ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 599/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 19 tháng 12
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2019
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
(CNTT) năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP
ngày 06/11/2009 của Chính phủ về việc Quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 884/QĐ-UBND
ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc Ban hành Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai
giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 937/QĐ-UBND
ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về việc Phê duyệt Khung kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Công văn số 3405/BTTTT-THH
ngày 08/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế
hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2019;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 103/TTr-STTTT ngày 19/11/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2019.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT; (Báo
cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo xây dựng CQĐT của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NC, TTTH, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 599/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH:
- Luật Công nghệ thông tin (CNTT) năm
2006;
- Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
- Luật An toàn thông tin mạng năm
2015;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020;
- Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2018 và những năm tiếp tục;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016-2020;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15/4/2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày
30/12/2014 Thủ tướng Chính phủ về việc quy định thí điểm thuê dịch vụ CNTT
trong cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 02/QĐ-TTg ngày
05/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt đề án Điều tra thu thập
thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số Việt Nam;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày
27/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về bảo vệ an toàn thông tin mạng giai đoạn
2016 - 2020;
- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày
30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu CNTT giai đoạn
2016-2020;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày
18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2018 -
2019;
- Công văn 1665/VPCP-KSTT ngày
13/02/2018 của Văn phòng Chính phủ về việc liên kết, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ
thống thông tin một cửa điện tử;
- Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam;
- Công văn số 3405/BTTTT-THH ngày
08/10/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2019.
- Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày
04/01/2012 của UBND tỉnh Gia Lai ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020 của tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 884/QĐ-UBND ngày
30/11/2016 của UBND tỉnh Gia Lai “Ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020”;
- Quyết định số 365/QĐ-UBND ngày
24/6/2015 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế;
- Quyết định số 51/QĐ-UBND ngày
04/02/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày
01/7/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định 468/QĐ-UBND ngày
06/6/2017 về việc ban hành quy định ứng phó sự cố an toàn an ninh mạng trên địa
bàn tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 937/QĐ-UBND ngày
29/12/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Khung kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Gia Lai;
- Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày
30/5/2018 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ
quan có liên quan trong công tác đăng ký đất đai; cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động
đất đai và tài sản gắn liền với đất đai trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Công văn số 3272/UBND-NC ngày
23/8/2017 của UBND tỉnh Gia Lai về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai;
- Công văn số 1951/UBND-KGVX ngày 05/9/2018
của UBND tỉnh Gia Lai về việc triển khai Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống nhà nước;
- Công văn số 2303/UBND-NC ngày
16/10/2018 của UBND tỉnh Gia Lai về việc triển khai Thông báo kết luận số
383/TB-VPCP ngày 01/10/2018 của Văn phòng Chính phủ.
II. ĐÁNH GIÁ KẾT
QUẢ ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2018
1. Ứng dụng
CNTT để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh (http://gialai.gov.vn)
được xây dựng vào năm 2010 và nâng cấp năm 2016. Hiện đã có 36 cơ quan hành
chính nhà nước cấp sở và cấp huyện (Gồm: 17/17 UBND cấp huyện, 19/19 sở,
ban, ngành) trực thuộc UBND tỉnh đã có trang thông tin điện tử độc lập. Cổng
thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của các cơ quan được
thiết kế và xây dựng, cung cấp tương đối đầy đủ thông tin theo quy định của
Chính phủ tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 về việc cung cấp thông
tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước. Cổng thông tin điện tử tỉnh và các Trang thông
tin điện tử đều hoạt động ổn định, cơ bản đã duy trì việc đưa tin, bài tuyên
truyền chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
cung cấp đầy đủ các thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; các hoạt động
của tỉnh, huyện, giới thiệu tiềm năng thế mạnh của địa phương, đơn vị mình; đội
ngũ biên tập, quản trị có trình độ về CNTT vận hành duy trì cho hệ thống hoạt động.
100% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị được
công khai trên hệ thống cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Triển khai phần mềm đánh giá sự hài
lòng của tổ chức, công dân đối với cán bộ, công chức và các cơ quan hành chính:
Phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với cán bộ, công
chức và cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai, phần mềm đã
chính thức đi vào hoạt động từ tháng 11/2016, tích hợp vào Cổng dịch vụ công trực
tuyến của tỉnh (tại địa chỉ: http://dvc.gialai.gov.vn), tích hợp lên các
trang thông tin điện tử, đầu tư thiết bị tại Bộ phận một cửa để phục vụ công
dân, doanh nghiệp thực hiện đánh giá. Hằng quý, Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh tình hình đánh giá chất lượng dịch vụ hành
chính công của từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh dựa trên đánh giá của người
dân, tổ chức thông qua phần mềm. Ngoài ra, các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh
thực hiện việc tuyên truyền, hướng dẫn công dân, tổ chức sử dụng. Tuy nhiên, số
lượng đánh giá của công dân, tổ chức chưa được nhiều.
- Hiện có 18/21 sở, ban, ngành; 17/17
UBND huyện, thị xã, thành phố và 124/222 xã, phường, thị trấn đã triển khai phần
mềm Một cửa điện tử liên thông; hệ thống hoạt động hiệu quả, giảm thời gian xử
lý công việc, tăng tính công khai, minh bạch đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người
dân và doanh nghiệp; đồng thời, hệ thống được tích hợp với Hệ thống Cổng dịch vụ
công trực tuyến của tỉnh và Hệ thống tổng hợp thông tin một cửa của tỉnh (tại
địa chỉ: http://motcua.gialai.gov.vn) để đảm bảo hoạt động cung cấp thông
tin, kết quả về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa điện
tử liên thông. Hệ thống đang được tích hợp với ứng dụng Zalo để phục vụ công
dân, doanh nghiệp theo dõi, tra cứu tình trạng hồ sơ giải quyết thủ tục hành
chính.
2. Ứng dụng
CNTT tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
(TTHC):
- Hiện nay đã có 35 cơ quan hành
chính nhà nước thuộc tỉnh, gồm: Ban Thi đua - Khen thưởng, Văn phòng Đăng ký đất
đai tỉnh, 17/17 UBND cấp huyện, 18/21 đơn vị cấp sở, ban, ngành đã được triển
khai mô hình “Một cửa điện tử liên thông” (Thanh tra tỉnh và Ban Dân tộc
không triển khai do thủ tục hành chính ít; Sở Ngoại vụ mới thành lập nên chưa
triển khai); một số UBND cấp huyện đã triển khai đến các đơn vị cấp xã (124/222
đơn vị).
Hiệu
quả sử dụng trong năm
|
Tổng
số cơ quan được triển khai sử dụng
|
Tổng
số hồ sơ tiếp nhận qua bộ phận một cửa trên toàn địa phương
|
Tổng
số hồ sơ được giải quyết đúng hạn tại bộ phận một cửa trên toàn địa phương
|
Tỷ lệ
đúng hạn
|
159
|
231.742
|
217.515
|
94,6%
|
Tin
học hóa việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ tại bộ phận một cửa
|
Tổng
số cơ quan được triển khai sử dụng
|
Khả
năng xử lý hồ sơ
|
Khả
năng liên thông của hệ thống
|
Hệ
thống cho phép tra cứu thông tin và trạng thái phải giải quyết hồ sơ
|
Liên
thông theo chiều ngang
|
Liên
thông theo chiều dọc
|
Qua
hệ thống màn hình cảm ứng tại trụ sở cơ quan
|
Qua
Internet
|
Qua
tin nhắn SMS
|
Qua
hình thức khác (nêu rõ)
|
Trang
thông tin tra cứu hồ sơ một cửa cấp tỉnh qua mạng Internet
|
159
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Có
|
Zalo
|
Có
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hệ thống Một cửa điện tử liên thông
đã kết nối với Cổng DVCTT và hệ thống Quản lý văn bản điều
hành của tỉnh. Các hệ thống này tỉnh triển khai cho các đơn vị khối các cơ quan
hành chính thuộc tỉnh, các ngành dọc như: Bảo hiểm xã hội, Công an, Thuế sử dụng
các hệ thống phần mềm riêng do bộ, ngành triển khai.
- Hiện trạng tiếp nhận hồ sơ trực tuyến
được tiếp nhận, luân chuyển xử lý: Mặc dù hệ thống DVCTT đã sẵn sàng đáp ứng,
nhưng người dân, tổ chức vẫn chọn phương thức nộp hồ sơ thủ tục hành chính trực
tiếp tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả các cấp.
- Quy trình liên thông hồ sơ chỉ thực
hiện ở mức chuyển hồ sơ bản giấy gián tiếp giữa các cơ quan, địa phương các cấp
mà chưa được số hóa và luân chuyển hồ sơ điện tử trực tiếp giữa các cơ quan với
nhau.
- Tháng 9/2018, tỉnh Gia Lai thành lập
Trung tâm hành chính công của tỉnh (gồm 18 sở, ban, ngành) tập trung tại
một địa chỉ để thuận tiện cho người dân trong việc thực hiện
các thủ tục hành chính do các sở, ban, ngành thực hiện.
3. Ứng dụng CNTT
trong hoạt động nội bộ:
Triển khai hệ thống quản lý văn bản
và điều hành, sử dụng văn bản điện tử:
- Hiện tại, 100% sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện và UBND cấp xã đã triển khai hệ thống quản lý văn bản điều hành liên
thông và đưa vào sử dụng hiệu quả. Phần mềm được triển khai cho 23 sở, ban,
ngành; Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh và UBND 17 huyện, thị xã, thành
phố (đến nay có hơn 700 đơn vị tham gia vào hệ thống); tích hợp vào trục
liên thông văn bản điện tử 4 cấp “Trung ương - tỉnh - huyện - xã” của tỉnh Gia
Lai và có thể theo dõi quá trình xử lý văn bản trên hệ thống phần mềm quản lý
văn bản và điều hành. Đồng thời, việc gửi nhận văn bản điện tử liên thông đã được
công khai trên mạng Internet tại địa chỉ: http://lienthong.gialai.gov.vn
và đã được kết nối, cung cấp thông tin theo thời gian thực với Cổng thông tin
điện tử Chính phủ. Đến nay, toàn tỉnh đã trao đổi hơn 1.504.523 văn bản
điện tử.
- Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ
quan, đơn vị thuộc tỉnh hoàn toàn dưới dạng điện tử (hoàn toàn không dùng
văn bản giấy): Trên 95%.
- Tỷ lệ cơ quan thực hiện kết nối,
liên thông các phần mềm quản lý văn bản (từ cấp tỉnh đến cấp xã): 100%
- Việc chỉ đạo điều hành của các cấp
lãnh đạo và luân chuyển văn bản điện tử đã được thực hiện từ Chính phủ đến UBND
tỉnh; từ UBND tỉnh đến các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và cấp xã. Hiện nay,
tất cả các văn bản thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị, địa phương đều
được gửi văn bản điện tử và ký chữ ký số theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 về việc gửi, nhận văn bản điện
tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước (một số văn bản phải
gửi kèm văn bản giấy như: Nghị quyết, Chỉ thị, Dự án, Đề án, Biên bản, Tờ
trình, Hợp đồng, Giấy biên nhận hồ sơ).
- Các giải pháp cụ thể đã thực hiện để
nâng cao hiệu quả sử dụng văn bản điện tử, hệ thống quản lý văn bản và điều
hành:
+ Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp
lãnh đạo trong việc sử dụng.
+ Quyết tâm đổi mới tư duy, đổi mới
cách làm việc của đội ngũ lãnh đạo và cán bộ chuyên môn các cấp.
+ Ưu tiên bố trí nguồn lực về tài
chính, con người nhằm triển khai có hiệu quả.
+ Hằng năm, đưa tiêu chí sử dụng văn
bản điện tử liên thông vào nội dung kiểm tra cải cách hành chính (phải đạt tỷ
lệ 100% văn bản điện tử được gửi liên thông).
4. Kết quả triển
khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu:
- Cơ sở dữ liệu Quản lý nhân sự và cơ
sở dữ liệu Quản lý tài sản công:
+ Hiện tại, các đơn vị đã sử dụng phần
mềm quản lý nhân sự với công tác triển khai theo hình thức mua tập trung và đồng
bộ trên toàn địa phương.
+ Số cơ quan chuyên môn được triển
khai cũng như thường xuyên sử dụng phần mềm là 21 đơn vị, đạt 100% so với tổng
số cơ quan chuyên môn trực thuộc (sở, ban, ngành).
+ Số đơn vị địa phương (UBND cấp
huyện) được triển khai cũng như thường xuyên sử dụng phần mềm là 17 đơn vị,
đạt 100% so với tổng số cơ quan UBND cấp huyện.
- Cơ sở dữ liệu các ngành:
+ Năm 2018, tỉnh Gia Lai triển khai
xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin các ngành, lĩnh vực dựa trên nền hệ thống
thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý nhà nước tỉnh Gia Lai (Xây dựng dữ liệu
cho các đơn vị: Giao thông vận tải, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Xây
dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thành
phố Pleiku, Tài nguyên và Môi trường).
+ Hệ thống được thiết kế, xây dựng và
triển khai đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật về kết nối hệ thống, tích hợp
dữ liệu, đặc tả dữ liệu và truy xuất thông tin quy định tại Thông tư số
02/2017/TT-BTTTT ngày 04/4/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia QCNV 109:2017/BTTTT về cấu trúc thông điệp dữ liệu công
dân trao đổi với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT
ngày 23/6/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các yêu cầu kỹ thuật về
kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia.
5. Hệ thống thư
điện tử công vụ của tỉnh (có địa chỉ truy cập http://mail.gialai.gov.vn):
Được xây dựng đưa vào hoạt động năm
2009; hiện có hơn 50 cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các đơn vị nhà nước khác trên
địa bàn tỉnh đã đăng ký sử dụng, thực hiện việc trao đổi thông tin, tài liệu bằng
hộp thư điện tử công vụ của tỉnh và hơn khoảng 9.000 cán bộ, công chức, viên chức
đã được tạo lập hộp thư điện tử. Tỷ lệ cán bộ; công chức thường xuyên sử dụng
thư điện tử cho công việc đạt tỷ lệ khoảng hơn 70%. Đến nay, các giấy mời họp,
tài liệu lấy ý kiến, các bản dự thảo và một số văn bản thông thường đã được
UBND tỉnh và các sở, ban, ngành gửi hoàn toàn qua hệ thống phần mềm quản lý văn
bản và điều hành liên thông, khi được yêu cầu sẽ gửi văn bản giấy và qua thư điện
tử công vụ. Hệ thống hoạt động ổn định, giúp tiết kiệm chi phí, thời gian trong
giao dịch giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Cung cấp dịch
vụ công trực tuyến:
Toàn tỉnh hiện có 1.491 thủ tục hành
chính các cấp thuộc tỉnh được cung cấp trực tuyến ở các mức độ; trong đó:
- Có 1.042 thủ tục hành chính từ cấp
tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh đã được cung cấp trực tuyến mức độ 2 (Dịch vụ
công trực tuyến mức độ 2), chiếm tỷ lệ 70%.
- Có 326 thủ tục hành chính được cung
cấp, tiếp nhận trực tuyến mức độ 3 (Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3), chiếm tỷ
lệ 22 %.
- Có 123 thủ tục hành chính được cung
cấp, tiếp nhận trực tuyến mức độ 4 (Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4), chiếm tỷ
lệ 8 %.
Các dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) mức
độ 3, 4 được tích hợp tại Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh (http://dvc.gialai.gov.vn).
Đồng thời, UBND tỉnh cũng đã có nhiều chỉ đạo để tăng cường việc sử dụng DVCTT
mức độ 3,4.
Nhằm từng bước đẩy mạnh việc sử dụng
DVCTT mức độ 3 và 4 trên địa bàn tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Xây dựng
đã ban hành danh mục các thủ tục hành chính của Sở không nhận trực tiếp, phải gửi
qua mạng để giải quyết (đối với các cơ quan nhà nước); Sở Giao thông vận
tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND thị xã Ayun Pa thường xuyên thông báo đến các
doanh nghiệp, tổ chức, người dân việc áp dụng DVCTT mức độ 3, 4, bố trí cán bộ
hướng dẫn bước đầu để sử dụng; UBND thành phố Pleiku và một số đơn vị cũng tăng
cường tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông về DVCTT mức độ 3, 4 để
nâng cao nhận thức cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân về DVCTT mức độ
3, 4.
Đồng thời, Sở Thông tin và Truyền
thông đang tiến hành xây dựng thí điểm một số DVCTT mức độ 3 và 4 để sử dụng
trên các thiết bị di động (máy tính bảng, điện thoại thông minh...), và
trên ZALO để tạo thuận tiện cho công dân, tổ chức trong giải quyết thủ tục hành
chính. Hiện đang triển khai thí điểm tại Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Xây dựng; Sở Kế hoạch và Đầu tư (Đầu năm 2019 sẽ
vận hành chính thức)
Tình hình tiếp nhận hồ sơ trực tuyến
tại các cơ quan nhà nước năm 2018 cụ thể như sau:
Số
TT
|
Tên
đơn vị
|
Số
lượng DVCTT mức độ 3
|
Số
lượng DVCTT mức độ 4
|
Số
lượng DVCTT mức độ 3 có phát sinh hồ sơ
|
Số
lượng DVCTT mức độ 4 có phát sinh hồ sơ
|
Số
lượng hồ sơ trực tuyến của DVCTT mức độ 3 có phát sinh hồ sơ
|
Số
lượng hồ sơ trực tuyến của DVCTT mức độ 4 có phát sinh hồ sơ
|
I/
|
DVCTT cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
16
|
1
|
7
|
0
|
90
|
0
|
2
|
Sở Công thương
|
46
|
1
|
2
|
0
|
304
|
0
|
3
|
Sở Xây dựng
|
26
|
0
|
2
|
0
|
2
|
0
|
4
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
13
|
1
|
6
|
0
|
78
|
0
|
5
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
16
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
19
|
60
|
5
|
23
|
47
|
1.480
|
7
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
4
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
8
|
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
|
10
|
0
|
1
|
0
|
26
|
0
|
9
|
Sở Tư pháp
|
2
|
15
|
0
|
1
|
96
|
63
|
10
|
Ban Quản lý Khu kinh tế
|
8
|
0
|
1
|
0
|
1
|
0
|
11
|
Sở Y tế
|
22
|
2
|
3
|
2
|
10
|
3
|
12
|
Sở Nội vụ
|
12
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
13
|
Ban Thi đua - Khen thưởng
|
8
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
14
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
10
|
3
|
11
|
0
|
28
|
0
|
15
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
12
|
9
|
1
|
1
|
12
|
1
|
16
|
Sở Giao thông vận tải
|
1
|
29
|
0
|
7
|
0
|
3.378
|
17
|
Sở Tài chính
|
1
|
2
|
0
|
2
|
0
|
1.302
|
18
|
Công an tỉnh
|
38
|
0
|
2
|
0
|
145.057
|
0
|
II/
|
DVCTT cấp huyện
|
62
|
0
|
1
|
0
|
560
|
0
|
|
Tổng
cộng
|
326
|
123
|
43
|
36
|
146.312
|
6.227
|
7. Hệ thống Hội
nghị truyền hình qua mạng của tỉnh:
- Hệ thống được đầu tư năm 2011, gồm
20 điểm cầu (Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông và 17 UBND các huyện, thị xã, thành phố) đã được duy trì hoạt động
thường xuyên và ổn định, kết nối từ UBND tỉnh đến UBND các huyện, thị xã, thành
phố, hệ thống này hoạt động ngày càng có hiệu quả, tần suất sử dụng cao. Trong
năm 2018 đã có hơn 20 cuộc họp trực tuyến kết nối từ UBND tỉnh đến UBND các huyện,
chất lượng hệ thống ổn định, đảm bảo cho các cuộc họp được thông suốt.
- Năm 2018, tỉnh mở rộng hệ thống hội
nghị truyền hình trực tuyến và đầu tư màn hình LED tại Hội trường 2-9, đảm bảo
phục vụ các cuộc họp trực tuyến của tỉnh Gia Lai với Trung ương, đồng thời thực
hiện kết nối với hệ thống Hội nghị truyền hình tại các huyện, thị xã, thành phố
để mở rộng đối tượng tham gia họp trực tuyến khi tỉnh Gia Lai họp trực tuyến với
Trung ương
8. Ứng dụng chữ
ký số, chứng thư số: Ban Cơ yếu Chính phủ đã triển
khai cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh và thực hiện việc ký số các văn
bản gửi, nhận trên hệ thống Quản lý văn bản điều hành liên thông của tỉnh nhằm
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Hiện tại, hầu hết các văn bản điện tử trao
đổi trên môi trường mạng đều được ký số để xác thực thông tin người gửi. Năm
2018, Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục triển khai chữ ký số cho các đơn vị
trực thuộc cấp sở và cấp huyện sử dụng; hiện tại, cấp xã đã được triển khai chữ
ký số để ký văn bản điện tử.
9. Hạ tầng kỹ thuật
CNTT:
- Hầu hết các cán bộ, công chức, viên
chức trong hệ thống hành chính cấp sở, huyện đều được trang bị máy tính để điều
hành, tác nghiệp trong công việc chuyên môn. Tính chung, tỷ lệ máy tính/CBCC đạt
trên 95%.
- Tất cả các đơn vị đều dã xây dựng mạng
nội bộ (LAN) và các máy tính tại các phòng/ban chuyên môn thuộc các đơn vị đều
được kết nối Internet (trừ các máy tính được sử dụng để lưu hoặc soạn các
văn bản theo chế độ mật).
- Hệ thống mạng diện rộng của tỉnh
(WAN) đang được triển khai để kết nối các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh (kết
nối tới cấp xã), đồng thời kết nối Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh (đã triển khai hoàn thành từ tháng 8/2017 và đi vào hoạt động
chính thức). Hệ thống mạng WAN sử dụng để trao đổi liên thông văn bản điện
tử giữa các đơn vị, địa phương, không gửi văn bản giấy theo hướng dẫn của Văn
phòng Chính phủ tại Công văn số 4089/VPCP-TTĐT ngày 21/4/2017 về việc hướng dẫn
quy định gửi, nhận văn bản điện tử và Quyết định số 28/2018/NĐ-CP ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ; sử dụng các ứng dụng nội bộ của các cơ quan
nhà nước; sử dụng để họp trực tuyến tới cấp huyện.
- Việc đảm bảo an ninh mạng và an
toàn thông tin tại các đơn vị: Hiện nay các sở, ban, ngành thuộc tỉnh đã được
trang bị thiết bị tường lửa tích hợp khả năng chống xâm nhập, phần mềm chống
virus và thiết bị lưu trữ dữ liệu dự phòng; UBND các huyện, thị xã, thành phố
đã được trang bị hệ thống tường lửa từ năm 2011. Đội ứng cứu sự cố của tỉnh (cán
bộ CNTT của các sở, ban, ngành, địa phương) đã được tập huấn về công tác an
toàn thông tin; diễn tập ứng phó sự cố an toàn thông tin; Trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh (lưu trữ các hệ thống dùng chung) đã được đánh giá an toàn
thông tin.
10. Nguồn nhân lực
ứng dụng CNTT:
- Hiện nay, trong các cơ quan hành
chính nhà nước thuộc tỉnh có khoảng gần 5.000 cán bộ, công chức, viên chức
(CBCCVC) có trình độ A tin học hoặc tương đương trở lên, trong đó có hơn 1.800
CBCCVC đã được đào tạo, bồi dưỡng lại về kỹ năng sử dụng máy tính và các hệ thống
thông tin từ chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT hằng năm của Sở
Thông tin và Truyền thông, hầu hết CBCCVC đều sử dụng được máy tính trong xử lý
công việc chuyên môn.
- Các cơ quan hành chính nhà nước cấp
tỉnh đều đã được bố trí cán bộ phụ trách về lĩnh vực CNTT, hầu hết mỗi đơn vị
có ít nhất 01 cán bộ có trình độ Đại học về CNTT, số ít cán bộ phụ trách CNTT của
đơn vị có chứng chỉ đào tạo nâng cao, đa số đều dừng ở mức đại học; tuy nhiên,
những cán bộ có chuyên ngành CNTT đang kiêm nhiệm thêm các công việc khác nhau.
- Hằng năm, UBND tỉnh đã bố trí ngân
sách cho việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT cho đội ngũ CBCCVC nhằm tạo
điều kiện cho CBCCVC tiếp cận các công nghệ mới, cập nhật kiến thức, quản trị
và vận hành các hệ thống thông tin phục vụ cho công cuộc cải cách hành chính,
có khả năng đáp ứng tốt việc triển khai ứng dụng CNTT của các cơ quan hành
chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay. Trong công tác đào tạo đã chú trọng đến
kỹ năng thực hành nhiều hơn nên chất lượng đào tạo cũng được nâng cao. Do vậy,
sau khi hoàn thành các khóa đào tạo CBCCVC đã ứng dụng được CNTT trong xử lý
công việc hàng ngày.
11. Kết quả thực
hiện mục nhiệm vụ theo Kế hoạch 2018:
Chi tiết tại Phụ lục 01 kèm
theo.
III. MỤC TIÊU ỨNG
DỤNG CNTT NĂM 2019:
1. Mục tiêu chung:
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng
thông tin, tăng cường việc trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh, tạo nền tảng xây dựng chính quyền điện tử.
- Ứng dụng CNTT rộng rãi trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước, gắn kết với cải cách hành chính nhằm phục vụ đắc lực
cho hoạt động quản lý, điều hành của các địa phương, cơ quan, đơn vị trong hệ
thống chính trị của tỉnh.
- Chuyển dần thói quen làm việc của
các CBCCVC dựa trên công văn, tài liệu giấy sang cách làm dựa trên công văn,
tài liệu điện tử trong môi trường mạng.
- Mở rộng hệ thống Hội nghị truyền
hình đến cấp xã.
- Cung cấp các dịch vụ hành chính
công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp giúp cho việc trao đổi làm việc
giữa người dân, doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước được nhanh chóng, thuận tiện.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng
dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước: Số máy tính/CBCC đạt tỷ lệ trên
0,95; 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh có hệ thống mạng nội bộ (LAN), được kết
nối internet tốc độ cao và được kết nối thành mạng diện rộng (WAN) trên toàn tỉnh;
mạng LAN được trang bị hệ thống bảo mật, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; bảo
đảm các đơn vị cấp huyện, sở, ban, ngành được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ
ký số.
- Xây dựng các hệ thống thông tin phục
vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ và chỉ đạo, điều hành; 100% xã, phường, thị
trấn trên phạm vi toàn tỉnh được triển khai hệ thống “Một cửa điện tử liên
thông” để phục vụ doanh nghiệp và người dân trong giải quyết thủ tục hành
chính; đảm bảo 100% các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành, “một cửa điện tử liên thông” một
cách có hiệu quả; ít nhất 95% các loại văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa
các cơ quan nhà nước được trao đổi dưới dạng văn bản điện tử; 100% cán bộ, công
chức được cung cấp hộp thư điện tử công vụ; 85% các cuộc họp giữa Tỉnh ủy, UBND
tỉnh với các huyện thị xã, thành phố được thực hiện trên môi trường mạng; tối
thiểu 20% xã, phường, thị trấn được đầu tư triển khai hệ thống Hội nghị truyền
hình trực tuyến để phục vụ các cuộc họp.
- Triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp, duy trì các trang thông tin điện tử với đầy đủ thông
tin theo quy định tại Điều 28 Luật Công nghệ thông tin. Đẩy mạnh tỷ lệ hồ sơ phát
sinh của các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh
do các đơn vị cung cấp.
- Đảm bảo nguồn nhân lực CNTT trong
các cơ quan nhà nước, hầu hết các cơ quan nhà nước có cán bộ chuyên trách về
CNTT; nâng trình độ CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước,
đảm bảo 95% đạt trình độ A tin học hoặc tương đương; 100% cán bộ, công chức biết
sử dụng máy tính để ứng dụng các phần mềm trong nội bộ cơ quan.
- Xây dựng giải pháp an toàn thông
tin đa lớp, bảo vệ hệ thống Trung tâm tích hợp dữ liệu (Hosting) của tỉnh, ngăn
chặn các xâm nhập trái phép từ bên ngoài (Internet, hệ thống mạng WAN, ...)
vào nhằm phá hoại hoặc đánh cắp dữ liệu; giảm thiểu các tác động rủi ro do
virus máy tính gây ra hoặc các xâm nhập trái phép từ bên ngoài Internet vào bên
trong mạng nội bộ các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện; tạo nên một môi trường
thông tin an toàn cho việc triển khai, ứng dụng các hệ thống thông tin phục vụ
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong
giao dịch, trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh với nhau và với các cơ quan, tổ chức khác.
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
Chi tiết tại Phụ lục 02 kèm
theo.
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN:
1. Giải pháp môi trường chính
sách:
- Xây dựng các Kế hoạch để triển khai
theo Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai đã ban hành.
- Chỉ đạo thực hiện các quy chế đã
ban hành như: Quy chế về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng
CNTT của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai; Quy chế quản lý và sử
dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
Gia Lai...
- Tăng cường tuyên truyền, khuyến
khích, thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ do cơ quan nhà nước
cung cấp qua môi trường mạng.
- Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện
tử tỉnh chỉ đạo về công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước; thực
hiện khảo sát, đánh giá, xếp hạng và công bố mức độ Chính quyền điện tử của các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện để từ đó làm cơ sở cho việc xét thi đua, khen
thưởng.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo để tiếp
tục đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT trong các cơ quan nhà nước.
2. Giải pháp tài chính:
- Bố trí đủ kinh phí theo kế hoạch đã
được phê duyệt để đảm bảo triển khai các dự án, chương trình nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra.
- Trong khả năng ngân sách đã được
phân cấp, UBND cấp huyện bố trí kinh phí đầu tư cho lĩnh vực CNTT để thực hiện
kế hoạch.
3. Giải pháp triển khai:
- Gắn liền việc triển khai Kế hoạch ứng
dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước với Kế hoạch cải cách hành chính của
tỉnh để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Việc triển khai các ứng dụng CNTT
phải thực hiện từng bước, giai đoạn đầu triển khai thí điểm ở quy mô một vài
đơn vị để rút kinh nghiệm, nếu việc thí điểm có hiệu quả thì tiến hành nhân rộng
nhanh.
4. Giải pháp bảo đảm an toàn thông
tin:
- Quán triệt thực hiện Quyết định số
41/2016/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh Gia Lai về việc ban hành Quy chế bảo
đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Gia Lai và các chỉ đạo khác của Trung ương, của tỉnh về an
toàn thông tin.
- Công tác bảo đảm an toàn thông tin
mạng phải được gắn liền với hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường công tác cảnh báo, rà
soát về an toàn thông tin mạng.
- Tổ chức đào tạo, diễn tập, ứng phó
sự cố an toàn thông tin mạng cho Đội Ứng phó sự cố an toàn thông tin của tỉnh
và cán bộ, công chức của tỉnh.
5. Giải pháp tổ chức:
Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện
tử tỉnh, các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện tập trung chỉ đạo công tác ứng dụng
CNTT trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch được phê duyệt.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai xây dựng các dự
án, nhiệm vụ của Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh tiến độ thực hiện và đề xuất các
giải pháp kịp thời, cần thiết để bảo đảm việc thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ
của Kế hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính tổng hợp, tham
mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư, các nguồn vốn từ
chương trình mục tiêu về CNTT để thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tổng
hợp, tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ nâng
cấp, mở rộng, duy trì, sửa chữa các hệ thống CNTT của tỉnh theo nội dung của Kế
hoạch.
4. Các sở, ban, ngành: Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước và các ứng dụng
chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác; tổ chức triển khai thực hiện các
dự án chuyên ngành được nêu tại Kế hoạch đảm bảo đúng nội dung, quy định của
pháp luật.
5. UBND các huyện, thị xã, thành
phố: Trong khả năng ngân sách đã được phân cấp, bố trí
kinh phí đầu tư cho lĩnh vực CNTT theo Kế hoạch chung của tỉnh và kế hoạch ứng
dụng CNTT của địa phương để phục vụ nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định./.
Số TT
|
Tên
nhiệm vụ/ dự án
|
Đơn
vị chủ trì
|
Lĩnh
vực ứng dụng
|
Mục
tiêu, nội dung thực hiện
|
Phạm
vi thực hiện
|
Thời
gian triển khai
|
Tổng
kinh phí
|
Kinh
phí năm 2019
|
Ghi
chú
|
NSĐP
|
NSTW
|
1
|
Nâng cấp phần mềm “Một cửa điện tử
dùng chung” phục vụ giải quyết hồ sơ TTHC lĩnh vực đất đai liên thông
|
Sở
TT&TT
|
Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
|
Nâng cấp chức năng báo cáo, thống kê
kết quả giải quyết hồ sơ TTHC liên thông theo từng cấp (tỉnh, huyện, xã...)
cho phần mềm “Một cửa điện tử dùng chung” nhằm phục vụ nhu cầu theo dõi, báo
cáo tình hình giải quyết hồ sơ của lãnh đạo, đơn vị
|
Sở
TN&MT, Văn phòng ĐKĐĐ tỉnh và UBND các huyện, thị xã, TP
|
2019
|
1,279,595
|
1,279,595
|
|
|
2
|
Nâng cấp Phần mềm Quản lý văn bản
và điều hành theo Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg
|
Sở
TT&TT
|
Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
|
Nâng cấp các chức năng của phần mềm
Quản lý văn bản và điều hành liên thông của tỉnh theo hướng dẫn tại Quyết định
số 28/2018/QĐ-TTg; Cập nhật phần mềm đã nâng cấp cho tất cả các đơn vị
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
2019
|
409,500
|
409,500
|
|
|
3
|
Xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4 của tỉnh Gia Lai theo Quyết định số 877/QĐ-TTg năm 2018
|
Sở
TT&TT
|
Ứng
dụng CNTT phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước, người dân và doanh nghiệp
|
Tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh
nghiệp, công dân trong thực hiện các thủ tục hành chính, làm nền tảng xây dựng
Chính quyền điện tử
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
2019
|
3,869,200
|
3,689,220
|
|
|
4
|
Mua máy chủ dự phòng cho hệ thống quản
lý văn bản điều hành của tỉnh
|
Sở
TT&TT
|
Phát
triển hạ tầng kỹ thuật
|
Đảm bảo việc gửi nhận văn bản điện
tử của các sở, ngành được liên tục và thông suốt
|
Các
sở, ban, ngành
|
2019
|
510,000
|
510,000
|
|
|
5
|
Bổ sung tính năng bảo mật cho thiết
bị tường lửa của các sở, ngành
|
Sở
TT&TT
|
Bảo
đảm an toàn thông tin
|
Nâng cao tính bảo mật cho hệ thống
mạng và các hệ thống thông tin của các sở, ngành
|
Các
sở, ban, ngành
|
2019
|
2,322,000
|
2,322,000
|
|
|
6
|
Nâng cấp các hệ thống dùng chung để
xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Gia Lai (LGSP) phục vụ Chính
quyền điện tử
|
Sở
TT&TT
|
Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
|
Nâng cấp các hệ thống thông tin
dùng chung của tỉnh để xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Gia
Lai (LGSP) phục vụ Chính quyền điện tử tỉnh Gia Lai
|
Các
đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành
|
2019
|
2,820,000
|
2,820,000
|
|
|
7
|
Xây dựng dữ liệu thông tin địa lý
trên nền hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ quản lý nhà nước tỉnh Gia
Lai
|
Sở
TT&TT
|
Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
|
Xây dựng hệ thống thông tin địa lý
về tất cả các lĩnh vực của tất cả các ngành, tạo thuận lợi trong công tác quản
lý, quy hoạch, phát triển của các ngành trên địa bàn tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
2017-2020
|
45,678,000
|
|
9,000,000
|
|
8
|
Kiểm tra thực hiện xếp hạng chính
quyền điện tử (thực hiện QĐ số 2392/QĐ-BTTTT ngày 25/12/2017 của Bộ
TT&TT)
|
Sở
TT&TT
|
Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
|
Đánh giá mức độ Chính quyền điện tử
cấp xã và cấp huyện”
|
Sở
TT&TT
|
2019
|
21,206
|
21,206
|
|
|
9
|
Tổ chức Hội thi tin học trẻ tỉnh
Gia Lai năm 2019
|
Sở
TT&TT
|
Phát
triển nguồn nhân lực
|
Hội thi tin học trẻ là một Hội thi
thường xuyên hằng năm theo chủ trương của Trung ương Đoàn Thanh niên CS HCM,
Bộ Thông tin và Truyền thông nhằm khuyến khích, động viên việc học tập,
nghiên cứu về công nghệ thông tin (CNTT) của thanh thiếu niên, học sinh trong
tỉnh góp phần phổ cập, nâng cao trình độ CNTT trong dân cư
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
2019
|
96,000
|
96,000
|
|
|
10
|
Quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng
và duy trì các hệ thống thông tin của tỉnh (từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã)
|
Sở
TT&TT
|
Phát
triển hạ tầng kỹ thuật
|
Quản lý, vận hành, bảo trì, bảo dưỡng
các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh
|
Trung
tâm CNTT&TT
|
2019
|
1,106,114
|
1,106,114
|
|
|
11
|
Chi hoạt động đảm
bảo quản lý, vận hành các hệ thống dùng chung của tỉnh (Kinh phí hoạt động của Trung tâm CNTT&TT sau khi tự bảo đảm một
phần kinh phí hoạt động)
|
Sở
TT&TT
|
Phát
triển hạ tầng kỹ thuật
|
Duy trì nhân lực để quản lý và vận
hành hoạt động của Trung tâm Tích hợp Dữ liệu tỉnh; đảm bảo sự hoạt động thường
xuyên của các hệ thống dùng chung của tỉnh
|
Trung
tâm CNTT&TT
|
2019
|
842,232
|
842,232
|
|
|
12
|
Triển khai kế hoạch ứng phó sự cố
an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
|
Sở
TT&TT
|
Bảo
đảm an toàn thông tin
|
Nhằm đánh giá các nguy cơ, sự cố an
toàn thông tin mạng, phòng ngừa sự cố, giám sát phát hiện, bảo đảm các điều
kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố; Xây dựng phương án đối phó, ứng
cứu đối với một số tình huống sự cố cụ thể cho cán bộ phụ trách CNTT của các
đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh
|
Trung
tâm tích hợp dữ liệu tỉnh; Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh
|
2019
|
910,000
|
910,000
|
|
|
13
|
Mua thiết bị tường lửa và thuê bảo
trì, bảo dưỡng thiết bị hệ thống bảo mật và cảnh báo an toàn an ninh thông
tin
|
Sở
TT&TT
|
Bảo
đảm an toàn thông tin
|
Đảm bảo an toàn hệ thống bảo mật và
cảnh báo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin dùng chung của
tỉnh tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh
|
Trung
tâm CNTT&TT
|
2019
|
293,300
|
293,300
|
|
|
14
|
Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công nghệ
thông tin cho các sở, ban ngành để phục vụ duy trì, vận hành Chính quyền điện
tử
|
Sở
TT&TT
|
Phát
triển hạ tầng kỹ thuật
|
Nâng cấp hạ tầng kỹ thuật của các sở,
ban ngành phần lớn đã lạc hậu, xuống cấp nhằm vận hành các hệ thống thông tin
của tỉnh để phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử
|
Các
sở, ban, ngành
|
2019
|
5,014,000
|
5,014,000
|
|
|
15
|
Nâng cấp hệ thống hội nghị truyền
hình trực tuyến tỉnh Gia Lai
|
Sở
TT&TT
|
Phát
triển hạ tầng kỹ thuật
|
- Khắc phục hạn chế do hệ thống đã
không còn được bảo hành, phần cứng lẫn phần mềm đã lỗi thời, đặc biệt là
không cập nhật được các bản vá lỗi bảo mật từ nhà sản xuất, khó khăn trong vận
hành hệ thống.
- Nâng cấp, đầu tư thiết bị của hệ
thống là thế hệ mới với công nghệ tiên tiến hơn về chất lượng hình ảnh, âm
thanh, bảo mật, mã hóa dữ liệu mới;
- Đảm bảo việc thực hiện kết nối với
cuộc họp từ Trung ương với hệ thống của tỉnh và kết nối đến tất cả các xã
trên địa bàn tỉnh
|
Trung
tâm CNTT&TT
|
2019
|
11,753,408
|
11,753,408
|
|
|
16
|
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ CNTT cho CBCCVC năm 2019
|
Sở
TT&TT
|
Phát
triển nguồn nhân lực
|
Nâng cao trình độ CNTT của các cán
bộ công chức, viên chức các cơ quan nhà nước tạo cơ sở đẩy mạnh việc ứng dụng
CNTT trong hoạt động các cơ quan nhà nước, phục vụ xây dựng chính quyền điện
tử tỉnh Gia Lai
|
Các
sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
|
2019
|
996,913
|
996,913
|
|
|
17
|
Xây dựng hệ thống thông tin tài
chính đơn vị hành chính sự nghiệp tỉnh Gia Lai
|
Sở Tài chính
|
Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
|
Tin học hóa quy trình quản lý ngân
sách nhà nước trong việc lập, tổng hợp, phân bổ dự toán, báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước.
|
Sở
Tài chính và các đơn vị dự toán
|
2018-2019
|
6,571,354
|
6,571,354
|
|
|
18
|
Nâng cấp Trung tâm công nghệ thông
tin và xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
|
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường phục vụ quản lý trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
của tỉnh với các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan phục vụ cải cách,
công khai hóa thông tin và xây dựng chính phủ điện tử
|
Trung
tâm CNTT (Sở TN&MT)
|
2019-2020
|
20,000,000
|
11,000,000
|
|
|
19
|
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu
công tác dân tộc tỉnh Gia Lai
|
Ban
Dân tộc
|
Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
|
Tổng hợp các chỉ tiêu thống kê về
công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh, phục vụ công tác tham mưu hoạch định
chính sách, phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
|
Ban
Dân tộc; Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2019
|
2,855,623
|
2,855,623
|
|
|
20
|
Triển khai nhân rộng hệ thống “Một
cửa điện tử liên thông” đến các xã, phường, thị trấn trên phạm vi toàn tỉnh
|
UBND
các huyện: Đak Pơ, Chư Sê
|
Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
|
Đầu tư thiết bị phần cứng; Triển
khai cài đặt phần mềm và đào tạo sử dụng cho cán bộ công chức cấp xã để
ứng dụng phần mềm Một cửa điện tử trong giải quyết thủ tục hành
chính, tiến tới xây dựng Chính phủ điện tử
|
UBND
cấp xã thuộc các huyện, TP: Đak Pơ, Chư Sê
|
2019-2020
|
5,100,000
|
1,017,136
|
|
|
21
|
Triển khai thí điểm mở rộng Hội nghị
truyền hình để kết nối đến cấp xã để nhân rộng trên phạm vi toàn tỉnh
|
UBND
các huyện, thành phố: Pleiku, Đức Cơ, Kông Chro, Ia Grai
|
Phát
triển hạ tầng kỹ thuật
|
Thay thế cách thức tổ chức họp tập
trung một chỗ theo truyền thống; Giảm thiểu việc họp tập trung, giúp cho việc
hội họp diễn ra nhanh chóng, thuận lợi nâng cao chất lượng, hiệu quả của công
tác hội họp, tiết kiệm thời gian, giảm thiểu chi phí đi lại các đơn vị, địa
phương
|
UBND
một số xã, phường, thị trấn thuộc Pleiku, Đức Cơ, Kông Chro, Ia Grai
|
2019-2020
|
40,000,000
|
7,860,000
|
|
|
22
|
Thuê dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng, vận
hành các hệ thống thông tin cấp huyện
|
UBND
các huyện: Chư Sê, Kông Chro
|
Phát
triển hạ tầng kỹ thuật
|
Đảm bảo các hệ thống thông tin (các
phần mềm dùng chung) hoạt động ổn định, xuyên suốt 24/24
|
Toàn
huyện Chư Sê, Kông Chro
|
2019
|
504,896
|
504,896
|
|
|
23
|
Đánh giá cấp độ đối với hệ thống
CNTT cấp huyện
|
UBND
huyện Kông Chro, Ia Grai
|
Bảo
đảm an toàn thông tin
|
Đánh giá cấp độ đối với hệ thống
CNTT cấp huyện theo Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
|
UBND
cấp xã thuộc các huyện: Kông Chro, Ia Grai
|
2019
|
360,000
|
360,000
|
|
|
24
|
Xây dựng phần mềm và cơ sở dữ liệu
quản lý CBCCVC trên địa bàn tỉnh Gia Lai (giai đoạn 2)
|
Sở Nội
vụ
|
Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
|
- Khắc phục những hạn chế trong quá
trình quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
- Bổ sung một số chức năng còn thiếu
của phần mềm; triển khai phần mềm đến tất cả các cơ quan nhà nước của tỉnh.
- Đảm bảo quản lý dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức được đầy đủ, chính xác kịp thời và hiệu quả.
|
Toàn
tỉnh
|
2019
|
4,268,362
|
4,268,362
|
|
|
|
TỔNG CỘNG KINH PHÍ
|
157,581,703
|
66,500,859
|
9,000,000
|
|
|
TỔNG KINH PHÍ NĂM 2019
|
|
75,500,859
|
|
(Bằng chữ: Bảy mươi lăm tỷ, năm trăm triệu, tám trăm năm mươi chín
ngàn đồng)./.
|
|