Việc kiểm tra chất lượng nhiệm vụ chuyên môn sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo nguyên tắc nào?
- Mục đích kiểm tra chất lượng nhiệm vụ chuyên môn sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là gì?
- Việc kiểm tra chất lượng nhiệm vụ chuyên môn sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo nguyên tắc nào?
- Căn cứ vào đâu để kiểm tra chất lượng nhiệm vụ chuyên môn sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường?
Mục đích kiểm tra chất lượng nhiệm vụ chuyên môn sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là gì?
Căn cứ tại Điều 2 Quy chế kiểm tra, nghiệm thu nhiệm vụ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 2537/QĐ-BTNMT năm 2018, có quy định về mục đích kiểm tra, nghiệm thu như sau:
Mục đích kiểm tra, nghiệm thu
1. Đảm bảo việc chấp hành quyết định phê duyệt nội dung và dự toán nhiệm vụ, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.
2. Phát hiện những sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để kịp thời xử lý, khắc phục hoặc loại bỏ các sản phẩm không đảm bảo chất lượng.
3. Xác nhận khối lượng, chất lượng, sản phẩm, xác định giá trị thanh toán của từng hạng mục công việc theo niên độ hoặc toàn bộ nhiệm vụ làm căn cứ quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ hoàn thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Như vậy, theo quy định trên thì mục đích kiểm tra chất lượng nhiệm vụ chuyên môn sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường là:
- Đảm bảo việc chấp hành quyết định phê duyệt nội dung và dự toán nhiệm vụ, quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.
- Phát hiện những sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để kịp thời xử lý, khắc phục hoặc loại bỏ các sản phẩm không đảm bảo chất lượng.
- Xác nhận chất lượng của từng hạng mục công việc theo niên độ hoặc toàn bộ nhiệm vụ làm căn cứ quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ hoàn thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Kiểm tra chất lượng nhiệm vụ chuyên môn sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường (Hình từ Internet)
Việc kiểm tra chất lượng nhiệm vụ chuyên môn sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo nguyên tắc nào?
Căn cứ tại Điều 3 Quy chế kiểm tra, nghiệm thu nhiệm vụ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 2537/QĐ-BTNMT năm 2018, có quy định về nguyên tắc kiểm tra, nghiệm thu như sau:
Nguyên tắc kiểm tra, nghiệm thu
1. Việc kiểm tra, nghiệm thu chất lượng, khối lượng, sản phẩm nhiệm vụ phải được thực hiện thường xuyên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu phải được lập trên cơ sở tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
2. Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ phải tự kiểm tra, nghiệm thu chất lượng, khối lượng, sản phẩm, xác định giá trị đề nghị thanh toán của từng hạng mục công việc của nhiệm vụ do đơn vị mình và đơn vị phối hợp thực hiện và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và pháp luật của nhà nước về chất lượng, khối lượng của nhiệm vụ.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ do Bộ phê duyệt và nhiệm vụ Chính phủ; kiểm tra đột xuất các nhiệm vụ do đơn vị phê duyệt theo thẩm quyền; tham gia nghiệm thu khối lượng, chất lượng, sản phẩm nhiệm vụ.
Như vậy, theo quy định trên thì việc kiểm tra chất lượng nhiệm vụ chuyên môn sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Việc kiểm tra chất lượng nhiệm vụ phải được thực hiện thường xuyên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu phải được lập trên cơ sở tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
- Đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện nhiệm vụ phải tự kiểm tra chất lượng của từng hạng mục công việc của nhiệm vụ do đơn vị mình và đơn vị phối hợp thực hiện và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và pháp luật của nhà nước về chất lượng, khối lượng của nhiệm vụ.
- Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ do Bộ phê duyệt và nhiệm vụ Chính phủ; kiểm tra đột xuất các nhiệm vụ do đơn vị phê duyệt theo thẩm quyền.
Căn cứ vào đâu để kiểm tra chất lượng nhiệm vụ chuyên môn sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường?
Căn cứ tại Điều 4 Quy chế kiểm tra, nghiệm thu nhiệm vụ thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 2537/QĐ-BTNMT năm 2018, có quy định về căn cứ để kiểm tra, nghiệm thu như sau:
Căn cứ để kiểm tra, nghiệm thu
1. Quyết định phê duyệt nội dung và dự toán nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.
2. Quyết định giao kế hoạch và dự toán hàng năm.
3. Quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Tài liệu, hồ sơ, sản phẩm liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.
Theo đó, để kiểm tra chất lượng nhiệm vụ chuyên môn sử dụng ngân sách nhà nước thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường cần căn cứ vào:
- Quyết định phê duyệt nội dung và dự toán nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.
- Quyết định giao kế hoạch và dự toán hàng năm.
- Quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
- Tài liệu, hồ sơ, sản phẩm liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Quy chế tiền thưởng theo Nghị định 73 2024 áp dụng với những đối tượng nào? Nghị định 73 2024 áp dụng đối với ai?
- Dàn giáo là gì? Trường hợp không được sử dụng dàn giáo? Dây cáp dùng để treo dàn giáo phải có khả năng chịu lực thế nào?
- Mẫu Giấy đề nghị hủy đăng ký cổ phiếu là mẫu nào? Tải mẫu Giấy đề nghị hủy đăng ký cổ phiếu ở đâu?
- Lời chúc Tháng 1 bình an, may mắn? Tháng 1 có những ngày lễ lớn nào? Tết Dương lịch có bắn pháo hoa?
- Mức quà tặng cho thân nhân liệt sỹ nhân dịp tết Nguyên đán Ất Tỵ theo Quyết định 1301 là bao nhiêu?