Việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định ra sao? Thời hạn giải quyết đơn xin nghỉ việc của người lao động là bao lâu? Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Người lao động có ký hợp đồng lao động với Công ty A và làm việc tại Công ty A đã được 6 năm. Trường hợp người lao động là Nhân viên thì thời gian Công ty giải quyết đơn là bao nhiêu ngày? Trường hợp người lao động là Giám đốc (không phải là người đại diện theo pháp luật) thì thời gian Công ty giải quyết đơn là bao nhiêu ngày? Trường hợp đã quá thời gian quy định giải quyết đơn xin thôi việc mà Công ty A chưa giải quyết, người lao động đã ngừng việc chỉ nghỉ chờ giải quyết nghỉ việc. Như vậy, trong trường hợp này người lao động có được hưởng lương hay phụ cấp gì không trong thời gian chờ giải quyết thôi việc? - Câu hỏi của anh Khải đến từ Bình Phước.

Thời hạn giải quyết đơn xin nghỉ việc của người lao động là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
...

Theo quy định pháp luật hiện hành, thì không có quy định thời gian cụ thể để người sử dụng lao động giải quyết đơn xin thôi việc của người lao động và cũng không có quy định về trường hợp người lao động là giám đốc hay người lao động bình thường thì có thời hạn giải quyết khác nhau.

Tải về mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất 2023: Tại Đây

Thời hạn giải quyết đơn xin nghỉ việc của người lao động là bao lâu?

Thời hạn giải quyết đơn xin nghỉ việc của người lao động là bao lâu? (Hình từ Internet)

Việc thông báo chấm dứt hợp đồng lao động được quy định ra sao?

Căn cứ khoản 1 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động
1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Dựa vào quy định trên thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động là thời điểm người sử dụng lao động chấp thuận yêu cầu chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động bằng văn bản theo quy định nêu trên hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019.

Như vậy, người sử dụng lao động có thể giải quyết đơn xin thôi việc của người lao động trong thời hạn được quy định tại Điều 35 nêu trên.

Hết thời hạn này mà người sử dụng lao động chưa giải quyết chấm dứt hợp đồng lao động thì hợp đồng lao động cũng đương nhiên chấm dứt theo trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.

Như đã đề cập phía trên, nếu hết thời gian quy định tại khoản 1 Điều 35 mà người sử dụng lao động chưa chấp thuận đơn xin thôi việc của người lao động thì hợp đồng lao động cũng đương nhiên chấm dứt.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động (công ty anh) không còn ràng buộc bởi quan hệ lao động, do đó thời gian chờ giải quyết các chế độ khi chấm dứt hợp đồng lao động công ty không phải trả lương hay phụ cấp gì cho người lao động.

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như thế nào?

Theo như quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Như vậy, khi chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Điều 48 nêu trên.

Chấm dứt hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
NSDLĐ đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không phải báo trước cho người lao động trong trường hợp nào?
Pháp luật
Trình tự chấm dứt hợp đồng với người lao động do thay đổi cơ cấu, tổ chức lại lao động như thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Có trợ cấp thôi việc cho người lao động chấm dứt hợp đồng lao động do công ty giải thể hay không?
Pháp luật
Người lao động có thể chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào? Người lao động nghỉ việc không cần sự chấp thuận của công ty có được không?
Pháp luật
Mẫu Email thông báo nhân sự nghỉ việc mới nhất? Người lao động sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo cho nhân viên nghỉ việc mới nhất? Trường hợp nào công ty phải thông báo cho nhân viên nghỉ việc?
Pháp luật
Chấm dứt hợp đồng lao động muốn hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động cần nộp hồ sơ tại đâu?
Pháp luật
Công ty được ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động đối với nhân viên trong trường hợp nào năm 2024?
Pháp luật
Người lao động phạm tội gây rối trật tự công cộng thì hợp đồng lao động sẽ đương nhiên chấm dứt đúng không?
Pháp luật
Thời gian tối thiểu phải thông báo cho người lao động khi thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động trong thời hạn bao lâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấm dứt hợp đồng lao động
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
14,987 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấm dứt hợp đồng lao động

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chấm dứt hợp đồng lao động

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào