Việc tổ chức phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội có được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử không?

Cho tôi hỏi việc tổ chức phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội có được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử không? Ai có quyền chủ tọa phiên họp toàn thể Hội đồng Dân tộc? Phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc xem xét quyết định những vấn đề gì? Câu hỏi của anh Tiến đến từ Nha Trang.

Việc tổ chức phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội có được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử không?

Căn cứ khoản 2 Điều 15 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 283/2021/NQ-UBTVQH15 quy định như sau:

Quyết định tổ chức phiên họp toàn thể
1. Căn cứ chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm, 6 tháng, hàng quý, hàng tháng, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban, Vụ chuyên môn giúp việc, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội quyết định tổ chức phiên họp toàn thể để giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền.
2. Việc tổ chức phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Quốc hội, trừ trường hợp tổ chức phiên họp kín.
3. Đại biểu Quốc hội không phải là thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được đăng ký tham dự phiên họp công khai của Hội đồng, Ủy ban về các nội dung dung mà mình quan tâm.

Đối chiếu quy định trên, như vậy, việc tổ chức phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội phải được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Quốc hội, trừ trường hợp tổ chức phiên họp kín.

Việc tổ chức phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội có phải được thông báo công trên cổng thông tin điện tử không?

Việc tổ chức phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội có phải được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử không? (Hình từ Internet)

Ai có quyền chủ tọa phiên họp toàn thể Hội đồng Dân tộc của Quốc hội?

Theo quy định khoản 1 Điều 16 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 283/2021/NQ-UBTVQH15 quy định như sau:

Chủ tọa, thành phần, hồ sơ tài liệu, biên bản phiên họp toàn thể
1. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban chủ tọa các phiên họp toàn thể. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban có thể ủy quyền một Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban điều hành từng nội dung trong phiên họp toàn thể.
2. Thành viên và khách mời tham dự phiên họp toàn thể Hội đồng Dân tộc, Ủy ban được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 4 và khoản 2 Điều 15 của Quy chế này.
3. Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan, cá nhân được mời tham dự phiên họp bàn về nội dung có liên quan có trách nhiệm dự họp hoặc cử người dự họp thay đúng thành phần; trường hợp không thể dự họp thì phải có văn bản thông báo tới Vụ chuyên môn để báo cáo Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội.
4. Tài liệu phiên họp được gửi trước đến thành viên Hội đồng Dân tộc, thành viên Ủy ban và khách mời tham dự phiên họp; đại diện cơ quan thông tấn, báo chí được cung cấp tài liệu, trừ tài liệu mật; tài liệu của phiên họp được sử dụng và lưu trữ theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.
5. Phiên họp toàn thể Hội đồng Dân tộc, Ủy ban phải được ghi biên bản và có thể ghi âm khi cần thiết.

Theo đó, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội chủ tọa các phiên họp toàn thể. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc có thể ủy quyền một Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc điều hành từng nội dung trong phiên họp toàn thể.

Phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội xem xét quyết định những vấn đề gì?

Căn cứ Điều 14 Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 283/2021/NQ-UBTVQH15 quy định như sau:

Phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội triệu tập phiên họp toàn thể để xem xét, thảo luận, quyết định các vấn đề sau đây:
1. Chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
2. Thẩm tra hoặc tham gia thẩm tra dự án luật, dự thảo nghị quyết, tờ trình, báo cáo, đề án và các dự án khác trình Quốc hội; thẩm tra hoặc tham gia thẩm tra dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án, đề nghị và các dự án khác trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có thể ủy quyền cho Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban thực hiện việc tham gia thẩm tra.
3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo lĩnh vực được phân công.
4. Thành lập đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban và xem xét báo cáo của đoàn giám sát.
5. Tổ chức phiên giải trình về những vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
6. Kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
7. Thành lập Tiểu ban của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban.
8. Xem xét, thông qua báo cáo hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội để trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
9. Những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.

Như vậy, phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc của Quốc hội xem xét quyết định những vấn đề nêu trên.

Hội đồng dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức phụ cấp phục vụ áp dụng đối với Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội mới nhất là bao nhiêu?
Pháp luật
Trong bộ máy hành chính nhà nước thì Hội đồng dân tộc có nhiệm vụ, quyền hạn gì? Ủy ban đối ngoại, Ủy ban quốc phòng và an ninh sẽ có những nhiệm vụ gì?
Pháp luật
Hội đồng Dân tộc là cơ quan thực hiện chức năng và nhiệm vụ gì? Lãnh đạo của Hội đồng dân tộc do ai bầu, phê chuẩn?
Pháp luật
Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội do ai thành lập? Việc xem xét báo cáo của Đoàn giám sát chuyên đề được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Các phiên họp của Hội đồng dân tộc do ai có thẩm quyền triệu tập và chủ trì theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội mỗi tháng được nhận mức phụ cấp chức vụ là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức lương Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội hiện nay là bao nhiêu? Trách nhiệm của Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc?
Pháp luật
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có các hoạt động giám sát nào? Chương trình giám sát của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hội đồng dân tộc có được quyền kiến nghị Quốc hội khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái Hiến pháp không?
Pháp luật
Chủ tịch Hội đồng Dân tộc do ai bầu? Trình tự bầu Chủ tịch Hội đồng Dân tộc được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hội đồng dân tộc
599 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hội đồng dân tộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: