THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 749/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 03
tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01
năm 2019 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9
năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4
năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau:
I. TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng,
tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mô hình mới; đổi mới căn bản, toàn diện
hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số
an toàn, nhân văn, rộng khắp.
II. MỤC TIÊU CƠ BẢN
Chương trình Chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu
kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa hình thành các
doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu, với một số chỉ số
cơ bản cụ thể như sau.
1. Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
a) Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu
lực hoạt động
- 80% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp
trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 80% hồ sơ
công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi
trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định
kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên
Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển
Chính phủ điện tử bao gồm các cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Đất đai, Đăng
ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên
toàn quốc; từng bước mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ
công kịp thời, một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát triển
kinh tế - xã hội;
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước
được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản
lý;
- Việt Nam thuộc nhóm 70 nước dẫn đầu về Chính phủ
điện tử (EGDI).
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm 20% GDP;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt
tối thiểu 10%;
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 7%;
- Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về công nghệ
thông tin (IDI);
- Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh
tranh (GCI);
- Việt Nam thuộc nhóm 35 nước dẫn đầu về đổi mới
sáng tạo (GII).
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ trên 80% hộ
gia đình, 100% xã;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại
di động thông minh;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên
50%;
- Việt Nam thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu về an toàn,
an ninh mạng (GCI).
2. Mục tiêu cơ bản đến năm 2030
a) Phát triển Chính phủ số, nâng cao hiệu quả, hiệu
lực hoạt động
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung
cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động;
- 100% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh; 90% hồ sơ
công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi
trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước);
- Hình thành nền tảng dữ liệu cho các ngành kinh tế
trọng điểm dựa trên dữ liệu của các cơ quan nhà nước và hạ tầng kết nối mạng
Internet vạn vật (IoT), kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước,
giảm 30% thủ tục hành chính; mở dữ liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp, tăng 30%
dịch vụ sáng tạo dựa trên dữ liệu phục vụ người dân, doanh nghiệp;
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước
được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản
lý;
- Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ
điện tử (EGDI).
b) Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế
- Kinh tế số chiếm 30% GDP;
- Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt
tối thiểu 20%;
- Năng suất lao động hàng năm tăng tối thiểu 8%;
- Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về công nghệ
thông tin (IDI);
- Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về chỉ số cạnh
tranh (GCI);
- Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về đổi mới
sáng tạo (GII).
c) Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số
- Phổ cập dịch vụ mạng Internet băng rộng cáp
quang;
- Phổ cập dịch vụ mạng di động 5G;
- Tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên
80%;
- Việt Nam thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu về an toàn,
an ninh mạng (GCI).
III. QUAN ĐIỂM
1. Nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi
số
Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức. Một
cơ quan, tổ chức có thể tiến hành chuyển đổi số ngay thông qua việc sử dụng nguồn
lực, hệ thống kỹ thuật sẵn có để số hóa toàn bộ tài sản thông tin của mình, tái
cấu trúc quy trình nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức và chuyển đổi các mối quan hệ từ
môi trường truyền thống sang môi trường số.
Mỗi cơ quan, tổ chức và cả quốc gia cần tận dụng tối
đa cơ hội để phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, trong đó, việc xác
định sớm lộ trình và đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong từng ngành, từng
lĩnh vực, từng địa phương có ý nghĩa sống còn, là cơ hội để phát triển các
ngành, lĩnh vực, địa phương và nâng cao thứ hạng quốc gia. Đi nhanh, đi trước
giúp dễ thu hút nguồn lực. Nếu đi chậm, đi sau, khi chuyển đổi số đã trở thành
xu hướng phổ biến thì nguồn lực trở nên khan hiếm, cơ hội sẽ ít đi, sẽ bỏ lỡ cơ
hội phát triển.
2. Người dân là trung tâm của chuyển đổi số
Thiết bị di động thông minh là phương tiện chính của
người dân trong thế giới số. Hình thành văn hóa số gắn với bảo vệ văn hóa, giá
trị đạo đức căn bản của con người và chủ quyền số quốc gia. Chuyển đổi số là
phương thức để thực hiện các Mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc.
Lĩnh vực có tác động xã hội, liên quan hàng ngày tới
người dân, thay đổi nhận thức nhanh nhất, mang lại hiệu quả, giúp tiết kiệm chi
phí cần ưu tiên chuyển đổi số trước, bao gồm: Y tế, Giáo dục, Tài chính - Ngân
hàng, Nông nghiệp, Giao thông vận tải và logistics, Năng lượng, Tài nguyên và
Môi trường, Sản xuất công nghiệp.
3. Thể chế và công nghệ là động lực của chuyển đổi
số
Thể chế cần phải đi trước một bước khi có thể.
Chính phủ kiến tạo thể chế, chính sách nhằm sẵn sàng chấp nhận và thử nghiệm
cái mới một cách có kiểm soát; hình thành văn hóa chấp nhận và thử nghiệm cái mới;
làm điểm, làm nhanh, sau đó đánh giá và nhân rộng; thúc đẩy phát triển công
nghiệp sáng tạo. Chính phủ đẩy nhanh tiến trình phát triển Chính phủ điện tử,
hướng tới Chính phủ số.
Doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam là lực lượng chủ
lực phát triển các hạ tầng, nền tảng, dịch vụ, tư vấn, cung cấp giải pháp chuyển
đổi số; đi từ ứng dụng, đến sản phẩm, dịch vụ, đến làm chủ một số công nghệ
lõi, từ đó, vươn ra thị trường toàn cầu.
4. Phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để
thúc đẩy chuyển đổi số nhanh hơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả
Hợp tác quốc tế là giải pháp quan trọng để thực hiện
chuyển đổi số, đặc biệt là thúc đẩy chuyển đổi số trong xã hội, từ đó, tạo lực
kéo tiến trình chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước. Tổ chức, doanh nghiệp Việt
Nam hợp tác với các doanh nghiệp công nghệ lớn trên thế giới để nghiên cứu,
phát triển, chuyển giao, tiên phong áp dụng công nghệ mới, mô hình mới vào Việt
Nam.
5. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng
là then chốt để chuyển đổi số thành công và bền vững, đồng thời là phần xuyên
suốt, không thể tách rời của chuyển đổi số. Mọi thiết bị, sản phẩm, phần mềm, hệ
thống thông tin, dự án đầu tư về công nghệ thông tin đều có cấu phần bắt buộc về
an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế.
6. Sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, hành động
đồng bộ ở các cấp và sự tham gia của toàn dân là yếu tố bảo đảm sự thành công của
chuyển đổi số. Kết hợp hài hòa giữa tập trung và phân tán khi triển khai, có một
cơ quan điều phối chung, trong đó:
a) Chương trình Chuyển đổi số quốc gia có tính động,
mở, bao trùm, tạo nền móng, làm cơ sở xây dựng các chương trình, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội;
b) Các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp
phải coi chuyển đổi số quốc gia là một nhiệm vụ quan trọng trong chỉ đạo, điều
hành và căn cứ tình hình cụ thể của từng bộ, ngành, địa phương, tổ chức, doanh
nghiệp để quyết định xây dựng đề án, chương trình, chiến lược, kế hoạch lồng
ghép nội dung về chuyển đổi số trong hoạt động của mình. Nội dung chuyển đổi số
quốc gia phải được chỉ đạo, giám sát, đánh giá định kỳ hằng năm, giữa nhiệm kỳ,
05 năm.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TẠO NỀN
MÓNG CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Chuyển đổi nhận thức
Chuyển đổi nhận thức về sứ mệnh, sự cần thiết, tính
cấp bách của chuyển đổi số trong xã hội, lan truyền từ điểm tới diện, từ một
nhóm tổ chức, cá nhân tiên phong tới cộng đồng, bằng những câu chuyện thành
công điển hình, có tính thuyết phục cao, bao gồm:
a) Người đứng đầu chịu trách nhiệm trực tiếp về
chuyển đổi số trong cơ quan, tổ chức, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tổ chức
phổ biến, quán triệt chủ trương của Đảng, nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, người dân và doanh nghiệp về sự cần thiết và tính cấp thiết của
chuyển đổi số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số với nghị quyết, chiến
lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cam kết
đổi mới, cho phép thử nghiệm cái mới, ứng dụng công nghệ mới vì mục tiêu phát
triển bền vững, liên kết các thành phần khác nhau theo mô hình kinh tế tuần
hoàn; thúc đẩy phát triển công nghiệp sáng tạo trong ngành, lĩnh vực, địa
phương mình phụ trách;
b) Duy trì hoạt động hiệu quả Liên minh Chuyển đổi
số trên cơ sở tập hợp các doanh nghiệp công nghệ hàng đầu Việt Nam để truyền cảm
hứng, chuyển đổi nhận thức trong toàn xã hội về chuyển đổi số, chủ động tiên
phong thực hiện chuyển đổi số và tạo ra hạ tầng, nền tảng, dịch vụ, tạo điều kiện
cho các tổ chức, doanh nghiệp khác của Việt Nam thực hiện chuyển đổi số.
Phát huy vai trò liên kết chuyển đổi số giữa các cơ
quan nhà nước và các tổ chức, doanh nghiệp; giữa hội, hiệp hội ngành nghề công
nghệ thông tin với hội, hiệp hội chuyên ngành trong các lĩnh vực khác để tạo hiệu
ứng lan tỏa ra xã hội;
c) Xây dựng bộ nhận diện sử dụng chung cho các hoạt
động trong khuôn khổ Chương trình Chuyển đổi số quốc gia. Xây dựng hình ảnh,
thương hiệu quốc gia về chuyển đổi số, công nghệ số, đổi mới, công nghiệp sáng
tạo.
Xây dựng chuyên mục tuyên truyền, phổ biến trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Chia sẻ, phổ biến câu chuyện thành công, tôn
vinh gương thành công điển hình về chuyển đổi số;
d) Mỗi địa phương chủ động lựa chọn một xã/phường để
triển khai thử nghiệm công tác truyền thông, phổ biến các kỹ năng số cơ bản cho
người dân, bao gồm các kỹ năng cơ bản như truy cập và sử dụng Internet, thư điện
tử, mua bán trực tuyến, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm
an toàn thông tin cá nhân.
2. Kiến tạo thể chế
Kiến tạo thể chế theo hướng khuyến khích, sẵn sàng
chấp nhận sản phẩm, giải pháp, dịch vụ, mô hình kinh doanh số, thúc đẩy phương
thức quản lý mới đối với những mối quan hệ mới phát sinh, bao gồm:
a) Chấp nhận thử nghiệm sản phẩm, giải pháp, dịch vụ,
mô hình kinh doanh số trong khi quy định pháp lý chưa đầy đủ, rõ ràng, song
song với việc hoàn thiện hành lang pháp lý.
Xây dựng khung pháp lý thử nghiệm có kiểm soát cho
hoạt động phát triển, thử nghiệm và áp dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ,
mô hình kinh doanh số ở Việt Nam, quy định rõ phạm vi không gian và thời gian
thử nghiệm, để khuyến khích đổi mới, sáng tạo;
b) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực chuyên ngành để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh
các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình chuyển đổi số, khuyến khích đổi
mới, sáng tạo;
c) Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, sở hữu trí tuệ,
thương mại, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển
đổi số quốc gia và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa
trên công nghệ số, Internet và không gian mạng;
d) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung văn bản quy
phạm pháp luật về công nghệ thông tin và truyền thông (Luật Giao dịch điện tử,
Luật Công nghệ thông tin, Luật Viễn thông,...) để bảo đảm đầu tư của Nhà nước
và huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, xã hội để chuyển đổi số theo hướng: Khuyến
khích mọi tổ chức, cá nhân đầu tư, tài trợ cho chuyển đổi số; nghiên cứu, sửa đổi
các quy định về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp cho các nội
dung chuyển đổi số của doanh nghiệp;
đ) Nghiên cứu chính sách, quy định cụ thể về thuế,
phí để khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng, cung cấp các dịch vụ số;
e) Rà soát, đề xuất sửa đổi các văn bản pháp luật
dân sự, hình sự và các luật chuyên ngành theo hướng tăng nặng mức và hình phạt
cho các hành vi lừa đảo, gian lận khi giao dịch trên không gian mạng cũng như
các hành vi lợi dụng, khai thác trái phép thông tin riêng, cá nhân trên mạng để
người dùng an tâm khi thực hiện các giao dịch số.
3. Phát triển hạ tầng số
Phát triển hạ tầng số, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu
bùng nổ về kết nối và xử lý dữ liệu, các chức năng về giám sát mạng lưới đến từng
nút mạng và bảo đảm an toàn, an ninh mạng được tích hợp sẵn ngay từ khi thiết kế,
xây dựng, bao gồm:
a) Xây dựng, phát triển hạ tầng băng rộng chất lượng
cao trên toàn quốc, bắt đầu từ các thành phố lớn, khu công nghệ cao, khu công
nghệ thông tin tập trung, khu công nghiệp, khu chế xuất, trung tâm nghiên cứu,
phát triển, đổi mới sáng tạo, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện;
b) Quy hoạch lại băng tần, phát triển hạ tầng mạng
di động 5G; nâng cấp mạng di động 4G; sớm thương mại hóa mạng di động 5G; triển
khai các giải pháp để phổ cập điện thoại di động thông minh tại Việt Nam; xây dựng
quy định và lộ trình yêu cầu tích hợp công nghệ 4G, 5G đối với các sản phẩm điện
thoại di động và các thiết bị Internet vạn vật (IoT) được sản xuất và nhập khẩu
để lưu thông trên thị trường trong nước;
c) Mở rộng kết nối Internet trong nước thông qua
các kết nối trực tiếp ngang hàng, kết nối tới trạm trung chuyển Internet (IXP),
tới trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX. Mở rộng kết nối Internet khu vực
và quốc tế, đặc biệt là phát triển các tuyến cáp quang biển, đưa Việt Nam trở
thành một trong những trung tâm kết nối khu vực. Chuyển đổi toàn bộ mạng
Internet Việt Nam sang ứng dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (Ipv6). Dịch
vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng
hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của Việt Nam sử dụng tên miền quốc gia
(.vn);
d) Phát triển hạ tầng kết nối mạng Internet vạn vật
(IoT); xây dựng lộ trình và triển khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ
số vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, năng lượng, điện, nước, đô thị để
chuyển đổi thành một bộ phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Tất cả các dự
án đầu tư xây dựng hạ tầng thiết yếu, hạ tầng giao thông, đô thị, xây dựng phải
có nội dung nghiên cứu, phân tích để xem xét, bổ sung hạng mục ứng dụng, kết nối
mạng IoT, tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số. Các nội dung phát triển hạ
tầng IoT phải bảo đảm hiệu quả, phát triển các hạ tầng dùng chung, tránh đầu tư
trùng lặp.
4. Phát triển nền tảng số
Phát triển nền tảng số mang tính thúc đẩy nhanh tiến
trình chuyển đổi số diễn ra một cách tự nhiên, khai mở giá trị mới, mang lại lợi
ích rõ ràng cho xã hội. Nền tảng số được tích hợp sẵn các chức năng về bảo đảm
an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế, xây dựng. Tập trung phát triển các
nền tảng số sau:
a) Xây dựng hệ thống định danh và xác thực điện tử
quốc gia, nền tảng trao đổi định danh và xác thực điện tử bảo đảm thiết thực,
hiệu quả, tận dụng và kế thừa những hệ thống, nền tảng sẵn có để phục vụ giao dịch
điện tử giữa người dân với cơ quan nhà nước và các giao dịch điện tử dân sự
khác một cách dễ dàng, đơn giản, tiện lợi. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác giữa một số
tổ chức, doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm xã hội để cung cấp dịch vụ định danh và xác thực điện tử;
b) Xây dựng hệ thống thanh toán điện tử cho phép
doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử không thông qua tài
khoản ngân hàng (Mobile Money) đối với người dân để phổ cập, cung cấp khả năng
tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân;
c) Xây dựng và làm chủ công nghệ điện toán đám mây
(Cloud) với các mô hình triển khai (đám mây công cộng, đám mây dùng riêng, đám
mây lai) và các loại hình dịch vụ cung cấp trên đám mây khác nhau, phục vụ nhu
cầu chuyển đổi số của các cơ quan nhà nước và xã hội;
d) Xác định danh sách các nền tảng số có khả năng
triển khai dùng chung rộng khắp trong một số lĩnh vực như thương mại điện tử,
nông nghiệp, du lịch, y tế, giáo dục, giao thông, xây dựng, tài nguyên và môi
trường, học trực tuyến, nội dung số, dịch vụ kế toán, tài chính doanh nghiệp,
đô thị, ngân hàng số và có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ số
Việt Nam đầu tư phát triển các hệ thống này.
5. Tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn, an ninh mạng
Tạo lập niềm tin vào tiến trình chuyển đổi số, hoạt
động trên môi trường số thông qua việc hình thành văn hóa số, bảo vệ các giá trị
đạo đức căn bản và bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân bao gồm:
a) Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm quốc tế trong
việc xây dựng các bộ quy tắc ứng xử, tạo lập niềm tin trong môi trường số, hình
thành văn hóa số gắn liền với bảo vệ các giá trị đạo đức căn bản của nhân loại
và văn hóa truyền thống của Việt Nam;
b) Xây dựng cơ chế hợp tác, đối thoại để giải quyết
các vấn đề phát sinh; cơ chế hợp tác giữa Nhà nước và các hội, hiệp hội nghề
nghiệp và doanh nghiệp trong xây dựng và thực thi chính sách;
c) Xây dựng và triển khai hệ thống xác định, phát
hiện thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng và kịp thời xử lý, gỡ bỏ.
Yêu cầu các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp hạ tầng và nền tảng số có sứ mệnh bảo
đảm thông tin đáng tin cậy, an toàn, lành mạnh, phát triển hệ thống nền tảng, hạ
tầng, mạng lưới gắn với bảo đảm an toàn, an ninh mạng, có khả năng tự sàng lọc,
phát hiện tấn công, bảo vệ ở mức cơ bản;
d) Xây dựng và triển khai hệ thống đánh giá tín nhiệm
số đối với hệ thống thông tin của các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trực
tuyến để đánh giá và công bố công khai mức độ an toàn, tin cậy;
đ) Thúc đẩy hoạt động bảo hiểm rủi ro cho chuyển đổi
số, an toàn, an ninh mạng và giao dịch trên không gian mạng;
e) Xây dựng và triển khai hệ thống giám sát, cảnh
báo sớm nguy cơ, điều phối ứng cứu sự cố mất an toàn, an ninh mạng cho các cơ
quan, tổ chức tại Việt Nam, giúp bảo vệ quyền lợi chính đáng của cả người sử dụng
và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trước những rủi ro và khi xảy ra sự cố.
6. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới
sáng tạo trong môi trường số
Thu hút nhân tài, hợp tác với các tổ chức, doanh
nghiệp lớn trên thế giới để nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo, bao gồm:
a) Xây dựng chương trình hành động cụ thể để nghiên
cứu, chuyển giao, triển khai các công nghệ mới ở Việt Nam, kết nối chuỗi tri thức
từ nghiên cứu, phát triển đến thương mại, tăng tỷ lệ đầu tư công cho các dự án
công nghệ;
b) Nghiên cứu, xây dựng các khu thử nghiệm dành cho
doanh nghiệp công nghệ theo mô hình tiên tiến của thế giới để tiên phong thử
nghiệm công nghệ mới nhất, mô hình mới nhất trên thế giới;
c) Lựa chọn ưu tiên nghiên cứu một số công nghệ cốt
lõi mà Việt Nam có thể đi tắt đón đầu cũng như có khả năng tạo bứt phá mạnh mẽ
như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (blockchain) và thực tế ảo/thực tế tăng
cường (VR/AR). Ưu đãi, hỗ trợ mạnh các doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển và
khuyến khích các doanh nghiệp lớn, truyền thống đi đầu trong việc ứng dụng các
công nghệ này vào hoạt động sản xuất, thương mại.
Xây dựng hệ thống điện toán có năng lực đủ mạnh để
xử lý, phân tích dữ liệu, huy động được sự tham gia của cộng đồng, cho phép các
tổ chức, doanh nghiệp cùng khai thác phục vụ phát triển hệ sinh thái sản phẩm
sáng tạo ứng dụng trí tuệ nhân tạo;
d) Chủ động hợp tác quốc tế trong việc tham gia quản
lý các tài nguyên chung trong môi trường số và trên không gian mạng; tham gia
các tổ chức quốc tế và chủ trì, dẫn dắt triển khai một số sáng kiến về chuyển đổi
số.
V. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ
Chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước, phát triển Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số trong đó tập trung
phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập trung, thông suốt;
tạo lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập, sử dụng, tăng cường công khai, minh bạch,
phòng, chống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ số trong nền kinh tế;
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 trên thiết bị di động thông minh để
người dân, doanh nghiệp có trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanh chóng, chính
xác, không giấy tờ, giảm chi phí; cải thiện chỉ số xếp hạng quốc gia về Chính
phủ điện tử.
1. Phát triển Hạ tầng chính phủ số phục vụ cơ quan
nhà nước trên cơ sở kết hợp thế mạnh của Mạng Truyền số liệu chuyên dùng, mạng
Internet, trung tâm dữ liệu của cơ quan nhà nước để phục vụ kết nối liên thông,
xuyên suốt 4 cấp hành chính, sử dụng cơ chế mã hóa và công nghệ bảo đảm an
toàn, an ninh mạng do Việt Nam làm chủ một cách an toàn, bảo mật.
Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của các bộ,
ngành, địa phương, chuyển đổi hạ tầng công nghệ thông tin thành hạ tầng số ứng
dụng công nghệ điện toán đám mây phục vụ kết nối, quản lý các nguồn lực, dữ liệu
của cơ quan nhà nước một cách an toàn, linh hoạt, ổn định và hiệu quả.
2. Đẩy mạnh triển khai các nghị quyết, chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án phát triển Chính phủ điện tử. Đẩy nhanh tiến độ
xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước đối với các ngành, lĩnh vực và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
Ưu tiên triển khai trước các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, y tế.
3. Xây dựng Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn),
tích hợp với thành phần dữ liệu mở của Hệ tri thức Việt số hóa, cung cấp dữ liệu
mở, cung cấp hiện trạng và lộ trình xây dựng dữ liệu trong các cơ quan nhà nước,
mức độ chia sẻ và sử dụng dữ liệu và các thông tin cần thiết để kết nối; đánh
giá, xếp hạng công khai mức độ phát triển dữ liệu của các bộ, ngành, địa
phương. Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, kết nối các cơ
sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương nhằm kết nối,
chia sẻ thông tin, dữ liệu để cùng khai thác, sử dụng.
4. Phát triển, hoàn thiện Hệ thống thông tin báo
cáo Chính phủ kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, cơ quan, địa
phương bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền các cấp theo thời gian thực.
5. Áp dụng công nghệ mới nhất về truyền thông xã hội
(Social), cung cấp thông tin và dịch vụ hành chính công một cách đơn giản, thuận
tiện trên di động (Mobile), phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), trí tuệ
nhân tạo (AI), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR) để thực hiện chuyển đổi số
toàn diện các mặt công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan nhà nước và cung cấp
trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng.
6. Phát triển, hoàn thiện hệ thống Cổng Dịch vụ
công quốc gia kết nối với Cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin một cửa điện tử
của các bộ, ngành, địa phương để cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4;
đưa toàn bộ các dịch vụ công trực tuyến lên mức độ 3, 4.
Thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử,
số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
7. Chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý
hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn
bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các
tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ
hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
8. Thử nghiệm triển khai hiệu quả một số dịch vụ
trên nền tảng đô thị thông minh, thử nghiệm Trung tâm giám sát, điều hành đô thị
thông minh; lựa chọn đô thị điển hình của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
để triển khai thử nghiệm, gắn liền phát triển dịch vụ đô thị thông minh với hệ
thống chính quyền điện tử, phát triển bền vững theo mô hình kinh tế tuần hoàn.
Xác định mô hình triển khai thành công để phổ biến, nhân rộng.
9. Xây dựng chương trình nâng cao nhận thức, đào tạo
kỹ năng về chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số cho cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động trong cơ quan nhà nước.
VI. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN KINH TẾ SỐ
Thúc đẩy phát triển kinh tế số với trọng tâm là
phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển dịch từ lắp ráp, gia công về công
nghệ thông tin sang làm sản phẩm công nghệ số, công nghiệp 4.0, phát triển nội
dung số, công nghiệp sáng tạo, kinh tế nền tảng, kinh tế chia sẻ, thương mại điện
tử và sản xuất thông minh. Thúc đẩy chuyển đổi số trong các doanh nghiệp để
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế.
1. Phát triển 04 loại hình doanh nghiệp công nghệ số,
bao gồm:
a) Các tập đoàn, doanh nghiệp thương mại, dịch vụ lớn
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội chuyển hướng hoạt động sang lĩnh vực công
nghệ số, đầu tư nghiên cứu công nghệ lõi;
b) Các doanh nghiệp công nghệ thông tin đã khẳng định
được thương hiệu đảm nhận các sứ mệnh tiên phong nghiên cứu, phát triển, làm chủ
công nghệ số và chủ động sản xuất;
c) Các doanh nghiệp khởi nghiệp ứng dụng công nghệ
số để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ mới trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội;
d) Các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo về
công nghệ số.
2. Chuyển dịch từ lắp ráp, gia công sang làm sản phẩm
theo hướng “Make in Viet Nam” - sáng tạo tại Việt Nam, thiết kế tại Việt Nam và
sản xuất tại Việt Nam.
Nghiên cứu, phát triển, làm chủ công nghệ, sản xuất
các thiết bị số như điện thoại thông minh, tivi thông minh, máy tính bảng, các
thiết bị IoT,... để phục vụ nhu cầu của xã hội, đáp ứng được các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
3. Phát triển sản phẩm nội dung số, truyền thông số,
quảng cáo số. Phát triển công nghiệp sáng tạo, hệ sinh thái nội dung số Việt
Nam đa dạng, hấp dẫn. Các bộ, ngành, địa phương cùng tham gia phát triển công
nghiệp sáng tạo.
Triển khai các biện pháp kỹ thuật và phi kỹ thuật để
nâng cao hiệu quả quản lý các nền tảng số toàn cầu hoạt động xuyên biên giới tại
Việt Nam, tạo môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng đối với doanh nghiệp nội
dung số trong nước.
4. Xây dựng và triển khai Đề án Hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ngành nghề truyền thống, doanh nghiệp sản xuất
chuyển đổi sang cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên các nền tảng số, sản xuất thông
minh và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng lực nội tại
của doanh nghiệp.
5. Phát triển thương mại điện tử
a) Xây dựng thị trường thương mại điện tử lành mạnh
có tính cạnh tranh và phát triển bền vững, trong đó hỗ trợ ứng dụng rộng rãi
thương mại điện tử trong doanh nghiệp và cộng đồng;
b) Phát triển nền tảng thương mại điện tử thông qua
chuỗi giá trị, không chỉ dừng lại ở người tiêu dùng. Các nhà sản xuất lớn, các
nhà phân phối vừa và nhỏ, các nhà bán buôn và các kênh thương mại bán lẻ, các
công ty thương mại điện tử cùng cấu thành nên chuỗi cung ứng;
c) Tăng cường xây dựng các hệ thống hạ tầng và dịch
vụ nhằm hỗ trợ phát triển thương mại điện tử.
VII. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI SỐ
Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập trung vào chuyển
đổi kỹ năng, cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến mở, hợp tác với các tổ chức,
doanh nghiệp lớn trên thế giới để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ
năng về công nghệ số và chuyển đổi số, hình thành văn hóa số. Chuẩn bị nguồn
nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số, không ai bị bỏ lại phía
sau.
1. Lựa chọn, đào tạo, tập huấn đội ngũ tối thiểu
1000 chuyên gia về chuyển đổi số cho ngành, lĩnh vực, địa phương. Các chuyên
gia này tiếp tục đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở cơ quan, tổ chức mình và trở
thành lực lượng nòng cốt để dẫn dắt, tổ chức và lan tỏa tiến trình chuyển đổi số
quốc gia.
2. Triển khai các chương trình đào tạo, đào tạo lại
kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng đầu các cơ quan, tổ chức,
Giám đốc điều hành các doanh nghiệp.
3. Hàng năm tuyển sinh đào tạo, bổ sung cử nhân, kỹ
sư chuyên ngành công nghệ thông tin. Điều chỉnh, bổ sung chương trình đào tạo ở
bậc sau đại học, đại học và dạy nghề gắn với công nghệ số như trí tuệ nhân tạo
(AI), khoa học dữ liệu, dữ liệu lớn (Big Data), điện toán đám mây (Cloud
Computing), Internet vạn vật (IoT), thực tế ảo/thực tế tăng cường (VR/AR), chuỗi
khối (Blockchain), in ba chiều (3D Printing).
4. Triển khai áp dụng mô hình giáo dục tích hợp
khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học và nghệ thuật, kinh doanh, doanh
nghiệp (giáo dục STEAM/STEAM/STEAME), đào tạo tiếng Anh và kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin, bảo đảm an toàn thông tin tại các cấp học. Thực hiện đào tạo, tập
huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
5. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ
năng số cho người lao động tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế
xuất. Thực hiện triển khai thử nghiệm đào tạo, đào tạo lại về công nghệ số cho
người lao động ít nhất 1 giờ/1 tuần tại 3 tỉnh: Thái Nguyên, Quảng Nam và Bình
Dương trước, sau đó triển khai đồng bộ tại các doanh nghiệp trên phạm vi cả nước.
6. Cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến mở
(MOOCS) cho tất cả người dân nâng cao khả năng tiếp cận giáo dục nhờ công nghệ
số, đào tạo, đào tạo lại, đào tạo nâng cao kỹ năng số. Phổ cập việc thi trực
tuyến; công nhận giá trị của các chứng chỉ học trực tuyến; xây dựng nền tảng
chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập; phát triển các doanh nghiệp công nghệ
phục vụ giáo dục hướng tới đào tạo cá thể hóa.
7. Đánh giá các tác động của công nghệ số đến xã hội
để có các giải pháp chủ động giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của công nghệ số;
ban hành các quy tắc ứng xử trên môi trường số cho doanh nghiệp và người dân;
phát triển các Trung tâm giải đáp thắc mắc và hỗ trợ người dân bị ảnh hưởng,
tác động tiêu cực bởi công nghệ số.
VIII. MỘT SỐ LĨNH VỰC CẦN ƯU
TIÊN CHUYỂN ĐỔI SỐ
Một số ngành, lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số
trước, trong đó, chú trọng tới việc triển khai các sáng kiến nhằm liên kết giữa
các ngành, lĩnh vực để cung cấp một trải nghiệm mới, hoàn toàn khác, mang lại
giá trị cho người dân, doanh nghiệp và xã hội.
1. Chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế
Phát triển nền tảng hỗ trợ khám, chữa bệnh từ xa để
hỗ trợ người dân được khám, chữa bệnh từ xa, giúp giảm tải các cơ sở y tế, hạn
chế tiếp xúc đông người, giảm nguy cơ lây nhiễm chéo; 100% các cơ sở y tế có bộ
phận khám chữa bệnh từ xa; thúc đẩy chuyển đổi số ngành y tế.
Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc
sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh góp phần cải cách hành chính, giảm tải bệnh
viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới
không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí, hình thành các bệnh viện thông
minh; xây dựng nền tảng quản trị y tế thông minh dựa trên công nghệ số, tích hợp
thông tin, dữ liệu, hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia về y tế.
Thử nghiệm triển khai sáng kiến “Mỗi người dân có một
bác sĩ riêng” với mục tiêu mỗi người dân có một hồ sơ số về sức khỏe cá nhân,
trên cơ sở đó được bác sĩ tư vấn, chăm sóc cho từng người dân như là bác sĩ
riêng, hình thành hệ thống chăm sóc y tế số hoàn chỉnh từ khâu chăm sóc sức khỏe
ban đầu, dự phòng đến điều trị.
Tạo hành lang pháp lý để tạo điều kiện cho khám chữa
bệnh từ xa và đơn thuốc điện tử cho người dân, nhằm bảo đảm người dân có thể tiếp
xúc bác sỹ nhanh, hiệu quả, giảm chi phí và thời gian vận chuyển bệnh nhân.
2. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục
Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng
triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài
liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo
cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng
tới đào tạo cá thể hóa.
100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và
học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh
viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số
để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học.
3. Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính - ngân
hàng
Xây dựng tài chính điện tử và thiết lập nền tảng
tài chính số hiện đại, bền vững. Triển khai ứng dụng toàn diện công nghệ số
trong các ngành thuế, hải quan, kho bạc, chứng khoán.
Chuyển đổi số trong các ngân hàng thương mại để
cung cấp dịch vụ ngân hàng số theo hướng phát triển đa dạng các kênh phân phối,
đổi mới sáng tạo, tự động hóa quy trình, thúc đẩy hợp tác với các công ty công
nghệ tài chính (fintech) và trung gian thanh toán trong việc xây dựng hệ sinh
thái dịch vụ tài chính ngân hàng để thúc đẩy phổ cập tài chính quốc gia, đưa dịch
vụ tài chính - ngân hàng đến gần hơn những đối tượng vùng sâu, vùng xa chưa có
khả năng tiếp cận hoặc chưa được ngân hàng phục vụ dựa vào sự đổi mới sáng tạo
của công nghệ như thanh toán di động, cho vay ngang hàng.
Hỗ trợ khả năng tiếp cận vốn vay nhờ các giải pháp
chấm điểm tín dụng với kho dữ liệu khách hàng và mô hình chấm điểm đáng tin cậy.
4. Chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng chú
trọng nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng của nông
nghiệp công nghệ số trong nền kinh tế.
Thực hiện chuyển đổi số trong nông nghiệp phải dựa
trên nền tảng dữ liệu. Tập trung xây dựng các hệ thống dữ liệu lớn của ngành
như về đất đai, cây trồng, vật nuôi, thủy sản. Xây dựng mạng lưới quan sát,
giám sát tích hợp trên không và mặt đất phục vụ các hoạt động nông nghiệp. Thúc
đẩy cung cấp thông tin về môi trường, thời tiết, chất lượng đất đai để người
nông dân nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng, hỗ trợ chia sẻ các thiết bị
nông nghiệp qua các nền tảng số.
Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình
sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, bảo
đảm nhanh chóng, minh bạch, chính xác, an toàn, vệ sinh thực phẩm. Xem xét thử
nghiệm triển khai sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương nhân, mỗi hợp tác xã là
một doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số” với mục tiêu mỗi người nông dân được định
hướng, đào tạo ứng dụng công nghệ số trong sản xuất, cung cấp, phân phối, dự
báo (giá, thời vụ, ...) nông sản, đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong
nông nghiệp.
Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong công tác quản
lý để có các chính sách, điều hành kịp thời phát triển nông nghiệp như dự báo,
cảnh báo thị trường, quản lý quy hoạch.
5. Chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải
và logistics
Phát triển hệ thống giao thông thông minh, tập
trung vào các hệ thống giao thông đô thị, các đường cao tốc, quốc lộ. Chuyển đổi
các hạ tầng logistics (như cảng biển, cảng thủy nội địa, hàng không, đường sắt,
kho vận ...).
Phát triển các nền tảng kết nối giữa các chủ hàng,
các nhà giao vận và khách hàng để phát triển thành một hệ thống một cửa để cho
phép chủ hàng có thể tìm ra phương tiện tối ưu để vận chuyển hàng hóa và các
kho bãi chính xác cũng như hỗ trợ việc đóng gói và hỗ trợ đăng ký, hoàn thiện
các quá trình xử lý các văn bản hành chính liên quan.
Chuyển đổi việc quản lý kết cấu hạ tầng giao thông,
phương tiện kinh doanh vận tải, quản lý người điều khiển phương tiện, cho phép
quản lý kết cấu hạ tầng giao thông số, đăng ký và quản lý phương tiện qua hồ sơ
số, cấp và quản lý giấy phép người điều khiển phương tiện số.
6. Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng
Chuyển đổi số trong lĩnh vực năng lượng, trong đó
ưu tiên tập trung cho ngành điện lực hướng đến tối đa hóa và tự động hóa các mạng
lưới cho việc cung ứng điện một cách hiệu quả.
Kết nối các đồng hồ đo điện số để cải thiện tốc độ
và sự chính xác của hóa đơn, xác định sự cố về mạng lưới nhanh hơn, hỗ trợ người
dùng cách tiết kiệm năng lượng và phát hiện ra các tổn thất, mất mát điện năng.
7. Chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường
Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lớn
toàn diện nhằm quản lý hiệu quả lĩnh vực tài nguyên và môi trường, cụ thể như:
Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; các cơ sở dữ liệu về lĩnh vực khác (nền địa lý
quốc gia; quan trắc tài nguyên và môi trường; đa dạng sinh học; nguồn thải; viễn
thám; biển và hải đảo; biến đổi khí hậu; khí tượng - thủy văn; địa chất -
khoáng sản;...); xây dựng bản đồ số quốc gia mở làm nền tảng phát triển các dịch
vụ số phát triển kinh tế - xã hội; triển khai các giải pháp thông minh trong
quan trắc, giám sát, quản lý, xử lý sự cố môi trường, cảnh báo sớm thiên tai.
8. Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp
Chuyển đổi số trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp
theo hướng chú trọng phát triển các trụ cột: xây dựng chiến lược và cơ cấu tổ
chức thông minh, xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, tạo ra các sản
phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ về dữ liệu và phát triển kỹ năng số cho người
lao động.
IX. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình này bao gồm:
ngân sách nhà nước; nguồn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng
và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Các bộ, ngành, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao
ưu tiên nguồn lực để thực hiện các hoạt động chuyển đổi số.
2. Ưu tiên kinh phí từ ngân sách nhà nước để phục vụ
các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi nhận thức, kiến tạo thể chế, phát triển hạ tầng
số, phát triển nền tảng số, tạo lập niềm tin, bảo đảm an toàn an ninh mạng, hợp
tác quốc tế, nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số và
chuyển đổi kỹ năng trong môi trường số và các nhiệm vụ, dự án thuộc Chương
trình này do cơ quan nhà nước chủ trì thực hiện.
3. Đối với các đơn vị có các nguồn kinh phí được để
lại theo quy định (đang để ngoài cân đối ngân sách): Việc sử dụng kinh phí để
thực hiện Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và pháp luật
chuyên ngành.
X. BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ
1. Nghiên cứu quốc tế, xây dựng và thường xuyên cập
nhật, bổ sung bộ chỉ số đánh giá mức độ chuyển đổi số bao gồm các chỉ số đánh
giá về Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số của quốc gia, từng ngành, từng địa
phương trên cơ sở kế thừa, phát triển từ bộ chỉ số đo lường Chính phủ điện tử.
2. Xây dựng, lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển
đổi số vào các bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index), bộ chỉ số cải
cách hành chính (PAR Index) và bộ chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT Index), bộ chỉ số đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin.
3. Định kỳ hàng năm công bố kết quả đánh giá làm cơ
sở để theo dõi, đôn đốc, điều chỉnh Chương trình.
XI. CƠ CHẾ ĐIỀU PHỐI TRIỂN KHAI
1. Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử thực hiện
chức năng, nhiệm vụ nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về
chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách tạo môi trường pháp lý thúc đẩy tiến
trình chuyển đổi số hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số; đôn đốc,
điều phối chung việc triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia.
2. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính phủ điện tử/Chính quyền
điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đôn đốc, điều phối chung việc triển
khai hoạt động chuyển đổi số trong phạm vi bộ, ngành, địa phương mình.
3. Trong quá trình triển khai, trường hợp cần thiết
có sự thay đổi thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền
thông tham mưu, đề xuất Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Trường hợp cần thiết có sự thay đổi thuộc thẩm quyền
của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo xây dựng Chính
phủ điện tử/Chính quyền điện tử tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được
nêu tại điểm a và d khoản 1 mục IV; điểm b, c và e khoản 2 mục IV; điểm a, c và
d khoản 3 mục IV; điểm d khoản 4 mục IV; điểm b khoản 5 mục IV; điểm a, b và d
khoản 6 mục IV; mục V, VI, VII, VIII và mục X, Điều 1, Quyết định này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao. Căn cứ tình hình cụ thể của từng bộ, ngành, địa
phương để quyết định xây dựng đề án, chương trình, chiến lược, kế hoạch lồng
ghép nội dung về chuyển đổi số trong hoạt động của bộ, ngành, địa phương, gắn kết
với ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển chính phủ số, chính quyền số các cấp,
thử nghiệm phát triển dịch vụ đô thị thông minh;
b) Xây dựng và ban hành danh sách sáng kiến chuyển
đổi số ưu tiên triển khai giai đoạn 2020 - 2021; đăng ký kinh phí, lập báo cáo
thuyết minh nhiệm vụ, đề án, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt triển khai
ngay trong năm 2020.
Tiêu chí lựa chọn sáng kiến ưu tiên triển khai là:
Phù hợp với chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; giúp cải thiện
năng suất lao động, hiệu quả kinh tế - xã hội hoặc phục vụ người dân, doanh
nghiệp tốt hơn; có thể thu được kết quả rõ ràng sớm; có tác động lan tỏa;
c) Định kỳ hàng năm gửi báo cáo Bộ Thông tin và
Truyền thông tình hình triển khai Chương trình trước ngày 15 tháng 12 để tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15
tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tổ chức thực hiện Chương trình; chủ trì
triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm b và c khoản 1; điểm a, d
khoản 2; điểm b, c, và d khoản 3; điểm a, b, c và d khoản 4; điểm a, b, c, d và
e khoản 5 và khoản 6 thuộc mục IV; mục V; khoản 1, 2, 3, 4 thuộc mục VI; khoản
1, 2 và 6 thuộc mục VII; mục X và mục XI, Điều 1, Quyết định này.
Định kỳ hàng năm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát; cho ý kiến về nội dung chuyên môn các đề án, dự án, nhiệm vụ triển khai
Chương trình; tổng hợp thông tin, số liệu về tình hình, kết quả thực hiện
Chương trình; định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trong đó đề xuất điều
chỉnh nội dung của Chương trình nếu cần thiết;
b) Tổng hợp tình hình triển khai Chương trình hàng
năm của các bộ, ngành, địa phương;
c) Xây dựng chiến lược, chính sách quản trị dữ liệu,
kế hoạch phát triển dữ liệu, các cơ sở dữ liệu bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ;
thiết lập khung danh tính số quốc gia;
d) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách thúc đẩy
cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông để phát triển hạ tầng số;
đ) Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất
sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật
về ứng dụng và phát triển công nghệ số, các mối quan hệ mới trong quá trình
chuyển đổi số;
e) Nghiên cứu, phát triển Mã địa chỉ bưu chính -
Vpostcode phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Văn phòng Chính phủ
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu
tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 mục V, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được
nêu tại khoản 3 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được
giao;
b) Ban hành cơ chế, chính sách để các doanh nghiệp
công nghệ số, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số được tiếp cận tín dụng một
cách thuận lợi. Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức triển khai chương trình tín dụng
ưu đãi (chương trình cho vay kích cầu đầu tư, cho vay với lãi suất ưu đãi) cho
các doanh nghiệp công nghệ số nhằm hỗ trợ các sản phẩm chuyển đổi số chủ lực và
doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số;
c) Định kỳ hàng năm tổ chức Hội nghị kết nối Ngân
hàng - Doanh nghiệp chuyển đổi số;
d) Chỉ đạo các ngân hàng thương mại thường xuyên phối
hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương các tỉnh, thành phố trong việc triển
khai các chương trình, chính sách tín dụng để thúc đẩy chuyển đổi số.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Nghiên cứu, xây dựng và ban hành hệ thống chỉ
tiêu thống kê về kinh tế số; xây dựng phương pháp mới trong thu thập dữ liệu nhằm
đo lường tác động của chuyển đổi số lên các mặt kinh tế - xã hội và người dân;
định kỳ công bố;
b) Cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển theo quy định
của Luật Đầu tư công để thực hiện các dự án của Chương trình;
c) Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định pháp luật
về doanh nghiệp, đầu tư, kinh doanh để tạo điều kiện thuận lợi cho các mô hình,
hoạt động kinh doanh mới dựa trên nền tảng công nghệ số, đồng thời phát hiện và
ngăn chặn kịp thời các ảnh hưởng tiêu cực cho xã hội và nền kinh tế, tạo lập
môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các mô hình kinh doanh mới và mô hình kinh
doanh truyền thống;
d) Đẩy mạnh, thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực
từ nước ngoài và các đối tác quốc tế cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển giao công nghệ;
đ) Chủ trì xây dựng và triển khai chương trình chuyển
đổi số trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh cho các đối tượng hợp tác xã và hộ
kinh doanh;
e) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và bộ,
ngành liên quan triển khai nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số,
lồng ghép nhiệm vụ hỗ trợ chuyển đổi số trong các chương trình, đề án hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai trong giai đoạn 2021 - 2025.
6. Bộ Tài chính
a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được
nêu tại điểm đ khoản 2 và điểm đ khoản 5 mục IV; khoản 3 mục VIII, Điều 1, Quyết
định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Bố trí kinh phí thường xuyên theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước để triển khai các nhiệm vụ thực hiện Chương trình.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được
nêu tại điểm c và d khoản 2 mục IV; điểm a, b, c khoản 6 mục IV, Điều 1, Quyết
định này theo chức năng nhiệm vụ được giao;
b) Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất sửa đổi,
bổ sung hệ thống pháp luật và thực thi về sở hữu trí tuệ phù hợp với thực tiễn ứng
dụng và phát triển công nghệ số, phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn tại
Việt Nam;
c) Ưu tiên phân bổ các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cho chuyển đổi số, chú trọng các nhiệm vụ có kinh phí đối ứng của doanh
nghiệp.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được
nêu tại khoản 3, 4 mục VII; khoản 2 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội bổ sung, điều chỉnh chương trình đào tạo ở bậc đại học và dạy nghề gắn
với công nghệ số;
c) Xây dựng các mã ngành đào tạo mới và cập nhật
chương trình đào tạo nhân lực chuyên nghiệp ở đại học và các trường cao đẳng, dạy
nghề với các nội dung liên quan đến dữ liệu và công nghệ số như trí tuệ nhân tạo,
khoa học dữ liệu, điện toán đám mây, Internet vạn vật, chuỗi khối, dữ liệu lớn;
d) Xây dựng trung tâm nghiên cứu, đào tạo nhân lực
về trí tuệ nhân tạo và các công nghệ số liên quan để đào tạo nhân lực chuyển đổi
số.
9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được
nêu tại khoản 7 mục VII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được
giao;
b) Chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng các chương trình đào tạo bổ sung, đào tạo
kỹ năng lao động mới cho người lao động;
c) Nghiên cứu, đánh giá các tác động của công nghệ
số đến xã hội; nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy hình thành các trung tâm hỗ trợ
người dân bị ảnh hưởng tác động bởi công nghệ số theo hướng xã hội hóa.
10. Bộ Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an và cơ quan liên
quan triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu tại điểm e khoản 2 mục IV, Điều
1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
11. Bộ Y tế
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu
tại khoản 1 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
12. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu
tại khoản 4 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
13. Bộ Giao thông vận tải
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu
tại khoản 5 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
14. Bộ Công Thương
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu
tại khoản 5 mục VI; khoản 6, khoản 8 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
15. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì triển khai các nhiệm vụ, giải pháp được nêu
tại khoản 7 mục VIII, Điều 1, Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
16. Bộ Nội vụ
Chủ trì triển khai nhiệm vụ lồng ghép tiêu chí đánh
giá về chuyển đổi số vào bộ chỉ số cải cách hành chính (PAR).
17. Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Báo Nhân dân và các cơ quan truyền thông, báo chí
Tuyên truyền chuyển đổi nhận thức của xã hội về
chuyển đổi số thông qua các kênh truyền thông, chuyên trang, chuyên mục trên
các chương trình truyền thanh, truyền hình.
18. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các hội,
hiệp hội
a) Xây dựng, lồng ghép tiêu chí đánh giá về chuyển
đổi số vào bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI);
b) Xây dựng các chương trình đào tạo hỗ trợ chuyển
đổi số và phân tích kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; phối hợp với Bộ
Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai Đề án Hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thực hiện chuyển đổi số;
c) Truyền thông, nâng cao nhận thức, phổ biến kiến
thức, đào tạo, tư vấn về chuyển đổi số cho toàn xã hội;
d) Tham gia góp ý, phản biện cho các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về chuyển đổi số; tham gia đánh giá, xếp hạng
về chuyển đổi số; tổ chức các hội thảo, diễn đàn, đối thoại về chuyển đổi số.
19. Các doanh nghiệp viễn thông
a) Tham gia là nòng cốt triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp tạo nền móng chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số
trong Chương trình này;
b) Chủ động thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động
của doanh nghiệp, phát triển hạ tầng số, nền tảng số, làm chủ công nghệ lõi, đảm
bảo an toàn, an ninh mạng.
20. Các doanh nghiệp công nghệ số
a) Xây dựng chương trình, mục tiêu, kế hoạch thực
hiện, bố trí kinh phí và huy động nguồn lực tài chính, tổ chức thực hiện các hoạt
động chuyển đổi số trong doanh nghiệp;
b) Tham gia hoặc chủ trì triển khai các nhiệm vụ
liên quan như xây dựng hạ tầng số, nền tảng số, xây dựng cơ sở dữ liệu, sản xuất
các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng cho chuyển đổi số các ngành, lĩnh vực.
21. Các doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi số
Căn cứ vào định hướng trong Chương trình này để chủ
động xây dựng và thực hiện chuyển đổi số trong doanh nghiệp mình nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh.
22. Trách nhiệm của cộng đồng
Cộng đồng dân cư, tổ dân phố, hộ gia đình, các tổ
chức, cá nhân chủ động, tích cực nâng cao các kỹ năng ứng dụng công nghệ số,
nâng cao nhận thức về chuyển đổi số.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|