ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
443/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 01 tháng 7
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ
VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm
2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày
22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 526/TTr-STTTT 21/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, vận hành và sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành liên
thông trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Nội
vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo việc thực hiện quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Bộ TT&TT (b/cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Ban chỉ đạo ƯD CNTT của tỉnh;
- Mặt trận và các đoàn thể thuộc
tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Ngọc Thành
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ ĐIỀU HÀNH LIÊN
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 443/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý,
vận hành và sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành liên thông
trên địa bàn tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là hệ thống QLVBĐH liên thông).
2. Quy chế này được áp dụng cho các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị)
có sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai chỉ đạo
cơ quan chuyên ngành (là Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Gia Lai) quản lý;
khuyến khích các cơ quan khác và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh
Gia Lai áp dụng Quy chế này trong việc gửi văn bản điện tử đi, tiếp nhận văn bản
điện tử đến trên phần mềm.
Điều 2. Hệ thống
phần mềm QLVBĐH liên thông tỉnh Gia Lai
Hệ thống phần mềm QLVBĐH liên thông tỉnh
Gia Lai là một thành phần trong hệ thống công nghệ thông tin tỉnh Gia Lai, phục
vụ công tác quản lý, điều hành tác nghiệp, trao đổi thông tin, chia sẻ dữ liệu
trong nội bộ và giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh với những chức năng
cơ bản sau: Quản lý văn bản đi, đến, chuyển nhận văn bản qua mạng máy tính; xử
lý văn bản, giải quyết công việc thông qua hồ sơ công việc trên phần mềm; quản
lý lịch công tác; quản lý tài nguyên; chia sẻ tài liệu và báo cáo thống kê, hội
thoại...
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân truy cập
hệ thống QLVBĐH liên thông theo địa chỉ tên miền, tài khoản theo định dạng được
quy định của Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều
hành trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý, vận hành và sử dụng
1. Việc sử dụng hệ thống phải thực hiện
đầy đủ các quy định về an toàn an ninh thông tin, phòng chống Virus xâm nhập
vào hệ thống.
2. Các dữ liệu, thông tin truyền tải
trên hệ thống QLVBĐH liên thông được định kỳ sao chép, lưu trữ theo các quy định
hiện hành.
3. Kiểm soát chặt chẽ cán bộ, công chức,
viên chức (CBCCVC) tham gia sử dụng; các mật khẩu truy nhập hệ thống và việc
cài đặt các phần mềm mới lên máy chủ của hệ thống và máy trạm của các cơ quan,
đơn vị tham gia sử dụng hệ thống nhằm đảm bảo an toàn an ninh thông tin, phòng
chống Virus xâm nhập vào hệ thống.
4. Thông tin trong hệ thống phải được
thực hiện theo các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định
về công tác bảo mật, an toàn an ninh thông tin. Nghiêm cấm các hành vi: Cản trở
hoặc ngăn chặn trái phép quá trình trao đổi văn bản điện tử; thay đổi, hủy, sao
chép, tiết lộ, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ các thông điệp dữ liệu
của hệ thống.
5. Thực hiện việc ký số (thiết bị đã
được Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp) theo quy định trên các văn bản do cơ quan,
đơn vị phát hành (trừ các văn bản thuộc loại mật, tối mật, tuyệt mật, đơn thư
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hoặc các văn bản đặc biệt khác) để cập nhật, lưu
trữ vào hệ thống QLVBĐH liên thông.
6. Văn bản do cơ quan, đơn vị phát hành
khi cập nhật vào hệ thống QLVBĐH liên thông, bên cạnh các tệp dữ liệu được số
hóa bằng phương pháp quét văn bản (scan) phải cập nhật kèm theo cả tệp dữ liệu
gốc của văn bản được tạo ra đối với các văn bản quan trọng như văn bản quy phạm
pháp luật, các chương trình, kế hoạch của tỉnh để thuận tiện trong quá trình
khai thác, sử dụng.
7. Khi nhận được văn bản điện tử từ
các nguồn khác (thư điện tử, phần mềm QLVBĐH khác, đường bưu điện...), bộ phận văn
thư tiếp nhận, cập nhật vào hệ thống QLVBĐH liên thông, đề xuất ý kiến xử lý
văn bản và báo cáo thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
8. Sử dụng bộ mã tiếng Việt Unicode
chuẩn TCVN 6909-2001 để trao đổi thông tin trong hệ thống QLVBĐH liên thông.
9. Thực hiện nghiêm túc các nội dung
đã được quy định tại Quyết định số 18/2013/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và
điều hành trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 4. Cập nhật,
luân chuyển thông tin trong hệ thống QLVBĐH liên thông
1. Cán bộ, công chức, viên chức của
các cơ quan, đơn vị được cấp tài khoản để truy cập hệ thống QLVBĐH liên thông
có trách nhiệm xử lý văn bản và cập nhật những thông tin theo nhiệm vụ được
phân công (phân quyền sử dụng hệ thống), tuân thủ tài liệu hướng dẫn về quy
trình vận hành, sử dụng hệ thống.
2. Trong trường hợp xảy ra sự cố kỹ
thuật dẫn tới việc hệ thống QLVBĐH liên thông ngừng hoạt động hoặc không đảm bảo
tính an toàn của văn bản điện tử, thì người có trách nhiệm cập nhật thông tin tạm
thời ghi nhận việc xử lý bằng các phương tiện khác (ghi nhận bằng giấy tờ hoặc
trên tệp văn bản,...), báo ngay cho quản trị hệ thống tại cơ quan, đơn vị mình để
tiến hành khắc phục sự số sớm nhất và cập nhật các thông tin đã xử lý vào hệ thống
ngay sau khi sự cố kỹ thuật được khắc phục.
3. Nghiêm túc tuân thủ quy trình và
hướng dẫn sử dụng hệ thống, cập nhật đầy đủ các nội dung vào hệ thống theo quy
định.
Điều 5. Sử dụng
chữ ký số trên hệ thống QLVBĐH liên thông
1. Hệ thống QLVBĐH liên thông được
tích hợp chữ ký số để xác thực tính pháp lý của các văn bản điện tử trao đổi giữa
các cơ quan, đơn vị. Văn bản điện tử đã được ký số phải được tiếp nhận và xử lý
đúng quy trình nhằm đảm bảo tính kịp thời, an toàn, bảo mật, tin cậy và xác thực
của dữ liệu.
2. Chữ ký số sử dụng trong hệ thống
QLVBĐH liên thông do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp. Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị triển khai sử dụng
chữ ký số.
3. Văn bản do các cơ quan, đơn vị
phát hành được trao đổi trên hệ thống QLVBĐH liên thông phải đảm bảo tích hợp
chữ ký số theo đúng các quy định tại Luật Giao dịch điện tử và các văn bản liên
quan nhằm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, tin cậy, xác thực của dữ liệu.
Điều 6. Các văn bản
trao đổi trong hệ thống QLVBĐH liên thông
Các văn bản trao đổi trong hệ thống
QLVBĐH liên thông gồm: Công văn; Báo cáo; Giấy mời; Lịch làm việc; Văn bản gửi
các cơ quan để biết, để phối hợp; Công văn xin ý kiến góp ý; Thông báo ý kiến kết
luận của lãnh đạo cơ quan, đơn vị, giới thiệu con dấu, chữ ký, trụ sở làm việc;
các chương trình, kế hoạch của cơ quan; các tài liệu cần trao đổi trong quá trình
xử lý công việc và các loại văn bản khác; trừ các văn bản thuộc loại mật, tối mật,
tuyệt mật, đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hoặc các văn bản đặc biệt
khác.
Các văn bản điện tử khi đã liên
thông, trao đổi qua hệ thống QLVBĐH liên thông thì không gửi qua hệ thống thư
điện tử công vụ và không gửi văn bản giấy (trừ trường hợp cần thiết mới gửi
song song văn bản giấy).
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH VÀ SỬ DỤNG
Điều 7. Quy định
đối với văn thư các cơ quan, đơn vị
1. Cập nhật văn bản đến
Sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông để
tiếp nhận, kiểm tra tính xác thực về nguồn gốc nơi gửi và sự toàn vẹn của văn bản,
số hóa, đăng ký văn bản đến trong hệ thống QLVBĐH liên thông, khai báo các
thông số văn bản đến nhận được từ các nguồn: Văn bản giấy (nhận qua đường bưu
điện hoặc nhận trực tiếp), văn bản điện tử được gửi liên thông qua hệ thống
QLVBĐH liên thông, văn bản nhận được qua các nguồn khác. Sau đó, chuyển cho người
có trách nhiệm cho ý kiến phân phối văn bản đến.
2. Phát hành văn bản đi
- Nhận văn bản giấy hoặc văn bản điện
tử từ CBCCVC chuyên môn đã được lãnh đạo cơ quan, đơn vị ký ban hành (ký số đối
với văn bản điện tử);
- Đăng ký và làm thủ tục phát hành
văn bản đi bao gồm các công việc:
+ Đóng dấu văn bản (dấu cơ quan hoặc
ký số của cơ quan, đơn vị đối với văn bản điện tử, dấu khẩn, dấu mật và các dấu
khác).
+ Đăng ký văn bản đi trong hệ thống
QLVBĐH liên thông: Sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông để số hóa (nếu cần thiết),
khai báo các thông số văn bản do cơ quan, đơn vị ban hành; thực hiện phát hành
song song văn bản giấy theo chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan, đơn vị (nếu cần thiết).
+ Làm thủ tục chuyển phát hành văn bản
đi trên hệ thống QLVBĐH liên thông.
+ Lưu văn bản đi.
- Bản giấy của văn bản điện tử gửi
đi, văn thư cơ quan, đơn vị lưu lại 02 bản: 01 bản lập thành tập lưu văn bản đi
và 01 bản chuyển cho CBCCVC chuyên môn chủ trì giải quyết để lập hồ sơ công việc.
Văn bản đi lưu tại tập lưu văn bản đi phải là bản gốc. Bản lưu văn bản đi tại
văn thư cơ quan, đơn vị phải được sắp xếp theo thứ tự đăng ký.
Điều 8. Quy định
đối với các CBCCVC khi xử lý văn bản
1. Văn bản đến: CBCCVC thực hiện tiếp
nhận văn bản trên hệ thống QLVBĐH liên thông. Trong quá trình xử lý phải cập nhật
các thông tin, cập nhật tiến độ xử lý văn bản và hồ sơ công việc do mình thụ lý
vào hệ thống QLVBĐH liên thông để hồ sơ được quản lý đầy đủ trong cơ sở dữ liệu.
2. Văn bản đi: CBCCVC thực hiện quy
trình phê duyệt văn bản đi trên hệ thống QLVBĐH liên thông, tiến hành cập nhật
văn bản điện tử lên hệ thống, theo dõi tiến trình xử lý văn bản đi trên hệ thống
nhằm đảm bảo tính chính xác, tiến độ thực hiện công việc trên hệ thống.
3. Trong quá trình xử lý văn bản: Nếu
các chỉ đạo, thông tin phát sinh hoặc có nhiều văn bản khác liên quan đến văn bản
đang xử lý, người xử lý phải cập nhật, kết nối vào hồ sơ xử lý của văn bản để
lưu hồ sơ công việc điện tử trên hệ thống.
Điều 9. Quy định
đối với lãnh đạo cơ quan, đơn vị; lãnh đạo phòng, ban, đơn vị trực thuộc
1. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị và lãnh đạo
các phòng, ban, đơn vị trực thuộc phải thường xuyên theo dõi hệ thống QLVBĐH
liên thông để nhận biết thông tin về tiến độ xử lý văn bản, kịp thời đôn đốc xử
lý, không để tồn đọng các văn bản quá thời gian xử lý theo quy định.
2. Lãnh đạo cơ quan, đơn vị sử dụng hệ
thống QLVBĐH liên thông để chuyển văn bản đến các cá nhân hay phòng, ban, đơn vị
trực thuộc xử lý; cho phép phát hành văn bản đi và quyết định việc phát hành
hoàn toàn bằng văn bản điện tử hay kết hợp phát hành cả văn bản điện tử và văn
bản giấy.
3. Trường hợp phát hiện văn bản, hồ
sơ xử lý quá hạn, lãnh đạo cơ quan, đơn vị phải kịp thời chỉ đạo, đôn đốc các bộ
phận liên quan xử lý khắc phục.
4. Lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc thường xuyên giao việc và đôn đốc nhắc nhở cán bộ thực hiện xử lý văn bản
đúng tiến độ, cập nhật hồ sơ công việc đúng quy định trong hệ thống QLVBĐH liên
thông.
5. Nếu lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị
trực thuộc trực tiếp xử lý văn bản đến, soạn thảo văn bản đi thì phải thực hiện
theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
Điều 10. Tổ chức,
vận hành hệ thống QLVBĐH liên thông
1. Hệ thống QLVBĐH liên thông được thiết
lập và vận hành trên hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin bao gồm: Mạng cục bộ
của các cơ quan, đơn vị, mạng Internet; được quản trị vừa phân tán tại các cơ
quan, đơn vị sử dụng hệ thống vừa tập trung tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của
tỉnh để quản lý sao lưu dữ liệu, quản lý liên thông văn bản điện tử.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị đầu mối quản lý, quản
trị kỹ thuật, quản trị cơ sở dữ liệu và hạ tầng kỹ thuật hệ thống QLVBĐH liên
thông tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh.
3. Các cơ quan, đơn vị thực hiện quản
trị hệ thống QLVBĐH liên thông được cài đặt trên máy chủ của cơ quan, đơn vị
mình; quản lý và bảo vệ an toàn hệ thống mạng máy tính và các kết nối Internet
của cơ quan, đơn vị mình để kết nối với Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh (Trục
liên thông văn bản điện tử của tỉnh); cử 01 nhân sự có chuyên môn làm đầu mối để
liên hệ và phối hợp xử lý sự cố (nếu có) với Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông thuộc Sở Thông tin và Truyền thông trong quá trình khai thác, sử dụng
hệ thống QLVBĐH liên thông.
Điều 11. Kinh
phí duy trì hoạt động của hệ thống QLVBĐH liên thông
Căn cứ vào yêu cầu thực tế trong quá
trình quản trị và vận hành hệ thống, Sở Thông tin và Truyền thông lập kế hoạch
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định nguồn kinh phí phục vụ việc nâng
cấp, bảo dưỡng, sửa chữa các trang thiết bị phần cứng, phần mềm và các hoạt động
khác của hệ thống QLVBĐH liên thông trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM SỬ DỤNG
HỆ THỐNG QLVBĐH LIÊN THÔNG
Điều 12. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông
để chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc hàng ngày của cơ quan, đơn vị.
2. Chịu trách nhiệm về nội dung, độ chính
xác và bảo mật các thông tin trao đổi trên hệ thống QLVBĐH liên thông.
3. Tự trang bị hệ thống máy tính, mạng
cục bộ, đường truyền Internet đảm bảo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; chịu trách
nhiệm xử lý các sự cố về máy tính, mạng máy tính của cơ quan, đơn vị.
4. Tổ chức việc quản lý và sử dụng chứng
thực chữ ký số của cơ quan, đơn vị như quản lý và sử dụng con dấu; phải ban
hành quy chế sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông trong nội bộ cơ quan, đơn vị và
chịu trách nhiệm về việc sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông trong hệ thống
chung của tỉnh. Thường xuyên tham gia sử dụng và đôn đốc nhắc nhở cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện đúng Quy chế này cùng các quy định khác có liên quan.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Vận hành Trục liên thông văn bản
điện tử của tỉnh và kết nối với Trục liên thông văn bản điện tử của Văn phòng
Chính phủ theo quy định.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch hàng năm cho việc nâng cấp, bảo dưỡng, phát triển cơ sở hạ tầng của hệ thống
để đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng và đề xuất các biện pháp nhằm bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin của hệ thống QLVBĐH liên thông.
3. Xây dựng kế hoạch, tổ chức các lớp
tập huấn hướng dẫn sử dụng phần mềm hệ thống QLVBĐH liên thông khi có yêu cầu
hoặc nâng cấp lên các phiên bản mới.
4. Đảm bảo duy trì, vận hành hệ thống,
kịp thời khắc phục sự cố, đảm bảo thông suốt phục vụ công tác chỉ đạo điều hành
trên phần mềm. Sao lưu dữ liệu, lưu trữ thông tin điện tử của hệ thống để đảm bảo
an toàn, an ninh mạng, bảo mật thông tin của hệ thống theo các quy định hiện
hành.
5. Lập đường dây nóng hỗ trợ kỹ thuật
cho người sử dụng; thường trực tiếp nhận những đề xuất, góp ý trong quá trình vận
hành, sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông.
Điều 14. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Tự quản lý tài khoản, bảo vệ mật
khẩu sử dụng của cá nhân; không truy nhập vào tài khoản của người khác và không
để người khác sử dụng địa chỉ, tài khoản của mình trên hệ thống QLVBĐH liên
thông. Trường hợp mất mật khẩu phải báo quản trị hệ thống tại cơ quan, đơn vị
mình để xử lý kịp thời.
2. Thường xuyên thực hiện tiếp nhận,
báo cáo công việc và trao đổi thông tin trên hệ thống QLVBĐH liên thông để trả
lời kịp thời, nắm bắt nội dung, xử lý công việc cụ thể được phân công một cách
nhanh nhất, hiệu quả nhất.
3. Chịu trách nhiệm về các nội dung
văn bản, thông tin trao đổi trên hệ thống QLVBĐH liên thông.
4. Chấp hành nghiêm túc sự phân công
nhiệm vụ của lãnh đạo cơ quan, đơn vị và lãnh đạo phòng, ban, đơn vị trực thuộc
để kịp thời xử lý văn bản, thông tin trao đổi trên hệ thống QLVBĐH liên thông.
5. Quản lý và lưu trữ tài liệu theo
đúng các quy định của Luật Lưu trữ và các văn bản quy định khác có liên quan.
6. Khi gặp sự cố trong quá trình sử dụng
hệ thống QLVBĐH liên thông, phải báo quản trị hệ thống để kịp thời xử lý.
Chương IV
CÔNG TÁC THANH
TRA, KIỂM TRA
Điều 15. Ban Chỉ đạo Ứng dụng
công nghệ thông tin của tỉnh định kỳ hàng năm kiểm tra việc quản lý, sử dụng, vận
hành hệ thống QLVBĐH liên thông. Đưa việc sử dụng hệ thống vào tiêu chí xếp hạng
ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của tỉnh.
Điều 16. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với
các đơn vị có liên quan để thực hiện kiểm tra việc sử dụng hệ thống QLVBĐH liên
thông khi có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 17. Công tác thi đua, khen thưởng, xử lý vi phạm, kỷ
luật trong quá trình thực hiện Quy chế này được thực hiện theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quán triệt và
tổ chức thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, báo cáo hiệu quả
sử dụng của hệ thống QLVBĐH liên thông của cơ quan, đơn vị cho UBND tỉnh trong
báo cáo chung về tình hình ứng dụng công nghệ thông tin (thông qua Sở Thông tin
và Truyền thông).
Điều 19. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố, các đơn vị thực hiện Quy chế này. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất,
báo cáo UBND tỉnh tình hình quản lý, sử dụng hệ thống QLVBĐH liên thông trong
hoạt động các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc kết hợp hệ thống QLVBĐH liên thông
với việc thực hiện hệ thống quản lý chất lượng hành chính theo tiêu chuẩn Việt
Nam (ISO 9001:2008).
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn về
công tác văn thư, lưu trữ văn bản điện tử và tính pháp lý của các văn bản điện
tử trong các giao dịch hành chính, kết hợp kết quả thực hiện quy định này trong
việc xem xét thi đua, khen thưởng chuyên môn hàng năm.
Điều 20. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Tryền thông
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh./.