Xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ một chồng thì áp dụng hình thức nào?

Tôi muốn hỏi hai vợ chồng chúng tôi kết hôn với nhau được gần 10 năm, thời gian gần đây tôi phát hiện vợ tôi có quan hệ ngoài luồng người một người đàn ông khác. Người đàn ông này đã có tuổi, có gia đình, là đảng viên hơn nữa là người giữ chức vụ lãnh đạo quan trọng. Tôi muốn tố cáo hành vi của người đàn ông này đã phá vỡ hạnh phúc. Vậy người này bị xử lý như thế nào?

Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như thế nào?

Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 59 Nghị định 85/2020/NĐ-CP về hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau:

"Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn."

Theo đó, người nào “Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác”, thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ một chồng thì áp dụng hình thức nào?

Xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ một chồng thì áp dụng hình thức nào?

Vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Hành vi này còn có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “vi phạm chế độ một vợ một chồng” được quy định tại Điều 182 Bộ Luật Hình sự 2015 như sau:

"Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó."

Xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm về chế độ hôn nhân một vợ một chồng thì áp dụng hình thức nào?

Ngoài ra hành vi vi phạm “chế độ hôn nhân một vợ một chồng” đối với một người Đảng viên Đảng Cộng Sản Việt Nam, cần xử lý kỷ luật nghiêm khắc theo đúng quy định của Đảng.

Theo điểm a khoản 3 Điều 51 Quy định 69/QĐ-TW năm 2022 quy định về việc vi phạm quy định hôn nhân và gia đình của đảng viên như sau:

"Điều 51. Vi phạm quy định hôn nhân và gia đình
3. Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ:
a) Vi phạm quy định về cấm kết hôn, vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, gây dư luận xấu trong xã hội.
b) Ép buộc vợ (chồng), con làm những việc trái đạo lý, trái pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
c) Từ chối thực hiện, không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cha mẹ, nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật."

Theo đó hành vi vi phạm "chế độ nhân hôn một vợ một chồng” thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

Như vậy, từ các quy định trên, khi một người đảng viên vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng sẽ bị xử phạt hành chính, khi đủ yếu tố cấu thành tội phạm có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự. Ngoài ra với tư cách là một đảng viên sẽ bị kỷ luật theo điều lệ của Đảng.

>>> Xem thêm:

TẢI VỀ Mẫu quyết định thi hành kỷ luật Đảng viên mới nhất 2024

TẢI VỀ Mẫu phiếu biểu quyết thi hành kỷ luật Đảng viên, tổ chức Đảng mới nhất 2024

TẢI VỀ Điều lệ Đảng và các văn bản hướng dẫn đi kèm

Đảng viên
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Những điều Đảng viên không được làm theo quy định mới nhất là gì? Đảng viên vi phạm pháp luật bị kỷ luật thế nào?
Pháp luật
Đảng viên để được xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì phải có sáng kiến kinh nghiệm? Thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên thuộc về ai?
Pháp luật
Có miễn sinh hoạt đảng đối với đảng viên đi thăm người thân ở nước ngoài thời gian trên ba tháng hay không?
Pháp luật
Nữ Đảng viên tham gia đánh bạc dưới hình thức số đề nếu có nhiều chức vụ thì cách chức một chức vụ hay tất cả?
Pháp luật
Đảng viên dự bị khi vi phạm có bị xử lý kỷ luật Đảng không? Nếu có thì trình tự, thủ tục được quy định như thế nào?
Pháp luật
Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm? Hình thức kỷ luật Đảng viên là gì?
Pháp luật
Hồ sơ Đảng viên được pháp luật quy định như thế nào? Hồ sơ Đảng viên muốn đính chính lại thông tin ngày sinh trong hồ sơ Đảng có được hay không?
Pháp luật
Nguyên tắc thực hiện việc kiểm tra, giám sát kỷ luật Đảng viên và tổ chức Đảng được quy định như thế nào?
Pháp luật
Cách tính tuổi đảng của đảng viên như thế nào? Thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức là bao lâu?
Pháp luật
Đảng viên đã ra khỏi Đảng thì có thể được kết nạp lại không? Điều kiện kết nạp lại Đảng viên như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đảng viên
4,852 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đảng viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào