Việc xóa đăng ký tàu biển Việt Nam trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong trường hợp nào? Thời hạn thực hiện xóa đăng ký tàu biển là bao lâu?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề xóa đăng ký tàu biển Việt Nam. Cho tôi hỏi việc xóa đăng ký tàu biển Việt Nam trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong trường hợp nào? Thời hạn thực hiện xóa đăng ký tàu biển là bao lâu? Câu hỏi của anh Hoàng Quang ở Đà Nẵng.

Việc xóa đăng ký tàu biển Việt Nam trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 25 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định về xóa đăng ký tàu biển Việt Nam như sau:

Xóa đăng ký tàu biển Việt Nam
1. Tàu biển Việt Nam phải xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong trường hợp sau đây:
a) Bị phá hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm mà không thể trục vớt được;
b) Mất tích;
c) Không còn đủ điều kiện để được mang cờ quốc tịch Việt Nam;
d) Không còn tính năng tàu biển;
đ) Theo đề nghị của chủ tàu hoặc người đứng tên đăng ký tàu biển.
2. Trong các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này, tàu biển đang thế chấp chỉ được xóa đăng ký tàu biển Việt Nam, nếu người nhận thế chấp tàu biển đó chấp thuận.
3. Khi xóa đăng ký tàu biển hoặc xóa đăng ký tàu biển đang đóng, Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký.

Theo đó, tàu biển Việt Nam phải xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong trường hợp bị phá hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm mà không thể trục vớt được; mất tích; không còn đủ điều kiện để được mang cờ quốc tịch Việt Nam; không còn tính năng tàu biển; hoặc theo đề nghị của chủ tàu hoặc người đứng tên đăng ký tàu biển.

Trong trường hợp tàu biển Việt Nam không còn tính năng tàu biển; hoặc theo đề nghị của chủ tàu hoặc người đứng tên đăng ký tàu biển đang thế chấp chỉ được xóa đăng ký tàu biển Việt Nam, nếu người nhận thế chấp tàu biển đó chấp thuận.

Khi xóa đăng ký tàu biển hoặc xóa đăng ký tàu biển đang đóng, Cơ quan đăng ký tàu biển Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng và cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký.

Xóa đăng ký tàu biển Việt Nam

Xóa đăng ký tàu biển Việt Nam (Hình từ Internet)

Thời hạn thực hiện xóa đăng ký tàu biển Việt Nam trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam là bao lâu?

Căn cứ Điều 19 Nghị định 171/2016/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 86/2020/NĐ-CP quy định chung về xóa đăng ký như sau:

Quy định chung về xóa đăng ký
1. Tàu biển Việt Nam được xóa đăng ký tại Việt Nam trong các trường hợp quy định tại Điều 25 Bộ Luật hàng hải Việt Nam năm 2015.
2. Chủ tàu phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký tàu biển trong thời hạn quy định đối với một số trường hợp sau:
a) Chậm nhất trong vòng 60 ngày kể từ khi tàu biển không còn tính năng tàu biển; bị phá hủy, phá dỡ hoặc chìm đắm mà không trục vớt được;
b) Chậm nhất trong vòng 24 tháng kể từ khi tàu biển bị mất tích;
c) Chậm nhất trong vòng 30 ngày kể từ khi chủ tàu không còn trụ sở, chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.
3. Các quy định tại Chương này về xóa đăng ký tàu biển cũng được áp dụng đối với việc xóa đăng ký tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động.
4. Tàu biển Việt Nam đăng ký tạm thời thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Nghị định này không được xóa đăng ký nếu chưa nộp phí, lệ phí theo quy định.

Theo đó, thời hạn thực hiện xóa đăng ký tàu biển Việt Nam trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong một số trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 19 nêu trên.

Thủ tục xóa đăng ký tàu biển Việt Nam trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 20 Nghị định 171/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 86/2020/NĐ-CP quy định về thủ tục xóa đăng ký như sau:

Thủ tục xóa đăng ký
1. Giấy chứng nhận xóa đăng ký được cấp 01 bản chính cho chủ tàu theo Mẫu số 10 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Hồ sơ xóa đăng ký, bao gồm:
a) Tờ khai xóa đăng ký theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký (bản chính); trường hợp giấy chứng nhận đăng ký bị mất, chủ tàu phải khai báo và nêu rõ lý do;
c) Trường hợp tàu biển đang được thế chấp thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của người nhận thế chấp và phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thế chấp trước khi tiến hành thủ tục xóa đăng ký tàu biển.
3. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.
4. Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
b) Trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính, nếu hồ sơ không hợp lệ, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
c) Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển cấp Giấy chứng nhận xóa đăng ký và trả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp giấy chứng nhận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Chủ tàu nộp lệ phí xóa đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản.

Như vậy, hồ sơ xóa đăng ký tàu biển Việt Nam trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam bao gồm những tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 20 nêu trên.

Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính đến cơ quan đăng ký tàu biển nơi tàu biển đã được đăng ký trước đây hoặc bằng các hình thức phù hợp khác.

Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ và thực hiện theo quy trình được quy định tại khoản 4 Điều 20 nêu trên.

Chủ tàu nộp lệ phí xóa đăng ký theo quy định của Bộ Tài chính, nộp trực tiếp hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký tàu biển trước khi nhận kết quả; chịu toàn bộ chi phí gửi hồ sơ, văn bản và các chi phí liên quan đến chuyển khoản.

Đăng ký tàu biển TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐĂNG KÝ TÀU BIỂN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Muốn đăng ký tàu biển Việt Nam chỉ cần có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu tàu biển đúng không?
Pháp luật
Đăng ký tàu biển Việt Nam theo hình thức đăng ký tàu biển không thời hạn thì cần phải có tên gọi riêng của tàu biển hay không?
Pháp luật
Tàu biển Việt Nam không có động cơ nhưng có trọng tải 200 tấn có phải đăng kí vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam?
Pháp luật
Tàu biển không có động cơ phải đăng ký vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam đúng hay không?
Pháp luật
Tàu biển Việt Nam phải xóa đăng ký trong Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam trong trường hợp không còn tính năng tàu biển hay không?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển được cấp lại trong trường hợp nào? Hồ sơ, thủ tục cấp lại giấy chứng nhận?
Pháp luật
Đăng ký tàu biển đang đóng là gì? Quy trình cấp Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển đang đóng được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Đăng ký tàu biển loại nhỏ là gì? Hồ sơ, thủ tục đăng ký tàu biển loại nhỏ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị đăng ký thay đổi về cơ quan đăng ký tàu biển bao gồm những gì? Thủ tục đăng ký thay đổi?
Pháp luật
Đăng ký tàu biển Việt Nam là gì và đăng ký tàu biển Việt Nam theo hình thức nào? Nguyên tắc đăng ký tàu biển?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký tàu biển
2,723 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký tàu biển
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào