Vợ ngoại tình thì tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia thế nào? Tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn sẽ giải quyết theo nguyên tắc nào?

Vợ ngoại tình thì tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia thế nào? Bố mẹ tặng vợ chồng tôi một mảnh đất. Tôi đóng 80%, vợ góp 20% để xây nhà. Khi ngoại tình, cô ấy đòi chia đôi tài sản. Vậy tôi có phải chia đôi tài sản cho cô ấy không? Câu hỏi của bạn Tuấn Hưng đến từ Thành Phố Hồ Chí Minh.

Vợ ngoại tình thì tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo đó, quy định tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ chồng tạo ra, tài sản được thừa kế chung, được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Trường hợp mảnh đất bố mẹ tặng đã sang tên cho hai vợ chồng thì được xác định là tài sản chung. Nếu ly hôn, mảnh đất sẽ được chia theo thỏa thuận của vợ chồng bạn hoặc chia đôi.

Tài sản chung của vợ chồng

Tài sản chung của vợ chồng (Hình từ Internet)

Tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn sẽ giải quyết theo nguyên tắc nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Theo đó, hai vợ chồng cùng đóng góp công sức và tiền bạc để xây dựng ngôi nhà thì phần tài sản đó cũng được tính là tài sản chung và sẽ được chia đôi theo quy định trên.

Bên cạnh nguyên tắc chia đôi, pháp luật có tính đến các yếu tố như công sức đóng góp của vợ và chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung, theo khoản 2 điều 59 Luật trên.

Trường hợp bạn có bằng chứng về việc đóng góp 80%, vợ bạn chỉ góp 20% giá trị ngôi nhà thì sẽ được tòa án xem xét phân chia tài sản xứng đáng công sức của bạn.

Về vấn đề ngoại tình, pháp luật không có quy định người ngoại tình không được phân chia tài sản. Tuy nhiên, tòa án sẽ tính đến yếu tố lỗi của mỗi bên.

Theo đó, trường hợp bạn có căn cứ chứng minh vợ mình vi phạm nghĩa vụ vợ chồng, bạn có quyền yêu cầu tòa án phân chia nhiều tài sản hơn.

Tuy nhiên, căn nhà là tài sản bằng hiện vật và phải phân chia theo giá trị. Nếu bạn nhận toàn bộ căn nhà thì phải thanh toán cho vợ một khoản tiền xác định theo giá trị thị trường.

Số tiền chia theo nguyên tắc chia đôi song có xem xét đến các yếu tố nói trên.

Tóm lại, vợ chồng phải thỏa thuận về giá trị ngôi nhà, xác định số tiền chồng phải thanh toán cho vợ khi ly hôn. Nếu không thỏa thuận được, hai bên có thể yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân gia đình 2014 như sau:

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định tại Điều 59 của Luật này.

Theo đó, tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được chia theo quy định trên.

Tải về mẫu thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất 2023: Tại Đây

Tài sản chung của vợ chồng Tải vê trọn bộ quy định liên quan Tài sản chung vợ chồng:
Chia tài sản chung của vợ chồng Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Chia tài sản chung của vợ chồng:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đất được thừa kế trong thời kỳ hôn nhân có tính là tài sản chung không? Có thể chia tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của cha mẹ không?
Pháp luật
Xác định tài sản chung của vợ chồng như thế nào? Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những gì?
Pháp luật
Sở hữu chung của vợ chồng là gì? Quyền của vợ chồng trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung?
Pháp luật
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc chia đôi tài sản chung khi ly hôn? Giá trị tài sản chung được xác định thế nào?
Pháp luật
Mẫu thỏa thuận phân chia tài sản chung là bất động sản sau khi ly hôn mới nhất? Tài sản chung của vợ chồng có bắt buộc phải chia đôi không?
Pháp luật
Thuận tình ly hôn là gì? Tài sản chung của vợ chồng luôn được chia đôi? Chồng bị giới hạn quyền ly hôn khi nào?
Pháp luật
Quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ, chồng thì phải ghi tên 2 vợ chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Pháp luật
Tài sản chung của vợ chồng khi bán phải thỏa thuận bằng văn bản trong trường hợp nào theo quy định?
Pháp luật
Sở hữu chung của vợ chồng có thể phân chia không? Tài sản chung của vợ chồng có thuộc sở hữu chung hợp nhất?
Pháp luật
Tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn có bắt buộc phải chia bằng hiện vật? Giá trị tài sản chung của vợ chồng được xác định thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản chung của vợ chồng
32,437 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản chung của vợ chồng Chia tài sản chung của vợ chồng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản chung của vợ chồng Xem toàn bộ văn bản về Chia tài sản chung của vợ chồng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào