Xử lý trường hợp số liệu quan trắc công trình xây dựng khi khai thác, sử dụng vượt quá giá trị giới hạn thiết kế như thế nào?
Xử lý trường hợp số liệu quan trắc công trình xây dựng khi khai thác, sử dụng vượt quá giá trị giới hạn thiết kế như thế nào?
Căn cứ khoản 7 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định quan trắc công trình xây dựng là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của công trình và môi trường xung quanh theo thời gian.
Và, căn cứ Điều 4 Thông tư 10/2021/TT-BXD quy định như sau:
Quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng
...
2. Việc quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng được quy định trong quy trình bảo trì, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Đối tượng quan trắc: các kết cấu chịu lực chính của công trình (ví dụ: giàn mái không gian, hệ khung chịu lực chính, khán đài sân vận động, ống khói, si lô,...);
b) Thông số quan trắc (ví dụ: biến dạng nghiêng, lún, nứt, võng, ...) và giá trị giới hạn của các thông số này; thời gian quan trắc; chu kỳ đo và các nội dung cần thiết khác.
3. Yêu cầu chung đối với việc quan trắc công trình trong quá trình khai thác, sử dụng:
a) Nhà thầu quan trắc lập đề cương quan trắc phù hợp với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này trình chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình chấp thuận;
b) Nhà thầu quan trắc thực hiện quan trắc theo đề cương quan trắc đã được chấp thuận. Các số liệu quan trắc phải được phân tích, đánh giá; kết quả quan trắc phải được so sánh với giá trị giới hạn thiết kế cho phép và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên quan.
Trường hợp số liệu quan trắc vượt quá giá trị giới hạn thiết kế cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải tổ chức kiểm định, đánh giá nguyên nhân và có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời.
Theo đó, trong trường hợp số liệu quan trắc vượt quá giá trị giới hạn thiết kế cho phép hoặc có dấu hiệu bất thường thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải tổ chức kiểm định, đánh giá nguyên nhân và có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời.
Xử lý trường hợp số liệu quan trắc công trình xây dựng khi khai thác, sử dụng vượt quá giá trị giới hạn thiết kế như thế nào? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào cần thực hiện quan trắc công trình xây dựng phục vụ công tác bảo trì?
Căn cứ Điều 33 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Thực hiện bảo trì công trình xây dựng
...
6. Quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Các công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa;
b) Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;
c) Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng.
Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định về danh mục các công trình bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai thác sử dụng.
7. Trường hợp công trình có nhiều chủ sở hữu thì ngoài việc chịu trách nhiệm bảo trì phần công trình thuộc sở hữu riêng của mình, các chủ sở hữu có trách nhiệm bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu chung theo quy định của pháp luật có liên quan.
8. Đối với các công trình chưa bàn giao được cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng và thực hiện việc bảo trì công trình xây dựng theo các nội dung quy định tại Điều này và Điều 31 Nghị định này.
Theo đó, quan trắc công trình phục vụ công tác bảo trì phải được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Các công trình quan trọng quốc gia, công trình khi xảy ra sự cố có thể dẫn tới thảm họa;
- Công trình có dấu hiệu lún, nghiêng, nứt và các dấu hiệu bất thường khác có khả năng gây sập đổ công trình;
- Theo yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng.
Lưu ý: Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định về danh mục các công trình bắt buộc phải quan trắc trong quá trình khai thác sử dụng.
Hồ sơ bảo trì công trình xây dựng được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 34 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định hồ sơ bảo trì công trình xây dựng bao gồm:
- Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình xây dựng, cụ thể:
+ Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì bao gồm quy trình bảo trì công trình xây dựng, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt vào công trình và các hồ sơ, tài liệu cần thiết khắc phục vụ cho bảo trì công trình xây dựng;
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình xây dựng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
- Kế hoạch bảo trì;
- Kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định kỳ;
- Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình;
- Kết quả quan trắc, kết quả kiểm định chất lượng công trình (nếu có);
- Kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng (nếu có);
- Các tài liệu khác có liên quan.






Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nội dung, hình thức nhân dân tham gia ý kiến về công tác PCCC, cứu nạn, cứu hộ từ ngày 1/7/2025 ra sao?
- Thẩm quyền quyết định sử dụng công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia được quy định như thế nào?
- Thuyền trưởng tàu xuồng Cảnh sát biển Việt Nam phát hiệu lệnh dừng tàu thuyền theo sự chỉ đạo của ai? Phạm vi hoạt động của Cảnh sát biển ra sao?
- Người đã hoàn thành Chương trình GDPT/GDTX nhưng chưa tốt nghiệp THPT ở những năm trước có được đặc cách xét tốt nghiệp THPT?
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài khác nhau như thế nào?