Việc thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ phải đảm bảo những nguyên tắc nào?

Cho tôi hỏi thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ là hoạt động gì? Việc thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ phải đảm bảo những nguyên tắc nào? Câu hỏi của anh Nghị từ Phú Yên.

Thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ là hoạt động gì?

Căn cứ Điều 1 Quy chế thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 761/QĐ-VPCP năm 2014 quy định về thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là dự án, dự thảo) là xem xét, đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục nghiên cứu, soạn thảo và trình dự án, dự thảo; có ý kiến đánh giá độc lập về nội dung, và đề xuất kiến nghị trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền đối với dự án, dự thảo.

Như vậy, thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là xem xét, đánh giá việc tuân thủ các quy định của pháp luật về thẩm quyền, trình tự, thủ tục nghiên cứu, soạn thảo và trình dự án, dự thảo; có ý kiến đánh giá độc lập về nội dung, và đề xuất kiến nghị trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền đối với dự án, dự thảo.

Việc thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ phải đảm bảo những nguyên tắc nào?

Thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ là gì? (Hình từ Internet)

Những dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nào thuộc phạm vi thẩm tra tại Văn phòng Chính phủ?

Căn cứ khoản 2 Điều 2 Quy chế thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 761/QĐ-VPCP năm 2014 quy định như sau:

Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nội dung thẩm tra; phân công trách nhiệm trong thẩm tra và trình tự, thủ tục thẩm tra; các biện pháp hỗ trợ và điều kiện bảo đảm cho hoạt động thẩm tra dự án, dự thảo.
2. Dự án, dự thảo thuộc phạm vi thẩm tra bao gồm:
a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do bộ, cơ quan ngang bộ được phân công chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ;
b) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội gửi xin ý kiến Chính phủ;
c) Dự thảo Nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ;
d) Dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm); dự thảo thông tư liên tịch do Văn phòng Chính phủ chủ trì hoặc phối hợp soạn thảo.

Như vậy, theo quy định, những dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi thẩm tra tại Văn phòng Chính phủ bao gồm:

(1) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do bộ, cơ quan ngang bộ được phân công chủ trì soạn thảo, trình Chính phủ;

(2) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội gửi xin ý kiến Chính phủ;

(3) Dự thảo Nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định quy phạm pháp luật của Thủ tướng Chính phủ;

(4) Dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng, Chủ nhiệm);

Dự thảo thông tư liên tịch do Văn phòng Chính phủ chủ trì hoặc phối hợp soạn thảo.

Việc thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ phải đảm bảo những nguyên tắc nào?

Căn cứ Điều 3 Quy chế thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 761/QĐ-VPCP năm 2014 quy định về nguyên tắc thẩm tra như sau:

Nguyên tắc thẩm tra
1. Phù hợp với chức năng, thẩm quyền của Văn phòng Chính phủ.
2. Một dự án, dự thảo chỉ giao cho một đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì thẩm tra, các đơn vị liên quan có trách nhiệm tham gia phối hợp thẩm tra.
3. Bám sát đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; quan điểm, ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ đối với việc nghiên cứu, soạn thảo dự án, dự thảo.
4. Bảo đảm tính độc lập, khách quan; dân chủ, công khai, minh bạch; chất lượng, có giá trị và kịp thời.
5. Tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Quy chế làm việc của Chính phủ, Quy chế làm việc của Văn phòng Chính phủ và Quy chế này.
6. Bảo đảm sự phối hợp giữa Văn phòng Chính phủ với các cơ quan, tổ chức có liên quan; giữa các đơn vị liên quan và giữa các công chức trong nội bộ từng đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ.

Như vậy, theo quy định, việc thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ phải đảm bảo những nguyên tắc sau đây:

(1) Phù hợp với chức năng, thẩm quyền của Văn phòng Chính phủ.

(2) Một dự án, dự thảo chỉ giao cho một đơn vị chịu trách nhiệm chủ trì thẩm tra, các đơn vị liên quan có trách nhiệm tham gia phối hợp thẩm tra.

(3) Bám sát đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước; quan điểm, ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ đối với việc nghiên cứu, soạn thảo dự án, dự thảo.

(4) Bảo đảm tính độc lập, khách quan; dân chủ, công khai, minh bạch; chất lượng, có giá trị và kịp thời.

(5) Tuân thủ trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Quy chế làm việc của Chính phủ, Quy chế làm việc của Văn phòng Chính phủ và Quy chế thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại Văn phòng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định 761/QĐ-VPCP năm 2014.

(6) Bảo đảm sự phối hợp giữa Văn phòng Chính phủ với các cơ quan, tổ chức có liên quan; giữa các đơn vị liên quan và giữa các công chức trong nội bộ từng đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ.

Văn bản quy phạm pháp luật
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp 10 Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 1 7 2024? Tóm tắt những quy định nội bật của 10 Luật có hiệu lực từ ngày 1 7 2024?
Pháp luật
Luật Dầu khí 2022: 07 hành vi bị nghiêm cấm trong điều tra cơ bản về dầu khí và hoạt động dầu khí? Khi nào Luật Dầu khí 2022 có hiệu lực?
Pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là thông tin phải được công khai rộng rãi đúng không? Công khai theo hình thức nào?
Pháp luật
Nghị định 59/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thế nào?
Pháp luật
Quốc hội đồng ý cho phép 4 Luật nào có hiệu lực sớm từ 1/8/2024 thay vì 1/7/2024 và 1/1/2025 (Dự kiến)?
Pháp luật
Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng được ban hành nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Bộ luật Lao động mới nhất 2024 và tổng hợp văn bản hướng dẫn Bộ luật Lao động mới nhất ra sao?
Pháp luật
Luật cư trú mới nhất 2024 ra sao? Tổng hợp toàn bộ văn bản hướng dẫn Luật Cư trú mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Đánh giá tác động của chính sách là gì? Tải Mẫu Báo cáo đánh giá tác động của chính sách mới nhất?
Pháp luật
Chủ tịch nước ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật nào? Trình tự xây dựng và ban hành quyết định của Chủ tịch nước như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn bản quy phạm pháp luật
1,715 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn bản quy phạm pháp luật
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào