồng bộ sử dụng công nghệ tủ đĩa yêu cầu băng thông rất lớn và độ trễ nhỏ.
Trong điều kiện hiện nay, phương pháp đồng bộ sử dụng công nghệ cơ sở dữ liệu
là thích hợp hơn cả.
Phương
pháp đồng bộ cơ sở dữ liệu phải đảm bảo các yếu tố:
- Chuyển
đổi linh hoạt giữa chế độ “synchronize” và “asynchronize”:
- Trong
trường hợp đường truyền bình thường, cơ chế đồng bộ dữ liệu là “synchronize”,
đảm bảo dữ liệu tại TTDL Dự phòng được cập nhật liên tục. Trong trường hợp
đường truyền bị nghẽn hoặc mất kết nối, chế độ đồng bộ chuyển qua
“asynchronize” hoặc ngừng hẳn chờ kết nối bình thường lại thực hiện đồng bộ tiếp;
- Chỉ
đồng bộ dữ liệu thay đổi: Để tiết kiệm băng thông, thời gian đồng bộ, đồng thời
không ảnh hưởng đến hiệu năng của hệ thống, phương pháp đồng bộ cơ sở dữ liệu
đảm bảo chỉ đồng bộ những dữ liệu thay đổi.
b) Lớp
ứng dụng
Đối với
việc dự phòng thảm họa cho các hệ thống thông tin ở mức ứng dụng. Các hệ thống
máy chủ cài đặt các hệ thống ứng dụng tại TTDL Chính và TTDL Dự phòng sẽ được
đồng bộ thông tin về cấu hình thông qua các phương pháp nhân bản dữ liệu. Các
hệ thông tin có thể sử dụng phương pháp nhân bản, đồng bộ dữ liệu ở mức file
vật lý (File-based replication) thông qua công cụ hỗ trợ của hệ điều hành hoặc
thông qua phần mềm thứ 3 tùy thuộc giải pháp dự phòng thảm họa áp dụng. Trong
phương pháp nhân bản mức file vật lý (File-based replication), quá trình nhân
bản được thực hiện thông qua việc sao chép tập tin ở mức vật lý với các phương
pháp nhân bản sau:
- Nhân
bản sử dụng nhân điều khiển (kernel driver): Các giải pháp phần mềm sử dụng các
function chức năng của hệ thống để nắm bắt được các thay đổi của tập tin. Ở mức
file vật lý, khi có các hoạt động được ghi nhận đối với tập tin như đọc, ghi,
xóa... kernel driver truyền tải, đồng bộ các hoạt động này đến máy chủ từ xa.
Kernel driver cũng hỗ trợ các cơ chế nhân bản bao gồm “Synchronous” và
“Asynchronous”.
- Nhân
bản sử dụng file nhật ký (log file): Tương tự như việc sử dụng các bản ghi nhật
ký giao dịch cơ sở dữ liệu (log file). Một số tập tin hệ thống có hỗ trợ khả
năng ghi nhật ký hoạt động, các log file này được gửi đến hệ thống khác theo
định kỳ hoặc theo thời gian thực sau đó được sử dụng để chỉnh sửa, cập nhật hệ
thống tệp tin cần đồng bộ.
Thông tin
cấu hình trong server ứng dụng của CQĐT được lưu trữ trong các file cấu hình.
Các file cấu hình này sẽ được nhân bản và đồng bộ sang TTDL Dự phòng và sẽ được
gắn vào máy chủ có vai trò, nhiệm vụ tương ứng tại TTDL này. Bản thân hệ thống
ứng dụng bên môi trường dự phòng cũng được cài đặt các thành phần như bên môi
trường sản xuất.
c) Kiểm
tra khả năng dự phòng thảm họa
Trên cơ
sở đảm bảo hoàn tất đồng bộ ở các lớp Database và lớp ứng dụng giữa các môi
trường. Cơ quan chuyên trách CNTT phải định kỳ kiểm thử khả năng vận hành của
TTDL Dự phòng, lên kịch bản cho chuyển đổi môi trường khi cần thiết, đánh giá
quy trình xử lí dự phòng thảm họa của các hệ thống thông tin. Công tác ngắt
chuyển hệ thống cần chuẩn bị trước tài liệu quy trình ngắt chuyển hệ thống và
đến thời điểm trước ngày ngắt chuyển phải thông báo đến người sử dụng về việc
dừng truy cập hệ thống trong thời gian ngắt chuyển, các bước thực hiện sẽ theo
tài liệu ngắt chuyển được xây dựng.
d) Đảm
bảo tính liên tục đối với các hệ thống và ứng dụng quan trọng
Đảm bảo
hoạt động liên tục
- Căn cứ
quy mô và mức độ của từng hệ thống thông tin đối với hoạt động của đơn vị, xác
định các hệ thống và ứng dụng quan trọng.
- Định kỳ
tối thiểu 06 tháng/lần phải kiểm tra, thử nghiệm, đánh giá và cập nhật nội dung
các quy trình phù hợp với các quy định hiện hành, đảm bảo hoạt động liên tục
của các hệ thống mạng và ứng dụng quan trọng.
- Các quy
trình đảm bảo nghiệp vụ hoạt động liên tục phải được kiểm tra, đánh giá và cập
nhật thường xuyên để đảm bảo tính hiệu quả.
Công tác
dự phòng rủi ro
- Đối với
các hệ thống mạng và ứng dụng quan trọng phải có biện pháp dự phòng về thiết
bị, phần mềm để đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống.
- Tối
thiểu 06 tháng/lần phải chuyển hoạt động từ hệ thống chính sang hệ thống dự
phòng để đảm bảo tính đồng nhất và sẵn sàng của hệ thống dự phòng.
- Tối
thiểu 03 tháng/lần tiến hành kiểm tra, đánh giá hoạt động của hệ thống dự
phòng.
2.5.8 Phương án giám sát liên tục công tác đảm bảo ATTT
Mô hình
thành phần giám sát ATTT tập trung tỉnh Gia Lai
Các nội
dung thành phần trong hệ thống giám sát ATTT của tỉnh bao gồm:
- Các tổ
chức kết nối liên quan phân tích và xử lý điều hành ra quyết định;
- Trung
tâm phân tích tổng hợp, chuyên sâu vào gồm nhiều các thành phần chi tiết như:
Thành phần hỗ trợ giám sát, dò quét đánh giá, tổng hợp chuyên sâu,...;
- Các
thông tin báo cáo, trao đổi với các Trung tâm giám sát điều hành ATTT các cơ
quan tổ chức liên quan.
Hệ thống
giám sát an toàn thông tin tập trung của tỉnh giúp chủ động trong công tác giám
sát và cảnh báo các vấn đề về an toàn thông tin đảm bảo phát hiện sớm tấn công
các điểm yếu, lỗ hổng bảo mật đang tồn tại trên hệ thống. Việc phát hiện sớm và
kịp thời các nguy cơ và rủi ro an toàn thông tin sẽ giúp hạn chế được các mất
mát do việc mất an toàn thông tin cũng như tiết kiệm các chi phí khắc phục và
xử lý sự cố. Việc giám sát và cảnh báo an toàn thông tin cần được thực hiện một
cách liên tục theo thời gian thực. Một số tác dụng của việc giám sát và cảnh
báo an toàn thông tin như sau:
- Hỗ trợ
quản trị mạng biết được những gì đang diễn ra trên hệ thống;
- Phát
hiện kịp thời các tấn công mạng xuất phát từ Internet cũng như các tấn công
xuất phát trong nội bộ;
- Phát
hiện kịp thời các điểm yếu, lỗ hổng bảo mật của các thiết bị, ứng dụng và dịch
vụ trong hệ thống;
- Phát
hiện kịp thời sự lây nhiễm mã độc trong hệ thống mạng, các máy tính bị nhiễm mã
độc, các máy tính bị tình nghi là thành viên của mạng máy tính ma (botnet);
- Giám
sát, ngăn chặn việc thất thoát dữ liệu;
- Giám
sát việc tuân thủ chính sách an ninh trong hệ thống;
- Cung
cấp bằng chứng số phục vụ công tác điều tra sau sự cố.
Xây dựng
và triển khai một hệ thống giám sát an toàn thông tin đóng một vai trò qua
trọng trong việc bảo đảm an toàn thông tin nói riêng cũng như góp phần xây dựng
CQĐT nói chung.
2.5.9 Phương án đánh giá, duy trì công tác đảm bảo ATTT
STT
|
Nội dung
|
Ghi chú
|
1
|
Xây dựng cách tiếp
cận an ninh mạng (ANTT) dưới dạng quản lý rủi ro.
|
|
1.1
|
Phát triển một cơ
chế đánh giá và quản lý rủi ro một cách rõ ràng.
|
Nhận diện rủi ro →
Phân tích rủi ro → Lượng hóa rủi ro → Phương án bảo vệ → Phương án phát hiện
→ Phương án ứng phó → Phương án khôi phục → Nhận diện và đánh giá rủi ro còn
lại.
|
1.2
|
Đánh giá các mối đe
dọa (mối nguy).
|
|
1.3
|
Tài liệu hóa và xem
xét các rủi ro được chấp nhận và loại trừ
|
|
1.4
|
Thường xuyên, liên
tục đánh giá và quản lý rủi ro trong suốt quá trình.
|
|
2.
|
Xác định rõ ràng
các mức độ ưu tiên.
|
|
2.1
|
Hỗ trợ lãnh đạo
hiểu rõ và hỗ trợ các nguyên tắc cũng như quản trị các mức độ ưu tiên.
|
Việc xác định các
mức độ ưu tiên trong ANTT là rất quan trọng và phải được lãnh đạo thực hiện.
|
2.2
|
Cân nhắc khả năng
phục hồi (chịu lỗi) phù hợp.
|
Bảo đảm các dịch
vụ/ứng dụng quan trọng có khả năng chịu lỗi, phục hồi nhanh chóng hơn so với
các dịch vụ/ứng dụng thông thường. Ví dụ như với các ứng dụng/dịch vụ quan
trọng bắt buộc phải được triển khai trên cloud và cần được cung cấp đủ băng
thông, hệ thống dự phòng để có thể hoạt động liên tục hay có thời gian gián
đoạn thấp nhất khi gặp sự cố.
|
2.3
|
Gắn kết các quy
trình đầu tư, trang bị CNTT với các mức độ ưu tiên và rủi ro.
|
Bảo đảm các hệ
thống/thiết bị ưu tiên được trang bị sớm, bảo đảm các mối nguy (rủi ro) quan
trọng phải được đầu tư để xử lý kịp thời.
|
3
|
Định nghĩa hệ thống
an ninh ICT mức tiêu chuẩn (cơ bản).
|
97% các sự cố an
ninh mạng có thể được ngăn chặn nếu tất cả hệ thống ICT được triển khai hệ
thống an ninh dù chỉ ở mức cơ bản.
|
3.1
|
Xây dựng các tiêu
chuẩn cơ bản về ANTT cần phải được áp dụng.
|
|
3.2
|
Định nghĩa rõ ràng
vai trò và trách nhiệm của cá nhân/tổ chức trong việc hỗ trợ triển khai các
tiêu chuẩn cơ bản này.
|
Cần phải có đội ngũ
chuyên trách với kinh nghiệm phù hợp.
|
3.3
|
Xây dựng hệ thống theo
dõi (monitor) liên tục.
|
|
4
|
Sắp xếp và chia sẻ
thông tin về các mối đe dọa cũng như các lỗ hổng của hệ thống.
|
|
4.1
|
Xác định các mục
tiêu, yêu cầu cần thiết cho việc chia sẻ.
|
|
4.2
|
Xây dựng cơ chế
chia sẻ các vấn đề về ATTT mạng trên phạm vi toàn tỉnh và với bên ngoài.
|
|
4.3
|
Thực hiện các cuộc
diễn tập ANTT để thử nghiệm các kịch bản xử lý khi gặp sự cố.
|
|
4.4
|
Quan tâm đến tính
riêng tư và khả năng bảo vệ quyền tự do công dân khi chia sẻ thông tin.
|
|
4.5
|
Áp dụng các tiêu
chuẩn quốc gia và quốc tế có liên quan về chia sẻ thông tin.
|
|
5
|
Xây dựng năng lực
ứng phó với sự cố.
|
|
5.1
|
Xây dựng đội ngũ
ứng cứu khẩn cấp.
|
Xây dựng SOC, nếu
được, bao gồm nguồn lực của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, các trường
Đại học, viện nghiên cứu,…
|
5.2
|
Xác định rõ ràng quyền
hạn và trách nhiệm.
|
|
5.3
|
Huy động nguồn lực
từ bên ngoài (tư nhân, doanh nghiệp, quốc gia).
|
|
5.4
|
Thực hiện việc phân
loại sự cố một cách chính xác, hợp lý.
|
|
5.5
|
Kiểm tra khả năng
và quy trình ứng cứu khẩn cấp.
|
Thông qua các cuộc
diễn tập, kiểm tra, đánh giá thường xuyên.
|
6.
|
Tăng cường nhận
thức xã hội, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
|
|
6.1
|
Xây dựng các chương
trình nâng cao nhận thức ANTT.
|
|
6.2
|
Trau dồi, phát
triển năng lực đội ngũ bằng các chương trình đào tạo và các chế độ đãi ngộ
phù hợp.
|
|
7.
|
Tăng cường hợp tác
với xã hội, doanh nghiệp, tư nhân và các trường, viện.
|
|
7.1
|
Khai thác các thế
mạnh, kêu gọi sự tham gia của các doanh nghiệp tư nhân.
|
Đặc biệt là các
doanh nghiệp ngành công nghệ, các MSSP.
|
7.2
|
Hợp tác với các
trường đại học.
|
|
7.3
|
Tài trợ cho các
chương trình, sự kiện để kết nối khối nhà nước với tư nhân.
|
|
7.4
|
Khuyến khích tuân
thủ pháp luật, bảo vệ quyền riêng tư và tự do cá nhân của công dân.
|
|
7.5
|
Xây dựng văn hóa
khuyến khích sáng tạo.
|
|
2.5.10
Trung tâm Điều hành và Giám sát an ninh mạng (SOC)
Tỉnh Gia Lai cần tính
toán đến việc thành lập một Trung tâm Điều hành và Giám sát an ninh mạng tỉnh
Gia Lai (SOC) với phạm vi đảm bảo ATTT cho toàn bộ hệ thống CQĐT và ĐTTM trong
tương lai: Hạ tầng IoT, hạ tầng viễn thông, trung tâm dữ liệu, cơ sở dữ liệu,
ứng dụng của các cơ quan, đơn vị tỉnh. Sơ đồ sau thể hiện vị trí của SOC tỉnh
Gia Lai trong tổng thể Kiến trúc CPĐT Việt Nam.
SOC hướng
đến khả năng cung cấp dịch vụ đảm bảo ATTT cho các tổ chức, doanh nghiệp và cơ
quan trên địa bàn tỉnh cũng như phối hợp với các địa phương, tỉnh thành khác
với yêu cầu, đồng thời, phối hợp với VNCERT hay các tổ chức quốc tế khác (như
các CERT, các tổ chức công nghệ…). Sau đây là mô hình của SOC tỉnh Gia Lai.
Các chức
năng của SOC:
+ Chức
năng giám sát ATTT: Thu thập thông tin, phân tích thông tin để đưa ra cảnh báo
ATTT bằng các công cụ và các biện pháp nghiệp vụ. Thông tin của hệ thống cần
bảo vệ có thể chuyển về SOC để phân tích, hoặc phân tích tại chỗ trong trường
hợp cần thiết. Việc giám sát ATTT được thực hiện 24/7 đối với các hạ tầng
CNTT-TT, hệ thống CSDL quan trọng, các ứng dụng và dịch vụ công trên nền tảng
CNTT cho các đơn vị, đơn vị của tỉnh, các đơn vị trực thuộc Bộ, ngành đóng trên
địa bàn tỉnh. Tình hình ATTT cần được báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi xảy ra
sự cố ATTT;
+ Chức
năng xử lý và điều tra sự cố ATTT: Khi sự cố ATTT xảy ra (như truy cập bị tê
liệt, mã độc lây lan trong mạng nội bộ, truy cập qua backdoor) thì SOC có khả
năng từ xa hoặc tại chỗ ứng cứu cho khách hàng. Cần chú ý là để cho công tác
ứng cứu được hiệu quả, SOC cần có khả năng thu nhận thông tin trước hoặc nhanh
chóng lấy được thông tin của tổ chức, doanh nghiệp. Nguồn lực ứng cứu sự cố bao
gồm nguồn lực chuyên trách của tỉnh hoặc huy động thêm nguồn lực xã hội khi cần
thiết. Ngoài ra, SOC còn có khả năng cung cấp thông tin chi tiết, các bằng
chứng số về sự cố để loại trừ tấn công, phòng ngừa tấn công trong tương lai
hoặc truy cứu trách nhiệm, bồi thường;
+ Chức
năng đánh giá ATTT: thực hiện kiểm thử xâm nhập giúp tổ chức, doanh nghiệp chủ
động tìm ra các yếu điểm, lỗ hổng còn tồn tại trong hệ thống và đưa ra các
phương án gia cố. Đánh giá ATTT được thực hiện định kỳ hoặc thực hiện khi có sự
thay đổi trong hệ thống (ví dụ như triển khai mới ứng dụng, phát triển thêm ứng
dụng, thay đổi cấu hình hệ thống…). Để đảm bảo tốt khả năng đánh giá ATTT, các
bộ phận chuyên trách của SOC phải thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình
ATTT, các lỗ hổng mới, cách thức - công cụ tấn công - khai thác mới cũng như tự
phát triển các kĩ thuật tấn công mới;
+ Chức
năng nghiên cứu - đào tạo và phổ biến thông tin: thực hiện nghiên cứu cách thức
- công nghệ và kĩ thuật tấn công/phòng thủ trong ATTT để đưa ra các phương án,
giải pháp tăng cường đảm bảo ATTT cho tổ chức, doanh nghiệp. Ngoài ra, SOC sẽ
tổ chức đào tạo nhận thức ATTT, kĩ năng đảm bảo ATTT, diễn tập ATTT, thông báo
- phổ biến về tình hình ATTT…
+ Đảm bảo
khả năng vận hành liên tục và khôi phục sau thảm họa: Là một trong những yêu
cầu quan trọng của một hệ thống quản lý AT-ANTT. Hiện tại, trung tâm dữ liệu
của tỉnh chưa thực sự có một hệ thống khôi phục sau thảm họa nhằm đảm bảo các
yêu cầu về tính toàn vẹn và liên tục của dịch vụ, dữ liệu. Do vậy, việc thiết
lập một trung tâm dữ liệu dự phòng là điểm quan trọng cần lưu ý khi xây dựng kế
hoạch vận hành AT-ANTT;
+ Cần
phải thiết lập, ban hành và áp dụng các quy định, quy trình, thủ tục và hướng
dẫn vận hành AT-ANTT đầy đủ, phù hợp, khả dụng và chia sẻ cho những người có
liên quan. Trong quá trình vận hành, các thay đổi có ảnh hưởng đến AT-ANTT đều
phải được quản lý bằng quy trình quản lý sự thay đổi.
VIII. PHÂN TÍCH KHOẢNG CÁCH
Hiện
tại
|
Mục
tiêu/Khoảng cách
|
Yêu
cầu
|
Giải
pháp cụ thể
|
1. Về công tác chỉ
đạo và chiến lược, chính sách phát triển CQĐT
|
- Công tác phát
triển CQĐT hiện nay hướng về tăng cường hiệu suất nội bộ và đáp ứng nhu cầu
hỗ trợ tác nghiệp của từng cơ quan, nhiều hơn là đáp ứng chiến lược phát
triển kinh tế và xã hội dài hạn của tỉnh.
|
- Phát triển CQĐT
hướng tới chính quyền phục vụ, lấy dữ liệu làm trung tâm để phục vụ người dân
và doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các sở/ ban/ ngành,
quận/huyện, phường/xã/thị trấn và các đơn vị thuộc tỉnh qua việc triển khai
các giải pháp CNTT thông qua các công cụ số hóa.
|
- Chính sách đi
trước tạo điều kiện thực hiện các nguyên tắc định hướng lấy dữ liệu làm trung
tâm trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Sự quyết tâm của
lãnh đạo trong việc sử dụng dữ liệu để ra quyết định.
Năng lực của nguồn
nhân lực chuyển đổi theo hướng xử lý mọi công việc trên nền tảng dữ liệu thời
gian thực thay vì qua quản lý và theo dõi văn bản.
- Quản lý sự thay
đổi đồng hành giữa các đơn vị thuộc tỉnh, các Bộ, ngành và cơ quan trong Chính phủ.
|
01 - Ban hành các
chính sách hỗ trợ triển khai xây dựng và phát triển Kiến trúc CQĐT.
|
2. Về hỗ trợ nghiệp
vụ
|
- Giải pháp CNTT
hiện chủ yếu hướng phát triển theo quy trình nghiệp vụ và bám sát thủ tục
hành chính.
|
- Giải pháp CNTT
hướng đến chia sẻ thông tin, dùng chung dữ liệu nhằm nâng cao giá trị gia
tăng của nghiệp vụ.
- CNTT hỗ trợ tối
ưu hoá nghiệp vụ và đơn giản hoá thủ tục hành chính, thay vì tự động hoá quy
trình thủ công hiện hữu, dựa trên văn bản.
|
- Đơn giản hóa các
nghiệp vụ hướng dịch vụ dựa trên việc số hóa và liên thông dữ liệu thay vì
liên thông văn bản.
- Nâng cao chất
lượng thông tin hỗ trợ lãnh đạo, thông qua tích hợp dữ liệu báo cáo, mô
phỏng, dự báo.
|
02 - Tái cấu trúc
quy trình nghiệp vụ để đảm bảo tính liên thông giữa các sở/ban/ngành,
quận/huyện, phường/xã/thị trấn, đơn vị toàn tỉnh.
03 - Nâng cao chất
lượng nghiệp vụ hỗ trợ lãnh đạo thông qua dữ liệu lớn và dữ liệu tích hợp và
thông tin có giá trị cao.
04 - Nâng cao hiệu
quả hoạt động của các đơn vị thuộc tỉnh, qua hợp tác công tư triển khai các
dịch vụ thông minh.
05 - Nâng cao vai
trò của CNTT trong việc hỗ trợ lãnh đạo tỉnh hoạch định và điều hành chuyển
đổi qua mô hình chính quyền số.
|
3. Về Kênh giao
tiếp
|
- Dịch vụ công trực
tuyến và các hệ thống ứng dụng của tỉnh hiện chủ yếu được cung cấp qua các
cổng Internet điện tử. Các kênh khác như kênh điện thoại di động và mạng xã
hội vẫn còn ít sử dụng.
|
- Tạo tiện lợi cho
các đối tượng người dân, doanh nghiệp và tăng hiệu suất của cán bộ công chức
qua việc cung cấp dịch vụ và ứng dụng đa kênh.
|
- Các kênh truy cập
được tích hợp đảm bảo người sử dụng có thể lựa chọn kênh, đảm bảo sự thống
nhất về tài khoản người sử dụng trên tất cả các kênh.
|
06 - Chuyển đổi
dịch vụ công trực tuyến hiện hữu sang kênh điện thoại di động thông minh.
07 - Tận dụng các
kênh xã hội để tương tác và gia tăng sự tham gia của người dân.
|
4. Về Dịch vụ Cổng
|
- Các dịch vụ Cổng
hiện được cung cấp ở mức cơ bản: tìm kiếm truy vấn thông tin, quản lý nội
dung, quản lý biểu mẫu điện tử, lịch công tác,...
|
- Liên thông và
tích hợp được các cổng/trang thông tin điện tử của 3 tỉnh Gia Lai -
quận/huyện - phường/xã/thị trấn;
|
- Tích hợp với LGSP
của tỉnh phục vụ việc trao đổi, chia sẻ dữ liệu giữa các Cổng thông tin điện
tử.
|
08 - Tích hợp các
Cổng thông tin điện tử và các ứng dụng với nền tảng tích hợp LGSP.
09 - Triển khai
Cổng thông tin hỗ trợ là cổng thông tin hỗ trợ tiếp nhận yêu cầu, thắc mắc
của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức.
10 - Triển khai
Cổng dữ liệu mở cung cấp dữ liệu mở qua APIs và các giao diện khác.
|
5. Về Dịch vụ Công
|
- Các dịch vụ công
trực tuyến chủ yếu triển khai ở mức độ 2, các DVC mức độ 3 và 4 hiện còn ít,
chưa chuyên sâu.
- Mức độ hỗ trợ,
tương tác, tiện ích nhằm hỗ trợ người dân trong sử dụng dịch vụ hành chính
công chưa cao, đòi hỏi người dân vẫn phải tự đi thu thập và nộp chứng từ,
giấy tờ xác nhận từ nhiều cơ quan, nên chưa thu hút được người dân tham gia
sử dụng nhiều.
|
- Các dịch vụ công
được phát triển hướng theo tạo thuận tiện tối đa cho người dân và doanh
nghiệp mọi lúc mọi nơi.
- Hoàn toàn tuân
thủ theo các yêu cầu đã nêu tại Khung Kiến trúc ứng dụng để đảm bảo thực hiện
theo Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính và Thông tư số 22/2019/TT- BTTTT cùng các
văn bản khác có liên quan.
|
- Hoàn thiện Hệ
thống liên thông dịch vụ công toàn tỉnh, tránh cho người dân hay doanh nghiệp
vẫn phải tới nhiều đơn vị khác nhau để xin chứng từ, văn bản xác nhận nộp vào
hồ sơ đầy đủ trước khi được làm thủ tục.
- DVC hỗ trợ nhu
cầu liên tục cập nhật Kho dữ liệu dùng chung về người dân và doanh nghiệp,
nhờ triển khai một hệ sinh thái dữ liệu số với sự tham gia của các quận
huyện, phường/xã/thị trấn và các bên liên quan.
|
11 - Hoàn thiện
HTTT Dịch vụ công trực tuyến; Một cửa liên thông. Mục tiêu 100% các thủ tục
hành chính cần thiết được xây dựng thành các dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, mức độ 4 và được cung cấp trên một hệ thống Cổng thông tin điện tử tích
hợp toàn tỉnh.
12 - Xây dựng hệ
thống quản lý quan hệ người dùng tiếp nhận ý kiến, phản hồi của người dùng để
nâng cao cải cách hành chính.
|
6. Về Ứng dụng
|
- Trước đây, do
chưa có Kiến trúc tổng thể về CNTT, một số sở/ban/ngành và đơn vị thuộc tỉnh
đã triển khai hệ thống thông tin chuyên ngành rời rạc và không đồng bộ, nhằm
đáp ứng nhu cầu hỗ trợ tác nghiệp cấp bách của đơn vị;
- Các ứng dụng CNTT
theo ngành dọc chưa có sự phối hợp và kế hoạch phân công triển khai một cách
chặt chẽ giữa Trung ương và tỉnh. Một số ứng dụng ngành dọc từ các Bộ, ngành
không đủ chức năng đáp ứng đúng các yêu cầu nghiệp vụ và báo cáo đặc thù của
tỉnh;
- Hệ thống thông
tin địa lý GIS hiện chưa đầy đủ và chưa được tích hợp với các hệ thống ứng
dụng trong các ngành trọng yếu như giao thông, y tế, giáo dục, dân cư, quy
hoạch, đầu tư/đăng ký kinh doanh…
|
- Kiến trúc Ứng
dụng đồng bộ, liên thông, tích hợp, định hướng dịch vụ SOA, tránh không trùng
lặp chức năng.
|
- Yêu cầu đáp ứng
trên nền tảng Web và thiết bị di động;
- Tích hợp với hệ
thống SSO dùng chung của tỉnh để người sử dụng có thể đăng nhập một lần cho
tất cả các ứng dụng;
- Hoàn thiện HTTT
ứng dụng dùng chung của tỉnh, kể cả Hệ thống Quản lý văn bản điều hành;
- Giải quyết vấn đề
cần tích hợp ứng dụng chuyên ngành của tỉnh với các ứng dụng ngành dọc của
các Bộ, ngành về mặt chia sẻ dữ liệu và xác thực người dùng một lần, tránh
người dùng phải đăng nhập và sử dụng 2 hệ thống khác nhau, để nhập cùng thông
tin.
|
13 - Xây dựng hệ
thống thông tin quản lý, hiện đại hóa công tác báo cáo, thống kê toàn tỉnh;
đảm bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo của Chính phủ.
14 - Ứng dụng khoa
học dữ liệu (Analytics/Forecasts) hỗ trợ ra quyết định điều hành dựa trên dữ
liệu lớn và dữ liệu tích hợp toàn tỉnh.
15 - Xây dựng HTTT
Thanh tra, giám sát, xử lý khiếu nại tố cáo.
16 - Ứng dụng trí
tuệ nhân tạo (AI) và trợ lý ảo (Virtual Assist) trong một số hoạt động nghiệp
vụ chủ chốt và hoạt động chỉ đạo điều hành của tỉnh.
|
7. Về Dữ liệu
|
- Các hệ thống
thông tin rời rạc hiện phát sinh nhiều dữ liệu “thô”. Nguồn dữ liệu quý báu
này tuy phong phú nhưng thiếu nhất quán, thiếu lưu trữ lịch sử, khó truy cập
và khó tích hợp, nên chưa chuyển đổi được thành thông tin hữu dụng để được
chia sẻ, hỗ trợ công tác quản lý và điều hành;
- Các dịch vụ dùng
chung quan trọng như dịch vụ GIS nền, dịch vụ định danh xác thực cho người
dân,,... chưa được hoặc còn đang trong tiến độ triển khai, chưa có quy định
sử dụng chặt chẽ.
|
- Dữ liệu được làm
giàu khi được chia sẻ, tích hợp thông qua phương thức dữ liệu dùng chung và
dữ liệu mở.
- Thiết lập hệ sinh
thái dữ liệu mở, trong đó chính quyền tỉnh đóng vai trò kiến tạo và kết nối
với các bên thông qua việc mở, chia sẻ dữ liệu và các nền tảng số hóa để cho
phép nhiều bên tạo ra các dịch vụ giá trị gia tăng thông minh.
|
- CSDL của các ứng
dụng phải được thiết kế, khai báo, triển khai, vận hành, khai thác đảm bảo sự
thống nhất về cấu trúc dữ liệu, về nội dung dữ liệu và trình diễn dữ liệu với
các CSDL dùng chung của tỉnh và trong toàn bộ hệ thống CQĐT của tỉnh;
- Các CSDL dùng
chung của tỉnh cần được thiết kế, triển khai, vận hành, khai thác đảm bảo phù
hợp với quy định, hướng dẫn, định hướng triển khai, vận hành, khai thác, tiêu
chuẩn, quy chuẩn của CSDL quốc gia tương ứng;
- Triển khai các hệ
thống CSDL dùng chung của tỉnh hoàn toàn theo mô hình hướng dịch vụ, trên một
môi trường đám mây lai (hybrid cloud), phù hợp với nhu cầu phân quyền, bảo
mật dữ liệu.
|
17 - Đầu tư hoàn
thiện/xây dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung, các cơ sở dữ liệu, Kho dữ liệu
tổng hợp tỉnh Gia Lai; định hướng tập trung hóa các cơ sở dữ liệu còn phân
tán, chuyển đổi đồng bộ về các TTDL của tỉnh; từng bước hình thành Cơ sở dữ
liệu lớn (Big Data) trên cơ sở cho phép xử lý đa dạng các nguồn dữ liệu, kiểu
dữ liệu, cho phép ứng dụng các xu hướng công nghệ mới của CMCN 4.0 như: IoT,
Big Data, Blockchain, Trí tuệ nhân tạo (AI), Máy học (Machine Learning)...
18 - Xây dựng và
triển khai Kho dữ liệu mở tỉnh Gia Lai.
19 - Xây dựng, hoàn
thiện các công cụ phân tích dữ liệu đa chiều trực quan hóa, báo cáo, tổng
hợp, thống kê, các báo cáo động phục vụ chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết
định hoặc đề xuất cải tiến các vấn đề về quản lý, điều hành tỉnh.
20 - Thí điểm cung
cấp cho người dân và doanh nghiệp “dịch vụ cung cấp chủ động/tự động” theo mô
hình cá nhân hóa và trợ lý ảo (Virtual Assistant); ứng dụng các giải pháp
công nghệ về khoa học dữ liệu (Data Sicentics) để phục vụ công tác phân tích,
hỗ trợ ra quyết định, mô phỏng, dự báo và chuẩn hóa.
|
8. Về Dịch vụ nền
tảng chia sẻ, tích hợp LGSP
|
- Tỉnh hiện đã phát
triển một số dịch vụ nền tảng chia sẻ, tích hợp liên thông, trong đó có nền
tảng quản lý định danh và xác thực.
|
- Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống LGSP như đã mô tả chi tiết ở của tài liệu này.
|
- Nâng cấp tăng
cường chức năng và dịch vụ nền tảng cung cấp bởi “nền tảng chung”; hỗ trợ xây
dựng và phát triển ứng dụng CNTT cho các sở/ban/ngành, quận/huyện và đơn vị
thuộc tỉnh.
- Mua sắm, sở hữu
bản quyền mã nguồn và định hướng triển khai ứng dụng trên nền tảng chung;
|
21 - Xây dựng Hệ
thống quản lý định danh và xác thực người dùng tập trung (SSO) phục vụ dịch
vụ công cho người dân và doanh nghiệp.
22 - Nâng cấp toàn
bộ hệ thống nền tảng LGSP cùng với các dich vụ nền tảng liên quan như mô tả
trong tài liệu này.
23 - Nâng cấp, hoàn
thiện các chức năng tích hợp ứng dụng, dữ liệu.
24 - Xây dựng hoàn
thiện các cổng kết nối tích hợp LGSP đến NGSP để trao đổi dữ liệu với các
CSDL quốc gia.
25 - Thí điểm dịch
vụ nền tảng khai thác, truy xuất Big Data.
|
9. Về Hạ tầng CNTT
và ATTT
|
- Hạ tầng CNTT của
tỉnh gồm:
a. Hạ tầng mạng
WAN/MTSLCD của
tỉnh;
b. Hạ tầng mạng và
bảo mật, phòng máy chủ, hạ tầng CNTT (máy chủ, lưu trữ…) và máy trạm, các
thiết bị ngoại vi tại các quận/huyện, sở/ ban/ ngành;
c. Hạ tầng CNTT
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh;
d. Hạ tầng vận hành
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh.
|
- Xây dựng và triển
khai kiến trúc hạ tầng CNTT, như đã mô tả ở tài liệu này;
- Xây dựng Trung
tâm Điều hành và giám sát an ninh;
- Xây dựng Trung
tâm Giám sát và kiểm soát CQĐT;
- Xây dựng, hoàn
thiện, kiện toàn và triển khai Kiến trúc ATTT như đã mô tả trong tài liệu,
đảm bảo đạt chuẩn ISO;
- Kết nối, chia sẻ
thông tin dữ liệu với hệ thống mạng IoT của ĐTTM để phục vụ các nghiệp vụ
quản lý của CQĐT. Trường hợp cần thiết, xây dựng và triển khai hệ thống IoT.
|
- Chuyển đổi mô
hình từ việc phê duyệt đầu tư hệ thống máy chủ, hệ thống ANTT, các PMC riêng
lẻ, phân tán tại các quận/ huyện, sở/ ban/ ngành về đầu tư tập trung tại 1
trung tâm dữ liệu tập trung trên nền tảng điện toán đám mây, tăng cường các
giải pháp đảm bảo ANTT, giám sát tập trung;
- Từng bước hoàn
thiện nền tảng ứng dụng chuyển từ mô hình phân tán sang tập trung
(Multi-tenancy, SaaS);
- Triển khai Kiến
trúc An toàn thông tin tỉnh và kiện toàn các hệ thống an ninh thông tin theo
các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời phù hợp các quy định ở cấp quốc gia;
- Hệ thống ATTT
phải kết nối với SOC cấp quốc gia; đạt và duy trì chứng chỉ ISO về ATTT;
- Phát triển, xây
dựng và triển khai các hệ thống mạng IoT dựa trên thực tế, bảo đảm không
trùng lặp với các dự án, đề án về ĐTTM tỉnh Gia Lai.
|
26 - Hoàn thành xây
dựng “đám mây” tỉnh (-Cloud) ở mức Nền tảng như một dịch vụ (PaaS), cung cấp
các APIs cho các đơn vị sử dụng.
27 - Hoàn thiện hệ
thống Quản lý định danh và xác thực truy cập tập trung của tỉnh phù hợp với
nền tảng Cloud.
28 - Tích hợp ứng
dụng chuyên ngành với hệ thống Quản lý định danh và xác thực truy cập này.
29 - Xây dựng và
triển khai hạ tầng kỹ thuật giám sát, vận hành hệ thống của Trung tâm Giám
sát và điều hành an ninh, Trung tâm Giám sát và kiểm soát CQĐT.
30 - Kiện toàn tổ
chức quản lý về ATTT, tăng cường sử dụng các dịch vụ bảo đảm ATTT; Định kỳ
đánh giá mức độ sẵn sàng của hạ tầng CNTT tỉnh để phục vụ yêu cầu giao dịch
của doanh nghiệp và người dân; Tổ chức kiểm tra, đánh giá thường xuyên về
triển khai an toàn thông tin cũng như kết quả triển khai ứng dụng CNTT tại
tỉnh Gia Lai.
31 - Xây dựng và
triển khai Kiến trúc hạ tầng IoT của tỉnh theo yêu cầu thực tế.
32 - Kết nối các
thiết bị hỗ trợ nghiệp vụ, điều hành: Camera giám sát, thiết bị cảm ứng thiết
bị di động, robot, dữ liệu mạng xã hội…
33 - Thu thập và
lưu trữ dữ liệu từ hạ tầng IoT.
34 - Phát triển các
ứng dụng cung cấp các dịch vụ phân tích, dự báo từ dữ liệu lớn, hỗ trợ người
quản lý sử dụng.
|
IX.
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
1.
Danh sách các nhiệm vụ
STT
|
Loại
|
Mã
nhiệm vụ
|
Hạng
mục
|
Mô
tả chung
|
I
|
Chính
sách
|
|
|
CS01
|
Kiện
toàn cơ cấu tổ chức quản lý, duy trì, vận hành Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai,
phiên bản 2.0
|
• Chi tiết hóa vai
trò, trách nhiệm của các đơn vị trong hoạt động triển khai Kiến trúc CQĐT;
• Kiện toàn hoạt
động của Ban Chỉ đạo về Chính quyền điện tử, bộ máy chuyên trách CNTT các
cấp, đảm bảo chỉ đạo tập trung, thống nhất các hoạt động ứng dụng CNTT xây
dựng CQĐT;
• Hoàn thành việc
xây dựng các chính sách và kế hoạch triển khai Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai,
phiên bản 2.0.
|
|
|
CS02
|
Xây
dựng, hoàn thiện chính sách
|
• Bảo đảm ATTT;
• Tiêu chuẩn dữ
liệu, chỉ tiêu;
• Bảo vệ thông tin
cá nhân;
• Dự phòng thảm
họa;
• Kiến trúc phần
mềm;
• Đào tạo nguồn
nhân lực;
• Quản lý thay đổi;
• Tuyên truyền, phổ
biến;
• Chất lượng dịch
vụ điện tử;
• Đa dạng hóa nguồn
vốn đầu tư;
• Tiêu chuẩn CNTT
nội bộ;
• Duy trì, vận hành
HTTT;
• Thúc đẩy thanh
toán điện tử;
• Thu hút nguồn
nhân lực;
• Chuẩn hóa quy
trình điện tử;
• Các văn bản thúc
đẩy chuyển đổi số của tỉnh.
|
|
|
CS03
|
Môi trường phát
triển hỗ trợ triển khai kiến trúc
|
• Tổ chức đào tạo,
nâng cao nhận thức về Kiến trúc CQĐT cho các cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên
trách CNTT của tỉnh;
• Tổ chức và có kế
hoạch hành động phục vụ đánh giá, giám sát và kiểm soát chiến lược, quá
trình, trạng thái trong suốt quá trình phát triển CQĐT;
• Tổ chức các khóa
đào tạo nâng cao kỹ năng về CNTT cho các cán bộ chuyên trách theo vị trí đảm
nhiệm; tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao để làm chủ việc quản trị, vận
hành các hệ thống của tỉnh;
• Tổ chức đào tạo,
tập huấn nâng cao trình độ sử dụng/ứng dụng CNTT cho các cán bộ công chức,
viên chức của tỉnh; thi sát hạch và đánh giá trình độ năng lực và làm cơ sở
để đánh giá KPIs, xếp hạng thi đua của nhân sự;
• Tổ chức đào tạo,
tập huấn cho công chức, viên chức, các cán bộ địa phương về khai thác các
CSDL của tỉnh;
• Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến về Kiến trúc CQĐT cho các cán bộ công chức, viên chức, người
lao động trong các CQNN của tỉnh;
• Tổ chức tuyên
truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng/Trang thông tin điện
tử, hội nghị, hội thảo hoặc các chương trình đào tạo nhằm nâng cao nhận thức
về phát triển CQĐT, chuyển đổi số phục vụ việc cải cách hành chính, nâng cao
năng suất lao động.
|
II
|
Hạ tầng kỹ thuật và
cơ sở vật chất
|
|
|
HT01
|
Nâng cấp Trung tâm
dữ liệu tỉnh Gia Lai.
|
Nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật tại các Trung tâm dữ liệu để đảm bảo điều kiện hạ tầng kỹ thuật phục vụ
kết nối, khai thác, truy cập sử dụng các hệ thống, cơ sở dữ liệu CNTT của
tỉnh Gia Lai trên cơ sở ứng dụng sâu rộng công nghệ điện toán đám mây.
|
|
|
HT02
|
Xây dựng Trung tâm
dữ liệu dự phòng thảm họa.
|
Xây dựng/thuê hạ
tầng Trung tâm dự phòng phục hồi thảm họa nếu xảy ra sự cố lớn tại Trung tâm
dữ liệu chính; đảm bảo an toàn cho dữ liệu và các hoạt động của hệ thống nghiệp
vụ ngay cả khi có sự cố nghiêm trọng xảy ra; hỗ trợ người sử dụng giảm thiểu
tối đa khả năng gián đoạn khai thác các dịch vụ quan trọng của tỉnh.
|
|
|
HT03
|
Nâng cấp hạ tầng
mạng kết nối
|
Nâng cấp, duy trì
hệ thống mạng diện rộng (WAN) kết nối trung ương, tỉnh, quận/huyện theo đúng
mô hình, tiêu chuẩn quy định.
Nâng cấp, xây dựng
mạng nội bộ (LAN) tại các cơ quan, đơn vị theo đúng mô hình, tiêu chuẩn quy
định
|
|
|
HT04
|
Nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật CNTT tại cơ quan, đơn vị
|
Xây dựng và triển
khai kế hoạch mua sắm, thay thế trang thiết bị CNTT theo lộ trình đảm bảo
hoạt động thông suốt và kết nối liên thông cho cơ quan, đơn vị và giữa cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh với người dân và doanh nghiệp.
|
|
|
HT05
|
Nâng cao tính an
ninh, bảo mật và khả năng liên kết của dữ liệu; đảm bảo tính chính xác và
toàn vẹn dữ liệu của tỉnh Gia Lai
|
Đầu tư nâng cấp,
duy trì các hệ thống đảm bảo an toàn bảo mật, an ninh thông tin, đảm bảo cơ
quan, đơn vị, người dân và doanh nghiệp có thể an toàn gửi, nhận, tìm kiếm;
sử dụng dữ liệu; nâng cao tính chính xác và toàn vẹn dữ liệu của tỉnh Gia
Lai.
|
III
|
Phần mềm ứng dụng
nghiệp vụ và cơ sở dữ liệu
|
|
|
ƯD01
|
Đầu tư xây dựng/
phát triển/nâng cấp các ứng dụng thủ tục hành chính và tương tác, truyền
thông với công dân, doanh nghiệp theo mô tả tại mục 2.3.9.1 chương VII
|
• Nâng cấp các hệ
thống, ứng dụng phục vụ giao tiếp điện tử, hỗ trợ công dân doanh nghiệp kê
khai, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh như Cổng thông tin điện tử,
Hệ thống Dịch vụ công trực tuyến…
• Cung cấp khả năng
sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của tỉnh trên các thiết bị di động và nền
tảng điện toán đám mây;
• Tăng cường hoạt
động quảng bá về ứng dụng CNTT của tỉnh đối với người dân và doanh nghiệp;
• Đầu tư xây dựng
ứng dụng đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp với dịch vụ
công điện tử tỉnh Gia Lai.
|
|
|
ƯD02
|
Đầu tư xây dựng/
phát triển/nâng cấp các ứng dụng xử lý nghiệp vụ chuyên ngành theo mô tả tại
mục 2.3.9.2 chương VII
|
Đầu tư xây dựng
mới/nâng cấp các phần mềm xử lý nghiệp vụ chuyên ngành tại cơ quan đơn vị các
cấp; định hướng xây dựng các hệ thống ứng dụng tập trung đảm bảo phù hợp với
kết quả tái cấu trúc các quy trình nghiệp vụ.
|
|
|
ƯD03
|
Đầu tư xây dựng/
phát triển/nâng cấp các ứng dụng hành chính và các ứng dụng hỗ trợ nghiệp vụ
theo mô tả tại mục 2.3.9.4 và 2.3.9.5 chương VII
|
Đầu tư nâng cấp
hoặc xây dựng các ứng dụng sử dụng hàng ngày hỗ trợ công việc ở các cơ quan,
đơn vị như: Quản lý tài chính kế toán, Quản lý cán bộ, Quản lý hợp đồng, Quản
lý dự án, Quản lý Hồ sơ, công việc…
|
|
|
ƯD4
|
Đầu tư phát triển/nâng
cấp mở rộng và hoàn thiện Nền tảng chia sẻ, tích hợp dữ liệu LGSP theo mô tả
tại mục 2.3.6 chương VII
|
Đầu tư phát triển
Nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung của tỉnh đảm bảo tích hợp với các hệ
thống trong tương lai, phù hợp với các thay đổi về luồng quy trình nghiệp vụ
trong các hệ thống thông tin.
|
|
|
CSDL
|
Đầu tư xây dựng các
CSDL dùng chung, Kho dữ liệu tỉnh Gia Lai
|
• Đầu tư xây dựng
các CSDL dùng chung; kho dữ liệu số hóa;
• Xây dựng Kho dữ
liệu tổng hợp dùng chung tỉnh Gia Lai;
• Xây dựng CSDL mở của
tỉnh để cung cấp cho CSDL mở quốc gia.
|
V
|
Phân tích, báo cáo
|
|
|
UD04
|
Đầu tư xây dựng các
CSDL dùng chung, Kho dữ liệu tỉnh Gia Lai
|
• Phát triển, hoàn thiện
các hệ thống thông tin báo cáo, tổng hợp, thống kê và phân tích, xử lý dữ
liệu; xây dựng bộ chỉ tiêu thống kê, báo cáo;
• Xây dựng, phát
triển các công cụ hỗ trợ dự báo, cảnh báo; hỗ trợ ra quyết định; trợ lý ảo.
|
|
|
|
|
|
Sau đây là danh sách
đề xuất chi tiết về các nhiệm vụ đầu tư để phát triển Chính quyền điện tử tỉnh
Gia Lai trong 05 năm tới:
STT
|
Danh mục dự
án/nhiệm vụ
|
Mức
độ ưu tiên
|
Phương
án đầu tư
|
A
|
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
CNTT
|
|
|
I
|
Tại Trung tâm dữ
liệu Chính
|
|
|
1
|
Các hệ thống, thiết
bị phần cứng
|
1
|
Đầu
tư mua
|
1.1
|
Hệ thống tủ rack
|
|
|
1.2
|
Khung chassis máy
chủ phiến
|
|
|
1.3
|
Hệ thống máy chủ
phiến
|
|
|
1.4
|
Hệ thống máy chủ
rack form
|
|
|
1.5
|
Hệ thống máy chủ
chuyên dụng khác
|
|
|
1.6
|
Thiết bị chuyển
mạch mạng lõi
|
|
|
1.7
|
Thiết bị chuyển
mạch mạng lưu trữ
|
|
|
1.8
|
Thiết bị chuyển
mạch mạng nhánh/phân phối
|
|
|
1.9
|
Hệ thống lưu trữ
chính và thứ cấp
|
|
|
1.10
|
Hệ thống sao lưu dữ
liệu
|
|
|
1.11
|
Hệ thống quản trị
thiết bị CNTT tập trung
|
|
|
1.12
|
Hệ thống điều hướng
lưu lượng mạng
|
|
|
1.13
|
Hệ thống tăng tốc
độ truy xuất dữ liệu
|
|
|
1.14
|
Hệ thống ảo hóa lưu
trữ
|
|
|
1.15
|
Hệ thống hạ tầng vận
hành TTDL (Facilities)
|
|
|
1.16
|
Hệ thống, thiết bị
khác
|
|
|
2
|
Triển khai các sản
phẩm, giải pháp, dịch vụ đảm bảo ATTT
|
1
|
|
2.1
|
Thiết bị cân bằng
tải web/ứng dụng
|
|
Đầu
tư mua
|
2.2
|
Thiết bị tối ưu hóa
đường truyền
|
|
Đầu
tư mua
|
2.3
|
Thiết bị chống DDOS
|
|
Đầu
tư mua
|
2.4
|
Thiết bị tường lửa
cơ sở dữ liệu
|
|
Đầu
tư mua
|
2.5
|
Thiết bị chống tấn
công có chủ đích APT
|
|
Đầu
tư mua
|
2.6
|
Thiết bị tường lửa
mạng thế hệ mới
|
|
Đầu
tư mua
|
2.7
|
Hệ thống quản lý
mật khẩu đặc quyền PIM
|
|
Đầu
tư mua
|
2.8
|
Hệ thống xác thực
đa nhân tố
|
|
Đầu
tư mua
|
2.9
|
Hệ thống giám sát
mạng
|
|
Mua/thuê
|
2.10
|
Hệ thống giám sát
các thiết bị CNTT
|
|
Mua/thuê
|
2.11
|
Hệ thống giám sát
ứng dụng, cơ sở dữ liệu
|
|
Mua/Thuê
|
2.12
|
Hệ thống ký
số/chứng thư số tập trung
|
|
Mua/Thuê
|
2.13
|
Hệ thống phòng chống
mã độc tập trung
|
|
Đầu
tư mua
|
2.14
|
Hệ thống quản lý
điểm yếu VUL
|
|
Đầu
tư mua
|
2.15
|
Hệ thống bảo mật
proxy
|
|
Đầu
tư mua
|
2.16
|
Hệ thống cô lập web
|
|
Đầu
tư mua
|
2.17
|
Hệ thống EDR
|
|
Đầu
tư mua
|
2.18
|
Hệ thống SIEM
|
|
Mua/Thuê
|
2.19
|
Hệ thống IPS/IDS
|
|
Đầu
tư mua
|
2.20
|
Hệ thống/dịch vụ
đảm bảo chất lượng ứng dụng
|
|
Mua/thuê
|
2.21
|
Hệ thống/dịch vụ
phân tích điểm yếu ứng dụng
|
|
Mua/thuê
|
2.22
|
Hệ thống/dịch vụ
bảo mật cho hệ thống ảo hóa
|
|
Mua/thuê
|
2.23
|
Hệ thống phòng
chống spam
|
|
Mua/thuê
|
2.24
|
Hệ thống Email
Security
|
|
Mua/thuê
|
2.25
|
Hệ thống Mobile
Security
|
|
Mua/thuê
|
2.26
|
Hệ thống/dịch vụ
bảo mật cho hệ thống Cloud
|
|
Mua/thuê
|
2.27
|
Hệ thống Quản lý
truy cập mạng
|
|
Mua/thuê
|
2.28
|
Hệ thống/dịch vụ
bảo đảm ATTT khác
|
|
Mua/thuê
|
3
|
Bản quyền phần mềm
hệ thống, phần mềm bên thứ ba, phần mềm nền tảng, phần mềm khác
|
1
|
Đầu
tư mua
|
3.1
|
Phần mềm hệ điều
hành
|
|
|
3.2
|
Phần mềm hệ quản
trị CSDL
|
|
|
3.3
|
Phần mềm ảo hóa hệ
thống
|
|
|
3.4
|
Nền tảng điện toán
đám mây
|
|
|
3.5
|
Nền tảng phân tích
nghiệp vụ thông minh
|
|
|
3.6
|
Nền tảng phân tích,
báo cáo, thống kê
|
|
|
3.7
|
Nền tảng trục tích
hợp đa nhiệm
|
|
|
3.8
|
Nền tảng Dữ liệu
lớn Big Data
|
|
|
3.9
|
Nền tảng Vạn vật
kết nối IoT
|
|
|
3.10
|
Quản trị hệ thống
ảo hóa
|
|
|
3.11
|
Quản trị hạ tầng
vận hành TTDL
|
|
|
3.12
|
Quản trị hạ tầng kỹ
thuật CNTT
|
|
|
3.13
|
Quản trị hạ tầng
Cloud Computing
|
|
|
3.14
|
Thư điện tử công vụ
|
|
|
3.15
|
Phần mềm đồng bộ dữ
liệu
|
|
|
3.16
|
Phần mềm hệ thống
HNTH
|
|
|
3.17
|
Nền tảng Trí tuệ
nhân tạo AI
|
|
|
3.18
|
Nền tảng Hỗ trợ ra
quyết định
|
|
|
3.19
|
Nền tảng phát triển
Mobile App
|
|
|
3.20
|
Các phần mềm văn
phòng
|
|
|
3.21
|
Các phần mềm hệ
thống, nền tảng khác
|
Theo
yêu cầu
|
Theo
yêu cầu
|
4
|
Đầu tư mua sắm mới,
bổ sung nâng cấp các thiết bị ngoại vi như máy trạm, máy tính để bàn, máy in,
máy quét, các thiết bị ngoại vi khác theo yêu cầu
|
2
|
Đầu
tư mua
|
II
|
TTDL Dự phòng (Đầu
tư mới)
|
|
|
1
|
Các hệ thống, thiết
bị phần cứng
|
1
|
Đầu
tư mua
|
1.1
|
Hệ thống tủ rack
|
|
|
1.2
|
Khung chassis máy
chủ phiến
|
|
|
1.3
|
Hệ thống máy chủ
phiến
|
|
|
1.4
|
Hệ thống máy chủ
rack form
|
|
|
1.5
|
Hệ thống máy chủ
chuyên dụng khác
|
|
|
1.6
|
Thiết bị chuyển
mạch mạng lõi
|
|
|
1.7
|
Thiết bị chuyển
mạch mạng lưu trữ
|
|
|
1.8
|
Thiết bị chuyển
mạch mạng nhánh/phân phối
|
|
|
1.9
|
Hệ thống lưu trữ
chính và thứ cấp
|
|
|
1.10
|
Hệ thống sao lưu dữ
liệu
|
|
|
1.11
|
Hệ thống quản trị
thiết bị CNTT tập trung
|
|
|
1.12
|
Hệ thống điều hướng
lưu lượng mạng
|
|
|
1.13
|
Hệ thống tăng tốc
độ truy xuất dữ liệu
|
|
|
1.14
|
Hệ thống ảo hóa lưu
trữ
|
|
|
1.15
|
Hệ thống hạ tầng vận
hành TTDL (Facilities)
|
|
|
1.16
|
Hệ thống, thiết bị
khác
|
|
|
2
|
Triển khai các sản
phẩm, giải pháp, dịch vụ đảm bảo ATTT
|
1
|
|
2.1
|
Thiết bị cân bằng
tải web/ứng dụng
|
|
Đầu
tư mua
|
2.2
|
Thiết bị tối ưu hóa
đường truyền
|
|
Đầu
tư mua
|
2.3
|
Thiết bị chống DDOS
|
|
Đầu
tư mua
|
2.4
|
Thiết bị tường lửa
cơ sở dữ liệu
|
|
Đầu
tư mua
|
2.5
|
Thiết bị chống tấn
công có chủ đích APT
|
|
Đầu
tư mua
|
2.6
|
Thiết bị tường lửa
mạng thế hệ mới
|
|
Đầu
tư mua
|
2.7
|
Hệ thống quản lý
mật khẩu đặc quyền PIM
|
|
Đầu
tư mua
|
2.8
|
Hệ thống xác thực
đa nhân tố
|
|
Đầu
tư mua
|
2.9
|
Hệ thống giám sát
mạng
|
|
Mua/thuê
|
2.10
|
Hệ thống giám sát
các thiết bị CNTT
|
|
Mua/thuê
|
2.11
|
Hệ thống giám sát
ứng dụng, cơ sở dữ liệu
|
|
Mua/Thuê
|
2.12
|
Hệ thống ký
số/chứng thư số tập trung
|
|
Mua/Thuê
|
2.13
|
Hệ thống phòng chống
mã độc tập trung
|
|
Đầu
tư mua
|
2.14
|
Hệ thống quản lý
điểm yếu VUL
|
|
Đầu
tư mua
|
2.15
|
Hệ thống bảo mật
proxy
|
|
Đầu
tư mua
|
2.16
|
Hệ thống cô lập web
|
|
Đầu
tư mua
|
2.17
|
Hệ thống EDR
|
|
Đầu
tư mua
|
2.18
|
Hệ thống SIEM
|
|
Đầu
tư mua
|
2.19
|
Hệ thống IPS/IDS
|
|
Đầu
tư mua
|
2.20
|
Hệ thống/dịch vụ
đảm bảo chất lượng ứng dụng
|
|
Mua/thuê
|
2.21
|
Hệ thống/dịch vụ
phân tích điểm yếu ứng dụng
|
|
Mua/thuê
|
2.22
|
Hệ thống/dịch vụ
bảo mật cho hệ thống ảo hóa
|
|
Mua/thuê
|
2.23
|
Hệ thống phòng
chống spam
|
|
Mua/thuê
|
2.24
|
Hệ thống Email
Security
|
|
Mua/thuê
|
2.25
|
Hệ thống Mobile
Security
|
|
Mua/thuê
|
2.26
|
Hệ thống/dịch vụ
bảo mật cho hệ thống Cloud
|
|
Mua/thuê
|
2.27
|
Hệ thống Quản lý
truy cập mạng
|
|
Mua/thuê
|
2.28
|
Hệ thống/dịch vụ
bảo đảm ATTT khác
|
|
Mua/thuê
|
3
|
Bản quyền phần mềm
hệ thống, phần mềm bên thứ ba, phần mềm nền tảng, khác
|
1
|
Đầu
tư mua
|
3.1
|
Phần mềm hệ điều
hành
|
|
|
3.2
|
Phần mềm hệ quản
trị CSDL
|
|
|
3.3
|
Phần mềm ảo hóa hệ
thống
|
|
|
3.4
|
Nền tảng điện toán
đám mây
|
|
|
3.5
|
Nền tảng phân tích
nghiệp vụ thông minh
|
|
|
3.6
|
Nền tảng phân tích,
báo cáo, thống kê
|
|
|
3.7
|
Nền tảng trục tích
hợp đa nhiệm
|
|
|
3.8
|
Nền tảng Dữ liệu
lớn Big Data
|
|
|
3.9
|
Nền tảng Vạn vật
kết nối IoT
|
|
|
3.10
|
Quản trị hệ thống
ảo hóa
|
|
|
3.11
|
Quản trị hạ tầng
vận hành TTDL
|
|
|
3.12
|
Quản trị hạ tầng kỹ
thuật CNTT
|
|
|
3.13
|
Quản trị hạ tầng
Cloud Computing
|
|
|
3.14
|
Thư điện tử công vụ
|
|
|
3.15
|
Phần mềm đồng bộ dữ
liệu
|
|
|
3.16
|
Phần mềm hệ thống
HNTH
|
|
|
3.17
|
Nền tảng Trí tuệ
nhân tạo AI
|
|
|
3.18
|
Nền tảng Hỗ trợ ra
quyết định
|
|
|
3.19
|
Nền tảng phát triển
Mobile App
|
|
|
3.20
|
Các phần mềm văn
phòng
|
|
|
3.21
|
Các phần mềm hệ
thống, nền tảng khác
|
|
|
4
|
Đầu tư mua sắm mới,
bổ sung nâng cấp các thiết bị ngoại vi như máy trạm, máy tính để bàn, máy in,
máy quét, các thiết bị ngoại vi khác theo yêu cầu
|
2
|
Đầu
tư mua
|
B
|
NHÓM PHẦN ỨNG DỤNG,
CSDL
|
|
|
1
|
Cổng Thông tin điện
tử tỉnh Gia Lai
|
1
|
Đầu
tư mua
|
2
|
Cổng Dịch vụ công
trực tuyến
|
1
|
Đầu
tư mua
|
3
|
Một cửa điện tử
liên thông
|
1
|
Đầu
tư mua
|
4
|
Cổng Quản lý và
khai thác dữ liệu tỉnh
|
3
|
Đầu
tư mua
|
5
|
Đánh giá sự hài lòng
của công dân, doanh nghiệp, tổ chức
|
2
|
Đầu
tư mua
|
6
|
Cổng Thương mại
điện tử
|
1
|
Đầu
tư mua
|
7
|
Cổng tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo và PAKN
|
1
|
Đầu
tư mua
|
8
|
Ứng dụng đa phương
tiện và tương tác điện tử
|
1
|
Mua/Thuê
|
9
|
Chăm sóc khách hàng
|
2
|
Mua/Thuê
|
10
|
Cổng thông tin hỗ
trợ công dân, doanh nghiệp
|
1
|
Mua/thuê
|
11
|
Ứng dụng giải pháp,
công nghệ của CMCN 4.0 phục vụ người dân và doanh nghiệp
|
1
|
Mua/Thuê
|
12
|
Quản lý thi đua,
khen thưởng
|
1
|
Đầu
tư mua
|
13
|
Quản lý văn bản và
điều hành
|
1
|
Đầu
tư mua
|
14
|
Quản lý đầu tư,
chương trình, dự án
|
2
|
Đầu
tư mua
|
15
|
Quản lý cán bộ
|
2
|
Đầu
tư mua
|
16
|
Quản lý hành chính
|
1
|
Đầu
tư mua
|
17
|
Kế hoạch, kế toán
tài chính
|
1
|
Đầu
tư mua
|
18
|
Quản lý tài sản
công
|
1
|
Đầu
tư mua
|
19
|
Quản lý hồ sơ công
việc
|
3
|
Đầu
tư mua
|
20
|
Quản lý khoa học và
công nghệ
|
1
|
Đầu
tư mua
|
21
|
Quản lý hợp tác quốc
tế
|
3
|
Đầu
tư mua
|
22
|
Quản lý công tác
pháp chế
|
3
|
Đầu
tư mua
|
23
|
Quản lý, đánh giá
hiệu suất công việc
|
2
|
Đầu
tư mua
|
24
|
Thanh tra, kiểm tra
|
1
|
Đầu
tư mua
|
25
|
Khiếu nại tố cáo phòng
chống tham nhũng
|
1
|
Đầu
tư mua
|
26
|
Quản lý hợp đồng
|
2
|
Đầu
tư mua
|
27
|
Cổng thông tin điện
tử nội bộ
|
1
|
Đầu
tư mua
|
28
|
Hệ thống thông tin
quản lý trên nền tảng cách mạng công nghệ 4.0
|
1
|
Mua/Thuê
|
29
|
Kiểm soát và nâng
cao hiệu quả truyền thông
|
2
|
Mua/Thuê
|
30
|
Hệ thống quản lý
vòng đời trang thiết bị CNTT và quản lý yêu cầu hỗ trợ CNTT
|
1
|
Đầu
tư mua
|
31
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Công Thương
|
1
|
Đầu
tư mua
|
32
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giáo dục và đào tạo
|
1
|
Đầu
tư mua
|
33
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Giao thông vận tải
|
1
|
Đầu
tư mua
|
34
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Khoa học và Công nghệ
|
1
|
Đầu
tư mua
|
35
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Kế hoạch và đầu tư
|
1
|
Đầu
tư mua
|
36
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
|
1
|
Đầu
tư mua
|
37
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Ngoại vụ
|
1
|
Đầu
tư mua
|
38
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Nội vụ
|
1
|
Đầu
tư mua
|
39
|
Ứng dụng nghiệp vụ ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
1
|
Đầu
tư mua
|
40
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài chính
|
1
|
Đầu
tư mua
|
41
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tài nguyên và Môi trường
|
1
|
Đầu
tư mua
|
42
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thông tin và Truyền thông
|
1
|
Đầu
tư mua
|
43
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Tư pháp
|
1
|
Đầu
tư mua
|
44
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
1
|
Đầu
tư mua
|
45
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Xây dựng
|
1
|
Đầu
tư mua
|
46
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Y tế
|
1
|
Đầu
tư mua
|
47
|
Ứng dụng nghiệp vụ
Dân tộc
|
1
|
Đầu
tư mua
|
48
|
Ứng dụng nghiệp vụ
ngành Thanh tra
|
1
|
Đầu
tư mua
|
49
|
Ứng dụng nghiệp vụ
BQL Khu kinh tế
|
1
|
Đầu
tư mua
|
50
|
Giám sát và Kiểm
soát CQĐT
|
1
|
Đầu
tư mua
|
51
|
Quản lý Chữ ký số,
Chứng thư số
|
2
|
Đầu
tư mua
|
52
|
Quản lý quy trình
ISO điện tử
|
1
|
Đầu
tư mua
|
53
|
Thư viện điện tử
tỉnh Gia Lai
|
1
|
Đầu
tư mua
|
54
|
Mạng xã hội, diễn
đàn trao đổi nội bộ
|
1
|
Mua/Thuê
|
55
|
Quản lý danh mục
dùng chung
|
1
|
Đầu
tư mua
|
56
|
Thư điện tử
|
3
|
Đầu
tư mua
|
57
|
Trao trao đổi trực
tuyến (Chat)
|
1
|
Mua/Thuê
|
58
|
Họp và xử lý công
việc trực tuyến
|
1
|
Mua/Thuê
|
59
|
Tổng hợp, phân tích
dữ liệu
|
1
|
Đầu
tư mua
|
60
|
Báo cáo, thống kê
|
1
|
Đầu
tư mua
|
61
|
Dự báo, hỗ trợ ra
quyết định
|
2
|
Đầu
tư mua
|
62
|
Trí tuệ nhân tạo
|
2
|
Đầu
tư mua
|
63
|
Hệ thống LGSP
|
1
|
Đầu
tư mua
|
64
|
Các ứng dụng, CSDL
khác theo thực tế
|
Tùy
thực tế
|
Tùy
thực tế
|
C
|
CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC
|
|
|
1
|
Tư vấn đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin theo quy định
|
1
|
Thuê
dịch vụ
|
2
|
Định kỳ đánh giá
mức độ sẵn sàng của các hệ thống CNTT
|
2
|
Thuê
dịch vụ
|
3
|
Đào tạo, nâng cao
năng lực và kiến thức về CNTT
|
1
|
Thuê
dịch vụ
|
4
|
Dịch vụ triển khai
và giám sát bảo mật, an toàn thông tin
|
1
|
Thuê
dịch vụ
|
5
|
Duy trì thuê dịch
vụ đặt hệ thống thiết bị (hosting) cho DC của Nhà cung cấp dịch vụ, bảo đảm
đạt tiêu chuẩn Tier 3 - TCVN 9250: 2012
|
1
|
Thuê
dịch vụ
|
6
|
Thuê dịch vụ đặt hệ
thống thiết bị (hosting) cho DR của Nhà cung cấp dịch vụ, bảo đảm đạt tiêu
chuẩn Tier 3 - TCVN 9250: 2012
|
1
|
Thuê
dịch vụ
|
7
|
Dịch vụ bảo hành,
bảo trì, hỗ trợ kỹ thuật các hệ thống, thiết bị
|
1
|
Thuê
dịch vụ
|
8
|
Duy trì, nâng cấp,
mở rộng mạng của tỉnh
|
1
|
Thuê
dịch vụ
|
9
|
Dịch vụ bảo trì các
hệ thống ứng dụng của tỉnh
|
1
|
Thuê
dịch vụ
|
10
|
Dịch vụ định kỳ tối
ưu các CSDL của tỉnh
|
1
|
Thuê
dịch vụ
|
11
|
Dịch vụ kiểm tra,
đánh giá mức độ bảo đảm ATTTT
|
1
|
Thuê
dịch vụ
|
12
|
Dịch vụ hỗ trợ vận
hành các hệ thống CNTT
|
1
|
Thuê
dịch vụ
|
13
|
Dịch vụ diễn tập
ứng cứu khẩn cấp sự cố ATTT
|
1
|
Thuê
dịch vụ
|
14
|
Dịch vụ quản trị
TTDL của tỉnh
|
1
|
Thuê
dịch vụ
|
15
|
Dịch vụ chăm sóc
khách hàng
|
2
|
Thuê
dịch vụ
|
2.
Kế hoạch, lộ trình triển khai các nhiệm vụ
Từ hiện trạng phát
triển Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai, đối chiếu với tầm nhìn, định hướng, mục
tiêu phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020-2025, chúng tôi
đề xuất lộ trình triển khai như sau:
2.1. Giai đoạn 2021 -
2022
Mục tiêu: Hoàn thiện
các nền tảng phục vụ triển khai Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai, từng bước ứng
dụng CNTT để tăng cường cải cách hành chính và nâng cao mức độ hài lòng của
công dân, doanh nghiệp đối với Chính quyền tỉnh Gia Lai
- Hoàn thiện, nâng
cấp Trung tâm dữ liệu tỉnh Gia Lai nhằm cung cấp hạ tầng kỹ thuật CNTT để triển
khai các phần mềm, cơ sở dữ liệu phục vụ triển khai CQĐT/Chính quyền số của
tỉnh theo hướng ứng dụng Điện toán đám mây, kết hợp hài hóa giữa đầu tư phát
triển và thuê dịch vụ (nếu phù hợp) và kết nối với Đám mây Chính phủ toàn quốc;
- Phát triển hạ tầng
Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển
khai CQĐT/Chính quyền số của tỉnh, gắn kết với phát triển đô thị thông minh tại
địa phương, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ, bảo đảm triển khai hiệu quả, tránh
chồng chéo, tận dụng, kết hợp tối đa với hạ tầng của các tổ chức, cá nhân đã
đầu tư;
- Nâng cấp, hoàn
thiện việc xây dựng, mở rộng, nâng cấp mạng WAN trên phạm vi toàn tỉnh; bảo đảm
kết nối thông suốt từ tỉnh Gia Lai đến cấp xã theo tiêu chuẩn của tỉnh Gia Lai
và phù hợp với lộ trình xây dựng các hệ thống ứng dụng, cơ sở dữ liệu của tỉnh;
nâng cấp, bảo trì, chuẩn hóa mạng LAN của cơ quan, đơn vị; từng bước thực hiện
chuyển đổi sang IPv6;
- Xây dựng hệ thống
điện toán đám mây hỗ trợ cung cấp các dịch vụ công trên nền tảng di động cho
công dân;
- Nâng cấp, hoàn
thiện các hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ thống dịch vụ công trực tuyến, hệ
thống tương tác đa phương tiện, các phần mềm xử lý nghiệp vụ chuyên ngành để
đảm bảo phù hợp với hoạt động tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ của tỉnh, phục
vụ triển khai các dịch vụ công trực tuyến;
- Hoàn thiện, nâng
cấp, xây dựng các ứng dụng hỗ trợ nội bộ, định hướng sử dụng chung tỉnh Gia
Lai; từng bước xây dựng hình thành môi trường làm việc số, công sở số trên phạm
vi toàn tỉnh;
- Đầu tư hoàn thiện/xây
dựng các cơ sở dữ liệu dùng chung, các cơ sở dữ liệu, Kho dữ liệu tổng hợp dùng
chung tỉnh Gia Lai; số hóa hồ sơ, tài liệu; định hướng tập trung hóa các cơ sở
dữ liệu còn phân tán, chuyển đổi đồng bộ về các Trung tâm dữ liệu của tỉnh;
- Xây dựng, hoàn
thiện các công cụ phân tích dữ liệu đa chiều trực quan hóa, báo cáo, tổng hợp,
thống kê, các báo cáo động phục vụ chỉ đạo, điều hành, hỗ trợ ra quyết định
hoặc đề xuất thay đổi chính sách phát triển kinh tế - xã hội;
- Tiếp tục phát
triển, mở rộng hệ thống LGSP của tỉnh kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu trong nội bộ tỉnh, phù hợp với các thay đổi về luồng quy trình nghiệp vụ
trong các hệ thống thông tin và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
quốc gia theo Khung Kiến trúc để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các HTTT/CSDL
cấp Quốc gia và các bộ, ngành, địa phương;
- Đầu tư xây dựng và
triển khai rộng các ứng dụng khai thác thông tin các sở, ban, ngành trên nền
tảng di động; Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng;
- Hoàn thiện hệ thống
an ninh bảo mật đa lớp cho toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông; chuẩn hóa các thiết bị đảm bảo an toàn bảo mật, an ninh thông tin cho
tất cả các cấp; ứng dụng chữ ký số trong các giao dịch trên môi trường điện tử
(trong cả nội bộ và bên ngoài) của các cán bộ công chức, viên chức; Nâng cấp
các hệ thống quản trị tập trung gồm quản trị mạng lưới (NOC) và quản lý thông
tin an ninh bảo mật (SOC) cho toàn tỉnh Gia Lai;
- Triển khai tái cấu
trúc quy trình nghiệp vụ thông qua hệ thống BPM; định kỳ đánh giá mức độ tự
động hóa quy trình nghiệp vụ trong công tác QLNN tỉnh Gia Lai; xây dựng hoàn
thiện bộ chỉ tiêu thống kê của tỉnh theo các ngành, lĩnh vực làm cơ sở nền tảng
triển khai hệ thống thông tin quản lý, hỗ trợ ra quyết định;
- Xây dựng, phát
triển và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại, đồng
bộ, trang bị đầy đủ các thiết bị hỗ trợ cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ
4 trên môi trường mạng;
- Tổ chức đào tạo,
nâng cao năng lực, chuẩn hóa cán bộ CNTT tỉnh Gia Lai; phổ biến, tuyên truyền
về Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0; Hỗ trợ, đào tạo hướng dẫn, phổ
cập kỹ năng để người dân, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến nhằm nâng cao số
lượng hồ sơ xử lý trực tuyến của mỗi dịch vụ công;
- Xây dựng, hoàn
thiện bộ tiêu chuẩn kỹ thuật CNTT tỉnh Gia Lai để phục vụ chuẩn hoá triển khai
tại cơ quan, đơn vị các cấp của tỉnh về: Hạ tầng phần cứng, phần mềm; An ninh,
bảo mật; An ninh, toàn vẹn dữ liệu tỉnh Gia Lai;
- Duy trì, nâng cấp
các hệ thống thuê dịch vụ CNTT cũng như các dịch vụ hỗ trợ liên quan của tỉnh
Gia Lai; Định kỳ đánh giá mức độ sẵn sàng của hạ tầng CNTT của tỉnh Gia Lai để
phục vụ yêu cầu giao dịch của doanh nghiệp và người dân;
- Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát được duy trì từ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cũng như kiểm
tra công vụ của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước nhằm nhắc nhở, xử lý vi
phạm trong đội ngũ cán bộ công chức làm việc trong các bộ phận, đơn vị xử lý
thủ tục hành chính công;
- Tổ chức kiểm tra,
đánh giá thường xuyên về triển khai an toàn thông tin cũng như kết quả triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh Gia Lai. Đồng thời, đề xuất điều
chỉnh, cải tiến Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai để đảm bảo phù hợp với nhu cầu, các
yêu cầu thực tế.
2.2. Giai đoạn 2023 -
2025
Mục tiêu: Phát triển
hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu để phục vụ xử lý nghiệp vụ của
các cơ quan nhà nước tỉnh Gia Lai trên mọi lĩnh vực trên cơ sở ứng dụng các sản
phẩm, giải pháp công nghệ của CMCN 4.0, đồng thời, nâng cao hiệu quả, tính minh
bạch trong việc cung cấp các dịch vụ phục vụ các tổ chức, công dân, doanh
nghiệp
- Tiếp tục kiện toàn
khung pháp lý, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc truy
cập, khai thác, sử dụng các thông tin của tỉnh;
- Kiểm tra, rà soát,
đánh giá, kiện toàn và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại các
Trung tâm dữ liệu của tỉnh Gia Lai để phục vụ triển khai các hệ thống thông
tin, các ứng dụng của tỉnh Gia Lai;
- Tiếp tục phát triển
hạ tầng Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành
trong triển khai CQĐT/Chính quyền số, mở rộng gắn kết với các dịch vụ của Đô
thị thông minh;
- Kiểm tra, rà soát
nâng cấp các dịch vụ công trực tuyến đã triển khai phù hợp với yêu cầu thực tế
đảm bảo phục vụ công dân, doanh nghiệp tốt hơn;
- Nâng cấp, phát
triển các phần mềm nghiệp vụ dùng chung của tỉnh đảm bảo tính liên thông nghiệp
vụ giữa các cơ quan, đơn vị của tỉnh; tiếp tục xây dựng/hoàn thiện các CSDL
dùng chung, chuyên ngành của tỉnh Gia Lai;
- Tiếp tục phát
triển, mở rộng hệ thống LGSP của tỉnh, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu trong nội bộ tỉnh và kết nối với NGSP để tích hợp với các HTTT/CSDL cấp
quốc gia và các bộ, ngành, địa phương;
- Tiếp tục hoàn thiện
các hệ thống thông tin hỗ trợ công tác quản lý hành chính nội bộ, các hệ thống
ứng dụng xử lý nghiệp vụ chuyên ngành phục vụ công tác quản lý nhà nước tại
tỉnh.
- Phát triển, hoàn
thiện Trung tâm dữ liệu định hướng ở mức nền tảng như một dịch vụ (PaaS), cung
cấp các APIs cho các đơn vị sử dụng để làm cơ sở ứng dụng các xu hướng công
nghệ 4.0;
- Tiếp tục thực hiện
chuẩn hóa, trang bị hạ tầng công nghệ thông tin tại đơn vị theo hướng công nghệ
hiện đại đảm bảo an toàn thông tin tại các cơ quan nhà nước của tỉnh theo tiêu
chuẩn Việt Nam và quốc tế;
- Nâng cấp, hoàn
thiện Kho dữ liệu hướng đến hình thành Cơ sở dữ liệu lớn (Big Data) trên cơ sở
cho phép xử lý đa dạng các nguồn dữ liệu, kiểu dữ liệu, cho phép ứng dụng các
xu hướng công nghệ mới của Cách mạng công nghiệp 4.0 như: IoT, Big Data,
Blockchain, Trí tuệ nhân tạo (AI), Máy học (Machine Learning)...
- Tổ chức triển khai,
ứng dụng các giải pháp công nghệ về khoa học dữ liệu (Data Scientics) để phục
vụ công tác phân tích, hỗ trợ ra quyết định, mô phỏng, dự báo và chuẩn hóa;
- Nghiên cứu và ứng
dụng thí điểm trí tuệ nhân tạo (AI), trợ lý ảo (Virtual Assistant) trong một số
hoạt động nghiệp vụ chủ chốt và hoạt động chỉ đạo điều hành; Nghiên cứu và thí
điểm ứng dụng công nghệ Blockchain trong một số lĩnh vực quan trọng như quản lý
thông tin dân cư, tài chính, đào tạo và y tế...
- Duy trì, hoàn thiện
các Trung tâm dữ liệu và mạng kết nối tại tất cả các cấp, đáp ứng yêu cầu truy
cập, khai thác, sử dụng các dịch vụ của các tổ chức, công dân, doanh nghiệp;
- Thực hiện đẩy mạnh
việc hỗ trợ, đào tạo hướng dẫn, phổ cập kỹ năng để người dân, doanh nghiệp nộp
hồ sơ trực tuyến nhằm nâng cao số lượng hồ sơ xử lý trực tuyến của mỗi dịch vụ
công;
- Tổ chức kiểm tra,
đánh giá thường xuyên về triển khai an toàn thông tin cũng như kết quả triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh Gia Lai. Đồng thời, đề xuất điều
chỉnh, cải tiến Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai để đảm bảo phù hợp với nhu cầu, các
yêu cầu thực tế.
3.
Các giải pháp tổ chức triển khai
3.1.
Các định hướng thực hiện
- Việc tổ chức thực
hiện: Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0 phải được phổ
biến, tuyên truyền, quán triệt thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất trên phạm
vi toàn tỉnh;
- Về chủ trương: Ban
hành Quyết định về việc phê duyệt Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai, phiên bản
2.0 để thống nhất nhận thức, tư duy, chủ trương và kế hoạch tổ chức triển khai
thực hiện;
- Về quản lý: Kiện toàn
hoạt động của chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử, các bộ máy chuyên trách
CNTT các cấp. Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai chỉ đạo tập
trung, thống nhất các hoạt động ứng dụng CNTT trong tỉnh Gia Lai để đảm bảo tốt
công tác triển khai các dự án thành phần thuộc Kiến trúc theo đúng lộ trình,
quy định;
- Bảo đảm hiệu quả sử
dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 thông qua các giải pháp sau:
+ Đẩy mạnh việc tin học
hóa các thủ tục hành chính thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đáp
ứng mục tiêu đề ra trong Kiến trúc CQĐT phiên bản 2.0;
+ Tăng cường công tác
kiểm tra, tiếp nhận và xử lý hồ sơ trực tuyến;
+ Phổ biến, tuyên
truyền về dịch vụ công trực tuyến;
+ Đào tạo, hướng dẫn
người sử dụng sử dụng dịch vụ công trực tuyến;
+ Tiếp tục hoàn thiện
các ứng dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh trên cơ sở tuân thủ
nguyên tắc cốt lõi Lấy Người dân Là Trung Tâm theo các định hướng
sau:
• Những giấy tờ,
thông tin liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã cung cấp một lần thành công
cho một cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến thì không phải
cung cấp lại khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến lần sau tại tỉnh Gia Lai nếu
các thông tin vẫn còn giá trị sử dụng theo quy định;
• Thực hiện các thủ
tục hành chính nhanh gọn, giảm thiểu số lần người sử dụng phải đến cơ quan nhà
nước; thuận tiện cho người sử dụng;
• Đảm bảo phù hợp với
các quy trình nghiệp vụ của tỉnh sau khi tái cấu trúc theo hướng đơn giản hóa
thủ tục hành chính.
+ Tăng cường việc thực
hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch
vụ bưu chính công ích theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày
19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Giao dự án, nhiệm vụ
CNTT đến các đơn vị đầu mối có đủ năng lực, chuyên môn để tổ chức triển khai,
thực hiện;
- Phối hợp doanh nghiệp
để cung cấp dịch vụ công (thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội, ứng
dụng của doanh nghiệp); tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp
sản phẩm, dịch vụ cho các tổ chức, cá nhân nhằm triển khai các dịch vụ
CPĐT/Chính phủ số thuận lợi;
- Tuyên truyền nâng cao
hiểu biết, nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong toàn
tỉnh về vai trò, lợi ích của việc ứng dụng CNTT; Thúc đẩy phổ cập điện thoại
thông minh để mọi người dân có thể tiếp cận dịch vụ số mọi lúc, mọi nơi;
- Đưa tiêu chí ứng dụng
CNTT vào đánh giá kết quả hoàn thành công việc của các tổ chức, cá nhân; xây
dựng bộ tiêu chí và thực hiện xếp loại ứng dụng CNTT cho cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh.
3.2.
Giải pháp quản trị kiến trúc
Xây dựng và duy trì
kiến trúc là một quá trình liên tục. Do đó, sau khi được phê duyệt, cần phải có
phương án tổ chức để duy trì và vận hành kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh
Gia Lai. Việc làm này đảm bảo chất lượng của kiến trúc, khi đó, kiến trúc trở
thành công cụ quản lý hiệu quả trong tổ chức triển khai chính quyền điện tử
tỉnh Gia Lai.
Hình vẽ sau mô tả một
đề xuất mô hình quản lý, điều hành phát triển chính quyền điện tử theo kiến
trúc. Để triển khai mô hình bên dưới, cần thiết có sự bổ sung cụ thể chức năng
nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị liên quan trong tổ chức quản lý, duy trì kiến
trúc chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai.
Hình
33: Sơ đồ quản lý, vận hành Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai
Cụ thể quá trình thực
hiện được mô tả như sau:
- UBND tỉnh Gia Lai: UBND tỉnh Gia Lai có
toàn quyền trong việc chỉ đạo tất cả các đơn vị của tỉnh triển khai thực hiện
quy hoạch tổng thể CNTT và phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh Gia
Lai. Ngoài ra, UBND tỉnh có các trách nhiệm sau:
+ Xem xét, quyết định
về cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và các bên có liên quan để đảm bảo
sự phối hợp nhịp nhàng, hiệu quả giữa các bên, tránh tình trạng chồng chéo hoặc
không rõ ràng về chức năng nhiệm vụ của các đơn vị;
+ Quản lý tình hình
triển khai xem xét và giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai qua sự phối hợp với các Sở, ban, ngành;
+ Chỉ đạo Sở Thông
tin và Truyền thông định kỳ hàng năm tổ chức rà soát, cập nhật Kiến trúc để đảm bảo Kiến trúc bám sát theo nhu cầu, điều kiện thực tế
của tỉnh; tình hình triển khai các công việc, dự án cụ thể; các chỉ đạo, định
hướng mới của Đảng, Nhà nước, Chính phủ cũng như các tiêu chuẩn, bài học kinh
nghiệm thực tiễn trong nước và quốc tế. Các nội dung chính cần rà soát, cập
nhật định kỳ hàng năm bao gồm: danh mục các dự án, mức độ ưu tiên của các dự
án, lộ trình thực hiện dự án, kế hoạch triển khai cụ thể…
+ Chỉ đạo
các Sở, ban, ngành phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hoàn thiện bộ tiêu
chí đo lường, đánh giá hiệu quả triển khai Kiến trúc và các kết quả, hiệu quả
đạt được trên thực tế (chu kỳ đánh giá theo hằng năm).
- Ban chỉ
đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai:
Thực hiện
nhiệm vụ tham vấn, kiểm tra, đánh giá và kịp thời tư vấn cho UBND tỉnh trong
việc xem xét, phê duyệt triển khai các dự án ứng dụng CNTT tuân thủ theo Kiến
trúc CQĐT tỉnh Gia Lai,
đặc biệt là các dự án dùng chung của tỉnh;
+ Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai: Chịu trách nhiệm chính trong việc
tổ chức triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai với các trách
nhiệm cụ thể sau:
+ Là cơ
quan thường trực giúp việc cho Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, giám
sát quá trình triển khai Kiến trúc CQĐT; phối hợp với các Sở, ban, ngành xây
dựng kế hoạch triển khai chi tiết cho các dự án theo từng lĩnh vực;
+ Chủ trì
đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển hạ tầng CNTT và Truyền thông
phục vụ triển khai Kiến trúc CQĐT của tỉnh để trình Tỉnh ủy, Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định;
+ Quản lý
hạ tầng CNTT dùng chung của tỉnh và bảo đảm cơ sở hạ tầng CNTT để triển khai
các thành phần của Kiến trúc CQĐT;
+ Chủ
trì, xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết các hoạt động CQĐT của tỉnh dựa trên
Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai, phiên bản 2.0;
+ Chủ
trì, tham mưu xây dựng ban hành các văn bản pháp luật, các văn bản hướng dẫn về
việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ cho Kiến trúc CQĐT;
+ Chủ trì xây dựng,
vận hành, duy trì nền tảng chia sẻ, tích hợp CQĐT và triển khai tích hợp dịch vụ, ứng dụng đối với các hệ thống thông tin trong tỉnh,
đảm bảo khả năng kết nối hệ thống, chia sẻ dữ liệu, dùng chung hạ tầng;
+ Chủ
động nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, lộ
trình/kế hoạch triển khai Kiến trúc CQĐT và phối hợp với các Sở, ban, ngành để
tìm phương án giải quyết, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối
với các vấn đề vượt quá thẩm quyền. Đồng thời, đề xuất các cơ chế chính sách
cần thiết thúc đẩy kết quả, tiến độ, chất lượng triển khai Kiến trúc CQĐT;
+ Phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện
các chương
trình, dự án trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt;
+ Phối
hợp với Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo
chỉ đạo triển khai trên địa bàn các nhiệm vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
công nghệ, đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ cho cán bộ, công chức, viên chức
phục vụ vận hành, khai thác các hệ thống của CQĐT;
+ Chủ
trì, là đầu mối phối hợp với Sở, ban, ngành để tổ chức triển khai áp dụng Kiến
trúc CQĐT của tỉnh trong việc tổ chức triển khai các dự án đầu tư ứng dụng
CNTT cũng như các hoạt động chính quyền điện tử của tỉnh; tuyên truyền, phổ
biến Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai;
+ Phối
hợp, hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh trong việc đảm bảo thiết kế kỹ
thuật của các hệ thống thông tin của các đơn vị đáp ứng các yêu cầu của Kiến
trúc CQĐT; kiểm tra và giám sát việc tuân thủ Kiến trúc CQĐT của tỉnh;
+ Chủ trì
theo dõi, giám sát tình hình thực hiện nội dung Kiến trúc CQĐT, tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh (định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu) và tổ chức sơ kết hàng năm
thực hiện Kiến trúc CQĐT của tỉnh để rút kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình
thực hiện;
+ Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh duy trì, cập nhật, nâng cấp Kiến trúc Chính quyền điện tử khi có sự thay đổi về chính sách, các văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn về Kiến trúc CQĐT của Trung ương hoặc các phát sinh các yêu cầu mới về
nghiệp vụ, các thay đổi về công nghệ…
- Sở Kế
hoạch và Đầu tư
+ Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính và các đơn vị, địa
phương tham mưu bố trí vốn đầu tư cho các chương trình, dự án CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước theo các quy định về đầu tư công để thực hiện Kiến
trúc CQĐT;.
+ Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan nghiên cứu đề
xuất cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực CNTT trên địa bàn tỉnh Gia
Lai;
+ Chủ
trì, đề xuất các biện pháp thu hút, kêu gọi các nguồn vốn ngoài ngân sách như
vốn vay ưu đãi từ các tổ chức tài trợ nước ngoài, vốn ODA cũng như đưa ra một
số mô hình hợp tác công tư (PPP) để kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp cùng tham
gia thực hiện các chương trình, dự án của Kiến trúc CQĐT.
- Sở Tài
chính
Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh về
việc quyết định cân đối, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các dự án trên địa
bàn tỉnh đảm bảo tuân thủ Kiến trúc CQĐT của tỉnh được phê duyệt.
- Các Sở,
ban, ngành khác và UBND cấp huyện, cấp xã của Tỉnh
+ Các Sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông cùng cơ quan liên quan triển khai các dự án thuộc
phạm vi phân công căn cứ trên nội dung Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai, đồng thời,
phối hợp với các đơn vị khác trong việc thực hiện các dự án liên quan đến nhiều
Sở, ban, ngành và các dự án dùng chung của toàn tỉnh, đặc biệt là các dự án
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cho công dân, doanh nghiệp
có liên thông quy trình;
+ Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm
cho các nhiệm vụ, dự án được giao, xác định quy mô, phạm vi, nhu cầu nguồn lực,
giải pháp công nghệ, các bước thực hiện cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
+ Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức khảo sát, đánh giá toàn bộ hiện
trạng hạ tầng kỹ thuật CNTT cùng các yêu cầu, nhu cầu đầu tư ứng dụng CNTT để
phục vụ triển khai các nhiệm vụ, dự án đề xuất trong Kiến trúc CQĐT tỉnh;
+ Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội rà soát nguồn nhân lực CNTT hiện có để đề xuất kế hoạch, phương án bổ sung,
phát triển nguồn nhân lực CNTT đảm bảo đáp ứng cả về chất lượng, số lượng phục
vụ tham gia triển khai Kiến trúc CQĐT tỉnh;
+ Nghiên
cứu các nguyên tắc định hướng áp dụng vào các hoạt động, dự án, đề xuất của đơn
vị liên quan đến việc xây dựng CQĐT, trong đó, đặc biệt quan tâm xây dựng lộ
trình cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đảm bảo các lợi ích đến được với mọi tầng
lớp nhân dân;
+ Tổ chức
triển khai dự án trên cơ sở các quy định và hướng dẫn của UBND tỉnh và Sở Thông
tin và Truyền thông, đảm bảo tuân thủ Kiến trúc CQĐT tỉnh, chịu trách nhiệm
thực hiện các dự án được phân giao và định kỳ báo cáo kết quả, tiến độ thực
hiện;
+ Chủ
động đề xuất để Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh ban hành
những cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển CQĐT tỉnh
Gia Lai;
+ Thường
xuyên tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, hiệu quả, khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh, nhất là các vấn đề liên quan đến nâng cao
chất lượng phục vụ công dân, doanh nghiệp và phát triển bền vững;
+ Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cùng các cơ quan liên quan thực hiện kiểm
tra, đánh giá về kết quả, hiệu quả triển khai Kiến trúc CQĐT định kỳ hàng năm
để báo cáo, tham mưu UBND tỉnh về việc đề xuất thay đổi nội dung dự án đầu tư,
lộ trình, mức độ ưu tiên… đảm bảo phù hợp với tình hình, nhu cầu thực tế của cơ
quan, đơn vị.
+ Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chủ động cân
đối, bố trí kinh phí hằng năm cho các nhiệm vụ, hoạt động ứng dụng công nghệ
thông tin thuộc nhiệm vụ chi của địa phương theo quy định.
- Các tổ chức đoàn
thể, hiệp hội khác
+ Phối
hợp với các Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành liên quan vận
động, tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về ứng dụng CNTT trong hoạt
động của Chính quyền điện tử;
+ Đóng
vai trò là cầu nối giữa người dân và các cấp chính quyền, tạo điều kiện để
người dân tham gia và đóng góp ý kiến vào các chương trình, dự án xây dựng Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai.
3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Kiện toàn
đội ngũ lãnh đạo CNTT; bổ sung, kiện toàn, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị; Đào tạo, nâng cao nhận thức cho cán
bộ lãnh đạo cơ quan nhà nước các cấp về phát triển Chính phủ số; Bố trí biên
chế để có đội ngũ vận hành, giám sát và quản trị các hệ thống thông tin; có chế
độ đãi ngộ, thu hút nhân tài đối với đội ngũ cán bộ CNTT làm việc tại các cơ
quan trong hệ thống chính trị của tỉnh Gia Lai;
- Đào tạo,
nâng cao trình độ cán bộ, công chức về CNTT; tăng cường liên kết hợp tác trong
hoạt động đào tạo CNTT, đặc biệt chú trọng đến việc đào tạo đội ngũ chuyên gia
về CNTT, đội ngũ chuyên gia về Chính phủ điện tử/Chính phủ số tạo lực lượng
nòng cốt, lan tỏa kiến thức, kỹ năng cho phát triển Chính phủ điện tử/Chính phủ
số tại địa phương. Các chuyên gia CNTT phải nắm bắt được các xu thế công nghệ
mới, các bài học kinh nghiệm, quy định pháp luật, mô hình, quy định kỹ thuật
trong triển khai Chính phủ điện tử/Chính phủ số;
- Tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm để sẵn sàng chuyển đổi môi trường làm việc sang
môi trường số; Xây dựng khung kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức và tổ
chức đánh giá kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức;
- Đưa nội
dung đào tạo về Chính phủ số vào Chương trình đào tạo của các trường, cơ sở đào
tạo cán bộ, công chức, viên chức, các trường đào tạo chuyên ngành về công nghệ
thông tin và truyền thông;
- Thu hút
lực lượng chuyên gia cao cấp trong và ngoài nước có kinh nghiệm triển khai tham
gia đào tạo trong các chương trình đào tạo; xây dựng mạng lưới chuyên gia về
Chính phủ số;
- Thường
xuyên đào tạo trực tuyến về Chính phủ số cho mọi đối tượng, đặc biệt là cho các
cơ quan nhà nước; tổ chức huấn luyện, diễn tập đảm bảo an toàn, an ninh mạng
cho Chính phủ số.
3.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách
- Xây
dựng văn bản thúc đẩy tăng cường hợp tác quốc tế và liên doanh liên kết, hợp
tác công tư, thuê dịch vụ để phát triển CNTT;
- Xây
dựng các cơ chế chính sách thu hút, khuyến khích tạo điều kiện, ưu đãi cho các
doanh nghiệp tham gia đầu tư, triển khai xây dựng các hệ thống, thành phần của
CQĐT của tỉnh Gia Lai;
- Xây
dựng các quy chế, quy định liên quan đến bảo đảm an toàn an ninh thông tin, quy
trình giải quyết, xử lý các thủ tục hành chính liên thông điện tử giữa các cơ
quan, đơn vị, địa phương của tỉnh Gia Lai tạo cơ sở pháp lý cho việc triển khai
các hệ thống thông tin liên thông các cấp của tỉnh Gia Lai;
- Xây
dựng văn bản, quy chế hướng dẫn đánh giá chỉ số ứng dụng CNTT xây dựng CQĐT
trên cơ sở xác định chỉ số ứng dụng CNTT là một trong các tiêu chí để xét duyệt
thi đua, khen thưởng các cơ quan nhà nước của tỉnh Gia Lai;
- Xây
dựng văn bản, quy chế nội bộ hướng dẫn công tác quản lý nhà nước về CNTT, hướng
dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện triển khai CQĐT theo đúng Kiến trúc
và lộ trình thực hiện.
Ngoài ra,
các văn bản mà tỉnh Gia Lai cần ban hành để triển khai Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia
Lai gồm có:
- Kế
hoạch triển khai Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai giai đoạn 2020-2025;
- Văn bản
về quy trình quản lý đầu tư ứng dụng CNTT trên cơ sở đảm bảo phù hợp Khung Kiến
trúc CQĐT Việt Nam; Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai;
- Văn bản
về quy trình triển khai các hệ thống ứng dụng của tỉnh Gia Lai;
- Văn bản
về quy trình quản lý, kiểm soát, đánh giá chất lượng các dịch vụ công nghệ
thông tin của tỉnh Gia Lai;
- Văn bản
quy định về kết nối, tích hợp phục vụ chia sẻ thông tin, dữ liệu tỉnh Gia Lai
đảm bảo bảo mật, an toàn thông tin;
- Văn bản
quy định về quản lý, khai thác, vận hành và sử dụng các hệ thống thông tin dùng
chung và các hệ thống thông tin chuyên tỉnh Gia Lai;
- Văn bản
quy định về quản lý, khai thác, vận hành hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin,
đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ;
- Văn bản
quy định về các CSDL hoặc danh mục dữ liệu dùng chung của tỉnh Gia Lai;
- Văn bản
về chính sách ưu đãi, chính sách thu hút nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao cho
tỉnh Gia Lai;
- Quy chế
về công bố thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử hoặc các trang thông tin
chuyên ngành khác của tỉnh Gia Lai;
- Nghiên
cứu xây dựng, quản lý cập nhật các chỉ tiêu, quy trình quản lý và đề xuất nhu
cầu ứng dụng CNTT.
3.5. Giải pháp về tài chính
- Đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo khả thi về nguồn lực triển khai;
- Đảm bảo
xây dựng ứng dụng có tính cần thiết và khả thi cao, mang lại hiệu quả rõ rệt,
tạo hiệu quả đầu tư lâu dài;
- Đảm bảo
các thủ tục pháp lý, nguồn vốn theo đúng quy định của Nhà nước nói chung và của
tỉnh Gia Lai nói riêng;
- Xây dựng
kế hoạch hàng năm với kinh phí chi tiết và trình các cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Thực hiện
duy trì, mở rộng hoạt động thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà
nước nhằm đảm bảo khả năng vận hành, khai thác hệ thống CNTT của tỉnh Gia Lai
để giảm bớt áp lực về kinh phí, nhân sự;
- Hoàn
thiện các cơ chế tài chính tạo điều kiện cho mọi loại hình doanh nghiệp công
nghệ số nghiên cứu, đầu tư xây dựng các sản phẩm, dịch vụ phát triển CPĐT/Chính
phủ số, trước hết là các cơ chế, chính sách về thuê dịch vụ, hợp tác theo hình
thức đối tác công tư, sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp, thuê, mua các dịch vụ số mới, tham gia các quỹ đầu tư, trung tâm đổi
mới sáng tạo;
- Bảo đảm
huy động mọi nguồn lực tài chính, tăng cường và đa dạng hóa các hình thức đầu
tư, mua sắm, thuê dịch vụ công nghệ thông tin sử dụng các nguồn vốn hợp pháp
theo quy định của pháp luật về vốn nhà nước và vốn đầu tư công (như đối tác
công tư - PPP, vốn hỗ trợ phát triển chính thức - ODA...) để triển khai các
nhiệm vụ ưu tiên phát triển Chính quyền điện tử.
3.6. Giải pháp duy trì Kiến trúc CQĐT
Đánh giá
theo định kỳ Kiến trúc CQĐT của tỉnh Gia Lai
Hàng năm
tỉnh Gia Lai cần thực hiện rà soát lại tầm nhìn, mục tiêu và chiến lược của
tỉnh Gia Lai, các văn bản định hướng phát triển CPĐT/CQĐT của Trung ương để cập
nhật tài liệu Kiến trúc CQĐT tỉnh Gia Lai đã ban hành.
Kiến trúc
CQĐT tỉnh Gia Lai cần phải được xem xét để đảm bảo rằng:
- Kiến
trúc hiện tại phản ánh trạng thái hiện tại của cơ sở hạ tầng CNTT;
- Kiến
trúc đích cũng phản ánh chính xác tầm nhìn nghiệp vụ của tổ chức và những tiến
bộ công nghệ phù hợp xảy ra từ phiên bản trước;
- Kế
hoạch, lộ trình phản ánh các ưu tiên của tổ chức phù hợp với nguồn lực. Các
động lực lớn cho việc thay đổi có thể được phân loại trong bảng sau:
Phạm
trù
|
Động
lực thay đổi EA
|
Động lực liên quan
đến công nghệ
|
Các báo cáo về công
nghệ mới
Việc giảm chi phí
quản lý tài sản
Việc từ bỏ công
nghệ
Các sáng kiến về
tiêu chuẩn
|
Các động lực về
nghiệp vụ
|
Phát triển nghiệp
vụ thông thường
Các nghiệp vụ ngoại
lệ
Các sáng tạo nghiệp
vụ
Các sáng tạo công
nghệ về nghiệp vụ
Thay đổi chiến lược
|
Các động lực khác
|
Tái cấu trúc tổ
chức
Những khái niệm
CNTT mới xảy ra
|
Đánh giá quy mô thay
đổi
Sau khi đã nhận dạng
được các động lực và Kiến trúc đã được đánh giá lại, bước tiếp theo là xác định
quy mô thay đổi của Kiến trúc. Bước này cần phải được thực hiện bởi Ban Chỉ đạo
ứng dụng CNTT của tỉnh Gia Lai (Hỗ trợ bởi CIO và PMO để thu thập các thông tin
cần thiết). Thay đổi có thể phân loại ra thành 3 mức như sau:
- Thay đổi đơn giản:
Thay đổi đơn giản thông thường được xử lý thông qua các kỹ thuật quản lý thay
đổi;
- Thay đổi tăng dần:
Những thay đổi tăng dần có thể có khả năng được xử lý thông qua kỹ thuật thay
đổi hoặc có thể đòi hỏi việc tái kiến trúc lại một phần tùy thuộc vào bản chất
của sự thay đổi;
- Thay đổi tái kiến
trúc: Thay đổi tái kiến trúc đòi hỏi phải đặt lại toàn bộ kiến trúc vào một
vòng đời phát triển kiến trúc mới.
Ngoài ra, để xác định
thay đổi này thuộc dạng đơn giản, tăng dần hoặc tái kiến trúc thì các hoạt động
sau đây cần phải tính đến:
- Ghi lại tất cả các
sự kiện có thể ảnh hưởng đến kiến trúc;
- Phân bổ nguồn lực
và quản lý cho các nhiệm vụ kiến trúc;
- Các quy trình và
các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố trí nguồn lực kiến trúc;
- Đánh giá những tác
động.
X.
PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Mô hình
tham chiếu nghiệp vụ tỉnh Gia Lai
2. Phụ lục 2: Danh
sách các thủ tục hành chính hiện có của tỉnh
3. Phụ lục 3: Mô hình
tham chiếu dữ liệu tỉnh Gia Lai
4. Phụ lục 4: Mô hình
tham chiếu ứng dụng tỉnh Gia Lai
5. Phụ lục 5: Mô hình
tham chiếu công nghệ tỉnh Gia Lai
6. Phụ lục 6: Mô hình
tham chiếu an toàn thông tin tỉnh Gia Lai
XI.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Công nghệ
thông tin ngày 29/6/2006.
2. Luật Giao dịch
điện tử ngày 29/11/2005.
3. Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
4. Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước.
5. Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
6. Nghị định số
130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết về chữ ký số và
chứng thư số; việc quản lý, cung cấp và sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch
vụ chứng thực chữ ký số;
7. Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử.
8. Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 04/9/2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
số của cơ quan nhà nước.
9. Nghị định số
30/2020/NĐ-CP ngày 05/03/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
10. Chỉ thị số
18/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
11. Chỉ thị số
14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực
phòng, chống phần mềm độc hại.
12. Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt “Chương
trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
13. Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng phát
triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế.
14. Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
15. Quyết định số
698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020.
16. Quyết định số
63/2010/QĐ-TTg ngày 13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển ATTT số quốc gia đến 2020.
17. Quyết định số
1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đưa
Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”.
18. Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình
quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -
2020.
19. Quyết định số
392/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/3/2015 về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp CNTT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025.
20. Quyết định số
2323/QĐ-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
việc ban hành Khung Kiến trúc CPĐT Việt Nam, Phiên bản 2.0.
21. Thông tư số
32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông Quy định về
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng và bảo đảm khả năng
truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước.
22. Thông tư số
39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh
mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
23. Công văn số
1665/VPCP-KSTT ngày 13/02/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc liên kết, chia
sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin một cửa điện tử.
24. Thông tư số
25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy
định về triển khai các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ trung ương
đến địa phương.