Xuyên tạc trên mạng xã hội thì có bị xem là tội phạm mạng hay không? Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm những hệ thông nào?
Xuyên tạc trên mạng xã hội thì có bị xem là tội phạm mạng hay không?
Trước hết tội phạm mạng được quy định tại khoản 7 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018 như sau:
7. Tội phạm mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.
Theo đó, tội phạm mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.
Bên cạnh đó, hành vi xuyên tạc trên mạng xã hội là xuyên tạc có thể được hiểu là hành vi cung cấp thông tin sai lệch, bịa đặt, bóp méo sự thật về một sự kiện, vấn đề nào đó nhằm mục đích gây hiểu lầm, hoang mang, gây tổn hại đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tổ chức hoặc xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Và sẽ bị xử phạt theo Điều 99, Điều 100, Điều 101, Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP.
Vì câu hỏi không nói rõ vấn đề xuyên tạc là gì cho nên chiếu theo những quy định trên thì hành vi xuyên tạc trên mạng xã hội là một hành vi khác hoàn toàn so với tội phạm mạng. Cho nên xuyên tạc trên mạng xã hội không xem là tội phạm mạng.
Xuyên tạc trên mạng xã hội thì có bị xem là tội phạm mạng hay không? Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm những hệ thông nào? (Hình từ Internet)
Tội phạm mạng chiếm quyền điều khiển trong hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có bị xem là hành vi nghiêm cấm hay không?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng như sau:
Các hành vi bị nghiêm cấm về an ninh mạng
1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
b) Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;
d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác;
đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.
3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng viễn thông, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu, phương tiện điện tử của người khác.
4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.
6. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.
Như vậy, tội phạm mạng chiếm quyền điều khiển trong hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia là một trong những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm trong hoạt động an ninh mạng.
Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm những hệ thông nào?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 10 Luật An ninh mạng 2018 quy định về hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia như sau:
- Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:
+ Hệ thống thông tin quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu;
+ Hệ thống thông tin lưu trữ, xử lý thông tin thuộc bí mật nhà nước;
+ Hệ thống thông tin phục vụ lưu giữ, bảo quản hiện vật, tài liệu có giá trị đặc biệt quan trọng;
+ Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái;
+ Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản, chế tạo, quản lý cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng khác liên quan đến an ninh quốc gia;
+ Hệ thống thông tin quan trọng phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức ở trung ương;
+ Hệ thống thông tin quốc gia thuộc lĩnh vực năng lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải, tài nguyên và môi trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí;
+ Hệ thống điều khiển và giám sát tự động tại công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nào? Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định CPTPP ra sao?
- Trọng tài quy chế là gì? Nguyên đơn làm đơn khởi kiện có được áp dụng giải quyết tranh chấp bằng trọng tài quy chế không?
- Kiểm tra chứng từ đối với chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu được thực hiện thế nào?
- Có được tự chế bình xịt hơi cay mini tự vệ vào ban đêm không? Trang bị bình xịt hơi cay bên người có bị phạt không?
- Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng là gì? Kết thúc xây dựng Khu kinh tế quốc phòng trong trường hợp nào?