Vợ chồng muốn thế chấp tài sản của mình để bảo đảm nghĩa vụ cho công ty H nhưng bị từ chối do giao dịch với chính mình thì giải quyết như thế nào?

Tôi là giám đốc Công ty H. Khi đi vay vốn tại Ngân hàng A, vợ chồng tôi muốn thế chấp tài sản của mình để bảo đảm nghĩa vụ cho công ty H nhưng bị từ chối do giao dịch với chính mình. Vậy giao dịch dân sự với chính mình nên hiểu thế nào cho đúng?

Vợ chồng muốn thế chấp tài sản của mình để bảo đảm nghĩa vụ cho công ty H nhưng bị từ chối do giao dịch với chính mình thì giải quyết như thế nào?

Theo Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

"1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác."

Như vậy, thì một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhưng không được:

- Xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình

- Với bên thứ ba khi mình cũng là người đại diện của người đó

Theo đó, trong trường hợp này, anh đang đại diện cho hai tư cách:

- Người đại diện cho công ty H

- Cá nhân anh – đồng sở hữu của tài sản thế chấp.

Thế chấp tài sản để bảo đảm nghĩa vụ cho công ty

Thế chấp tài sản để bảo đảm nghĩa vụ cho công ty

Giao dịch dân sự vô hiệu được hiểu như thế nào?

Tại Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

Tại Điều 132 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

"1. Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu quy định tại các Điều 125, 126, 127, 128 và 129 của Bộ luật này là 02 năm, kể từ ngày:
a) Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;
b) Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;
c) Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;
d) Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;
đ) Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.
2. Hết thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này mà không có yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực.
3. Đối với giao dịch dân sự quy định tại Điều 123 và Điều 124 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chết."

Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội theo quy định pháp luật

Do đó, nếu trong cùng một hợp đồng anh thực hiện ký với hai tư cách thì đồng nghĩa với việc anh đang thực hiện giao dịch với chính mình. Lúc này, Hợp đồng thế chấp này sẽ bị tuyên vô hiệu do vi phạm Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015 về việc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

"Điều 123. Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích, nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng."

Cách giải quyết trong trường hợp này là anh có thể ủy quyền cho một người thứ ba khác trong công ty để đứng ra đại diện cho công ty ký kết Hợp đồng thế chấp tài sản. 

Giao dịch dân sự
Thế chấp tài sản Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Thế chấp tài sản:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà ở đang thế chấp tại ngân hàng thì có được ký hợp đồng đặt cọc bảo đảm giao kết hợp đồng chuyển nhượng nhà ở đó hay không?
Pháp luật
Quy định giao dịch dân sự vi phạm điều cấm theo Điều 123 BLDS năm 2015 được hiểu là điều cấm của luật hay cả luật và văn bản dưới luật?
Pháp luật
Hành vi pháp lý đơn phương là gì? So sánh giữa Hợp đồng và hành vi pháp lý đơn phương? Có gì giống và khác nhau?
Pháp luật
Vật cùng loại là gì? Nếu nghĩa vụ giao vật cùng loại không được thực hiện thì bên bị vi phạm có được yêu cầu thanh toán giá trị của vật?
Pháp luật
Giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài là gì? Các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố nước ngoài được quyền thỏa thuận áp dụng tập quán thương mại không?
Pháp luật
Hồ sơ thế chấp để vay vốn tại tổ chức tín dụng đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị bao gồm những gì?
Pháp luật
Đã thế chấp tài sản rồi thì có được thay thế, trao đổi tài sản thế chấp hay không? Tài sản thế chấp có được giao cho người thứ ba giữ không?
Pháp luật
Giao dịch dân sự có được thanh toán bằng vàng không? Nếu không thì khi sử dụng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Có được phép ủy quyền thế chấp tài sản cho vợ khi đang ở nước ngoài trong thời gian thế chấp không?
Pháp luật
Vi phạm về hình thức hợp đồng có bị vô hiệu hợp đồng không? Hậu quả pháp lý khi hợp đồng bị vô hiệu do vi phạm về hình thức là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giao dịch dân sự
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
1,037 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giao dịch dân sự Thế chấp tài sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Văn bản liên quan đến Giao dịch dân sự Văn bản liên quan đến Thế chấp tài sản
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào